|
Khả năng
tương thích với người ngoài
IRIL ≤ 55
dB SPL đối với các cường độ từ trường, E, V/m
|
Khả năng
tương thích với người sử dụng
IRIL ≤ 55 dB
SPL đối với các cường độ từ trường, E, V/m
|
Dải tần số
GHz
|
0,08 đến 0,7
|
0,7 đến 0,96
|
0,96 đến 1,4
|
1,4 đến 2,0
|
2,0 đến 2,7
|
2,7 đến 6,0
|
0,08 đến 0,7
|
0,7 đến 0,96
|
0,96 đến 1,4
|
1,4 đến 2,0
|
2,0 đến 2,7
|
2,7 đến 6,0
|
Kiểu micro
|
3
|
3©
|
3
|
3
|
3
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
90
|
đang xem xét
|
50
|
35
|
đang xem xét
|
kiểu cuộn dò cảm
ứnga
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
90
|
đang xem xét
|
50
|
35
|
đang xem xét
|
kiểu micro định hướnga
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
đang xem xét
|
Các cường độ từ trường của phép thử được cho
theo các mức sóng mang không biến điệu.
|
a nếu được cung cấp theo máy
trợ thính.
|
7.3.3 Cách tiến
hành
Áp dụng các phương pháp và thiết bị thử
quy định
trong
Điều 8.
Các yêu cầu để tạo ra các từ trường
cao có thể làm cho bộ khuếch đại công suất RF gây ra độ méo sóng hài. Cần chú ý cẩn
thận để đảm bảo sự méo sóng hài không ảnh hưởng đến các kết quả đo.
7.4 Phóng điện
tĩnh điện (ESD)
7.4.1 Các yêu cầu
Các máy trợ thính phải được thử nghiệm
về khả năng miễn nhiễu đối với các sự tĩnh điện, các máy trợ thính phải phù hợp
với các tiêu chí nêu tại 7.2 tại các mức thử miễn nhiễu bằng +2 kV, +4 kV, -2
kV và -4 kV khi phóng điện trong không khí và +8 kV, -8 kV đối với sự phóng điện
tiếp xúc gián tiếp. Máy trợ thính phải được phóng điện giữa mỗi lần tiếp xúc
ESD. Có thể sử dụng bàn chải sợi cacbon hoặc cơ cấu khác để loại bỏ điện tích dư.
7.4.2 Cách tiến
hành
Áp dụng các phương pháp và thiết bị thử
phép nạp tiếp xúc gián tiếp quy định theo IEC 61000-4-2 (thiết bị trung tính).
7.5 Các từ trường
tần số lưới điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các máy trợ thính phải được
thử nghiệm về khả năng miễn nhiễu đối với các từ trường tần số lưới điện, các
máy trợ thính phải phù hợp với
các yêu cầu của 7.2 tại mức thử miễn nhiễu bằng 3 A/m tại các tần số 50 Hz và
60 Hz.
Trong chế độ cuộn dây T (T-coil), cho
phép xảy ra hiện tượng mất chức năng trong khi thử, nhưng máy trợ thính phải trở
về trạng thái bình thường mà không mất dữ liệu.
7.5.2 Cách tiến
hành
Áp dụng các phương pháp và thiết bị thử
theo IEC 61000-4-8 (thiết bị bảng).
8 Các qui trình thử
đối với sự miễn nhiễu với các trường điện từ bức xạ RF
8.1 Quy định
chung
Điều này mô tả thiết bị và các phương
pháp thử đối với phép thử miễn nhiễu trường điện từ bức xạ RF.
8.2 Thiết bị thử
và tín hiệu RF
Sử dụng thiết bị thử-RF điển hình, cấu
hình và các qui trình thử quy định trong IEC 61000-4-20.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh bộ điều khiển khuếch đại
máy trợ thính về các cài đặt chuẩn cho phép thử (RTS), và cài đặt các điều khiển
khác về mức cơ bản như mô tả tại 7.3.3 trong IEC 60118-7:2005 (“các tính năng
thích ứng bị vô hiệu”).
8.4 Xác định mức
khuếch đại
Đối với phép xác định khuếch đại sử dụng
cùng bộ ghép âm và ống (xem 8.5) như đã sử dụng trong phép đo ORIL (xem dưới
đây) cùng với phòng câm.
Mức khuếch đại máy trợ thính ở chế độ micro
được xác định bằng cách dùng một tín hiệu hình sin 1 kHz với mức áp suất âm (Lp,in) được quét từ
(thường dùng) 30 dB đến 80 dB tại điểm qui chiếu của máy trợ thính, đo mức áp
suất âm tương ứng (LP,out) tại đầu ra của nó.
Từ đáp tuyến đầu vào-đầu ra lấy mức áp
suất âm của âm thanh (LP,out) tại mức đầu vào bằng 55 dB. Xem
các ví dụ trên Hình 1.
Đối với mức khuếch đại của máy trợ
thính khi sử dụng theo chế độ định hướng khuếch đại thu được theo chế độ micro.
Mức khuếch đại của máy trợ thính theo
chế độ cuộn dò cảm ứng được xác định bằng cách dùng một tín hiệu hình sin 1 kHz
với mức cường độ từ trường (LH,in) re 1 A/m
tính theo dB được quét từ -60 dB đến -10 dB tại điểm qui chiếu của cuộn dò cảm ứng
của máy trợ
thính,
đo mức áp suất âm của
âm thanh tương ứng (LP,out) tại đầu ra của nó.
Từ đáp tuyến vào-ra lấy mức áp suất âm
của âm thanh (LP,out) re 1 A/m tại mức đầu vào bằng -35 dB
(tương đương với mức áp suất âm của âm thanh bằng 55 dB).
Tính mức khuếch đại và khuếch đại của
cuộn dò cảm ứng theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Các
đáp tuyến vào-ra tại 1000 Hz và phép xác định khuếch đại tại SPL vào bằng
55 dB
8.5 Ghép nối đầu
ra máy trợ thính trong quá trình thử miễn nhiễu
Đặt máy trợ thính trong trường RF.
Không có đối tượng nào gây méo trường
RF ngoài máy trợ thính, trong khu vực thử: để loại bỏ bộ ghép kim loại như quy
định trong IEC 60318-5 trong khu vực thử, thay thế đường nối bình thường giữa
máy trợ thính và bộ ghép bằng đường ống có đường kính lỗ 2 mm và chiều dài thường
là từ 500 mm đến 1000 mm.
Đối với các thiết bị đặt trong tai đầu
ra của bộ thu được nối với đường ống bằng bộ chuyển tiếp phù hợp. Bộ
chuyển tiếp này và
độ dài đường ống
là không quan trọng, vì mức khuếch đại của máy trợ thính được xác định theo từng
cấu hình thử riêng biệt.
Hình 2 nêu ví dụ cách bố trí phù hợp
cho phép thử.
Các máy trợ thính mà các đầu ra không
phải là âm, ví dụ các máy trợ thính truyền qua xương sẽ đòi hỏi sử dụng thiết bị
ghép nối phù hợp. Các mô tả về độ chính xác của phép đo thiết lập cho các loại
máy trợ thính này phải được nhà sản xuất cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Ví dụ
về cách bố trí thử cho các phép đo miễn nhiễu của máy trợ thính sử dụng pin
GTEM
8.6 Vị trí máy trợ thính trong
quá trình thử miễn nhiễu
Đặt máy trợ thính trong trường RF theo
định hướng qui chiếu (xem Hình 3,4 và 5 và 3.4) và sau đó quay theo các bước bằng
90° trên mặt phẳng ngang để đo ORIL tại các góc
quay bằng 0°, 90°, 180°, 270°.
Hình 3 - Định
vị BTE, trong quá trình tiếp xúc RF
Hình 4 - Định
vị BTE với bộ thu, trong quá trình tiếp xúc RF
Hình 5 - Định
vị ITE với bộ thu, trong quá trình tiếp xúc RF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện phép đo ORIL khi tắt tín
hiệu RF để có ORILRF off.
Xác định IRAN = ORILRF off - G.
8.8 Đo mức nhiễu
liên quan đầu ra (ORIL)
Đối với từng hướng 0°, 90°, 180°, 270°
đo mức áp suất âm (“ORIL”) tại đầu ra
của máy trợ thính:
- đặt máy trợ thính theo định hướng
tương ứng bên trong khu vực thử
- đối với mỗi tần số RF ƒn+1
= ƒn*1,011;
• Đưa tín hiệu RF đã điều biến 1 kHz
80 % với cường độ trường theo Bảng 1.
• Đo mức áp suất âm (ORIL) tại đầu ra
máy trợ thính sử dụng bộ lọc thông dải 1 kHz với bề rộng băng tần lớn nhất bằng
một phần ba octa.
Phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo
mức tiếng ồn nền của cấu hình thử phải thấp hơn ít nhất 10 dB đầu ra âm (ORIL)
từ máy trợ thính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể thực hiện các phép đo về khả
năng tương thích với người sử dụng và khả năng tương thích với người ngoài theo
hai cách đo riêng biệt
theo Bảng 1. Không cần thiết phải thực hiện phép thử khả năng tương thích với
người ngoài nếu khả năng tương thích với người sử dụng đã được chứng minh. Thực
hiện các phép đo với micro, micro định hướng (nếu có) và cuộn dò cảm ứng (nếu
có).
8.9 Tính toán mức
nhiễu liên quan đầu vào (IRIL)
Đối với từng chế độ đầu vào - chế độ
micro, chế độ cuộn dò cảm ứng (nếu có) và chế độ định hướng (nếu có) lấy 4 đáp
tuyến ORIL từ 8.8 và xác định đường bao (ORILmax). Sau đó lấy
khuếch đại tương ứng (G) đã xác định được tại 8.4 và tính
IRIL = ORILmax - G.
8.10 Báo cáo kết
quả thử
Báo cáo các kết quả theo các giá trị IRIL
đối với các chế độ đầu vào và các dải tần số sóng mang (0,008..0,7, 0,7..0,96,
1,4..2,0, 2,0..2,7, 2,7..6,0) GHz.
Ví dụ, nếu IRIL ≤ 5,5 dB SPL đối
với cường độ từ trường bằng 90 V/m trong dải tần số từ 700 MHz đến 960 MHz trong chế độ
micro, thì báo cáo kết quả như sau: “Tương thích với người sử dụng 700 MHz đến
960 MHz, chế độ micro”.
Có thể báo cáo khả năng tương thích với người sử
dụng đối với các tần số hẹp hơn so với dải thử hoàn chỉnh, ví dụ,
người sử dụng tương thích 1714 MHz đến 1856 MHz.
Vì vậy, khả năng tương thích với người
sử dụng đối với các tần số đường lên trong các mạng thiết bị không dây kỹ thuật
số nhất định có thể được khẳng định thậm chí nếu máy trợ thính không tương
thích với người sử dụng trong dải thử nghiệm hoàn chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo của phương pháp tại
Điều 8 bao gồm một số thành phần:
- độ không đảm bảo của thiết bị sử dụng,
như bộ tạo âm, đồng hồ đo mức âm, các micro đo, bộ ghép âm, vị trí đầu dò RF,
v.v...;
- phương sai từ việc ghép âm của máy trợ thính
vào bộ ghép, ví dụ liên quan đến đường kính và chiều dài đường ống;
- độ tái lập từ việc định vị máy trợ
thính.
Có thể xác định độ không đảm
bảo đo bằng cách xem xét các yếu tố trên.
Umax IRAN
= ± 3 dB
CHÚ THÍCH: Một cách thực hành tốt để
đánh giá độ không đảm bảo đo là so
sánh các kết quả
đo
với kết quả của phòng thử
nghiệm
được công nhận.
Các nhà sản xuất và người mua có
thể sử dụng độ không đảm bảo đo một cách khác nhau. Các nhà sản xuất phải đảm bảo
rằng các kết quả thử nghiệm trong sản xuất của họ phải nằm trong phạm vi các
dung sai đã nêu trừ đi độ không đảm bảo đo.
Người mua có thể ra quyết
định dựa trên các số liệu danh nghĩa mở rộng theo độ không đảm bảo đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Cơ sở để thiết lập các phương pháp thử, các tiêu chí hiệu
suất và các mức thử nghiệm
A.1 Quy định
chung
Năm 1994, Hiệp hội các nhà Sản xuất
thiết bị trợ thính Châu Âu (EHIMA)
đã thực hiện một loạt các phép đo để thiết lập cơ sở đo các ảnh hưởng nhiễu đối
với các máy trợ thính, và định lượng các giới hạn thực tế về sự miễn nhiễu. Một
công việc tương như vậy cũng đã được thực hiện tại Úc vào khoảng
cùng một thời điểm. Công việc này tập trung để cung cấp cơ sở đo và định rõ những
gì hiện nay đã biết như vấn đề của người ngoài. Vào thời điểm đó, vấn đề
về khả năng tương thích với người sử dụng và sự cần thiết để giải quyết vẫn còn
hạn chế do thiếu sự hiểu biết về đối tượng và ở hầu hết các quốc
gia đều ít sử dụng các thiết bị không dây kỹ thuật số.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh trong
việc sử dụng các thiết bị không dây kỹ thuật số đã tạo ra yêu cầu cấp bách cho
người đeo máy trợ thính, người cũng mong muốn được sử dụng thiết bị không dây kỹ
thuật số. Năm 1997 vấn đề này được tiếp tục tại Mỹ và đưa ra các dự thảo đề nghị
về các phương pháp đo cho cả các máy trợ thính lẫn các điện thoại di động. Công
việc này đã dẫn đến tiêu chuẩn ANSI C63.19 [3]3, tiêu chuẩn đã tạo
ra một sức đẩy để làm việc tiếp theo tại Châu Âu nhằm đánh giá các dự thảo đề
nghị.
A.2 Các trường điện
từ bức xạ RF, diễn biến của phương pháp thử
Báo cáo cuối cùng của dự án EHIMA GSM
[4] đã trình bày các kết quả của pha triển khai dự án này, đây là một dự án
toàn diện do EHIMA thiết kế để xây dựng một môi trường thử nghiệm cho phép các
vấn đề nhiễu GSM được đề cập đến bởi các công ty thành viên.
Các phần liên quan của dự án được tóm
tắt như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu tiên, các máy trợ thính được thử nghiệm về
mặt âm học theo TCVN 11738-0 (IEC 60118-0). Để làm thiết bị mô phỏng bằng kim
loại không bị ảnh hưởng bởi trường RF,
việc kết nối giữa máy trợ thính và tai giả được thay thế bằng cách sử dụng ống
dài 500 mm. Tương ứng nhận thấy có các thay đổi lớn về hiệu ứng âm thanh từ các
sự thay thế này. Điều này có nghĩa là khuếch
đại máy trợ thính phải được đo cho từng máy trợ thính riêng rẽ khi thử xác định
OIRIL.
Sau đó cho các máy trợ thính tiếp xúc
với trường-RF GSM mô phỏng
trong phòng tiêu âm RF được đặt tại vị trí tương ứng như khi sử dụng. Sử dụng
tín hiệu thử có cường độ từ trường đỉnh bằng 10 V/m. Điều này
tương ứng với thiết bị không dây kỹ thuật số có dòng điện bằng 8 W tại khoảng
cách 2 m, hoặc thiết bị không dây 2 W tại khoảng cách 1 m.
Xác định phổ tần số của tín hiệu gây
nhiễu tại hướng tạo ra nhiễu lớn nhất. Phổ đầu vào sau đó được tính bằng cách
trừ đi mức khuếch đại đầu vào máy trợ thính, cuối cùng là xác định OIRIL.
Hầu hết phổ liên quan đầu vào xuất hiện như
nhau đối với tất cả các máy trợ thính đem thử nghiệm, mức hài hòa giảm khi tăng
tần số. Điều này có nghĩa là chỉ phần tần số thấp của phổ là cần thiết để xác
định OIRIL với đủ độ
chính xác đối với mục đích đo sự miễn nhiễu.
Biết rằng sự quay máy trợ thính trong
mặt phẳng ngang ảnh hưởng tính năng nhiễu đến mức độ nào đó và hiện tượng nhiễu
tối đa xuất hiện tại các góc khác nhau đối với các máy trợ thính khác nhau.
Trên thực tế tất cả các trường hợp, phân cực-E hướng dọc của trường-RF, như đã
sử dụng trong hệ thống GSM, đã cho kết quả tăng đến các mức nhiễu lớn nhất.
Biết rằng giữa các loại máy trợ thính
khác nhau thì các chênh lệch về OIRIL cũng tương đối lớn, và cũng trong
một số ít các trường hợp là giữa các mẫu của cùng một loại.
Tỷ số 1:2 giữa cường độ từ trường và mức
nhiễu, biểu thị theo đêxiben, đã được nghiên cứu xem xét đối với dải cường độ từ
trường trong đó tín hiệu nhiễu nằm trên tiếng ồn nền của máy trợ thính (tuyến
tính) và không thâm nhập vào máy (Hình A.1).
Hình A.1 - Tỷ
số 1:2 giữa cường độ từ trường và mức nhiễu, biểu thị theo đêxiben
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình điều tra nghiên cứu
cũng cho thấy việc sử dụng 80 %, biến điệu hình sin 1000 Hz với cùng mức “đỉnh
bình phương trung bình” của sóng
mang như tín hiệu GSM mô phỏng tạo ra xấp xỉ bằng mức nhiễu liên quan đầu vào
trong máy trợ thính. Điều này là phù hợp với các kết luận và các khuyến cáo của
IEC 61000-4-3. Vì
vậy,
khuyến cáo sử dụng biến điệu hình sin đối với thử nghiệm các máy trợ
thính. Kết quả đo được ký hiệu là OIRIL (mức nhiễu liên quan đầu vào),
nhưng chỉ phần tần số tại 1000 Hz là được xét đến.
A.3 Các tiêu chí
về hiệu suất
Để tạo lập cơ sở cho việc đưa ra các mức
chấp nhận, một loạt các phép thử nghiệm thính lực (nghe) đã được thực hiện. Do
phổ đầu vào liên
quan của tín hiệu nhiễu đối với tất cả các máy trợ thính là hầu như giống hệt
nhau, nên chỉ một trong số các tín hiệu đã phát cho một nhóm năm người
có thính lực bình thường và chỉ dẫn cho họ để đánh giá sự nhiễu theo mức “không
nhiễu”, “nhiễu ít”, “nhiễu” và “rất nhiễu”.
Các tín hiệu nhiễu đã được phát với các mức khác nhau cùng ba tín hiệu tiếng ồn
và tiếng nói khác nhau để mô phỏng các tình thế nghe khác nhau.
Từ các kết quả của các phép thử này,
đã đưa ra các mức chấp nhận được biểu thị theo các SPL trường tự do.
Dựa trên các kết quả của các phép thử
thính lực và các điều tra nghiên cứu của phòng thử nghiệm, kết luận là chấp nhận
SPL khoảng 55 dB có thể sẽ đảm bảo các điều kiện có thể chấp nhận đối với người
sử dụng máy trợ thính trong hầu hết các trường hợp thực tế. Giá trị này đã được
lựa chọn là tiêu chí hiệu suất trong tiêu chuẩn này. Sự lựa chọn được khẳng định
bởi chương
trình điều tra nghiên cứu có sử dụng các đối tượng có thính lực yếu.
Tóm lại, IRIL - mức nhiễu
đầu vào liên quan tại 1000 Hz được đo theo mức áp suất âm tính theo đêxiben -
phải được sử dụng để mô tả khả năng miễn nhiễu của máy trợ thính. Việc giảm các
giá trị IRIL chỉ ra sự tăng khả năng miễn nhiễu. Mức chấp nhận tương ứng
với IRIL bằng hoặc nhỏ
hơn SPL 55 dB có thể sẽ đảm bảo các điều kiện chấp nhận đối với người sử dụng
máy trợ thính trong hầu hết các trường hợp thực tế và được khuyến cáo như tiêu
chí hiệu suất.
A.4 Các cường độ
từ trường thử - khả năng tương thích với người ngoài
Để có thể đề xuất các cường độ từ trường
thực để thử nghiệm các máy trợ thính, tức là các cường độ từ trường mà mô
phỏng các tình huống trong đó người sử dụng máy trợ thính bị nhiễu bởi người bên cạnh
đang dùng thiết bị không dây kỹ thuật số, phải chú ý đến nhiều điểm sau.
Thứ nhất, qui trình thử đề nghị phải
dựa trên một số các nghiên cứu xem xét cho các trường hợp xấu nhất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu sự chấp nhận hoàn toàn với tiêu
chuẩn được lập thành văn bản, thì mức nhiễu lớn nhất trong phạm vi dải tần số
RF rộng được sử dụng để mô tả khả năng miễn nhiễu của của máy trợ thính trong dải
tần số RF, cho dù mức nhiễu lớn nhất chỉ nhận được tại tần số RF đơn lẻ.
CHÚ THÍCH: Khi phép thử khả năng miễn
nhiễu được thực hiện trong dải tần số RF rộng, thì tần số RF với sự nhiễu của
trường hợp xấu nhất sẽ ít khi trùng với tần số RF thực của sóng mang.
- Cường độ từ trường tương ứng với
công suất phát lớn nhất được sử dụng, cho dù thực tế là các thiết bị không dây
kỹ thuật số chỉ truyền phát với công suất lớn nhất trong một số trường hợp nhất
định (pin đã nạp đủ, khoảng cách lớn và/hoặc có các vật cản giữa thiết bị không
dây kỹ thuật số và trạm truyền gốc).
Thứ hai, phải chú ý các trường hợp thực
tế khác: Các người sử dụng các thiết bị không dây kỹ thuật số sẽ có thể có xu hướng
thu nhận càng nhiều sự riêng tư càng tốt và vì thế sẽ tăng khoảng cách so với
người bên cạnh càng xa càng tốt. Các cường độ từ trường do khả năng tương thích
với người ngoài nêu trong Bảng 1 tương ứng với khoảng cách an toàn lý thuyết bằng
khoảng 2 m đối với bất kỳ thiết bị không dây kỹ thuật số nào.
A.5 Các cường độ
từ trường - khả năng tương thích với người sử dụng
Để tiếp tục các nghiên cứu EHIMA kết
thúc năm 1995, một dự án được tài trợ bởi Chương trình ISIS của Liên minh Châu Âu đã
được tiến hành năm 1999. Dự án này “Các tiêu chuẩn về Nhiễu và miễm
cảm của máy trợ thính và điện thoại di động - HAMPIIS” đã được thực hiện để xây dựng, thiết
lập các yêu cầu kỹ thuật cho bản soát xét phần này của bộ tiêu chuẩn TCVN 11738
(IEC 60118) về các tiêu chí đối với các người đeo máy trợ thính để bản thân họ
có thể sử dụng các thiết bị không dây kỹ thuật số. Phương pháp thử đề nghị
trong tiêu chuẩn ANSI C63.19 với sự tiếp xúc trường-gần của các
máy trợ thính sử dụng ăng ten lưỡng cực (hoặc thiết bị không dây kỹ thuật số)
đã được cho là có giá trị trong quá trình thiết kế và triển khai các máy trợ
thính mới, trong đó có thể mang lại các thông tin giá trị. Hình A.2 thể hiện ví
dụ về cách bố trí phù hợp cho phép thử có sử dụng ăng ten lưỡng cực.
Tuy nhiên, theo phương pháp tiêu chuẩn
hóa để thử và phân loại các máy trợ thính, phép thử lưỡng cực đã bị từ chối. Việc
từ chối phương pháp lưỡng cực chủ yếu là do sự cần thiết đối với môi trường thử
được che chắn và sự kém tin cậy vào phương pháp thử, từ cách bố trí này đến
cách bố trí khác. Ngoài ra, do không tìm ra được sự tương quan cải tiến giữa hiệu
suất đo được và hiệu suất đời-thực, mặc dù thực tế là trạng thái của người sử dụng máy
trợ thính trong đời-thực là chiếu
xạ trường gần của máy trợ thính.
Hình A.2 - Ví
dụ về cách bố trí
cho
phép đo khả năng miễn nhiễu của các máy trợ thính sử dụng ăng ten lưỡng cực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phiên tiêu chuẩn này, các cường
độ trường thử đã được cập nhật để nhất quán với IEEE/ANSI C63.19 (xem [6] và
[7]), và các cường độ trường thử đối với các tần số trên 2 GHz đã được bổ sung.
Các thiết bị không dây như Bluetooth làm việc trong dải 2,0 GHz đến 2,69 GHz.
Các
dịch
vụ trong dải tần số này thường chạy với các mức công suất thấp hơn so với các dịch
vụ dưới 1 GHz. Sự biến điệu TDMA (ví dụ, được sử dụng trong các điện thoại di động
GSM và các điện thoại không dây DECT) cho thấy đã tạo ra sự nhiễu mạnh nhất
trong các máy trợ thính ngày nay, trong khi CDMA và các mô hình biến điệu khác
đều gây nhiễu nhẹ hơn. Các mức thử đã sử dụng từ lần xuất bản đầu tiên của IEC
60118-13 năm 1996 đã được chứng minh thông qua thử nghiệm nhiều hơn 1000 mô
hình máy trợ thính (EHIMA) phải đủ cao để đảm bảo các máy trợ thính hoạt động tốt
trong quá trình sử dụng hàng ngày, chỉ với một kỳ vọng nhỏ có ít sự phù hợp về nhiễu
từ các thiết bị không dây kỹ thuật số. Cường độ trường thử 3 dB dưới giới hạn đối
với dải 1,4 GHz đến 2,0 GHz được cho là đủ để duy trì giữ vững các máy trợ thính hoạt động
tốt trong cuộc sống hàng ngày liên quan đến mức nhiễu trong dải từ 2,0 GHz đến
2,69 GHz.
Các tiêu chí hiệu suất sẽ không đảm bảo
việc sử dụng các thiết bị không dây kỹ thuật số hoàn toàn không-ồn, không-nhiễu
nhưng sẽ thiết lập các giới hạn sẽ hữu hiệu trong hầu hết các tình huống. Trong
thực tế các người sử dụng máy trợ thính sẽ tự tìm thấy vị trí của các thiết bị
không dây kỹ thuật số trong tai mà có ít nhất hoặc không có nhiễu trong máy trợ
thính.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Cơ sở hợp lý của các điều và các mục đặc biệt
B.1 Cơ sở hợp lý đối với Điều
6, Các yêu cầu đối với phát xạ điện từ
Vì các máy trợ thính là các thiết bị
điện y tế, nên các yêu cầu liên quan đến phát xạ đã được lấy theo các phần liên
quan của IEC 60601-1-2. Các máy trợ thính bao gồm trong tiêu chuẩn này được cấp
điện bên trong. Các thiết bị này không có bất kỳ sự kết nối nào với đường tải
điện cung cấp chính hoặc nguồn điện bên ngoài, và không có các dây dẫn dài hơn
3 m. Vì vậy, không có các yêu cầu EMC nào khác ngoài việc áp dụng các yêu cầu
qui định tại 6.1.
B.2 Cơ sở hợp lý
đối với Điều 6.1,
Các
phát xạ bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3 Cơ sở hợp lý
đối với Điều 6, Các yêu cầu đối với các phát xạ RF và Điều 7, Các yêu cầu đối với
sự miễn nhiễu điện từ
Vì các máy trợ thính là thiết bị điện
y tế, nên các yêu cầu liên quan đến phát xạ đã được lấy theo các phần tương ứng
của IEC 60601-1-2. Các máy trợ thính bao gồm trong tiêu chuẩn này được cấp điện
bên trong. Các thiết bị này không có bất kỳ sự kết nối nào với đường tải điện cung
cấp chính hoặc nguồn điện bên ngoài, và không có các dây dẫn dài hơn 3 m. Vì vậy,
không có các yêu cầu EMC nào khác ngoài việc áp dụng các yêu cầu quy định tại
6.1, 7.3, 7.4 và 7.5.
B.4 Cơ sở hợp lý
đối với 7.2, Các tiêu chí về sự phù hợp
Các tiêu chí về sự phù hợp đối với thử nghiệm miễn
nhiễu của các máy trợ thính đã được xác định dựa trên các tiêu chí cơ bản tương
ứng về sự phù hợp tại Điều 8 của IEC 60601-1-2:2014 và IEC 60601-1-66 nói
chung, cùng với yêu cầu riêng đối với hiệu suất có thể chấp nhận được mô tả tại A.3. Các tiêu
chí về sự phù hợp đã nêu là đủ để đảm bảo sự an toàn cơ bản của máy trợ thính.
Các máy trợ thính không có bất kỳ tính
năng nào quan trọng, thì khi không có chức năng sẽ không gây nguy hiểm cho người
dùng.
B.5 Cơ sở hợp lý
đối với 7.3, Các trường điện từ bức xạ RF
Tình hình chung và cơ sở hợp lý đối với
phép thử này có thể xem
tại A.2.
B.6 Cơ sở hợp lý
đối với 7.4, Giải phóng tĩnh điện (ESD)
Qua quá trình sử dụng, các máy trợ
thính cho thấy không có các vấn đề về hư hỏng do giải phóng ESD. Sự giải phóng
khi tiếp xúc gián tiếp biểu thị cho trường hợp sử dụng: ai đó đeo máy trợ thính
có chạm vào người khác và sự nạp điện chảy gần máy trợ thính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7 Cơ sở hợp lý
đối với 7.5, Từ trường tần số điện
Các yêu cầu thích hợp của IEC
60601-1-2 về các từ trường tần số điện đã được chấp nhận cho tiêu chuẩn này, vì
các máy trợ thính cũng là thiết bị điện y tế.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] IEC 60118-4:2014, Electroacoustics
- Hearing aids - Part 4: Induction-loop systems for hearing aids purposes -
System performance requirements.
[2] IEC 60601-1-2:2014, Medical
electrical equipment - Part 1-2: General requirements for basic safety and
essential performance - Collateral standard: Electromagnetic disturbances -
Requirements and tests.
[3] ANSI C63.19:2001, American
National standard for Methods of Measurement of Compatibility between Wireless
Communication Devices and Hearing Aids.
[4] EHIMA GSM project, final reports
995, Hearing aids and GSM mobile phones: Interference problems, methods of
mearurement and levels of immunity.
[5] EHIMA, Technical Note 2007, Comparision
of IEC 60118-13 and ANSI C63.19 EMC measurements (earlier version of 2003).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] EU ISIS Programme project: 1999, Hearing
Aid and Mobile Phone Immunity and Interference Standards - HAMPIIS,
available from EHIMA, Brucssel.
[8] NAL report No. 131:1995, Interference
to Hearing Aids by the Digital Mobile Telephone System, Global System for
Mobile Communications (GSM). National Acoustic Laboratories, Australia.
[9] IEC 60601-2-66:2015, Medical
electrical equipment - Part 2-66: Particular requirements for basic safety and
essential performance of hearing instruments and hearing instrument system.