c
fx
fy
fz
fx'
fy'
fz'
fx"
fy"
fz"
Hcod
|
Một chỉ mục (bắt đầu từ 0) của thành
phần ảnh chứa phân khu ảnh
Kích cỡ khung hình theo trục x đối với cửa
sổ hiển thị yêu cầu máy khách
Kích cỡ khung hình theo trục y đối với
cửa sổ hiển thị yêu cầu máy khách
Kích cỡ khung hình theo trục z đối với
cửa sổ hiển thị yêu cầu máy khách
Kích cỡ khung hình theo trục x đối với độ
phân giải thích hợp của dòng mã
Kích cỡ khung hình theo trục
y đối với độ phân giải thích hợp của dòng mã
Kích cỡ khung hình theo trục z đối với
độ phân giải thích hợp của dòng mã
Kích cỡ khung hình jpx sửa đổi theo
trục x đối với độ
phân giải thích hợp
Kích cỡ khung hình jpx sửa đổi theo trục
y đối với độ phân giải thích hợp
Kích cỡ khung hình jpx sửa đổi theo
trục z đối với độ phân giải thích hợp
Chiều cao dòng mã được ghi lại trong
khung Tiêu đề Ảnh (ihdr) (Xem Phụ lục I.5.3.1 của tiêu chuẩn ISO/IEC
15444-1:2004)
|
Hcomp
|
Chiều cao của kết quả hợp thành, được
cung cấp trong khung tùy chọn JPX hợp thành (xem Phụ lục M.11.10.1 của
tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
Hreg
|
Chiều cao của lớp hợp thành, do nó
xuất hiện trên lưới tọa độ đăng ký của lớp hợp thành
|
Hsinst
Htinst
l
NL
num_components
num_tiles
ox
ox'
ox"
oy
oy'
oy"
oz
oz'
oz"
r
s
sx
sx'
sx"
sy
sy'
sy"
sz
sz'
sz"
t
wcod
|
Chiều cao bị cắt xén
Chiều cao hợp thành
Định danh duy nhất của phân khu ảnh
trong dòng mã
Số mức phân tách
Số thành phần ảnh được mã hóa
Số khối ảnh trong dòng mã
Độ lệch theo trục x đối
với cửa sổ hiển thị yêu cầu máy khách
Độ lệch theo trục x đối với vùng thích
hợp của dòng mã
Độ lệch jpx sửa đổi theo trục x đối với
vùng thích hợp
Độ lệch theo trục y đối với cửa sổ
hiển thị yêu cầu máy khách
Độ lệch theo trục y đối với vùng
thích hợp của dòng mã
Độ lệch jpx sửa đổi theo trục y đối
với vùng thích hợp
Độ lệch theo trục z đối với cửa sổ
hiển thị yêu cầu máy khách
Độ lệch theo trục z đối với vùng
thích hợp của dòng mã/ thành phần
Độ lệch jpx sửa đổi
theo trục z đối với vùng thích hợp
Mức phân giải
Số thứ tự để xác định phân khu ảnh
trong thành phần khối ảnh
Kích cỡ theo trục x đối
với cửa sổ hiển thị yêu cầu máy khách
Kích cỡ theo trục x đối
với vùng thích hợp của dòng mã
Kích cỡ jpx sửa đổi theo trục x đối với
vùng thích hợp
Kích cỡ theo trục y đối với cửa sổ hiển
thị yêu cầu máy khách
Kích cỡ theo trục y đối với vùng
thích hợp của dòng mã
Kích cỡ jpx sửa đổi theo trục y đối
với vùng thích hợp
Kích cỡ theo trục z đối với cửa sổ
hiển thị yêu cầu máy khách
Kích cỡ theo trục z đối với vùng
thích hợp của dòng mã
Kích cỡ jpx sửa đổi
theo trục z đối với vùng thích hợp
Chỉ mục (bắt đầu từ 0) của khối ảnh
chứa phân khu ảnh
Chiều rộng dòng mã được ghi lại
trong khung Tiêu đề Ảnh (ihdr) (Xem Phụ lục I.5.3.1 của
tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-1:2004)
|
Wcomp
|
Chiều rộng của kết quả hợp thành, được
cung cấp trong khung tùy chọn JPX hợp thành (xem Phụ lục M.11.10.1 của
tiêu chuẩn ISO/IEC
15444-2:2004)
|
Wreg
|
Chiều rộng của lớp hợp thành, do nó
xuất hiện trên lưới tọa độ đăng ký của lớp hợp thành
|
Wsinst
Wtinst
XCinst
|
Chiều rộng bị cắt xén
Chiều rộng hợp thành
Độ lệch cắt xén theo trục x được cung
cấp thông qua hướng dẫn có liên quan (xem Phụ lục
M.11.10.2.1 của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
XOinst
|
Độ lệch hợp thành theo trục x được cung
cấp thông qua hướng dẫn hợp thành có liên quan (xem Phụ lục M.11.10.2.1 của
tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
XOreg
XOsiz
|
Độ lệch đăng ký dòng mã theo trục x
Độ lệch theo phương ngang tính từ gốc
của lưới tọa độ tham chiếu của đoạn nhãn SIZ của dòng
mã có liên quan
|
XRreg
|
Hệ số lấy mẫu đăng ký
dòng mã theo trục x, được mô tả
tại điểm bắt đầu của khung đăng ký dòng mã bất kỳ (xem Phụ lục
M.11.7.7 của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
Xsiz
|
Chiều rộng của lưới tọa độ tham chiếu
của đoạn nhãn SIZ của dòng mã có liên quan
|
XSreg
|
Độ chính xác đăng ký theo trục x được mô tả
tại điểm bắt đầu của khung đăng ký dòng mã bất kỳ (xem Phụ lục
M.11.7.7 cửa tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
YCinst
|
Độ lệch cắt xén theo trục y được
cung cấp thông qua hướng dẫn có liên quan (xem Phụ lục
M.11.10.2.1 của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
YOinst
|
Độ lệch hợp thành theo trục y được
cung cấp thông qua hướng dẫn hợp thành có liên quan (xem
Phụ lục M.11.10.2.1 của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
YOreg
YOsiz
|
Độ lệch đăng ký dòng mã theo trục y
Độ lệch theo phương dọc tinh từ gốc
của lưới tọa độ tham chiếu của đoạn nhãn SIZ của
dòng mã có liên quan
|
YRreg
|
Hệ số lấy mẫu
đăng
ký dòng mã theo trục
y, được mô tả tại điểm bắt đầu của khung đăng
ký dòng mã bất kỳ (xem Phụ lục M.11.7.7 của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2:2004)
|
Ysiz
|
Chiều cao của lưới tọa độ tham chiếu
của đoạn nhãn SIZ của dòng mã có liên quan
|
YSreg
|
Độ chính xác đăng ký theo trục y được
mô tả tại điểm bắt đầu của khung đăng ký dòng mã bất kỳ
(xem Phụ lục M.11.7.7 của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444- 2:2004)
|
4 Chữ viết tắt
ABNF
Dạng Backus-Naur gia tăng
Augmented Backus-Naur Form
DICOM
Tiêu chuẩn ảnh số và truyền thông
trong y
tế
Digital Imaging and Communications
in Medicine
DWT
Biến đổi Sóng con rời rạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EOR
Kết thúc đáp ứng
End of Response
HTML
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HyperText Markup Language
IP
Giao thức Internet
Internet Protocol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
JPEG 2000 Phần 10: 3-D và dữ liệu dấu
chấm động
JPEG 2000 Part 10: 3-D and floating
point data
JPIP
Giao thức tương tác JPEG 2000
JPEG 2000 Interactive Protocol
JPP
Phân khu ảnh JPIP
JPIP Precinct
JPSEC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
JPEG 2000 Part 8: Secure JPEG 2000
JPT
Phần khối ảnh JPIP
JPIP Tile-part
JPWL
JPEG 2000 Phần 11: Vô tuyến
JPEG 2000 Part 11: Wireless
JTC 1
Ủy ban kỹ thuật 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MTF
Chức năng chuyển điều chế
Modulation Transfer Function
PDF
Định dạng tài liệu di động
Portable Document Format
SC 29
Tiểu ban kỹ thuật 29
Sub-Committee 29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ họa véc-tơ có thể co giãn
Scalable Vector Graphics
TCP
Giao thức điều khiển truyền tin
Transmission Control Protocol
UDP
Giao thức UDP
User Datagram Protocol
UUID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Universal Unique Identifier
VBAS
Đoạn Byte được đặt có độ dài biến đổi
Variable-length Byte Aligned Segment
WG1
Nhóm nghiên cứu 1
Working Group 1
XHTML
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản mở rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XML
Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
Extensible Markup Language
5 Quy ước
5.1 Các quy tắc
ABNF
Tiêu chuẩn này sử dụng các ký hiệu
ABNF định nghĩa trong RFC 2234, bao gồm cả các quy tắc cú pháp ABNF cốt lõi:
ALPHA (chữ cái), CR (ký tự trả về đầu dòng), CRLF (ký tự sang dòng mới),
CTL (ký tự điều khiển), DIGIT (chữ số thập phân), HEXDIG (chữ số thập lục
phân), LF (ký tự qua dòng), LWSP (khoảng trắng tuyến tính) và SP (ký tự khoảng
trắng). Theo mục đích của tiêu chuẩn này, các quy tắc ABNF sau đây được áp dụng.
Tiêu chuẩn này cũng xác định PATH, đại
diện cho một tập tin hoặc đường dẫn. Thông thường, các giá trị PATH có thể chứa
ký tự bất kỳ, mặc dù đối với một kiến trúc máy chủ nhất định, máy chủ sẽ từ chối
ký tự bất kỳ không hợp lệ trên máy chủ cụ thể. Ngoài ra, PATH sẽ được mã hóa đúng
theo quy định của công nghệ lớp truyền tải.
UINT-RANGE xác định một dãy giá trị
nguyên. Số nguyên
đầu tiên trong dãy chỉ ra bắt đầu của dãy. Nếu hai giá trị được xác định, thì
các giá trị đầu tiên và thứ hai xác định giới hạn bắt đầu và kết thúc của dãy này.
Nếu chỉ xác định giá trị đầu tiên và ký tự "-", dãy bao gồm
tất cả các giá trị lớn hơn hoặc bằng
giá trị đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu trúc "1 #" đề cập đến một
hoặc nhiều lần lặp lại của các tham số phía sau, mỗi lần xuất được phân cách bởi
một dấu phẩy.
Cấu trúc "1 $" đề cập đến một
hoặc nhiều lần lặp lại của các tham số phía sau, mỗi lần xuất hiện được phân
cách bằng dấu chấm phẩy.
5.2 Quy tắc ABNF
định dạng tập tin
box-type xác định bốn ký tự
cho loại khung. Đối với từng
ký tự cho loại khung,
nếu ký tự là số-chữ cái (A..Z, a..z hoặc 0..9), các ký tự được viết trực tiếp
vào chuỗi. Nếu ký tự này là một khoảng trắng (\040), thì ký tự đó sẽ được mã
hóa như các ký tự gạch dưới ("_") hoặc mã hóa hệ bát phân. Đối với các
ký tự bất kỳ khác, một chuỗi 4 ký tự được viết vào đó, bao gồm một ký tự gạch
chéo ngược ("\") tiếp theo
là ba chữ số hệ bát phân đại diện cho các giá trị của các ký tự cho loại khung
trong hệ bát phân.
compatibility-code được mã hóa giống như cách mã hóa box-type.
box-type-list xác định một danh sách
các loại khung. Nếu giá trị của một trường box-type-list là "*", thì trường
này đề cập đến tất cá các loại khung.
5.3 Giải pháp mô
tả đồ họa cho các khung (tham khảo)
Mô tả của mỗi khung đi kèm với hình vẽ
biểu diễn thứ tự và mối quan hệ của các tham số trong khung. Hình 1 minh họa một
ví dụ về loại hình này. Một hình chữ nhật được sử dụng để chỉ ra các tham số
trong khung. Chiều rộng của
hình chữ nhật tỷ lệ thuận với số byte trong tham số. Hình chữ nhật tô màu (sọc
chéo) chỉ ra các tham số có kích thước thay đổi. Hai tham số có chỉ số trên và vùng màu xám ở giữa
chỉ ra dải liên
tục của các tham số này. Một dãy hai nhóm nhiều tham số có các chỉ số trên cách
nhau bởi khu vực màu
xám chỉ ra dải liên tục của nhóm các tham số này (một tập từng tham số trong
nhóm, tiếp theo là tập từng tham số trong nhóm kế tiếp). Các tham số tùy chọn
hoặc các khung sẽ được hiển thị bằng hình chữ nhật nét đứt.
Hình vẽ này đi kèm với một danh sách
mô tả ý nghĩa của từng tham số trong khung. Nếu các tham số được lặp lại, độ
dài và tính chất của dải liên tục các tham số được xác định. Ví dụ, trong
Hình 1, các tham số A, B, C và D có độ dài 8, 16, 32 bit và độ dài thay đổi tương ứng.
Ký hiệu E0 và EN-1 có nghĩa là
tồn tại N tham số khác nhau trong một hàng, Ei. Nhóm các
tham số F0 và FM-1, và G0 và GM-1 chỉ ra khung
sẽ chứa F0, tiếp theo
là G0, tiếp theo
là F1 và G1, tiếp tục FM-1 và GM-1 (M biểu diễn
tổng các tham số). Ngoài ra, các trường D là tùy chọn và có thể không xuất hiện trong khung
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Ví dụ
về hình vẽ mô tả khung
Ví dụ, Siêu khung được minh họa trong Hình
2 phải chứa khung AA và khung BB, và khung BB phải theo sau khung AA. Tuy
nhiên, có thể có các khung khác giữa hai khung AA và BB. Việc giải quyết các
khung không xác định này được thảo luận trong Phụ lục I.8 của tiêu chuẩn
ISO/IEC 15444-1:2004.
Hình 2 - Ví dụ
về hình vẽ mô tả siêu khung
6 Mô tả chung
6.1 Giao thức
JPIP
Tiêu chuẩn này mô tả các cú pháp và
phương pháp được sử dụng khi một máy khách được truy cập vào dữ liệu ảnh JPEG
2000 nén và dữ liệu có liên quan đến ảnh
lưu trên máy chủ cài đặt giao thức
JPIP. Tiêu chuẩn này cho phép thay đổi linh hoạt và dự kiến chức năng trong
tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1:2004 được thực hiện trên nhiều lớp truyền tải trong
mạng máy khách / máy chủ.
JPIP định nghĩa giao thức tương tác để
đạt được hiệu quả trao đổi dữ liệu ảnh JPEG 2000 và dữ liệu có liên quan đến ảnh.
Giao thức định nghĩa sự tương tác máy khách-máy chủ dựa trên yêu cầu của máy khách và đáp
ứng máy chủ biểu diễn trong Hình 3. Tiêu chuẩn này xác định các yêu cầu máy
khách JPIP và các đáp ứng máy chủ JPIP. Các giao thức HTTP/1.1 (RFC 2616), TCP
(RFC 793) và UDP (RFC 768) minh họa ví dụ về khả năng truyền tải của JPIP. Máy
khách sử dụng yêu cầu Cửa sổ hiển thị để xác định độ phân giải, kích thước, vị
trí, các thành phần, các lớp, và các thông số khác của ảnh và dữ liệu có liên
quan đến ảnh được yêu cầu bởi máy khách. Máy chủ đáp ứng bằng cách cung cấp dữ liệu ảnh
và dữ liệu có liên quan đến ảnh trên các dòng theo phân khu ảnh, dòng
theo khối ảnh hoặc toàn bộ ảnh. Giao thức cũng cho phép đàm phán máy khách và máy
chủ về năng lực và các
hạn chế. Máy khách có thể yêu cầu thông tin về một hình ảnh được định
nghĩa trong bảng chỉ
mục
JPIP từ máy chủ, cho phép máy khách hoàn thành yêu cầu Cửa sổ hiển thị của nó với
các thông số hình ảnh cụ thể (ví dụ, yêu cầu phạm vi byte). Mô hình bộ nhớ đệm
của máy chủ dựa vào khả năng xác định của máy khách và điều kiện có trạng thái
của phiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Tổng
quan giao thức JPIP
Giao thức này có thể được sử dụng trên
các lớp truyền tải khác nhau minh họa trong Hình 4. Tiêu chuẩn này bao
gồm các phụ lục tham khảo về việc sử dụng các giao thức JPIP trên các giao thức HTTP, TCP và
UDP, và cung cấp các đề xuất cho việc cài đặt các ví dụ này. Chính bản thân
giao thức
JPIP
là trung gian đối với các cơ chế truyền tải lớp dưới cho các yêu cầu của máy
khách và đáp ứng
máy
chủ, ngoại trừ trường hợp liên quan đến yêu cầu kênh được đại diện bởi trường
yêu cầu Kênh
Mới
("cnew") (xem C.3.3) và tiêu đề đáp ứng Kênh Mới
("JPIP-cnew") (xem D.2.3), trong đó chi tiết đặc tính truyền tải
sẽ được chỉ ra. Tiêu chuẩn này định nghĩa bốn loại truyền tải cụ thể được xác định
bởi
các
dãy "http", "https", "http-tcp" và
"http-UDP" trong các chuỗi giá trị liên quan đến yêu cầu Kênh Mới.
Hình 4 - Chồng
giao thức JPIP
Quy định bao gồm các phần mở rộng của
giao thức JPIP để hỗ trợ tiêu chuẩn JPEG 2000 hiện tại. Tiêu chuẩn ISO / IEC
15444-3, Motion JPEG 2000 và tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-6, Tài liệu hợp thành,
và các phần tiếp theo của tiêu chuẩn JPEG 2000 (hiện là JP3D, JPSEC, và JPWL).
6.2 Mục đích
Tiêu chuẩn này định nghĩa cú pháp và
các phương pháp cần thiết cho cả máy khách và máy chủ. Mỗi phụ lục định nghĩa một
thành phần cần thiết để đạt được khả năng tương tác và chức năng giữa máy khách
và máy chủ trên một số lớp truyền tải. Mỗi phụ lục có thể là một yêu cầu của
máy khách, máy chủ, hoặc cả hai. Các phụ lục được mô tả dưới đây.
- Phụ lục A mô tả các dòng theo khối ảnh
và dòng theo phân khu ảnh được yêu cầu cho cả máy khách và máy chủ. Các máy chủ
yêu cầu tạo ra các dòng JPP và JPT phù hợp và biết cách tải lên các dòng
này. Các máy khách yêu cầu hiểu và giải mã đúng những dòng trên và chịu trách
nhiệm tạo ra các dòng phù hợp khi tải một phần hình ảnh lên máy chủ.
- Phụ lục B mô tả các phiên và mô hình
bộ nhớ đệm của một phiên máy khách - máy chủ cần thiết cho cả máy khách và máy
chủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phụ lục D định nghĩa cú pháp đáp ứng
máy chủ. Các máy chủ phải tạo ra các đáp ứng phù hợp và máy khách có thể hiểu
được các đáp ứng phù hợp này.
- Phụ lục E định nghĩa cú pháp và
phương pháp để tải một phần hình ảnh lên các hệ thống có sử dụng giao thức
JPIP.
- Phụ lục F, G, H và K xác định các
phương pháp và thủ tục tương tác máy khách - máy chủ JPIP thông qua các giao thức
truyền tải khác nhau.
- Phụ lục I định nghĩa
cú pháp thông tin lập chỉ mục chứa trong khung JPEG 2000 có thể được sử dụng bởi
máy khách và máy chủ để truy cập dữ liệu ảnh và dữ liệu có liên quan đến ảnh hiệu
quả hơn.
- Phụ lục L định nghĩa cách mở rộng
tiêu chuẩn này thông qua việc đăng ký.
- Phụ lục M mô tả một vài ví dụ về
cách sử dụng tiêu chuẩn này đối với các ứng dụng khác nhau.
- Phụ lục N định nghĩa tập quy tắc
ABNF được sử dụng trong giao thức JPIP.
- Phụ lục O mô tả tuyên
bố sáng chế của tổ chức ISO/IEC cho giao thức này.
- Sự tương thích của máy chủ và máy
khách tiếp tục được cấu trúc thành các hồ sơ và các biến thể. Các hồ sơ xác định
các trường mà các máy chủ phải hỗ trợ và thực hiện phân tích và biên dịch. Các
biến thể xác định các chế độ và tính năng hoạt động của tiêu chuẩn JPIP mà máy
khách và máy chủ sử dụng để truyền dữ liệu. Máy khách và máy chủ phải cung cấp
một tập hợp các biến thể phổ biến để tương hợp. Xem Phụ lục J để biết chi tiết
về sự tương thích và thử nghiệm về sự tương thích này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phù hợp của máy khách với tiêu chuẩn
này có nghĩa là các yêu cầu JPIP của máy khách có cấu trúc hợp lệ và phù hợp với
các yêu cầu máy khách JPIP được quy định trong tiêu chuẩn này, và nó có thể
phân tích các đáp ứng
JPIP được định nghĩa tại tiêu chuẩn này.
Sự phù hợp của máy chủ với tiêu chuẩn
này có nghĩa là các đáp ứng JPIP của máy chủ có cấu trúc hợp lệ và phù hợp với
tín hiệu đáp ứng máy chủ JPIP được quy định trong tiêu chuẩn này, và có khả
năng phân tích các yêu cầu JPIP được quy định trong tiêu chuẩn này. Máy chủ sẽ
phân tích và biên
dịch
tất cả các loại yêu cầu và phải đáp ứng tất cả các yêu cầu phù hợp. Sự tương
thích của hồ sơ yêu cầu máy chủ hỗ trợ và thực thi tất cả các trường bắt buộc của
hồ sơ được quy định tại Phụ lục J.
Các hồ sơ phù hợp và các phương pháp
luận kiểm tra sự phù hợp của tiêu chuẩn này được quy định tại Phụ lục J.
Người ta cho rằng các ứng dụng máy chủ
có thể bị giảm hiệu quả do việc gửi dữ liệu bổ sung không rõ ràng hoặc dữ liệu
dư thừa sinh ra từ QoS mạng. Quyết định thực thi như vậy là ứng dụng cụ thể và
cung cấp cho hệ thống JPIP tính tiện ích cao.
Phụ
lục A
(Quy định)
Các kiểu phương tiện truyền thông dòng JPP và dòng JPT
A.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A1 - Các
ví dụ về tập tin JPEG 2000, ngăn dữ liệu JPIP và mối quan hệ giữa
các dòng JPIP
Hình A.1 là một ví dụ minh họa mối
quan hệ giữa các dòng bit từ tập tin JPEG 2000, các ngăn dữ liệu JPIP, và một
dòng JPIP. Hình này cho thấy tiêu đề chính được mã hóa bằng màu đỏ, 2 phân khu ảnh
với các gói được mã hóa bởi các sắc thái của màu vàng cam và màu xanh lá cây, khung dữ
liệu đặc tả
được
mã hóa màu xanh dương. Các bản tin JPIP tự mô tả được hình thành từ các ngăn dữ
liệu và
được
ràng buộc dưới hình thức của một dòng JPIP.
Dòng JPIP bao gồm một hoặc nhiều bản
tin JPIP được ràng buộc. Mỗi bản tin
JPIP bao gồm một tiêu đề và một phần thân. Các tiêu đề cung cấp thông tin mô tả
để nhận dạng ngăn dữ liệu có liên quan. Phần thân là dữ liệu
từ ngăn dữ liệu. Nếu không bổ sung thêm dấu hiệu, bản tin sẽ là sự ghép nối của phần tiêu đề
và phần thân.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này,
tất cả các ví dụ được cung cấp dưới dạng bản tin nhị phân bằng
cách ghép nối phần tiêu đề và phần thân. Điều này đặc trưng cho cách thực thi của lớp truyền
tải và lớp ứng dụng nếu cung cấp thêm dấu hiệu khác cho tiêu đề và phần
thân. Ví dụ, dấu hiệu bổ trợ để chống lỗi có thể thay đổi được sử dụng
cho các ứng dụng vô tuyến.
A.2 Cấu trúc tiêu
đề bản tin
A.2.1 Tổng quát
Mỗi bản tin đại diện cho một phần của ngăn dữ liệu
xác định. Tiêu đề bản tin bao gồm
một chuỗi các
đoạn
byte được sắp đặt có độ dài biến đổi (VBAS). Mỗi VBAS bao gồm một
chuỗi các byte, với bit có trọng số cao nhất (bit 7) là 1, như Hình A.2.
Bảy bit có trọng số thấp hơn trong VBAS ghép nối để tạo thành một
dòng bit được sử dụng theo nhiều cách khác nhau cho các VBAS khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu đề bản tin phục vụ cho việc
xác định ngăn dữ liệu và phạm vi byte cụ thể được biểu diễn trong phần thân của
bản tin. Tiêu đề bản tin có thể có dạng độc lập và dạng phụ thuộc. Dạng độc lập
là một dạng đầy đủ trong đó tiêu đề bản tin hoàn toàn tự mô tả; việc giải thích
chúng độc lập với bất kỳ tiêu đề bản tin khác. Các tùy chọn tiêu đề bản tin dạng
phụ thuộc rút gọn sử dụng các thông tin trong các tiêu đề của bản tin trước đó;
việc giải mã chúng phụ thuộc các bản tin trước đó. Các ứng dụng có thể chọn để
sử dụng các tiêu đề bản tin dạng đầy đủ; những bản tin này có thể được
sắp xếp lại theo thứ tự tùy ý. Ngoài ra, các ứng dụng có thể sử dụng các tiêu đề
bản tin dạng rút gọn phụ thuộc vào tiêu đề bản tin trước đó; đây là các bản tin
ngắn hơn nhưng sẽ cho kết quả sai nếu bản tin không được sắp xếp theo trình tự chính
xác khi giải mã. Đây là một quyết định áp dụng, có hoặc không sắp xếp lại chuỗi
các bản tin nhận được giả định là đáng tin cậy, cho dù sử dụng các tiêu đề bản
tin dạng rút gọn.
Tiêu đề bản tin bao gồm các VBAS sau
đây (các VBAS tùy chọn được xác định bằng việc sử dụng các dấu ngoặc vuông):
Bin-ID [,
Class] [, CSn],
Msg-Offset, Msg-Length [, Aux]
Sự tồn tại của VBAS Class và CSN được
xác định bằng cách kiểm tra VBAS Bin-ID. Sự tồn tại của VBAS Aux được xác định
bởi VBAS Class hoặc VBAS Class trước đó, nếu không có VBAS Class trong tiêu đề
bản tin hiện tại.
VBAS Bin-ID phục vụ nhiều vai trò. Bit
6 và 5 trong byte đầu tiên của VBAS Bin-ID, được dán nhãn 'b' trong Hình A.3,
chỉ ra các VBAS Class và CSN có mặt trong tiêu đề bản tin. Bảng A.1 xác định
các giá trị bit và ý nghĩa của nó.
Bit 4 trong byte đầu tiên của VBAS
Bin-ID, được dán nhãn 'c' trong Hình A.3, cho biết bản tin này có hay không chứa
các byte cuối cùng trong ngăn dữ liệu được gán: "0" có nghĩa là nó
không phải là byte cuối cùng trong ngăn dữ liệu; "1" chỉ ra
rằng nó là byte cuối cùng trong ngăn dữ liệu. Nhận bản tin với
tập bit này cho phép
xác định độ dài của ngăn dữ liệu hoàn chỉnh, mặc dù nó không phải là dòng JPP
hoặc dòng JPT hoàn chỉnh bao gồm đầy đủ các bản tin để kết hợp tất cả các byte
từ ngăn dữ liệu.
Bốn bit còn lại của byte đầu tiên và bảy bit
trọng số thấp của byte bất kỳ còn lại trong VBAS Bin-ID (được dán nhãn 'd'
trong Hình A.3) tạo thành một "định danh lớp trong", được sử dụng để
nhận diện ngăn dữ liệu duy nhất trong các lớp, theo cách thức được mô tả trong
Điều A.2.3.
Hình A.3 - Cấu
trúc VBAS bin-ID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bit Chỉ số 'bb'
Ý nghĩa
00
Bị cấm.
01
Không xuất hiện VBAS Class hoặc CSn
trong tiêu đề bản tin
10
Xuất hiện VBAS Class nhưng không xuất
hiện CSn trong tiêu đề bản tin
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VBAS CLass, nếu có, cung cấp một định
danh lớp bản tin. Định danh lớp bản tin là một số nguyên không âm, hình thành bằng
cách ghép 7 bit trọng số thấp trong mỗi byte của VBAS theo trình tự big
endian. Nếu không có VBAS Class, thì định danh lớp bản tin không thay đổi so với
bản tin trước đó. Nếu không có VBAS Class và cũng không có bản tin trước đó,
thì định danh lớp bản tin bằng 0. Định danh lớp bản tin hợp lệ được mô tả trong
Điều A.2.2.
VBAS CSN, nếu có, xác định các chỉ số (bắt đầu từ
0) của dòng mã thuộc ngăn dữ liệu. Chỉ số dòng mã được hình thành bằng cách
ghép 7 bit trọng số thấp trong mỗi
byte của VBAS theo trình tự big
endian. Nếu không có VBAS CSN, thì chỉ số dòng mã không thay đổi so với bản tin
trước đó. Nếu không có VBAS CSN và cũng không có bản tin trước đó, thì chỉ số
dòng mã bằng 0.
Các VBAS Msg-offset và Msg-Length biểu
diễn bằng các giá trị số
nguyên không âm, hình thành bằng cách ghép 7 bit trọng số thấp trong mỗi byte của
VBAS theo trình tự big endian.
Số nguyên Msg-Offset xác định độ dịch của dữ liệu trong bản tin này so
với điểm bắt đầu
của ngăn dữ liệu. Số nguyên
Msg-Length xác định tổng số byte trong phần thân của bản tin.
VBAS Aux có thể có. Sự xuất hiện của
nó, và ý nghĩa nếu có, được xác định bởi các định danh lớp bản tin tìm thấy
trong VBAS Bin-ID, được giải thích trong Điều A.2.2. Nếu VBAS Aux biểu diễn bởi
một giá trị nguyên không âm, thì nó được hình thành bằng cách ghép 7 bit trọng
số thấp trong mỗi byte của VBAS theo trình tự big endian.
CHÚ THÍCH: Các thông tin trong VBAS
Aux không ảnh hưởng đến độ dài của phần thân bản tin.
A.2.2 Định danh lớp
bản tin
Các định danh lớp bản tin theo quy định
của tiêu chuẩn này là những số nguyên không âm thể hiện trong Bảng A.2. Việc giải
thích của các lớp ngăn dữ liệu chỉ được mô tả trong Điều A.3. Tất cả
các giá trị khác của định danh lớp bản tin được dự trữ, và các bản tin liên
quan được bỏ qua do bộ giải mã không công nhận nhận
giá trị.
Các định danh lớp được lựa chọn như vậy
sao cho VBAS Aux xuất hiện khi và chỉ khi định danh là số lẻ. Đặc tính này cho phép
phân tích một cách chính xác và bỏ qua nội dung các tiêu đề bản tin không được
công nhận.
Các bản tin ngăn dữ liệu phân khu ảnh mở
rộng giải thích giống như bản tin ngăn dữ liệu phân khu ảnh không mở rộng và
chúng đề cập đến chính xác cùng một ngăn dữ liệu phân khu ảnh. Các bản tin phân
khu ảnh mở rộng bao gồm VBAS Aux trong đó xác định số lượng các gói hoàn chỉnh
(các lớp chất lượng) có sẵn trong phân khu ảnh nếu các byte trong bản tin này
được kết hợp với tất cả các byte trước đó của phân khu ảnh đó. Nếu bản tin này
cũng chứa các byte cuối cùng của
ngăn dữ liệu, VBAS Aux cho biết tổng số lớp chất lượng liên quan đến phân khu ảnh
trong dòng mã gốc. Nếu không, VBAS Aux chỉ ra lớp chất lượng của các byte ngay
sau byte cuối cùng thuộc bản tin. Các thông tin trong VBAS Aux có thể hữu ích
cho các máy khách nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định danh lớp
Lớp bản tin
Lớp ngăn dữ
liệụ
Loại dòng
0
Bản tin ngăn dữ liệu phân khu ảnh
Ngăn dữ liệu phân khu ảnh
Chỉ dòng JPP
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngăn dữ liệu phân khu ảnh
Chỉ dòng JPP
2
Bản tin ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh
Ngăn dữ liệu tiêu để khối ảnh
Chỉ dòng JPP
4
Bản tin ngăn dữ liệu khối ảnh
Ngăn dữ liệu khối ảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Bản tin ngăn dữ liệu khối ảnh mở rộng
Ngăn dữ liệu khối ảnh
Chỉ dòng JPT
6
Bản tin ngăn dữ liệu tiêu đề chính
Ngăn dữ liệu tiêu đề chính
Dòng JPP và JPT
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngăn dữ liệu đặc tả
Dòng JPP và JPT
Bản tin ngăn dữ liệu khối ảnh mở rộng giải
thích giống như bản tin ngăn dữ liệu khối ảnh không mở rộng và chúng đề cập đến
chính xác cùng một ngăn dữ liệu khối ảnh. Các bản tin khối ảnh bao gồm VBAS Aux
trong đó xác định giá trị n nhỏ nhất, trong tất cả các thành phần ảnh mà (NL -
n) không âm, mức phân giải (NL - n) và tất cả các mức phân giải thấp hơn được
hoàn thành khi các byte trong bản tin này được kết hợp với tất cả các byte trước
đó của khối ảnh đó, trong đó NL là số mức phân tách, có thể thay đổi tùy theo
thành phần ảnh. Nếu
không có mức phân giải của bất kỳ thành phần ảnh đã được hoàn thành, giá trị
VBAS Aux sẽ bằng giá trị tối đa NL trên tất cả các thành phần ảnh cộng với một.
Giá trị bằng không khi tất cả độ phân giải trong tất cả các thành phần ảnh được
hoàn thành. Do độ phân giải không nhất thiết phải xuất hiện theo thứ tự trong một
khối ảnh, một vài mức phân giải trên giá trị được đánh dấu bằng VBAS có thể được
hoàn thành, nhưng điều này không thể được xác định từ tiêu đề bản tin. Các
thông tin trong VBAS Aux có thể hữu ích cho các máy khách nhất định.
A.2.3 Định danh lớp
trong
Bốn bit trọng số thấp của byte đầu
tiên và 7 bit trọng số thấp của các byte khác từ VBAS Bin-ID được ghép nối theo
trình tự big endian để tạo thành một từ đơn, có 7k-3 bit, với k
là số byte trong VBAS. Từ này đại diện cho một số nguyên không dấu để phục vụ
cho việc nhận diện ngăn dữ liệu duy
nhất trong lớp và dòng mã của nó. Điều A.3 cung cấp mô tả cho các lớp ngăn dữ
liệu khác nhau, tương ứng với định danh lớp trong.
A.3 Các ngăn dữ
liệu
A.3.1 Tổng quan
Ngăn dữ liệu chứa các phần của một dữ
liệu tập tin hoặc dòng mã JPEG 2000. Điều này dựa trên các yếu
tố dữ liệu ảnh, chẳng hạn như là
dữ liệu phân khu ảnh, dữ liệu khối ảnh, và các tiêu. đề. Chúng cũng có thể dựa
trên dữ liệu đặc tả. Cho dù nội dung của ngăn dữ liệu, mỗi ngăn dữ liệu được đối
xử như một dòng bit riêng.
A.3.2 Ngăn dữ liệu
phân khu ảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngăn dữ liệu phân khu ảnh chỉ xuất hiện
trong kiểu phương tiện truyền thông dòng JPP. Mỗi ngăn dữ liệu phân khu ảnh
tương ứng với một phân khu ảnh duy nhất trong một dòng mã duy nhất. Các định
danh lớp trong được xác định bởi Phương trình A -1.
I = t + (c +
s x num_compon ents) x num_tiles
(A-1)
Trong đó:
I là định danh duy nhất của phân khu ảnh
trong dòng mã của nó;
t là chỉ số (bắt đầu từ 0) của khối ảnh
chứa phân khu ảnh;
c là chỉ số (bắt đầu từ 0) của thành
phần ảnh chứa phân
khu ảnh;
s là số thứ tự xác định phân khu ảnh
trong khối ảnh thành phần.
Trong mỗi khối ảnh thành
phần, phân khu ảnh được gán số thứ tự liên tiếp, s, như sau. Tất cả các phân
khu ảnh của mức phân giải thấp nhất (chỉ chứa các mẫu băng con LL) được sắp xếp
đầu tiên, bắt đầu từ 0, sau đó sắp xếp theo trình tự quét mành. Phân khu ảnh
của từng mức phân giải liên tiếp được sắp xếp lần lượt theo trình tự quét mành
trong mức phân giải của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với hình ảnh lập thể được mã hóa
trong JP3D (ISO/IEC 15444-10), số thứ tự của phân khu ảnh trong thành phần k được
tính như sau: Tất cả các phân khu ảnh của mức phân giải thấp nhất, nghĩa là
chúng chỉ chứa các mẫu [L|X][L|X][L|X] được
sắp xếp đầu tiên, bắt đầu từ số không, theo trình tự quét mành quy định tại Điều
3.11 của tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-10. Các phân khu ảnh từ mỗi mức phân giải
liên tiếp được sắp xếp lần lượt, theo trình tự quét mành tại Điều 3.11. Các
phân khu ảnh với số thứ tự 0 đề cập đến các phân khu ảnh phía trên cùng bên trái
của băng con độ phần giải thấp
nhất của các
thành
phần ảnh 0 trong khối ảnh 0.
Mỗi ngăn dữ liệu phân khu ảnh tương ứng với
chuỗi các byte được hình thành bằng cách ghép tất cả các gói dòng mã với các
tiêu đề gói có liên quan hoàn chỉnh thuộc phân khu ảnh. Có thể hiểu rằng tiêu đề
gói sẽ được
đóng gói vào đoạn nhãn PPM hoặc PPT sau đó thuộc về các ngăn dữ liệu tiêu đề
chính hoặc tiêu đề khối ảnh, trong trường hợp ngăn dữ liệu phân khu ảnh chỉ
chưa thành phần chính gói. Trong
mọi trường hợp, các dòng dữ liệu phân khu ảnh nên trùng khớp với đoạn liền kề của
byte đó sẽ tìm thấy trong dòng mã JPEG 2000 một trong các trình tự lũy tiến lớp-phụ
thuộc (CPRL, PCRL hoặc RPCL).
Hình A.4 - Ví
dụ Ngăn dữ liệu phân khu ảnh
CHÚ THÍCH: Do mục đích hiệu quả khi phục vụ
một hình ảnh có chứa
nhãn PPM, máy chủ có thể chuyển mã các tiêu đề gói đóng gói trong tiêu đề chính vào tiêu đề khối ảnh
(nhãn PPT). Nếu không, máy khách sẽ yêu cầu nhãn độ dài phần khối ảnh (TLM) được gửi
đi. Các máy chủ có thể chuyển mã các hình ảnh (minh bạch cho máy khách) theo cách như
vậy để tránh việc sử dụng các tiêu đề gói được đóng gói hoàn toàn.
A.3.2.2 Ví dụ về ngăn
dữ liệu phân khu ảnh (Tham khảo)
Hình A.4 minh họa một ví dụ về ngăn dữ
liệu phân khu ảnh (định danh lớp trong 3) với 4 lớp chất lượng (hoặc gói).
Đối với Trường hợp A, B và C, tiêu đề
bản tin được hiển thị dưới đây, dựa trên các cấu trúc bản tin ngăn dữ liệu phân
khu ảnh mở rộng và không mở rộng. Các dữ liệu gạch dưới biểu thị
VBAS Aux để xác định số lượng các lớp được hoàn tất vào bản tin.
(Trường hợp A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bit 0 khởi tạo chỉ ra rằng chỉ có một
byte được sử dụng trong VBAS Bin-ID. Hai bit ("01") tiếp theo chỉ ra rằng không
xuất hiện VBAS Class hay CSN. Bit "0" tiếp theo chỉ ra rằng ngăn dữ
liệu của tin nhắn không được hoàn thành. Các bit còn lại của byte đầu tiên
("0011") chỉ ra rằng bin-ID bằng 3. Bit đầu tiên của byte thứ hai chỉ
ra rằng chỉ có một byte được sử dụng trong VBAS Msg-Offset. Bảy bit tiếp theo
("1101011") có nghĩa là độ dịch là 107. Bit đầu tiên của byte thứ 3
chỉ ra rằng cả byte này và ít nhất một byte kế tiếp là một thành phần
của VBAS Msg-Length. Các bit 0 bắt đầu từ byte thứ 4 chỉ ra rằng nó là byte cuối
cùng của VBAS Msg-Length. Như vậy tất cả các bit bậc thấp từ byte thứ 3 và thứ
4 được kết hợp để xác định chiều dài. Trong trường hợp này, "0000001
0100101" = 165.
Tiêu đề mở rộng: 01000011 00000001
01101011 10000001 00100101 00000011 xxxxxxxx ...
(Trường hợp B)
Tiêu đề không mở rộng: 00100011
10000001 00001000 01010100 xxxxxxxx ...
Tiêu đề mở rộng: 01000011 00000001
10000001 00001000 01010100 00000011 xxxxxxxx ...
(Trường hợp C)
Tiêu đề không mở rộng: 00110011
10000001 00001000 10000001 00110101 xxxxxxxx ….
Tiêu đề mở rộng: 01010011 00000001
10000001 00001000 10000001 00110101 00000100 xxxxxxxx ...
Lưu ý rằng do dữ liệu đáp ứng chứa
byte cuối cùng của ngăn dữ liệu trong Trường hợp C, VBAS Bin- ID chỉ ra rằng nó
là một bản tin "hoàn chỉnh".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh chỉ xuất
hiện trong kiểu phương tiện truyền thông dòng JPP. Đối với ngăn dữ liệu thuộc lớp
này, định danh lớp trong giữ chỉ số (bắt đầu từ 0) của khối ảnh mà ngăn dữ liệu.
Ngăn dữ liệu này bao gồm các nhãn và đoạn nhãn cho khối ảnh n. Nó không chứa đoạn
nhãn SOT. Tùy chọn bao gồm các nhãn SOD. Ngăn dữ liệu này có thể được hình
thành từ một dòng mã hợp lệ, bằng cách ghép tất cả các đoạn nhãn trừ SOT trong
tất cả các tiêu đề phần khối ảnh của khối ảnh n.
CHÚ THÍCH 1: Đoạn nhãn
POC cũng có thể được loại bỏ vì chúng không đáp ứng yêu cầu của một máy khách JPIP điển hình. Tuy
nhiên, một máy chủ cần phải bao gồm các nhãn POC cho một ứng dụng máy khách
là đầu ra của một tập tin JPEG 2000 với cùng thứ tự lũy tiến với hình ảnh gốc có sẵn
tại máy chủ.
Một máy chủ có thể gửi dữ liệu theo thứ
tự bất kỳ, nhưng phải gửi ngăn dữ liệu
khối ảnh cho một khối ảnh ngay cả khi tiêu đề khối ảnh trống.
CHÚ THÍCH 2: Một máy khách tiếp
nhận dữ liệu hình ảnh cho một khối ảnh nhưng vẫn chưa nhận được tiêu đề khối ảnh
của nó thì không
nên cho rằng tiêu đề khối ảnh trống và hãy cố gắng giải mã dữ liệu. Nó có thể
mang lại lợi ích cho máy khách nhất định để nhận được ngăn tiêu đề khối ảnh trong ngăn dữ
liệu khối ảnh.
A.3.4 Ngăn dữ liệu khối
ảnh
Ngăn dữ liệu khối ảnh chỉ được sử dụng
với kiểu phương tiện truyền thông dòng JPT. Đối với ngăn dữ liệu thuộc lớp này,
định danh lớp trong là chỉ số (bắt đầu từ 0) của khối ảnh chứa ngăn dữ liệu đó.
Mỗi ngăn dữ liệu tương ứng với chuỗi các byte được hình thành bằng cách ghép tất
cả phần khối ảnh thuộc khối ảnh đó, theo thứ tự, hoàn thành với SOT của chúng,
SOD và tất cả các đoạn nhãn có liên quan khác.
A.3.5 Ngăn dữ liệu
tiêu đề chính
Cả hai kiểu phương tiện truyền thông
dòng JPP và dòng JPT sử dụng ngăn dữ liệu tiêu đề chính. Đối với ngăn dữ liệu
thuộc lớp tiêu đề chính dòng mã (hoàn chỉnh hoặc các biến thể không hoàn chỉnh),
định danh lớp trong sẽ bằng 0. Ngăn dữ liệu này bao gồm danh sách liên kết của
tất cả các nhãn và đoạn nhãn trong tiêu đề chính, bắt đầu từ nhãn SOC. Nó không
chứa các nhãn SOT, SOD hay EOC.
A.3.6 Các ngăn dữ
liệu đặc tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cả hai kiểu phương tiện truyền thông
dòng JPP và dòng JPT sử dụng ngăn dữ liệu đặc tả. Ngăn dữ liệu đặc tả được sử dụng
để truyền tải dữ
liệu đặc tả từ địa chỉ logic chứa dòng mã hoặc các dòng mã mà thành phần
có thể được tham chiếu bởi
ngăn dữ liệu khác liên quan đến dòng JPP hoặc dòng JPT. Với mục đích của tiêu
chuẩn này, thuật ngữ "dữ liệu đặc tả" dùng để chỉ tập hợp
các "khung" bất kỳ từ tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000. Chỉ số
dòng mã được bỏ qua trong bản tin bất kỳ mà có các định danh lớp ngăn dữ liệu đặc
tả.
Không giống như các số ID đã sử dụng
cho các loại ngăn dữ liệu, ID của ngăn dữ liệu đặc tả của không ánh xạ thuật
toán để một số cấu tạo định dạng tập tin hoặc độ dịch byte. Các máy chủ tự do lựa
chọn số ID bất kỳ cho bất kỳ ngăn dữ liệu đặc tả cụ thể. Nó và chỉ có nó ngoại
trừ việc đầy các ngăn dữ liệu đặc tả chứa địa chỉ logic gốc thì được gán ID
bằng 0.
CHÚ THÍCH 1: Cơ chế gán được thực hiện
phụ thuộc; tuy nhiên, nó là một gợi ý mang thông tin để các máy chủ chỉ định
bin-ID dùng cho các số liên tiếp.
Máy chủ phải gửi ít nhất một ngăn dữ
liệu đặc tả với bin-ID bằng 0, thậm chí nếu không có dữ liệu đặc tả. Trong trường
hợp này, metabin # 0 sẽ trống.
CHÚ THÍCH 2: Máy chủ không nên cho rằng
không có sẵn dữ liệu đặc tả nếu nó vẫn chưa nhận được bất kỳ ngăn dữ liệu đặc tả
nào. Nó có thể mang lại lợi ích cho máy nhất định để nhận được các ngăn dữ liệu đặc tả với bin-ld
0 trước cho tất cả bin khác.
A.3.6.2 Phân chia địa
chỉ
logic
chứa một tập tin JPEG 2000 vào ngăn dữ liệu đặc tả
Tất cả dữ liệu đặc tả có thể hình dung
được nằm trong ngăn dữ liệu đặc tả 0 Trong trường hợp này, tất cả các khung địa
chỉ logic thuộc về ngăn dữ liệu đặc tả 0, và xuất hiện theo thứ tự ban đầu của
chúng. Do định dạng họ tiêu chuẩn JPEG 2000 bao gồm một chuỗi các khung, điều
này có nghĩa là ngăn dữ liệu đặc tả 0 sẽ bao gồm toàn bộ địa chỉ logic. Tổng quát hơn,
nó rất hữu ích trong việc chia nhỏ địa chỉ logic thành nhiều phần có thể được
truyền dưới hình thức có điều khiển. Điều này cho phép các máy chủ hình ảnh để
bỏ qua có chủ đích các phần của địa chỉ logic mà không theo yêu cầu của máy
khách. Để kết thúc việc này, JPIP định nghĩa một loại khung đặc biệt mới, được
gọi là "Khung Chờ". Khung Chờ phục vụ để xác định kích thước và loại
khung từ địa chỉ logic, trong khi trỏ đến ngăn dữ liệu chứa nội dung của khung.
Khung Chờ cũng có thể đại diện cho các dòng mã từ địa chỉ logic.
Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thực tế là các dữ liệu nén được biểu
diễn bởi dòng mã bất kỳ nhất định có thể được gửi từng bước thông qua các loại
ngăn dữ liệu
khác (ngăn dữ liệu tiêu đề và ngăn dữ liệu phân khu ảnh hoặc ngăn dữ liệu khối ảnh).
Chính thức, ngăn dữ liệu đặc tả 0 bao
gồm tất cả các khung từ địa chỉ logic, xuất hiện theo thứ tự ban đầu của chúng,
ngoại trừ việc khung Chờ có thể thay thế khung bất kỳ cho trước. Khung Chờ chứa
các tiêu đề của khung đó đó đã được thay thế, cùng với định danh của ngăn dữ liệu
đặc tả chứa nội dung của khung đó, không bao gồm tiêu đề của chính nó. Mỗi ngăn
dữ liệu đặc tả, khác với ngăn dữ liệu đặc tả 0, sẽ bao gồm các nội dung của một
vài khung, tiêu đề xuất hiện trong khung Chờ tham chiếu đến ngăn dữ liệu. Những
nội dung khung có thể bao gồm các khung con, khung bất kỳ sau này có thể được
thay thế bằng các khung Chờ.
Sơ đồ màu dưới đây sẽ được sử dụng để
minh họa ví dụ về ngăn dữ liệu đặc tả (Hình A.5):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.5 - Sơ
đồ ví dụ màu ngăn dữ liệu đặc tả
Ví dụ, xem xét một tập tin JP2 đơn giản với cấu trúc khung
bên dưới (Hình A.6):
Hình A.6 - Ví dụ tập tin
JP2
Tập tin này có thể được chia thành ba
ngăn dữ liệu đặc
tả: một đại diện cho mức cao nhất của các tập tin ban đầu (ngăn dữ liệu 0); một đại diện
cho khung Tiêu đề JP2; và một đại diện cho dòng mã. Sự phân chia này được thể
hiện trong Hình A.7.
Trong khi các nội dung của ngăn dữ liệu
đặc tả bất kỳ sẽ là nội dung của khung hoặc tập tin được biểu diễn bởi ngăn đó,
các dữ liệu thực tế có trong những nội dung có thể thay đổi tùy thuộc vào loại
khung. Ví dụ, ngăn dữ liệu đặc tả 1 trong Hình A.7, biểu diễn cho nội dung của
khung Tiêu đề JP2, nội dung của khung đó thực ra là một loạt các khung hoàn chỉnh khác do
khung Tiêu đề JP2 là một siêu khung. Không có dữ liệu nào khác những khung hoàn
chỉnh được tìm thấy trong ngăn
dữ liệu đặc tả 1, vì không có dữ liệu khác trong khung Tiêu đề JP2. Ngược lại,
các dữ liệu bên trong ngăn dữ liệu đặc tả 2 là nội dung thô của khung Dòng mã
Liền kề, không có tiêu đề khung, bởi vì khung đó không phải là một siêu khung.
Một điểm đặc biệt quan tâm được chú ý từ ví dụ
trong Hình A.7 là việc truy cập dữ liệu dòng mã được cung cấp theo hai cách.
Khung Chờ ngăn thứ hai được sử dụng để thay thế các khung Dòng mã Liền kề (jp2c)
trong tập tin ban đầu. Nó nhận dạng ngăn dữ liệu đặc tả 2 nắm giữ các nội dung
ban đầu của khung này, ví dụ, dòng mã thô chính nó. Để thuận tiện cho
việc mô tả trong tiêu chuẩn này, điều này được gọi là biểu diễn "dòng mã
thô". Dòng mã thô được phục
vụ từ ngăn dữ liệu đặc tả.
Hình A.7 - Tập
tin JP2 mẫu chia thành ba ngăn dữ liệu đặc tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, các khung Chờ tham chiếu dữ
liệu dòng mã bằng cách
tham chiếu một ngăn dữ liệu đặc tả riêng biệt (dòng mã thô), hoặc bằng cách
cung cấp định danh dòng mã (dòng mã tăng dần), hoặc cả hai. Thậm chí nếu
cung cấp cả hai phương pháp, dữ liệu dòng JPP hoặc dòng JPT có sẵn tại máy
khách hoặc chương trình chạy ngầm kiết xuất ảnh có các nội dung của dòng mã
thô, hoặc có dữ liệu từ dòng mã tăng dần. Hơn nữa, nếu cả hai phiên bản thô và
gia tăng của dòng mã có sẵn, không đảm bảo rằng hai biểu diễn sẽ có
các thông số mã hóa tương thích. Chỉ có các mẫu tái tạo hình ảnh liên quan đến
hai biểu diễn được đảm bảo phù hợp.
Nó cũng có thể sử dụng khung Chờ để kết
hợp nhiều dòng mã với một khung gốc duy nhất. Việc biên dịch của ràng buộc này
phụ thuộc vào khung được thay thế. Vấn đề này được thảo luận thêm trong Điều
A.3.6.4.
Trong ví dụ đơn giản Hình A.7, các
khung Chờ chỉ xuất hiện ở các mức cao nhất của tập tin, trong ngăn dữ liệu đặc
tả 0. Như đã lưu ý, các khung Chờ có thể được sử dụng để thay thế khung bất kỳ,
trong ngăn dữ liệu đặc tả bất kỳ. Điều này cho phép các tập tin phức tạp được
giải nén dưới hình thức phân cấp. Như vậy, một tập tin ban đầu duy nhất có thể
được đóng gói trong một loạt các cấu trúc ngăn dữ liệu đặc tả khác nhau,
tùy thuộc vào cách sử dụng khung Chờ. Tuy nhiên, dòng JPP hoặc dòng JPT đơn
sẽ tương thức với một sự đóng gói như vậy. Trong các ứng dụng khách - chủ,
máy chủ sẽ thường xác định cấu trúc ngăn dữ liệu đặc tả thích hợp cho các tập
tin, gán một định danh duy nhất cho các dòng kết quả, và sử dụng cùng các cấu
trúc ngăn dữ liệu đặc tả cùng trong tất cả các giao tiếp với tất cả các máy
khách cùng tham chiều đến một định
danh duy nhất.
Khi một khung Chờ định vị lại khung
vào một ngăn dữ liệu đặc tả mới, tiêu đề khung (trường LBox, TBox và XLBox) sẽ
được lưu trữ nguyên vẹn trong khung Chờ. Nếu một máy khách hoặc chương trình chạy
ngầm kiết xuất ảnh cần ánh xạ các khung cụ thể vào độ dịch tập tin ban đầu, nó có thể
làm như
vậy
bằng cách sử dụng tiêu đề khung gốc xuất hiện trong các khung Chờ. Thông tin
này cho phép bất kỳ vị trí nào trong tập tin ban đầu sẽ được ánh xạ tới một vị
trí cụ thể trong ngăn dữ liệu đặc tả cụ thể nếu nội dung của ngăn dữ liệu tồn tại.
Điều này rất quan trọng vì một số các tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000 chứa các
khung tham chiếu đến khung khác thông qua vị trí của chúng trong tập tin.
Trong khi tự do quyết định cách tốt nhất
để chia một tập tin thành các ngăn dữ liệu đặc tả, thì có một hạn chế. Bất kỳ
khung Chờ xuất hiện bên trong ngăn dữ liệu đặc tả thay thế khung mức cao trong
ngăn dữ liệu. Tương tự, bất cứ vị trí nào một khung con được thay thế bằng một
khung Chờ, thì nó ngay lập tức có chứa siêu khung tức nó sẽ cư trú trong ngăn dữ
liệu đặc tả của riêng mình. Ví dụ, trong các tập tin mẫu được hiển thị trong Hình
A.6, dữ liệu XML chứa trong các
khung Tiêu đề JP2 có thể được đặt trong một ngăn dữ liệu riêng biệt từ các
khung khác. Điều này cho phép máy chủ chỉ chuyển các ngăn dữ liệu thực sự cần
thiết để giải mã và hiển
thị hình ảnh, nếu dữ liệu XML được yêu cầu một cách rõ ràng. Một cấu trúc ngăn
dữ liệu thích hợp được thể hiện trong Hình A.8.
Hình A.8 -
Siêu khung với
ngăn
dữ liệu đặc tả tham chiếu
Sẽ là không hợp lệ, nếu khung Tiêu đề
JP2 bị bỏ lại trong ngăn dữ liệu đặc tả 0, như trong hình A.9:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một cách tương đương để diễn
tả cùng một sự hạn chế này là như sau. Bất cứ khung Chờ nào thay thế
một khung con, thì khung Chờ cũng thay thế khung chứa nó. Hạn chế này
đảm bảo rằng nó luôn luôn là
có thể cho một máy khách hoặc chương trình chạy ngầm kiết xuất ảnh khôi phục
độ dài và vị trí của
các khung ban đầu trong tập tin, ngay cả khi một số khung chưa được hiểu bởi
máy khách.
Ngoài việc cung cấp các nội dung ban đầu
của khung trong ngăn dữ liệu đặc tả riêng biệt, dòng JPP và JPT cũng được phép
cung cấp biểu diễn thay thế của khung, không xuất hiện rõ ràng trong tập tin
ban đầu. Các biểu diễn thay thế này được gọi là "tương đương dòng".
Ví dụ, các tập tin ban đầu có thể chứa khung tham chiếu chéo có khung danh sách
phân mảnh thu thập một hoặc nhiều mảnh của tập tin để khôi phục lại khung Đặc
tính Không gian màu. Trong khi máy khách hoặc chương trình chạy ngầm
kiết xuất ảnh có thể thực hiện theo các con trỏ tập tin có liên quan
để khôi phục lại khung Đặc tính Không gian màu, biểu diễn thuận
tiện hơn của dòng JPP hoặc JPT có thể chứa một khung Chờ tham chiếu tới một
ngăn dữ liệu chứa trong khung Đặc tính Không gian màu được khôi phục lại như một
tương đương dòng. Để làm được điều này, khung Chờ bao gồm một tiêu đề khung cho
các tương đương dòng, cùng với đình danh ngăn dữ liệu đặc tả chứa nội dung của
khung tương đương dòng.
Ví dụ sau đây (xem Hình A.10) minh
họa việc sử dụng các tương đương dòng cho các khung tham chiếu chéo. Trong trường
hợp này, ngăn dữ liệu chứa các nội dung các tương đương dòng cũng được tham chiếu
như nội dung ban đầu của khung khác. Trong khi điều này có thể sẽ là tình huống
chung mà tập tin ban đầu chứa khung tham chiếu chéo, không có nhu cầu cho các
tương đương dòng trỏ đến ngăn dữ liệu đặc tả được kết nối với phân cấp tập tin
ban đầu. Nội dung các tương đương dòng của khung có thể được tạo ra từ điểm bắt
đầu hoặc chúng có thể đề cập đến nội dung tồn tại ban đầu trong tập tin khác.
Điều này cho phép khung tham chiếu chéo chứa danh sách phân mảnh tham chiếu đến
các tập tin khác hoặc các URL khác được đóng gói đầy đủ trong một dòng JPP hoặc
dòng JPT đơn.
Tương đương dòng có thể được sử dụng trong
bất kỳ tình huống nào
mà các máy chủ có thể tạo ra một hình thức thay thế các nội dung của một khung
cung cấp một số lợi ích cho máy khách; chúng không chỉ cung cấp truy cập dữ liệu
rõ ràng dữ liệu tham chiếu chéo.
Ngoài ra để trỏ đến dữ liệu khung thực
tế hoặc tương đương, một khung Chờ có thể trỏ đến một hoặc nhiều dòng mã nơi mà
các khung thay thế này tương đương với các dòng mã khác. Ví dụ, khung Dòng mã
Liền kề có thể được thay thế bằng khung Chờ tham chiếu, ID của dòng mã tăng dần
chứa trong khung Dòng mã Liền kề.
Một ví dụ khác sẽ được thay thế khung Độ dịch Khúc dữ liệu trong tập tin Motion
JPEG 2000 với khung Chờ xác định một mảng các ID dòng mã. Các ID dòng mã tham
chiếu các dòng mã được trỏ đến bởi
khung Độ dịch Khúc dữ liệu.
Hình A.10 -
Ví dụ về việc sử dụng tương đương dòng
A.3.6.3 Định dạng
khung Chờ
Hình A.11 minh họa định dạng của khung
Chờ, bao gồm tiêu đề khung (không giống như định nghĩa của hầu hết các khung
trong Phụ lục I và các phần khác của tiêu chuẩn này); nó được xác định theo
cách này để nhấn mạnh rằng việc sử dụng các trường độ dài trong tiêu đề khung
cho khung Chờ là hạn chế hơn
so với các khung khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.11 - Cấu
trúc khung Chờ
LBox: Đây là trường độ dài
trình tự big endian 4-byte tiêu chuẩn của một khung. Giá trị khác 1 với khung
Chờ, có nghĩa là không có
khung XLBox.
TBox: Đây là trường kiểu
khung 4-byte tiêu chuẩn cho của một khung. Giá trị kiểu cho khung Chờ sẽ là 'phld'
(0x7068 6c64).
Flags: Trường này xác định
những nhân tố trong khung Chờ chứa dữ liệu hợp lệ. Trường này được mã hóa như là
một số nguyên trình tự big endian 4-byte. Giá trị hợp lệ của trường Flags được
quy định tại Bảng A.3.
OrigID: trường này quy định
các ngăn dữ liệu đặc tả ID chứa các nội dung của khung ban đầu tham chiếu đến khung
Chờ này. Nó được mã hóa như là một số nguyên không dấu trình tự
big endian 8-byte.
OrigBH: trường này quy định
các tiêu đề ban đầu (LBox, TBox và XLBox, khi cần thiết) của khung ban đầu được
tham chiếu bởi khung Chờ này. Chiều dài của trường này là 8 byte nếu trường
LBox của tiêu đề khung ban đầu không bằng 1 và bằng 16 byte với giá trị khác.
EquivlD: trường này quy định
các ngăn dữ liệu đặc tả ID chứa hình thức tương đương dòng của các nội dung của
khung này. Trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu trình tự big
endian 8-byte.
EquivBH: trường này quy định
các tiêu đề của khung tương đương dòng (LBox, TBox và XLBox, khi cần thiết) của
khung tham chiếu bởi khung Chờ. Độ dài của trường này là 8 byte nếu trường LBox
của tiêu đề khung tương đương không bằng 1 và bằng 16 byte với giá trị khác.
CSID: trường này xác định
ID của dòng mã đầu tiên kết hợp với khung thay thế. Đây là ID được kết hợp với
tất cả các tiêu đề,
ngăn dữ liệu phân khu ảnh hoặc khối ảnh được sử dụng để từng bước
giao tiếp nội dung của dòng mã đầu tiên kết hợp với khung thay thế. Trường này
được mã hóa như là một số nguyên không dấu trình tự big endian 8-byte.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ExtendedBoxList: trường này
không được thể hiện rõ trong Hình A.11. Trường NCS có thể được theo sau bởi một
chuỗi các khung có chứa thông tin mở
rộng từ máy chủ. Sự tồn tại
của bất kỳ khung sau trường NCS sẽ được xác định thông qua một bit
trong trường Flags. Tuy nhiên, không có khung mở rộng, cũng không phải bất kỳ cờ
bit bổ sung, được định nghĩa tiêu chuẩn này. Máy khách phải bỏ qua khung bất kỳ
trong ExtendedBoxList không được hiểu.
Một bit giá trị
"x" trong Bảng A.3 chỉ ra rằng giá trị quy định bao gồm các trường hợp bit
được thiết lập hoặc là "1" hoặc là
"0". Bit chỉ ra là "y" là không được sử dụng theo tiêu chuẩn
này và được thiết lập là 0 bởi các máy chủ và được bỏ qua trên máy khách.
Không phải tất cả các trường được xác
định cho khung Chờ cần phải xuất hiện trong mỗi khung Chờ. Theo gợi ý của các
mũi tên trong Hình A.11, nếu khung tương đương hoặc ID dòng mã tăng dần không
được cung cấp, các khung có thể được chấm dứt vào cuối của trường OrigBH. Tương
tự như vậy, nếu ID dòng mã tăng dần được không cung cấp, các khung có thể được
chấm dứt vào cuối của trường EquivBH, và nếu không cung cấp nhiều hơn một ID
dòng mã tăng dần, các khung có thể được chấm dứt vào cuối của trường CSID.
Bảng A.3 -
Các giá trị hợp lệ
cho trường Flags của khung Chờ
Giá trị
Ý nghĩa
yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy
xxx1
Cung cấp truy cập tới các nội dung gốc
trong khung này thông qua ngăn dữ liệu đặc tả được quy định trong trường
OriglD.
yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy
xxx0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
yyyy yyyy yyyỵ yyyy yyyỵ yyyy yyyy xx1x
Cung cấp một khung tương đương dòng,
chứa các nội dung trong ngăn dữ liệu đặc tả được quy định trong trường
EquivlD.
yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy
xx0x
Không cung cấp một khung tương đương
dòng, và các giá trị bất kỳ của trường EquivlD và EquivBH sẽ bị bỏ qua.
yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy
01xx
Giá trị của trường NCS sẽ được xử lý
nếu như thể nó được thiết lập bằng "1" không phục thuộc vào giá trị
của trường đó khi trường đó xuất hiện.
yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy
11xx
Cung cấp truy cập hình ảnh đại diện
cho khung này bằng các dòng mà hóa gia tăng theo quy định của trường CSID và
NCS.
yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy yyyy x0xx
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị khác
Dành riêng cho ISO sử dụng
CHÚ THÍCH: Định nghĩa trên có nghĩa là
khung Chờ có thể được rút ngắn sau khi trường được sử dụng cuối cùng, nhưng các
khung trung gian, ngay cả khi không sử dụng, vẫn phải có mặt.
A.3.6.4 Tham chiếu
dòng mã tăng dần với các khung Chờ
Bất cứ nơi nào tồn tại tiêu đề, ngăn dữ
liệu phân khu ảnh hoặc khối ảnh, thì ID dòng mã của chúng sẽ xuất hiện
trong khung Chờ trong ngăn dữ liệu thích hợp. Trường hợp ngoại lệ duy nhất cho
yêu cầu này là dòng mã JPEG 2000 được triển khai, không nhúng vào trong một định
dạng tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000.
Các giá trị ID dòng mã xuất hiện trong
khung Chờ có liên quan phải phù hợp với bất kỳ yêu cầu áp đặt bởi các định dạng
tập tin có chứa chúng. Ví dụ, các tập tin JPX hình thức chỉ định một số thứ tự
để các dòng mã
được tìm thấy trong các khung Dòng mã Liền kề hoặc khung Bảng Phân mảnh, hoặc ở
mức
cao
nhất của tập tin, hoặc trong các khung Đa Dòng mã. Dòng mã đầu tiên trong địa chỉ
logic sẽ có ID là 0; tiếp theo ID dòng mã là 1;...
Khung Chờ tham chiếu nhiều ID dòng mã
có thể được sử dụng duy nhất mà ý nghĩa của các dòng mã cũng được xác định bởi
các kiểu khung đang được thay thế. Đối với các tập tin JPX, các khung khung
Dòng mã Liền kề, Bảng Phân mảnh và Đa Dòng mã có thể được thay thế bằng khung
Chờ chỉ ra ID dòng mã. Khung Chờ thay thế khung Dòng mã Liền kề, Bảng Phân mảnh
có thể chỉ ra chỉ có một ID dòng mã duy nhất, trong khi Giữ chỗ thay thế khung
Đa Dòng mã lại có thể chỉ ra nhiều ID dòng mã, tương ứng với số lượng dòng mã
được tìm thấy trong khung.
A.3.6.5 Sử dụng các
khung Chờ với MJ2
Tiêu chuẩn này xác định chỉ có hai loại
khung thích hợp cho Giữ chỗ với các tập tin Motion JPEG 2000 (MJ2). Đặc biệt,
hoặc khung Độ dịch Khúc dữ liệu ('stco' ) hoặc khung Độ dịch Khúc dữ liệu Lớn ('co64')
có thể được thay thế khung Chờ trong đó xác định nhiều ID dòng mã.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đối với các tập
tin MJ2 trong biểu diễn dòng JPP hoặc dòng JPT, không cần thiết các dòng chứa nội
dung của khung Độ dịch Khúc dữ liệu ban đầu, các mẫu thuộc khung Khúc dữ liệu ('stsc'), hoặc khung
Kích thước Mẫu ('stsz'). Thông
tin chỉ mục này có thể được sử dụng lại khi cần thiết nếu biểu diễn dòng
được chuyển đổi thành một tập
tin MJ2.
A.4 Quy ước phân
tích và chuyển tiếp dòng JPP và dòng JPT (tham khảo)
Các khung Chờ tạo ra sự linh hoạt bổ
sung và một số tiềm năng không rõ ràng cho cả máy khách và máy chủ trong cách
chúng phân tích hay phát tán dòng JPP và JPT. Một máy chủ có thể chọn phân vùng
khung ban đầu từ một tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000 vào trong ngăn dữ liệu đặc
tả sử dụng phạm
vi kế hoạch bất kỳ, bằng cách giới thiệu khung Chờ tại các điểm thích hợp. Các máy
chủ sẽ làm điều này một cách nhất quán để các ngăn dữ liệu kết hợp với một dòng
JPP hoặc JPT có các nội dung danh nghĩa tương tự cho tất cả máy khách truy cập
địa chỉ logic tương tự (có thể đủ điều kiện bởi một ID đích duy nhất), bất cứ
khi nào chúng truy cập vào nó.
Quan trọng hơn, các khung Chờ cho phép
các máy chủ xây dựng một dòng JPP hoặc JPT có ngăn dữ liệu cung cấp nhiều biểu
diễn thay thế cho nội dung ban đầu giống nhau. Điều này có thể xảy ra khi một
tương đương dòng được xác định trong khung Chờ, và / hoặc khi một ID dòng mã
tăng dần được xác định trong khung Chờ. Trong những trường hợp này, khung ban đầu
có thể được cung cấp trong ngăn dữ liệu đặc tả, trong khi đang được thực
hiện như là một tương đương dòng, bằng một ngăn dữ liệu đặc tả khác, hoặc đang
được thực hiện như là một dòng mã tăng dần thông qua tiêu đề, ngăn dữ liệu phân
khu ảnh, khối ảnh. Trong khi các máy chủ có thể phân phối các nội dung của tất
cả các ngăn dữ liệu đại diện cho khung ban đầu, vì lý do hiệu quả các máy chủ sẽ
dự kiến phân phối thông tin chỉ đủ để chuyển tải các nội dung ban đầu, trừ khi có
yêu cầu phân phối dự phòng ngăn dữ liệu. Phân tích cú pháp phía máy khách của
dòng JPP hoặc JPT, khi phải đối mặt với nhiều biểu diễn của khung ban đầu, có
thể lựa chọn bỏ qua tất cả, hoặc một trong các biểu diễn. Quy ước trên máy khách dự kiến
sẽ có một tác động đáng kể đến ngăn dữ liệu đặc tả trên máy chủ lựa chọn
để thực sự gửi cho máy khách.
Với quan điểm này, tiêu chuẩn này khuyến
cáo các quy ước sau:
- Trừ khi một máy chủ có lý do để tin
rằng nếu không, nó sẽ giả định
rằng phân tích cú pháp của máy khách sẽ phân tích một khung tương đương dòng ưu
tiên cho khung ban đầu nếu sự hiện diện của cả hai loại khung đã được báo hiệu
cho máy khách bằng các khung Chờ
- Trừ khi một máy chủ có lý do
để tin rằng nếu không, nó sẽ giả định rằng phân tích cú pháp của máy khách sẽ sử
dụng các biểu diễn dòng mã tăng dần (tiêu đề, ngăn dữ liệu phân khu ảnh, khối ảnh) ưu
tiên cho một dòng mã thô nếu sự hiện diện của cả hai loại khung đã được báo hiệu
máy khách bằng các khung Chờ.
A.5 Quy ước khả
năng tương tác cho dòng JPP và dòng JPT (tham khảo)
Quy ước này mô tả các định dạng tập
tin để trao đổi cho dòng JPP và JPT, ở đây gọi là tập tin JPP và JPT tương ứng.
Một tập tin có thể chứa dữ liệu JPEG 2000 đã nhận từ một phiên JPIP (bộ nhớ đệm
của máy khách chẳng hạn), hoặc một tập con của nó. Nó có thể cho một máy khách
JPIP khác đọc và sử dụng tập tin này vì dòng JPP và dòng JPT là các kiểu phương tiện
truyền thông tự mô tả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy ước khuyến cáo rằng phần mở rộng ".jpp" và
".jpt" được sử dụng
cho những tập tin này nếu thích hợp, tên tập tin bao gồm tham chiếu đến một thẻ
target hoặc target-id của JPIP liên quan.
Quy ước này không quy định việc thực
hiện hoặc cấu trúc của bộ nhớ đệm cho máy khách. Ví dụ, một máy khách có thể sử
dụng một cơ sử dữ liệu để phục vụ như việc thực hiện các chức năng lưu đệm hơn
là hệ thống lưu đệm dựa trên tập tin.
Phụ
lục B
(Quy định)
Phiên, kênh, mô hình bộ nhớ đệm và tập mô hình
B.1 Các yêu cầu
có trạng thái (bên trong một phiên) và các yêu cầu phi trạng thái
Giao thức JPIP phân biệt rõ ràng giữa
hai loại yêu cầu khác nhau: yêu cầu phi trạng thái và các yêu cầu trong một phiên.
Mục đích của các phiên là để giảm số lượng
của giao tiếp rõ ràng cần thiết giữa máy khách và máy chủ. Trong một phiên, máy
chủ dự kiến sẽ ghi nhớ khả năng và ưu tiên của máy khách cung cấp trong yêu cầu
trước đó để thông tin này không cần phải gửi mọi yêu cầu. Quan trọng hơn nữa,
các máy chủ có thể giữ một bản ghi dữ liệu để biết máy khách đã nhận được và các
thông tin này không cần
phải gửi lại để đáp ứng với yêu cầu trong tương lai. Bản ghi này sau đó được gọi
là mô hình bộ nhớ đệm. Mô hình bộ nhớ đệm thường được kéo dài trong suốt thời
gian của một phiên. Trừ khi có chỉ dẫn rõ ràng, máy vào bộ đệm dữ liệu đáp ứng của tất cả
các yêu cầu trong một phiên và mô hình bộ đệm này để máy chủ chỉ gửi đi những
phần của dữ liệu ảnh nén và dữ liệu đặc tả không có trong bộ đệm của máy khách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Kênh và
phiên
Các yếu tố sau đây được kết hợp với mỗi
phiên:
- Một hoặc nhiều địa chỉ logic (thường là tập
tin hình ảnh), có nội dung không thay đổi so với phiên.
- Một kiểu dữ liệu ảnh trả về duy nhất
cho mỗi địa chỉ logic liên quan đến phiên.
- Đối với mỗi địa chỉ logic kết hợp với
phiên, một mô hình cho nội dung bộ nhớ đệm của máy khách phải được duy trì bất
cứ nơi nào các kiểu
dữ liệu trả về là một trong những "dòng JPP" hoặc "dòng
JPT". Lưu ý, mô hình này không cần phải hoàn hảo, phản ánh tình trạng thực
tế của bộ nhớ đệm trên máy khách. Quy tắc về việc bảo trì các mô hình bộ nhớ đệm
được nêu trong Điều B.3.
- Một hoặc nhiều kênh JPIP. Máy khách
nói chung có thể mở nhiều kênh trong cùng một phiên. Mỗi kênh JPIP có thể được
liên kết với một kênh truyền tải lớp dưới riêng biệt (ví dụ, một kết nối TCP
riêng), mặc dù điều này có thể không phải là cá biệt. Nhiều kênh cho
phép máy khách phát đi yêu cầu đồng thời cho nhiều vùng ảnh, với hy vọng rằng
các máy chủ sẽ đáp ứng những yêu cầu này đồng thời. Các kênh cũng cho phép phân
bổ băng thông thông minh giữa các loại khác nhau của các yêu cầu hoặc trong một
hình ảnh đích đơn lẻ hoặc thông qua nhiều đích.
- Trường hợp nhiều kênh khác nhau có
liên quan đến cùng một địa chỉ logic, mô hình bộ nhớ đệm cho phiên được áp dụng
trên tất cả các kênh. Nhiều máy khách có thể mở các kênh JPIP trong cùng một
phiên, mặc dù điều này có thể có tác dụng phụ không mong muốn nếu các kênh tham chiếu
cùng một địa chỉ logic.
Các yếu tố sau đây được kết hợp với mỗi kênh:
- Một địa chỉ logic duy nhất (thường
là một tập tin hình ảnh).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một bản ghi khả năng và ưu tiên của
máy khách, có thể được điều chỉnh thông qua các trường yêu cầu thích hợp.
- Trong phạm vi mà hàng đợi máy chủ
yêu cầu, nó sẽ cung cấp một hàng đợi riêng cho mỗi kênh JPIP.
Có một sự tương quan một-một cho các
yêu cầu của máy khách và đáp ứng của khách hàng trên một kênh. Các
kênh JPIP khác nhau có thể trên cùng một kênh truyền tải hoặc trên các kênh
truyền tải khác nhau.
Các yêu cầu sử dụng các kênh JPIP khác nhau có thể đến không đồng bộ với máy chủ
nếu các sử dụng các kênh truyền
tải riêng để vận chuyển
các yêu cầu. Các đáp ứng sử dụng các kênh JPIP khác nhau có thể đến không đồng
bộ với máy khách nếu sử dụng các kênh truyền tải riêng để vận chuyển các đáp ứng.
Phục vụ của nhiều kênh là quyết định của máy chủ, tuy nhiên, các trường yêu cầu
tỷ lệ phân phối và băng thông tối đa và ưu tiên băng thông được hướng dẫn cho
các máy chủ.
B.3 Quản lý mô hình bộ
nhớ đệm
Như đã đề cập, một trong những chức
năng chính của một phiên là các mô hình phía máy chủ của bộ nhớ đệm máy khách.
Trừ khi thông báo rõ
ràng, máy chủ có thể giả định rằng máy khách lưu trữ tất cả thông tin được gửi để đáp ứng yêu
cầu trong phiên: thông tin này không cần phải được gửi lại. Lưu ý, các máy chủ
không có nghĩa vụ duy trì mô hình bộ nhớ đệm đầy đủ hoặc mô hình bộ nhớ đệm bất kỳ ở
tất cả: dữ liệu dư thừa có thể được truyền để đáp ứng yêu cầu.
Ngoài tác động của dữ liệu truyền, các
câu lệnh thao tác mô hình bộ nhớ đệm rõ ràng trong các yêu cầu của máy khách có
thể cập nhật mô hình bộ nhớ đệm của máy chủ. Các báo cáo này sẽ được xử
lý
trước
khi xác định dữ liệu đó phải được trả về cho máy khách để đáp ứng với yêu cầu của
nó. Có hai loại câu lệnh thao tác mô hình bộ nhớ đệm: Thêm và bớt.
Câu lệnh thao tác thêm vào mô hình bộ
nhớ đệm phục vụ để tăng cường mô hình bộ nhớ đệm của máy chủ, thêm ngăn dữ liệu,
hoặc các phần của ngăn dữ liệu vào mô hình hiện tại. Chúng cung cấp một cơ chế
cho máy khách để thông báo cho máy chủ về thông tin mà nó nhận được trong phiên
trước đó, hoặc sử dụng các yêu cầu phi trạng thái trước đó. Một máy chủ nên cố gắng
khai thác câu lệnh thao tác thêm vào mô hình bộ nhớ đệm xuất hiện trong các yêu
cầu của máy khác. Tuy nhiên, các máy chủ không bắt buộc phải duy trì mô hình bộ
nhớ đệm đầy đủ, do đó, máy chủ có thể bỏ qua hoặc bỏ qua một phần, Câu lệnh thao
tác thêm vào mô hình bộ nhớ đệm
Câu lệnh bớt phục vụ việc loại bỏ ngăn
dữ liệu, hoặc các phần của ngăn dữ liệu từ mô hình bộ nhớ đệm của máy chủ. Một
máy khách có thể phát đi câu lệnh
thao tác bớt đi mô hình bộ nhớ đệm để thông báo cho máy chủ rằng nó đã không được
lưu trữ hoặc đã bỏ đi một số dữ liệu mà trước đây đã được gửi cho các máy chủ.
Các máy chủ tự do giả định rằng máy khách đã lưu trữ tất cả dữ liệu truyền
trong phiên. Các máy chủ sẽ loại bỏ tất cả các thông tin xác định bởi câu lệnh
thao tác bớt đi mô hình bộ nhớ đệm từ bất kỳ mô hình bộ nhớ đệm (hoàn chỉnh hay
cách khác) rằng nó được duy trì.
Yêu cầu JPIP dựa trên phiên có các tác
dụng phụ, có thể ảnh hưởng đến đáp ứng các yêu cầu trong tương lai. Điều này
cũng đúng với các yêu cầu có chứa câu lệnh thao tác mô hình bộ nhớ đệm - ảnh hưởng
của thao tác mô hình bộ nhớ đệm là liên tục. Hơn nữa, tác dụng phụ của yêu cầu
đến kênh JPIP được phản ánh trong đáp ứng với bất kỳ yêu cầu có thể thuộc về một
kênh JPIP khác được kết hợp với cùng một địa chỉ logic. Điều này xuất phát từ
thực tế là chỉ có một mô hình bộ nhớ đệm cho mỗi địa chỉ logic trong một phiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một địa chỉ logic kết hợp với một phiên có
chứa một số lượng lớn các dòng mã (ví dụ, địa chỉ hình ảnh), hoặc một máy khách
vẫn còn kết nối trong một thời gian dài, một phần mô hình bộ nhớ đệm trở thành
một chiến lược ngày càng có khả năng cho việc triển khai máy chủ thực tế. Nó
cũng trở nên ngày càng có khả
năng là do máy khách sẽ không thể lưu đệm tất cả thông tin được gửi bởi máy chủ.
Đề tránh giao tiếp thiếu hiệu quả trong hoàn cảnh như vậy, khái niệm về một
"mset" (model-set) được giới thiệu. Các "mset" là tập hợp của
các dòng mã mà nội dung bộ nhớ đệm của máy khách được được mô hình hóa bởi các
máy chủ.
Trong yêu cầu bất kỳ, máy khách có thể
hướng dẫn máy chủ để hạn chế "mset" của mình cho một tập
các dòng mã. Điều này cung cấp một cơ chế thuận tiện cho máy khách loại bỏ toàn
bộ các dòng mã từ bộ nhớ đệm của chúng mà không cần chạy, các nguy cơ máy chủ sẽ
tạo ra các đáp ứng đầy đủ cho các yêu cầu trong tương lai của các dòng mã.
Các yêu cầu "mset" là kết quả
của các đáp ứng máy chủ chỉ ra tập thực tế của các dòng mã để duy trì thông tin
mô hình bộ nhớ đệm. Điều này cho phép máy khách xác định có hay câu lệnh thao
tác mô hình bộ nhớ đệm trong đó đề cập đến một loạt các dòng mã được bỏ qua bởi
máy chủ.
Trong trường hợp không có bất kỳ truy
vấn hoặc thao tác "mset" rõ ràng nào, máy khách có thể giả định rằng
"mset" của máy chủ chỉ bao gồm tất cả các dòng mã tạo ra các dữ liệu
đáp ứng theo yêu cầu của mình. Do các máy chủ nói chung có quyền giới hạn phạm
vi yêu cầu của máy khách với số lượng dòng mã nhỏ hơn số ban đầu
cho trước, không có đảm bảo rằng "mset" của máy chủ sẽ bao gồm tất cả các
dòng mã đề cập trong một yêu cầu, trừ khi yêu cầu chỉ đề cập đến một dòng mã.
Những vấn đề này được giải thích thêm trong Điều C.8.6.
Phụ
lục C
(Quy định)
Yêu cầu của máy khách
C.1 Cú pháp yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này mô tả tất cả các yếu tố có
thể có trong một yêu cầu JPIP. Mỗi điều khoản nhỏ mô tả một nhóm các trường và
các giá trị có thể cho các trường này. Nói chung, một yêu cầu sẽ bao
gồm các trường từ nhiều nhóm, nhưng cũng có một số nhóm không tương thích. Trong mỗi
nhóm, cũng có một số trường yêu cầu không phù hợp. Một số yêu cầu hợp lệ khác có
thể không có giá trị sử dụng trong một số trường hợp (chẳng hạn, như các
phiên), mặc dù điều này không được chỉ ra bởi các cú pháp BNF. Cuối cùng, ngay
cả với một yêu cầu phù hợp, một máy chủ có thể không thực hiện tất cả các trường
yêu cầu có thể hoặc kết hợp there-of, nhưng nó phải phân tích và biên dịch tất
cả các trường yêu cầu và đáp ứng chính thức một cách thích hợp, ngay cả khi đáp
ứng lỗi. Thông tin chi tiết về những gì máy chủ dự kiến để thực hiện được quy định
tại Phụ lục J.
CHÚ THÍCH: Những đáp ứng hoặc
các phương pháp báo hiệu lỗi phụ thuộc vào các lớp truyền tải được sử dụng. Điều
D.1 cung cấp các ví dụ về các máy chủ sử dụng HTTP như là giao thức truyền dẫn.
C.1.2 Cấu trúc yêu
cầu
Yêu cầu, JPIP bao gồm các trường sau
đây:
- Các trường xác định Địa chỉ;
- Các trường quản lý kênh và phiên;
- Các trường yêu cầu Cửa sổ hiển thị;
- Trường dữ liệu đặc tả;
- Các trường yêu cầu hạn chế dữ liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các trường yêu cầu quản lý bộ nhớ đệm;
- Các trường yêu cầu tải lên;
- Các trường tham chiếu và năng lực của
máy khách.
Các thành phần trong yêu cầu sẽ được gửi
phù hợp với các giao thức truyền tải được chọn. Ví dụ, trong HTTP, các yêu cầu
được thể hiện bằng các ký tự được liệt kê trong cú pháp BNF, nhiều tham số được
kết hợp bởi ký tự "&",
và
các yêu cầu có thể là một phần của trường truy vấn của yêu cầu GET, hoặc phần
thân của yêu cầu POST. Xem phụ lục F, G và H để biết thêm chi tiết.
Các trường trong yêu cầu được gửi phù
hợp với các giao thức
truyền tải được chọn. Ví dụ, trong HTTP, các yêu cầu có thể là một phần của trường
truy vấn của yêu cầu GET, hoặc phần thân của yêu cầu POST, với các trường
yêu cầu riêng phân tách với nhau bởi ký tự "&" (xem Phụ lục F, G và
H để
biết
thêm chi tiết). Trong ngữ cảnh như thế này, một số ký tự được tìm thấy trong cú
pháp BNF hoặc
các
tham số yêu cầu phải thoát ra để tránh sự nhập nhằng. Ví dụ, một trường yêu cầu
có dạng "target=me&my
dog" trong ngữ cảnh HTTP nên được chuyển ngữ thành "target=me%26my%20dog", để
tránh nhầm lẫn với "&" được sử dụng để phân tách các trường yêu cầu. Một ví dụ
khác, "metareq=[roid/w]"
trong ngữ cảnh HTTP nên chuyển ngữ thành "metareq=%5broid/w%5d"
để tránh việc sử
dụng ký tự non-URI (xem IETF RFC 2396 để biết thêm trên về các
ký tự dành riêng), làm rõ nghĩa và chuyển ngữ qua quá trình mã hóa hex-hex.
Phân tích cú
pháp
của các yêu cầu được tìm thấy trong ngữ cảnh như vậy cần được chuẩn bị để thực hiện giải
mã
hex-hex
của từng trường yêu cầu.
C.1.3 Các giới hạn
trên các trường yêu cầu kết hợp
Mỗi loại trường yêu cầu JPIP sẽ xuất
hiện không quá một lần trong một yêu cầu.
Nhìn chung, các yêu cầu về dữ liệu
hình ảnh (các yêu cầu Cửa sổ hiển thị) có thể được kết hợp với các yêu cầu bổ
sung dữ liệu đặc tả. Tuy nhiên, có những hạn chế về cách kết hợp các trường yêu
cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Các trường
xác định Địa chỉ
C.2.1 Giới thiệu về
các địa chỉ logic
Mỗi yêu cầu JPIP hướng đến một đại diện
cụ thể của tài nguyên được chỉ rõ nguồn gốc cụ thể hoặc một phần cụ thể của tài nguyên
đó. Đó có thể là một tập tin hoặc đối tượng được lưu trữ vật lý, hoặc có thể là
một cái gì đó được tạo
ra chính thức bởi các yêu cầu trên máy chủ.
Các đại diện cụ thể, cho dù đó là hình
thức mã hóa ban đầu hay hình thức chuyển mã, hoặc cho dù đó là một loạt byte cụ
thể hay toàn bộ tài nguyên, được gọi là địa chỉ logic. Địa chỉ logic được xác định
thông qua ba trường yêu cầu: ID Địa chỉ, Địa chỉ và Địa chỉ Phụ.
Trường yêu cầu Địa chỉ xác định tài
nguyên được chỉ rõ nguồn gốc từ những yêu cầu trực tiếp. Nó được xác định bằng
cách sử dụng PATH, có thể là một chuỗi đơn giản hoặc một URI. Nếu trường Địa chỉ
không được xác định và yêu cầu được thực hiện qua HTTP (hay HTTPS), sau đó yêu
cầu JPIP sẽ
được
hướng đến các
tài nguyên xác định thông qua các thành phần đường dẫn URL của yêu cầu JPIP.
Tài nguyên được chỉ rõ nguồn gốc này có thể là một tập tin thực tế hoặc đối tượng
khác được lưu trữ trên máy chủ, hoặc nó có thể là một cái gì đó mà máy chủ tạo
ra để đáp ứng với yêu cầu JPIP.
Các trường yêu cầu Địa chỉ Phụ xác định
cụ thể phạm vi byte của tài
nguyên được chỉ rõ nguồn gốc (xác định thông qua các trường yêu cầu Địa chỉ) mà
yêu cầu được hướng tới. Nếu trường yêu cầu Địa chỉ Phụ không được xác định, các
yêu cầu được gửi cho toàn bộ dãy byte của tài nguyên ban đầu.
Trường yêu cầu ID Địa chỉ có thể được sử dụng để tiếp
tục xác định một quá trình mã hóa đặc biệt của tài nguyên trong trường hợp máy
chủ và máy khách đã từng trao đổi dữ liệu từ các tài nguyên này. Ví dụ, máy chủ
có thể đã từng cung cấp một phiên bản chuyển mã các tập tin cho máy khách dựa
trên thông tin cung cấp và các điều kiện xung quanh một yêu cầu trước đó. Nếu
máy khách đã lưu các dữ liệu trước đây đã truyền đi trong bộ nhớ đệm của nó, nó
sẽ muốn tiếp tục nhận được dữ liệu bằng cách sử dụng cùng một mã để có thể tiếp tục
sử dụng các dữ liệu trong bộ nhớ đệm. ID Địa chỉ là một chuỗi nhận diện dạng máy
chủ xác định, mà các máy chủ trước đây đã liên kết với đại diện cụ thể
đó của tài nguyên được
chỉ rõ nguồn gốc cụ thể, hoặc một dãy byte của một số tài nguyên được chỉ rõ
nguồn gốc cụ thể.
Nếu một máy khách xác định cả hai tài
nguyên được chỉ rõ nguồn gốc (thông qua một trong hai trường yêu cầu Địa chỉ hoặc
thông qua các thành phần đường dẫn URL của yêu cầu JPIP) và ID Địa chỉ, máy chủ
sẽ xác minh có hay không có nó để có thể đáp ứng yêu cầu theo cách tương tự như
khi nó được gán với ID Địa chỉ của nguồn tài nguyên đó. Nếu máy chủ không thể
đáp ứng theo cách tương tự, nó sẽ sử dụng một tiêu đề đáp ứng
JPIP-tid để thông báo cho máy khách của một ID Địa chỉ mới, lúc đó máy khách sẽ
biết rằng nó phải loại bỏ bất kỳ dữ liệu được lưu trữ trước đó.
Nếu một địa chỉ logic dùng để phục vụ
các bản tin dòng JPP hoặc dòng JPT, các ngăn dữ liệu liên quan sẽ vẫn phù hợp
trong tất cả các đáp ứng được phát đi trong cùng một phiên. Trong trường hợp
máy chủ, hoặc máy chủ có liên quan, cũng phát đi một ID Địa chỉ, thì các ngăn dữ
liệu sẽ vẫn phù hợp trên tất cả các đáp ứng phát đi cùng một ID Địa chỉ, cho dù
chúng có được phát đi trong cùng một phiên hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ sau đây cho thấy các đặc điểm
kỹ thuật của các địa chỉ logic:
VÍ DỤ 1: Đối với URL của yêu cầu JPIP
"http://one.jpeg.org/imageserver.cgi?target=http%3A%2F%2Fone.jpeg.org%2Fimages%2Fpicture.jp2&fsiz=200.00" địa chỉ logic
là toàn bộ dãy byte chứa trong các
URI "http://one.jpeg.org/images/picture.jp2.
" liên
quan đến thư mục tài liệu gốc máy chủ.
VÍ DỤ 2: Đối với URL của yêu cầu JPIP là
"http://one.jpeg.org/imageserver.cgi?target=http%3A%2F%2Fone.jpeg.org%2Fimages%2Fpicture.jp2&tid=4384-5849-af4d-3dca&fsiz=200.200" địa chỉ
logic là toàn bộ dãy byte chứa
trong các URI "http://one.jpeg.org/images/picture.jp2." liên quan đến
thư mục tài liệu gốc
máy chủ, với một đạl diện được xác định bởi các máy chủ với ID Địa chỉ
4384-5849-af4d-3dca .
VÍ DỤ 3: Đối với URL của yêu cầu JPIP
"http://one.jpeg.org/imageserver.cgi?target=http%3A%2F%2Fone.jpeg.org%2Fimages%2Fpicture.jp2&subtarget=1.038-13.458&fsiz=200.200" địa
chỉ logic là một loạt các byte, bắt đầu với byte 1038, và tất cả các byte lớn
hơn và bao gồm byte 13458, chứa trong các URI "http://one.jpeg.org/images/picture.jp2." liên quan đến
thư mục tài liệu gốc máy chủ.
VÍ DỤ 4: Đối với URL của yêu cầu JPIP "http://one.jpeg.org/imageserver.cgi?cid=1234-5849-af4d-3dca&fsiz=200.200" địa chỉ
logic là tài nguyên mà máy chủ đã liên kết với các kênh có ID
1234-5849-af4d-3dca.
VÍ DỤ 5: Đối với URL của yêu cầu JPIP "http://one.jpeg.org/images.jp2?fsiz=200.200" địa chỉ
logic là toàn bộ phạm vi byte chứa trong các tập tin "lmages/picture.jp2", liên quan đến
thư mục tài liệu gốc máy chủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.2 Địa chỉ
(target)
target = "target" "=" PATH
Trường này được sử dụng để chỉ ra tài
nguyên được chỉ rõ nguồn gốc (thường là tên của một tập tin trên máy chủ). Nếu
trường yêu cầu Địa chỉ bị mất thì các tài nguyên được đặt tên gốc sẽ được xác định
bằng các phương tiện khác.
C.2.3 Địa chỉ Phụ
(subtarget)
Trường này có thể được sử dụng để xác
định tài nguyên được chỉ rõ nguồn gốc thông qua các đặc điểm kỹ thuật của một
dãy byte hoặc một dãy các dòng mã trong tài nguyên ban đầu. Địa chỉ logic được
hiểu là phạm vi byte chỉ định hoặc một loạt các dòng mã của tài nguyên được chỉ
rõ nguồn gốc. Với mục đích của các yêu cầu và đáp ứng liên quan đến địa chỉ
logic này, dòng mã trong địa chỉ này sẽ được gán các chỉ số liên tiếp bắt đầu từ
số không.
CHÚ THÍCH: Việc xác định địa chỉ logic
cho một loạt các dòng mã cần phải dán nhãn lại các dòng mã, và thay thế hiệu quả
các chỉ số dòng mã, nếu có, trong tài
nguyên được chỉ rõ nguồn gốc bằng
các chỉ số liên tiếp bắt đầu từ số không.
Các giới hạn trên và dưới của dãy byte
được cung cấp đã bao gồm, trong đó các byte hoặc các dòng mã được đếm từ không.
C.2.4 ID Địa chỉ
(tid)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
target-id = IDTOKEN
Trường này có thể được sử dụng để cung cấp một
chuỗi target-id, mà trước đó đã được tạo ra bởi các máy chủ đề hoàn toàn
xác định các địa chỉ logic đang được truy cập, bao gồm cả các mã tùy ý thực hiện
bởi các máy chủ. Tên địa chỉ logic không cần thiết phải duy nhất và không cần
thiết tương ứng với một quá trình mã hóa đơn nội dung của nó, trong
khi chuỗi target-id, cùng với tên nguồn tài nguyên ban đầu
và dãy byte, hoàn toàn xác định cho cả hình ảnh lẫn quá trình mã hóa của nó.
Nếu target-id là
"0", thì địa chỉ logic được xác định thông qua việc sử dụng Target,
Sub-target và các
thành
phần đường dẫn URL của JPIP, và máy khách yêu cầu một cách rõ ràng rằng các máy
chủ
thông
tin cho nó trong những targer-id được gán, nếu chỉ có một. Các máy chủ sẽ
bao gồm tiêu đề
Target
ID trong đáp ứng của nó với tất cả các yêu cầu máy khách với một target-id
là "0".
target-id không được vượt quá
255 ký tự về độ dài.
C.3 Các trường
làm việc với phiên và kênh
C.3.1 Tổng quan
Một yêu cầu sẽ là phi trạng thái
trừ khi thỏa mãn một hoặc cả hai điều kiện sau đây:
- Yêu cầu bao gồm trường ID Kênh hợp lệ;
- Yêu cầu bao gồm trường Kênh Mới (xem
bên đây), và đáp ứng máy chủ bao gồm tiêu đề đáp ứng Kênh Mới
với channel-id mới phát đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.2 ID Kênh (cid)
cid = "cid"
"=" channel-id
channei-id = IDTOKEN
- Trường này được sử dụng để kết hợp
yêu cầu với một kênh JPIP đặc biệt, và kể từ phiên bao gồm kênh đó.
C.3.3 Kênh Mới
(cnew)
cnew = "cnew" "=" 1#transport-name
transport-name = TOKEN
Trường này được sử dụng để yêu cầu một
kênh JPIP mới. Nếu không có trường yêu cầu ID Kênh được đưa ra,
yêu cầu sẽ dành cho một phiên mới. Mặt khác, yêu cầu dành cho một kênh mới
trong
phiên
tương tự như các kênh được xác định bởi trường yêu cầu ID Kênh.
Chuỗi giá trị nhận diện tên của một hoặc
nhiều giao thức truyền tải mà máy khách sẵn sàng chấp nhận. Tiêu chuẩn
này xác định chỉ sử dụng các tên giao thức truyền tải, "http",
"https", "http-tcp", và "http-udp". Chi tiết về
việc sử dụng JPIP qua giao thức truyền tải "http" xuất hiện trong Phụ
lục F. Phụ lục G
mô
tả việc sử dụng JPIP qua giao thức truyền tải "http-tcp" và Phụ lục K
mô tả việc sử dụng JPIP qua giao thức truyền tải "http-udp".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nó là có thể cho một máy khách để mở một
kênh cho một địa chỉ logic mới trong cùng một phiên. Để làm điều này, theo yêu
cầu máy khách phải xác định cả ID Kênh hiện có, lẫn địa chỉ logic. Khi
mở một kênh mới để có cùng một địa chỉ logic gắn với kênh hiện tại, không cần
phải xác định địa chỉ logic một cách rõ ràng.
Nếu máy chủ không sẵn sàng để mở ra một
kênh mới, nó sẽ không trả
về đáp ứng tiêu đề Kênh Mới, nhưng yêu
cầu được phục vụ như trường yêu cầu Kênh Mới đã không được bao gồm. Điều này có
nghĩa rằng yêu cầu chỉ ra một ID Kênh hiện có sẽ được coi là một yêu cầu trong
kênh, trong khi yêu cầu không bao gồm trường yêu cầu ID Kênh sẽ được coi là một
yêu cầu phi trạng thái. Trong trường hợp yêu cầu Kênh Mới xác định một địa chỉ
logic khác kết hợp với ID Kênh hiện có được cung cấp, máy chủ sẽ không thể đáp ứng
yêu cầu mà không phát đi một ID Kênh mới hoặc trả lại một mã lỗi.
VÍ DỤ 1:
"target=nice.jp2&cnew=http" yêu cầu kênh đầu tiên của một phiên mới
cho hình ảnh "nice.jp2" sử dụng giao thức truyền tải
"http". Nếu không có kênh được chỉ định bởi máy chủ,
yêu cầu sẽ được coi là phi trạng thái.
VÍ DỤ 2: "cid = 013ac8 & cnew =
http-tcp" yêu cầu một kênh mới trong cùng một phiên liên kết với ID Kênh
013ac8. Các kênh mới sử dụng giao thức truyền tải
"http-tcp" và đề cập đến địa chỉ logic như ID Kênh 013ac8. Một mô hình
bộ nhớ đệm duy nhất
được chia sẻ bởi các kênh này. Nếu không có kênh được chỉ định bởi các máy chủ,
yêu cầu sẽ được xử lý như các trường yêu cầu Kênh Mới đã được bỏ
qua.
VÍ DỤ 3: "target = nice.jp2 &
cid = 013ac8 & cnew = http" yêu cầu một kênh mới trong cùng một phiên
được kết hợp với ID Kênh "013ac8." Các kênh mới sử dụng
giao thức truyền tải "http". Địa chỉ logic kết hợp với các kênh mới
tách biệt từ đó kết hợp với ID Kênh "013ac8" và một mô hình bộ nhớ đệm
riêng biệt được sử dụng cho các kênh mới. Các mô hình bộ nhớ đệm cho cả hai địa
chỉ liên quan đến
phiên dùng chung này.
C.3.4 Đóng Kênh
(cclose)
cclose = "cclose"
"=" ("*" / 1#channel-id)
Trường này được sử dụng để đóng một hoặc
nhiều kênh đã mở cho một phiên. Nếu trường giá trị chứa một hoặc
nhiều thẻ channel-id, thì tất cả đều thuộc cùng một phiên. Trong trường hợp
này, không cần thiết các trường yêu cầu ID Kênh mới, nhưng nếu nó cung cấp cũng phải
tham chiếu đến một kênh thuộc cùng một phiên.
Nếu trường có giá trị là "*", tất cả các
kênh liên quan đến phiên sẽ
đóng. Trong trường hợp này, phiên được xác định bao gồm một trường yêu cầu ID
Kênh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Không nên kết hợp của "wait
= yes" với "cclose=*". Nếu gặp phải tình trạng này,
các ứng dụng có thể quyết định thực hiện một trong hai ưu tiên.
C.3.5 ID Yêu cầu (qid)
qid = "qid" "="
UINT
Trường này được sử dụng để xác định giá
trị ID Yêu cầu. Mỗi kênh có yêu cầu xếp hàng đợi riêng của mình, với bộ đếm ID
Yêu cầu của nó. Các máy chủ có thể xử lý các yêu cầu mà không chứa ID Yêu cầu
yêu cầu, hoặc có ID Yêu cầu bằng không, trên một cơ sở đến trước được phục vụ trước.
Tuy
nhiên,
nó sẽ không xử lý yêu cầu đến với giá trị ID Yêu cầu bằng n cho đến khi nó đã xử
lý xong tất cả các yêu cầu với giá trị ID Yêu cầu từ n0 đến n-1. Ở đây n0 là qid cung
cấp trong yêu cầu tạo ra các kênh, hoặc bằng 1 nếu không có qid khi tạo kênh.
CHÚ THÍCH: Đáp ứng một yêu cầu chứa
cnew mà kết quả trong việc tạo ra một kênh mới được xử lý như yêu cầu được đưa
ra trong các kênh mới. Điều này có nghĩa các yêu cầu tiếp theo với giá trị qid
khác không được xử lý
trong các kênh mới có giá trị qid bằng n0 + 1.
C.4 Các trường
yêu cầu Cửa sổ hiển thị
C.4.1 Ánh xạ các yêu cầu Cửa sổ hiển
thị đến các độ phân giải và vùng ảnh dòng mã
Mục đích của JPIP là cung cấp các phần
của một hình ảnh JPEG 2000 và kết hợp dữ liệu đặc tả để đáp ứng yêu cầu của máy
khách. Điều này được thực hiện thông qua một loạt các yêu cầu và đáp ứng. Đối với một phần
hình ảnh, dữ liệu
được yêu cầu ít hơn so với
hình ảnh đầy đủ về kích thước khung, vùng, chất lượng, và các thành phần ảnh.
Trong trường hợp đơn giản, một phần
hình ảnh trong câu hỏi được xác định trực tiếp trên phương diện lưới tọa độ
tham chiếu có độ phân giải cao của các dòng mã JPEG 2000 được xác định trong
yêu cầu, không phải lưới tọa độ lấy mẫu của bất kỳ thành phần hình ảnh đặc biệt
nào. Tổng quát hơn, máy khách có thể yêu cầu các đối tượng hình ảnh mức cao hơn
(ví dụ, các lớp hợp thành JPX hoặc các đường hình MJ2) thông qua các trường yêu
cầu Ngữ cảnh Dòng mã (xem C.4.7). Trong trường hợp này, phần
hình ảnh yêu cầu cần chủ động biến đổi tọa độ, nhằm xác định các phần của mỗi dòng
mã liên quan được yêu cầu. Các phép biến đổi tọa độ được mô tả trong Điều C.4.7,
và chúng được xem như là các mô tả sau đây của về các vùng ảnh dòng mã.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 -
Vùng mong muốn trong một hình ảnh
Các vùng ảnh dòng mã được mô tả bằng
cách sử dụng 3 tham số n-chiều trong đó n là số chiều yêu cầu để mồ tả hình ảnh
này. Các thông số kích thước và các thông số độ lệch xác định độ lớn và vị trí
của vùng ảnh dòng mã mong muốn đối với một hình ảnh hoàn chỉnh có kích thước
khung cho trước. Hình C.1 minh họa điều này thiết lập hình ảnh chính thức với n
= 2, cấu trúc sẽ mang lại tính tự nhiên với số chiều cao hơn. Đối với phần còn
lại của Điều này, chúng ta sẽ chỉ xem xét trường hợp này, đặt tên kích thước
khung là fx và fy, độ lệch của vùng ảnh là ox và oy và kích thước của vùng ảnh
sx và sy được chỉ ra trong Hình C.1.
VÍ DỤ 1: Một máy khách có nhu cầu chiếm
một vùng hiển thị 640x480 của hình
ảnh hoàn chỉnh có thể thực hiện yêu cầu như sau: "fsiz=640,480&rsiz=640,480&roff=0,0".
Lưu ý rằng điều này có thể được thực hiện không phụ thuộc vào kích thước ban đầu
của ảnh (và thực sự cũng không biết kích thước ban đầu của ảnh).
Khi không có sẵn các độ phân giải hình
ảnh trong dòng mã JPEG 2000 tương ứng với kích thước khung yêu cầu, dữ liệu
hình ảnh phản hồi có thể
lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với kích thước khung yêu cầu, và thậm chí có thể khác
nhau về tỷ lệ. Máy chủ
quyết định độ phân giải thích hợp của dòng mã, biểu diễn bằng các thông số kích
thước fx' và fy', và vùng thích hợp trên dòng mã, biểu diễn bằng các thông số
sx', sy', ox' và
oy', như thể hiện trong Hình C.2 . Mặc dù máy khách có thể hướng dẫn làm tròn,
như một phần của trường yêu cầu Kích thước Khung hình, máy khách sẽ được chuẩn
bị để đối phó với dữ
liệu trả về không phù hợp với các thông số được yêu cầu chính xác.
Hình C.2 -
Vùng mong muốn về khía cạnh lưới tọa độ tham chiếu được lấy mẫu phụ
Trong Hình C.2, kích thước của độ phân
giải thích hợp của dòng mã được đưa ra bởi fx' =Xsiz' - XOsiz' and fy' = Ysiz' -
YOsiz', trong đó XOsiz', YOsiz',
Xsiz', và Ysiz'
được
tính bằng cách sử dụng Công thức C-1.
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
r được xác định bởi máy chủ để phù hợp
với kích thước ảnh yêu cầu (fx và fy), tùy thuộc vào các mong muốn làm tròn được
cung cấp thông qua trường yêu cầu Kích thước Khung hình.
Ở đây, XOsiz, YOsiz, Xsiz và Ysiz được
lấy từ đoạn nhãn SIZ của dòng mã liên quan. Điều này bản chất là để giải thích
r là số mức DWT cao
nhất bị loại bỏ, và thực sự r phải là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0. Tuy nhiên,
giá trị của r
ris không bị giới hạn bởi số mức DWT
được sử dụng để nén khối ảnh thành phần bất kỳ trong dòng mã.
Một khi kích thước khung phù hợp, fx'
và fy', đã được
xách định, kích thước vùng, sx và sy, và độ lệch ox' và oy', được kết hợp với
vùng hình ảnh dòng mã xác định bởi công thức C-2.
(C-2)
VÍ DỤ 2: Giả thiết yêu cầu Định cơ
Khung hình là 128x128, và hình ảnh
trong lưới tọa độ tham chiếu độ phân giải cao của dòng mã được mô tả bởi XOsiz
= 127, Xsiz = 648,
YOsiz = 0 và Ysiz = 504. Giả
thiết tồn tại 3 mức biến đổi sóng con cho tất cả các thành phần ảnh
trong dòng mã. Các kích thước hình ảnh dòng mã có sẵn sẽ như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì vậy, nếu yêu cầu dành cho kích thước
khung lớn (round-direction là round-up) thì kích thước khung hình trả về sẽ là
260x252. Nếu yêu
cầu dành là cho kích thước khung nhỏ (round-direction là round-down), thì kích
thước khung hình 65x63 sẽ được sử
dụng. Lưu ý, trong ví dụ này, kích thước khung hình dòng mã nói chung là không chính
xác là lũy thừa của 2.
Lấy mẫu phụ thành phần hình ảnh, được xác định
bởi XRsiz và YRsiz, không ảnh hưởng
đến việc biểu diễn vùng ảnh yêu cầu hoặc độ phân giải ảnh trong dòng mã yêu cầu
bất kỳ.
VÍ DỤ 3: Một yêu cầu vùng 256x256 từ góc
trên bên trái của hình ảnh 512x512 có thể được thực hiện với: fsiz = 512,512 & rsiz
= 256,256
Giả thiết dòng mã chứa hình ảnh được lấy
mẫu phụ trong các thành phần ảnh 1 và 2 nhưng không có trong thành phần ảnh 0. Cụ thể,
giả thiết Xsiz=1024, Ysiz=1024, XOsiz=0, YOsiz=0, và XRsiz0=1, YRsiz0=1, XRsiz1=2, YRsiz1=2, XRsiz2=2,
and YRsiz2=2. Các máy chủ sẽ bỏ qua mức phân giải cao nhất của cả ba thành phần,
và trả về các khối ảnh và phân khu ảnh đủ để cung cấp các mẫu 256x256 của thành
phần ảnh 0, nhưng chỉ có các mẫu 128x128 của các thành phần ảnh 1 và 2. Máy khách
có dữ liệu để hiển thị ở góc trên bên trái với kích thước bằng nửa kích thước
hình ảnh hoàn chỉnh và vẫn được lấy mẫu phụ. Nếu máy khách muốn hiển thị các
thành phần màu sắc không được lấy mẫu phụ, nó có thể phát đi một yêu cầu bổ sung như:
fsiz = 1024,1024 & rsiz = 512,512 &
Comp = 1,2
Máy chủ sau đó sẽ trả về dữ liệu đầy đủ
để cung cấp các mẫu 256x256 của các thành
phần ảnh 1 và 2, được kết hợp với dữ liệu thành phần ảnh 0, dữ liệu đã nhận được để có
được một hình ảnh không lấy mẫu phụ
nhưng với kích thước một nửa.
Nếu tất cả ba thành phần ảnh
đã được lấy mẫu phụ, máy chủ sẽ chỉ cung cấp các mẫu 128x128 cho cả ba
thành phần ảnh của yêu cầu ban đầu (fsiz = 512,512 & rsiz = 256,256) do độ phân giải
ảnh và các vùng ảnh được đánh giá đối với lưới tọa độ tham chiếu của mỗi dòng
mã yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó ZOsiz và Zsiz xác định độ lệch
và kích thước canvas của ảnh ban đầu theo chiều Z, theo thứ tự. Phương trình
C-2 được mở rộng thành:
Đối với các hình ảnh biểu diễn trong
dòng mã của tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-10, ZOsiz và Zsiz được lấy từ đoạn nhãn NSI có
liên quan.
Ngoài ra, máy chủ có thể chọn để nhận
diện dòng mã của tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2 bằng cách thực hiện biến đổi sóng
con như là một biến đổi đa thành phần với hình ảnh lập thể, sử dụng các
thành phần được tạo ra để biểu diễn chiều thứ ba (Z). Việc nhận diện bằng cách
tạo ra các thành phần cấu thành từ các lát ảnh rời rạc của các máy chủ, và như
vậy chọn ra các giá trị thích hợp cho ZOsiz và Zsiz. Trong trường hợp này, các
máy khách có thể lựa chọn sử dụng cú pháp yêu cầu hai chiều hoặc ba chiều để lấy lại dữ
liệu từ máy khách. Đối với yêu cầu hai chiều, đó là việc các máy khách xác định
các lát ảnh với các thành phần ảnh và thực hiện những yêu cầu cần thiết; còn đối
với các yêu cầu
ba chiều, đó là nhiệm vụ của máy chủ để tìm các thành phần ảnh có liên quan đến ảnh lập
thể được yêu cầu. Trong trường hợp này, các máy chủ không cần phải thực hiện
các trường comp và mctres, xem C.4.5
và C.4.11, và cách sử dụng chúng không được khuyến khích cho trường hợp này.
Lưu ý áp dụng:
Trong trường hợp các máy chủ phải xác
định tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2 mã hóa dữ liệu lập thể của hình ảnh, chúng được
khuyến khích sử dụng những lựa chọn sau đây đối với ZOsiz và Zsiz cung cấp một
cách hiệu quả và nhất quán cho các mức phân giải theo chiều Z:
• ZOsiz sẽ được xác định đến mức tối
thiểu tất cả các giá trị Omcci
trong các nhãn MCC trong dòng mã xác định bởi các yêu cầu, xem Phụ lục A.3.8 của
tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2. Việc lựa chọn này đảm bảo xác định hợp lý cho các
mức phân giải theo chiều Z tương thích với biến đổi sóng con ban đầu, và giảm bớt
việc trích xuất các hình ảnh có độ phân giải thấp hơn từ dòng.
• Zsiz được xác định với số lượng lát ảnh
xác định bằng các phương pháp mô tả dưới đây cộng với ZOsiz được tính toán bởi
thủ tục trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Xác định tất cả các lớp hợp thành của
tập tin sử dụng dòng mã tại các địa chỉ yêu cầu. Mỗi lớp hợp thành trong tập
này xác định chính xác một lát ảnh của ảnh lập thể. Tọa độ Z được gán với lớp hợp
thành đầu tiên trong tập hợp này ZOsiz, như được định nghĩa ở trên, và tất cả
các lát ảnh sau được gán vào tọa độ Z liên tục tăng dần theo thứ tự chúng xuất
hiện trong các tập tin.
• Trong mỗi lớp hợp
thành, quét một khung xác định kênh. Nếu có một khung xác định kênh, thì nhận
diện kênh gán với một màu sắc bằng cách kiểm tra trường Asoc của khung Cdef cho
kênh đó và thực hiện các bước tiếp theo. Nếu không, áp dụng các bước tiếp theo
cho tất cả các kênh.
• Việc nhận diện trong lớp hợp thành tạo
ra các thành phần ảnh cung cấp dữ liệu cho các kênh được tìm thấy trong bước
trên. Đối với
ánh xạ trực tiếp, đây là mối quan hệ 1:1, nhưng đối với ảnh được
ánh xạ bằng bảng ánh xạ,
khung ánh xạ thành phần được phân tích.
Nếu không có sẵn định dạng tập tin phù
hợp tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2, thì dữ liệu đặc tả khác nằm ngoài phạm vi của
tiêu chuẩn này có thể có sẵn để xác định các lát ảnh được tạo ra từ các thành
phần ảnh. Trong trường hợp này, máy chủ dự kiến sẽ sử dụng dữ liệu đặc tả bất kỳ
có sẵn và phù hợp với các thông số kỹ thuật được quy định trong đó.
Trong trường hợp không có sẵn dữ liệu
đặc tả bổ sung, hoặc thuộc phạm vi của 15444 hoặc nằm ngoài phạm vi của nó, các thuật
toán sau đây có thể được sử dụng như phương pháp cuối cùng để định nghĩa hợp
lý các lát ảnh:
Dòng mã được nhận diện như là ảnh lập
thể đa mức xám nếu mỗi thành phần tạo ra được tái tạo bằng đúng một bước biến đổi
sóng con được giới thiệu trong Phụ lục J của tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2. Một
dòng mã được xác định là ảnh màu lập thể, nếu mỗi thành phần tạo ra được tái tạo
một cách chính xác bởi hai bước biến đổi, đầu tiên, áp dụng biến đổi sóng con
cho các thành phần không gian của dòng mã, bước thứ hai không phải là biến đổi
sóng con, mà là biến đổi giải tương quan hoặc phụ thuộc. Tất cả thiết
lập khác không thể xử lý được.
Tọa độ Z của lát ảnh của thành phần ảnh
được tạo ra được
xác định như sau: Đối với thành phần ảnh được tạo ra g, xác định nhãn MCC
(MCCi) mô tả các bước biến đổi sóng con thực hiện tính toán g đến từ các thành
phần không gian của hệ thống canvas. Theo định nghĩa trên, có chính xác một nhãn
như vậy. Nếu ảnh là một ảnh đa mức xám, tìm chỉ số j tại đầu ra của tập thành
phần mà có nhãn
Wmccij bằng g, tức là tìm thấy vị trí đầu ra trong biến đổi của thành phần này.
Sau đó, thành phần ảnh được tạo ra g đóng góp lát ảnh với Z = j + Omcci. Điều này sẽ
xác định một tọa độ Z với các thành phần g dựa trên thứ tự của đầu ra của bước
biến đổi sóng con.
Đối với các ảnh màu, trước hết
xác định tất cả các thành phần đầu vào trung gian của biến đổi giải tương quan
hoặc phụ thuộc cần thiết để tái tạo lại tạo ra thành phần g, sau đó tìm tọa độ
Z cho chúng theo mô tả ở trên. Yêu cầu tọa độ Z này không phụ thuộc vào các
thành phần trung gian; nếu không, thuật toán này bị lỗi.
C.4.2 Kích thước Khung hình (fsiz)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường này được sử dụng để xác định độ
phân giải gắn với yêu cầu Cửa sổ hiển thị. Các giá trị fx và fy xác định kích
thước của độ phân giải hình ảnh mong muốn. Giá trị round-direction chỉ ra cách
độ phân giải ảnh dòng mã được lựa chọn cho mỗi dòng mã yêu cầu, nếu không có sẵn
độ phân giải ảnh yêu cầu trong dòng mã đó. Kích thước khung hình yêu cầu được
ánh xạ tới độ phân giải
ảnh dòng mã theo đúng quy trình được mô tả trong Điều C.4.1, có thể với các biến
đổi tọa độ bổ sung được yêu cầu thông qua trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã (xem C.4.7).
Một máy khách có nhu cầu kiểm soát chính xác số lượng mẫu nhận được của một
thành phần ảnh cụ thể cần phải tăng kích thước khung yêu cầu, như giải thích
trong Điều C.4.1. Các tùy chọn round-direction được quy định trong tiêu chuẩn
này được mô tả trong Bảng C.1.
Bảng C.1 - Các tùy chọn
round-direction
Round-direction
Ý nghĩa
"round-up"
Đối với mỗi yêu cầu dòng mã, độ phân
giải hình ảnh dòng mã nhỏ nhất có chiều rộng và chiều cao đều lớn hơn hoặc bằng
với kích thước quy định sẽ được lựa chọn. Nếu không có, sau đó độ phân giải hình
ảnh dòng mã có sẵn lớn nhất được sử dụng.
"round-down"
Đối với mỗi dòng mã yêu cầu, độ phân
giải hình ảnh dòng mã lớn nhất có chiều rộng và chiều cao đều nhỏ hơn hoặc bằng
với kích thước quy định sẽ được lựa chọn. Nếu không có, sau đó có sẵn độ phân
giải hình ảnh dòng mã nhỏ nhất được sử dụng. Đây là giá trị mặc định khi tham
số round-direction không được xác định.
"closest"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bỏ qua trường yêu cầu Kích thước
Khung hình từ yêu cầu Cửa sổ hiển thị và metadata-only không được xác định
trong một trường yêu cầu dữ liệu đặc tả (xem C.5.1), thì yêu cầu Cửa sổ hiển thị
không bao gồm dữ liệu ảnh nén và không có tiêu đề khối ảnh cụ thể, nhưng nó
không bao gồm tất cả tiêu đề khác (dòng mã và định dạng tập tin) thông tin có
thể đã được trả về máy khách
bao gồm các
trường
yêu cầu Kích thước Khung hình. Xem C.5.1 để biết thêm thông tin về thông tin định
dạng tập tin (dữ liệu đặc tả) được ngầm yêu cầu cùng với yêu cầu Cửa sổ hiển thị.
C.4.3 Độ lệch (roff)
Trường này được sử dụng để xác định
góc trên bên trái (độ lệch) của vùng không gian liên quan đến Cửa sổ hiển thị
yêu cầu; nếu quy định, các độ lệch mặc định là 0. Kích thước thực tế của vùng ảnh
dòng mã kéo dài đến góc dưới bên phải của hình ảnh, tại độ phân giải
ảnh dòng mã thực tế được lựa chọn bởi máy chủ, tính toán theo các thủ tục được
mô tả trong Điều C.4.1,
có thể với biến đổi tọa độ bổ sung được yêu cầu thông qua trường yêu cầu Ngữ cảnh
Dòng mã hóa (xem C.4.7).
Việc sử dụng trường Độ lệch chỉ hợp lệ
khi liên kết với trường yêu cầu Kích thước Khung hình.
Nếu vùng ảnh dòng mã quy định Kích thước
Vùng và Độ lệch để trống (không
có vùng), thì đáp ứng của máy chủ không bao gồm bất kỳ dữ liệu hình ảnh nén cho
dòng mã đó. Trong đó, đáp ứng của loại dòng JPP hoặc dòng JPT không nên chứa
các bản tin tham chiếu ngăn dữ liệu phân khu ảnh, khối ảnh hoặc các tiêu đề khối
ảnh của dòng mã đó. Các máy chủ lựa chọn để trả về tiêu đề chính hoặc bản tin ngăn
siêu văn bản mà có thể đã được trả lại để đáp ứng yêu cầu bỏ qua các trường yêu
cầu Kích thước Khung hình.
C.4.4 Kích thước
Vùng (rsiz)
Trường này được sử dụng để xác định phạm
vi ngang và dọc (kích thước) của vùng không gian liên quan đến Cửa sổ hiển thị yêu cầu; nếu
không quy định, vùng này sẽ kéo dài đến góc dưới bên phải của hình
ảnh. Các kích thước thực tế của vùng ảnh dòng mã, tại độ phân giải ảnh dòng mã
thực tế được lựa chọn bởi máy chủ, tính toán theo các thủ tục được mô tả trong
Điều C.4.1, có thể với biến đổi tọa độ bổ sung được yêu cầu thông qua trường
yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã (xem C.4.7). Một vùng ảnh dòng mã yêu cầu không nhất
thiết phải chứa đầy đủ trong dòng mã, trong trường hợp máy chủ đơn giản chỉ cần thực
hiện giao nhau giữa các vùng ảnh dòng mã có sẵn và vùng được yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vùng ảnh dòng mã để trống, ví dụ
sx hoặc sy bằng không, thì đáp ứng của máy chủ không bao gồm bất kỳ dữ liệu
hình ảnh nén cho dòng mã đó. Trong đó, đáp ứng của loại dòng JPP hoặc dòng JPT
không nên chứa các bản tin tham chiếu đến ngăn dữ liệu phân khu ảnh, khối ảnh
hoặc tiêu đề khối ảnh của dòng mã đó. Các máy chủ lựa chọn để trả về tiêu đề
chính hoặc bản tin ngăn dữ liệu đặc tả mà có thể đã được trả lại để đáp ứng yêu
cầu bỏ qua các trường yêu cầu Kích thước Khung hình.
C.4.5 Kích thước
Khung hình đối với dữ liệu chiều thay đổi (fvsiz)
Yêu cầu này lấy một số biến của các đối số. Sẽ có
nhiều đối số là số có các kích thước trong nguồn dòng mã. Cụ thể, nếu hình ảnh
là một hình ảnh
hai chiều thường xuyên, trường yêu cầu này tương đương với trường fsiz với đối
số đầu tiên xác định fx và xác định thứ hai fy. Nếu dòng đại diện cho nguồn
dung lượng dữ liệu, phải có ba đối số quy định cụ thể các mở rộng Cửa sổ hiển
thị fx, fy và fz, theo thứ tự đó.
Trường này được sử dụng để nhận diện
các giải pháp liên quan đến việc yêu cầu Cửa sổ hiển thị. Các đối số xác định độ
phân giải hình ảnh mong muốn, mỗi chiều. Giá trị round-direction quy định cụ thể
như thế nào một độ phân giải hình ảnh dòng mã có sẵn được lựa chọn cho mỗi dòng
mã yêu cầu, nếu độ phân giải hình ảnh được yêu cầu không có sẵn trong dòng mã
đó. Kích thước khung hình yêu cầu được ánh xạ tới một độ phân giải hình ảnh
dòng mã theo đúng quy trình được mô tả trong C.4.1, có thể với việc bổ sung các
yêu cầu phối hợp biến đổi qua các trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã (xem C.4.7).
C.4.6 Độ lệch đối với
dữ liệu chiều thay đổi (rvoff)
rvoff'= "rvoff"
"=" #1UINT
Trường này được sử dụng để nhận diện
góc phía trên bên trái (phía trước) (độ lệch) của khu vực không gian liên quan
đến việc yêu cầu Cửa sổ hiển thị; nếu không có, các giá trị mặc định độ lệch là
0, Các hiển thị vị trí thực tế của một vùng ảnh dòng mã từ góc phía trên bên
trái (phía trước) của hình ảnh, ở hình ảnh thực tế độ phân giải dòng mã được lựa
chọn bởi các máy chủ, thu được theo quá trình được mô tả trong Điều C.4.1, có
thể với việc bổ sung phối hợp chuyển đổi theo yêu cầu thông qua một trường yêu
cầu Ngữ cảnh Dòng mã (xem C.4.7). Trường này lấy một số đối số thay đổi, có một
vài đối số trong trường rvoff là kích thước của dòng mã ban đầu. Cụ thể, đối với
các hình ảnh hai chiều, hai đối số được yêu cầu và trường này tương đương với
roff. Đối với ảnh lập thể, ba đối số được yêu cầu, đó là ox, oy và oz.
Sử dụng trường độ lệch dữ liệu kích
thước biến thể chỉ có giá trị kết hợp với khung Kích thước Khung hình đối với
trường dữ liệu kích thước biến thể. Nếu Cửa sổ hiển thị chỉ ra Kích thước Vùng
hoặc Độ lệch là trống (không có vùng), thì đáp ứng của máy chủ không nên bao gồm
bất kỳ dữ liệu hình ảnh nén nào. Trong đó, đáp ứng của kiểu "dòng
JPP" hoặc" dòng JPT" không nên chứa các bản tin tham chiếu đến
ngăn dữ liệu phân khu ảnh, khối ảnh hoặc tiêu đề khối ảnh. Các máy chủ có thể lựa
chọn trả về bản tin tiêu đề hoặc ngăn dữ liệu đặc tả có thể đã được trả lại để
đáp ứng với yêu cầu bỏ qua các trường yêu cầu Kích thước Khung hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rvsiz = "rvsiz"
"=" #1UINT
Trường này được sử dụng để nhận diện
các quy mô (kích thước)
của vùng không gian liên quan đến việc yêu cầu Cửa sổ hiển thị; nếu không đưa
ra, quy mô của vùng góc phía dưới bên phải (phía sau) của hình ảnh. Quy mô thực
tế của Cửa sổ hiển thị, tại mức phân giải thực tế được lựa chọn bởi các máy chủ,
được tính toán theo
các thủ tục được mô tả trong Điều C.4.1. Cửa sổ hiển thị không nhất thiết phải
chứa đầy đủ hình ảnh của nó, trong trường hợp máy chủ đơn giản chỉ cần giao
nhau giữa các vùng ảnh đầy đủ và yêu cầu Cửa sổ hiển thị.
Trường này này có một số đối số thay đổi,
và một vài đối số là các kích thước trong dòng đích. Nếu Cửa sổ hiển thị chỉ ra Kích thước
Khung hình hoặc Độ lệch là trống (không có vùng), thì đáp ứng của
máy chủ không nên bao gồm bất kỳ dữ liệu hình ảnh nén nào. Trong đó, đáp ứng của
kiểu "dòng JPP" hay "dòng JPT" không nên chứa các bản tin tham chiếu
đến các ngăn dữ liệu phân khu ảnh, khối ảnh và tiêu đề khối ảnh. Các máy chủ có
thể lựa chọn để trả về bản tin tiêu đề hoặc ngăn dữ liệu đặc tả có thể đã được
trả lại để đáp ứng với yêu cầu bỏ qua yêu cầu Kích thước Khung hình cho trường
Dữ liệu Chiều Thay đổi. Trong trường hợp hình ảnh là một ảnh hai chiều
thông thường, yêu cầu có hai đối số, và giống hệt với trường rsiz. Đối với
hình ảnh lập thể, ba đối số sx, sy và sz, theo thứ tự này.
C.4.8 Thành phần ảnh
(comp)
comps = "comps" "="
1#UINT-RANGE
Trường này được sử dụng để nhận diện
các thành phần ảnh được bao gồm trong Cửa sổ hiển thị yêu cầu; nếu không đưa
ra, yêu cầu được hiểu là bao gồm tất
cả các thành phần ảnh có sẵn của tất cả các dòng mã xác định thông qua các trường
yêu cầu Dòng mã, và tất cả các thành phần có liên quan của tất cả các yêu cầu
các dòng mã qua trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã (xem C.4.7). Các thành phần
"có liên quan" này liên quan đến việc tái tạo các thực thể hình ảnh
(ví dụ, các lớp hợp thành JPX hoặc đường hình MJ2) được xác định bằng trường
yêu cầu Dòng mã
Các giá trị trong trường yêu cầu này đại
diện cho các chỉ số của các thành phần hình ảnh quan tâm. Chỉ số thành phần
hình ảnh bắt đầu từ 0, và được giải thích bằng việc gán cho chúng
cú pháp dòng mã JPEG 2000, mô tả trong tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1, nhưng lưu
ý rằng đây là những thành phần được thu được bằng cách giải mã và biến đổi sóng
con ngược các dữ liệu đã được nén, trước khi áp dụng các biến đổi thành phần
ICT hoặc RCT ngược. Đối với các dòng mã phù hợp với tiêu chuẩn ISO / IEC
15444-2, nhận diện các thành phần là "thành phần không gian", nghĩa
là những thứ thu được bằng cách giải mã và biến đổi sóng con ngược các dữ liệu
đã được nén, trước khi áp dụng biến đổi đa thành phần ngược bất kỳ, biển đổi
thành phần phụ thuộc, hoặc biến đổi sóng con đa thành phần.
Các thành phần không tồn tại trong
dòng mã yêu cầu bất kỳ sẽ bị loại bỏ.
Cách sử dụng của trường comps kết hợp
với trường yêu cầu Khung Hình, Vùng hoặc Độ lệch vùng đối với Dữ liệu Chiều Thay
đổi với ba hoặc
nhiều đối số trên dòng mã theo tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2 không được khuyến
khích và phục vụ không thể xử lý nó theo dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường này được sử dụng để nhận diện
dòng mã hoặc các dòng mã thuộc về yêu cầu Cửa sổ hiển thị. Nếu trường được bỏ
đi và dòng mã không thể được xác định bằng các phương tiện khác, mặc định là
dòng mã duy nhất với định danh bằng 0. Lưu ý rằng trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng
mã (xem C.4.7) cung cấp thêm các giải thích cho yêu cầu các dòng mã.
Đối với các đích họ tiêu chuẩn JPEG
2000, chỉ số dòng mã là những thứ được nhúng vào trong khung Chờ tương ứng xuất
hiện bên trong ngăn dữ liệu đặc tả tương ứng, như mô tả trong Điều A.3.6. Đối với
các định dạng tập tin đã bao hàm các định danh dòng mã, những định danh đó nên
chấp nhận các chỉ số sử dụng ở đây.
Trong đó một loạt các dòng mã được xác
định, sự thiếu vắng giới hạn trên có nghĩa là phạm vi mở rộng cho tất cả các
dòng mã với các định danh lớn hơn. Trường hợp cung cấp giới hạn trên, các giới
hạn trên cung cấp định danh tuyệt đối của dòng mã cuối cùng trong phạm vi.
Có hay không một giới hạn trên được
cung cấp, một loạt dòng mã có thể có đủ điều kiện bởi sampling-factor. Việc
sampling-factor, nếu cung cấp, sẽ là một số nguyên dương, F. Phạm vi bao gồm tất
cả các định danh dòng mã L + Fk nằm trong phạm vi không đủ tiêu chuẩn,
trong đó L là định danh của dòng mã đầu tiên trong phạm vi. Chỉ số của
máy khách của các dòng mã quan tâm là k và k là một UINT.
C.4.10 Ngữ cảnh
Dòng mã (context)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã được
cung cấp, Cửa sổ hiển thị yêu cầu bao gồm từng dòng mã được gắn với ngữ cảnh
yêu cầu, ngoài ra bất kỳ dòng mã yêu cầu thông qua các trường yêu cầu Dòng mã.
Phần thân của trường yêu cầu Ngữ cảnh
Dòng mã bao gồm một hoặc nhiều giá trị context-range. Mỗi
context-range có liên quan đến một tập hợp các dòng mã có thể được xác định bởi
các máy
chủ.
Context-range cũng có thể xác định biến đổi ánh xạ lại tọa độ được áp dụng cho tham số
Kích
thước
Khung hình, Kích thước Vùng và Độ lệch để xác định độ phân giải hình ảnh dòng
mã và vùng
ảnh
dòng mã cho mỗi dòng mã gán với context-range. Trong trường hợp máy chủ được
chuẩn bị
để xử
lý context-range thì xác định dòng mã được gán với context-range bằng một tiêu
đề đáp ứng
Ngữ
cảnh Dòng mã.
Tiêu chuẩn này xác định bốn loại cụ thể
của context-range, được dự định để xử lý nhu cầu của các định dạng tập tin JPX,
MJ2 và JPM. Đầu tiên các loại context-range, context-range-jpxl, được sử dụng để
nhận diện một hoặc nhiều lớp hợp thành JPX. Các chỉ số của các lớp hợp thành
liên kết với một context-range-jpxl được cung cấp dưới dạng một dãy đã lấy mẫu,
theo ngữ nghĩa tương tự như phạm vi dòng mã lấy mẫu trong trường yêu cầu Dòng
mã. Trong trường hợp context- range-jpxl được xử lý bởi máy chủ, dòng mã thuộc
lớp hợp thành tương ứng
sẽ được xác định trong tiêu đề đáp ứng Ngữ cảnh Dòng mã.
Một jpxl-context-range có thể nhận diện
một biến đổi ánh xạ lại tọa độ, được sử dụng trong kết luận độ phân giải hình ảnh
dòng mã và vùng ảnh dòng mã cho mỗi dòng mã của nó. Biến đổi ánh xạ lại tọa độ
này được
xác định bởi
hai số nguyên không âm, jpx-iset và jpx-inum. Cặp hai số nguyên xác định một hướng
dẫn hợp lại cụ thể trong khung Hợp thành JPX (comp), được tìm thấy trong
phạm vi của đích logic. Các hướng dẫn cụ thể trong câu hỏi nằm trong khung tập chỉ
dẫn (iset) có số thứ tự vị
trí (bắt đầu từ 0) trong khung hợp thành được cho bởi giá trị jpx-iset. Giá trị
jpx-inum cung cấp cho các số thứ tự vị trí (bắt đầu từ 0) của các hướng dẫn
trong khung tập chỉ dẫn đó. Việc giải thích các chỉ số này độc lập với số lượng
lặp lại có thể xuất hiện trong một khung hợp thành JPX.
Khi các giá trị
jpx-iset và jpx-inum được xử lý bởi các máy chủ, tham số kích thước khung và
vùng hình ảnh yêu cầu fx, fy, sx, sy, ox và oy, đầu tiên sẽ được ánh xạ tới các tham số kích thước khung
và vùng sửa đổi fx ", fy" , sx ", sy", ox
"và oy" bằng
cách sử dụng các biểu thức trong Phương trình C-3. Những tham số vùng sửa đổi được tính
riêng cho từng dòng mã yêu cầu và sau đó sẽ được sử dụng thay cho fx, fy, sx, sy,
ox và oy khi xác định độ phân giải hình ảnh dòng mã và vùng ảnh dòng mã theo thủ
tục được mô tả trong Điều C.4.1.
Đầu tiên, xác định kích thước khung, độ
lệch, chiều rộng và chiều cao luân phiên của hình ảnh tổng hợp như sau:
Ở trên, Wcomp và Hcomp là chiều rộng và chiều
cao của hình ảnh hợp thành, quy định trong khung hợp thành; Wtinst và Htinst là
chiều rộng và chiều cao hợp thành được xác định theo chỉ dẫn hợp thành; XOinst
và YOinst là độ lệch phương ngang và dọc hợp thành được xác định theo chỉ dẫn hợp thành; Wsinst
và Hsinst là chiều rộng và chiều cao của lớp hợp thành bị cắt xén xác định bởi chỉ
dẫn hợp thành; XCinst và YCinst là độ lệch cắt xén của lớp hợp thành phương
ngang và dọc được xác định theo chỉ dẫn hợp thành và Rinst được suy ra từ trường
ROT của các chỉ dẫn hợp thành. Nếu chỉ dẫn hợp thành không chứa trường ROT hoặc
trường ROT bằng 0, thì Rinst =
0o | NoFlip. Nếu
không, góc quay cho Rinst (thể hiện ở các chia độ đồng hồ) được lấy từ 3 bit trọng
số thấp của trường ROT sử dụng Bảng M-47 của tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2, trong
khi các trạng thái Flip | NoFlip của
Rinst được thiết lập để Flip nếu bít
thứ 4 của trường ROT khác 0 và NoFlip với các trường hợp khác.
Sau đó, xác định kích thước khung sửa
đổi fx
",
fy" như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C-3b)
Để tính toán vùng sửa đổi, đầu tiên
xác định các cạnh của vùng bị cắt xén:
;
(C-3c)
Kích thước vùng sửa đổi sx" và sy"
và độ lệch vùng ox" và oy" sau đó được tính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C-3d)
Lưu ý rằng vùng Cửa sổ hiển
thị sửa đổi, xác định bởi sx ", sy", ox" và oy", có thể
nằm phía bên trái và bên trên
gốc tọa độ. Vì vậy, ox" hoặc oy" có thể âm. Bất kỳ phần nào của vùng
Cửa sổ hiển thị nằm bên trái hoặc bên trên gốc nên bỏ qua khi xác định vùng ảnh
dòng mã theo thủ tục được mô tả trong Điều C.4.1.
Nếu các giá trị jpx-iset và
jpx-inum không được cung cấp, các tham số sửa đổi được sử dụng ở vị trí của fx,
fy, sx, sy, ox và oy được đưa ra bởi các biểu thức trong Phương trình C-4. Như
trước đây, các tham số sửa đổi sẽ được sử dụng khi xác định độ phân giải hình ảnh
dòng mã và vùng ảnh dòng mã bằng các thủ tục sau trong Điều C.4.1.
;
;
sx"=sx; sy"=sy
(C-4)
Loại thứ hai của context-range được mô
tả bởi tiêu chuẩn này, mj2t-context, cho phép máy khách yêu cầu các track cụ thể
từ một tập tin MJ2. Định danh mj2-track phải là một số nguyên dương, do 1 là định
danh rãnh ghi nhỏ nhất cho phép trong tập tin MJ2. Nếu định danh mj2-track bao
gồm các tùy chọn hậu tố "+now", thì mj2t-context bao gồm tất cả các dòng
mã phụ thuộc đường hình MJ2, bắt đầu với dòng mã có thời gian ghi lại dữ liệu
tương ứng với thời gian nhận được yêu cầu. Điều này rất hữu ích khi nguồn là một
dòng video trực tiếp. Nếu không, các máy chủ có thể kết hợp "now" với
bất kỳ dòng mã nó thấy phù hợp. Nếu không bao gồm hậu tố "+now", các mj2t-context
bao gồm tất cả các dòng mã phụ thuộc vào đường hình MJ2.
Một mj2t-context có thể chỉ ra biến đổi
ánh xạ lại tọa độ, được sử dụng trong việc tính toán độ phân giải hình ảnh dòng
mã và vùng ảnh dòng mã cho mỗi các dòng mã của nó. Nếu không có, thì các tham số
kích thước khung và vùng được cung cấp thông qua các trường yêu cầu Kích thước
Khung hình, Độ lệch và Kích thước Vùng phải được giải thích trực tiếp theo thủ
tục nêu trong Điều C.4.1. Nếu không, một trong hai loại biến đổi tọa độ sẽ được
yêu cầu, xác định bởi sự xuất hiện của một trong những thẻ "track" hoặc
"movie".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây "movie" được xác định, các trường
yêu cầu Kích thước Khung hình, Độ lệch và Kích thước Vùng được sử dụng để xác định một
kích thước mong muốn cho toàn bộ đoạn phim tái tạo (có thể phức hợp), và một
vùng chữ nhật mong muốn trong hình chữ nhật giới hạn nhỏ nhất, chứa phim, ở
kích thước mong muốn này. Các phép biến đổi hình học được mô tả bởi khung Tiêu
đề Rãnh ghi MJ2 (tkhd) được kết hợp với các phép biến đổi hình học được mô tả bởi
khung Tiêu đề Movie (mvhd) và được áp dụng để xác định độ phân giải và vùng ảnh
tương ứng trên mỗi dòng mã liên quan đến rãnh ghi.
Trong trường hợp một máy chủ là không
thể áp dụng bất kỳ biến đổi hình học mj2t-context mô tả ở
trên, nó sẽ cung cấp một chuỗi mj2t-context thay đổi trong tiêu đề đáp ứng Ngữ
cảnh Dòng mã của nó.
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng trường yêu cầu
Ngữ cảnh Dòng mã cùng với trường yêu
cầu Dòng mã có thể dẫn đến một dòng mã được yêu cầu nhiều lần với các biến đổi
hình học khác nhau của các trường yêu cầu Kích thước Khung hình, Độ lệch và
Kích thước Vùng. Trong trường hợp này, nhiều phần hình ảnh của dòng mã rời rạc
hoặc chồng chéo ảnh hưởng đến yêu cầu.
CHÚ THÍCH 2: Các biểu thức trong
Phương trình C-4 tương đương có thể thu được bằng cách thiết lập XScomp =
Wsinst = Wtinst = WREG, YScomp = Hsinst = Htinst = Hreg và XOinst =
YOinst trong Phương trình C-3 khi giới hạn sx", sy", ox" và oy"
không bao quanh
bởi xlim, xmin, ylim, ymin.
Loại thứ ba của context-range được mô
tả trong tiêu chuẩn này, jpm-context, cho phép các máy khách yêu cầu các đối tượng
sắp xếp cụ thể từ tập tin JPM. Việc sử dụng đơn giản nhất cho phép một yêu cầu
được thực hiện cho tất cả các phần tử dữ liệu cần thiết để kiết xuất ảnh
một trang đơn. Sử dụng phức tạp hơn chỉ cho phép một số đối tượng sắp xếp hoặc chỉ
có một loại đối tượng được yêu cầu. jpm-context luôn luôn chứa một yêu cầu cho
các trang cụ thể, nó cũng có thể chứa đặc điểm chi tiết cho tập hợp các trang,
một danh sách các lớp đối tượng bố trí và các loại đối tượng.
Nếu jpm-context không có phần tử
jpm-page-collection thì tập hợp trang chính là giả định. Nếu TEXT-LABEL được
quy định trong phần tử jpm-page-collection nó phải tương ứng với một nhãn của
khung tập hợp trang trong tập tin JPM địa chỉ. Nếu UINT được quy định trong phần
tử jpm-page-collection nó cho thấy tập hợp trang ở vị trí đó trong tập tin, nơi
mà khung tập hợp trang được đánh số từ 0.
Một loạt các trang là một phần bắt buộc
của jpm-context. Phạm vi trang có thể là "0-" xác định tất cả các
trang trong tập hợp trang. Các trang được đánh số theo các tập hợp trang và các
trang trong các tập tin JPM, và gán số từ 0 cho trang đầu tiên trong cây tìm kiếm theo
chiều sâu. Gốc của cây được đưa ra bởi phần tử jpm-page-collection hoặc tập hợp
trang chính nếu jpm-page-collection không là một phần của yêu cầu. Các vòng lặp trong
cây tập hợp trang được phát hiện và phản hồi lỗi.
Nếu sử dụng "hệ số lấy mẫu"
như một phần của jpm-sampled-range, máy khách mong muốn trang bắt đầu với số đầu
tiên trong mỗi phạm vi, và
nhỏ hơn hoặc bằng số cuối cùng trong dãy và ở tất cả các bội số nguyên của các hệ
số lấy mẫu cộng với số trang ban đầu. Như vậy hai phạm vi lấy mẫu có
thể yêu cầu số trang chẵn và lẻ khi sử dụng hệ số lấy mẫu bằng 2, bằng
cách bắt đầu mỗi dãy có một số chẵn hoặc lẻ.
Nếu jpm-context không có phần tử
jpm-object-range sau đó nó được coi là "1" tương ứng với tất cả
các đối tượng trên trang trừ hình thu nhỏ. Nếu hình ảnh thu nhỏ cho một trang
là cần thiết thì phần tử jpm-object-range sẽ bao gồm không. Các jpm-object-range chỉ có
các đối tượng bố trí trên tất cả các trang trong jpm-object-range được yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tham số jpm-context xuất hiện
trong một yêu cầu mà không có yêu cầu Kích thước Khung hình (fsiz) thì các giá
trị Kích thước Khung hình fx và fy được thiết lập là chiều rộng và chiều cao của
trang. Nếu tham số jpm-context xuất hiện trong một yêu cầu mà không có một yêu
cầu Kích thước Vùng (rsiz) thì các giá trị Kích thước Vùng sx và sy được thiết
lập để các giá trị kích thước khung hình fx và fy (sau khi fx và fy đã được thiết
lập là chiều rộng và chiều cao trang nếu cần thiết).
Khi tham số jpm-context được sử dụng,
tương ứng với yêu cầu cho Cửa sổ hiển thị áp dụng cho từng trang một cách độc lập.
Các giá trị Kích thước Khung hình fx và fy được ánh xạ tới chiều rộng và chiều
cao theo quy định của các yếu tố Pwidth và Pheight của Khung Tiêu đề Trang của
JPM trong tiêu chuẩn ISO / IEC15444-6.
Một đối tượng bố trí trong một trang được coi
là một phần của yêu cầu khi và chỉ khi tất cả những điều sau đây là đúng:
trong đó:
và fx, fy, ox, oy, sx, là từ yêu cầu Cửa sổ hiển
thị, LHoff, LVoff, LHeight, và LWidth là từ Khung Tiêu đề Đối tượng Bố trí của
15444-6.
Đối tượng bố trí 0 được dành riêng cho
một hình ảnh thu nhỏ của trang, nó nên được coi là một phần của yêu cầu phụ thuộc
vào Cửa sổ hiển thị khi và chỉ khi 0 được bao gồm trong jpm-object-range
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý rằng cần thiết để đưa ra một yêu
cầu khung hình có kích thước với giá trị lớn hơn so với chiều rộng và chiều cao
của trang theo thứ tự để có được đầy đủ độ phân giải dòng mã JPEG 2000 nếu tập
tin JPEG 2000 có chứa dữ liệu ở độ phân giải cao hơn so với trang. Ngoài ra,
máy khách có
thể quyết định số
lượng dòng mã và đưa ra một yêu cầu trực tiếp trên dòng mã đó với một Cửa sổ hiển
thị được chọn thích hợp.
VÍ DỤ 1: "context = jpxl <0-4:2> [s5i2]"
Trong trường hợp này, máy chủ được yêu
cầu trả về các dòng mã được sử dụng bởi các lớp hợp thành JPX 0, 2, 4, ánh xạ lại
kích thước khung hình yêu cầu và vùng ảnh theo quy định của các điều chỉnh hình
học đại diện bởi các
chỉ dẫn thứ ba
trong Khung tập chỉ dẫn thứ sáu trong khung hợp thành (các tập tin JPX có ít nhất
một khung hợp thành).
VÍ DỤ 2: "stream=0&context=mj2t<1+now>[track]"
Trong trường hợp này, máy chủ được yêu
cầu trả về dòng mã 0, cũng như tất cả các dòng mã thuộc về rãnh ghi đầu tiên của
tập tin MJ2, bắt đầu từ dòng mã có thời gian lấy mẫu tương ứng với thời gian hiện
tại. Hơn nữa, các máy chủ được yêu cầu sắp xếp lại kích thước
khung hình và vùng ảnh yêu cầu theo các điều chỉnh hình học mô tả trong khung Tiêu
đề Rãnh ghi,
không
tính đến các điều chỉnh bổ sung hình học bất kỳ có thể được mô tả trong khung
Tiêu đề Movie.
VÍ DỤ 3: "context=jpmp<0-10,21-30:2>[1-3:mask]"
Trong trường hợp này, máy chủ được yêu
cầu trả về toàn bộ dữ liệu tương ứng để che giấu ba đối tượng bố trí đầu
tiên trên các trang 0, 2, 4, 6, 8, 10, 21, 23, 25, 27, và 29
yêu cầu này bao gồm tất cả các khung cần thiết để kiết xuất ảnh cho vùng ảnh
mong muốn, ví dụ: khung Trang, khung Đối tượng Bố trí, cũng như bất kỳ các dòng
mã tham chiếu bởi các đối tượng đó.
Đối với các tập tin JPM, các yếu tố dữ
liệu đặc tả dưới đây được coi là yêu cầu theo kèm với Cửa sổ hiển thị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại tập tin ("ftyp")
- Tiêu đề Ảnh Hợp thành
("mhdr")
- Khung Tập hợp Trang
("pcol")
- Khung Bảng trang ("pagt")
- Khung Trang ("page")
- Đối với các trang có liên quan với
yêu cầu Cửa sổ hiển thị:
• Khung Tiêu đề Trang ("phdr")
• Khung Đối tượng Bố trí
("lobj")
• Khung Tiêu đề Đối tượng Bố trí
("Ihdr")
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Khung Tiêu đề Đối tượng
("ohdr")
• Khung Tỷ lệ Đối tượng ("scal")
• Khung Màu Cơ sở ("bclr")
Các cân nhắc ở trên, đặc biệt là phương
trình C-3 và C-4, giá trị chỉ có dữ liệu
hình ảnh hai chiều. Chúng được mở rộng tự nhiên số chiều lớn hơn bằng cách sao
chép các tính toán cho mỗi chiều bổ sung. Cách sử dụng của trường ngữ cảnh dòng
mã không được khuyến khích nếu địa chỉ của các yêu cầu chứa các dòng mã với số
chiều khác nhau, và các máy chủ không thể dự kiến xử lý trường hợp này.
C.4.11 Tốc độ Lấy mẫu
(srate)
srate = "srate"
"="
streams-per-second
streams-per-second = UFLOAT
Nếu trường này được cung cấp, các dòng
mã thuộc Cửa sổ hiển thị thu được bằng cách lấy mẫu phụ các giá trị được cập bởi
các trường yêu cầu Dòng mã, ngoài ra các giá trị này được mở rộng từ các giá trị
phạm vi ngữ cảnh trong trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã (xem C.4.7), để đạt được
một tốc độ lấy mẫu trung bình không lớn hơn giá trị số dòng trên mỗi giây. Điều
này có thể xảy ra khi dòng mã có liên quan đến thông tin định thời (ví dụ, nếu
chúng thuộc về một địa chỉ logic phù hợp với các định dạng tập tin MJ2).
Trường yêu cầu này chỉ phục vụ để xác định các
dòng mã nên được coi là thuộc Cửa sổ hiển thị. Các máy chủ sẽ quét qua tất cả
các dòng mã đó nếu không sẽ được bao gồm trong Cửa sổ hiển thị, loại bỏ các dòng mã
theo yêu cầu để đảm bảo rằng
các
lần
phân tách trung bình giữa các thời điểm gốc của dòng mã không ít hơn so với các
giá trị số dòng trên mỗi giây tương ứng. Tiêu chuẩn này không quy định thuật
toán cho lấy mẫu phụ, hoặc giải thích chính xác cho thuật ngữ "phân tách trung
bình."
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.12 ROI (rol)
Trường này quy định các vùng không
gian mong muốn của hình ảnh thông qua một tên gọi hơn là thông qua vị trí tọa độ.
Việc sắp xếp giữa tên vùng và vùng không gian cụ thể của hình ảnh có thể đến từ
một vài vị trí; nó có thể được định nghĩa trong khung mô tả ROI tại một địa chỉ
logic, hoặc nó có thể được xác định bằng việc thực hiện trên chính các máy chủ.
Một giá trị region-name của
"dynamic" (Một ROI động) được dành riêng để đại diện cho
một vùng ảnh không cố định trong các hình ảnh được ánh xạ tới một vùng không
gian độc lập đối với mỗi và mọi yêu cầu. Các máy chủ có thể sử dụng bất kỳ
thông tin về máy khách và các thông số yêu cầu khác khi xác định những vùng
không gian mà nó sẽ cung cấp yêu cầu cụ thể. Ví dụ, nếu máy chủ biết rằng màn
hình trên máy khách là rất nhỏ, nó có thể chọn cung cấp chỉ vùng phía trước của
ảnh ở độ phân giải cao hơn chứ không phải là toàn bộ vùng ảnh ở độ phân giải thấp
hơn. Máy chủ không cần phải hỗ trợ ROI động.
Nếu một trường ROI tồn tại, và máy chủ
biết làm thế nào để xử lý yêu cầu ROI, thì trường ROI được ưu tiên hơn các trường
yêu cầu Độ lệch và các trường Kích thước Vùng, mà sẽ được bỏ qua bởi các máy chủ.
Nếu một trường ROI tồn tại, nhưng máy chủ không biết làm thế nào để xử lý nó vì lý do nào, máy
chủ sẽ bỏ qua các trường ROI và sử dụng các trường Độ lệch và các trường Kích
thước Vùng. Nếu các trường này được bỏ qua, các giá trị mặc định của các trường
này sẽ được sử dụng.
Nếu máy khách chỉ ra một Kích thước
Khung hình cũng như ROI, và máy chủ hiểu ROI được quy định, thì giá trị của trường
yêu cầu Kích thước Khung hình quyết định độ phân giải hình ảnh tại đó ROI được yêu
cầu.
C.4.13 Lớp (layers)
layers = "layers"
"=" UINT
Trường này có thể được sử dụng để hạn
chế số lượng các lớp chất lượng dòng mã thuộc về yêu cầu Cửa sổ hiển thị. Mặc định, tất
cả các lớp có sẵn được quan tâm. Giá trị xác định số lượng các lớp chất lượng
ban đầu được quan tâm. Các máy chủ không nên cố gắng tăng thêm bất kỳ ngăn dữ
liệu phân khu ảnh vượt
ra ngoài ranh giới
lớp có liên quan. Các máy chủ không
nên cố gắng tăng thêm bất kỳ ngăn dữ liệu khối ảnh vượt ra ngoài điểm mà tại đó
tất cả các nội dung còn lại nằm ngoài ranh giới lớp có liên quan.
Do thứ tự của dữ liệu trong một khối ảnh, nó có thể là cần thiết cho máy chủ để
trả về dữ liệu vượt ra ngoài ranh giới của lớp yêu cầu chỉ đối với các yêu cầu
dòng JPT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mctres = "mctres" "=" UINT
Trường này chỉ ra mức phân giải biến đổi
đa thành phần mong muốn. Trường này là chỉ được áp dụng nếu cho tất cả các khối
ảnh thành phần, áp dụng chính xác một trong những biến đổi đa thành phần này
cho khối ảnh thành phần (và lặp lại trên kết quả các thành phần kế tiếp để tạo
ra các thành phần ảnh tạo thành) là một
biến đổi sóng con đa thành phần. Không thể sử dụng cách khác. Nếu trường này là
không xuất hiện, nó sẽ được giả định rằng mong muốn biểu diễn độ phân giải đầy
đủ trên các dữ liệu ảnh. Số mức phân giải đầy đủ nhiều hơn một so với số mức
biến đổi sóng con NL trong biến đổi đa thành phần, cho trước bởi Tmcci (xem Bảng A.39 trong
tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2). Đối với độ phân giải đầy đủ, trường này được đặt
là 1. Đối với một nửa độ phân giải, trường này được được đặt là 2, với độ phân
giải một phần tư, trường này được đặt là 3,...Nếu giá trị của mctres vượt quá
NL + 1 đối với một khối ảnh hoặc dòng mã, thì độ phân giải thấp nhất có
sẵn trong đó khối ảnh hoặc dòng mã sẽ được truyền đi. Giá trị giống
nhau của mctres được áp
dụng đồng thời cho tất cả các biến đổi sóng con đa thành phần được tìm thấy trong
dòng mã.
Cách sử dụng của trường mctres kết hợp
với trường yêu cầu Khung hình, Vùng hoặc Độ lệch đối với Dữ liệu chiều thay đổi với ba hoặc
nhiều hơn ba đối số theo các dòng mã quy định tại tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2
không được khuyến khích và máy chủ không được dự kiến xử lý chúng.
C.5 Các trường
yêu cầu dữ liệu đặc tả
C.5.1 Dữ liệu đặc tả
được yêu cầu hoàn toàn bởi các yêu cầu Cửa sổ hiển thị
Các trường yêu cầu Dòng mã và trường
yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã xác định một hoặc nhiều dòng mã có liên quan đến yêu cầu
Cửa sổ hiển thị. Thậm chí nếu không xuất hiện các trường yêu cầu này, Cửa sổ hiển
thị được kết hợp với ít nhất một dòng mã, như đã đề cập trong Điều C.4.6. Hơn nữa,
như đã nêu trong Điều C.4.2, ngay cả khi bỏ qua các trường yêu cầu Kích thước
Khung hình, thì yêu cầu Cửa sổ hiển thị vẫn bao gồm ít nhất là tiêu đề dòng mã
chính cho mỗi dòng mã yêu cầu. Ngoại lệ duy nhất là khi dữ liệu đặc tả được quy
định trong một trường yêu cầu Dữ liệu đặc tả (xem C.5.2). Ngoại trừ trong trường
hợp này, máy khách cũng được yêu cầu hoàn toàn bởi các khung dữ liệu đặc tả có
thể được yêu cầu từ các định dạng tập tin, nếu có, để sử dụng các hình
ảnh đại diện bởi các các dòng mã yêu cầu. Để đảm bảo khả năng tương tác giữa các thành phần
máy khách và máy
chủ, điều này xác định một tập tối thiểu của các dữ liệu đặc tả mà máy chủ sẽ coi như mặc
nhiên được yêu cầu cùng với Cửa sổ hiển thị.
CHÚ THÍCH: Danh sách các khung quy định
tại Điều này là không đầy đủ. Cần bổ sung các khung để giải mã các Cửa sổ hiển
thị yêu cầu
trong địa chỉ logic một cách chính xác
Đối với các tập tin JP2 và JPX, các yếu
tố dữ liệu đặc tả dưới đây được coi là yêu cầu thuộc Cửa sổ hiển thị:
a) Toàn bộ nội dung của ngăn dữ liệu đặc
tả 0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Dấu hiệu trang JP2 ("JP"):
2) Kiểu tập tin
("ftyp");
3) Yêu cầu Trình đọc file
("rreq");
4) Hợp thành ("comp").
c) Tất cả các tiêu đề khung phụ kế tiếp
từ mỗi siêu khung sau:
1) khung Tiêu đề JP2 bất kỳ ("jp2h");
2) khung Tiêu đề Dòng mã bất kỳ
("jpch") kết hợp với một yêu cầu dòng mã
3) khung Tiêu đề Lớp Hợp thành
("jplh") kết hợp với một lớp hợp thành JPX được yêu cầu thông qua các
trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã.
d) Toàn bộ nội dung của các khung sau
đây, bất cứ khi nào các
khung được tìm thấy trong một trong những siêu khung được đề cập ở trên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Bit trên Thành phần ảnh
("bpcc");
3) Bảng màu ("pclr");
4) Ánh xạ Thành phần ảnh
("cmap"):
5) Định nghĩa Kênh ("cdef');
6) Độ phân giải ("res");
7) Đăng ký Dòng mã ("creg");
8) Mờ đục
("opct").
e) Đối với các tập tin JP2, các tập
tin tương thích JP2 và các tập tin JPX, một hoặc nhiều khung Mô tả Không gian
màu ("colr") kết hợp với mỗi dòng mã hoặc JPX hợp thành yêu cầu thông
qua các trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã, như sau:
1) Nếu máy chủ có thể quyết định chính
xác các khung được chọn, máy chủ sẽ chỉ gửi khung, thậm chí nếu nó có nghĩa là
không gửi khung đầu tiên đối với các tập tin tương thích JP2 hoặc JP2 (ví dụ nếu
khung thứ hai là ICC Bất
kỳ và không gian màu xác định rằng máy khách muốn ICC Bất kỳ). Nếu máy chủ
không có khả năng quyết định chính xác khung được chọn, nó sẽ gửi toàn bộ khung
Mô tả Không gian màu đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đối với các khung liệt kê, máy chủ sẽ
gửi ít nhất là 7 byte đầu tiên của nội dung khung (đến tối thiểu là trường
EnumCS).
• Đối với khung không gian màu được xác
định bởi nhà cung cấp; máy chủ sẽ gửi ít nhất là 19 byte đầu tiên của nội dung
khung (đến tối thiểu là trường VCLR).
• Đối với khung không gian màu ICC Bị hạn
chế và Bất kỳ, máy chủ sẽ gửi ít nhất là 3 byte đầu tiên của nội dung khung (tối
thiểu là trường METH, APPROX và PREC).
Các máy chủ được yêu cầu phải trả về một
tiền tố ban đầu của mỗi ngăn dữ liệu đặc tả, trong đó chứa bất kỳ dữ liệu đặc tả
nào được đề cập ở trên, mở rộng từ byte đầu tiên của ngăn dữ liệu đặc tả và tiếp
tục đến cuối của tất cả các dữ liệu đặc tả yêu cầu từ ngăn dữ liệu đặc tả. Kết
quả là, tổng số dữ liệu đặc tả thực tế trả về của máy chủ có thể phụ thuộc vào
các phân chia địa chỉ logic thành các ngăn dữ liệu đặc tả. Thảo luận về những vấn
đề này có thể được tìm thấy trong
Điều A.3.6.2.
Đối với các tập tin MJ2, các yếu tố dữ liệu đặc tả
dưới đây được coi là yêu cầu thuộc Cửa sổ hiển thị:
- Ký hiệu trang JP2 ("JP")
- Loại tập tin ("ftyp")
- "Mvhd"
- Đối với các rãnh ghi có liên quan đến
yêu cầu Cửa sổ hiển thị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• edts [0]. Chỉ có trường TBox là hữu
ích, và các dấu hiệu giữ chỗ mà không cung cấp truy cập cho các nội dung ban đầu
của khung.
• "mdhd"
• "hdlr"
• "vmhd" nếu xuất hiện trong
tập tin MJ2 ban đầu.
• "stsd"
• "stts"
• hoặc:
- Một khung Chờ cho "stco"
hoặc "stco64" (tùy thuộc vào sự xuất hiện của chúng trong tập tin MJ2
ban đầu) chỉ ra rằng nội dung của khung được cung cấp bởi một hoặc nhiều dòng
mã tăng dần;
- Hoặc toàn bộ các khung
"stsc", "stsz" và "stco" hoặc "stco64".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5.2.1 Mô tả
Trường này xác định những gì mong muốn
dữ liệu đặc tả đáp ứng các yêu cầu, ngoài ra yêu cầu dữ liệu đặc tả bất kỳ cho
máy khách để giải mã hoặc giải thích các dữ liệu hình ảnh được yêu cầu theo quy
định của Điều C.5.1. Mục đích của yêu cầu này cho phép máy khách yêu cầu các phần
nội dung được lựa chọn và cách bố trí của các dữ liệu đặc tả được mã hóa trong
định dạng tập tin JP2 và tập tin JPX mã máy chủ đã không chọn để truyền tải
theo Điều C.5.1.
Chuỗi giá trị trong trường yêu cầu này
là một danh sách các yêu cầu độc lập; tuy nhiên, các máy chủ có thể xử lý các
yêu cầu theo nhóm, và có thể có sự chồng chéo giữa các yêu cầu. Nó đủ để máy chủ
gửi dữ liệu yêu cầu chỉ một lần.
Cách để các máy chủ quyết định chia nhỏ
dòng đầu tiên vào trong các ngăn không liên quan để xác định địa chỉ yêu cầu
ngoại trừ trường root-bin có thể được sử dụng để hạn chế yêu cầu đối với các phần
của cấu trúc tập tin, khi máy khách xác định được cách bố trí. Khi một yêu cầu
được giới hạn trong một ngăn cụ thể, cách để ngăn được chia thành nhiều ngăn không liên
quan đến máy khách và cách đánh địa chỉ dữ liệu trong yêu cầu.
Lưu ý, dữ liệu mà một máy chủ trả về với
một yêu cầu ở trên phụ thuộc vào cách bố trí do sự phân chia các địa chỉ logic vào
các ngăn dữ liệu đặc tả có thể buộc các máy chủ để trả về dữ liệu bổ sung, bao
gồm các nội dung hoặc tiêu đề của dữ liệu, các khung có khả năng không được yêu
cầu. Tất cả máy chủ phải đảm bảo rằng chứa tối thiểu một yêu cầu dữ liệu, và dữ
liệu được trả về đủ để cho phép máy khách phân tích nó. Ví dụ các dữ liệu bổ
sung được trả về phải được đưa ra trong Điều C.5.2.7 dưới đây. Các văn bản sau
đây sử dụng các từ "yêu cầu" đề chỉ ra đó dữ liệu được mong muốn
của máy khách, mà có thể là một tập con của các dữ liệu thực sự được trả về bởi
các máy chủ vì
các lý do chỉ ra trong Điều C.5.2.7.
Để minh họa tốt hơn, các ví dụ trong
các điều khoản nhỏ sau đây đều tham khảo các đoạn dưới đây của một tập tin JPX,
xem tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2 đối với định nghĩa của khung được sử dụng ở
đây. Các nhãn ở phía bên tay phải đã được thêm vào để tham khảo:
Nội dung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu đề khung kết hợp ('asoc')
A
Tiêu đề khung thống kê số lượng ('nlst')
B
Nội dung khung thống kê số lượng
C
Tiêu đề khung kết hợp ('asoc')
D
Tiêu đề khung mô tả ROI (roid')
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung khung mô tả ROI
F
Tiêu đề khung kết hợp ('asoc')
G
Tiêu đề khung nhãn
('lbl\040')
H
Nội dung khung nhãn
I
Tiêu đề khung XML ('xml\040')
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung khung XML
K
Cấu trúc khung con của các ví dụ trên
được chỉ ra bởi dòng thụt vào, ví dụ
như, các nhãn H, K thiết lập các nội dung cho siêu khung tại nhãn G.
C.5.2.2 root-bin
Mỗi yêu cầu liên quan đến các ngăn dữ
liệu quy định bởi giá trị root-bin
của nó. Nếu một giá trị root-bin không được xác định, đáy là ngăn dữ
liệu đặc tả 0. Các yêu cầu chỉ liên quan đến dữ liệu trong hoặc tham chiếu đến
ngăn dữ liệu cụ thể.
VÍ DỤ:
Nếu máy chủ quyết định đặt các nội dung của
khung liên kết 'A' trong ví dụ trên vào một ngăn riêng biệt với id ngăn # 3,
tiêu đề khung kết hợp 'A' sẽ được mã hóa trong một khung Chờ, và các phần tử 'B' đến
'K' sẽ đưa vào ngăn # 3. Trong trường hợp đó, một trường
root-bin của 3 sẽ vẫn quét các phần tử 'B' đến 'K'. Cụ thể, metareq
= [roid] R3 sẽ
yêu cầu các phần tử 'E' và 'F' từ máy chủ và không có dữ liệu khác bên
ngoài ví dụ này (xem C.5.2.3 và C.5.2.7 cho các dữ liệu bổ sung bên ngoài yêu cầu
có khả năng trả về bởi máy
chủ).
Một cách bố trí thay thế có thể bao gồm
các phần tử 'B' đến
'G' trong ngăn # 3 như trên, nhưng ngoài ra phần tử 'H' đến 'K' đưa vào ngăn
riêng # 4. Vì vậy,
"G" sẽ được biểu diễn bởi một khung Chờ trong ngăn # 3 và 'H' đến 'K'
là một phần của ngăn # 4. Một trường root-bin của 3 vẫn sẽ quét các phần tử 'H'
đến 'K' vì chúng được tham
chiếu bởi một khung Chờ trong ngăn # 3 và cách để ngăn # 3 được chia thành nhiều
ngăn không liên quan đến yêu cầu. Như vậy, mặc dù đáp ứng máy chủ sẽ là khác
nhau, nhưng các phần tử được xác định bởi yêu cầu là như nhau.
Một trường root-bin của 0 không áp đặt
hạn chế trên yêu cầu của từng phần tử, khung hoặc siêu khung, là cách để có thể
truy cập từ các ngăn dữ liệu đặc tả # 0. Hoàn toàn không liên quan đến việc
khung Chờ được sử dụng hay không. Vì vậy, metareq = [roid] sẽ yêu cầu tất
cả các khung mô tả ROI từ máy chủ, và do đó cũng bao gồm các Điều 'E'
và 'F' cùng với tất cả các
khung mô tả ROI có sẵn khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một giá trị max-depth được xác định,
thì chỉ có
các khung chứa dưới đáy của ngăn dữ liệu đặc tả, và nó không lớn hơn mức
max-depth trong phân cấp tập tin bên dưới yêu cầu khung. Nếu max-depth không
xác định, thì không có giới hạn về chiều sâu trong phân cấp tập tin đối
với yêu cầu này.
VÍ DỤ: Nếu phần tử 'B' đến
'K' đưa các nội
dung vào ngăn dữ liệu đặc tả # 3 như trong ví dụ cho Điều C.5.2.1, trường
root-bin được thiết lập là 3 và max-depth được thiết lập là 0, sau đó yêu cầu
được giới hạn từ phần tử 'B' đến 'D'. Nếu max-depth được thiết lập là 1, yêu cầu
được giới hạn từ Điều 'B' đến 'G',
Yêu cầu metareq = [roid] R3D0 sẽ không
yêu cầu bất kỳ dữ liệu từ máy chủ bởi vì chỉ có khung mô tả ROI trong ngăn xác
định là một trong những mức thấp nhất để bắt đầu ngăn # 3. Yêu cầu metareq = [asoc]
R3D0 sẽ yêu cầu bắt đầu khung kết hợp từ nhãn 'D' và nội dung của nó, các phần tử 'E' đến 'K'. Yêu cầu
này được nhận diện với metareq = [asoc] R3D3 bởi vì khung này là một phần của bắt
đầu khung tại nhãn 'D' và do
đó bao gồm trong các yêu cầu cũ.
C.5.2.4 req-box-prop
Phần req-box-prop của yêu cầu chỉ ra một
danh sách các loại khung được quan tâm đối với máy khách. Chuỗi đặc biệt "*" có thể được
thay thế cho các loại khung, trong trường hợp ám chỉ tất cả các loại khung. Như
vậy, trường này giới hạn các yêu cầu chỉ áp dụng cho các loại khung cụ thể (hoặc
các loại) được liệt kê và chỉ dẫn bởi các máy chủ để cung cấp các tiêu đề khung và nội
dung khung cho tất cả các khung kết hợp trong tất cả các hạn chế bổ sung.
Nội dung của một siêu khung được xác định
bởi phân cấp khung phụ hoàn chỉnh của nó. Điều này có nghĩa rằng trong trường hợp
các siêu khung phù hợp với loại khung, yêu cầu phân cấp khung phụ hoàn chỉnh của
siêu khung kết hợp, không phụ thuộc vào trường max-depth.
VÍ DỤ:
Xét lại các ví dụ về cách bố
trí trong Điều C.5.2. Thì, một req-box-prop của loại 'asoc' sẽ bao
gồm
tất
cả các phần tử 'A' đến 'K'
trong yêu cầu vì chúng đưa ra
nội dung của khung phù hợp với quy định tại nhãn 'A'. Lưu ý rằng, một khi
khung kết hợp ở nhãn 'A' đã được
xác định phù hợp với yêu cầu, giới hạn chiều sâu không hạn chế việc cung cấp
các nội dung của nó. Một req-box-prop của loại 'lbl \ 040' sẽ chỉ có phần tử 'H' và
'I', cùng với tất
cả các khung nhãn khác, miễn là chúng phù hợp với các thông số kỹ thuật được yêu
cầu, ví dụ, được chứa trong dưới đáy ngăn dữ liệu giải quyết vấn đề vượt quá giới hạn chiều sâu.
Yêu cầu metareq=[* ] R3D0 chỉ
dẫn các máy chủ trả về toàn bộ nội dung của các khung tìm thấy trong
nội dung của ngăn 3, và do đó yêu cầu các phần tử 'B' đến 'K'. Trong khi đã quy định
giới hạn về độ sâu mong muốn, các máy chủ sẽ bỏ qua giới hạn đó vì phần tử 'E' đến
'K' là một phần của bắt đầu khung tại nhãn 'D' và không áp dụng những hạn chế khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính giới hạn tùy chọn theo trường
req-box-prop hạn chế hơn nữa các loại yêu cầu, và có bao nhiêu byte trong nội
dung khung xác định bởi trường req-box-prop mà máy khách quan tâm đến. Các tham
số giới hạn có dạng của một dấu hai chấm kế đến hoặc là một số nguyên không dấu
(giá trị giới hạn) hoặc là các ký tự "r". Các giá trị giới hạn
tương tự áp dụng cho tất cả các khung phù hợp với req-box-prop mà nó là một thuộc
tính. Nếu nó không được đưa ra, máy khách được yêu cầu toàn bộ các khung phù hợp.
Nếu trường giới hạn là một số nguyên n
lớn hơn không, thì máy chủ được yêu cầu trả về tiêu đề khung không giới hạn và
chỉ có n byte đầu tiên của nội dung khung thuộc các khung phù hợp. Số byte được
xác định ở đây để đếm dữ liệu khi nó xuất hiện trong các tập tin ban đầu trước khi
nó được chia vào các ngăn.
Hơn nữa, nếu req-box-prop phù hợp với
siêu khung bất kỳ, nội dung của siêu khung phải được hiểu là chuỗi đầy đủ và
không giới hạn của các tiêu đề khung và nội dung khung chứa trong siêu khung
đó, và giới hạn byte đó cũng đếm các
tiêu đề khung của tất cả các khung chứa bên trong siêu khung phù hợp. Do đó nó
có thể xảy ra các trường giới hạn chỉ dẫn các máy chủ cung cấp chỉ một phần của
tiêu đề khung mặc dù nó luôn bao gồm tiêu đề đầy đủ của các khung kết hợp. Tuy
nhiên, sử dụng trường giới hạn theo cách này là nhàm chán và nên
tránh sử dụng.
Nếu trường giới hạn bằng không, chỉ
yêu cầu các tiêu đề khung của các khung phù hợp.
Nếu giá trị giới hạn là "r", thì máy chủ
được yêu cầu để cung cấp các dữ liệu tối thiểu cần thiết để tái tạo lại tiêu đề
khung của tất cả các khung kết hợp, cũng như các dữ liệu tối thiểu để tái tạo lại
tiêu đề khung của tất cả các khung phụ của nó lên đến chiều sâu tối đa quy định,
bất kể kiểu khung của chúng. Lưu ý rằng, là một ngoại lệ, max-depth không áp dụng
cho các giá trị giới hạn "r" để hạn chế nội dung của các siêu khung tạo
ra loại yêu cầu này liên quan đến việc giải thích của max-depth.
VÍ DỤ:
xét lại các ví dụ về cách bố
trí trong Điều C.5.2 trên với các phần tử 'B' đến 'K' trong ngăn dữ liệu # 3 và
yêu cầu dữ liệu đặc tả metareq=[asoc:8]R3D1. Bằng cách đó, máy khách yêu cầu tiêu đề
khung và tám byte đầu tiên của mỗi khung liên kết được tìm thấy trong ngăn # 3
không thấp hơn một mức so với ngăn # 3. Trong ví dụ gần đây, điều này yêu cầu
phần tử 'D', tám byte từ phần tử 'E', cụ thể là một phần của khung phụ đầu
tiên của 'D' phù hợp với giới hạn do nó thiết lập các nội dung của 'D', phần tử 'G' chính
xác là dưới một mức phần tử so với phần từ 'B' đầu tiên của ngăn, và tám byte của
nội dung khung chứa trong bắt đầu siêu khung tại 'G', đó là tám
byte đầu tiên của tiêu đề khung 'H'. Nên các tiêu đề khung 'E' và 'H' điền vào trong
tám byte này, chúng có thể được cắt ngắn. Đây là lý do tại sao không khuyến
khích sử dụng các trường giới hạn số trên các siêu khung.
Xét các yêu cầu metareq=[roid:1]
R3D1. Điều này sẽ yêu cầu tiêu đề khung của khung mô tả ROI tại nhãn 'E'
dưới một mức so với bắt đầu của ngăn, và ngoài ra byte đầu tiên của nội dung của
nó tại điểm 'F', là số lượng
các vùng ảnh mã hóa trong khung (xem tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-2).
Nếu ví dụ có một khung mô tả ROI ở mức sâu hơn, nó sẽ không được yêu cầu ở đây
do giới hạn chiều sâu.
Yêu cầu metareq=[asoc] R3D0 không chứa
một giới hạn, và do đó yêu cầu tìm thấy các nội dung hoàn chỉnh của khung
liên kết bất kỳ ở cấp khung của ngăn dữ liệu đặc tả # 3. Mặc dù khung liên kết
tại nhãn 'G' nằm ngoài giới hạn độ sâu, nhưng nó vẫn được yêu cầu bởi vì nó được chứa
trong khung liên kết bắt đầu tại điểm "D", và do đó phần tử 'D'
đến 'K' được truyền đi hoàn toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khác biệt giữa giới hạn
"0" và giới hạn "r" là nó chỉ cung cấp tiêu đề khung của tất
cả các khung phù hợp, nhưng không nhất thiết phụ thuộc các khung phụ của chúng.
Các giới hạn
"r", mở rộng yêu
cầu đến các tiêu đề khung của các cấu trúc phụ của các khung phù hợp với đến độ
sâu giới hạn.
C.5.2.6 metareq-qualifier
Các "metareq-qualifier" có dạng
của một "/" theo sau bởi
một hoặc nhiều cờ "g", "s", "w" và "a". Mỗi cờ xác định
một ngữ cảnh mà từ đó khung phù hợp với yêu cầu được rút ra. Như vậy, "metareq-qualifier"
xác định thêm một ràng buộc cho các khung bên cạnh box-type. Việc giải thích
cho từng ngữ cảnh này được cung cấp trong Bảng C.2. Nếu có nhiều hơn một cờ được
cung cấp, các sự kết hợp của các ngữ cảnh tương ứng sẽ được thực hiện.
Các ngữ cảnh "g",
"s" và "w" loại trừ lẫn nhau, nhưng sự kết hợp của chúng
nói chung là nhỏ hơn so với catch-call ngữ cảnh "a". Đó là theo quyết
định của máy chủ để quyết định khung rơi vào ngữ cảnh đó, và không có phân loại
các loại khung được định nghĩa trong tiêu chuẩn này.
C.5.2.7 priority
Nếu cờ "priority" được quy định,
thì máy khách được yêu cầu rằng các dữ liệu thu thập bởi các yêu cầu của dữ liệu
đặc tả đã được truyền đi với ưu tiên cao hơn (ví dụ, upfront) so với các dữ liệu
hình ảnh được mô tả bởi các trường khác của cùng một yêu cầu.
C.5.2.8 metadata-only
Nếu "metadata-only" được quy
định tại phần cuối của trường yêu cầu
các dữ liệu đặc tả, máy khách được yêu cầu đáp ứng của máy chủ bao gồm dữ liệu
đặc tả duy nhất, không có bất kỳ dữ liệu hình ảnh hoặc các tiêu đề dòng mã nào,
bất kể trường yêu cầu Cửa sổ hiển thị như Kích thước Khung hình đã được sử dụng.
Đối với kiểu trả về dòng JPP và dòng JPT, điều này có nghĩa rằng các bản tin
JPIP bị trả về sẽ là bản tin ngăn dữ liệu đặc tả. Trường này cũng vô hiệu hóa
các yêu cầu của dữ liệu đặc tả xác định bởi Điều C.5.1.
C.5.2.9 Các gợi ý của ràng buộc
cách bố trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chuyển các dữ liệu có khả năng phân
tích cú pháp cho một máy khách, tất cả các dữ liệu từ bắt đầu của ngăn lên đến
byte cuối cùng cần thiết để đáp ứng các yêu cầu đã được biết đến bởi các máy khách,
và do đó phải được cung cấp để truyền đi nó chưa có sẵn trong bộ nhớ đệm của
máy khách. Ngoài ra, nên di chuyển bất kỳ dữ liệu phù hợp với yêu cầu vào ngăn
bổ sung bằng khung Chờ, khung Chờ hoàn chỉnh và các byte của ngăn tham chiếu bởi
khung giữ nằm trong yêu cầu. Số lượng byte, được sử dụng
cho các thuộc tính giới hạn, luôn luôn được tìm thấy trong các dòng ban đầu và
không bị phá vỡ bởi các máy chủ. Điều này có nghĩa rằng số byte thực sự được
truyền lại cho máy khách có thể khác số lượng byte ngụ ý bởi byte-limit, bởi vì
không phải chỉ có
khung giữa chỗ được truyền đi, mà còn có các dữ liệu ở phía trước của byte yêu
cầu trong ngăn, các byte được đặt có thể phải được bao gồm để làm cho dòng kết
quả có thể phân tích được.
Không liên quan đến các thông số kỹ thuật
khung được cung cấp thông qua các trường yêu cầu metareq, máy chủ có thể gửi dữ
liệu khác, hoặc vì nó đã xác định
rằng các dữ liệu khác là cần thiết cho máy khách để giải mã.
VÍ DỤ:
Xét lại các dữ liệu như được tìm thấy ở
đoạn đầu Điều C.5.2 và giả định các máy chủ đã quyết định đưa tất cả các dữ liệu vào
ngăn dữ liệu đặc tả # 3 mà không sử dụng bất kỳ (bổ sung) khung Chờ.
Cũng giả định rằng bộ nhớ đệm của máy khách hiện đang trống. Sau đó, các dữ liệu
đặc tả yêu cầu metareq-[xml\040:r]R3 chỉ được yêu cầu tiêu đề khung của khung
XML tại nhãn 'J'. Tuy nhiên, kể
từ khi ngăn không
được chia thành nhiều ngăn, tất cả các byte trước phần tử 'J' cũng được yêu cầu
bởi máy khách để
phân tích dữ liệu này thành công và để xác định các dữ liệu được truyền như là
một tiêu đề khung, và do đó các máy chủ là cần thiết gửi tất cả các dữ liệu từ phần
tử 'B' đến 'J'.
Như ví dụ trên cho thấy,
không sử dụng các giữ chỗ có thể không có hiệu quả đáng kể đối với một số yêu cầu.
Cách bố trí thay thế dưới đây ở phía máy chủ cung cấp một tiếp cận hiệu quả hơn
với cùng một dữ liệu:
Các khung kết hợp tại 'D' và 'G' được
chia thành các ngăn riêng biệt với
các id ngăn # 4 và # 5, tương ứng. Sau đó, đối với các yêu cầu giống nhau, máy chủ sẽ
phải truyền khung Chờ cho phần tử 'D' vào ngăn # 3, khung Chờ cho phần từ 'G'
vào ngăn # 4 và khung tiêu đề yêu cầu 'J' hiện tại nằm ở đầu của ngăn # 5.
Lưu ý rằng các yêu cầu tự động liên quan đến ngăn # 4 và # 5, do chúng được
tham chiếu bởi các khung Chờ trong ngăn # 3 và # 4 tương ứng. Tùy thuộc vào
kích thước của các khung còn lại, cách bố trí này có thể đem hiệu quả đáng kể
hơn.
C.5.2.10 Các xem xét cụ
thể đối với các khung tham chiếu chéo
Nếu khung tham chiếu chéo bất kỳ được
xác định bởi một yêu cầu dữ liệu đặc tả, máy chủ cũng bao gồm các đáp ứng dữ liệu
đặc tả bổ sung như nó có thể được yêu cầu cho máy khách để xác định ngăn dữ liệu
đặc tả, nếu có, trong đó có các nội dung byte tập tin gốc mà tham chiếu bởi như
khung tham chiếu chéo.
CHÚ THÍCH: Nếu một khung tham chiếu
chéo có một giữ chỗ tương đương dòng, chính khung Chờ cung cấp định danh của một ngăn
dữ liệu đặc tả, trong đó có các nội dung tham chiếu chéo gốc. Nếu không, các
máy chủ được yêu cầu gửi tối thiểu một tiêu đề khung (hoặc khung Chờ tương ứng)
cho mỗi khung trong các tập tin ban đầu, trong đó có dữ liệu tham chiếu bởi
khung tham chiếu chéo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.1 Độ dài Đáp ứng
Tối đa (len)
len = "len" "=" UINT
Trường này chỉ ra một giới hạn về số
lượng dữ liệu, theo đơn vị byte, mà máy khách yêu cầu từ máy chủ. Đối với các
kiểu trả về hình ảnh JPP và JPT, giới hạn bao gồm tải dữ liệu và các tiêu đề
VBAS. Bản tin EOR (tiêu đề và nội dung, xem Phụ lục D) không đóng góp vào giới
hạn.
Nếu trường len không xuất hiện, máy chủ
sẽ gửi dữ liệu hình ảnh cho máy khách cho đến khi một điểm mà tất cả các dữ liệu
có liên quan được gửi đi, đạt được giới hạn chất lượng (xem C.6.2), hoặc đáp ứng
bị gián đoạn bởi sự xuất hiện một yêu cầu mới mà không bao gồm một trường yêu cầu
đợi với một giá trị "yes" (xem C.7.2). Các máy khách nên sử dụng len
= 0 nếu nó chỉ đòi hỏi tiêu đề đáp
ứng và không có thông tin chính (xem Phụ lục F). Tuy nhiên, các giao thức truyền
tải yêu cầu khung của đáp ứng cần thiết một bản tin EOR (xem phụ lục H).
C.6.2 Chất lượng
(quality)
quality = "quality"
"=" (1*2DIGIT /
"100")
; 0 to 100
Trường này có thể được sử dụng để hạn
chế truyền tải dữ liệu đến một mức chất lượng (trong khoảng 0 đối với chất lượng
thấp nhất và 100 đối với chất lượng cao nhất) kết hợp với hình ảnh. Giới hạn chất
lượng rất khó xây dựng một
cách đáng tin cậy, và máy chủ có thể bỏ qua yêu cầu này bằng cách đáp ứng với
giá trị "-1" (xem D.2.16). Tuy nhiên, nó rất hữu ích cho phép máy
khách cung cấp một số dấu hiệu cho thấy chất lượng hình ảnh tối đa có thể được
quan tâm. Hệ số chất
lượng có thể gần đúng với chất lượng thường được sử dụng để kiểm soát nén JPEG.
Các máy khách có thể mong đợi rằng kích thước dữ liệu trả về là đơn điệu không
giảm với chất lượng được tăng lên, tức là, tăng giá trị chất lượng nói chung
tương ứng với tăng kích thước dữ liệu trả về.
CHÚ THÍCH: Nếu một máy chủ hỗ trợ yêu cầu
này và hai máy khách khác nhau có những yêu cầu giống hệt với cùng một địa chỉ
có giá trị chất lượng như nhau, ví dụ, "chất lượng = 80", máy chủ cần
phải có một phương thức nhất quán trong việc thực hiện trả về dữ liệu từ các
ngăn dữ liệu.
C.7 Các trường
yêu cầu kiểm soát máy chủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
align = "align"
"=" ("yes" / "no")
Trường này xác định xem liệu đáp ứng
máy chủ có thực hiện căn chỉnh trên "các ranh giới tự nhiên" không.
Giá trị mặc định là "không". Nếu máy chủ hỗ căn chỉnh đáp ứng và giá
trị là "có", bất kỳ bản tin dòng JPT hoặc dòng JPP gửi đến để đáp ứng với
yêu cầu này mà vượt quá bất kỳ ranh giới tự nhiên sẽ bị chấm dứt tại bất kỳ
ranh giới tự nhiên tiếp theo. Máy chủ không hỗ trợ liên kết dữ liệu nhưng nhận
được một yêu cầu liên kết với các giá trị "có" sẽ cho biết điều này bởi
Đáp ứng Căn chỉnh quy định tại Điều D.2.24.
Các ranh giới tự nhiên cho từng loại
ngăn dữ liệu được liệt kê trong Bảng C.3. Một bản tin được cho là vượt quá ranh
giới tự nhiên nếu nó bao gồm các byte cuối cùng trước khi đến ranh giới và các
byte đầu tiên sau ranh giới.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, một ngăn dữ liệu
phân khu ảnh đi qua ranh giới tự nhiên nếu nó bao gồm các byte cuối cũng của một
gói và byte đầu tiên của gói tiếp theo. Lưu ý rằng các bản tin đáp ứng căn chỉnh không thực
sự cần thiết để chấm dứt tại
một ranh giới tự nhiên, trừ
khi chúng vượt qua một ranh giới. Điều này có nghĩa rằng đáp ứng có thể bao gồm
các gói từng phần từ các phân khu ảnh, trong đó có thể là cần thiết nếu giới hạn
byte phổ biến ngăn cản việc cung cấp
các gói hoàn chỉnh.
Bảng C.3 -
Các ranh giới căn chỉnh dựa
trên các kiểu ngăn
Kiểu ngăn
Ranh giới tự
nhiên
Ngăn dữ liệu phân khu ảnh
Kết thúc một gói (một ranh giới cho
từng lớp chất lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết thúc một phần khối ảnh (một ranh
giới cho từng phần khối ảnh)
Ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh
Kết thúc ngăn (chỉ có một ranh giới)
Ngăn dữ liệu tiêu đề chính
Kết thúc ngăn (chỉ có một ranh giới)
Ngăn dữ liệu đặc tả
Kết thúc một khung tại mức cao nhất
của ngăn dữ liệu (một ranh giới cho từng khung)
C.7.2 Đợi (wait)
wait = "wait"
"=" ("yes" / "no")
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giá trị của trường này là
"không", máy chủ có thể chấm dứt việc xử lý yêu cầu bất kỳ trước đó
trên cùng một tài nguyên kênh (xác định thông qua các trường ID Kênh), trước
khi hoàn thành và có thể bắt đầu để đáp ứng yêu cầu mới này. Trong
ngữ cảnh này, "graceful termination" ngụ ý rằng ít nhất máy chủ
sẽ phải hoàn thành các bản tin hiện tại.
Giá trị mặc định của trường này là
"không".
CHÚ THÍCH: Không nên kết hợp của "wait
= yes" with "cclose=*". Nếu gặp phải tình trạng này,
một trong hai ứng dụng có thể được quyết định ưu tiên.
C.7.3 Kiểu Trả về Ảnh (type)
Trường này được dùng để chỉ ra kiểu
(hoặc các kiểu) của dữ liệu đáp ứng yêu cầu. Một máy chủ không muốn cung cấp bất
cứ các kiểu trả về yêu cầu sẽ phát đi một đáp ứng lỗi.
Giá trị của trường yêu cầu Kiểu Trả về
Ảnh phải là một kiểu phương tiện truyền thông (được định nghĩa trong RFC 2046)
hoặc một trong các kiểu trả về hình ảnh dành riêng được quy định tại Bảng C.4.
Bảng C.4 -
Các kiểu trả về ảnh
hợp lệ
Kiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"jpp-stream"
Một dòng JPP theo quy định tại Phụ lục
A. "jpp-stream" tùy chọn có thể được theo sau bởi
";ptype=ext", trong trường hợp này lại kiểu trả về yêu cầu, trong
đó tất cả các tiêu đề bản tin ngăn dữ liệu phân khu ảnh có dạng mở rộng (xem A.2.2)
"jpt-stream"
Một dòng JPT theo quy định tại Phụ lục
A." jpt-stream " tùy chọn có thể được theo sau bởi
";ttype=ext", trong trường hợp này lại kiểu trả về yêu cầu, trong đó tất cả các
tiêu đề bản tin ngăn dữ liệu khối ảnh có dạng mở rộng, (xem A.2.2)
"raw"
Các máy khách được yêu cầu toàn bộ
chuỗi các byte trong địa chỉ logic sẽ được gửi đi không thay đổi.
Các giá trị
khác
Dự trữ cho ISO sử dụng
Nếu trường yêu cầu kiểu được bỏ qua,
kiểu trả về phải được xác định bởi một phương pháp khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Các kiểu phương tiện truyền
thông ảnh (ví dụ, jp2, jpeg, tiff, png), nếu có, có thể được cung cấp bởi một
máy chủ như là một dịch vụ chuyển mã cho chức năng JPIP.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các kiểu trả về
dòng mã thô, dữ liệu đáp ứng nên bao gồm các thực thể yêu cầu đầy đủ. Vì vậy, một
vài trường yêu
cầu máy khách khác có thể sẽ không có ý nghĩa và bị bỏ qua bởi máy chủ.
C.7.4 Tốc độ Chuyển tiếp
(drate)
drate = "drate" "=" rate-factor
rate-factor = UFLOAT
Trường này được sử dụng để xác định tốc
độ chuyển tiếp của các dòng mã khác nhau. Nếu trường này được cung cấp, máy chủ
sẽ cung cấp dữ liệu thuộc các dòng mã khác nhau trong Cửa sổ hiển thị sau một lập
lịch chuỗi tạm thời. Các dòng mã thuộc Cửa sổ hiển thị là tất cả những xác định
thông qua các trường yêu cầu Dòng mã và trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã, có thể
lấy mẫu phụ phù hợp với các trường yêu cầu Tốc độ Lấy mẫu.
Để cung cấp ý nghĩa cho trường yêu cầu
này, thông tin định thời sẽ được liên kết với các dòng mã
khác nhau trong Cửa sổ hiển thị. Nếu các dòng mã thuộc về một tập tin MJ2, các
thông tin định thời được cung cấp bởi tập tin đó. Các tập tin MJ2 cung cấp một
ánh xạ giữa mỗi dòng mã và thời gian phát lại danh nghĩa, được xác định ở đây
là "thời gian nguồn."
Nếu các dòng mã không có thông tin định
thời nguồn, nhưng trường yêu cầu Tốc độ Lấy mẫu xuất hiện, các máy chủ sẽ giả định rằng
các dòng mã trong Cửa sổ hiển thị có thời điểm nguồn được phân cách bởi các giá
trị nghịch đảo trong trường yêu cầu Tốc độ Lấy mẫu.
Nếu các dòng mã không có thông tin định
thời nguồn, và các trường yêu cầu Tốc độ Lấy mẫu không xuất hiện, máy chủ sẽ giả định rằng
các dòng mã trong Cửa sổ hiển thị có thời điểm nguồn được cách nhau đúng một
giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu máy chủ không thể chuyển tiếp tất
cả dữ liệu liên quan cho mỗi dòng mã với tốc độ yêu cầu (ví dụ, do hạn chế về
băng thông), chỉ cần cung cấp một phần dữ liệu cho mỗi dòng mã, để tránh vi phạm tốc
độ chuyển tiếp yêu cầu. Phần dữ liệu của mỗi dòng mã mà không được chuyển tiếp có
thể phụ thuộc vào giá trị view-window-pref cung cấp trong một trường yêu cầu
Tham chiếu Máy khách (xem C.10.2). Nếu tham chiếu là "luỹ
tiến" hoặc không có tham chiếu như vậy, các máy chủ nên cố gắng cung cấp đồng
nhất, chất lượng hình ảnh tối đa qua Cửa sổ hiển thị, chịu sự hạn chế tốc độ
chuyển tiếp. Nếu giá trị
view-window-pref của "fullwindow" được cung cấp, máy chủ có thể cắt bỏ
các đại diện liên quan đến mỗi dòng mã theo một cách khác. Trong mọi trường hợp,
hành vi này sẽ tương tự như kết quả từ các máy khách gửi đi một loạt các yêu cầu
cho mỗi dòng mã liên quan lần lượt, với tốc độ chuyển tiếp.
Nếu máy chủ có thể cung cấp tất cả dữ
liệu liên quan cho mỗi dòng mã, tại tốc độ yêu cầu, nó không nên dùng đến các kết
nối yêu cầu đảm bảo tốc độ chuyển tiếp không bị vượt quá.
Nếu trường này không được cung cấp và
nếu giá trị view-window-pref của "fullwindow" chưa được xác định, các
máy chủ nên cố gắng sắp xếp trình tự
các dữ liệu có liên quan theo một cách nào đó để dần dần tăng chất lượng của tất
cả các dòng mã thống nhất.
C.7.5 Gửi đi
Nếu trường yêu cầu này xuất hiện, các
máy chủ được yêu cầu cung cấp dữ liệu đáp ứng cho yêu cầu này là các gói UDP đến host đã cung cấp (tên hoặc chuỗi ký tự IP), sử dụng số cổng cung cấp, với băng
thông chuyển tiếp tối đa mbw, và các byte tối đa bpc trong mỗi khúc dữ liệu,
bao gồm tiêu đề khúc dữ liệu 8-byte. Băng thông có thể được tính theo bit / giây,
kilobit / giây, megabit / giây, gigabit / giây hoặc terabit /
giây; đối với định nghĩa "mbw", xem 10.2.4. Giá trị bpc sẽ không nhỏ
hơn 32 và không lớn hơn 4096.
Trường yêu cầu này chỉ có thể được sử
dụng để định hướng đáp ứng dữ liệu liên quan đến lớp truyền tải "http-UDP''
được thiết lập. Máy chủ sẽ bỏ qua các trường yêu cầu nếu các loại truyền tải kết
hợp với yêu cầu không phải là "http-UDP". Nếu không, dữ liệu đáp ứng được đóng khung vào
các khúc dữ liệu và được chuyển tiếp qua các gói UDP theo cách thức được mô tả
trong Phụ lục K. Hơn nữa, trong trường hợp này, máy khách sẽ không gửi gói bao
nhận để đáp ứng với các khúc dữ liệu chuyển đi này, hoặc máy chủ nên đợi chúng.
Ảnh hưởng của trường yêu cầu
này là không ổn định; nó chỉ
áp dụng cho các dữ liệu liên quan đến đáp ứng của yêu cầu được tìm thấy.
CHÚ THÍCH 1: Một yêu cầu được gắn liền
với loại truyền tải "http-UDP" theo một trong hai trường hợp có thể
có: a) yêu cầu chứa trường yêu cầu kênh mới và máy chủ cấp yêu cầu với một kênh
mới sử dụng truyền tải "http-UDP", như được chỉ ra bởi tiêu đề đáp ứng
JPIP-cnew; hoặc b) yêu cầu chỉ
định một ID Kênh đã được cấp cho một kênh bằng cách sử dụng truyền
tải "http UDP" và không có kênh JPIP mới được cấp bởi các máy chủ để
đáp ứng với yêu cầu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.7.6 Bỏ qua
Trường yêu cầu này cho phép máy khách
thông báo một cách rõ ràng cho các máy chủ về sự vắng mặt của một hoặc nhiều
khúc dữ liệu có thể đã được gửi để đáp ứng yêu cầu trước đó. Mỗi lần xuất
hiện thông báo chunk-range cho
của một hoặc nhiều khúc dữ liệu của máy chủ, nên xem xét không phải đã đi đến
máy khách. Các máy chủ sẽ không xem xét bất kỳ dữ liệu liên quan đến bản tin
JPIP chứa trong các khúc dữ liệu xác định nhận được hoặc lưu đệm trên máy
khách, với mục đích đáp ứng yêu cầu này hoặc bất kỳ yêu cầu tiếp theo về vấn đề
này hoặc bất kỳ kênh JPIP khác, ngoại trừ trong trường hợp mà máy chủ nhận được,
hoặc đã nhận được bản tin báo nhận rõ ràng của các khúc dữ liệu thông qua gói
báo nhận.
Nếu yêu cầu không xác định một ID Kênh
đã được cấp cho một
kênh bằng cách sử dụng truyền tải HTTP-UDP, máy khách sẽ không bao gồm bất kỳ trường
yêu cầu Bỏ qua nào và máy chủ sẽ bỏ qua trường yêu cầu bất kỳ như vậy mà nó gặp.
CHÚ THÍCH: Các trường yêu cầu Bỏ qua
có thể sử dụng bất kể trường yêu
cầu SendTo có mặt trong cùng một yêu cầu.
Các giá trị chunk-range xác định khúc
dữ liệu thông qua 16
bit thấp của yêu cầu ID và số thứ tự khúc dữ liệu; cả hai giá trị được tìm thấy
trong các tiêu đề khúc dữ liệu có liên
quan, như mô tả trong Phụ lục K. Các thành phần ID yêu cầu được xác định bởi
chunk-qid và phù hợp với nội dung của trường ID yêu cầu trong tiêu đề khúc dữ
liệu mà máy khách không muốn thừa nhận; không có chunk-range sẽ có một giá trị
chunk-qid bên ngoài phạm vi 0-65535.
Trường yêu cầu Bỏ qua chỉ áp dụng cho
khúc dữ liệu đã được truyền hoặc sẽ được truyền để đáp ứng với yêu cầu trước đó
trong cùng một kênh. Để tránh nhầm lẫn,
các máy chủ sẽ bỏ qua bất kỳ trường yêu cầu Bỏ qua là một phần của yêu cầu đầu
tiên trong một kênh JPIP mới - tức là, yêu cầu, trong đó xuất hiện trường yêu cầu
Kênh Mới. Ngoài ra, trường yêu cầu Bỏ qua không áp dụng cho khúc dữ liệu thuộc
các yêu cầu đã được loại bỏ khi xuất hiện trường yêu cầu Mảng chắn trong yêu cầu
trước đó của kênh.
CHÚ THÍCH 1: Có thể có
một số khúc dữ liệu bị ảnh hưởng bởi trường yêu cầu Bỏ qua chưa được truyền tới
các máy chủ trong khoảng thời gian yêu cầu. Trong trường hợp này, máy chủ thường
sẽ bỏ qua các khúc
dữ liệu ngay lập tức, mà lần đầu không truyền cho chúng. Nếu hành vi này không là
mong muốn của máy khách, máy khách nên tránh bỏ qua khúc dữ liệu trước khi ít nhất một khúc dữ liệu
phía sau trong cùng một yêu cầu hoặc khúc dữ liệu từ một yêu cầu phía sau được
nhận.
CHÚ THÍCH 2: Như đã giải thích trong
Phụ lục B, tiêu chuẩn này không yêu cầu máy chủ duy trì một bản ghi đầy đủ
các dữ liệu mà nó đã gửi để đáp ứng với yêu cầu máy khách; nó cũng không đòi hỏi
máy chủ loại trừ các dữ liệu đó từ đáp ứng của nó với các yêu cầu trong tương
lai. Điều này có nghĩa rằng một máy chủ có thể, theo quyết định của mình, lựa chọn
để xóa bất kỳ bản ghi mô tả các khúc dữ liệu được truyền tại thời điểm bất kỳ.
Tuy nhiên, nếu máy chủ
không duy trì một bản ghi đã
được gửi cho máy
khách, với mục đích tránh truyền
dư thừa trong tương lai, nó cần phải theo dõi các nội dung của khúc dữ liệu mà
nó vẫn chưa nhận được thông tin báo nhận thông qua gói báo nhận hoặc trường yêu
cầu bỏ qua, để nó có thể đáp ứng một cách chính xác các yêu cầu bỏ qua trong
tương lai. Một máy chủ
có thể chọn để xóa phần bản
ghi của mình bất cứ lúc nào để giảm bớt gánh nặng của
việc theo dõi các khúc dữ
liệu không báo nhận. Ngoài ra, máy khách có thể sử dụng các trường yêu cầu Mảng chắn để thông báo
cho máy chủ rằng nó sẽ không bao giờ bỏ qua các
khúc dữ liệu được gửi để đáp ứng với một phạm vi nhất định các yêu cầu, để các
máy chủ không cần phải theo dõi các
khúc dữ liệu không báo nhận thuộc phạm vi đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường yêu cầu này được cung cấp để kích hoạt
các máy khách thông báo cho máy chủ các yêu cầu mà khúc dữ liệu đáp ứng không bị
bỏ qua thông qua bất kỳ yêu cầu tiếp theo. Ảnh hưởng của trường yêu cầu Mảng chắn
vẫn tồn tại trong kênh JPIP liên quan. Cụ thể, tác dụng của bất kỳ trường yêu cầu
Bỏ qua trong bất kỳ yêu cầu tiếp theo được giới hạn khúc dữ liệu gán với yêu cầu
liên quan có request-id Q đó lớn
hơn Qb, trong đó Qb là giá trị lớn nhất của barrier-qid quy định tại điều này
hoặc bất kỳ yêu cầu trước đó trong cùng
một kênh JPIP.
Nếu yêu cầu không xác định channel-id
được cấp cho một
kênh bằng cách sử dụng truyền tải "http-udp", máy khách sẽ không bao
gồm bất kỳ trường yêu cầu Bỏ qua nào và máy chủ sẽ bỏ qua bất kỳ trường yêu cầu như vậy
mà nó gặp.
CHÚ THÍCH 1: Các trường yêu cầu Mảng
chắn chỉ ảnh hưởng đến việc giải thích trường yêu cầu Bỏ qua được
tìm thấy trong các yêu cầu tiếp theo. Ví dụ,
"barrier=3&abandon=3:4-7" có nghĩa là máy khách được phép bỏ khúc
dữ liệu 4 đến 7 từ yêu cầu
với request-id 3, nhưng nó sẽ không bỏ qua bất kỳ khúc dữ liệu từ yêu cầu đó
trong tương lai.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị chunk-qld được
cung cấp thông qua chunk-range trong một yêu cầu Bỏ qua đối chiếu với bất kỳ
yêu cầu mà request-id có cùng 16 bit trọng số thấp như chunk-qid. Mặt
khác, giá trị barrier-qid cung cấp
đầy đủ theo request-id, không chỉ 16 bit trọng số thấp.
C.7.8 Định giờ Đợi
Trường yêu cầu này cho phép máy khách
đề nghị những điểm mới nhất mà nó muốn máy chủ bắt đầu đáp ứng các yêu cầu hiện
tại, thực hiện chặn yêu cầu chưa hoàn thành trước đó, nếu có, trong cùng một
kênh JPIP.
Nếu không có yêu cầu trước đó trong
kênh JPIP trường yêu cầu này sẽ được bỏ qua bởi các máy chủ và yêu cầu được coi
là không chứa twait với mục đích mô tả tiếp theo. Nếu yêu cầu trước đó trong
các kênh JPIP không có trường yêu cầu twait, thời gian chặn mới nhất thu được bằng
cách thêm max-wait-usec tính theo micro giây vào thời điểm mà tại đó các máy chủ
bắt đầu phục vụ cho yêu cầu trước đó. Nếu có một hoặc nhiều hơn yêu cầu ngay
trước đó trong kênh JPIP chứa trường
yêu cầu twait, thời gian chặn mới nhất thu được bằng cách thêm các giá trị
max-wait-usec của tất cả các yêu cầu, tính theo micro giây, vào thời điểm mà tại
đó máy chủ bắt
đầu phục vụ các yêu cầu gần nhất trong các kênh không chứa trường yêu cầu
twait.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong các ứng dụng bao gồm
các hoạt ảnh, máy khách thấy nó hữu ích để gửi một loạt các yêu cầu Định giờ Chờ, để
các máy chủ có khả năng tối ưu hóa số lần phục vụ thực tế để dành riêng cho mỗi yêu cầu
quá hạn, tùy thuộc vào số lần chặn mới nhất tương ứng của chúng.
C.8 Các trường
yêu cầu quản lý bộ nhớ đệm
C.8.1 Mô hình
(model)
C.8.1.1 Tổng quát
Trường này có thể được sử dụng trong
các truyền thông theo phiên hoặc các yêu cầu phi trạng thái. Một yêu cầu truyền
thông theo phiên là bất kỳ yêu cầu bao gồm một trường ID Kênh, do các kênh được kết
hợp với một phiên quản lý bởi máy chủ. Các trường "model"
chứa một hoặc nhiều nhãn mô tả ngăn, mỗi nhãn trong số đó xác định một ngăn dữ
liệu, hoặc một loạt các ngăn dữ liệu, về những dấu hiệu
thông tin bộ nhớ đệm. Đối với các yêu cầu trong một phiên, thông tin bộ nhớ đệm
này phục
vụ
để cập nhật mô hình của máy chủ về bộ nhớ đệm của máy khách. Chỉ có một mô hình
bộ nhớ đệm cho mỗi địa chỉ logic liên quan đến phiên. Đối với một yêu cầu phi trạng
thái, mô hình của máy chủ
về bộ của nhớ đệm của máy khách là trống tại thời điểm bắt đầu yêu cầu, nhưng
được cập nhật bởi trường
"model" (nếu có) trước khi máy chủ đề ra đáp ứng của nó. Mọi thông tin mô
hình bộ nhớ đệm được xóa bỏ khi máy chủ kết thúc việc xử lý yêu cầu phi trạng
thái.
Hai dạng được cung cấp cho các giá trị
nhãn mô tả ngăn để tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin mô hình bộ nhớ đệm
hiệu quả. Chúng được gọi là dạng "tường minh" và dạng "ẩn"
và được mô tả trong các điều khoản nhỏ dưới đây. Các máy khách có thể đưa ra các yêu cầu
sử dụng một trong hai dạng và có thể kết hợp hai dạng nhãn mô tả ngăn trong một
trường yêu cầu "model" duy nhất nếu muốn.
Nếu một nhãn mô tả ngăn là được đặt
trước bởi biểu tượng "-",
nó
được cho là bớt đi. Nếu không, nó được cho là thêm vào. Các thông báo bớt đi
nhãn mô tả ngăn cho máy chủ để dữ liệu liên quan được loại bỏ thông tin bộ nhớ
đệm của máy khách khỏi mô hình của máy chủ. Các yếu tố được loại bỏ khỏi mô hình
bộ nhớ đệm để các máy chủ
sẽ không giả định rằng
máy khách đã có những yếu tố này. Giá trị nhãn mô tả ngăn được xử
lý theo thứ tự.
Một nhãn mô tả ngăn thêm vào (không được
đặt trước bởi biểu tượng "-")
thông
báo cho các máy chủ dữ liệu đã có trong bộ nhớ đệm của máy khách. Các máy chủ có
thể thêm thông tin này cho mô hình bộ nhớ đệm của nó và có thể giả định rằng
máy khách đã có dữ liệu đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất cứ đâu trong danh sách phần tử dữ liệu mô hình
bao gồm một hạn định dòng mã, tất cả các yếu tố dữ liệu mô hình tiếp
theo sẽ được thêm vào hoặc bớt đi (nếu thích hợp) từ tất cả các dòng mã có định
danh được liệt kê bởi hạn định dòng mã. Hạn định dòng mã có thể được xen kẽ
trong suốt danh sách để dần dần làm thay đổi tập dòng mã bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố dữ liệu mô hình tiếp theo. Bất kỳ yếu tố dữ liệu mô hình mà không được đặt
trước bởi một hạn định dòng mã áp dụng cho dòng mã yêu cầu đầu tiên thông qua một
trường yêu cầu Dòng mã. Nếu không có trường yêu cầu dòng mã, giá trị yếu tố dữ
liệu mà không được đặt trước bởi một hạn định dòng mã sẽ đề cập đến dòng mã 0,
bất kể có hay không trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã. Nếu cuối cùng
id dòng mã cuối cùng không xuất hiện, mà xuất hiện dấu gạch ngang hạn định
dòng, thì điều này có nghĩa là chứa id dòng mã đầu tiên và tất cả dòng mã sau đó.
Yêu cầu trong một phiên không bao gồm
hạn định dòng mã
bất
kỳ có
sự
tham
khảo
nhiều hơn một dòng mã
duy nhất.
CHÚ THÍCH 1: Các máy chủ
nên cố gắng khai thác báo cáo thao tác mô hình bộ nhớ đệm thêm vào, nhưng
tự do bỏ qua một số hoặc tất cả chúng có thể ảnh hưởng đến việc truyền tải. Máy
khách cần phải nhận thức rằng các
máy chủ có thể bỏ qua thao tác báo cáo mô hình bộ nhớ đệm thêm vào đề cập đến
ngăn dữ liệu thuộc các dòng mã đó sẽ không được phục vụ bởi các yêu cầu
hiện tại. Để loại bỏ
sự không chắc chắn như vậy trong đó liên quan đến nhiều dòng mã, các trường yêu
cầu "mset" có thể được sử dụng để xác định tập các dòng mã đang được
mô hình hóa.
CHÚ THÍCH 2: Thao tác trên mô hình
bộ nhớ đệm của máy chủ theo phiên thường ảnh hưởng đến đáp ứng của cả yêu cầu
hiện tại lẫn các yêu cầu trong tương lai. Hơn nữa, tất cả các kênh trong một
phiên có liên quan đến một địa chỉ logic duy nhất chia sẻ cùng mô hình bộ nhớ đệm. Như vậy,
trường "model" trong các yêu cầu đến sử dụng một kênh (trường ID
Kênh) có thể ảnh hưởng đến đáp ứng yêu cầu đến sử dụng một kênh khác. Điều quan
trọng cần lưu ý là yêu cầu sử dụng các kênh khác nhau JPIP (khác giá trị ID
Kênh) có thể đến không đồng bộ với máy chủ, nếu các kênh TCP riêng được sử dụng
để vận chuyển các yêu cầu hoặc trực tiếp từ máy khách hoặc gián tiếp tại một
proxy trung gian. Máy khách nên có hành động cần thiết để đảm bảo rằng
hướng dẫn thao tác mô hình bộ nhớ đệm của chúng vẫn còn có ý nghĩa trong trường
hợp này.
C.8.1.2 Dạng tường
minh
Các giá trị mô tả ngăn dạng tường minh
đề cập đến các ngăn dữ liệu sau đây: M (ngăn dữ liệu đặc tả), Hm (ngăn dữ liệu
tiêu đề chính), H (ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh), P (ngăn dữ liệu phân khu) hoặc
T (ngăn dữ liệu khối ảnh). Mô tả ngăn dạng tường minh xác định các ngăn dữ liệu
liên quan trong các dòng mã có liên quan, bằng cách sử dụng một định danh giá
trị nguyên duy nhất, hoặc ký tự đại diện "*". Trường hợp ngoại lệ
duy nhất là ngăn dữ liệu tiêu đề chính dòng mã, chứa mô tả ngăn "Hm".
Đối với tất cả các lớp ngăn dữ liệu khác, định danh duy nhất giống với giá trị
truyền tải bởi định danh lớp trong của tiêu đề bản tin dòng JPP hoặc dòng JPT
(xem Phụ lục A).
Ký tự đại diện, "*", chỉ được sử dụng
trong các yêu cầu phi trạng thái. Khi nó được sử dụng, mô tả ngăn đề cập đồng
thời đến tất cả các ngăn dữ liệu của
lớp có liên quan (dữ
liệu đặc tả, phân khu, tiêu đề khối ảnh hoặc khối ảnh), liên quan đến Cửa sổ hiển
thị.
Mỗi mô tả ngăn được hạn định bởi số lượng
byte. Một mô tả ngăn thêm vào được hạn định bởi số lượng byte B, chỉ ra rằng máy khách đã có
ít nhất B byte đầu tiên trong ngăn dữ
liệu chỉ định được
lưu đệm; máy chủ có thể thêm B byte đầu tiên của ngăn dữ liệu vào mô hình bộ nhớ
đệm. Một mô tả ngăn bớt đi được hạn định bởi số lượng byte B, chỉ ra rằng máy
khách có tối đa B byte đầu tiên trong ngăn dữ liệu được
chỉ định; máy chủ sẽ loại bỏ bất kỳ byte nào trong B byte đầu tiên của ngăn dữ liệu khỏi
mô hình bộ nhớ đệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mô tả ngăn phân khu các thể dự phòng hạn
định bởi số lượng lớp. Một mô tả ngăn thêm vào được hạn định bởi số lượng lớp
L, chỉ ra rằng máy
khách đã có ít nhất L lớp
đầu tiên (L gói đầu tiên) trong phân khu chỉ định; máy chủ có thể thêm các byte
tương ứng trong các lớp này vào mô hình bộ nhớ đệm. Một mô tả ngăn phân
khu bớt đi được hạn định bởi số lượng lớp L, chỉ ra rằng máy khách có tối đa L
lớp (L gói tin) đầu
tiên trong phân khu chỉ định; máy chủ sẽ loại bỏ các byte tương ứng trong các lớp
kế tiếp của phân khu khỏi mô hình bộ nhớ đệm.
Một mô tả ngăn phân khu không có hạn định
number-of-bytes hoặc number-of-layers là ngăn dữ liệu dạng tường minh đầy đủ.
VÍ DỤ 2:
"model=M0,Hm,H7:20,P3" có nghĩa là máy khách có ít nhất tất cả:
ngăn dữ liệu đặc tả 0, các tiêu đề chính dòng mã, 20 byte đầu tiên của tiêu đề khối ảnh 7, và
phân khu 3 được lưu đệm.
VÍ DỤ 3:
"model=P3:256,P5:L2,-P6:20" có nghĩa là máy khách có ít nhất: 256 byte đầu
tiên của phân khu 3 và hai lớp đầu tiên (gói) của phân khu 5, nhưng (nhiều nhất)
không có bất cứ điều gì vượt ra
ngoài byte thứ 20 của phân khu 6 (hoặc là nó có thể không có 20 byte đầu tiên).
VÍ DỤ 4: "model=M*,-M5,-H*,-P*:L3" có nghĩa là
máy khách có (hoặc đang chuẩn bị để cho phép các máy chủ tin rằng nó
có) tất cả các
ngăn dữ liệu đặc tả trừ ngăn dữ liệu đặc tả 5, không có ngăn dữ liệu tiêu đề khối
ảnh có liên quan đến Cửa
sổ hiển thị và nhiều nhất là 3 lớp đầu tiên của phân khu bất kỳ có liên quan đến Cửa
sổ hiển thị. Lưu ý, các ký hiệu sử dụng
ở đây được cho phép chỉ khi "model" tuyên bố xuất hiện trong một yêu
cầu phi trạng thái.
VÍ DỤ 5: "model=[30-200],Hm,H*,M*,P0,[0-29],-Hm,-H*,-M*,-P*"
có nghĩa là máy khách có tất cả các tiêu đề và dữ liệu đặc tả, cộng với ngăn dữ
liệu phân khu 0 từ dòng mã từ 30 đến 200, nhưng nó đã loại bỏ tất cả tiêu đề, dữ
liệu đặc tả và ngăn dữ liệu đặc tả phân khu từ 30 dòng mã đầu tiên.
C.8.1.3 Dạng ẩn
Các mô tả ngăn dạng ẩn là chỉ áp dụng
đối với các yêu cầu dòng JPP. Các giá trị mô tả ngăn dạng ẩn đề cập đến các
ngăn dữ liệu sau đây: t (khối ảnh chứa các phân khu), c (thành phần ảnh chứa các phân khu), r
(mức phân giải của khối ảnh thành phần chứa các phân khu) hoặc p (vị trí của
phân khu trong độ phân giải khối ảnh thành phần). Mô tả ngăn dạng ẩn được sử dụng
để xác định các ngăn dữ liệu phân khu thông qua các chỉ số. Tất cả các chỉ số bắt
đầu từ 0. Chỉ số mức phân giải 0, r0, đề cập đến mức phân giải thấp nhất (băng con LL) của
khối ảnh thành phần. Chỉ
số vị trí, p, chạy từ trái sang phải và từ trên xuống của quá trình lũy tiến độ
phân giải khối ảnh thành phần, theo kiểu quét dòng, được mô tả trong tiêu chuẩn
ISO / IEC 15444 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong yêu cầu phi trạng thái, bất kỳ
hoặc tất cả các
chỉ
số khối ảnh, thành phần ảnh, mức phân giải hoặc vị trí có thể được thay thế bằng
một loạt duy nhất của các chỉ số. Giá trị first-index-pos trong index-range-spec
đưa ra chỉ số đầu tiên trong dãy. Giá trị last-index-pos đưa ra
chỉ số cuối cùng trong dãy và sẽ là lớn hơn hoặc bằng giá trị first-index-pos.
Giá trị last-index-pos không thể không lấy. Nếu một loạt các chỉ số khối ảnh
("t") được đưa ra, phạm vi đề cập đến một mảng khối ảnh hình chữ nhật
mà góc trái trên có giá trị first-index-pos, và có góc dưới bên phải có giá trị
last-index-pos. Tương tự, nếu một loạt các chỉ số vị trí ("p") được
đưa ra, phạm vi đề cập đến một mảng hình chữ nhật của vị trí phân khu, các góc trái
bên dưới và góc phải bên trên chỉ ra giá trị first-index-pos và last-index-pos,
tương ứng. Đối với các ký tự đại diện,
phạm vi không được sử dụng trong các yêu cầu trong một phiên.
Mô tả ngăn phân khu dạng ẩn có thể bị
hạn định bởi số lượng lớp, mà cú pháp và giải thích là giống hệt với lớp được hạn
định bởi mô tả phân khu tường minh.
VÍ DỤ 1: "model=t0c2r3p4:L5"
chỉ ra rằng máy khách có 5 khung đầu tiên của phân khu 5 theo thứ tự, ở mức
phân giải thứ tư, trong thành
phần ảnh thứ ba, của khối ảnh 0.
VÍ DỤ 2:
"model=t10r0,t*r1:L4" có nghĩa là máy khách có tất cả các
lớp của chỉ số khối ảnh 10 ở mức phân giải 0, và 4 lớp đầu tiên của tất cả
các khối ảnh có liên quan đến Cửa sổ hiển thị ở mức phân giải 1. Lưu ý các ký tự
đại diện chỉ thích hợp cho các yêu cầu phi trạng thái.
VÍ DỤ 3: "model=t0-10:L2" chỉ
ra rằng máy khách có 2 lớp đầu tiên từ khối ảnh 0 đến 10. Lưu ý rằng phạm vi chỉ
thích hợp cho các yêu cầu phi trạng thái.
VÍ DỤ 4: "model=t*r0-2:L4" chỉ
ra rằng máy khách có 4 lớp đầu tiên từ mức phân giải 0 đến 2 của tất cả các khối
ảnh liên quan đến Cửa
sổ hiển thị. Lưu ý rằng các ký tự đại diện và phạm vi là chỉ thích hợp
cho các yêu cầu phi trạng thái.
C.8.2 Tóm tắt các
tùy chọn mô tả bộ nhớ đệm (Tham khảo)
Bảng C.5 -
Tóm tắt các tùy chọn mô tả
bộ nhớ đệm
Dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Index-range
number-of-layers
(ví dụ, ":L3")
number-of-bytes
(ví dụ,
":256")
Không trạng
thái
Truyền
thông theo phiên
Dạng tường
minh
Cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho
phép
Cho phép
Cho phép
Dạng ần
Cho phép
Không cho
phép
Cho phép đối
với phi trạng thái
Cho phép
Không cho
phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường này có thể được sử dụng để chỉ
ra các phần khối ảnh cụ thể mà máy khách muốn thêm vào hoặc bớt đi khỏi mô hình
bộ nhớ đệm của máy chủ. Cũng giống như các trường "model", nó có thể
được sử dụng trong cả yêu cầu truyền thông theo phiên và yêu cầu phi trạng
thái. Trong trường hợp yêu cầu phi trạng thái, mô hình bộ nhớ đệm là rỗng tại thời
điểm bắt đầu yêu cầu và không tiếp tục giữa các yêu cầu, nhưng nó vẫn cung cấp
một cơ chế hữu ích để xác định các yếu tố hình ảnh đã có trong bộ nhớ đệm của
máy khách.
Nếu một mô tả phần khối ảnh được đặt
trước bởi ký tự "-",
nó
được coi là bớt đi. Nếu không thì nó là thêm vào. Một mô tả phần khối
ảnh thêm vào chỉ ra rằng máy khách đã sẵn sàng chỉ ra phần khối ảnh hoặc một loạt
các phần khối ảnh trong bộ nhớ đệm; máy chủ có thể thêm các yếu tố này vào mô
hình bộ nhớ đệm. Một mô tả phần khối ảnh bớt đi chỉ ra rằng máy khách không chỉ ra phần
khối ảnh hoặc một loạt phần khối ảnh trong bộ nhớ đệm; máy chủ sẽ loại bỏ các yếu
tố này khỏi từ mô hình bộ nhớ đệm.
Giá trị đầu tiên của phần khối ảnh là
chỉ số khối ảnh (bắt đầu từ 0); giá trị thứ hai là số thứ tự phần (bất đầu từ
0) trong khối ảnh. Một tp-range được coi là độc lập bao gồm các khối ảnh từ khối
ảnh đầu tiên tới khối ảnh thứ hai và các phần khối ảnh từ phần khối ảnh đầu tiên đến phần
khối ảnh thứ hai. Vì vậy 4,0-5,1
bao gồm các phần khối ảnh 4.0, 4.1, 5.0, và 5.1, chứ khống phải 4.2 hay 5.2.
Các trường "tpmodel" và
"model" cùng xuất hiện trong một yêu cầu duy nhất. Trong trường
hợp này, máy chủ phải phản ánh những tác động của trường "model" trên
mô hình bộ nhớ đệm của nó trước khi xử lý các trường "tpmodel".
Giá trị Hạn định dòng mã có thể được
xen kẽ giữa danh sách các tpmodel-element để làm thay đổi tập các dòng mã mà
tpmodel-element tiếp theo áp dụng, thực hiện đúng các nguyên tắc tương tự như đối
với trường yêu cầu "model".
CHÚ THÍCH: Không giống như trường yêu
cầu "model", phạm vi của các phần khối ảnh và phạm vi của các dòng mã (trong Hạn định dòng
mã) đều được cho phép trong trường yêu cầu "tpmodel", bất kể là xuất
hiện trong yêu cầu truyền thông theo phiên hoặc phi trạng thái.
VÍ DỤ 1: "tpmodel=4.0,4.1,5.0-6.2"
chỉ ra rằng máy khách đã có hai phần khối ảnh đầu tiên của khối ảnh 4, và 3 phần
khối ảnh của khối ảnh 5 và 6 trong bộ nhớ đệm.
VÍ DỤ 2:
"tpmodel=-4.0-6.254" chỉ ra rằng máy khách không có phần khối ảnh nào
trong khối ảnh 4, 5 hoặc 6 trong bộ nhớ đệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.8.4 Trường Nhu cầu
đối với yêu cầu phi trạng thái (need)
Trường này có thể chỉ xuất hiện
trong các yêu cầu
phi
trạng thái nghĩa là không bao gồm trường yêu cầu ID Kênh. Nó có cú pháp tương tự
như trường yêu cầu mô hình, ngoại trừ mô tả ngăn sẽ không được đặt trước bởi một
biểu tượng "-". Trường yêu cầu
"need" sẽ không xuất hiện trong cùng một yêu cầu như là trường yêu cầu
"model" hoặc "tpmodel".
Trường yêu cầu "need" chỉ ra
tập các ngăn dữ liệu (hoặc ngăn dữ liệu thỏa mãn) là mối quan tâm chính của máy
khách. Các máy chủ không cần gửi thông tin không phải mối quan tâm chính. Bất kể
tập các ngăn dữ liệu quan tâm chính lớn đến mức nào, máy chủ chỉ cần gửi thông
tin có liên quan đến trường yêu cầu Cửa sổ hiển thị hoặc trường yêu cầu dữ liệu
đặc tả.
Hiệu quả của trường "need"
theo yêu cầu của máy chủ có thể được giải thích bằng cách sử dụng khái niệm về
mô hình bộ nhớ đệm tạm thời. Mô hình bộ nhớ đệm tạm thời được khởi tạo (trống)
ngay lập tức trước khi yêu cầu được xử lý và loại bỏ sau khi đáp ứng được tạo
ra. Nếu một trường "need" xuất hiện trong yêu cầu, thì có thể tất cả
các ngăn dữ liệu được thêm vào các mô hình bộ nhớ đệm, sau đó tất cả các yếu tố
tham chiếu bởi mô
tả
ngăn trong trường "need" được loại bỏ khỏi mô hình bộ
nhớ đệm. Sau đó các máy chủ xử lý yêu cầu Cửa sổ hiển thị, sử dụng mô hình bộ
nhớ đệm này để xác định các
yếu tố mà không cần phải gửi cho máy khách.
Hạn định dòng mã có thể được xen kẽ giữa
danh sách các mô tả ngăn để làm thay đổi tập các dòng mã mà tiếp mô tả ngăn
tiếp theo được áp dụng, thực hiện đúng các nguyên tắc tương tự như đối với trường
yêu cầu "model" và "tpmodel".
VÍ DỤ 1: "need=M1,H0:20,P0" có
nghĩa là máy khách cần tất cả ngăn dữ liệu đặc tả 1, dữ liệu từ byte thứ 20 của
ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh 0 và tất
cả các ngăn dữ liệu phân khu 0.
VÍ DỤ 2: "need=P1:256,P5:L2"
có nghĩa là máy khách cần dữ liệu ngoài byte thứ 256 (hoặc từ byte 256) của
ngăn dữ liệu phân khu 1 và lớp ngoài lớp thứ 2 của ngăn dữ liệu phân khu 5.
VÍ DỤ 3: "need=H*,P*:L3"
có nghĩa là máy
khách cần tất cả ngăn dữ liệu tiêu đề có liên quan đến Cửa sổ hiển thị và các lớp
ngoài lớp thứ 3 của tất cả các ngăn dữ liệu phân khúc có liên quan đến Cửa sổ hiển
thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 5: "need=t*r0-2:L4"
có nghĩa là máy khách cần tất cả các lớp từ lớp 4 của tất cả các ngăn dữ liệu ở mức
phân giải 0
đến
2 (0,1 và 2) trong tất cả các khối ảnh và thành phần ảnh liên quan đến yêu cầu
Cửa sổ hiển thị.
VÍ DỤ 6: "need=[120-131],r0,[140;143-145],r0-1"
có nghĩa là máy khách cần mức phân giải 0 của các dòng mã 120 đến 131, và mức phân giải
0 và 1 của các dòng mã 140 và 143 đến 145.
C.8.5 Trường Nhu cầu
phần khối ảnh đối
với yêu cầu phi trạng thái (tpneed)
Trường này chỉ xuất hiện trong các yêu
cầu phi trạng thái, nghĩa không bao gồm trường yêu cầu ID Kênh. Nó có cú pháp
tương tự như các trường yêu cầu tpmodel, ngoại trừ mô tả phần khối ảnh sẽ không
được đặt trước bởi biểu tượng "-". Các trường yêu cầu "tpneed"
sẽ không xuất hiện trong cùng một yêu cầu như hoặc trường yêu cầu "model"
và "tpmodel".
Trường yêu cầu "tpneed" chỉ
ra tập các phần khối ảnh là quan tâm chính của máy khách. Các máy chủ không cần
gửi thông tin không phải là quan tâm chính. Bất kể tập các phần khối ảnh
quan tâm chính lớn
đến mức nào, máy chủ chỉ cần gửi thông tin có liên quan đến các trường yêu cầu
Cửa sổ hiển thị hoặc trường yêu cầu dữ liệu đặc tả.
Hiệu quả của trường "tpneed"
theo yêu cầu của máy chủ có thể được giải thích bằng cách sử dụng khái niệm về
một mô hình bộ nhớ đệm tạm thời. Mô hình bộ nhớ đệm tạm thời được khởi tạo (trống)
ngay lập tức trước khi yêu cầu được xử lý và loại bỏ sau khi đáp ứng được tạo
ra. Nếu trường "tpneed" xuất hiện trong yêu cầu, tất cả có thể phần
khối ảnh và ngăn dữ liệu được thêm vào mô hình bộ nhớ đệm, sau đó tất cả các yếu
tố tham chiếu bởi mô tả ngăn trong trường "need" và tất cả phần khối ảnh
trong trường "tpneed" bị loại bỏ khỏi mô hình bộ nhớ đệm. Máy chủ xử
lý yêu cầu Cửa sổ hiển thị, sử dụng mô hình bộ nhớ đệm này để xác định các yếu tố mà không cần phải
gửi cho máy khách.
Hạn định dòng mã có thể được xen kẽ giữa
danh sách các phần khối ảnh để làm thay đổi tập các dòng mã mà phần khối ảnh tiếp
theo áp dụng, thực hiện đúng các nguyên tắc tương tự như đối với
trường yêu cầu "model" và "tpmodel".
C.8.6 Tập mô hình đối với yêu cầu
trong phiên (mset)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường này phục vụ hai mục đích. Trong
trường hợp đầu tiên, nó thông báo cho máy chủ tập các dòng mã mà máy khách sẵn
sàng để lưu đệm dữ liệu cung cấp bởi các máy chủ. Trong trường hợp thứ hai, nó
cung cấp một cơ chế cho phép máy khách học các dòng mã mà máy chủ được chuẩn bị
để mô hình hóa bộ nhớ đệm của máy khách. Cụ thể, nếu tập các chỉ số dòng mã
cung cấp trong yêu cầu "mset" khác nhau bằng bất kỳ cách nào từ tập
các dòng mã qua đó các máy chủ hiện hành chuẩn bị cung cấp mô hình bộ nhớ đệm,
máy chủ sẽ cung cấp một tiêu đề đáp ứng Tập Mô hình, như đã thảo luận trong Điều
D.2.18.
Chuỗi tham số của trường yêu cầu "mset"
bao gồm một danh sách dấu phẩy tách của một loạt các chỉ số dòng mã, có thể là
mẫu phụ, theo sau các quy ước được phác thảo khi kết nối với trường yêu cầu
Dòng mã trong Điều C.4.6.
Ngoài những dòng mã đề cập trong yêu cầu
"mset", máy chủ cũng có thể cung cấp một mô hình bộ nhớ đệm cho tất cả
dòng mã liên quan đến đáp ứng của yêu cầu hiện tại. Đây là tập các dòng mã xác
định theo yêu cầu của máy khách (xem trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã và Dòng mã
trong Điều C.4.7), trừ khi máy chủ chỉ ra một tập các dòng mã bị giảm thông qua tiêu đề đáp ứng
Dòng mã (xem
D.2.9).
Nếu không cung cấp trường yêu cầu "mset", máy khách không nên cho rằng
máy chủ cung cấp một mô hình bộ nhớ đệm cho dòng mã bất kỳ không liên quan đến
đáp ứng của nó. Tuy nhiên, nó có thể mô hình hóa dòng mã khác. Nếu một trường
yêu cầu "mset" được xác định, máy chủ sẽ loại bỏ bất kỳ thông tin mô hình
bộ nhớ đệm cho tất cả các dòng mã khác được quy định hoặc trong các yêu cầu "mset", hoặc trong
tập các dữ liệu liên quan đến dòng mã đáp ứng của nó. Hơn nữa, ảnh hưởng của
thao tác mô hình bộ nhớ đệm bất kỳ thông qua trường yêu cầu "model"
hoặc "tpmodel" sẽ được giới hạn đến những dòng mã.
Các máy chủ có thể, theo quyết định của
mình, giảm số
lượng dòng mã trong "mset", trong trường hợp này, nó sẽ cung cấp tiêu
đề đáp ứng "mset" xác định tập các dòng mã thực tế đang được mô hình
hóa. Tập dòng mã được mô hình này phải bao gồm ít nhất tất cả dòng mã liên quan
đến dữ liệu đáp ứng của máy chủ (những yêu cầu theo yêu cầu của máy khách, hoặc
xác định bởi tiêu đề đáp ứng Dòng mã của máy chủ, nếu có). Trong trường hợp
này, các báo cáo này áp dụng cho các dòng mã chứa trong "mset" xác định
bởi máy chủ. Các máy chủ có thể không xác định tập các dòng mã lớn hơn so các tập
được đề cập trong "mset" theo yêu cầu của máy khách, kết hợp với những
dòng mã được gán cho dữ liệu đáp ứng của máy chủ.
Lưu ý rằng các máy chủ có thể thay đổi
"mset" của nó theo từng yêu cầu, vì vậy máy khách cần phải theo dõi
và hạn chế "mset" của máy chủ có thể lựa chọn để bao gồm trường yêu cầu
"mset" với mọi yêu cầu.
C.9 Các tham số
yêu cầu Tải lên
C.9.1 Tải lên
(upload)
upload = "upload"
"=" upload-type
upload-type = image-return-type
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.10 Các trường
yêu cầu tham chiếu và năng lực của máy khách
C.10.1 Năng lực máy
khách (cap)
Trường này xác định năng lực của máy
khách. Đối với các yêu cầu truyền thông theo phiên (trong đó bao gồm trường yêu
cầu ID Kênh), các trường năng lực bất kỳ được truyền bởi máy
khách chỉ ảnh hưởng đến các kênh gán với các yêu cầu, và được cân nhắc liên tục.
Năng lực không cần được truyền lại bởi máy khách cho các yêu cầu tiếp theo trên
cùng một kênh.
Khi một kênh mới được tạo ra từ một
kênh hiện có, năng lực máy khách của nó được kế thừa. Đối với yêu cầu phi trạng
thái, và các yêu cầu đã phát đi trong một kênh thì năng lực đó không bao giờ
được xác định hoặc kế thừa, năng lực máy khách có thể được xác định hoặc dự
đoán bằng các cách khác nhau. Các khả năng liến kết với kênh có thể được thay đổi
bằng cách chứa trường yêu cầu Năng lực Máy khách trong yêu cầu.
Nếu trường yêu cầu Năng lực Máy khách
xác định một hoặc một số các tùy chọn processing- capability, máy chủ sẽ giả định
rằng máy khách không có bất kỳ tùy chọn processing-capability được đề cập. Nếu
không cung cấp các tùy chọn processing-capability trong trường yêu cầu Năng lực
Máy khách, máy chủ sẽ tiếp tục sử dụng bất cứ điều gì mà nó biết trước đó nó để
cân nhắc năng lực xử lý. Các tùy chọn processing-capability, theo quy định của
tiêu chuẩn này được mô tả trong Bảng C.6.
Bảng C.6 -
Năng lực hợp lệ của các yếu tố processing-capabilitie
Năng lực
Ý nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các máy khách hỗ trợ tất cả các tập
tin có compability-code
trong danh sách tương thích trong khung Loại Tập tin. Ví dụ, để chỉ ra rằng
máy khách hỗ trợ tất cả các tập tin JP2, máy khách sẽ truyền "cc.jp2_"
trong trường yêu cầu Năng lực. Giá trị compability-code của "jp2c"
sẽ được sử dụng để chỉ ra hỗ
trợ đối với các dòng mã JPEG 2000 thô.
vendor-capability
Các máy khách hỗ trợ năng lực nhà
cung cấp được xác định bởi mã nhà cung cấp. Mã nhà cung cấp sẽ là một chuỗi
xác định tên miền ngược của các nhà cung cấp xác định tính năng này, theo sau
là tên tính năng nhà cung cấp. Ví dụ, nếu example.com xác định tính năng gọi
là "distance'', thì giá trị mã nhà cung cấp cho tính năng này sẽ là
"com.example.distance". Mã nhà cung cấp xác định một giá trị tùy chọn,
được quy định bởi nhà cung cấp tính năng đặc biệt.
Nếu cung cấp tham số depth-capability,
nó chỉ ra độ sâu bit mẫu tối đa (độ chính xác) mà tại đó máy khách có thể khai
thác hình ảnh giải nén. Nếu máy khách hỗ trợ độ sâu bít khác nhau cho các thành phần ảnh
khác nhau, thì trường này quy định cụ thể độ sâu bit của các thành phần ảnh mà
máy khách có năng lực độ sâu bit lớn nhất.
CHÚ THÍCH 1: Nếu một máy khách hỗ trợ
12 bit cho độ sáng và 8 bit cho độ màu sắc, thì giá trị
depth-capability là 12.
CHÚ THÍCH 2: Máy khách có khả
năng xử lý chỉ có N bit cho mỗi mẫu sẽ vẫn có thể xử lý các dòng mã có nhãn SIZ
chỉ ra độ sâu bit lớn hơn N.
Tuy nhiên, cờ này có thể
được sử dụng bởi các máy chủ xác định cách thích hợp để gửi dữ liệu hình ảnh được
yêu cầu.
Nếu một tham số config-capability được
cung cấp, nó sẽ nằm trong khoảng 0 đến 255, biểu diễn bởi một từ 8-bit có các bit riêng được
hiểu như là những cờ cấu hình. Việc giải thích những cờ cấu hình được đưa ra trong Bảng
C.7.
Bảng C.7 -
Các giá trị hợp pháp của các tham số config-capability
Giá trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1xxx yyyy
Các máy khách có khả năng xử lý dữ
liệu ảnh màu.
0xxx yyyy
Các máy khách không có khả năng xử
lý dữ liệu ảnh màu và mong muốn các máy chủ truyền tải vùng ảnh bất kỳ dưới dạng
đa mức xám.
x1xx yyyy
Các máy khách có thiết bị trỏ tương
tác cho người dùng cuối
x0xx yyyy
Các máy khách không có thiết bị trỏ
tương tác cho người dùng cuối
xx1x yyyy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xx0x yyyy
Các máy khách không có bàn phím
tương tác cho người dùng cuối
xxx1 yyyy
Các máy khách có năng lực đầu ra âm
thanh
xxx0 yyyy
Các máy khách không có năng lực đầu
ra âm thanh
Giá trị
khác
Dành riêng cho ISO sử dụng
Giá trị bit của
"x" trong Bảng C.7 chỉ ra rằng giá trị quy định bao gồm các bit được
thiết lập hoặc là "1" hoặc là "0". Các bit chỉ thị
"y" không được sử dụng trong tiêu chuẩn này và được thiết lập là 0 bởi
máy khách và bỏ qua tại máy chủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C. 10.2.1 Tổng quát
Trường này xác định tham chiếu của máy
khách đối với hành vi máy chủ. Đối với yêu cầu truyền thông theo phiên (trong
đó bao gồm trường yêu cầu ID Kênh), các trường tham chiếu bất kỳ được truyền đi
bởi máy khách sẽ chỉ ảnh hưởng đến các kênh gán với các yêu cầu, và sẽ được cân
nhắc liên tục. Tham chiếu không cần phải được truyền lại bởi máy khách cho các
yêu cầu tiếp theo trên cùng một kênh. Mỗi tham chiếu sẽ được thực hiện không
quá một lần trong trường yêu cầu tham chiếu đơn.
Khi một kênh mới được tạo ra từ kênh
hiện có, tham chiếu của nó được kế thừa. Đối với yêu cầu phi trạng thái, và các
yêu cầu phát đi trong một kênh thì tham chiếu không bao giờ được xác định hoặc
kế thừa, tham chiếu máy khách
có thể được quyết định hoặc dự đoán bằng các phương pháp khác nhau. Nếu máy khách
mong
muốn thay đổi tham chiếu của nó, nó sẽ gửi lại
toàn bộ
related-pref-set bị
ảnh hưởng.
Trừ khi có quy định khác, mỗi
related-pref-set ghi rõ danh sách sắp xếp các tham chiếu riêng, từ tham chiếu tối
đa đến tham chiếu tối thiểu. Nếu có
thể, máy chủ phải tôn trọng tham chiếu máy khách được xác định trong trường yêu
cầu này. Nếu related-pref-set theo sau bổ ngữ "/ r" (bắt buộc),
máy
chủ hoặc là hỗ
trợ một trong những tham chiếu được liệt kê trong related-pref-set, hoặc nó sẽ
phản ứng với một lỗi. Trong trường hợp cuối cùng, máy chủ sẽ trả về một tiêu đề
đáp ứng tham chiếu Không có sẵn trong related-pref-set bất kỳ không hỗ trợ bổ
ngữ "/ r". Xem
D.2.23 để biết thêm chi tiết
về các tiêu đề đáp ứng tham chiếu Không có sẵn. Hỗ trợ cách tham chiếu có nghĩa
là các máy chủ cung cấp chức năng ảnh hưởng đến hành vi của nó phù hợp với tham
chiếu. Các địa chỉ này đề cập đến chức năng của máy chủ hơn là các thông số cụ
thể được thiết lập bởi các khía cạnh khác của yêu cầu.
Ví dụ, xem xét các yêu cầu Tham chiếu
Máy khách như sau:
pref=fullwindow/r, color-ricc:2;color-icc
Yêu cầu tham chiếu này cần máy chủ trả
về yêu cầu Cửa sổ hiển thị hoàn chỉnh, bất kể Cửa sổ yêu cầu lớn đến mức nào (xem C.10.2.2
đối với thảo luận
về tham chiếu "fullwindow"). Do bổ ngữ "/ r" đã được sử dụng,
máy chủ phải trả về đáp ứng lỗi trừ khi nó có thể hỗ trợ tham chiếu này. Ngoài ra, máy
khách muốn sử dụng các hồ sơ ICC Hạn chế chứ không phải là hồ sơ ICC tùy ý,
cung cấp hồ sơ ICC Hạn chế tối thiểu là "exceptional quality". Xem
C.10.2.3 đối với thảo luận về tham chiếu không gian màu.
Một máy chủ sẽ bỏ qua bất kỳ giá trị
related-pref-set mà nó không hiểu và không theo sau "/r". Nếu giá trị
không hiểu theo sau "/r", thì máy chủ
sẽ trả về tiêu đề đáp ứng tham chiếu Không có sẵn, chỉ ra tham chiếu không có
khả năng thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.10.2.2 Tham chiếu xử
lý Cửa sổ hiển thị
view-window-pref =
"fullwindow" / "progressive"
Tiêu chuẩn này có hai tùy chọn để xác
định hành vi của các máy chủ trong trường hợp yêu cầu không thể được phục vụ một
cách chính xác như đã
nêu. Hai lựa chọn được quy định tại Bảng C.8.
Bảng C.8 -
Các mong muốn xử lý view-window
Lựa chọn
Ý nghĩa
"fullwindow"
Các máy chủ sẽ thực hiện các thông số
yêu cầu Cửa sổ hiện thị được phép
gửi dữ liệu theo thứ tự tùy ý. Trong trường hợp máy chủ không thay đổi tham số
yêu cầu Cửa sổ hiện thị, thì cửa sổ hiển
thị sửa đổi phải đáp ứng hoàn toàn tập dữ liệu tối thiểu, Cửa sổ hiển thị sửa
đổi được đồng nhất với
tập dữ liệu tối thiểu cần thiết để đáp ứng các yêu cầu Cửa sổ hiển thị ban đầu.
"progressive"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cả "fullwindow" lẫn
"progressive" đều không được quy định trong trường yêu cầu Tham chiếu
Máy khách, máy chủ sẽ kết luận tham chiếu máy khách là "progressive".
Máy chủ sẽ bỏ qua bất kỳ giá trị
related-pref-set mà nó không hiểu và không theo sau "/r". Nếu giá trị
không hiểu theo sau "/r", thì máy chủ
sẽ trở về tiêu đề đáp ứng tham chiếu Không có sẵn, chỉ ra tham chiếu không có
khả năng thực hiện.
Giá trị của thẻ khác được
dành riêng cho ISO sử dụng.
CHÚ THÍCH: Giải thích cho việc chuyển
tiếp "progressive" có thể bi ảnh hưởng bởi sự hiện diện của một trường
yêu cầu Tốc độ Chuyển tiếp, như trong Điều C.7.4. Các trường view-window-pref
field cung cấp các kế hoạch cho máy chủ hoạt động bởi các ràng buộc về nguồn để
thỏa mãn yêu cầu không vượt quá các nguồn tài nguyên này. Chế độ
"progressive" cho phép các máy chủ thu nhỏ cửa sổ gốc để cung cấp lũy
tiến đồng đều qua Cửa sổ hiển thị, trong khi chế độ "fullwindow" cho
phép máy chủ sắp xếp lại dữ liệu tùy ý theo thứ tự để cung cấp cửa sổ đầy đủ.
C.10.2.3 Tham chiếu
phương pháp không gian màu
Tiêu chuẩn này xác định bốn tùy chọn
chỉ ra các dạng dữ liệu đặc tả không gian màu nên được trả về bởi máy chủ. Một
tập tin JPEG 2000 có thể chứa nhiều đặc tả không gian màu cho một dòng mã đơn
hoặc lớp hợp thành. Điều này cho phép trình ghi tập tin cung cấp đặc tả không
gian màu tối ưu trong khi vẫn cung cấp
các
giải pháp tương
thích.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trình
đọc hỗ trợ tất cả các phương pháp không gian màu, và các dữ liệu được cung cấp cho một số
phương pháp không gian màu có kích thước có nghĩa. Trong những trường hợp này,
máy chủ chỉ cần gửi dữ liệu đặc tả không gian màu mà máy khách mong muốn.
Nếu trường yêu cầu Tham chiếu Máy
khách không chứa bất kỳ tham chiếu phương pháp không gian màu hoặc máy chủ
không hỗ trợ trường này nhưng có thể khôi phục lại Năng lực máy khách, thì các
phương pháp không gian màu hỗ trợ được xác định theo các thông tin trong trường
Năng lực, và không xác định tham chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.9 -
Tham chiếu máy khách phương pháp không gian màu
Phương pháp
Ý nghĩa
"color-enum"
Máy khách muốn sử dụng Phương pháp
Liệt kê đặc tả không gian màu
"color-ricc"
Máy khách muốn sử dụng các Phương
pháp ICC Hạn chế đặc tả không gian màu
"color-icc"
Máy khách muốn sử dụng Phương pháp
ICC bất kỳ đặc tả không gian màu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy khách muốn sử dụng Phương pháp
Nhà cung cấp đặc tả không gian màu
Các giá trị meth-limit tùy chọn quy định
cụ thể giới hạn về giá trị APPROX đối với phương pháp không gian màu đặc biệt.
Khi sử dụng tham chiếu để lựa chọn đặc tả không gian màu, máy chủ sẽ xem xét một
đặc tả phương pháp không gian màu với giá trị APPROX của meth-limit hoặc nhỏ
hơn nếu giá trị APPROX thực tế là 1 (chính xác). Điều này cho phép máy khách
xác định thời điểm mà độ trung thực màu sắc không quan trọng đối với một phương
pháp không gian màu đặc biệt, đối với các ứng dụng hiện tại. Ví dụ, một ứng dụng
page-layout là chỉ quan tâm đến
việc sắp xếp các dữ liệu hình ảnh với các yếu tố khác trên trang đó mà không
quan tâm về độ trung thực màu sắc và thiết lập meth-limit là 4, có nghĩa là độ chính
xác của phương pháp không gian màu là không quan trọng. Một ứng dụng hiển thị
hình ảnh trên một màn hình chất lượng thấp có thể thiết lập meth-limit là 3, để
chỉ ra rằng miễn là màu sắc chính xác là hợp lý, nó sẽ được thỏa mãn. Các ký tự
của trường này được giải thích như là một số nguyên thập phân không dấu. Giá trị
cho phép được xác định bởi định nghĩa của trường APPROX trong Bảng M.24 của
tiêu chuẩn ISO / IEC 15.444-2, và phần mở rộng, sửa đổi cho tiêu chuẩn đó. Nếu
tùy chọn giá trị meth-limit không được cung cấp, giá trị mặc định là giá trị lớn
nhất được định nghĩa trong tiêu chuẩn.
Khi lựa chọn khung Đặc tả Không gian
màu để truyền tải
đến
máy khách, máy chủ sẽ sử dụng các thuật
toán sau đây, như thể hiện trong Hình C.3.
Hình C.3 - Thủ
tục lựa chọn khung Đặc tả Không gian màu
Đối với mỗi khung Đặc tả Không gian
màu sử dụng một phương pháp được hỗ trợ bởi các máy khách, trong đó:
- spec[] là một mảng chứa tất
cả các khung Đặc tả Không gian màu từ các địa chỉ logic cho trước.
- spec[i].APPROX là giá trị của trường
APPROX cho khung Đặc tả Không gian màu thứ i xuất hiện trong địa chỉ logic.
- spec[i].METH là giá trị của trường,
METH cho khung Đặc tả Không gian màu thứ i xuất hiện trong địa chỉ logic.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- limit[] là một mảng chứa các giá
trị meth-limit quy định trong trường yêu cầu, lập chỉ mục của các giá trị hợp lệ
của trường METH trong cho khung Đặc tả Không gian màu.
- priority[] là một mảng
các giá trị ưu tiên tính toán cho mỗi khung Đặc tả Không gian màu xuất hiện
trong địa chỉ logic cho trước. priority[i] tương ứng để spec[i].
Nếu máy chủ biết máy khách không hỗ trợ
một khung khung Đặc tả Không gian màu đặc biệt, thì máy Chủ sẽ bỏ qua khung cho
các mục đích lựa chọn tham chiếu khung Đặc tả Không gian màu. Khi giá trị
priority[] đã được tính
toán cho mỗi khung khung Đặc tả Không gian màu, máy chủ sẽ chọn khung với giá trrị ưu tiên thấp nhất. Trong trường
hợp nhiều
khung
có
một
giá trị
ưu tiên bằng giá trị tối thiểu cho địa chỉ logic này, máy chủ sẽ lựa chọn phương
pháp không gian màu sử dụng
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1) Phương pháp liệt kê;
2) Phương pháp nhà cung cấp;
3) Phương pháp ICC Hạn chế;
4) Phương pháp ICC bất kỳ.
Không phụ thuộc vào mong muốn của máy
khách cho các Đặc tả Không gian màu, máy chủ có thể trở về nhiều khung Đặc tả
Không gian màu hơn so với khung màu đơn theo quy định của thuật toán này, tùy
thuộc vào sự phân chia của một tập tin vào ngăn dữ liệu đặc tả.
C.10.2.4 Băng thông Tối
đa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham chiếu này này báo hiệu tốc độ tối
đa mà máy khách muốn gửi dữ liệu trên một địa chỉ logic. Nếu giá trị mbw kết
thúc bằng "K" thì giá trị tính theo kilobit / giây, trong đó 1 kilobit
= 1024 bit. Nếu giá trị mbw kết thúc bằng "M" thì giá trị tính theo
megabit / giây, trong đó 1 megabit = 10242 bit. Nếu giá trị mbw kết
thúc bằng "G", thì giá trị
tính theo gigabit / giây, trong đó 1
gigabit = 10243 bit. Nếu giá trị mbw kết thúc bằng chữ "T", thì giá trị
tính theo terabit / giây, trong đó 1 terabit = 10244 bit. Nếu không,
giá trị tính theo bit / giây. Hoặc tùy thuộc vào năng lực của máy chủ hoặc mạng
có thể tiếp tục giới hạn băng thông tối đa có sẵn cho các dịch vụ JPIP.
C.10.2.5 Phân bổ băng
thông
Tham chiếu này có thể được sử dụng để
xác định các phần của băng thông có sẵn được phân bổ cho các kênh
này. Giá trị của Slice phải lớn hơn 0. Các phần băng thông thu được bằng cách
chia giá trị Slice mỗi kênh cho tổng của tất cả các giá trị Slice kênh. Nếu
không quy định, giá trị Slice mặc định của kênh là 1.
Ví dụ, một giá trị Slice thấp có thể
được sử dụng để yêu cầu một cửa sổ hiển thị "nền", trong khi một
Slice cao hơn có thể được sử dụng cho cửa sổ hiển thị "tiền cảnh". Nếu
phiên có các kênh có liên quan đến các địa chỉ logic khác nhau, giá trị Slice ảnh
hưởng đến tỷ lệ băng thông có sẵn mà được gán cho những địa chỉ đó (hình ảnh).
C.10.2.6 Tham chiếu chờ
Tham chiếu này có thể được
sử dụng để chỉ ra cách xử lý các khung Chờ. Trường hợp khung Chờ xuất hiện
trong dữ liệu đặc tả trong dòng JPP hoặc dòng JPT, có thể có 3 cách biểu diễn nội
dung khung khác: khung ban đầu; khung tương đương dòng; và dòng mã tăng dần (dấu
hiệu thông qua chỉ số). Các khả năng này được giải thích trong Điều A.3.6 và
A.4. Như đã giải thích trong Điều A.4, mặc định các máy
khách muốn nhận dòng mã tăng dần, nếu có, nó không muốn nhận khung tương đương
dòng, nếu có. Máy khách có dấu hiệu tham chiếu thay thế sử dụng cơ chế được mô
tả ở đây. Giá trị hợp lệ của tham chiếu chờ được quy định trong Bảng C.10.
Bảng C.10 -
Tham chiếu Chờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ý nghĩa
"orig"
Máy khách muốn nhận được khung ban đầu,
nếu có. Nếu bị lỗi, máy khách muốn nhận được khung tương đương dòng, nếu có.
"equiv"
Máy khách muốn nhận được khung tương
đương dòng, nếu có. Nếu bị lỗi, máy khách muốn nhận được khung ban đầu, nếu có.
"incr"
Máy khách muốn nhận ngăn dữ liệu
dòng mã tăng dần, nếu có. Nếu bị lỗi, máy khách muốn nhận được khung tương
đương dòng, nếu có. Điều này tương tự như khuyến nghị mặc định được đề nghị.
Điều này không hợp lệ nếu cung cấp nhiều
hơn một giá trị đối với tham chiếu Chờ
C.10.2.7 Trình tự dòng
mã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham chiếu này có thể được sử dụng để
chỉ ra cách máy khách muốn máy chủ cung cấp nhiều dòng mã được yêu cầu trong một
yêu cầu duy nhất. Giá trị hợp
lệ của các tham chiếu trình tự dòng mã được quy định trong Bảng C.11.
Bảng C.11 -
Tham chiếu trình tự dòng mã
Phương pháp
Ý nghĩa
"sequential"
Máy khách muốn nhận được nhiều dòng
mã trong một khung hình tuần tự (ví dụ, phục vụ cho nhiều khung hình trong tập
tin Motion JPEG 2000 theo tuần tự).
"reverse-sequential"
Máy khách muốn nhận được nhiều dòng
mã trong một khung tuần tự (ví dụ, nhiều khung hình trong tập tin Motion JPEG
2000), theo thứ tự ngược lại.
"interleaved"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này không hợp lệ nếu cung cấp
nhiều hơn một giá trị đối với tham chiếu trình tự dòng mã.
C.10.2.8 Tham chiếu
rút gọn
Tham chiếu này có thể được sử dụng để chỉ cách máy
chủ sẽ ràng buộc đáp ứng của nó với yêu cầu tạo ra bởi máy khách, và cách để
máy chủ chứa dữ liệu dư thừa (tức là, dữ liệu thuộc các đáp ứng không cần thiết
đối với yêu cầu). Giá trị conciseness-preference cho phép được quy định trong Bảng
C.12. Máy chủ có thể bỏ qua bổ ngữ "/r" bất kỳ áp dụng cho tham chiếu này, và
không được sử dụng nó do ý nghĩa của nó là không xác định.
Bảng C.12 -
Tham chiếu rút gọn
"concise"
Máy chủ sẽ tạo ra đáp ứng ngắn nhất
mà nó có khả năng đáp ứng các yêu cầu.
"loose"
Máy chủ có thể bao gồm dữ liệu mà nó
cho là phù hợp với yêu cầu vượt ra ngoài dữ liệu cần thiết để đáp ứng
các yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Xét một máy khách thực
hiện một loạt các yêu cầu mà cửa sổ hiển thị xuất hiện có quy tắc. Nếu conciseness-pref
không được thiết lập là "concise", thì máy chủ có thể bao gồm dữ liệu
dự đoán có lợi trong tương lai cho máy khách. Một máy khách có thể sử dụng các
thiết lập conciseness-pref là "concise" để ngăn cản các máy chủ
sau một kế hoạch như vậy.
C.10.3 Độ nhạy tương
phản (csf)
Trường này có thể được sử dụng để cung
cấp thông tin liên quan đến độ nhạy tương phản. Trong khi những thông tin này có
thể biểu diễn ảnh hưởng của cả độ nhạy thị giác và chức năng chuyển đổi điều chế
trên thiết bị hiển thị, người ta dễ dàng mô tả khi xét về mặt chức năng chuyển
đổi điều chế được giả định. Khi tái tạo ở kích thước khung hình xác định bởi trường
yêu cầu Kích thước Khung hình, dữ liệu ảnh được giả định được truyền qua một
thiết bị có chức năng biến đổi điều chế (MTF) là m (ω1, ω2), sau đó nó được xem bởi
chủ thể là hệ thống thị giác của con người (HVS) có độ nhạy tương phản đồng nhất. MTF m (ω1, ω2)
được mô tả thông qua tập các mẫu. Các mẫu tính bằng logarit theo
radian, cùng một hoặc nhiều trục định hướng. Các máy chủ có thể suy ra các mẫu
này sử dụng bất kỳ phương pháp nào nó thấy phù hợp, để khôi phục MTF, do đó có
thể được sử dụng để điều chỉnh thứ tự
trong dãy byte của ngăn dữ liệu được truyền thông đến máy khách thông qua các bản
tin dòng JPP hoặc dòng JPT.
Mỗi csf-sample-line biểu diễn các mẫu
MTF m (ω1, ω2) với ω1 = πdncosψ, ω2 = πdnsinψ, trong đó n là chỉ số mẫu; bắt đầu từ n = 0 cho mẫu csf-density đầu tiên trong csf-sample-line; ψ là hướng của
dòng mẫu CSF, tính theo độ (mặc định là 0 nếu không có giá trị csf-angle), và d
là mật độ lấy mẫu; không lớn hơn 1,0. Giá trị ω1 mô tả các tần số ngang tính
theo radian, trong đó ω1 = π là tần số Nyquist theo phương ngang. Giá trị ω2
mô tả các tần số dọc tính theo radian, trong ω2 = π là tần số Nyquist theo
phương dọc.
Các giá trị mẫu MTF chỉ liên quan với
nhau; không có giải thích cụ thể cho các giá trị tuyệt đối của chúng.
C.10.4 Xử lý
handled = "handled"
Nếu trường yêu cầu này xuất hiện, máy
chủ sẽ bao gồm tiêu đề đáp ứng JPIP-handled trong đáp ứng của nó, xác định các trường
yêu cầu mà máy chủ chuẩn bị xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục D
(Quy định)
Dấu hiệu đáp ứng của máy chủ
D.1 Cú pháp trả
lời
D.1.1 Tổng quan
Phụ lục này mô tả tất cả các yếu tố có
thể có trong một đáp ứng JPIP. Mỗi điều khoản nhỏ chủ yếu mô tả các mã trạng
thái và mệnh đề lý do có liên quan, các tiêu đề đáp ứng và các giá trị có thể đối
với tiêu đề này, các dữ liệu đáp ứng. Nói chung, đáp ứng sẽ bao gồm nhiều tiêu
đề đáp ứng.
D.1.2 Cấu trúc Trả
lời
Đáp ứng JPIP bao gồm các yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mệnh đề lý do;
- Tiêu đề đáp ứng JPIP;
- Dữ liệu đáp ứng.
Các yếu tố trong đáp ứng cần thực hiện
theo các giao thức truyền tải được lựa chọn. Ví dụ, trong HTTP, mã trạng thái và
mệnh đề lý do xuất hiện trong dòng trạng thái, các tiêu đề đáp ứng JPIP xuất hiện
trong các tiêu đề đáp ứng HTTP và dữ liệu đáp ứng (nếu có) sẽ xuất hiện trong
phần thân của thực thể HTTP.
Chuỗi mệnh đề lý do giải thích cho mã
trạng thái. Các mã trạng thái sau đây đủ cho các ứng dụng JPIP.
D.1.3 Mã trạng thái
và các cụm từ lý do
D.1.3.1 Tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.3.2 200 (OK)
Các máy chủ nên sử dụng mã trạng thái
này nếu chấp nhận xử lý yêu cầu Cửa sổ hiển thị, có thể có một vài thay đổi
trong Cửa sổ hiển thị yêu cầu, được chỉ ra bởi tiêu đề bổ sung nằm trong trả lời.
D.1.3.3 202 (Đã chấp
nhận)
Máy chủ nên phát hành mã trạng thái
này nếu yêu cầu Cửa sổ hiện thị là chấp nhận được, nhưng yêu cầu Cửa sổ hiện thị
tiếp theo nằm trong hàng đợi (do wait=no). Khi yêu cầu đầu tiên trở nên không
thích hợp trước khi máy chủ có thể xử lý và bắt đầu truyền tải một đáp ứng, thì
mã trạng thái 202 được sử dụng. Đây là sự xuất hiện phổ biến trong
thực tế, do một người dùng tương tác có thể thay đổi vùng quan tâm của họ nhiều
lần trước khi máy chủ kết thúc đáp ứng yêu cầu trước đó, hoặc trước khi máy chủ
chuẩn bị để làm gián đoạn xử lý liên tục.
D.1.3.4 400 (Yêu cầu bị lỗi)
Máy chủ nên phát hành mã trạng thái
này nếu yêu cầu có định dạng không chính xác, hoặc có chứa một trường không được
công nhận trong chuỗi truy vấn.
D.1.3.5 404 (Không
tìm thấy)
Mã trạng thái này cần được phát
hành nếu máy chủ không thể xác định vị trí địa chỉ logic của yêu cầu liên quan,
thông qua các " trường yêu cầu "target", trường yêu cầu
"target-id" hoặc bất kỳ phương tiện khác như thành phần
<resource> của một yêu cầu HTTP GET hoặc POST.
CHÚ THÍCH: Mã trạng thái này cũng cần
được phát hành nếu trường yêu cầu "subtarget" đề cập đến một dãy byte
không tồn tại hoặc không phù hợp trong tài nguyên yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã trạng thái này có thể được sử dụng
nếu các loại ảnh duy nhất được xác định trong trường yêu cầu Kiểu Trả về Ảnh
không thể được phục vụ.
D.1.3.7 501 (Không được
triển khai)
Mã trạng thái này có thể được sử dụng
nếu một phần của tiêu chuẩn này được yêu cầu bởi các yêu cầu không thể được phục
vụ.
D.1.3.8 503 (Dịch vụ
không khả dụng)
Mã trạng thái này nên được sử dụng nếu
một ID Kênh chỉ ra trong trường yêu cầu ID Kênh không hợp lệ.
D.1.4 Ảnh hưởng của lỗi đến
trạng thái máy chủ
Trong một sự kiện máy chủ phát hành mã
lỗi khác nhau 200 và 202, nó sẽ không thay đổi trạng thái của nó bằng cách xử
lý trường yêu cầu chứa trong yêu cầu tương ứng và không trả về dữ liệu đáp ứng.
Tuy nhiên, máy chủ có trách nhiệm cập nhật các qid. Trong trường hợp các mã lỗi
được tạo ra bởi client-preferences-request sử dụng bổ ngữ "/r" không được hỗ
trợ bởi máy chủ, và máy chủ đang hoạt động trong một phiên, nó sẽ mong muốn rằng
các máy chủ giữ phiên có sẵn cho các yêu cầu trong tương lai.
CHÚ THÍCH: Nếu máy chủ đang hoạt động
trong một phiên, tùy chọn thay thế cho
các máy chủ đầu tiên sẽ trả về một mã lỗi thì kết thúc phiên, ví dụ, trả về
503 cho tất cả các yêu cầu trong phiên này.
VÍ DỤ: Xét một máy khách phát hành yêu cầu
không hợp lệ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sau đó máy chủ báo cáo yêu cầu không hợp
lệ này sẽ không xử lý yêu cầu đối với cửa sổ hiển thị, sẽ không thay đổi mô hình
bộ nhớ đệm và sẽ không tạo ra một kênh mới. Nó sẽ hủy bỏ yêu cầu và trả về một mã lỗi.
VÍ DỤ: Xét một máy khách phát hành yêu
cầu hợp lệ:
và máy chủ không thể thực hiện tham
chiếu Cửa sổ hiển thị "fullwindow" cho kích thước cửa
sổ yêu cầu, sau đó máy chủ sẽ không xử lý yêu cầu, sẽ không trả về bất kỳ dữ liệu cho các
yêu cầu, và phát hành mã lỗi 501 bao gồm tiêu đề đáp ứng JPIP "JPIP-pref:
fullwindow/r" mà không thay đổi trạng thái nội bộ của mình. Mặc dù, nó sẽ
giữ phiên có sẵn cho các yêu cầu trong tương lai nếu có thể.
D.2 Các tiêu đề
đáp ứng JPIP
D.2.1 Giới thiệu về
tiêu đề
đáp ứng JPIP
Trong việc đáp ứng yêu cầu máy khách,
máy chủ có thể sửa đổi một số khía cạnh của yêu cầu. Nếu máy chủ thay đổi các yêu
cầu, các tham số sửa đổi sẽ được xác định thông qua tiêu đề đáp ứng. Tên của mỗi
tiêu đề đáp ứng xuất phát từ tên của trường yêu cầu có các tham số được sửa đổi,
với tiền tố
tên
của trường yêu cầu với "JPIP-". Trừ khi có quy định khác, nếu các
tham số được xác định trong các đáp ứng tiêu đề ban đầu đã được quy định trong
yêu cầu của máy khách, thì máy chủ sẽ trả lời cũng theo cách đó, ngoại trừ các
đáp ứng không chứa các tiêu đề đáp ứng. Ngoài ra, tiêu đề đáp ứng JPIP có thể
được gửi bởi các máy chủ để thông báo cho máy khách về các giá trị của trường
yêu cầu không xác định để sử dụng trong
các yêu cầu trong tương lai.
Đáp ứng JPIP-qid là một ngoại lệ trong
đó nó được gửi bất cứ khi nào máy khách bao gồm một Yêu cầu ID trong yêu cầu,
và sau đó giá trị của JPIP-qid phải luôn luôn giống như qid.
Tham số cho các tiêu đề đáp ứng bắt
nguồn bởi các yếu tố BNF giống như tham số trong trường yêu cầu ban đầu, có
cùng ý nghĩa và định dạng như các tham số cho các trường yêu cầu ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.2 ID Địa chỉ
(JPIP-tid)
Các máy chủ sẽ gửi đáp ứng tiêu đề này
nếu định danh địa chỉ duy nhất của máy chủ khác với bất kỳ định danh nào được
cung cấp trong trường yêu cầu ID Địa chỉ. Target-id là một chuỗi tùy
ý được gán cho máy chủ, không quá 255 ký tự. Nếu trường yêu cầu ID Địa chỉ xác định
một giá trị "0", máy chủ có nghĩa vụ chứa đáp ứng tiêu đề ID Địa chỉ,
chỉ ra target-id thực tế. Nếu máy chủ không thể gán định danh duy nhất cho địa
chỉ logic yêu cầu, và do đó không thể đảm bảo tính toàn vẹn của nó giữa nhiều yêu cầu hoặc
phiên, thì đáp ứng ID Địa chỉ quy định cụ thể giá trị bằng 0. Nếu máy chủ cung
cấp một target-id khác với quy định trong yêu cầu, nó sẽ bỏ qua tất cả trường
yêu cầu model, tpmodel, need và tpneed khi đáp ứng yêu cầu này.
D.2.3 Kênh Mới (JPIP-cnew)
Các máy chủ sẽ gửi đáp ứng tiêu đề này
khi và chỉ khi, nó gán một
kênh mới để đáp ứng cho trường yêu cầu Kênh Mới. Chuỗi giá trị bao gồm một danh
sách dấu phẩy tách của cặp name=value, giá trị đầu tiên chỉ thẻ kênh-id của
kênh mới.
Các thẻ transport-param sau
đây được xác định theo tiêu chuẩn này (xem Bảng D.1).
Bảng D.1 -
Giá trị hợp lệ của transport-param
Giá trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"transport"
Tham số này được gán cho một giá trị
trong danh sách tên giao thức truyền tải chấp nhận được cung cấp trong trường yêu cầu Kênh Mới.
Nấu nhiều tên giao thức truyền tải
được cung cấp trong trường yêu cầu, thì đáp ứng tiêu đề phải xác định truyền
tải thực tế sẽ được sử dụng các kênh.
"host"
Tham số này xác định tên hoặc địa chỉ
IP của máy chủ đối với máy chủ JPIP quản lý kênh mới. Các tham số không cần
trả về trừ khi máy chủ khác với yêu cầu đã thực sự được gửi.
"path"
Tham số này xác định các thành phần
đường dẫn URL được sử dụng trong việc xây dựng các yêu cầu tương lai trên
kênh này. Các tham số không cần trả về, trừ khi tên đường dẫn khác được sử dụng
trong các yêu cầu thực sự được gửi.
"port"
Tham số này xác định số cổng (thập
phân) mà tại đó các máy chủ JPIP quản lý kênh mới lắng nghe các yêu
cầu. Các tham số không cần trả về nếu các máy chủ và số cổng giống với yêu cầu
ban đầu được gửi. Các tham số cũng không cần trả về nếu các máy chủ khác với
yêu cầu được gửi và sử dụng số cổng mặc định gán với giao thức truyền tải có
liên quan.
"auxport"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.4 ID Yêu cầu (JPIP-qid)
Các máy chủ sẽ gửi đáp ứng tiêu đề này
nếu yêu cầu của máy khách bao gồm một ID Yêu cầu qid. Giá trị của JPIP-qid
sẽ giống với qid. Các máy chủ không bao gồm tiêu đề đáp ứng ID Yêu cầu khi yêu
cầu của máy khách tương ứng không bao gồm ID Yêu cầu.
CHÚ THÍCH: ID Yêu cầu, JPIP-qid của
máy chủ, sẽ luôn đồng nhất với ID Yêu cầu của máy khách. Do đó, ID yêu cầu đặc
biệt ở chỗ tiêu đề đáp ứng này được gửi khi máy khách đã sử dụng ID Yêu cầu,
không phải khi máy chủ thay đổi giá trị.
D.2.5 Kích thước
Khung hình (JPIP-fsiz)
Các máy chủ nên gửi tiêu đề đáp ứng
này nếu kích thước khung hình mà đáp ứng dữ liệu phục vụ khác với yêu cầu thông
qua các trường yêu cầu Kích thước Khung hình.
D.2.6 Kíh thước Vùng
(JPIP-rsiz)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Máy chủ chỉ được sửa đổi Cửa
sổ hiển thị theo Bảng C.8, các mô tả về view-window-prefs, trong Điều C.10.2.2. Cụ thể, một máy chủ
không được phép phóng to cửa sổ
hiển thị yêu cầu. Tuy nhiên, nó có thể truyền dữ liệu bên ngoài cửa sổ hiển thị
yêu cầu phù hợp với Bảng C.12, concisenes-pref, trong Điều C.10.2.8.
D.2.7 Độ lệch
(JPIP-roff)
Các máy chủ nên gửi tiêu đề đáp ứng
này nếu độ lệch của khu vực đối với đáp ứng dữ liệu phục vụ khác với yêu
cầu đó.
D.2.8 Kích thước
khung hình đối với dữ liệu chiều thay đổi (JPIP-fvsiz)
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề đáp ứng này
nếu kích thước khung hình thực tế khác với các yêu cầu thông qua trường
Kích thước Khung hình hoặc Kích thước Khung hình đối với dữ liệu chiều thay đổi. Máy chủ cần
phải thay đổi kích thước khung hình bởi máy khách yêu cầu kích thước khung hình
không
tồn
tại. Đây là theo quyết định của máy chủ hoặc trả về tiêu đề đáp ứng JPIP-fsiz
hoặc JPIP-fvsiz
trên
các yêu cầu dữ liệu hai chiều, cả hai đáp ứng đều được coi là tương đương trong
trường hợp này.
Trong
mọi trường hợp khác, chỉ tiêu đề đáp ứng JPIP-fvsiz được sử dụng.
D.2.9 Kích cỡ vùng
đối với dữ liệu chiều thay đổi (JPIP-rvsiz)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.10 Độ lệch đối
với dữ liệu chiều thay đổi (JPIP-rvoff)
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề đáp ứng này
nếu độ lệch Cửa sổ hiển thị khác với yêu cầu thông qua trường Độ lệch
hoặc Độ lệch đối với dữ liệu chiều thay đổi. Các máy chủ cần phải sửa đổi độ lệch
nếu
nó
được thay đổi kích thước cửa sổ hiển thị yêu cầu. Đối với dữ liệu hai chiều,
tùy theo quyết định của máy chủ để chọn một trong hai tiêu đề đáp ứng này, hoặc
tiêu đề đáp ứng JPIP-rvoff, và máy khách sẽ xem xét cả hai
tương đương nhau. Đối với tất cả các dữ liệu khác, tiêu đề đáp ứng JPIP-rvoff được sử dụng.
D.2.11 Thành phần ảnh
(JPIP-comps)
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề này đáp ứng nếu thành phần
ảnh mà nó sẽ phục vụ
dữ
liệu khác với
yêu cầu thông qua
trường yêu cầu Thành phần ảnh. Nó không có nghĩa vụ phải gửi tiêu đề đáp ứng
này
nếu
thành phần hình ảnh được yêu cầu
không tồn tại trong bất kỳ các dòng mã yêu cầu.
D.2.12 Dòng mã
(JPIP-stream)
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề đáp ứng này
để thông báo cho máy khách về các dòng mã hoặc các dòng mã mà nó sẽ phục vụ dữ
liệu, trừ khi nó được phục vụ dữ liệu để đáp ứng tất cả yêu cầu các dòng mã trực
tiếp thông qua trường yêu cầu Dòng mã bất kỳ và tất cả các dòng mã yêu cầu gián
tiếp thông qua trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã bất kỳ. Các máy chủ nên sử dụng
cú pháp prefixed-range để chỉ ra rằng
các dòng mã mà dữ liệu đang được phục vụ đáp ứng tới một trường yêu cầu Ngữ cảnh
Dòng mã đã được biên dịch. Trong trường hợp này, giá trị ctxt-id phải nhận biết
được context-range cụ thể từ trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã đã được biên dịch
ra các dòng mã có liên quan. Hơn nữa, giá trị ctxt-elt sẽ xác định các yếu tố
context-range cụ thể trong context-range xác định bởi ctxt-id, được biên dịch
ra các dòng mã có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị 0 của ctxt-elt có nghĩa là ngữ
cảnh đầu tiên trong context-range có liên quan là được tạo ra dãy các dòng mã
theo sau tiền tố.
VÍ DỤ:
Máy khách yêu cầu:
Máy chủ đáp ứng:
Điều này có nghĩa là máy chủ được đáp ứng
với các dữ liệu thu được từ:
1) Các ứng dụng trực tiếp của Cửa sổ hiển
thị tại dòng mã 0 (theo yêu cầu thông qua "stream=0");
2) Biên dịch của Cửa sổ hiển thị tại lớp
hợp thành JPX 4, theo chỉ dẫn hợp thành 0 trong tập chỉ dẫn thành 0,
vì nó áp dụng cho dòng mã 1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Biên dịch của Cửa sổ hiển thị tại lớp
hợp thành JPX 10,
theo chỉ
dẫn
hợp thành 3 trong tập chỉ dẫn hợp thành 1, vì nó áp dụng cho dòng mã 0
D.2.13 Ngữ cảnh Dòng
mã (JPIP-context)
Các máy chủ nên gửi tiêu đề đáp ứng này nếu
nó có thể xử lý bất kỳ giá trị context-range cung cấp thông qua trường
yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã. Các tiêu đề mô tả context-range được xử lý, cùng với các chỉ số
của tất cả các dòng mã được liên kết với context-range. Các máy chủ có thể bỏ
qua
một
vài giá trị context-range mà ban đầu được cung cấp trong trường yêu cầu Ngữ cảnh
Dòng mã,
nếu
không được xử lý. Các máy chủ cũng có thể thay đổi giá trị context-range ban đầu
được cung
cấp
trong trường yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã. Có hai loại thay đổi được:
a) các máy chủ có thể hạn chế tập các
yếu tố hình ảnh (ví dụ, lớp hợp thành) được yêu cầu ban đầu;
b) các máy chủ có thể giảm thay đổi các
biến đổi hình học mà nó có khả năng hỗ trợ (ví dụ, thay đổi "track"
hay "movie" trong chuỗi mj2t-context).
D.2.14 ROI (JPIP-roi)
Để đáp ứng yêu cầu máy khách cho ROI,
máy chủ quy định thông qua các tiêu đề đáp ứng ROI của phần mở rộng
ROI thực tế được phục vụ. Nếu máy chủ không thể thực hiện đầy đủ yêu cầu ROI, thì nó phải trả lời
với tiêu đề đáp ứng ROI dạng đơn giản: "JPIP-roi:roi=no-roi". Ngoài ROI,
máy chủ cũng
quy
định thông qua tiêu đề đáp ứng Kích thước Khung hình, Kích thước Vùng và Độ lệch
vùng ảnh mà
nó
phục vụ như là một dự phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.15 Lớp
(JPIP-layers)
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề đáp ứng này
nếu số lượng các
lớp mà nó sẽ phục vụ nhỏ hơn giá trị quy định bởi trường
yêu cầu Lớp. Do cửa sổ hiển thị điển hình được phục vụ theo kiểu lũy tiên chất
lượng,
máy
chủ không có nghĩa vụ (và thực
sự không thể) xác định số lượng các lớp được mở rộng ra bởi các đáp ứng dữ liệu
mà nó cung cấp. Tuy nhiên, nếu số lượng yêu cầu của lớp vượt quá số lượng các lớp có sẵn từ
dòng mã bất kỳ trong Cửa sổ hiển thị, máy chủ tối thiểu cũng phải
xác định số lượng tối đa các lớp có sẵn. Máy chủ bất kỳ chấp nhận một
trường yêu cầu Căn chỉnh (xem C.7.1) sẽ cung cấp một đáp ứng lớp
JPIP nếu số lượng lớp mà nó sẽ
phục vụ nhỏ hơn giá trị quy định
bởi trường yêu cầu lớp.
D.2.16 Tốc độ Lấy mẫu
(JPIP-srate)
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề đáp ứng này
nếu tốc độ lấy mẫu trung bình của dòng mã gửi cho máy khách dự kiến sẽ khác với
yêu cầu thông qua trường yêu cầu Tốc độ Lấy mẫu và tốc độ lấy mẫu được biết. Nếu
các dòng mã gốc không chứa
thông tin định thời, thì tiêu đề đáp ứng
này không được gửi đi.
D.2.17 Yêu cầu Dữ
liệu đặc tả (JPIP-metareq)
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề đáp ứng này
nếu nó thay đổi các giá trị max-depth, limit, metareq- qualifier hoặc priority
được cung cấp trong trường yêu cầu dữ liệu đặc tả yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các máy chủ sẽ gửi tiêu đề đáp ứng này
nếu quy định giới hạn byte trong trường yêu cầu Độ dài đáp ứng tối đa quá nhỏ để cho phép đáp
ứng không rỗng trừ khi giới hạn byte bằng không. Nếu trả về, JPIP-len sẽ là một
giá trị thông báo cho máy khách có độ dài đáp ứng tối đa thích hợp, len, đối với
các yêu cầu tiếp theo. Nếu len = 0, máy chủ cần đáp ứng các yêu cầu với tiêu đề
đáp ứng và không có dữ liệu đáp ứng.
D.2.19 Chất lượng
(JPIP-quality)
Các máy chủ có thể gửi tiêu đề đáp ứng
này để thông báo cho máy khách về giá trị chất lượng được gán với dữ liệu ảnh
trả về một khi yêu cầu này được hoàn thành. Nếu yêu cầu bị gián đoạn bởi một
yêu cầu khác (không phải "wait=yes")), giá trị chất
lượng này có thể không chính xác. Giá trị chất lượng chỉ đề cập đến yêu cầu Cửa
sổ hiển thị, và có cách giải thích tương tự như các trường yêu cầu chất lượng.
Nếu máy chủ bỏ qua yêu cầu của máy khách thì một giá trị "-1" sẽ được
trả về.
D.2.20 Kiểu trả về ảnh
(JPIP-type)
Các máy chủ nên chứa tiêu đề đáp ứng
này, trừ khi có một cơ chế khác xác định các kiểu phụ MIME của dữ liệu ảnh trả
về. Ví dụ về các cơ chế khác bao gồm:
- Tiêu đề HTTP
"Content-Type:",
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.21 Tập mô hình
(JPIP-mset)
Các máy chủ nên chứa tiêu đề đáp ứng
này nếu yêu cầu của máy khách bao gồm trường yêu cầu Tập Mô hình, và tập các
dòng mã được xác định bởi trường yêu cầu Tập Mô hình của máy khách khác với tập
của các dòng mã mà máy chủ thực sự sẵn sàng để duy trì thông tin mô hình bộ nhớ
đệm. Tập các
dòng
mã mà máy chủ duy trì thông tin mô hình bộ nhớ đệm bao gồm tất cả các dòng mã
được kết hợp
với
dữ liệu đáp ứng của máy chủ (hoặc những thứ được xác định trong yêu cầu của máy
khách, hoặc
những
thứ xác định bởi tiêu đề đáp ứng dòng mã của máy chủ, nếu có). Ngoài những dòng
mã, "mset" của máy chủ có thể không lớn hơn tập dòng mã được xác định
bởi trường yêu cầu Tập Mô hình của máy khách.
D.2.22 Năng lực cần
thiết (JPIP-cap)
Tiêu đề đáp ứng này quy định rằng các máy khách sẽ
hỗ trợ một tính năng đặc biệt để giải thích địa chỉ logic một
cách phù hợp. Năng lực hợp lệ cũng tương tự như đối tượng quy định cho trường
yêu cầu
Năng
lực tại Bảng C.6.
D.2.23 Tham chiếu
không có sẵn (JPIP-pref)
Tiêu đề đáp ứng này được cung cấp khi
và chỉ khi trường yêu cầu Tham chiếu Máy khách chứa trong related-pref-set
với bổ ngữ "/r" (cần
thiết), mà máy chủ sẵn sàng để hỗ trợ. Trong trường hợp này, một giá
trị lỗi cũng nên được trả về đối với mã trạng thái đáp ứng. Chuỗi giá trị bao gồm
một hoặc
nhiều
related-pref-sets mà có thể không được hỗ trợ, lặp lại các dạng giống nhau như
cách
chúng xuất hiện
trong yêu cầu Tham chiếu Máy khách, ngoại trừ các tham số tính toán chỉ cần được biểu diễn đủ
chính xác để tránh sự nhập
nhằng trong việc xác định các tham chiếu không được hỗ trợ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng D.2 - Định
nghĩa các mã lý do
Mã lý do
Lý do
Giải thích
1
Image done
Máy chủ đã chuyển toàn bộ thông tin
hình ảnh có sẵn (không chỉ là thông tin liên quan đến cửa sổ hiển thị yêu cầu)
cho máy khách. Mã lý do này có ý nghĩa đặc biệt đối với các yêu cầu truyền
thông theo phiên. Đối với một yêu cầu truyền thông theo phiên, mã lý do này
có nghĩa là máy khách đã nhận được tất cả dữ liệu có thể được gửi để đáp ứng
bất kỳ yêu cầu truyền thông theo phiên gán với địa chỉ logic này. Với ngoại lệ
có thể có các yêu cầu trong đó bao gồm trường yêu cầu quản lý bộ nhớ đệm, bất
kỳ yêu cầu truyền thông theo phiên tiếp theo sẽ được đáp lại không có đáp ứng
dữ liệu và nhãn EOR R = 1.
2
Window done
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Window change
Máy chủ đang kết thúc đáp ứng của nó
để phục vụ một
yêu cầu mới không xác định Wait=yes.
4
Byte limit reached
Máy chủ đang kết thúc đáp ứng của nó
bởi giới
hạn
byte quy định trong một trường yêu cầu Độ dài Đáp ứng Tối đa đã đạt ngưỡng.
5
Quality limit reached
Máy chủ đang kết thúc đáp ứng của nó
do giới hạn chất lượng quy định trong một trường yêu cầu Chất lượng đã đạt
ngưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Session limit reached
Máy chủ đang kết thúc đáp ứng của nó
bởi một số giới hạn về nguồn tài nguyên phiên, ví dụ, giới hạn thời gian, đã
đạt ngưỡng. Không có yêu cầu được phát hành sử dụng một ID Kênh kết hợp với
phiên đó.
7
Response limit reached
Máy chủ đang kết thúc đáp ứng của nó
bởi một số giới hạn, ví dụ như, giới hạn thời gian, đã đạt ngưỡng. Nếu yêu cầu
được đưa ra trong một phiên, yêu cầu vẫn có thể được phát hành bằng cách sử dụng ID
Kênh liên quan đến phiên đó.
0xFF
Non-specified reason
Máy chủ đang kết thúc đáp ứng của nó
vì một lý do không được quy định.
Giá trị
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dành riêng cho ISO sử dụng
D.2.24 Căn chỉnh
(JPIP-align)
Tiêu đề đáp ứng này nên được cung cấp
nếu đảm bảo sự liên kết máy chủ khác với yêu cầu của máy khách. (Xem C.7.1.)
D.2.25 Địa chỉ phụ
(JPIP-subtarget)
Tiêu đề đáp ứng này nên được cung cấp
nếu địa chỉ phụ được xác định bởi các máy chủ khác với yêu cầu của máy
khách. (Xem C.2.3.)
D.2.26 Yêu cầu xử lý
(handled)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một partially-handled-req có thể được
sử dụng để hỗ trợ một phần cho trường yêu cầu. Nếu trường yêu cầu có liên quan
có một tập hữu hạn các chuỗi tham số hoàn chỉnh theo sau ký tự "="
(ví dụ, "yes" hoặc "no"), các handled-req-option có thể là
một trong những giá trị đó. Bảng D.3 mô tả các giá trị bổ sung cho các
handled-req-option được xác định bởi tiêu chuẩn này để sử dụng với
các trường theo yêu cầu cụ thể. Các máy chủ có thể bao gồm các thẻ cho
handled-req-option mà một số máy khách có thể không nhận ra. Máy khách phải bỏ
qua partially-handled-req bất kỳ có trường yêu cầu hoặc handled-req-option mà chúng
không hiểu.
Bảng D.3 -
Các giá trị handled-req-option bổ sung cho trường yêu cầu đặc biệt
request-field
handled-req-option
Ý nghĩa
Cnew
transport-name
Máy chủ xử lý một cách chính xác các
trường yêu cầu kênh mới (new-channel)
có chứa các loại truyền tải xác định.
Context
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy chủ xử lý một cách chính xác trường
yêu cầu Ngữ cảnh Dòng mã cho các giá trị context-range bắt đầu với thẻ
handled-req-option.
D.3 Dữ liệu đáp ứng
Đối với bất kỳ loại nào khác kiểu trả
về ảnh dòng JPP hoặc dòng JPT, bao gồm dòng mã thô, dữ liệu đáp ứng nên bao gồm
các thực thể yêu cầu đầy đủ. Đối với kiểu trả về ảnh dòng JPP hoặc JPT, dữ liệu
đáp ứng bao gồm một chuỗi các bản tin được quy định tại Phụ lục A, kết thúc bằng
bản tin EOR (End Of Response) đơn. Bản tin EOR không được quy định tại Phụ lục
A và không phải là một phần chính thức của kiểu phương tiện truyền thông dòng
JPP hoặc dòng JPT.
Bản tin EOR bao gồm tiêu đề và phần
thân. Tiêu đề bản tin EOR bao gồm định byte đơn, 0x00, theo sau là một mã lý do
byte đơn, R, và tiếp theo là một số đếm VBAS byte đơn, chỉ ra số lượng các byte
trong phần thân của bản tin EOR. Tiêu chuẩn này không quy định giải thích nội
dung của phần thân bản tin EOR.
Phần thân và tiêu đề của bản tin EOR
chỉ đơn thuần là bản tin không góp phần vào việc hạn chế số lượng byte gán cho
trường yêu cầu Độ dài Đáp ứng Tối đa được định nghĩa trong C.6.1.
Chú thích: Bản tin EOR nghĩa là máy chủ
đã cung cấp tất cả các nội dung thích hợp của ngăn dữ liệu có liên quan
cho một yêu cầu máy khách. Đây không nhất thiết là toàn bộ nội dung của các
ngăn dữ liệu này. Đáp ứng kết thúc khi đạt đến một ngưỡng giới hạn cụ thể. Nếu
không xác định giới hạn, thì bản tin EOR có nghĩa là tất cả các nội dung của ngăn dữ liệu
liên quan sẽ được phục vụ.
The EOR message, header and body, is
the only message which does not contribute to the byte count restriction
associated with the Maximum Response Length request field as defined in C.6.1.
Các mã lý do hiện tại được xác định
(xem Bảng D.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Tải ảnh lên máy chủ
E.1 Tổng quan
Dự đoán rằng các ảnh sẽ được đặt trên
một máy chủ bằng nhiều cách khác nhau nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này. Mục
đích của phụ lục này là mô tả một cơ chế cho phép các phần của một ảnh được tải
lên máy chủ.
E.2 Yêu cầu tải
lên
E.2.1 Cấu trúc yêu
cầu
Một yêu cầu tải lên bao gồm một hoặc
nhiều trường yêu cầu quy định tại Phụ lục C, và phần thân của yêu cầu.
E.2.2 Trường yêu cầu
tải lên
Các trường yêu cầu khi tải lên phải chứa
trường yêu cầu Tải lên. Các trường yêu cầu Địa chỉ, Địa chỉ phụ và
ID Địa chỉ (xem C.2.2, C.2.3 và C.2.4) cũng có thể được sử dụng. Đối với việc tải
lên kiểu phương tiện truyền
thông ảnh hoàn chỉnh, các trường yêu cầu Kích thước Khung hình, Độ lệch và Kích
thước Vùng (xem C.4.2, C.4.3, và C.4.4) được sử dụng để chỉ ra vị trí của phần
tải lên trong toàn bộ ảnh. Đối với việc tải lên dòng JPT và dòng JPP, số lượng
ngăn dữ liệu (số lượng khối ảnh và phân khu ảnh) cùng với các tiêu đề chính chỉ
ra vị trí của dữ liệu được mã hóa và không cần thiết trường yêu cầu Cửa sổ hiển
thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.3.1 Tổng quát
Phần thân của yêu cầu tải lên bao gồm
một trong các loại ảnh được hỗ trợ: dòng JPP, dòng JPT, hoặc kiểu phương tiện
truyền thông ảnh hoàn chỉnh. Phần thân chứa dữ liệu máy khách được yêu cầu để xử
lý tại máy chủ. Tiêu chuẩn này không hỗ trợ tải lên dữ liệu ảnh thô.
E.2.3.2 Dòng JPT
Phần thân của yêu cầu chứa tất cả các
ngăn dữ liệu máy khách muốn máy chủ thay thế (ngăn dữ liệu tiêu đề, ngăn dữ liệu
đặc tả và ngăn dữ liệu khối ảnh). Nếu máy khách không tải lên ngăn dữ liệu tiêu
đề chính, thì ngăn dữ liệu khối ảnh sẽ được mã hóa một cách tương thích với các
tiêu đề chính hiện tại.
E.2.3.3 Dòng JPP
Phần thân của yêu cầu chứa tất cả ngăn
dữ liệu máy khách muốn máy chủ thay thế (ngăn dữ liệu tiêu đề, ngăn dữ liệu
tiêu đề khối ảnh, ngăn dữ liệu đặc tả và ngăn dữ liệu phân khu ảnh). Nếu máy khách không tải lên
ngăn dữ liệu tiêu đề chính hoặc ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh, thì phân khu sẽ
được mã hóa một cách cách tương thích với các tiêu đề chính và tiêu đề khối ảnh
hiện tại
E.2.3.4 Tải lên ảnh hoàn chỉnh
Phần thân của yêu cầu chứa kiểu phương
tiện truyền thông ảnh hoàn chỉnh đại diện cho những mẫu máy khách muốn thay đổi.
Trong trường hợp tải lên ảnh hoàn chỉnh,
yêu cầu có thể bao gồm các trường yêu cầu Kích cỡ Khung hình, Kích thước Vùng
và Độ lệch. Trường yêu cầu Kích cỡ Khung hình sẽ là kích thước lưới tọa độ tham
chiếu của ảnh. Trong trường hợp tải lên ảnh hoàn chỉnh, nén không cần thực hiện
một cách tương thích với địa chỉ logic trên máy chủ. Nếu kích thước của ảnh tải
lên vượt quá phạm vi trong trường yêu cầu Kích thước Vùng, máy chủ nên thay đổi
hạn chế phạm vi theo quy định trong trường yêu cầu Kích thước Vùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3.1 Tổng quát
Các máy chủ đáp ứng yêu cầu tải lên với
mã trạng thái và mệnh đề lý do từ Phụ lục D. Các mã và mệnh đề lý do trả về hữu
ích đối với việc tải lên hình ảnh được thể hiện trong các Điều dưới đây.
E.3.2 201 (Đã tạo)
Các máy chủ nên sử dụng mã trạng thái
này, nếu sau khi nhận được yêu cầu tải lên, một nguồn tài nguyên mới được xác định
trên máy chủ. Các máy chủ có trách nhiệm hoàn thành việc tạo ra trước khi trả về
yêu cầu này. Nếu xảy ra trễ, máy chủ sẽ trả về 202 (Đã chấp nhận) thay vì 201 (Đã tạo).
Các máy chủ bao gồm một tiêu đề đáp ứng
với một trường ID Địa chỉ mới cho các nguồn tài nguyên được cập nhật.
Không cần trả về phần thân.
E.3.3 202 (Đã chấp nhận)
Các máy chủ nên sử dụng mã trạng thái
này nếu việc tải lên tạo ra một nguồn tài nguyên mới nhưng máy chủ vẫn chưa sẵn
sàng để phục vụ. Các
máy chủ cũng có thể sử dụng mã trạng thái này cho một bản cập nhật của tài
nguyên hiện hành.
E.3.4 400 (Yêu cầu
bị lỗi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3 5 404 (Không
tìm thấy)
Mã trạng thái này cần được phát hành nếu
máy chủ không thể dung hòa các tài
nguyên yêu cầu với một ID Địa chỉ được phát hành.
E.3.6 415 (Loại
phương tiện không được hỗ trợ)
Mã trạng thái này có thể được phát
hành để chỉ ra rằng hỗ trợ việc tải lên, nhưng chỉ tải lên các loại đặc biệt (ví
dụ, ảnh hoàn chỉnh, dòng JPT, hoặc dòng JPP) đi kèm với yêu cầu không được hỗ
trợ.
E.3.7 501 (Không được
triển khai)
Trạng thái này có thể được sử dụng nếu
máy chủ không hỗ trợ tải lên hoặc không hỗ trợ lựa chọn đặc biệt cho tải lên.
E.4 Gộp dữ liệu
trên máy chủ
E.4.1 Cập nhật ảnh
Sau khi nhận được các dữ liệu tải lên,
các máy chủ có thể tạo ra một phiên bản mới cho địa chỉ logic và cung cấp các phiên
bản mới cho các máy khách truy cập vào URL mới hoặc URL cũ. Tuy nhiên, các máy
chủ không được sử dụng các trường yêu cầu ID Địa chỉ cũ để cung cấp quyền truy
cập vào bất kỳ dữ liệu bị gộp hoặc cập nhật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy khách JPIP có thể tải lên một phần
của ảnh mới bằng cách xác định địa chỉ ID là 0, hoặc sử dụng một URL mới, hoặc
địa mà máy chủ không có. Các máy chủ nên phát hành một địa chỉ ID cho việc tải
lên. Một máy khách có thể tiếp tục tải lên một phần bổ sung của ảnh mới bằng
cách sử dụng địa chỉ ID trả về từ máy chủ trong phiên tải lên trước đó.
E.4.2 Dòng JPT
Máy chủ chấp nhận dữ liệu ngăn dữ liệu
khối ảnh đầu tiên phải loại bỏ tất cả các dữ liệu cũ cho các khối ảnh tải lên,
và bao gồm các dữ liệu mới thêm vào dòng mã. Cập nhật không thể tạo ra kết quả
bằng việc thay đổi về số lượng hoặc kích thước hoặc vị trí của khối ảnh: cấu
trúc của ảnh không thể thay đổi khi tải lên. Đặc biệt, một máy chủ không nên chấp
nhận tải lên ngăn dữ liệu khối ảnh của dòng mã chứa đoạn nhãn PPM trong tiêu đề
chính, trừ khi máy khách cung cấp một tiêu đề chính mới khi tải lên. Bất kỳ đoạn
nhãn PLM hoặc TLM sẽ bị xóa
hoặc cập nhật. Ngăn dữ liệu tiêu đề chính dòng JPT sẽ tải lên các ảnh mới.
Cách hình thành các dòng
mã phần khối ảnh từ ngăn dữ liệu khối ảnh không được xác định. Các máy
khách không cần thiết phải cung cấp tất cả các phần khối ảnh, và cũng không cần phần khối
ảnh cuối để hoàn thành.
Các máy chủ có trách nhiệm cập nhật tiêu đề chính và các phần bất kỳ của định dạng
tập tin bị ảnh hưởng (ví dụ như chiều dài của khung Dòng mã).
Khi gộp dữ liệu, số lượng hoặc kích
thước của khối ảnh không bị thay đổi và dữ liệu không bị thay thế bởi quá trình
tải lên có nghĩa tương tự như ban đầu lúc trước khi tải lên.
E.4.3 Dòng JPP
Máy chủ chấp nhận bản tin ngăn dữ liệu
phân khu ảnh đầu tiên sẽ loại bỏ các ngăn dữ liệu phân khu ảnh cũ tương ứng đối
với các phân khu ảnh được tải lên, và bao gồm các dữ liệu ngăn dữ liệu phân khu
ảnh mới. Thay đổi không thể được thực hiện đối với tiêu đề mà kết quả của thay
đổi về số lượng phân khu ảnh, hoặc ý nghĩa của định danh phân khu ảnh, hoặc vị
trí hoặc kích thước của mỗi phân khu ảnh trong Độ phân giải thành phần khối ảnh.
Các ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh dòng JPP và ngăn dữ liệu tiêu đề chính sẽ tải
lên các ảnh mới.
Các hình thành gói phân khu ảnh từ
ngăn dữ liệu phân khu ảnh không được xác định. Các máy khách không cần cung cấp
tất cả các gói của phân khu ảnh, hoặc thậm chí gói hoàn chỉnh được
cung cấp cuối cùng.
Khi gộp dữ liệu, số lượng hoặc kích
thước của phân khu ảnh không bị thay đổi và dữ liệu không bị thay thế bởi quá
trình tải lên sẽ có nghĩa tương tự như ban đầu lúc trước khi tải lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngăn dữ liệu đặc tả có thể được tải
lên, thay thế nội dung trong ngăn dữ liệu đặc tả đang tồn tại. Do máy chủ kiểm
soát việc phân bổ dữ liệu đặc tả vào ngăn dữ liệu đặc tả, nên máy khách cũng thực
hiện theo cấu trúc ngăn dữ liệu đặc tả của máy chủ. Máy khách sẽ không thay đổi
các khung Chờ trong ngăn dữ liệu đặc tả, ngoại trừ việc hoàn toàn loại bỏ khung
Chờ. Khi tải lên toàn bộ ngăn dữ liệu
đặc tả, máy khách có thể thêm dữ liệu đặc tả mới bằng cách thêm vào phần cuối của
ngăn dữ liệu đặc tả cũ, hoặc bằng cách chèn dữ liệu đặc tả mới giữa các khung
trong ngăn dữ liệu đặc tả cũ. Máy chủ quản lý khung Chờ và cấu trúc ngăn dữ liệu
đặc tả. Điều này bao gồm cập nhật tất cả khung chờ chỉ đến tới khung dữ liệu đặc
tả bị hỏng bất kỳ đã
được thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi. Các máy chủ sẽ xóa khung dữ liệu
đặc tả bất kỳ được trỏ đến bởi một
khung Chờ mà máy khách đã loại bỏ. Các máy chủ có thể tái cấu trúc dữ liệu đặc
tả sau khi tải lên được chấp nhận, nhưng phải trước khi các nguồn tài nguyên mới
được tạo ra. Nếu không sử dụng được phần còn lại trong tập tin sau khi tải lên,
các khung Free được sử dụng để điền vào những phần đó.
E.4.5 Tải lên ảnh hoàn
chỉnh
Trong trường hợp chấp nhận tải lên của
một ảnh hoàn chỉnh, các máy chủ cần giải nén (nếu cần) các ảnh phụ tải lên, giải
nén một số phần của ảnh đầy đủ trên máy chủ, thay thế các điểm ảnh trong (không
nén) miền không gian và nén lại tất cả các khối ảnh hoặc phân khu bị ảnh hưởng bởi
các hoạt động cập nhật.
CHÚ THÍCH: Công nghệ này đòi hỏi phải
tính toán nhiều hơn trên máy chủ. Tuy nhiên, nó loại bỏ khả năng r các máy
khách sẽ sử dụng dữ liệu ảnh nén một cách không tương thích (ví dụ, sai số của
mức biến đổi sóng con).
Phụ
lục F
(Quy định)
Sử dụng JPIP trên HTTP
F.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý rằng các đoạn văn bản
và các ví dụ trong phụ lục này mô tả việc sử dụng JPIP trên nền HTTP.
Điều này cũng được sử dụng đối với HTTP bảo mật (hay HTTPS).
F.2 Các yêu cầu
F.2.1 Giới thiệu
các yêu cầu
Phụ lục C xác định các trường yêu cầu.
Khi truyền tải qua HTTP, yêu cầu JPIP có thể xuất hiện như là một chuỗi truy vấn
trong yêu cầu HTTP "GET" hoặc là phần thân của yêu cầu HTTP
"POST". Bởi vì một số hệ thống HTTP giới hạn độ dài của chuỗi truy vấn
được cung cấp trong một yêu cầu, nên yêu cầu "GET", "POST' được
ưu tiên cho các yêu cầu JPIP đầy đủ.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu HTTP được định nghĩa
trong phần 5 của RFC 2616 như sau:
CHÚ THÍCH 2: Các HTTP Request-Line và
Request-URI được định nghĩa:
CHÚ THÍCH 3: RFC 2396 định nghĩa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2.2 Yêu cầu GET
Yêu cầu JPIP có thể được cung cấp cho
một máy chủ như là yêu cầu HTTP. Đối với yêu cầu "GET" giới hạn yêu cầu
HTTP như đây:
- "Method" sẽ là
"GET".
- "query" bằng không hoặc
jpip-request-field được phân
tách bởi "&"
Một ví dụ về yêu cầu JPIP đóng gói
trong yêu cầu HTTP "GET":
Một ví dụ tương đương sử dụng một
absoluteURI thay vì một abs_path:
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này áp đặt không
hạn chế các thành phần lập lịch của
absoluteURI.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu JPIP có thể được cung cấp cho
một máy chủ đóng gói trong một yêu cầu HTTP "POST". Đối với yêu cầu
"POST" các yêu cầu HTTP được giới hạn theo cách sau đây:
- "Method" sẽ là
"POST".
- "entity-body" bằng không
hoặc jpip-request-field được phân tách bởi "&".
- Dòng tiêu đề
"Content-type:" nên bao gồm như "entity-header" và có giá
trị "application / x-
www-form-urlencoded".
Một ví dụ về yêu cầu JPIP đóng gói
trong yêu cầu HTTP "POST" là:
F.2.4 Yêu cầu tải
lên
Một yêu cầu tải lên là một yêu cầu
HTTP hợp lệ bị hạn chế như sau:
- "Method" sẽ là
"POST".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Content-type sẽ là loại ảnh của phần
thân: image/jpt-stream, image/jpp-stream, hoặc một kiểu phương tiện truyền
thông ảnh hoàn chỉnh.
Một ví dụ về yêu cầu JPIP tải lên là:
F.3 Thiết lập
phiên
Một HTTP (hoặc HTTPS) truyền thông
theo phiên được thiết lập bằng cách sử dụng các trường yêu cầu Kênh Mới với giá
trị của "http" (hoặc "https"), tức là, "cnew =
http" (hoặc "cnew = https") như là một phần được yêu cầu. Yêu cầu
này thường được cung cấp bởi HTTP (hay HTTPS). Yêu cầu có thể chứa yêu cầu Cửa
sổ hiển thị trở thành yêu cầu đầu tiên trong kênh mới. Đáp ứng của yêu cầu này
sẽ được trả về trên cùng một kết nối với yêu cầu được thực hiện.
Máy khách có thể mở một kết nối HTTP (hay
HTTPS) và phát đi một yêu cầu bao gồm tiêu đề HTTP (hay HTTPS)
"Connection: keep-alive". Điều này rất hữu ích cho các phiên hiệu quả,
nhưng nó không phải là cần thiết và cũng không đủ để có một phiên. Một kết nối
HTTP (hay HTTPS) có thể được sử dụng cho lưu lượng đối với các địa chỉ khác
nhau, các kênh khác nhau, hoặc thậm chí lưu lượng không phải JPIP, ví dụ: yêu cầu
đối với tập tin HTML. Yêu cầu JPIP là một phần của phiên có thể đến trên kết nối
HTTP (hay HTTPS) khác hơn so với kết nối HTTP (hay HTTPS) được sử dụng để yêu cầu
và phát hành các kênh mới, mặc dù không khuyến khích điều này.
F.4 Đáp ứng
F.4.1 Tổng quan
Mỗi thành phần của đáp ứng trong Phụ lục
D có thể được đóng gói như là một phần của đáp ứng HTTP hợp lệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đáp ứng JPIP truyền tải trên HTTP
sẽ là các đáp ứng HTTP hợp lệ, với những hạn chế thêm vào một số phần của đáp ứng
HTTP được mô tả trong các điều khoản dưới đây.
F.4.2 Mã trạng
thái và Mệnh đề lý do
Tất cả các mã trạng thái được liệt kê
trong Điều D.1.3 có
thể
được sử dụng trực tiếp như mã trạng thái HTTP. Ngoài ra một máy chủ cung cấp
JPIP trên HTTP có thể sử dụng bất kỳ mã trạng thái HTTP được coi là hữu ích, ví
dụ, 402.
Tất cả dữ liệu Mệnh đề lý do được cung
cấp trong Điều D.1.3 có thể được sử dụng trực tiếp như Mệnh đề lý do HTTP. Mệnh
đề lý do sẽ phù hợp với mã trạng thái. Máy chủ cung cấp JPIP qua HTTP có thể sử
dụng bất kỳ Mệnh đề lý do HTTP được coi là hữu ích, ví dụ, yêu cầu
Thanh toán.
F.4.3 Thông tin
tiêu đề
F.4.3.1 Tiêu đề JPIP
Các dòng tiêu đề trong Điều D.2 được
tính là "entity-header" trong đáp ứng HTTP mà không sửa đổi.
F.4.3.2 Sử dụng tiêu
đề HTTP Accept
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.4.3.3 Sử dụng tiêu
đề Cache-Control
Lưu ý rằng các bộ nhớ tạm thời trong
các proxy HTTP khác với bộ nhớ đệm và mô hình bộ nhớ đệm trong JPIP.
Bất cứ yêu cầu JPIP với một trường yêu
cầu Kênh Mới là một phần của phiên và đáp ứng như vậy có thể không \được lưu đệm
bởi máy chủ proxy HTTP. Tương tự như vậy, bất kỳ đáp ứng nào bao gồm tiêu đề
đáp ứng Kênh Mới cũng là một phần của phiên. Trong cả hai trường hợp, đáp ứng của
máy chủ nên bao gồm một dòng tiêu đề HTTP "Cache-Control:" với giá trị
"no-cache".
F.4.3.4 Sử dụng tiêu
đề Content-type
Máy chủ cung cấp JPIP trên HTTP nên
bao gồm dòng tiêu đề "Content-type:", chỉ ra loại dữ liệu trong phần
thân, phổ biến nhất là image/jpp-stream
hoặc image/jpt-stream.
F.4.3.5 Sử dụng tiêu
đề Redirect
Các tiêu đề Redirect HTTP có thể hữu
ích để thông báo cho máy khách rằng các nguồn đã di chuyển hoặc nên truy cập tới
một máy chủ khác.
Lưu ý rằng các đáp ứng JPIP định nghĩa
cách để chuyển hướng hiệu quả.
Đáp ứng JPIP nên được tham chiếu trong phiên.
F.4.4 Phần thân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.5 Tính năng
HTTP bổ sung
F.5.1 Sử dụng
phương thức HTTP HEAD
Máy khách và máy chủ JPIP không cần phải
sử dụng hoặc hỗ trợ phương pháp HTTP "HEAD". Một máy chủ lựa
chọn để thực hiện phương pháp "HEAD" sẽ làm theo quy định tại Điều
9.4 của RFC 2616. Đặc biệt, "Phương thức HEAD giống hệt với GET, ngoại trừ
các máy chủ sẽ không trả về phần thân bản tin trong đáp ứng."
Máy khách có thể thấy sự hữu ích của
nó khi phát hành yêu cầu HTTP "HEAD" như một phương tiện để
xác định xem máy chủ sẽ sửa đổi bất kỳ thông số yêu cầu theo quy định tại Phụ lục
D.
Máy
khách không nên phát hành yêu cầu HTTP "HEAD" với các trường truy vấn
mô hình bộ nhớ đệm vì sẽ khiến các máy chủ cập nhật mô hình bộ nhớ đệm.
Lưu ý máy khách có nhu cầu cập nhật
các mô hình bộ nhớ đệm của máy chủ mà không nhận được một đáp ứng có
thể sử dụng các trường yêu cầu Độ dài Đáp ứng Tối đa.
Máy chủ có thể từ chối bất kỳ hoặc tất
cả các yêu cầu "HEAD". Không giống như yêu cầu HTTP "HEAD"
điển hình đòi hỏi tương đối ít nỗ lực cho một máy chủ để thực hiện, Bộ cài máy
chủ JPIP có thể có được dữ
liệu từ một số vị trí trong địa chỉ logic, tính toán bản chất của đáp ứng, và
sau đó loại
bỏ
phần thân của đáp ứng để đáp ứng với
yêu cầu "HEAD".
F.5.2 Sử dụng
phương pháp HTTP OPTIONS
Máy khách và máy chủ JPIP không cần phải
sử dụng hoặc hỗ trợ phương pháp HTTP "OPTIONS".
F.5.3 Sử dụng Etag
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.5.4 Sử dụng mã
hóa truyền các khúc dữ liệu
Do đáp ứng có chứa dữ liệu nén có thể
rất lớn và mất
nhiều thời gian để truyền tải, điều quan trọng là để có thể tạm dừng
truyền tải. Trừ khi "Transfer-Encoding: chunked" được quy định, các
yêu cầu HTTP
quy
định cụ thể toàn bộ chiều dài của phần thân trong tiêu đề
"Content-Length:" hoặc báo hiệu kết thúc dữ liệu bằng
cách đóng kết nối. Không những là tham chiếu trong giao thức tương tác, vì nó có thể cần thiết để chặn các đáp
ứng hiện tại và gửi nhiều dữ liệu hơn trên cùng một kết nối cho một đáp ứng mới.
CHÚ THÍCH 1: Điều 19.4.6 của RFC 2616
cung cấp một thuật toán để loại bỏ các mã hòa truyền khúc dữ liệu.
CHÚ THÍCH 2: Mã hòa truyền khúc dữ liệu
có thể hữu ích với JPIP
khi được phân phối qua các giao thức khác HTTP.
F.6 HTTP và trường
yêu cầu độ dài (tham khảo)
Với một kênh trả về HTTP, máy chủ
không nhận được phản hồi liên tục từ máy khách và có thể dễ dàng đẩy một lượng
lớn dữ liệu vào đường truyền, sẽ được nhận đủ trước khi dữ liệu bất kỳ của một
cửa sổ mới có thể được xử lý. Để duy trì đáp ứng, máy khách nên sử dụng trường
yêu cầu Độ dài Đáp ứng Tối đa để điều chỉnh luồng lưu lượng và do đó duy trì
đáp ứng. Máy khách nói chung cần phải thực hiện các thuật toán điều khiển lưu
lượng của mình để điều chỉnh độ dài yêu cầu để thay đổi các điều kiện mạng.
Phụ
lục G
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.1 Tổng quan
Giao thức JPIP chính nó là trung tính đối
với cơ chế truyền tải cơ bản đối với các yêu cầu của máy khách và đáp ứng máy
chủ, ngoại trừ các yêu cầu kênh liên quan đại diện bởi trường yêu cầu Kênh Mới ("cnew") (xem C.3.3)
và tiêu đề đáp ứng Kênh Mới ("JPIP-cnew ") (xem
D.2.3), trong đó chi tiết transport-specific sẽ được thông báo. Tiêu
chuẩn này định nghĩa ba cách thức truyền tải cụ thể được xác định bởi
các chuỗi "http", "http-tcp" và "http- udp" trong
chuỗi giá trị kết hợp với các yêu cầu Kênh mới. Phụ lục
này cung cấp các chi tiết truyền
tải thứ hai, sẽ được xác định trong văn bản này là HTTP-TCP. Truyền tải đầu tiên được
xác định trong văn bản này là HTTP đã được mô tả trong Phụ lục F. Loại truyền tải thứ
ba được xác định trong văn bản này là HTTP-UDP.
Truyền tải HTTP-TCP sử dụng chính xác
cùng một cơ chế với truyền tải HTTP để gửi yêu cầu máy khách đến máy
chủ và nhận các tiêu đề đáp ứng của máy chủ và mã trạng thái. Tuy nhiên, dữ liệu
đáp
ứng
của máy chủ (không phải là tiêu đề đáp ứng) được phân phối qua kết nối
TCP bổ trợ. Thông tin truyền tải trên kết nối TCP bổ trợ này giống với truyền tải
phần thân của một đáp ứng thuần HTTP, ngoại trừ việc nó được
đóng khung thành nhiều khúc dữ liệu, mỗi trong số đó có số thứ tự
khúc dữ
liệu.
Máy khách báo nhận một cách rõ ràng sự
xuất hiện của mỗi khúc dữ liệu bằng cách gửi số thứ tự của nó trở lại
cho máy chủ trên đường dẫn phản hồi lại của các kết nối TCP bổ trợ. Một trong những
lợi ích
của
truyền tải HTTP-TCP là máy chủ nhận được các thông báo tăng dần của các khúc dữ
liệu đáp ứng
đến
thông qua của cơ chế xác nhận của máy khách. Điều này cho phép các máy chủ quản lý luồng dữ liệu để duy trì đáp ứng
nhanh và hiệu quả mạng lưới.
Mọi yêu cầu gửi qua truyền tải HTTP phải
được mã hóa theo quy định của tiêu chuẩn HTTP.
G.2 Yêu cầu máy
khách
Yêu cầu được chuyển tiếp trên các kênh
chính chính xác như là các yêu cầu HTTP. Chúng có hình thức giống
như các yêu cầu được phát hành trên kênh sử dụng truyền tải HTTP được mô tả
trong Phụ
lục
F. Trong đó, các yêu cầu HTTP "GET" và "POST" có thể được
sử dụng.
G.3 Thiết lập phiên
G.3.1 Thiết lập
kênh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thiết lập kết nối TCP bổ trợ, máy khách đưa
ra yêu cầu kết nối TCP đến máy chủ xác định thông qua tiêu đề đáp ứng Kênh Mới,
trên cổng xác định bởi các tiêu đề đáp ứng Kênh Mới. Các máy khách sau đó ngay
lập tức gửi dòng văn bản ASCII, bao gồm chuỗi ID Kênh mới, tiếp theo là cặp
CR-LF liên tiếp. Đây là thông tin văn bản theo định hướng chỉ được phân phối
qua kết nối TCP bổ trợ.
Máy khách sau đó chờ đợi để nhận dữ liệu
đáp ứng của máy chủ qua kết nối TCP bổ trợ. Dữ liệu đáp ứng này không thể trống,
vì mọi yêu cầu
cấp cho kênh truyền tải HTTP-TCP có
một dòng dữ liệu đáp ứng bao gồm ít nhất là bản tin EOR (xem D.3). Xem G.4 để
biết thêm về điều này.
G.3.2 Khung hình
máy chủ của dữ liệu đáp ứng
Tất cả dữ liệu đáp ứng được gửi bởi
máy chủ thộng qua kết nối TCP bổ trợ được đóng khung thành khúc dữ liệu. Mỗi
khúc dữ liệu bao gồm một tiêu đề khúc 8-byte, tiếp theo là phần thân của khúc
chứa dữ liệu đáp ứng của máy chủ, như trong hình G.1. Từ 2-byte đầu tiên của
tiêu đề khúc dữ liệu là một số nguyên kiểu big endian không dấu biểu diễn tổng
chiều dài của khúc dữ liệu, bao gồm từ độ dài chính nó. Nội dung của 6 byte còn
lại của tiêu đề khúc dữ liệu không được định nghĩa bởi tiêu chuẩn này. Chúng có
thể được sử dụng cho các dấu hiệu máy chủ cụ thể bổ sung. Các máy khách sẽ trả
về toàn bộ tiêu đề khúc dữ liệu 8-byte trong bản tin báo nhận khúc dữ liệu của
nó.
Hình G.1 - Cấu
trúc dữ liệu đáp ứng trên kết nối http-tcp
G.3.3 Xác nhận của
máy khách đối với các khúc dữ liệu đáp ứng máy chủ
Ngay khi nhận được khúc dữ liệu đáp ứng
máy chủ trên kết nối TCP bổ trợ, máy khách phải gửi tiêu đề khúc dữ liệu 8-byte
lại cho máy chủ như là dòng dữ liệu không đóng khung, sử dụng đường dẫn phản hồi
kết nối TCP. Mỗi khúc dữ liệu
nhận tương ứng với một bản tin báo nhận theo thứ tự.
G.4 Đáp ứng Máy
chủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu đáp ứng được chuyển tiếp qua
kênh TCP bổ trợ, đóng khung
thành khúc dữ liệu theo cách được mô tả trong Điều G.3.2. Do truyền tải
HTTP-TCP chỉ được sử dụng với phiên và với kiểu trả về ảnh dòng JPP và dòng
JPT, dữ liệu đáp ứng không thay đổi bao gồm một chuỗi các bản tin dòng JPP hoặc
dòng JPT.
Các dữ liệu đáp ứng thu được từ mỗí
yêu cầu sẽ bao gồm toàn bộ các khúc dữ liệu, có nghĩa là không có khúc dữ liệu
nào chứa dữ liệu đáp ứng được tạo ra để đáp ứng hai yêu cầu khác nhau.
Đáp ứng cho mỗi và mọi yêu cầu kết
thúc bằng bản tin EOR (xem D.3), ngay cả khi dữ liệu đáp ứng rỗng. Bản tin EOR
được coi là một phần của dữ liệu đáp ứng và được đóng khung vào khúc dữ liệu
cùng với bản tin dòng JPP và dòng JPT thực tế.
Điều này có nghĩa là tất cả các yêu cầu
đưa ra trên kênh JPIP truyền tải HTTP-TCP được tạo ra từ ít nhất một khúc dữ liệu
đáp ứng không rỗng từ máy chủ và khúc dữ liệu cuối cùng được tạo ra để đáp ứng
yêu cầu kết thúc với bản tin EOR.
Lưu ý rằng không cần khúc dữ liệu đáp ứng
truyền tải HTTP-TCP được sắp xếp trên biên của bản tin.
G.5 TCP và trường
yêu cầu độ dài (Tham khảo)
Có thể là rất ít hoặc
không có lý do cho việc sử dụng các trường yêu cầu Độ dài Đáp ứng Tối đa trên kênh
khai báo TCP, nơi
mà
các máy chủ có thể điều chỉnh một cách cẩn thận luồng dữ liệu đáp ứng tới máy khách để
duy trì đáp ứng.
Phụ
lục H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng JPIP trên các giao thức truyền tải khác
H.1 Tổng quan
Tiêu chuẩn này không xác định bất kỳ
giao thức truyền tải cụ thể nào giao thông truyền tải "http" được mô
tả trong Phụ lục F và giao thức "http-tcp" được mô tả trong Phụ lục
G. Mục đích của phụ lục này là cung cấp các hướng dẫn về việc triển khai JPIP
trên các giao thức truyền thông không đáng tin cậy và cung cấp một phương pháp
tiếp cận chung có thể được áp dụng cho một loạt các giao thức giao tải.
Trong việc phát triển cách tiếp cận
chung, phụ lục này có ích để phân chia các khía cạnh của truyền thông thành hai kết nối
truyền tải logic, được gọi là "kết nối yêu cầu " và "kết nối dữ
liệu". Mỗi kết nối
logic được hiểu để cung cấp đường dẫn truyền thông thuận và ngược. Vai trò của các đường
dẫn như sau:
- Đường dẫn kết nối yêu cầu thuận được sử dụng
đề gửi các yêu cầu JPIP từ máy khách đến máy chủ.
- Đường dẫn kết nối yêu cầu ngược lại được sử dụng
bởi các máy chủ để xác nhận nhận được yêu cầu và trả về đáp ứng tiêu đề cho máy
khách.
- Đường dẫn kết nối dữ liệu thuận được
sử dụng để gửi bản
tin dòng JPIP từ máy chủ tới khách hàng.
- Đường dẫn kết nối dữ liệu ngược được
sử dụng bởi khách hàng để báo nhận bản tin dòng JPIP từ máy chủ.
Chương trình đọc sẽ nhận thấy rằng những
vai trò này là phù hợp đường dẫn truyền thông của hai kênh TCP được sử dụng bởi
truyền tải "http-tcp" được mô tả trong Phụ lục G. Thực ra các Điều
trong phụ lục này có thể được hiểu như là một phần mở rộng của truyền tải
"http-tcp" để truyền thông không đáng tin cậy. Lưu ý, mặc dù phụ lục
này được mô tả hai kết nối logic khác nhau, không có lý do gì mà không thể thực
hiện truyền thông qua kết nối truyền tải duy nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Dịch vụ dòng có định hướng đáng tin
cậy, chẳng hạn như được cung cấp bởi TCP.
b) Dịch vụ gói có định hướng không tin
cậy (ví dụ, xem "http-UDP" tại Phụ lục K). Trong trường hợp này, các gói
dữ liệu có thể đến không theo thứ tự hoặc không đến.
Hai kịch bản được xem xét trong phụ lục
này. Trong trường hợp đầu tiên, đường dẫn kết nối yêu cầu được cho là cung cấp
dịch vụ dòng có định hướng đáng tin cậy, nhưng đường dẫn kết nối dữ liệu không đáng
tin cậy. Trong trường hợp thứ hai, cả hai đường dẫn kết nối yêu cầu và kết nối
dữ liệu là
không
đáng tin cậy. Điều này có ích để xử lý hai kịch bản này theo thứ tự.
H.2 Các yêu cầu
đáng tin cậy với dữ liệu
không tin cậy
Trong điều này, kết nối yêu cầu là
đáng tin cậy, có nghĩa là yêu cầu đến máy chủ để không mất mát, và đáp ứng máy
chủ nhận được bởi máy khách
theo thứ tự và cũng không mất mát. Trong trường hợp này, các trường yêu cầu và
tiêu đề đáp ứng có thể được truyền thông chính xác như trong giao thức
"http-tcp", và thực sự HTTP được khuyến khích cho việc truyền tải các
yêu cầu và tiêu đề đáp ứng.
Các bản tin dòng JPIP, bao gồm cả bản
tin EOR (xem D.3), được chia thành các gói và chuyển tiếp qua các kết nối dữ liệu
không đáng tin cậy.
Các hướng dẫn chung sau đây cần quan
sát khi xây dựng các truyền tải loại này:
a) Mỗi yêu cầu phải bao gồm trường yêu
cầu ID Yêu cầu (xem C.3.5).
b) Đối với mỗi yêu cầu, sẽ có một bản tin
EOR tương ứng, ngay cả khi không có bản tin dòng JPIP được gửi để đáp ứng yêu cầu
này. Yêu cầu này cũng được áp dụng trong trường hợp truyền tải "http-tcp".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tất cả các bản tin dòng JPIP (không
nhất thiết có bản tin EOR) được tìm thấy trong gói kết nối dữ liệu thuộc đáp ứng
của một yêu cầu duy nhất, và các yêu cầu tương ứng với ID Yêu cầu được mã hóa trong
tiêu đề của gói.
e) Bản tin EOR có thể được tìm thấy hoặc
ở phần cuối của gói cùng mang giá trị ID Yêu cầu như yêu cầu có đáp ứng đã kết
thúc, hoặc trong khối chứa một hoặc nhiều bản tin EOR liên tiếp tìm thấy vào
lúc bắt đầu gói đầu tiên ngay sau gói cuối cùng mang ID Yêu cầu đó. Chính sách
này cho phép bản tin EOR tương ứng với một hoặc nhiều đáp ứng rỗng liên tiếp
(ví dụ như do yêu cầu bị chặn) được đóng gói vào gói đầu tiên của đáp ứng không
trống tiếp theo.
f) Ngoài giá trị ID Yêu cầu, mỗi tiêu
đề gói nên bao gồm một số thứ tự gói. Thứ tự gói được thiết lập bằng 0 cho gói
đầu tiên kết hợp với giá trị ID Yêu cầu bất kỳ cụ thể. Các gói dữ liệu tiếp
theo với cùng giá trị ID Yêu cầu sẽ có số thứ tự liên tiếp. Chính sách này cho phép máy
khách xác định bản tin EOR bất kỳ có thể chưa được nhận do mất gói. Điều quan
trọng là máy khách có thể kết hợp với các yêu cầu dữ liệu đáp ứng, để đồng bộ
các ảnh hưởng của các
báo cáo
thao
tác mô hình
bộ
nhớ
đệm
tại máy chủ với trạng thái của bộ nhớ đệm của riêng mình.
g) Các máy khách xác nhận việc nhận được
từng gói bằng cách gửi bản tin báo nhận đến máy chủ trên đường dẫn kết nối dữ
liệu đáp ứng. Mỗi bản tin báo nhận cần có một bản sao tiêu đề các gói tin nhận
được, nhưng cũng có thể chứa thêm thông tin. Các máy khách có thể quyết định gộp các
bản tin báo nhận cho một số gói khi xây dựng các gói tin báo nhận. Tuy nhiên,
việc gộp quá mức có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy mà các máy chủ ước tính số liệu
thống kê mạng.
h) Các máy chủ không bắt buộc phải
truyền lại bất kỳ gói không xác nhận và máy khách không nên đợi truyền lại các
gói bị mất. Một máy chủ thông minh có thể chọn để truyền lại các gói xác nhận
phụ thuộc vào sự liên quan của chúng cửa sổ hiển thị hiện hành.
H.3 Các yêu cầu
không tin cậy với dữ liệu không tin cậy
Điều này liên quan đến các truyền tải
mà cả kết nối yêu cầu và dữ liệu đều không tin cậy. Hướng dẫn đối với kết nối dữ
liệu được mô tả trong H.2 cho trường hợp dữ liệu được chuyển tiếp không chính xác.
Với kết nối yêu cầu
không tin cậy, nó có thể là một hoặc nhiều yêu cầu bị mất hoặc đến không theo
trật tự tại các máy chủ. JPIP cũng được điều chỉnh để xử lý tình trạng này,
do các máy chủ có quyền tự do chặn trước các yêu cầu trước đó khi một yêu cầu mới
đến.
Các hướng dẫn chung sau đây cần quan
sát khi xử lý yêu cầu không tin cậy, ngoài những mục được liệt kê trong H.2 đối
với các kết nối dữ liệu không tin cậy.
a) Mỗi gói yêu cầu phải bao gồm một
tiêu đề, xác định giá trị của ID Yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Trong nhiều trường hợp, máy chủ có
thể đơn giản bỏ qua các gói tin yêu cầu bị mất khi một yêu cầu mới đến.
Để làm điều này, máy chủ chỉ gửi bản tin EOR trên kết nối dữ liệu, chỉ ra rằng
yêu cầu bị mất bị chặn ngay lập tức. Không cần gửi đi bản tin báo
nhận để đáp ứng với các gói yêu cầu. Không cần gửi đi bất kỳ tiêu đề đáp ứng để
đáp ứng với yêu cầu đang bị chặn ngay lập tức do một số hoặc tất cả các gói yêu
cầu đã bị mất.
d) Đối với mỗi yêu cầu đến đầy đủ tại
các máy chủ, máy chủ sẽ gửi một hay nhiều gói đáp ứng xác định các ID Yêu cầu
và bao gồm tiêu đề đáp ứng bất kỳ. Điều này đúng ngay cả khi yêu cầu đến sau
khi đáp ứng đã được gửi cho yêu cầu bất kỳ tiếp theo (ví dụ, do một số gói của
các yêu cầu đã bị trì hoãn quá mức).
Điều này cung cấp cho máy khách một cơ chế để xác định có hay không một yêu cầu
quan trọng đã được nhận bởi máy chủ.
e) Một số loại yêu cầu sẽ được xử lý bởi
các máy chủ để tránh mất đồng
bộ với máy khách. Điều quan trọng nhất trong số này các yêu cầu bao gồm các trường
thao tác bớt đi mô hình bộ nhớ đệm. Để kích hoạt máy chủ phát hiện các yêu cầu
như vậy, mà không cần phải theo trình tự các dòng yêu cầu, yêu cầu tiêu đề gói
nên bao gồm hai
trường sau đây:
1) Cờ chỉ ra có hay không các gói thuộc
một
yêu
cầu sẽ được xử lý trước khi xử lý
yêu cầu tiếp theo.
2) ID Yêu cầu kết hợp với các yêu cầu
gần nhất mà Cờ đề cập trong e1 được thiết lập.
Nếu máy chủ không nhận được một hoặc
nhiều gói yêu cầu với bộ e1 Cờ (ví dụ, yêu cầu với điều kiện e2 đến và yêu cầu
với cờ e1 bị mất), sẽ rảnh rỗi cho đến khi máy khách truyền lại các gói.
H.4 Cú pháp yêu
cầu và đáp ứng
Cú pháp yêu cầu và đáp ứng được mô tả
trong Phụ lục C và D nên được theo sau khi thiết kế các truyền tải mới cho giao
thức JPIP. Tuy nhiên, nó được cho phép để phát triển các biểu diễn nhị phân tương
đương của các trường yêu cầu và các tiêu đề đáp ứng khác nhau.
H.5 Thiết lập
phiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục I
(Quy định)
Đánh chỉ mục cho các tập tin JPEG 2000 sử dụng JPIP
1.1 Tổng quan (tham
khảo)
Tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1:2004 và
các tiêu chuẩn khác định nghĩa định
dạng tập tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000. Họ tiêu chuẩn sử dụng một cú pháp chung, có
phân tử cơ bản là phần chứa thông tin được gọi là khung. Phụ lục này xác định
các khung định dạng tập tin mới có chứa thông tin chỉ mục, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai các tập tin này trên hệ thống JPIP, bằng
cách cho phép trình đọc tập tin
xác định vị trí các tập tin trong các phần tử được yêu cầu để cải thiện hình ảnh.
Đặc biệt, các khung này rất hữu ích:
- Cài đặt giao thức JPIP phía máy chủ;
- Máy khách truy cập vào một ảnh từ
xa, sử dụng một giao thức đơn giản, cho phép truy cập tới dãy byte xác định
trong tập tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Siêu khung Chỉ mục Dòng mã (cidx)
đánh chỉ số cho thông
tin dòng mã tương ứng với các lớp tiêu đề chính, tiêu đề khối ảnh và ngăn dữ liệu
phân khu ảnh của dòng JPP và dòng JPT. Nó chứa khung Dò tìm Dòng mã (cptr) trỏ
tới dòng mã được đánh chỉ mục, khung Đặc tả (manf) tóm tắt phần
còn lại của nội dung, và các khung Bảng Chỉ mục, như khung Chỉ số Tiêu đề
(mhix), siêu khung Bảng Chỉ mục Phần khối ảnh (tpix), siêu khung Bảng Chỉ mục
Tiêu đề Khối ảnh (thix), siêu
khung Bảng Chỉ mục Gói Phân
khu ảnh (pplx) và siêu khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Gói (phix). Các khung Bảng Chỉ
mục tương ứng khác với các loại dữ liệu dòng mã biểu diễn bởi các lớp ngăn dữ
liệu trong dòng JPP và dòng JPT quy định tại Phụ lục A. Các khung Bảng Chỉ mục
là các siêu khung chứa khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh (faix) hoặc Bảng Chỉ mục
Tiêu đề liệt kê các phần từ dòng mã thực tế. Các siêu khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề
, Bảng Chỉ mục Gói Phân khu ảnh và Bảng Chỉ mục Tiêu đề Gói đều chứa khung Đặc
tả.
- Siêu khung Chỉ mục Tập tin (fidx)
đánh chỉ mục cho thông tin mức tập tin tương ứng phù hợp với các lớp
ngăn dữ liệu
đặc
tả của dòng JPP và dòng JPT. Trừ khi nó chỉ ra mức cao nhất của các tập tin,
trong trường hợp đó nó được gọi là khung Chỉ mục Tập tin gốc, nó có chứa khung
Dò tìm Tập tin (fptr) trỏ đến
siêu khung được đánh số. Nó có
thể chứa các khung Proxy (prxy) biểu diễn nội dung của tập tin hoặc siêu
khung được đánh số.
- Khung Dò tìm chỉ mục (iptr) trỏ tới
Chỉ mục Tập tin gốc, có khả năng phát hiện vị trí của nó.
Hình I.1 Minh họa một tập tin JPEG 2000 mẫu
chứa các khung Chỉ mục JPIP
Hình I.1 - Phần của tập
tin JPEG 2000 mẫu chứa các khung Chỉ mục JPIP
I.2 Nhận diện việc
sử dụng các khung Chỉ mục JPIP trong danh sách tương thích định
dạng tập tin JPEG 2000
Các tập tin có chứa một hoặc nhiều
khung được đánh chỉ mục theo định nghĩa trong tiêu chuẩn này có thể chứa một
trường CLi trong khung Loại Tập tin (theo quy định tại Phụ lục I của Tiêu chuẩn
ISO / IEC 15444-1) với giá trị 'jpip' (0x6a70 6970).
I.3 Các khung định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng I.1 liệt kê tất cả các
khung được xác định như là một phần của tiêu chuẩn này. Vị trí và hạn chế trên
mỗi khung, được chỉ ra trong các mục dưới đây.
Bảng 1.1 mang tính tham khảo. Khái niệm
quy định của mỗi khung được đưa ra trong các mục riêng tham chiếu trong bảng.
Bảng 1.1 -
Các khung định nghĩa (Tham khảo)
Tên khung
Kiểu
Siêu khung
Các chú thích
Khung Chỉ mục dòng mã (I.3.2)
'cidx'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Khung này chứa thông tin đánh chỉ mục
cho dòng mã JPEG 2000
Khung Dò tìm Dòng mã (I.3.2.2)
'cptr'
(0x6370 7472)
Không
Khung này trỏ đến dòng mã JPEG 2000
Khung Bảng Chỉ mục Dòng mã
(I.3.2.4.3)
'mhix'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Khung này xác định chỉ mục của đoạn
nhãn trong
tiêu đề chính của dòng mã hoặc tiêu đề phần khối ảnh của khối ảnh.
Khung Bảng Chỉ mục Phần Khối ảnh (I.3.2.4.4)
'tpix'
(0x7470 6978)
Có
Khung này xác định vị trí và độ dài
của từng phần khối ảnh trong dòng mã.
Khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Khối ảnh
(I.3.2.4.5)
'thix'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Khung này xác định vị trí và độ dài
của từng phần dòng mã cần thiết để xây dựng tiêu đề khối ảnh cho từng khối ảnh
để giải mã chính xác của dữ liệu gói phân khu ảnh.
Khung Bảng Chỉ mục Gói
Phân khu ảnh (I.3.2.4.6)
'ppix'
(0x7070 6978)
Có
Khung này xác định vị trí và độ dài của gói
trong dòng mã.
Khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Gói
(I.3.2.4.7)
'phix'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Khung này xác định vị trí và độ dài
của tiêu đề gói trong dòng mã.
Khung Đặc tả (I.3.2.3)
'manf'
(0x6D61 6E66)
Không
Khung này tóm lược các khung liền kề
ngay nó, chứa khung hoặc tập tin tại cùng mức với khung Đặc
tả.
Khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh
(I.3.2.4.2)
'faix'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Khung này xác định vị trí và độ dài
của các phần tử của một dòng mã.
Khung Chỉ mục Tập tin (I.3.3)
'fidx'
(0x6669 6478)
Có
Khung này có thể được sử dụng để tìm
các chỉ mục khác và dữ liệu tùy ý trong tập tin
Khung Dò tìm Tập tin (I.3.3.2)
'fptr'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Khung này trỏ tới một khung được
đánh chỉ mục
Khung Proxy (I.3.3.3)
'prxy'
(0x7072 7879)
Không
Khung này đại diện trong
khung Chỉ mục Tập tin cho một khung ở vị trí khác trong tập tin
Khung Dò tìm chỉ mục (I.3.4)
'iptr'
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Khung này trỏ khung Chỉ mục Tập tin
gốc của tập tin
I.3.2 Khung Chỉ mục
Dòng mã (siêu khung)
I.3.2.1 Tổng quát
Khung Chỉ mục Dòng mã có chứa thông
tin đánh chỉ mục cho dòng mã JPEG 2000. Loại khung Chỉ mục Dòng mã là 'cidx'
(0x6369 6478). Nội dung của khung Chỉ mục Dòng mã như sau (Hình I.2):
Hình I.2 - Tổ
chức nội dung của Khung Chỉ mục Dòng mã
cptr: Khung Dò tìm Dòng mã.
Khung này trỏ tới dòng mã được đánh số bởi Khung Chỉ mục Dòng mã. Cấu trúc của nó
được quy định tại Điều H.3.2.2.
manf: Khung Đặc tả. Khung
này tóm tắt các Bảng Chỉ mục bên trong Khung Chỉ mục dòng mã. Cấu trúc của nó
được quy định tại Điều H.3.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khung Dò tìm Dòng mã trỏ đến một dòng
mã JPEG 2000. Loại khung Dò tìm Dòng mã là 'cptr' (0x6370 7472). Nội
dung của Khung Dò tìm Dòng mã như sau (Hình H.3):
Hình I.3 - Tổ
chức nội dung của Khung Dò tìm Dòng mã
DR: Tham chiếu Dữ liệu.
Trường này xác định vị trí của dòng mã, hoặc khung Bảng Phân mảnh đứng cạnh
nó. Nếu bằng 0, dòng mã hoặc khung Bảng Phân mảnh của nó tồn tại trong tập tin
hiện tại. Nếu không, số lượng định danh mục nhập nằm trong Tham chiếu Dữ liệu
trong tập tin hiện tại. Trong trường hợp này, mục nhập Tham chiếu Dữ
liệu xác định bởi chỉ mục DR cho biết nguồn tài nguyên chứa các dòng mã hoặc
khung Bảng Phân mảnh. Trường này được lưu giữ như một số nguyên không dấu
2-byte kiểu big endian.
CONT: Loại Chứa thông tin.
Trường này được lưu giữ như một số nguyên không dấu 2-byte kiểu big endian. Giá
trị định nghĩa trong tiêu chuẩn này được mô tả trong Bảng H.2.
COFF: Độ lệch Dòng mã. Trường
này xác định vị trí của dòng mã hoặc khung Danh sách Phân mảnh, nếu thích hợp,
liên quan đến điểm bắt đầu của tập tin hoặc nguồn tài nguyên xác định bởi DR.
Trường này được lưu giữ như một số nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian.
Clen: Độ dài Dòng mã. Trường
này xác định độ dài của dòng mã hoặc khung Danh sách Phân mảnh, nếu thích hợp.
Trường này được lưu giữ như nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian.
Bảng I.2 -
Giá trị Loại Chứa thông tin
CONT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
Toàn bộ dòng mã xuất hiện trong phạm
vi liền kề của các byte trong tập tin hoặc nguồn tài nguyên. Trong trường hợp
này, giá trị độ lệch và độ dài cho trước ở đây đề cập đến dòng mã của nó. Lưu
ý rằng dòng
mã cũng có thể nằm trong khung Dòng mã Liền kề, nhưng giá trị độ lệch và độ
dài đề cập đến chính dòng mã đó, điểm bắt đầu tại nhãn SOC và kết thúc ngay
sau nhãn EOC.
1
Dòng mã là bị phân mảnh và giá trị vị
trí và độ dài đề cập đến khung Danh sách Phân mảnh (bao gồm tiêu đề khung) mô
tả vị trí và độ dài của từng phân mảnh biểu diễn cho dòng mã. Lưu ý rằng tất
cả các vị trí và độ dài tiếp theo được thể hiện liên quan đến điểm bắt đầu của
dòng mã, vì nó sẽ xuất hiện sau khi phục dựng tất cả các phân mảnh được xác định trong
khung Danh sách Phân mảnh.
Tất cả các
giá trị khác
Dành riêng cho ISO sử dụng.
I.3.2.3 Khung Đặc tả
Khung Đặc tả tóm tắt các khung liền kề
ngay nó, chứa khung hoặc tập tin ở cùng mức với khung Đặc tả.
CHÚ THÍCH: Khung Đặc tả có thể được sử
dụng để dễ dàng truy cập ngẫu nhiên vào các khung theo sau, chẳng hạn như khung
Chỉ mục theo sau nó bên trong khung
Chỉ mục Dòng mã.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1.4 - Tổ
chức các nội dung của một khung Đặc tả
BHi: Tiêu đề
Khung. Trường này chứa đầy đủ tiêu đề khung của khung thứ i ngay sau khung Đặc tả. Chiều dài của
trường này là 16 byte nếu giá trị của trường LBox chứa trong khung tiêu đề đó là 1, hoặc 8
byte với trường hợp khác.
Số lượng các khung N, có các
tiêu đề chứa trong khung Đặc tả, được xác định bởi chiều dài của khung Đặc tả. Khi sử
dụng bên trong khung Bảng Chỉ mục Gói Phân khu ảnh hay khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Gói, N
sẽ là số thành phần dòng mã.
Bên trong khung Chỉ mục Dòng mã, khung
Bảng Chỉ mục Tiêu đề Khối ảnh, khung Bảng Chỉ mục Gói Phân khu ảnh
hay khung Bảng
Chỉ mục Tiêu đề Gói, khung Đặc tả sẽ bao gồm tất cả các khung theo sau nó, đến
điểm cuối của khung chứa.
I.3.2.4 Các Bảng Chỉ
mục
I.3.2.4.1 Tổng quát
Khung Chỉ mục Dòng mã có thể chứa một
Bảng Chỉ mục cho từng loại dữ liệu dòng mã: Tiêu đề chính, phần khối ảnh,
tiêu đề khối ảnh, gói (phân khu ảnh) và tiêu đề gói. Mỗi Bảng Chỉ mục là một loại
khung
khác
nhau. Có tối đa một loại bảng trong khung Chỉ mục Dòng mã.
Khung Bảng Chỉ mục Phần khối ảnh, Bảng
Chỉ mục Gói Phân khu ảnh và Bảng Chỉ mục Tiêu đề Gói là các siêu
khung chứa các khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh. Khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề
Khối ảnh là
một
siêu khung chứa các khung Bảng
Chỉ mục Tiêu đề. Đầu tiên xét khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh và sau đó là các
khung Bảng Chỉ mục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh liệt kê
các vị trí và độ dài của các phần tử trong dòng mã. Nó được sử dụng trong siêu
khung Bảng Chỉ mục Phần khối ảnh, Bảng Chỉ mục Gói Phân khu ảnh và Bảng Chỉ mục
Tiêu đề Gói.
Loại khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh là 'faix' (0x6661
6978). Nội dung của khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh như sau (Hình I.5):
Hình I.5 - Tổ chức nội
dung của khung Chỉ mục Mảng phân mảnh
V: Phiên bản.
Trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu 1 byte. Các giá trị được định
nghĩa trong tiêu chuẩn này được mô tả trong Bảng I.3.
NMAX: Số lượng phần tử hợp
lệ tối đa trong hàng bất kỳ của mảng. Khi sử dụng bên trong Bảng Chỉ mục dòng
mã, NMAX là số lượng phần tử tối đa các yếu tố được chỉ ra trong khối
ảnh bất kỳ.
M: Số hàng của mảng. Khi sử dụng
bên trong Bảng Chỉ mục dòng mã, M là số lượng khối ảnh.
OFFi,j: Độ lệch.
Trường này quy định cụ thể độ lệch tính theo byte (liên quan đến điểm bắt đầu của
dòng mã) của phần tử thứ j trong
dòng i của mảng.
LENi,j: Độ dài. Trường
này xác định độ dài tính theo byte của phần tử thứ j trong dòng i của mảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khi tất cả các hàng của mảng quy
định tại khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh được lưu trữ với số lượng phần tử NMAX,
các đối tượng được mô tả bởi hàng có số lượng phần tử nhỏ hơn để xác định.
Trong trường hợp này, hàng i bất kỳ chứa các phần tử J hợp lệ, trong đó J nhỏ
hơn NMAX, các giá trị từ OFFl,j đến 0FFi,NMAX-1 và từ LENi,j đến LENi,NMAX-1 được thiết
lập bằng không.
Bảng I.3 -
Các giá trị phiên bản
CONT
Ý nghĩa
0
Trường NMAX, M và tất cả OFFi,j và LENi,j, được mã
hóa như số nguyên không dấu 4-byte kiểu big endian và trường AUXi,j là không
xuất hiện.
1
Trường NMAX, M và tất cả OFFi,j và
LENi,j được
mã hóa như số nguyên không dấu 4-byte kiểu big endian và các trường AUXi,j là
không xuất hiện.
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Trường NMAX, M và tất cả OFFi,j và LENi,j được mã
hóa như số nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian và trường AUXi,j được mã
hóa như số nguyên không dấu 4-byte kiểu big endian.
Tất cả các
giá trị khác
Dành riêng cho ISO sử dụng.
I.3.2.4.3 Khung Bảng Chỉ mục
Tiêu đề
Khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề đánh chỉ mục
cho tiêu đề chính của dòng mã hoặc tiêu đề phần khối ảnh của khối ảnh, chỉ ra tổng
độ dài tiêu đề chính hoặc độ dài phần khối ảnh đầu tiên, vị trí và độ dài của
các đoạn nhãn trong tiêu đề. Tất cả các đoạn nhãn sẽ được bao gồm, ngoại trừ đoạn
nhãn SOT có thể bị bỏ qua, đối với tiêu đề phần khối ảnh chỉ bao gồm SOT và
SOD. Đoạn nhãn không cần liệt kê theo thứ tự xuất hiện trong dòng mã. Khung Bảng
Chỉ mục Tiêu đề chỉ xuất hiện trong khung Chỉ mục Dòng mã. Ở mức độ cao
nhất, nó đánh chỉ mục cho dòng mã và được thực hiện không quá một lần. Trong
Khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề, nó đánh chỉ mục cho các tiêu đề phần khối ảnh.
CHÚ THÍCH: Mục đích để cung cấp phương
thức hiệu quả để bỏ qua thông tin con trỏ trong tiêu đề, không cần yêu cầu hiệu quả
truy cập tập tin nhưng có thể
không cần thiết số lượng lớn các tiêu đề. Thống kê nhiều đoạn nhãn với
cũng mã nhãn liền kề trong khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề sẽ cho phép trình đọc bỏ qua
nhóm các đoạn nhãn, mà chúng không quan tâm.
Loại khung Bảng Chỉ mục Tiêu là 'mhix'
(0x6D68 6978). Nội dung của khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề như sau (Hình I.6):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TLEN: Độ dài. Khi khung Bảng
Chỉ mục Tiêu đề đánh chỉ mục cho tiêu đề
chính, trường
này xác định tổng độ dài tiêu đề chính. Khi khung Bảng Chỉ mục Tiêu đánh chỉ mục
cho tiêu đề phần khối ảnh, trường này xác định tổng độ dài của tiêu đề phần khối
ảnh đầu tiên. Giá trị của trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu
8-byte kiểu big endian.
Mi: Mã Nhãn. Trường
này quy định cụ thể các mã nhãn bắt đầu đoạn nhân thứ i được liệt kê trong khung này. Giá
trị của trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu 2-byte kiểu big
endian.
NRi: Số còn lại. Trường
này chỉ ra rằng (ít nhất) NRi đoạn nhãn với
cũng mã nhãn Mi được liệt kê liền
kề ngay đoạn nhãn thứ i trong danh
sách này. Giá trị của trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu 2-byte
kiểu big endian.
OFFi: Độ lệch. Trường này
quy định độ lệch cụ thể tính theo byte, liên quan đến điểm bắt đầu của dòng
mã, các tham số đoạn nhãn (bao gồm cả tham số độ dài, nhưng không phải nhãn của
chính nó) đối với đoạn nhãn thứ i trong danh sách này. Giá trị của trường này
được mã hóa như là một số nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian.
LENi: Độ dài. Trường
này xác định độ dài tính theo byte của các tham số đoạn nhãn (bao gồm cả hai
byte của tham số độ dài nhưng không phải là nhãn hai byte của chính nó) đối với
đoạn nhãn thứ i trong danh sách này. Giá trị của trường này được mã hóa là một
số nguyên không dấu 2-byte kiểu big endian, và giống như giá trị của tham số độ
dài trong đoạn nhãn của chính nó.
Số lượng đoạn nhãn N, được liệt
kê trong khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề, được xác định bởi độ dài của khung Bảng Chỉ
mục Tiêu đề.
I.3.2.4.4 Khung Bảng Chỉ
mục phần Khối ảnh (siêu khung)
Khung Bảng Chỉ mục phần Khối ảnh đánh
chỉ mục cho vị trí và độ dài của từng phần khối ảnh trong dòng mã, trong đó mỗi
phần khối ảnh bắt đầu với nhãn SOT và kết thúc với các gói cuối cùng của phần khối ảnh.
Loại Khung Bảng Chỉ mục phần Khối ảnh
là 'tpix' (0x7470
6978). Nội dung của Khung Bảng Chỉ mục phần Khối ảnh như sau (Hình I.7):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình I.7 - Tổ
chức nội dung của Khung Bảng Chỉ mục phần Khối ảnh
faix: Khung Chỉ mục
Mảng phân mảnh. Khung này liệt kê vị trí và độ dài của tất cả các phần khối ảnh
trong dòng mã. Cấu trúc của nó được quy định tại Điều H.3.2.4.2. Hàng thứ m
trong bảng này tương ứng với khối ảnh thứ m trong dòng mã. Các mục nhập
trên hàng này giữ các vị trí và độ dài của tất cả phần khối ảnh
trong khối ảnh tương ứng, theo thứ tự dòng mã. Nếu khung Chỉ mục Mảng phân mảnh
có trường Phiên bản bằng 2 hoặc 3, thì trường Bổ trợ chỉ định từng phần khối ảnh nhỏ nhất n,
trong tất cả các thành phần ảnh (NL - n) không âm, mức phân giải (NL - n) và tất
cả các mức phân giải thấp hơn đã được hoàn thành khi phần khối ảnh này được kết
hợp với các phần khối ảnh trước
trong cùng một khối ảnh, trong đó NL là số mức phân
tách, có thể thay đổi tùy theo thành phần. Nếu không hoàn thành mức phân giải
cho thành phần bất kỳ, giá
trị của trường Bổ trợ bằng giá trị tối đa NL công một. Giá trị không đạt được
khi hoàn thành tất cả độ phân giải cho tất cả các thành phần. Do độ phân giải
không nhất thiết phải xuất hiện theo thứ tự trong một khối ảnh, một số mức phân
giải cao hơn giá trị báo hiệu bởi trường Bổ trợ có thể được hoàn thành.
I.3.2.4.5 Khung Bảng Chỉ
mục Tiêu đề Khối ảnh (siêu khung)
Khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Khối ảnh
đánh chỉ mục cho các tiêu đề khối ảnh của từng khối ảnh, đối với việc giải mã
chính xác của dữ liệu gói phân khu ảnh.
Loại khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Khối ảnh
là 'thix' (0x7468 6978). Nội dung khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Khối ảnh như sau
(Hình I.8):
Hình 1.8 - Tổ
chức nội dung của khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Khối ảnh
Số lượng khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề N,
là số lượng khối ảnh.
manf: Khung Đặc tả. Khung này
tóm lược các khung quy định bởi mhixi trong khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề
Khối ảnh này. Cấu trúc của nó được quy định tại Điều I.3.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.3.2.4.6 Khung Bảng
Chỉ mục Gói Phân khu ảnh
(siêu khung)
Khung Bảng Chỉ mục Gói Phân khu ảnh
đánh chỉ mục cho các gói trong dòng mã. Loại khung Bảng Chỉ mục Gói Phân
khu ảnh là 'ppix' (0x7070
6978). Nội dung của khung Bảng Chỉ mục Gói Phân khu ảnh như sau (Hình
I.9):
Hình I.9 - Tổ chức
nội dung của khung Bảng Chỉ mục Gói Phân khu ảnh
Số lượng các khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh
N, không được lớn hơn số lượng thành phần dòng mã.
manf: Khung Đặc tả. Khung
này tóm lược các khung quy định bởi faixi trong khung Bảng Chỉ
mục Gói Phân khu ảnh này. Cấu trúc của nó được quy định tại Điều H.3.2.3.
faixi: Khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh thứ i
tương ứng với thành phần ảnh thứ i trong dòng mã. Hàng thứ m
trong bảng này tương ứng với khối ảnh thứ m trong dòng mã. Các mục nhập
trên hàng này giữ
các vị trí và độ dài của tất cả các gói tương ứng với khối ảnh thành phần. Các
gói xuất hiện liên tiếp, tăng dần theo thứ tự lớp, trong phân khu ảnh của
chúng,
và các phân
khu ảnh xuất hiện theo thứ tự được gán với số thứ tự s được quy định tại
Điều A.3.2.1. Tuy nhiên, thứ tự cố định của các gói dữ liệu không nhất thiết
phải giống như quy định trong bất kỳ đoạn nhãn COD/POC trong dòng mã. Cấu trúc của
khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh được quy định tại Điều I.3.2.4.2.
Nếu tiêu đề gói được đóng gói vào đoan
nhãn PPM hoặc PPT, các mục nhập tương ứng trong mảng phân mảnh đề cập đến vị trí và độ
dài của phần thân gói duy nhất, nó xuất hiện trong phần thân của phần khối ảnh.
Các mục nhập đề cập đến các gói không tồn tại (hoặc do khối ảnh thành phần có liên
quan bao
gồm một vài gói khác các khối ảnh thành phần trong cùng một mảng, hoặc do
dòng mã đã được cắt ngắn trước thời điểm mà tại đó gói đã tồn tại) có trường vị
trí được thiết lập bằng không. Các mục nhập đề cập đến các gói mà phần thân rỗng
và tiêu đề bao gồm chính xác một byte, 0x80, có thể được xác định
bằng cách sử dụng giá trị độ dài bằng không. Các gói dữ liệu như vậy xuất hiện
thường xuyên trong các dòng mã JPEG 2000; các ứng dụng có thể tránh truy cập
các mào đầu của gói mà
nội dung có thể dự đoán được. Nếu đoạn nhãn COD liên quan xác định rằng các
nhãn EPH xuất hiện sau mỗi tiêu đề gói trong khối ảnh, giá trị độ dài cụ thể bằng
không được giải thích trong khối ảnh có nghĩa là các gói bao gồm các byte 0x80
theo sau là nhãn EPH.
I.3.2.4.7 Khung Bảng Chỉ
mục Tiêu đề Gói (siêu khung)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình I.10 - Tổ chức
nội dung của Khung Bảng Chỉ mục Tiêu đề Gói
Số lượng các khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh
N, không được lớn hơn số lượng thành phần dòng mã.
manf: Khung Đặc tả. Khung
này tóm lược các khung quy định bởi faixi trong khung Bảng Chỉ
mục Tiêu đề Gói này. Cấu trúc của nó được quy định tại Điều I.3.2.3.
faixi: Khung Chỉ mục
Mảng Phân mảnh thứ i tương ứng với thành phần ảnh thứ i trong dòng mã. Hàng
thứ m trong bảng này tương ứng với khối ảnh thứ m trong dòng mã. Các mục nhập
trên hàng này giữ các vị trí và độ dài của tất cả tiêu đề gói tương ứng với khối
ảnh thành phần. Các tiêu đề gói xuất hiện liên tiếp, tăng dần theo thứ tự lớp,
trong phân khu ảnh của chúng, và các phân khu ảnh xuất hiện theo thứ tự được
gán với số thứ tự s được quy định tại Điều A.3.2.1. Tuy nhiên, thứ tự cố
định của các tiêu đề gói dữ liệu không nhất thiết phải giống như quy định trong
bất kỳ đoạn nhãn COD/POC trong dòng mã. Cấu trúc của khung Chỉ mục Mảng Phân mảnh
được quy định tại Điều I.3.2.4.2.
Các mục nhập đề cập đến tiêu đề gói
không tồn tại (hoặc do khối ảnh thành phần có liên quan bao gồm một vài gói
khác các khối ảnh thành phần trong cùng một mảng, hoặc do dòng mã đã được cắt
ngắn trước thời điểm mà tại đó tiêu đề gói đã tồn tại) có trường vị trí được
thiết lập bằng không. Các mục nhập đề cập đến các gói mà phần thân rỗng và tiêu
đề bao gồm chính xác một byte, 0x80, có thể được xác định bằng cách sử dụng giá
trị độ dài bằng không. Các gói như vậy xuất hiện thường xuyên trong các dòng mã
JPEG 2000; các ứng dụng có thể tránh truy cập các mào đầu của gói mà nội dung
có thể dự đoán được. Nếu đoạn nhãn COD liên quan xác định rằng các nhãn EPH xuất
hiện sau mỗi tiêu đề gói trong khối ảnh, giá trị độ dài cụ thể bằng không được giải thích
trong khối ảnh có nghĩa là các gói bao gồm các byte 0x80 theo sau là nhãn EPH.
I.3.3 Khung Chỉ mục
Tập tin (siêu khung)
I.3.3.1 Tổng quát
Khung Chỉ mục Tập tin có thể được sử dụng
để tìm các chỉ mục khác (đặc biệt, chỉ mục dòng mã tương ứng với dòng mã) và dữ
liệu tùy ý trong tập
tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại khung Chỉ mục Tập tin là 'fidx' (0x6669
6478). Các nội dung khung Chỉ mục Tập tin như sau (Hình I.11):
Hình I.11 - Tổ chức
nội dung của khung Chỉ mục Tập tin
fptr: Khung Dò tìm
Tập tin. Khung Chỉ mục Tập tin gốc sẽ không bao gồm khung này. Khung Chỉ mục Tập
tin bất kỳ bao gồm khung này, trỏ tới siêu khung được đánh số bởi khung Chỉ mục
Tập tin. Cấu trúc của khung Dò tìm Tập tin được định nghĩa trong Điều I.3.3.2.
prxyi: Khung Proxy.
Khung này biểu diễn một phần
của tập tin được đánh số bởi khung Chỉ mục Tập tin. Khung Chỉ
mục Tập tin gốc bao gồm các proxy cho khung ở mức cao nhất của tập tin. Khung
Chỉ mục Tập tin bất kỳ bao gồm các proxy cho các khung ở mức cao nhất của siêu
khung được đánh số bởi khung Chỉ mục Tập tin. Các proxy có cùng thứ tự khung,
nhưng không phải tất cả các khung đều được ủy nhiệm. Cấu trúc
của khung Proxy được xác định trong Điều I.3.3.3.
CHÚ THÍCH: Tùy vào từng trường hợp mà
sự xuất hiện, vắng mặt, hoặc trình tự các khung trong các tập tin là quan trọng,
nó hữu ích cho các ứng
dụng nếu, có khung Proxy bất kỳ phía trước như vậy, không có khung trong phạm vi áp dụng của
chỉ mục bị bỏ qua từ chỉ mục.
I.3.3.2 Khung Dò tìm
Tập tin
Khung Dò tìm Tập tin trỏ vào một
khung. Loại khung Dò tìm Tập tin là 'fptr' (0x6670 7472). Nội dung khung Dò tìm Tập tin
như sau (Hình I.12):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OOFF: Độ lệch ban đầu. Trường
này quy định độ lệch cụ thể tính theo byte (liên quan đến điểm bắt đầu
của tập tin) của khung được trỏ đến khung Dò tìm Tập tin này. Giá trị của trường này
được mã hóa như là một số nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian.
OBH: Tiêu đề Khung ban đầu.
Trường này chứa tiêu đề khung đầy đủ của khung được trỏ đến bởi khung
Dò tìm Tập tin này. Độ dài của trường này là 16 byte nếu giá trị của trường LBox chứa
trong khung tiêu đề đó là 1, hoặc 8
byte với trường hợp khác.
I.3.3.3 Khung Proxy
Khung Proxy đại diện cho một khung Chỉ
mục Tập tin nằm trong tập tin, đánh chỉ mục cho vị trí và độ dài của nó, vị trí
và độ dài của bất kỳ chỉ mục của khung, và tiền tố của nội dung khung.
Loại khung Proxy là 'prxy' (0x7072 7879).
Nội dung khung Proxy như sau (Hình I.13):
Figure H.13 -
Tổ chức nội dung của
khung Proxy
OOFF: Độ lệch ban đầu. Trường
này quy định độ lệch cụ thể tính theo byte (liên quan đến điểm bắt đầu của tập
tin) của khung được trỏ đến khung Proxy này. Giá trị của trường này được mã hóa
như là một số nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian.
OBH: Tiêu đề Khung ban đầu.
Trường này chứa tiêu đề khung đầy đủ của khung được trỏ đến bởi khung Proxy
này. Độ dài của trường này là 16 byte nếu giá trị của trường LBox chứa trong
khung tiêu đề đó là 1, hoặc 8 byte với trường hợp khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IOFFi: Độ lệch Chỉ mục.
Trường này chứa độ lệch tính theo byte (liên quan đến điểm bắt đầu của tập tin)
của khung chỉ mục thứ i. Giá trị của
trường này được mã hóa như là một số nguyên không dấu 8-byte kiểu
big endian.
IBHi: Tiêu đề
Khung Chỉ mục. Trường này chứa tiêu đề khung đầy đủ của khung chỉ mục thứ i. Độ dài của
trường này là 16 byte nếu giá trị của trường LBox chứa trong đó tiêu đề là 1
khung, hoặc 8 byte với trường hợp khác.
PREF: Tiền tố. Trường này
chứa một tiền tố tùy ý của dữ liệu trong khung đại diện bởi khung Proxy này. Nó
có thể có độ dài từ không đến độ dài của nội dung khung ban đầu.
I.3.4 Khung Dò tìm Chỉ mục
Khung Dò tìm chỉ mục trỏ đến khung Chỉ
mục Tập tin gốc của tập tin. Nó sẽ chỉ xuất hiện nếu tập tin có chứa khung Chỉ
mục Tập tin gốc. Loại khung Dò tìm chỉ mục là 'iptr' (0x6970
7472). Nội dung khung Dò tìm chỉ mục như sau (Hình I.14):
Hình I.14 - Tổ chức
nội dung của khung Dò tìm chỉ mục
OFF: Độ lệch. Trường này
xác định vị trí của khung Chỉ mục Tập tin gốc liên quan đến điểm bắt đầu của tập
tin. Trường này được lưu như một số nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian.
LEN: Độ dài. Trường này xác
định kích thước của khung Chỉ mục Tập tin gốc. Trường này được lưu như một số
nguyên không dấu 8-byte kiểu big endian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một tập tin JP2, JPX hoặc JPM,
khung Chỉ mục Dòng mã sẽ xuất hiện ở mức cao nhất của tập tin và các khung Chỉ
mục Dòng mã thứ i tương ứng, cũng ở mức cao nhất của tập tin. Khung Dò tìm Dòng
mã trong khung Chỉ mục Dòng mã cũng chỉ ra dòng mã được đánh chỉ mục bởi khung
Chỉ mục Dòng mã.
I.5 Các giới hạn
vị trí (tham khảo)
Một vài giới hạn vị trí đã được áp dụng
trên các khung xác định tại phụ lục này. Chúng có thể được đặt ở cuối của tập
tin nếu muốn; điều này thuận tiện khi tập tin không được đánh số được đánh chỉ
mục tiếp theo. Tuy nhiên, nó có thể hữu ích cho việc đặt khung Dò tìm chỉ mục gần
điểm bắt đầu tập tin, tốt nhất là ngay sau khung bất kỳ được yêu cầu trong nhóm
liền kề ở phần đầu của tập tin (chẳng hạn như sau khung Loại Tập tin trong tập
tin JP2 hoặc sau khung Yêu cầu Trình đọc trong tập tin JPX), tại đó nó có thể dễ
dàng được tìm thấy bởi các trình đọc tập tin. Để giảm thiểu sự di chuyển của các khung tập tin, việc bổ
sung khung này và tùy chọn thêm mã 'jpip' vào danh sách tương thích trong các
khung Loại Tập tin, khung Free (quy định tại Phụ lục M.11.20 của tiêu chuẩn ISO
/ IEC 15444-2) có thể được sử dụng như một khung Chờ trong tập tin
yet-to-be-indexed.
Phụ
lục J
(Quy định)
Hồ sơ và các biến thể cho khả năng tương tác và thử nghiệm
J.1 Tổng quan
Phụ lục này cung cấp khung chương
trình, khái niệm và phương pháp luận để thiết lập khả năng tương tác, và các
tiêu chí phải đạt được để khẳng định
tuân thủ tiêu chuẩn
ISO / IEC 15444-9. Phụ lục này cũng cung cấp một phương pháp để kiểm tra sự tuân
thủ tập hồ sơ và biến thể được xác định. Mục tiêu của tiêu chuẩn hóa trong trường
này là để thúc đẩy khả năng
tương tác giữa các máy chủ và máy khách JPIP cho phép thử nghiệm trên các hệ thống
cho phù hợp với tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mặc dù thông qua các thủ tục
kiểm tra,
hồ
sơ và biến thể trong phụ lục này được xác định cho ảnh mã hóa trong một số phần
của họ tiêu chuẩn JPEG 2000 (Tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1) và một tập tính năng giới
hạn của JPIP được thử nghiệm, điều này không có nghĩa là các máy chủ hoặc máy
khách sử dụng phương thức JPIP để cung cấp hình ảnh ở các định dạng khác hoặc bằng
phương thức khác JPIP không được liệt kê ở đây. Nó chỉ có nghĩa rằng việc tuân
thủ của chúng không được
định nghĩa trong phạm vi của phụ lục này, và hiện không khuyến nghị chính sách kiểm
tra và phân loại cho chúng.
J.1.1 Hồ sơ
Hồ sơ xác định các yêu cầu mà máy chủ
được dự kiến để hỗ trợ, yêu cầu máy khách có thể đợi để được hỗ trợ
và thực hiện đầy đủ bởi các máy chủ. Yêu cầu quy định trong hồ sơ mức thấp hơn
cũng được hỗ trợ và thực hiện đầy đủ trong hồ sơ mức cao hơn. Các hồ sơ được
quy định chi tiết trong J.3.
J.1.2 Biến thể
Biến thể xác định cách thức áp dụng
tiêu chuẩn JPIP cho máy khách và máy chủ để truyền dữ liệu. Máy khách và máy chủ
phải cung cấp một tập con
của các biến thể phổ biến để
tương thích. Các biến thể được định nghĩa trong J.2.
J.2 Định nghĩa biến
thể
JPIP cho phép ba kiểu trả về ảnh khác
nhau, đối với yêu cầu truyền thông theo phiên hoặc phi trạng thái và đối với việc trao đổi
dữ liệu đặc tả hoặc dữ liệu dòng mã giữa máy chủ và máy khách. Các biến thể
phân loại máy khách và máy chủ trong một không gian 3 chiều dựa trên:
1) Kiểu trả về hình ảnh mà chúng hỗ trợ;
2) Dù máy khách yêu cầu và máy chủ thực
hiện mô hình bộ nhớ đệm liên tục cho các yêu cầu trong phiên hoặc truyền thông
là phi trạng thái hay không (xem B.1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân loại máy khách hoặc máy chủ,
các biến thể thực hiện theo từng trục xác định. Khả năng tương tác của cặp máy
khách - máy chủ đòi hỏi hoạt động theo một tập con của các biến thể phổ biến.
Không giống như các hồ sơ được sắp xếp theo độ phức tạp, các phiên bản không tạo
thành một hệ thống tính năng phân cấp.
J.2.1 Biến thể kiểu
trả về ảnh (P, T hoặc R)
Tham số này xác định kiểu trả về ảnh
mà máy chủ có thể cung cấp và máy khách có thể hiểu được. Các máy chủ trong biến
thể P có thể cung cấp dòng JPP; các máy chủ trong các biến thể T có
thể cung cấp dòng JPT; các máy chủ trong các biến thể R có thể cung cấp các kiểu
trả về ảnh "thô". Các máy khách trong biến thể P chấp nhận
dòng JPP, các máy khách trong biến T chấp nhận dòng JPT và các máy
khách trong biến thể R chấp nhận ảnh thô. Biến thể P, T và R
không loại trừ lẫn nhau; các máy chủ hoặc máy khách có thể hỗ trợ một vài biến
thể.
J.2.2 Biến thể mô
hình trạng thái (N hoặc S)
Tham số này xác định liệu máy chủ có
thể sử dụng các kênh để truyền thông hay không. Một máy chủ trong biến thể S
có thể cấp một kênh để đáp ứng với yêu cầu Kênh Mới (xem C.3.3) và duy
trì một mô hình bộ nhớ đệm liên tục giữa các yêu cầu trong kênh. Một máy chủ
trong biến thể N có khả năng đáp ứng yêu cầu không liên quan đến trường
yêu cầu kênh mới hoặc ID Kênh.
Máy khách hoạt động trong biến thể S
được yêu cầu lưu đệm dữ liệu giữa các yêu cầu trong cùng một phiên để lặp lại dữ
liệu yêu cầu từ một máy chủ; đối với truyền thông liên tục hiệu quả, máy khách
trong biến thể N cần phải sử dụng các yêu cầu thao tác mô hình bộ nhớ đệm. Các biến
thể S và N không loại trừ lẫn nhau, và các máy chủ và máy khách
có thể hỗ trợ cả hai biến thể.
J.2.3 Biến thể dòng
bit (M hoặc C)
Tham số này xác định các loại địa chỉ
logic các máy chủ có khả năng phục vụ. Các máy chủ hoạt động trong biến thể M có thể cung cấp nội dung khung ban đầu của
định dạng tập tin JPEG 2000 như
là ngăn dữ liệu
đặc tả. Các máy chủ trong biến thể C có thể cung cấp dữ liệu chứa trong
dòng mã sử dụng biểu diễn dòng mã tăng dần. Máy chủ trong biến thể C sẽ
cung cấp ít nhất là ngăn dữ liệu đặc tả # 0 (xem A.3.6), mặc
dù ngăn này sẽ trống đối với địa chỉ logic chỉ bao gồm dòng mã. Máy khách trong
biến thể C chấp nhận tối thiểu biểu diễn dòng mã tăng dần của các dữ liệu
ảnh; máy khách trong biến thể M chấp nhận ít nhất là ngăn dữ liệu đặc tả.
Các biến thể M và C không loại trừ lẫn nhau, và các máy chủ và
máy khách có thể hỗ trợ cả hai biến thể.
CHÚ THÍCH: Máy chủ hoặc máy khách chỉ có
thể là biến thể M, trong trường hợp đó chúng chỉ có thể trả về hoặc chấp nhận
ngăn dữ liệu đặc tả, nhưng không có ngăn dữ liệu phân khu ảnh hoặc khối ảnh.
Đây là loại máy chủ hữu ích để nhanh chóng quét các dữ liệu đặc tả hình ảnh trong một
cơ sở dữ liệu hình ảnh. Máy khách trong biến thể M (và không có trong C)
nên bao gồm "
meta:orig" trong trường
tham chiếu máy khách để hạn chế đáp ứng ngăn dữ liệu đặc tả. Máy khách trong biến
thể C (và không có trong M) có thể sử dụng " src-codestream-specs" của trường "subtarget"
để cho biết các máy chủ xây dựng địa chỉ logic chỉ bao gồm dòng mã s, xem C.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến thể
Yêu cầu máy
chủ
Yêu cầu máy
khách
Nhận xét
P
Phải thực hiện kiểu trả về ảnh
"jpp-stream"
Phải có khả năng phân tích cú pháp
jpp-streams
P, T và R là không loại trừ lẫn
nhau. Máy khách và máy chủ có thể thực hiện một vài biến thể.
T
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có khả năng phân
tích cú pháp jpt-streams
R
Phải kiểu trả về ảnh "thô"
Phải có khả năng xử lý dữ liệu đến
thô
N
Phải thực hiện yêu cầu thao tác mô
hình bộ nhớ đệm tường minh bổ sung sử dụng đầy đủ byte từ hồ sơ 1 trở lên.
Các biến thể N và S là không loại trừ
lẫn nhau. Máy khách hoặc máy chủ có thể thực hiện cả hai.
S
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện mô hình bộ nhớ đệm
liên tục.
Phải tạo ra trường cnew để
thiết lập phiên. Phải có khả năng lưu đệm dữ liệu giữa các yêu cầu.
C
Phải có khả năng truyền dữ liệu hình
ảnh trong
biểu
diễn dòng mã tăng dần. Chịu trách nhiệm thực hiện hành vi client-preferences
"meta:incr".
Phải có khả năng phân tích cú pháp biểu
diễn dòng mà tăng dần
Các biến thể M và C là không loại trừ
lẫn nhau.
Máy
chủ hoặc máy khách có thể thực hiện nhiều hơn một biến thể cùng một lúc.
Đối với truyền thông hiệu quả, máy chủ
thực hiện C trong trường hợp đầu tiên, bổ sung bởi M. Máy chủ
hoạt động tại M (và không phải C) có thể không có khả năng đáp ứng
một cách hiệu quả để giới hạn yêu cầu cửa sổ hiển thị theo các dòng mã được lựa
chọn.
Máy khách quan tâm đến việc lấy dữ
liệu hình ảnh tối thiểu ở biến
thể C.
M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có khả năng phân tích cú pháp
ngăn dữ liệu đặc tả, bao gồm dữ liệu ảnh mã hóa trong các khung dòng mã JPEG
2000 và khung Chờ.
J.3 Định nghĩa hồ
sơ
Các hồ sơ xác định tập các trường yêu
cầu một máy chủ dự kiến sẽ thực hiện và
hỗ trợ. Tổng quan về các trường yêu cầu trên hồ sơ được đưa ra trong Bảng I.2.
Nói chung, hồ sơ mức cao hơn đòi hỏi máy chủ hỗ trợ công nghệ tiên tiến hơn cho
tiêu chuẩn. Máy khách tạo ra các yêu cầu từ hồ sơ mức thấp hơn có thể đợi các
đáp ứng thỏa mãn yêu cầu từ một máy chủ thuộc về hồ sơ tương đương hoặc cao
hơn.
Các hồ sơ cung cấp một cơ chế cho máy
khách thích ứng với các yêu cầu của chúng với năng lực của máy chủ. Để điều này
thành công, các máy chủ phải cung cấp đầy đủ dấu hiệu của việc không thể thực
hiện yêu cầu cụ thể trong hồ sơ. Sau khi phát hiện ra rằng máy chủ không thể thỏa
mãn yêu cầu cụ thể trong hồ sơ, một kế hoạch hợp lý cho máy khách sẽ hạn chế
các yêu cầu trong tương lai tại hồ sơ mức thấp hơn. Máy chủ cho thấy không có
khả năng để đáp ứng yêu cầu cụ thể được đưa ra bởi các máy khách cách hoặc phát
hành một mã trả
về lỗi được áp dụng ở đây, hoặc bằng cách thay đổi các yêu cầu
và phát hành các tiêu đề đáp ứng JPIP thích hợp (xem phụ lục D).
J.3.1 Hồ sơ 0:
"Truyền thông cơ bản"
Hồ sơ này cung cấp một cơ chế truyền
thông cơ bản cho yêu cầu của máy khách và đáp ứng của máy chủ. Chỉ hỗ trợ các hoạt động
cơ bản trên dòng mã hoặc tập tin quy định tại JPEG 2000 Phần 1. Điều này bao gồm
việc cung cấp vùng ảnh hoặc toàn bộ hình ảnh phù hợp với kích thước cửa sổ hiển
thị cụ thể. Thao tác bộ nhớ đệm không cho phép trên dòng yêu cầu đối với hồ sơ
0. Các trường mà máy chủ dự kiến để hỗ trợ trong hồ sơ 0 là:
Đích, loại, đích id, kích thước khung hình,
độ lệch vùng, kích thước vùng, len, pref (có giới hạn), (tất cả các biến thể)
cid, cnew, cclose (trong biến thể S)
Máy khách phải có khả năng phân tích
cú pháp dữ liệu trả về bởi máy chủ và được yêu cầu xử lý kiểu trả về ảnh JPP,
JPT hoặc thô phù hợp với các biến thể của chúng. Máy chủ không thể dự kiến sẽ
ưu tiên yêu cầu đối với ngăn dữ liệu phân khu ảnh và khối ảnh mở rộng, nghĩa là trường
"ptype" hoặc "ttype" quy định tại Bảng C.4, Điều C.7.3. Máy
khách phù hợp phải chấp nhận bản tin không đồng bộ; máy chủ không ưu tiên yêu cầu
"align".client-preference-pref mà máy chủ cần để đáp ứng trong hồ sơ
này là "concise", xem C.10.2.8, và "fullwindow",
xem C.10.2.2. Các máy chủ trong hồ sơ 0 biến thẻ S phải thực hiện trường cid,
cnew và cclose, nhưng chỉ cần hỗ trợ một kênh duy nhất cho mỗi phiên.
J.3.2 Hồ sơ 1:
"Truyền thông nâng cao"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần, lớp, đợi,
mô hình (với những hạn chế, xem văn bản),
(tất cả các
biến thể)
metareq
(trong biến
thể M)
Hồ sơ 1 của các máy chủ cũng được chờ để xử lý các
yêu cầu thao tác mô hình bộ nhớ đệm thêm vào với địa chỉ ngăn và số lượng byte
rõ ràng, tức là, các trường mô hình sử dụng mô tả ngăn tường minh theo
quy định tại Điều C.8.1.2. Như trong hồ sơ 0, máy chủ trong hồ sơ 1 biến thể S
sẽ thực hiện các trường cid, cnew, cclose, nhưng chỉ có một kênh duy nhất cho mỗi phiên
cần được hỗ trợ. Các máy chủ trong hồ sơ 1 biến thể M phải thực hiện bổ sung
trường metareq.
J.3.3 Hồ sơ đầy đủ
Hồ sơ đầy đủ cung cấp khả năng vượt
ngoài các hồ sơ mức thấp hơn theo quy định tại tiêu chuẩn này
Bảng J.2 - Tập
các trường thuộc hồ sơ
Hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0: Truyền
thông cơ bản
1: Truyền
thông nâng cao
Hồ sơ đầy đủ
Trường hỗ
trợ máy chủ
target
có
có
có
subtarget
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có
fsiz
có
có
có
roff
có
có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rsiz
có
có
có
comps
có
có
layers
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có
có
len
có
có
có
tid
có
có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
metareq
có
có
ptype=ext,
ttype=ext
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng bộ
có
Đa kênh
cnew
có (chỉ
trên một phiên)
có (chỉ
trên một phiên)
có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có (chỉ một
trên phiên)
có (chỉ một
trên phiên)
có
cclose
có
yes
có
Làm rỗng từ
trước
wait
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
yes
có
qid
có
stream
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
context
có
Implicit
model
có
tpmodel
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có
mset
có
Quản lý Bộ
nhớ đệm
model
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả
Trường yêu
cầu điều khiển máy chủ
align
có
type
jpp-stream
jpt-stream
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
jpp-stream
jpt-stream
raw
Tất cả
Tham chiếu
máy khách
pref
concise
fullwindow
concise
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả
J.4 Phương pháp
luận thử nghiệm
Thử nghiêm khả năng tương tác
JPIP được thực hiện tại mức ngăn, chẳng hạn trong dữ liệu truyền từ máy chủ tới
máy khách.
Điều này cung cấp tập ảnh mẫu và yêu cầu JPIP mẫu theo tiêu chuẩn ISO / IEC
15444-1, cùng các với các tiêu đề và dữ liệu đáp ứng mẫu tương thích từ máy chủ.
Dữ liệu đáp ứng từ máy chủ dưới dạng tập tin JPP và tập tin JPT, được mô tả
trong Điều A.5.
J.4.1 Quy ước máy
chủ cần thiết để thử nghiệm
Tất cả các dòng mẫu được tạo ra với
tham chiếu máy khách conciseness-pref thiết lập là "concise" và
view-window-pref thiết lập là "fullwindow". Nguồn tài nguyên hạn chế
tại máy chủ có thể yêu cầu máy chủ thực tế thực hiện để hạn chế yêu cầu đòi hỏi
quá nhiều dữ liệu từ máy chủ cùng một lúc. Các dữ liệu mẫu được cung cấp trong
điều này không kích hoạt các điều kiện như vậy cho việc triển khai nhắm đánh địa
chỉ cho máy bàn state-of-the-art. Nếu máy chủ thực hiện bao gồm các phương thức
để hạn chế yêu cầu để hạn chế nguồn tài nguyên cần thiết để thực hiện kiểm thử, loại
này phải được vô hiệu hóa đối với mục đích đo kiểm tuân thủ. Điều này không giới
thiệu giới hạn nguồn tài nguyên mà máy chủ phải có khả năng hoạt động.
J.4.2 Thử nghiệm
máy chủ
Thử nghiệm máy chủ là việc kết hợp biến
thể và hồ sơ cho trước. Thử nghiệm một máy chủ JPIP được thực hiện bằng cách khởi
tạo yêu cầu JPIP cho dữ liệu từ ảnh mẫu và so sánh các dữ liệu lấy từ các máy
chủ trong thử nghiệm với những đáp ứng mẫu theo các biến thể và hồ sơ sử dụng
thuật toán được mô tả trong Điều J.4.3. Để khẳng định sự phù hợp với hồ sơ và
biến thể cụ thể, máy chủ sẽ vượt qua tất cả các bài đo kiểm máy chủ đối với hồ
sơ này và tất cả các hồ sơ mức thấp hơn bằng cách sử dụng biến thể quy định.
Mặc dù các máy chủ JPIP được phép thay
đổi những gì chúng cung cấp, các dòng mẫu sẽ không được sửa đổi bởi máy chủ
trong quá trình thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Các dòng mẫu cho kiểu trả
về ảnh JPP được tạo ra theo cách mà mỗi phân khu ảnh của dòng mẫu chỉ bao gồm một khối
mã trong mỗi băng con. Vì vậy không cần
thiết quá trình chuyển mã bất kỳ,
mặc dù cho phép chèn thêm hoặc loại
bỏ các nhãn COM, PLT, PLM và TLM trong ngữ cảnh của thủ tục đo kiểm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mã EOR chỉ định các thông tin phải nằm
trong trong các tập tin. Nội dung của những tập tin này sau đó được so sánh với
nội dung của các đáp ứng mẫu. Đáp ứng được trả về bởi máy chủ phù hợp, tuy nhiên,
khác với đáp ứng mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Trên thủ tục đo kiểm quy
định tại Điều l.4.3, cho phép sự khác biệt so với các dòng mẫu như sau:
- Sắp xếp lại các ngăn dữ liệu trong đáp ứng.
- Đặt lại các nội dung của các khung dữ liệu đặc
tả vào khung Chờ.
- Sử dụng quá trình mã hóa
tương đương với các tiêu đề VBAS của ngăn dữ liệu.
- Sử dụng các phương pháp phân nhỏ dữ liệu đặc
tả vào các ngăn chờ, cung cấp các dữ liệu đặc tả yêu cầu nằm trong các đáp ứng.
- Sử dụng biểu diễn tương đương dòng cho dữ liệu
đặc tả.
Khái niệm quy định sự khác nhau giữa
các dòng có thể chấp nhận được mặc nhiên được đưa ra bởi các thủ tục đo kiểm
trong Điều J.4.3.
CHÚ THÍCH 3: Công cụ đo kiểm ("vbasdiff.py") được cung cấp
để thực hiện, thủ tục đo kiểm và phân tích sự khác biệt giữa hai đáp ứng máy chủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J.4.3 Đáp ứng máy
chủ So sánh
Điều này xác định một thuật toán quy định
so sánh các dữ liệu đáp ứng của máy chủ trong thử nghiệm với những đáp ứng mẫu
được cung cấp bởi tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Bao gồm tập dòng thử nghiệm
là một tập lệnh thử nghiệm python ("vbasdiff.py") để thực hiện so
sánh triển khai giải thuật được mô tả sau đây: Bản chất của thử
nghiệm phụ thuộc vào sự tồn tại của trường độ dài. Nếu trường len có mặt trong
yêu cầu, chỉ thử nghiệm với kích thước
đáp ứng máy chủ và mã EOR. Nếu không, thực hiện bốn bước sau đây:
1) Phân tích cú pháp các bản tin trong
tập tin jpp hoặc jpt, kiểm tra quá trình mã hóa và gán chúng vào các ngăn.
2) Đưa các ngăn dữ liệu đặc tả vào dạng
chính tắc theo quy định tại Điều J.4.3.3.
3) Đo lượng dữ liệu dư thừa.
4) So sánh các phần của dữ liệu
dư thừa với một ngưỡng.
J.4.3.1 So sánh kích thước đáp ứng máy chủ
Trong trường hợp yêu cầu bao gồm trường len,
so sánh độ dài tính bằng byte của đáp ứng máy chủ không bao gồm bản tin
EOR bất kỳ với độ dài yêu cầu. Nếu theo kích thước tính bằng byte của đầu ra
này là lớn hơn độ dài yêu cầu, so sánh bị lỗi. Nếu không có dữ liệu (ngoại trừ
EOR) bị trả về, so sánh bị lỗi. Thì so sánh các mã EOR của dòng thử nghiệm với
mã EOR của dòng mẫu. Nếu mã EOR của dòng thử nghiệm không phải là 1
("Image Done") cũng không phải là 2 ("Window Done"), xem Bảng
D.2) cũng không bằng mã EOR của dòng mẫu, so sánh bị lỗi. Nội dung bản tin EOR
sẽ bị bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J.4.3.2 Bước phân
tích cú pháp
Đối với yêu cầu kiểm tra không bao gồm
trường len, dữ liệu thử nghiệm và mẫu được phân tích. Các tiêu đề bản tin VBAS
phải được giải mã, ban đầu tách bản tin EOR từ các bản tin thông thường, và đối
với các bản tin thông thường, nhận diện định danh lớp trong, lớp bản tin, số thứ
tự dòng mã (CSN), "bit bản tin cuối cùng" (bit 4, dán nhãn Để"c" trong Hình
A.3), giá trị AUX, nếu có, độ lệch và độ dài bản tin. Sau đó nội dung bản tin sẽ
được đưa vào ngăn dữ liệu tùy theo trường độ lệch và độ dài bản tin trong tiêu
đề bản tin, trong đó mỗi ngăn được xác định bởi bộ ba tham số lớp ngăn, định
danh lớp trong và số thứ tự dòng mã. Ánh xạ giữa lớp bản tin và lớp ngăn được
đưa ra trong Bảng A.2, Phụ lục A. Nó sẽ được chấp nhận nếu bản tin thay thế phần
dữ liệu cung cấp bởi bản tin cũ, nhưng nó không được chấp nhận cung cấp dữ liệu
cho làm
phình to
ngăn xếp khi
bản
tin cuối cùng đã nhận được.
Đầu tiên, các mã EOR được so sánh. Nếu
mã EOR của dòng thử nghiệm không phải là 1 ("Image Done") mà cũng
không phải là 2 ("Window Done", xem Bảng D.2) cũng không bằng mã EOR
của dòng mẫu, so sánh bị lỗi. Phần thân của bản tin EOR bị bỏ qua.
Giá trị AUX hoặc được bao gồm trong tất
cả các bản tin tập trung trong ngăn dữ liệu, hoặc không có. Nếu không, các tập
tin bị hỏng và so sánh bị lỗi. Đối với mỗi ngăn dữ liệu có chứa các bản tin với
các giá trị AUX, các giải thuật sau đây được sử dụng để chỉ định một giá trị
AUX cho ngăn dữ liệu:
- Đối với ngăn dữ liệu phân khu ảnh,
giá trị AUX của ngăn phải là giá trị AUX lớn nhất được tìm thấy trong tất cả
các bản tin tập trung trong ngăn.
- Đối với ngăn dữ liệu khối ảnh, giá
trị AUX của ngăn phải là giá trị AUX nhỏ nhất được tìm thấy trong tất cả các bản
tin tập trung trong ngăn.
Chú thích: Bản tin chứa các giá trị AUX không xuất
hiện trong thử nghiệm với hồ sơ 0 và 1.
J.4.3.3 Tóm tắt cách bố
trí ngăn dữ liệu đặc
tả
Trong bước tiếp theo, ngăn dữ liệu đặc
tả được đưa vào dưới dạng chính tắc để tóm tắt một cách máy chủ cụ thể chia nhỏ
dữ liệu đặc tả thành các khung Chờ. Các bản tin tập trung trong ngăn dữ liệu có
thể không chỉ ra tất cả dữ liệu của nó, điều này xảy ra với bản tin
ngăn dữ liệu được định từng phần và chấp nhận các ngăn dữ liệu đặc tả bao gồm
"holes" của dữ liệu bị mất được định vị lại theo cơ chế khung chờ.
Các vùng như vậy được gọi là "missing bytes" như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngăn dữ liệu đặc tả # 0 được quét
trong dòng kiểm tra đối với tiêu đề khung không đầy đủ. Các dòng thử nghiệm và
mẫu thực hiện so sánh bằng cách đánh dấu các phạm vi tương ứng với dữ liệu bị mất
trong cả hai dòng. Các dòng sửa đổi kiểm tra các khung Chờ. Nếu các giá trị cờ
của khung chờ có tập LSB, chỉ ra rằng OriglD hợp lệ, khung chờ sẽ được xử lý
như trong các bước tiếp theo; nếu không, nó sẽ vẫn nguyên bản:
• Nếu ngăn dữ liệu tham chiếu bởi
khung chờ nằm trong dòng, thì khung sẽ được thay thế bằng tiêu đề khung và nội
dung ngăn tham chiếu bên trong.
• Nếu ngăn dữ liệu tham chiếu, trong
khung chờ không nằm trong dòng, khung chờ sẽ được gỡ bỏ, tiêu đề khung trong
khung chờ sẽ được chèn vào trong dòng, và trong dãy byte trong ngăn địa chỉ bị mất sẽ được
đánh dấu là dữ liệu bị mất.
- Sau khi ngăn dữ liệu đặc tả # 0 của
dòng thử nghiệm và mẫu đã
được phân tích như trên, tất cả các ngăn dữ liệu đặc tả khác ngăn # 0 còn lại
được lấy ra khỏi dòng.
CHÚ THÍCH: Các thuật toán trên yêu cầu các phần mềm
thực hiện
so sánh chứa cơ sở dữ liệu mô tả các khung là siêu khung và là các khung đơn
giản. Điều này cần thiết để có thể quét nội dung siêu khung một cách chính xác
đối với các khung chờ. Trong quá trình kiểm tra, đó là lợi thế không bao gồm dữ
liệu dư thừa trong các đáp ứng. Các máy chủ nên sử dụng khung chờ phù hợp để
tránh dữ liệu dư thừa. Đối với hồ sơ 1 và cao hơn, mọi siêu khung
được thay thế bằng một khung chờ trong dòng mẫu. Dòng mẫu đối với hồ
sơ 0 được tạo ra mà không cần khung chờ và chỉ có số lượng dữ liệu đặc tả tối
thiểu, theo quy định tại Điều C.5, sẽ được đưa ra.
J.4.3.4 So sánh ngăn
dữ liệu
Trong bước thứ ba, tất cả ngăn dữ liệu
còn lại phải được so sánh, định vị cho mỗi giá trị bin-class, bin-Id và
CSn trong một dòng tương ứng ngăn trong dòng thứ hai: một ngăn dữ liệu có mặt
trong dòng thử nghiệm khi và chỉ khi nó có mặt trong dòng mẫu; nếu không, so
sánh bị lỗi.
Các ngăn dữ liệu được so sánh như sau:
- Nếu một trong số các ngăn dữ liệu
mang giá trị AUX, thì các ngăn cũng khác phải mang giá trị AUX. Nếu cả hai ngăn mang
giá trị AUX, thì chúng phải bằng nhau; nếu không, so sánh bị lỗi. Xem I.4.3.1 về
cách tính toán giá trị AUX của một ngăn từ giá trị AUX trong các bản tin tập
trung trong ngăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với tất cả các loại ngăn ngoại
trừ ngăn dữ liệu tiêu đề chính và ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh, tất cả
các byte được định nghĩa trong ngăn dữ liệu được so sánh phải bằng nhau. Nếu không, việc so sánh bị
lỗi. Số byte dư thừa trong dòng thử nghiệm nhưng không phải trong trong dòng mẫu sẽ
được gộp lại.
- Các ngăn dữ liệu tiêu đề chính và
ngăn dữ liệu tiêu đề khối ảnh được so sánh bằng cách phân tích chúng thành các đoạn
nhãn và so sánh các đoạn nhãn độc lập theo thứ tự. Tất cả các đoạn nhãn ngoại
trừ COM, PLT, PLM và TLM phải bằng
nhau.
Sau khi so sánh tất cả ngăn dữ liệu,
lượng byte dư thừa Ne đo được trong bước ba này sẽ được chia cho tổng số byte
trong các ngăn Nt. Nếu thương số này cao hơn ngưỡng T, so sánh bị lỗi. Đối với
yêu cầu mẫu và mẫu đáp ứng hiện có đang được xác định trong tiêu chuẩn này, ngưỡng
T bằng không.
CHÚ THÍCH: Để kiểm tra tuân thủ của
các máy chủ theo quy định tại phụ lục này, các máy chủ sẽ hoạt động phù hợp với
các điều ngắn gọn về các trường pref, xem C.10.2.8. Các máy chủ không hoạt động
theo cách này vẫn có thể
được tuân thủ theo tiêu chuẩn này, nhưng thử nghiệm của chúng là nằm ngoài phạm
vi của phụ lục này.
J.4.4 Thử nghiệm
máy khách
Thử nghiệm máy khách cụ thể cho một biến
thể cho trước. Tuân thủ của các máy khách sẽ được kiểm tra bằng cách cung cấp một
tiêu đề đáp ứng mẫu và tập tin jpp hoặc jpt cho biến thể và hồ sơ cụ thể để tiến thành đo thử
nghiệm. Máy khách xử lý đáp ứng này.
Đối với mục đích của thử nghiệm, máy khách sẽ tạo ra các tập tin hoặc dòng mã
tương thích với tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1. Tính năng này không yêu cầu bắt buộc đối với một máy khách phải tuân thủ, nhưng nó được yêu cầu để thực hiện thử nghiệm.
Việc tạo ra các dòng mã hoặc tập tin sẽ được so sánh với dòng mã hoặc tập tin mẫu
được cung cấp tại điều này bằng cách sử dụng thuật toán xác định sau đây. Để khẳng
định sự phù hợp với biến thể, máy khách phải vượt qua tất cả các bài đo kiểm đối
với biến thể nhất định.
So sánh các dòng mẫu với các dòng được
tạo ra bởi máy khách được thực hiện trong hai giai đoạn: ban đầu so
sánh dữ liệu đặc tả (nếu nó) hiện có, sau đó so sánh các dữ liệu hình ảnh có sẵn.
CHÚ THÍCH: Thủ tục kiểm tra máy khách
được mô tả ở đây chỉ để kiểm tra
khả năng của máy khách phân tích thành công các dòng JPP hoặc JPT, và tái tạo
tập tin phù hợp JPEG 2000 hoặc dòng mã từ dữ liệu đó. Nó không kiểm tra khả
năng của máy khách tạo ra các yêu cầu hoặc khai thác các khả năng khác được
cung cấp trong tiêu chuẩn này.
J.4.4.1 So sánh dữ liệu
đặc tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chứa các khung UUID bổ sung không có
mặt trong dòng mẫu.
- Sắp xếp lại các khung, cung cấp các
khung không làm thay đổi ngữ nghĩa của tập tin.
Bao gồm các sửa đổi, nội dung khung của
dòng thử nghiệm và dòng mẫu phải giống hệt nhau. Nếu không, việc so sánh bị lỗi.
J.4.4.2 So sánh dữ liệu
ảnh phục dựng
Nếu yêu cầu được sử dụng để tạo ra tập
tin jpp hoặc jpt mẫu bao gồm trường yêu cầu đối với cửa sổ hiển thị không rỗng,
các dữ liệu ảnh phục dựng lại phải được so sánh. Các dòng và dòng mã mẫu tạo ra
bởi máy khách thực hiện đều được giải mã bởi bộ giải mã thích hợp JPEG 2000. Việc
thực hiện tương tự được sử dụng cho cả hai dòng. Ảnh kết quả phải giống hệt
nhau đến từng điểm ảnh trong cửa sổ hiển thị của yêu cầu. So sánh trong giai đoạn
này được thực hiện như sau:
- Đặt fx '= Xsiz-XOsiz và fy' =
Ysiz-YOsiz trong đó Xsiz, XOsiz và Ysiz, YOsiz được lấy từ các nhãn
Siz của dòng mã có liên quan.
- Đặt ox, oy và sx, sy cho độ lệch và kích thước
vùng của cửa sổ hiện thị được xác định trong yêu cầu, và đặt fx và fy là
kích thước khung được xác định trong yêu cầu.
; ;
;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
So sánh tất cả các điểm ảnh trong ảnh
phục dựng hạn chế đến cửa sổ hiển thị góc trên cùng bên trái ox' và oy' và có
kích thước sx' và sy'. Tất cả
các điểm trong vùng này phải giống hệt nhau; nếu không, so sánh bị lỗi.
CHÚ THÍCH 1: Các thủ tục trên giống
nhau, nhưng không giống với định nghĩa trong Công thức (C-1) và (C-2) Điều C.4.
Sự khác biệt
mức
phân giải r trong công
thức (C-1) ở đây được hạn chế bằng không, tuân theo sự so sánh tại
độ phản giải ảnh
đầy đủ.
CHÚ THÍCH 2: Công cụ ("jp2file.py")
được cung cấp trong tập tin điện tử đính kèm với tiêu chuẩn này mà tạo ra một
văn bản đại diện cho nội dung của các tập tin JPEG 2000 hoặc dòng mã để dễ dàng phân
tích các dữ liệu
được tạo ra bởi các máy khách.
CHÚ THÍCH 3: Toàn bộ thủ tục kiểm tra
các máy khách yêu cầu nhà cung cấp để triển khai bộ giải mã tương thích JPEG 2000,
tuy nhiên, không cần phù hợp với tiêu chuẩn này. Khả năng máy khách tạo ra tập
tin JPEG 2000 hoặc dòng mã cũng không bắt buộc phải tuân thủ tiêu chuẩn này 9
nhưng được yêu cầu để thực hiện các bài kiểm tra trong phụ lục này.
Phụ
lục K
(Quy định)
Sử dụng JPIP với các yêu cầu HTTP và các khai báo UDP
K.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Do truyền tải UDP không tin
cậy (nghĩa là, các gói tin UDP có thể bị mất hoặc đến không theo thứ tự) máy
khách có thể không nhận được tất cả khúc dữ liệu tương ứng với yêu cầu. Máy
khách có thể sử dụng trường yêu cầu Bỏ qua dạng tường minh để
thông báo cho máy chủ về tình trạng này, xem C.7.6.
K.2 Yêu cầu máy
khách
Các yêu cầu được phân phối trên các
kênh chính như các yêu cầu HTTP. Chúng có tính chính xác giống như các yêu cầu
được phát hành qua kênh có sử dụng truyền tải HTTP được mô tả trong Phụ lục F.
Cụ thể, cả hai yêu cầu HTTP "GET" và "POST" có thể được sử dụng.
Yêu cầu máy khách được phát trên kênh JPIP sử dụng truyền tải HTTP-UDP bao gồm
trường yêu cầu Request-id (qid).
CHÚ THÍCH: Các máy khách cần phát các
giá trị Request-id liên tiếp.
K.3 Cung cấp dữ
liệu đáp ứng và thiết lập kênh
Một kênh mới có thể được thành lập cho
máy chủ JPIP bằng cách phát một yêu cầu bao gồm các trường yêu cầu Kênh Mới
(xem C.3.3). Đối với một mẫu,
yêu cầu như vậy có thể được phát bằng cách sử dụng HTTP, mặc dù nó cũng có thể
được phát cho một máy chủ JPIP cụ thể sử dụng cơ chế truyền tải bất kỳ phù hợp.
Nếu đáp ứng của máy chủ (thông qua tiêu đề đáp ứng Kênh Mới trong Điều D.2.3)
chỉ ra rằng một kênh mới đã được tạo ra để làm việc với truyền tải HTTP-UDP, yêu cầu
bao gồm trường yêu cầu Kênh Mới được xử lý mặc dù nó được phát trong kênh truyền
tải HTTP-UDP mới được tạo ra. Điều này đảm bảo rằng dữ liệu đáp ứng cho yêu cầu
đó và tất cả các yêu cầu tiếp theo trong cùng một kênh được đóng khung vào các
khúc dữ
liệu và cung cấp
như là
các gói UDP. Dữ liệu đáp ứng này
không thể để trống, cho đến khi mọi yêu cầu được phát trên kênh truyền tải
HTTP-UDP có một dòng dữ liệu đáp ứng bao gồm ít nhất một bản tin EOR (xem D.3).
Đích đến của các gói tin đáp ứng được
cung cấp tùy thuộc vào việc có hay không có yêu cầu kết hợp chứa một trường yêu
cầu Gửi đi.
1) Đối với các yêu cầu có chứa trường
yêu cầu Gửi đi, các gói dữ liệu được phát đến địa chỉ cụ thể mà không cần bất kỳ
bản tin báo nhận nào từ máy khách.
2) Đối với các yêu cầu không chứa trường
yêu cầu Gửi đi, các gói tin
đáp ứng có thể không được phát đến khi một kết nối UDP bổ trợ được thiết lập. Để
làm điều này, máy khách gửi một hoặc nhiều gói tin thiết lập kết nối đến máy chủ
được xác định thông qua tiêu đề đáp ứng Kênh Mới, trên cổng được nhận
diện bởi tiêu đề đáp ứng Kênh Mới. Mỗi gói tin thiết lập kết nối bắt đầu với
tiêu đề bốn byte, theo sau bởi chuỗi ID Kênh kết hợp với kênh HTTP-UDP mới. Một
khi máy chủ nhận được gói tin thiết lập kết nối với chuỗi ID Kênh chính xác, nó
sẽ gửi tất cả các gói tin đáp ứng tiếp theo (trừ các gói tin liên quan đến trường
yêu cầu Gửi Đi) đến địa chỉ IP và cổng mà gói tin thiết lập kênh đến và nó chờ
để nhận được gói tin báo nhận từ địa chỉ IP và cổng của máy khách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai byte đầu tiên của tiêu đề gói tin
thiết lập kết nối là FF, trong
khi các byte thứ ba và thứ tư nhận diện độ dài của chuỗi ID Kênh, ghi nhận một
số 16-bit kiểu big endian. Tiêu đề bốn byte theo sau chuỗi ID Kênh, mã hóa theo
các ký tự UTF-8. Nội dung bổ sung có thể được cung cấp, ngoài việc kết thúc của
chuỗi ID Kênh, việc biên dịch nội dung như vậy là không được xác định trong
tiêu chuẩn này.
K.4 Đáp ứng máy
chủ
Trong đáp ứng với mỗi yêu cầu máy
khách, máy chủ sẽ gửi trả lời lại một đoạn văn bản HTTP cho máy khách qua kênh
chính. Đoạn văn bản trả lời có chứa mã trạng thái, mệnh đề lý do và tất cả các
tiêu đề đáp ứng JPIP liên quan và các tiêu đề đáp ứng HTTP bất kỳ thích hợp.
Tuy nhiên, không có dữ liệu đáp ứng được phản hồi thông qua kênh chính. Vì lý do này, sẽ
không có phần thân thực thể HTTP trong đáp ứng HTTP-UDP. Tiêu đề đáp ứng HTTP
hoặc không I sử dụng "Content-length:":" hoặc không sử dụng "Transfer-encoding:".
Bản thân dữ liệu đáp ứng được phân phối
thông qua UDP, đóng khung thành nhiều khúc dữ liệu theo cách được mô tả trong
J.5. Do truyền tải HTTP-UDP chỉ được sử dụng với các phiên, kiểu trả về ảnh bị
hạn chế trong dòng JPP và dòng JPT
theo quy định tại Phụ lục A. Do đó, dữ liệu đáp ứng luôn bao gồm các bản tin
dòng JPP hoặc dòng JPT liên tục.
Kết quả dữ liệu đáp ứng từ mỗi yêu cầu
sẽ bao gồm một số khúc dữ liệu, có nghĩa là không có khúc dữ liệu nào chứa dữ liệu đáp ứng được
tạo ra để đáp
ứng hai yêu cầu khác nhau.
Đáp ứng đối với mỗi và mọi yêu cầu sau
đây mà một trong những kênh được yêu cầu, được kết thúc bằng bản tin EOR, ngay
cả khi dữ liệu đáp ứng rỗng. Bản tin EOR được coi là một phần của dữ liệu đáp ứng.
Điều này có nghĩa rằng tất cả các yêu
cầu đưa ra trên kênh JPIP truyền tải HTTP-UDP là kết quả của việc tạo ra của ít nhất một
khúc dữ liệu đáp ứng không rỗng từ máy chủ và khúc dữ liệu cuối cùng được tạo
ra để đáp ứng cho từng yêu cầu kết thúc với bản tin EOR.
K.5 Đóng khung dữ
liệu đáp ứng vào khúc dữ liệu
Tất cả dữ liệu đáp ứng được gửi bởi máy
chủ thông qua kết nối UDP bổ trợ được đóng khung thành các khúc dữ liệu. Mỗi
khúc bao gồm một tiêu đề khúc 8-byte, tiếp theo là phần thân của khúc chứa dữ
liệu đáp ứng của máy chủ, như trong Hình K.1. Các tiêu đề và phần thân được gửi
dưới dạng gói tin UDP đơn lẻ, có chiều dài chính xác bằng độ dài của phần thân
khúc cộng thêm 8 tính theo byte. Hơn nữa, không có gói tin UDP nào sẽ có độ dài
lớn hơn 4096 byte hoặc có độ dài nhỏ hơn 8 byte. Từ 2 byte đầu tiên của tiêu đề
khúc dữ liệu giữ một số nguyên không dấu kiểu big endian, có biên dịch như trường
"control" được quy định tại Bảng K.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu mới từ máy khách sẽ khiến
số thứ tự khúc dữ liệu bị thiết lập lại bắt đầu từ 0 cho khúc dữ liệu đầu tiên
được gửi trong đáp ứng của
yêu cầu mới. Số thứ tự khúc dữ liệu không thể hoán đổi, và các máy chủ sẽ chỉ
ra lỗi bằng cách sử dụng 7 mã lý do EOR (đạt giới hạn đáp ứng), xem D.3 trong trường hợp
hết số thứ tự có sẵn.
Trường "repeat" một byte có
thể được sử dụng bởi máy chủ bằng bất kỳ cách nào. Thông thường, trường
"repeat" sẽ được sử dụng để phân biệt giữa các phiên bản khúc dữ liệu
gốc và truyền lại, cho phép máy chủ quyết định trường hợp khúc dữ liệu là báo
nhận trong gói tin báo nhận. Tuy nhiên, trường này có thể có khả năng được sử dụng
theo những cách khác. Máy khách không nên cố gắng biên dịch trường
"repeat" nhưng phải tái tạo nó trong các gói dữ liệu báo nhận trả về.
CHÚ THÍCH: ID Yêu cầu và số thứ tự
khúc dữ liệu cho phép khúc dữ liệu được sắp xếp lại đúng theo thứ tự. Chúng
cũng cung cấp phương thức để phát hiện khúc dữ liệu bị mất. Máy khách có thể
phát hiện sự mất mát của các
khúc bằng cách kiểm tra các thiết lập của số thứ tự khúc dữ liệu với những khoảng
trống hoặc phát hiện các máy chủ đã không được truyền khúc dữ liệu chứa bản tin
EOR; sau này sẽ nằm trong trong khúc dữ liệu cuối cùng được gửi để đáp ứng yêu
cầu. Máy khách có thể sử dụng trường yêu cầu Bỏ qua để thông báo một cách rõ
ràng cho máy chủ về khúc dữ liệu bị mất. Máy khách có thể lựa chọn để trì hoãn
việc sử dụng các cơ chế hoặc không sử dụng chúng, theo quyết định của chúng.
Hình K.1 - Cấu
trúc dữ liệu đáp ứng trên kết nối http-udp
Bảng K.1 -
Biên dịch trường "control" trong từng tiêu đề khúc dữ liệu
Giá trị trường
"control"
Biên dịch
trong tiêu đề khúc dữ liệu đáp ứng
Biên dịch
trong tiêu đề khúc dữ liệu báo nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian tối đa mà máy chủ muốn máy
khách phải chờ đợi kể từ khi nhận được khúc dữ liệu này trước khi xác nhận
nơi đến của khúc dữ liệu trong gói báo nhận đối với thời gian đầu được cho bởi
2(D/8) micro
giây, trong đó D là số nguyên
không dấu biểu diễn bởi
byte thứ hai của trường điều khiển. Biên dịch này không áp dụng nếu các yêu cầu
tương ứng chứa trường yêu cầu Gửi đi với giá trị "no".
Ước lượng thời gian khi máy khách nhận
được khúc dữ liệu và gửi gói báo nhận, thể hiện bằng 2(D/8) micro
giây.
0000 AAAA xxxx xxxx
Lặp lại A xác nhận, trong phạm vi từ
0 đến 15. Máy chủ sẽ muốn máy
khách xác nhận sự
xuất hiện của khúc dữ liệu này ít nhất A +1 làn, trong A + 1 gói tin báo nhận
riêng biệt. Các máy chủ sẽ muốn tất cả A + 1 gói tin báo nhận được gửi trong
thời gian nhất định bởi tham số D, như định nghĩa ở trên.
Nếu yêu cầu tương ứng bao gồm trường
yêu cầu Gửi Đi, giá trị A không có nqhĩa, do máy khách không gửi gói tin báo nhận
trong trường hợp đó.
Số lượng gói tin trước đó, mà máy
khách đã xác nhận việc nhận được khúc dữ liệu này.
1111 1111 1111 1111
Dành riêng cho ITU/ISO sử dụng
Gói tin thiết lập kết nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dành riêng cho ITU/ISO sử dụng
Dành riêng cho ITU/ISO sử dụng
K.6 Xác nhận máy
khách đối với đáp ứng máy chủ
Đối với các gói tin đáp ứng đưa ra
trong đáp ứng yêu cầu có chứa trường yêu cầu Gửi đi, không có xác nhận của máy
khách rõ ràng, mặc dù các máy chủ có thể đón được khúc dữ liệu xuất hiện hoặc
không xuất hiện bằng cách sử dụng thông tin được cung cấp thông
qua trường yêu cầu Mảng chắn hoặc Bỏ qua trong các yêu cầu tiếp theo.
Trong các trường hợp khác, máy khách dự
kiến sẽ xác nhận sự xuất hiện thành công của khúc dữ liệu bằng cách gửi lại gói
tin báo nhận cho máy chủ. Các gói tin báo nhận UDP được gửi đến cùng một địa chỉ và
cổng với gói tin thiết lập kết nối. Hơn nữa, máy khách phải gửi gói tin báo nhận
từ socket giống với các địa chỉ nội bộ và cổng được sử dụng để gửi gói tin thiết
lập kết nối. Mỗi gói tin báo nhận bao gồm một hoặc nhiều tiêu đề khúc dữ liệu từ
khúc dữ liệu nhận được, ngoại trừ trường "control" được sửa đổi như
sau. Giá trị D 8-bit trong trường "control" của tiêu đề khúc dữ liệu
trả về được sửa đổi để phản hồi (ít nhất là xấp xỉ) chênh lệch thời
gian khi máy khách nhận được khúc dữ liệu và gửi gói tin báo nhận tính theo micro
giây, bằng 2(D/8) micro giây. Giá trị A 4-bit trong trường
"điều khiển" của tiêu đề khúc dữ liệu trả về được sửa đổi để phản hồi
số lượng gói tin trước, trong đó máy khách đã xác nhận nhận được khúc dữ liệu
trong câu hỏi. Thông tin
này được phản ánh trong Bảng J.1. Không có gói tin báo nhận nào lớn hơn 512
byte. Không có gói tin báo nhận nào có nhiều hơn 64 tiêu đề khúc dữ liệu. Gói
tin thiết lập kết nối được phân biệt từ gói dữ tin báo nhận dựa vào 4 bit đầu
tiên của trường điều khiển, như minh họa trong Bảng J.1.
Ngay cả khi máy khách đã
xác định được khúc dữ liệu thông qua trường yêu cầu Bỏ qua, nếu khúc đó nhận được
sau, máy khách có thể xác nhận đến thông qua gói tin báo nhận; điều này có thể
làm giảm việc truyền tải thừa thông tin từ máy chủ. Trong trường hợp này, máy
khách dự kiến sẽ cập nhật
bộ nhớ đệm của nó cho phù hợp. Nghĩa là, máy khách không được nhận các phần dữ
liệu mà nó đã loại bỏ, cho đến khi đăng nhập của máy chủ sau đó của những gì
máy khách sẽ nhận được có thể chứa các mục nhập có sai sót.
Máy khách có thể xác nhận khúc dữ liệu
nhiều lần trong các gói tin báo nhận riêng rẽ, trong trường hợp có nhiều gói
tin báo nhận, các giá trị D và A sửa đổi nói chung sẽ khác nhau. Máy khách
không cần phải gửi gói tin báo nhận riêng biệt cho từng khúc dữ liệu thu được,
nhưng chúng cần phải nỗ lực để xác nhận các khúc dữ liệu trong khoảng thời gian
quy định bởi giá trị D trong trường
"control" của tiêu đề khúc dữ liệu.
CHÚ THÍCH 1: Xác nhận có thể được sử dụng
bởi các máy chủ cho các mục đích điều khiển luồng. Lưu ý thêm rằng một khúc dữ
liệu một khi đã được xác nhận
bởi máy khách, thì các trường yêu Bỏ qua đề cập đến các khúc dữ liệu báo nhận
có thể bị từ chối bởi máy chủ. Trong một số máy chủ thực thi, điều này có nghĩa
là khi nhận được thông tin báo nhận cho phép máy chủ giải phóng tài nguyên lưu trữ tạm thời
cần để duy trì mô hình bộ
nhớ đệm thống nhất.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù các hướng dẫn trình bày ở
trên, nó có khả năng chấp nhận được
cho máy khách để kịp thời trả
về một gói tin báo nhận riêng cho từng khúc dữ liệu nhận được, chỉ chứa tiêu đề
khúc dữ liệu, với trường "điều
khiển" đặt là
0.
Các
giá trị D được dự
định cho phép các thuật toán điều khiển lưu lượng máy chủ để đưa vào tính toán
trễ bổ sung có thể xảy
ra khi một máy
khách lựa chọn để tổng
hợp báo nhận khúc dữ liệu thành một số lượng nhỏ hơn của gói tin báo nhận. Các giá
trị A được dự định cho phép một máy chủ giảm xác suất xuất hiện các gói tin báo nhận
và cung cấp đề xuất đếm lặp lại cho máy khách để tăng sức mạnh cho cơ
chế xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể có rất ít hoặc không có lý do
cho việc sử dụng trường Độ dài Đáp ứng Tối đa với một kênh khai báo UDP, trừ
khi trường yêu cầu Gửi đi được sử dụng. Ngoài trường hợp này, máy chủ sẽ có thể
sử dụng thời gian mà gói tin báo nhận đến để điều chỉnh luồng dữ liệu đáp ứng cho máy
khách, để duy trì đáp ứng. Nếu trường yêu cầu Gửi đi được sử dụng, tuy nhiên,
các máy chủ không nhận được phản hồi liên tục từ máy khách và có thể dễ dàng đẩy
một lượng lớn dữ liệu được xử lý qua kênh. Để duy trì đáp ứng hoặc tránh mất mát
quá nhiều trong những trường hợp này, máy khách nên sử dụng trường Độ dài Đáp ứng
Tối đa (xem C.6.1) để điều chỉnh luồng lưu lượng.
K.8 Kế hoạch thực
hiện đối với truyền thông có xác nhận (tham khảo)
Khúc dữ liệu đáp ứng được gửi để đáp ứng
với yêu cầu không chứa các trường yêu cầu Gửi đi được xác nhận thông qua gói
tin báo nhận rõ ràng. Mô hình này khá phổ biến trong các giao thức và các
phương tiện truyền thông mạng và thực hiện quản lý điều khiển luồng trong phạm
vi máy chủ. Mặc dù không phải cần thiết với tiêu chuẩn này, các máy chủ được đề
nghị chấp nhận kế hoạch truyền lại, trong đó khúc dữ liệu không được xác nhận sau
một khoảng thời gian thích hợp sẽ được truyền lại, trừ khi máy chủ
có thể xác định rằng các khúc dữ liệu không còn phù hợp cho máy khách, để thay
đổi các thành phần trong cửa sổ quan tâm của máy khách. Thông thường, truyền lại
sẽ dừng lại, khi khúc dữ liệu hoặc được xác nhận hoặc bị từ chối bởi chính trường
yêu cầu Bỏ qua.
Máy khách không thể đợi máy chủ
truyền lại các khúc dữ liệu không được xác nhận. Máy khách không có bất kỳ điểm
bảo đảm nào mà tại đó máy chủ có thể quyết định khúc dữ liệu không được xác nhận
đã không đến máy khách. Điều này rất quan trọng, vì nó có thể ảnh hưởng đến việc
biên dịch đáp ứng cho các yêu cầu trong tương lai. Cho ví dụ, đáp ứng yêu cầu trong
tương lai có thể bao gồm một bản tin EOR với mã lý do "Window Done ", nhưng
máy khách không thể chắc chắn rằng nó đã thực sự nhận được tất cả các nội dung
liên quan nếu yêu cầu trước đó chồng chéo cửa sổ quan tâm vẫn chưa giải quyết
xong việc mất các khúc dữ liệu. Để tránh sự nhập nhằng được tạo ra bởi tình huống như
vậy, các máy khách có thể sử dụng các trường yêu cầu Bỏ qua để từ chối một
cách rõ ràng các khúc dữ liệu bị mất từ các yêu cầu không nhận được bất kỳ nội
dung nào trong một khoảng thời gian khá lâu. Điều này cho phép các máy khách đảm
bảo chắc chắn rằng máy chủ sẽ bao gồm các nội dung có liên quan bị mất từ những
yêu cầu để đáp ứng các
yêu cầu đó trong tương lai.
Nếu một máy khách không cần phản hồi
mã lý do được cung cấp bởi bản tin EOR (chẳng hạn máy khách có thể tính toán trực tiếp
cho dù
nội dung bộ nhớ đệm của nó chứa đáp ứng hoàn thiện của yêu cầu cửa sổ
liên quan), có thể không cần cho nó để xem xét sử dụng trường yêu cầu Bỏ qua.
Các máy khách cần lưu ý rằng việc sử dụng
tích cực trường yêu cầu Bỏ qua có thể làm tăng đáng kể lượng công
việc trên máy chủ. Ví dụ, một máy chủ điển hình có thể tạo ra khúc dữ liệu xử
lý theo khối
được
lập lịch để truyền đi. Nếu một máy khách tự động đưa ra trường yêu cầu Bỏ qua đề
cập đến tất cả các yêu cầu trước đó bất cứ khi nào cửa sổ quan tâm của nó thay
đổi theo bất kỳ cách nào, máy chủ có thể phải loại bỏ rất nhiều khúc dữ liệu đã
được tạo ra mà không truyền chúng. Mặc dù điều này không phá vỡ khả năng tương
tác, máy chủ phải tái tạo nội
dung nhiều lần trong khoảng thời gian
một phiên tương tác. Để tránh vấn đề này, khuyến nghị máy khách chờ đợi cho đến
khi nhận được ít nhất
một khúc dữ liệu từ yêu cầu A trước khi đưa ra yêu cầu Bỏ qua đề cập đến khúc dữ
liệu từ yêu cầu B trước đó, trừ khi không nhận được khúc dữ liệu nào trong khoảng
thời gian đáng kể. Nói chung là máy chủ có thể đưa ra quyết định tốt hơn so với
máy khách đối với các khúc dữ liệu không được truyền do cửa sổ quan tâm của máy
khách đã thay đổi.
Trường yêu cầu Mảng chắn không thường
sử dụng với truyền thông có xác nhận. Tuy nhiên, nếu trường yêu cầu này được sử
dụng bởi một máy khách, nó cung cấp một cơ chế bổ sung để mặc nhiên thừa nhận sự
xuất hiện của khúc dữ liệu không bị từ chối - nó có thể là gói tin báo nhận đối
với các dữ liệu bị mất này. Bỏ qua trường yêu cầu Mảng chắn không
ảnh hưởng đến khả năng tương tác trong JPIP nhưng có thể dẫn đến truyền tải dư thừa, vì vậy các máy
chủ được khuyến nghị để thực hiện tính năng này.
K.9 Kế hoạch thực
hiện đối với
truyền thông không có xác nhận (tham khảo)
Khúc dữ liệu đáp ứng được gửi để đáp ứng
với yêu cầu không chứa các trường yêu cầu Gửi đi không được xác nhận thông qua
gói tin báo nhận. Như tất cả truyền thông JPIP, máy chủ có thể xác nhận dữ liệu
mà nó đã gửi đến cho máy khách và được lưu đệm tại máy khách, trừ khi nó tiếp cận
theo cách khác. Nếu không có giả định này, các máy chủ sẽ tìm thấy việc truyền
tải cùng một nội dung lặp đi lặp lại trong phiên tương tác điển hình. Do
UDP là truyền tải không tin cậy, nên máy chủ phải được chuẩn bị cho khả năng
khúc dữ liệu thực tế bị mất. Đặc biệt, nó phải được chuẩn bị để xử lý các
trường yêu cầu Bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Máy khách thực thi có thể sắp xếp đẻ gửi
báo cáo thao tác mô hình bộ nhớ đệm thêm vào để trực tiếp thêm các
dãy byte ngăn dữ liệu vào mô hình bộ nhớ đệm của máy chủ. Điều này tránh được
các tính toán dư thừa, miễn là các máy chủ không vô tình xóa thông tin này một
lần nữa trong khi từ chối khúc dữ liệu có liên quan tại một điểm sau
đó. Để tránh khả năng này và giảm bớt gánh nặng trên các máy chủ, các máy khách
được khuyến nghị nên sử dụng đồng thời hai trường yêu cầu Mô hình và trường yêu
cầu Bỏ qua, khai báo tất cả các khúc dữ liệu từ một yêu cầu trước đó được đưa
ra bị từ chối,
nhưng đồng thời thêm tất cả các dãy byte ngăn dữ từ khúc dữ liệu đến vào mô
hình bộ nhớ đệm của máy chủ thông qua các trường yêu cầu Mô hình. Tổng quát hơn,
nó sẽ hoàn hảo hơn cho các máy khách từ chối khúc dữ liệu một cách rõ ràng hơn
là để các máy chủ làm như vậy ở tại một điểm bên dưới trong tương lai; và nó là
thích hợp hơn cho các máy khách từ chối khúc dữ liệu trong cùng một yêu cầu trước
đó, trong đó nội dung đến được xác định thông qua các trường yêu cầu Mô hình.
Giữ lại ý tưởng này, nó sẽ hoàn hảo cho các máy chủ để xử lý các tác động của
trường yêu cầu Bỏ qua trước khi xử lý bất kỳ trường yêu cầu Mô hình tìm thấy
trong cùng yêu cầu.
2) Một máy khách thực thi có thể sử dụng
trường yêu cầu Mảng chắn để đảm bảo rằng máy chủ sẽ không có yêu cầu liên tiếp
chứa trường yêu cầu Bỏ qua từ chối các khúc dữ liệu thuộc về yêu cầu trước đó tại
một điểm nhất định. Các xác nhận có hiệu quả đối với tất cả các khúc dữ liệu
chưa bị từ chối từ các yêu cầu trước đến yêu cầu-id theo quy định của
Mảng chắn. Để giữ nguồn tài nguyên máy chủ, các máy khách được khuyến cáo sử dụng
thường xuyên Mảng chắn. Một máy khác thực thi điển hình có thể từ chối tất cả các
khúc dữ liệu không đến kết hợp với yêu cầu đầy đủ trước đó và đồng thời sử dụng
các trường yêu cầu Mảng chắn để chỉ đến máy chủ không bị từ chối thêm cho khúc
dữ liệu từ yêu cầu đó.
Phụ
lục L
(Tham khảo)
Quy trình đăng ký mở rộng cho tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-9
L.1 Giới thiệu việc
đăng ký
Đăng ký là quá trình bổ
sung phần mở rộng tiêu chuẩn này sau khi nó đã được xuất bản. Trong tiêu chuẩn
này, nhiều khả năng có thể được mở rộng thông qua đăng ký. Điều này xác định
các khoản mục có thể được mở rộng bằng cách đăng ký, quá trình có khả năng được đăng ký, và quá
trình mà Cơ quan đăng
ký sẽ công bố những phần mở rộng. Chỉ có các khoản mục được quy định trong mục
này có thể được mở rộng bằng cách đăng ký.
L.2 Các yếu tố đăng
ký
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cơ quan đăng ký: Đơn vị tổ chức
trách nhiệm xem xét, duy trì, phân phối và hoạt động như một địa chỉ liên lạc
cho tất cả các hoạt động liên quan đến việc đăng ký. Thẩm quyền đăng ký sẽ được
xác định.
- Người nộp: Người nộp là tổ chức
hoặc người yêu cầu các khoản mục cần được đăng ký.
- Hội đồng Xét duyệt: Hội đồng Xét
duyệt là cơ quan tổ chức chấp thuận việc đăng ký của một khoản mục được đề xuất.
Nó bao gồm một ủy ban đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt bổ nhiệm. Hội đồng
Xét duyệt sẽ là tiểu ban tiêu
chuẩn JPIP ISO/IEC JTC 1/SC 29/WG 1.
- Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt: Chủ tịch Hội
đồng Xét duyệt chịu trách nhiệm cho mỗi khoản mục đề xuất được xem xét. Ông giao tiếp
với người nộp thông qua Thẩm quyền Đăng ký. Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt phải là
chủ tịch tiểu ban tiêu chuẩn JPIP ISO/IEC JTC 1/SC 29/WG 1.
- Kiêm thử: Cơ sở lý luận
đề Hội đồng Xét duyệt sử dụng để xác định đệ trình/ khoản mục được đăng ký.
- Đệ trình/khoản mục: Đây là đề xuất
đăng ký. Mỗi đề xuất sẽ
bao gồm tên của khoản mục được mở rộng, thẻ/định danh đề xuất cho các phần mở rộng
và cơ sở/mục đích mở rộng.
L.3 Tiêu chí thẩm
định đăng ký
Hội đồng Xét duyệt phải thẩm định các
đệ trình dựa trên các tiêu chí sau:
- Liệu nó có đáp ứng nhu cầu chưa được
đáp ứng bởi tiêu chuẩn hoặc phần mở rộng khác không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đã có phần mở rộng đáp ứng một nhu cầu
chung (ví dụ, các ứng dụng video trực tuyến nói chung) hoặc một nhu cầu cụ thể của
nhà cung cấp (ví dụ, triển khai streaming video của một nhà cung cấp cụ thể)?
L.4 Các khoản mục
có thể đăng ký mở rộng
L.4.1 Các khung mở
rộng bên trong khung Chờ
Các loại khung mới cho các khung sẽ được
sử dụng trong trường ExtendedBoxList trong khung Chờ (xem A.3.6.3) có khả năng
được đăng ký. Đề xuất đăng ký
loại khung mới phải có một định nghĩa đầy đủ về khung (loại khung và nội dung
khung), hướng dẫn khi một máy chủ có thể ghi vào khung này bên trong khung Chờ,
và hướng dẫn về những gì một máy
khách có thể làm khi nó gặp một khung Chờ chứa khung này.
L.4.2 Ngữ cảnh
Dòng mã
Giá trị context-range mới cho yêu cầu
cụ thể sử dụng trường Ngữ cảnh Dòng mã (Xem C.4.7) có thể được đăng ký. Đề xuất đăng ký
context-range mới phải có một định nghĩa đầy đủ về giá trị, hướng dẫn về cách
các máy chủ ánh xạ giá trị đó vào dòng mã có sẵn tại địa chỉ logic, và hướng dẫn
về cách các máy chủ đáp ứng trong tiêu đề đáp ứng Ngữ cảnh Dòng mã.
L.4.3 Truyền tải
kênh
Truyền tải kênh mới (Phụ lục H) có khả
năng được đăng ký. Đề xuất đăng ký truyền
tải kênh mới phải bao gồm định nghĩa đầy đủ của truyền tải, gồm định danh sử dụng
cho truyền tải kênh đó.
L.4.4 Tham chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L.5 Quy trình đăng
ký
Quy trình đăng ký như sau:
a) Người nộp đưa ra một khoản mục đề
xuất để đăng ký.
b) Khoản mục đề xuất này được nộp tại
Cơ quan Đăng ký.
c) Cơ quan đăng ký chuyển khoản mục đề
xuất đến Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt.
d) Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt xem xét
gửi khoản mục đề xuất cho Hội đồng Xét duyệt xem xét và lên lịch cuộc họp, các trao
đổi điện thoại,... thích hợp cho việc xem xét các khoản mục.
e) Hội đồng Xét duyệt phải thẩm định tất
cả các đệ trình. Nếu văn bản của đệ trình không đáp ứng được yêu cầu, thì nó sẽ
được trả lại cho người nộp để làm rõ. Ưu tiên sẽ được trao cho các giải pháp tổng quát hơn, và
các giải pháp của nhà cung cấp cụ thể có thể được trả lại cho người nộp để thực hiện tổng
quát hơn và thích hợp hơn cho ngành công nghiệp nói chung được đề xuất.
f) Nếu được chấp thuận Chủ tịch sẽ
chuyển đề xuất cho Cơ quan Đăng ký và thông báo ISO và người nộp, để tiến hành
đăng ký hoặc công bố.
g) Nếu bị từ chối, Chủ tịch chuẩn bị một
tài liệu phản hồi đưa ra lý do tại sao các khoản mục bị từ chối và chuyển tài
liệu này cho Cơ quan Đăng ký thông báo cho người nộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hội đồng Xét duyệt phải đáp ứng tất cả
các yêu cầu đăng ký trong thời hạn bảy tháng kể từ ngày nộp. Trong thời
gian đó, Hội đồng Xét duyệt sẽ gặp nhau tại một cuộc họp chính thức của ISO/IEC
JTC
1/SC
29/WG 1 để thẩm định đề xuất, đưa ra quyết định, và dự thảo phản hồi.
Phụ
lục M
(Tham khảo)
Các ví dụ áp dụng
M.1 Tổng quan
Phụ lục này trình bày một số ví dụ
tham khảo về các khía cạnh triển khai JPIP.
M.2 Sử dụng JPIP
với các dòng mã trong định dạng tập tin khác
JPIP có thể được sử dụng để truy cập
các dòng mã JPEG 2000 được lưu trữ trong các định dạng tập tin khác với các tập
tin họ tiêu chuẩn JPEG 2000. Ví dụ, các tập tin DICOM và PDF cả hai đều có khả
năng chứa các dòng mã JPEG 2000. Trong môi trường máy chủ - máy khách, một số
thủ tục không quy định trong tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để xác định vị
trí dòng mã JPEG 2000. Các yêu cầu và đáp ứng JPIP có thể được sử dụng trên các
đối tượng khi các dòng mã được định vị. Các trường yêu cầu địa chỉ phụ chỉ dành
cho tình huống như vậy. Ngoài ra, máy chủ có thể cung cấp truy cập tới các dòng
mã qua một URL khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.3.1 Máy chủ quyết
định các phần khối ảnh đối với yêu cầu cửa sổ hiển thị
Đối với truyền thông qua phần khối ảnh,
việc ánh xạ cửa sổ hiển thị đến một tập các khối ảnh là đơn giản. Các vùng mong
muốn của ảnh được chuyển đổi sang "đơn vị lưới tọa độ tham chiếu."
Các thành phần XTsiz và YTsiz của đoạn nhãn SIZ được sử dụng đề xác định khối ảnh
giao với cửa sổ hiển thị.
CHÚ THÍCH: Mặc dù trên lưới tọa độ
tham chiếu tất cả các khối ảnh có cùng kích thước, trên lưới tọa độ tham chiếu
lấy mẫu phụ,
sau khi phân tách băng con, khối ảnh
không nhất thiết phải có cùng một kich thước. Một khối ảnh giao với của sổ hiển
thị, thậm chí là một khối ảnh chứa hoàn toàn trong nó, có thể không đóng góp mẫu
cho cửa sổ hiển thị tại mức phân giải thấp nhất; Tuy nhiên, việc triển khai không cần
phải tận dụng điều này bằng cách bỏ qua các khối ảnh đầy đủ từ các đáp ứng.
Mức phân giải và chất lượng được sử dụng
để xác định phần khối ảnh cần thiết. Các khung Bảng Chỉ mục phần Khối ảnh,
nếu có, có thể được sử dụng để thu thập thông tin về vị trí của các phần trong
dòng mã và (nếu có các trường Bổ trợ) hoàn thành các mức phân giải trong phần
khối ảnh. Các đoạn nhãn SOT cũng cung cấp cho các chỉ số phần khối ảnh và khối ảnh,
số lượng các byte trong mỗi phần khối ảnh. Từ dòng mã, các byte thích hợp,
tương ứng với phần khối ảnh cần được gửi đi, được truyền cho máy khách. Trong
trường hợp cửa sổ hiển thị thay đổi và các khối ảnh có liên quan tương ứng cũng
thay đổi, thì chỉ có phần khối ảnh liên quan không được gửi đi trước đó cần được
gửi để cập nhật các hình ảnh hiển thị.
M.3.2 Quá trình giải mã ảnh từ bản
tin dòng JPT trả về
JPIP quy định cụ thể cơ chế để giao tiếp
dữ liệu ảnh nén và dữ liệu đặc tả giữa máy khách và máy chủ. Các cơ chế cho máy
khách để hiển thị dữ liệu trả về chưa được xác định, và trên thực tế sẽ rất khác giữa các
ứng dụng. Mục này cung cấp thông tin về việc thu thập mẫu thành phần từ dữ liệu
trả về.
Một ứng dụng máy khách nhận được tất cả
các dữ liệu tiêu đề chính (chỉ định bởi các tiêu đề ngăn dữ liệu xuất hiện
trong bản tin đáp ứng cho ngăn dữ liệu tiêu đề 0 hoàn chỉnh), có thể nối ngăn dữ liệu
với đầy các phần khối ảnh hoàn chỉnh từ ngăn dữ liệu để tạo thành một dòng mã JPEG
2000 hợp lệ. Dòng mã này có thể được cung cấp phù hợp với bộ giải mã JPEG 2000
và kết quả được hiển thị. Tất nhiên, với mục đích hiệu quả, máy khách có thể muốn
cung cấp các tham số cửa sổ hiển thị để một bộ giải mã thông minh cùng với dòng
mã nên chỉ có các phần cần thiết đối với cửa sổ hiển thị hiện tại được hiển thị.
M.3.3 Tín hiệu Bổ
trợ đối với
các phần khối ảnh
Bảng M.1 và M.2 minh họa việc sử dụng
các trường Bổ trợ trong bản tin ngăn dữ liệu khối ảnh và khung Bảng Chỉ mục phần
Khối ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng M.1 minh họa một trường hợp đơn
giản trong đó tất cả các phần khối ảnh độ phân giải lũy tIến có cùng số
mức phân tách, trong đó ranh giới bản tin (trong trường hợp ngăn dữ liệu) hoặc
ranh giới phần khối ảnh (trong trường hợp khung chỉ số) chỉ xảy ra giữa các mức
phân giải liên tiếp.
Bảng M.1 - Ví
dụ về việc sử dụng các trường Bổ trợ trong trường hợp đơn giản
Số thứ tự bản
tin trong ngăn dữ liệu, hoặc số thứ tự phần khối ảnh trong khối ảnh
Mức phần giải
r
n = NL -
r
Giá trị Bổ
trợ
0
0
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
2
2
0
0
Bảng M.2 minh họa một trường hợp phức
tạp hơn, trong đó số mức phân tách khác nhau với khối ảnh thành phần. Chú giải
được đưa ra trong cột cuối cùng của bảng trên xuất hiện đầu tiên của mỗi giá trị
bổ trợ mới. Trường hợp này tương ứng với khối ảnh từ một hình ảnh ba thành phần
trong một RC... theo thứ tự lũy tiến, ví dụ như thứ tự lũy tiến LRCP với một lớp
duy nhất, hoặc thứ tự lũy tiến RPCL với môt phân khu ảnh duy nhất
trong khối ảnh. Giới hạn bản tin (trong trường hợp ngăn dữ liệu) hoặc giới hạn phần
khối ảnh (trong trường hợp khung Chỉ mục) xảy ra giữa các thành phần của từng mức
phân giải cũng như giữa các mức phân giải. Thành phần 0 và 1 có hai mức phân
tách (NL = 2) và
thành phần 2 có một mức khai triển duy nhất (NL = 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số thứ tự bản
tin trong ngăn dữ liệu, hoặc số thứ tự phần khối ảnh trong khối ảnh
Chỉ số
thành phần c
Mức
phân
giải
r
n = NL - r
Giá trị
Bổ
trợ
Chú giải
0
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Không có mức hoàn thành
1
1
0
2
2
n = 2 hoàn thành
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
1
2
3
0
1
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
1
1
1
1
n = 1 hoàn
thành
5
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
6
0
2
0
1
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
0
0
Tất cả các mức hoàn thành
M.4 Kỹ thuật triển
khai dựa trên phân khu ảnh
M.4.1 Máy chủ quyết
định các phân khu ảnh lên quan đối với yêu cầu cửa sổ hiển thị
Khi truyền thông liên quan đến kiểu
phương tiện truyền thông dòng JPP, máy chủ dịch vùng ảnh yêu cầu của máy khách
vào một tập các phân khu ảnh có liên quan đến yêu cầu. Phần đầu tiên của quá
trình này liên quan đến bản dịch của các tham số fx, fy, sx, sy, ox và oy được
cung cấp bởi trường yêu cầu Kích thước Khung hình, Kích thước Vùng và Độ lệch
Vùng, vào các tham số dòng mã như kích thước khung hình, kích cỡ vùng và độ lệch
fx, fy
', sx, sy, ox và oy, cho từng
dòng mã có liên quan. Bản dịch này được xử lý theo cùng một cách với dịch vụ dựa
trên phân khu ảnh và dịch vụ dựa trên khối ảnh, và dựa trên Phương trình C-1 và
C-2, có thể sửa đổi theo Phương trình C-3 và C-4. Mục này mô tả cách một máy chủ
xác định các phân khu có liên quan đến các vùng được xác định bởi các tham số
fx, fy
',
sx, sy, ox và oy',
trong một dòng mã cụ thể.
Cho r là số nguyên không âm trong Phương
trình C-1 được sử dụng bởi các máy chủ để tìm fx và fy ', dựa trên
yêu cầu của máy khách. Như đã đề cập trong liên kết với các phương trình đó, r
được hiểu là số mức DWT
phân giải cao nhất bị loại bỏ, mặc dù r được phép vượt quá con số thực tế của
các mức DWT có sẵn cho bất kỳ khối ảnh thành phần cho trước. Đó Ià thuận Iợi cho việc ánh xạ các vùng được mô tả sx',
sy', ox' và oy'
lên lưới tọa độ phân giải cao của dòng mã. Điều này tạo ra một vùng mà góc trên bên trái
cho bởi (, ) có góc dưới bên
phải cho bởi (, ), trong đó:
, , and
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi phân khu ảnh còn lại sau
khi loại bỏ các khối ảnh, thành phần và mức phân giải đề cập ở trên, máy chủ cần
xác định có hay không các khối mã thuộc phân khu ảnh góp phần phục dựng các vùng được xác
định bởi , và , trên lưới tọa độ
phân giải cao của dòng mã. Một khối mã đóng góp cho vùng này
nếu các mẫu của nó ảnh hưởng đến việc phục dựng mẫu thành phần hình ảnh phân giải
đầy đủ có tọa độ (x, y) thoả mãn:
and
Trong đó XRsizc và YRsizc
biểu thị hệ số lấy
mẫu phụ theo phương ngang và dọc đối với thành phần liên quan, c, trong
đoạn nhãn SIZ của dòng mã hóa.
Điều quan trọng cần lưu ý rằng việc phục
dựng lại một phần hình ảnh có độ phân giải đầy đủ liên quan đến tổng hợp sóng
con, đó là một quá trình tự mở rộng. Như vậy, vùng mà bất kỳ phân khu ảnh cho
trước đóng góp thường chồng lên vùng mà phân khu lân cận đóng góp. Các máy chủ
phải được chuẩn bị để giải thích
cho những hiệu ứng mở rộng của biến
đổi sóng con khi xác định các phân khu ảnh có liên quan đến yêu cầu của máy
khách.
M.4.2 Quá trình giải
mã ảnh từ bản tin dòng JPP trả về
JPIP quy định cụ thể cơ chế giao tiếp
dữ liệu ảnh nén và dữ liệu đặc tả giữa máy khách và máy chủ. Các cơ chế cho máy
khách để hiển thị dữ liệu trả về chưa được xác định, và trên thực tế sẽ rất
khác giữa các ứng dụng.
M.5 Bản ghi giao
thức JPIP
M.5.1 Tổng quan
Trong bản ghi ví dụ sau đây,
đoạn văn bản theo sau các biểu tượng "<<" ở đầu dòng được gửi
từ máy khách đến máy chủ, đoạn văn bản theo sau các biểu tượng ">>" ở đầu
dòng được gửi từ máy chủ tới khách hàng, và các đoạn văn bản theo sau biểu tượng
"-"
là
một chú giải và không thực sự truyền đi. Các chú giải có thể cho thấy một số dữ
liệu được truyền nhưng không được hiển thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản ghi dưới đây cho thấy năm yêu cầu
được gửi từ máy khách đến máy chủ và đáp ứng của máy chủ.
Yêu cầu đầu tiên yêu cầu gọi tập tin
JP2 phoenix.jp2, yêu cầu dòng mã đầu tiên trong tập tin, chiều dài tối đa được
đặt trên đáp ứng, yêu cầu một id địa chỉ, các dữ liệu được yêu cầu để trả lại
như một dòng JPP, và yêu cầu thiết lập một phiên trên HTTP. Không có cửa sổ, và
do đó không có dữ liệu ảnh được yêu cầu.
Các máy chủ trả lời cung cấp một
ID địa chỉ cho các hình ảnh, và một ID cho các kênh mới thiết lập. Dòng tiêu đề
bắt đầu "JPIP-cnew" chỉ ra
một đường dẫn mới có thể được sử dụng để truy cập các tập tin hình ảnh. Giá trị
của đường dẫn "jpip" có thể là một đường dẫn đến chương trình CGI trên
máy chủ được thiết kế để đối phó với tất cả các lệnh tương tác JPIP. Một số dữ liệu từ
các tập tin được trả về trong phần thân; đây sẽ là khung định dạng tập tin, và
là tiêu đề chính của dòng mã đầu tiên.
Yêu cầu thứ hai của máy
khách sử dụng các đường dẫn mới, "jpip.cgi", và ID Kênh để xác định
hình ảnh mong muốn (không cần thiết tên hình ảnh hoặc ID địa chỉ). Yêu cầu này
cũng quy định một cửa sổ quan tâm đặc biệt.
Đáp ứng của yêu cầu thứ 2 chỉ ra rằng
cửa sổ hiển thị đã được thay đổi và một cửa sổ nhỏ hơn làm trung tâm trong giao
diện cửa sổ hiển thị yêu cầu được trả về. Các máy chủ bắt đầu trả về dữ liệu
cho cửa sổ này.
Trước khi nhận được đáp ứng hoàn chỉnh
cho yêu cầu thứ 2, máy khách đưa ra yêu cầu thứ 3. Các máy khách điều chỉnh cửa
sổ hiển thị với kích thước theo quy định của máy chủ.
Các máy chủ tiếp tục đáp ứng yêu cầu
thứ 2 trong một thời gian, sau đó bắt đầu đáp ứng yêu cầu thứ 3. Trong đáp ứng
này, máy khách gửi yêu cầu thứ 4 với một vùng hơi khác. Các máy chủ tiếp tục đáp
ứng yêu cầu thứ 3 trong một thời gian sau đó bắt đầu đáp ứng yêu cầu thứ 4.
Các máy khách chờ đợi cho đến khi đáp ứng
thứ 4 hoàn thành, sau đó đưa ra yêu cầu kết thúc phiên và kết nối HTTP. Không
có dữ liệu đáp ứng được hiển thị trong trường hợp này khi đóng kết nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đây là ví dụ về HTTP GET truyền
thông theo phiên với yêu cầu mô hình.
Sau đây là ví dụ về HTTP GET truyền
thông phi trạng thái với yêu cầu mô hình.
M.5.3 Sử dụng HTTP với
khai báo TCP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.6 Sử dụng JPIP
với HTML
Một hệ thống JPIP có thể được sử dụng
với các trang HTML và xHTML theo nhiều cách khác nhau. Nếu một máy chủ JPIP bao
gồm khả năng chuyển mã một phần hình ảnh JPEG hoặc các kiểu phương tiện truyền
thông hình ảnh hoàn chỉnh khác, thì có thể sử dụng HTML để truy cập vào các phần
của hình ảnh JPEG 2000 không có bất kỳ thay đổi các trình duyệt hiện tại.
Xét một trang web có chứa các đoạn
HTML sau:
Bất kỳ trình duyệt web nào muốn hiển
thị trang web này với hình ảnh sẽ đưa ra một yêu cầu để có được những hình ảnh.
Yêu cầu này sẽ bắt đầu:
và sẽ bao gồm nhiều dòng tiêu đề HTTP
khác, thường xác định các trình duyệt, và các thứ trình duyệt chấp nhận. Yêu cầu
HTTP này là một yêu cầu JPIP hợp lệ và máy chủ
JPIP nhận được yêu cầu này hoặc trả về một bản tin lỗi hoặc quyết định phần có
liên quan của tập tin JP2 để truy cập và chuyển nó vào tập tin
JPEG. Các bản tin được trả về như sau:
Đó là một đáp ứng JPIP hợp lệ, và
cũng có thể là một đáp ứng HTTP hợp lệ mà tất cả các trình duyệt ảnh biết làm
thế nào để hiển thị. Lưu ý rằng nó được ưa thích nhưng không bắt buộc cho máy
chủ để sử dụng chuyển mã các khúc dữ liệu để yêu cầu này có thể bị gián đoạn.
Ví dụ trên không phải là một ví dụ về chuyển mã khúc dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, không yêu cầu loại
tường minh. Một máy chủ JPIP sử dụng HTTP nên kiểm tra các dòng yêu cầu HTTP
"Chấp nhận:" cấp cho máy khách. Tùy thuộc vào sự hiện diện của
image/jp2 hoặc image/jpt-stream hoặc image/jpp-stream hoặc image/jpeg, máy chủ có
thể xác định một định dạng tương thích để trả về.
Phụ
lục N
(Tham khảo)
Tập
ABNF của JPIP
N.1 ABNF của yêu cầu JPIP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N.2 BNF của đáp ứng JPIP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục O
(Tham khảo)
Tuyên bố bằng sáng chế
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và Ủy
ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC) hướng chú ý đến một thực tế rằng đây là tuyên bố
về việc tuân thủ một phần của tiêu chuẩn ISO / IEC 15444 có thể liên quan đến
việc sử dụng các bằng sáng chế.
ISO và lEC sẽ không liên quan đến các
chứng cứ, tính hiệu lực và phạm vi của các bản quyền sáng chế.
Chủ sở hữu các bản quyền sáng chế đã đảm
bảo với tiêu chuẩn ISO và IEC rằng họ sẵn sàng đàm phán cấp giấy phép
theo các điều khoản hợp lý và không phân biệt đối xử và điều kiện với các ứng
viên trên khắp thế giới. Về mặt
này, các báo cáo của những người nắm giữ các bằng sáng chế phải được đăng ký với
ISO và IEC. Thông tin có thể thu được từ các công ty được liệt kê dưới
đây.
Sự chú ý đưa ra khả năng rằng một số
các yếu tố này là một phần của tiêu chuẩn ISO / IEC 15444 có thể là đối tượng của
quyền sáng chế khác với những xác định trong phụ lục này. ISO và IEC sẽ không
chịu trách nhiệm xác định bất kỳ hoặc tất cả các quyền bằng sáng chế như vậy.
Công ty
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Canon InC.
2
Ricoh Company, Limited.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO/IEC 15444-9:2005/Amd5:2014, Information
technology - JPEG 2000 image coding system: Interactivity tools, APIs and
protocols
[2] ISO/IEC 15444-9:2005/Amd 1:2006 - APIs,
metadata, and editing
[3] ISO/IEC 15444-9:2005/Cor 1:2007
[4] ISO/IEC 15444-9:2005/Amd 2:2008 - JPIP
extensions
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ISO/IEC 15444-9:2005/Cor 2:2008
[7] ISO/IEC 15444-9:2005/Amd 4:2010 - JPIP
server and client profiles
[8] ISO/IEC 15444-9:2005/Cor 3:2011
[9] ISO/IEC 15444-9:2005/Amd 5:2014 - UDP
transport and additional enhancements to JPIP
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Thuật ngữ cho
HTTP
3.3 Thuật ngữ cho
JPIP
3.4 Ký hiệu
4 Chữ viết tắt
5 Quy ước
5.1 Các quy tắc ABNF
5.2 Quy tắc ABNF
định dạng tập tin
5.3 Giải pháp mô tả
đồ họa cho các khung (tham khảo)
6 Mô tả chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Mục đích
7 Sự phù hợp
Phụ lục A (Quy định) Các kiểu phương
tiện truyền thông dòng JPP và dòng JPT
Phụ lục B (Quy định) Phiên, kênh, mô
hình bộ nhớ đệm và tập mô hình
Phụ lục C (Quy định) Yêu cầu của máy
khách
Phụ lục D (Quy định) Dấu hiệu đáp ứng
của máy chủ
Phụ lục E (Quy định) Tải ảnh lên máy
chủ
Phụ lục F (Quy định) Sử dụng JPIP trên
HTTP
Phụ lục G (Quy định) Sử dụng JPIP
với các yêu cầu HTTP và các khai báo TCP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục I (Quy định) Đánh chỉ mục cho
các tập tin JPEG 2000 sử dụng JPIP
Phụ lục J (Quy định) Hồ sơ và các biến
thể cho khả năng tương tác và thử nghiệm
Phụ lục K (Quy định) Sử dụng JPIP với
các yêu cầu HTTP và các khai báo UDP
Phụ lục L (Tham khảo) Quy trình đăng
ký mở rộng cho tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-9
Phụ lục M (Tham khảo) Các ví dụ áp dụng
Phụ lục N (Tham khảo) Tập ABNF của
JPIP
Phụ lục O (Tham khảo) Tuyên bố bằng
sáng chế
Thư mục tài liệu tham khảo