Điều mụca
|
Tình huống
sử dụng
|
Tình huống
sử dụng có ảnh hưởng tới tính dễ vận hành?
|
Các giới hạn
thiết kế được thiết lập có dựa trên dữ liệu sẵn có hay không?
|
Tình huống
sử dụng có được tính đến trong hoạt động thiết kế?
|
6.1
|
Các mục tiêu chính
|
|
|
|
6.2
|
Các nhân tố liên quan đến thiết bị
khác
|
|
|
|
6.3
|
Các nhân tố môi trường vật lý
|
|
|
|
6.4
|
Các yếu tố môi trường xã hội
|
|
|
|
aTham chiếu
đến
từng
phần của tình huống sử dụng được đưa ra trong Điều 6.
|
Bảng 2: Tư liệu
ví dụ
theo
đặc điểm người sử dụng
Điều mụca
Các đặc điểm của người
sử dụng
Đặc điểm của
người sử dụng có ảnh hưởng tới tính dễ vận hành?
Các giới hạn
thiết kế được thiết lập có dựa trên dữ liệu sẵn có hay không?
Phạm vi đặc
điểm của người sử dụng có được tính đến trong hoạt động thiết kế?
7.2.1
Các khả năng nhận thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2
Kiến thức và kinh nghiệm
7.2.3
Sự khác biệt về văn hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,2.4
Biết đọc biết viết
7.2.5
Ngôn ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2
Kích thước cơ thể
7.3.3
Các năng lực cơ sinh vận động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4
Các khả năng thị giác
7.3.5
Các khả năng thính giác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6
Sử dụng tay thuận
7.4.1
Nhân khẩu học nói chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2
Tuổi tác
7.4.3
Giới tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
aTham chiếu đến từng
phần của đặc điểm của người sử dụng được đưa ra trong Điều 7.
6 Tình huống sử dụng
6.1 Các mục tiêu
chính
Hầu hết các sản phẩm hàng ngày đều có
một mục tiêu riêng lẻ để hỗ trợ, và có thể rất dễ nhận diện (ví dụ: máy bán vé
tự động ở Hình 1). Nếu có nhiều đầu ra, thì mục tiêu chính sẽ là đầu ra thường xuyên và
quan trọng nhất mà một người sử dụng dự kiến đạt được bằng việc vận hành sản phẩm.
Khi thiết kế một sản phẩm, mục tiêu
chính sẽ được tạo ra theo cách có thể nhận diện ngay tức thời. Khi kiểm tra một
sản phẩm, mục tiêu này sẽ được nhận diện.
CHÚ THÍCH 1: Mục tiêu chính có thể bao
gồm một loạt các mục tiêu phụ, là những yếu tố cấu thành một mục tiêu tổng thể.
Các mục tiêu chính đạt được bởi người sử dụng bằng cách thực hiện hàng loạt các
hoạt động nhiệm vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Nếu các mục tiêu và nhiệm
vụ chuẩn bị cho việc đưa sản phẩm vào sử dụng (ví dụ như lắp
đặt) thì chúng phải
được phân biệt với các mục tiêu chính, mặc dù những yêu cầu và khuyến nghị
tương tự có thể áp dụng khi thiết kế tính dễ vận hành đối với các mục tiêu này.
6.2 Các yếu tố
liên quan đến thiết bị khác
Trong tiêu chuẩn này, sự nhấn mạnh tập
trung vào giao diện người sử dụng của một sản phẩm cơ khí, điện hoặc điện tử
cho phép người sử dụng điều khiển các chức năng bằng các yếu tố điều khiển.
Khi thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần
tính đến thiết bị khác thường ảnh hưởng tới hoạt động sử dụng của sản phẩm.
VÍ DỤ: Giao diện của một chiếc radio
trên ô tô được thiết kế trong mối tương quan với môi trường của chiếc ô tô.
Cần dễ dàng cài đặt lại một sản phẩm
hàng ngày về các điều kiện mặc định sau khi sử dụng.
6.3 Các yếu tố
môi trường vật lý
Tính dễ vận hành của sản phẩm được sử
dụng ngoài trời thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các tác động của những yếu tố môi
trường vật lý, như không gian, ánh sáng mặt trời, bóng tối, các mức nhiệt độ cực
đại, tiếng ồn xung quanh, giao thông, chuyển động hoặc đám đông. Những yếu tố
này sẽ được quyết định bởi loại địa điểm mà tại đó sản phẩm được kỳ vọng sử dụng.
Các điều kiện môi trường vật lý mà một
sản phẩm hàng ngày sẽ vận hành trong môi trường đó cần được xác định để được
xem xét đến. Những khác biệt đó có thể ảnh hưởng tới thái độ của người sử dụng
- Ví dụ: ở các mức nhiệt độ thấp, người sử dụng có thể đeo găng tay dày. Một sản
phẩm hàng ngày cần dễ dàng vận hành qua toàn bộ điều kiện môi trường dự kiến
mà sản phẩm đó sẽ trải qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Vận hành một máy bán vé
tự động tại Hình 1 sẽ gặp trở ngại do bóng tối vào ban đêm nếu không sẵn có
phương tiện chiếu sáng.
6.4 Các yếu tố
môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như: sự tương tác giữa
các cá nhân và mong muốn có sự riêng tư cần được tính đến, nếu phù hợp, khi một
sản phẩm được thiết kế để được sử dụng
bởi nhiều hơn một người một lúc hoặc tại nơi người sử dụng đang trong một nhóm.
Mặc dù một sản phẩm hàng ngày có thể
được dự trù cho mục đích sử dụng cá nhân, thì sự hiện diện của những người khác
có thể ảnh hưởng tới việc cá nhân đó sử dụng sản phẩm, và việc sử dụng sản phẩm
có thể gây ảnh hưởng đến những người khác. Tại nơi mà sự riêng tư được xem là vấn
đề cần quan tâm, thì sản phẩm nên cho phép người sử dụng ngăn cản người khác có
thể nhìn hoặc nghe thấy bất kỳ điều gì liên quan trong hoạt động tương tác.
VÍ DỤ 1: Sự hiện diện của một hàng dài
những người đang đợi sử dụng một sản phẩm có thể làm cho người đang sử dụng sản
phẩm đó cảm thấy cần phải vận hành sản phẩm nhanh hơn, cùng với những tác động
tiêu cực tiềm ẩn liên quan đến kết quả thực hiện.
VÍ DỤ 2: Trong thiết kế một ki-ốt ra
vào tự do, sự riêng tư của người sử dụng được tăng lên bằng cách sử dụng các biện
pháp như tạo khoảng trống trong ki-ốt, sử dụng màn hình có thể điều chỉnh được
là loại màn hình chỉ quan sát được ở một góc nhất định, hoặc bổ sung vách để
che khuất tầm nhìn.
7 Các đặc điểm của
người sử dụng
7.1 Khái quát
7.1.1 Mục đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần
tính tới tất cả các đặc điểm của người sử dụng được đề cấp tới từ 7.2 đến 7.4,
được đánh giá là thích hợp bằng sử dụng quy trình được chỉ rõ tại Điều 5.
7.1.2 Xác định tập
hợp người sử dụng dự kiến
Nhóm người sử dụng các sản phẩm hàng
ngày được dự kiến cho “công chúng”
bao gồm những người sử dụng với phạm vi rộng nhất có thể của các đặc điểm, bao
gồm tuổi tác, nước bản địa, và người sử dụng bị giới hạn khả năng. Điều quan trọng
là phải xác định rõ những đặc điểm này, nhằm bảo đảm sản phẩm phù hợp với họ.
Trong một số trường hợp, nhóm người được kỳ vọng là những người sử dụng tương
lai của sản phẩm, là một phần của công chúng, và có thể được xác định được những
đặc điểm cụ thể hơn về người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Đối với các sản phẩm hàng
ngày được chào bán trên khắp thế giới, điều này sẽ bao gồm cả dữ liệu về người
sử dụng ở hàng loạt các quốc gia. Tập hợp người sử dụng được kỳ vọng sử dụng sản
phẩm sẽ được thiết lập ngay trong quá trình thiết kế.
VÍ DỤ 1: Một máy bán vé tự động lúc đầu
có thể được dự kiến chỉ dành cho một quốc gia, nhưng cũng được kỳ vọng có thể
được sử dụng bởi khách du lịch đến từ các quốc gia khác.
Không một nhóm nào bị loại bỏ mà
không có lý do và, cho tới một mức độ tối đa, các sản phẩm hàng ngày cần được
thiết kế có tính đến người sử dụng cao tuổi với phạm vi rộng nhất có thể của
năng lực. Đối với một sản phẩm tiêu dùng, tập hợp người sử dụng dự kiến cần dựa
trên các định hướng về nhóm người sử dụng thực tế, hơn là dựa trên một định
nghĩa về thị trường dự kiến.
VÍ DỤ 2: Một chiếc
tủ lạnh có thể được bán cho những người trưởng thành, ngược lại nhóm người sử dụng dự kiến
cũng có thể bao gồm cả trẻ em.
7.1.3 Những khác
biệt về đặc điểm của người sử dụng
Phạm vi mà các đặc điểm của những
người sử dụng dự kiến đã biết sẽ xác định mức độ mà một sản phẩm hàng ngày có
thể được thiết kế phục vụ mục đích dễ dàng trong vận hành. Những khác biệt đã
biết liên quan đến những đặc điểm của người sử dụng cần được xem xét hoặc, nếu
không chắc chắn, cần tiến hành nghiên cứu các ảnh hưởng tiềm ẩn của những đặc
điểm này đối với tính khả dụng của sản phẩm. Các sản phẩm cần được thiết kế
theo cách mà đại đa số người sử dụng sẽ có thể dùng được ở bất cứ nơi đâu họ có
thể gặp những loại sản phẩm này trên thế giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Các đặc điểm
tâm lý và xã hội
7.2.1 Khả năng nhận
thức
Thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần
tính đến sự biến đổi về khả năng nhận thức, đều có những gợi ý quan trọng về
tính dễ vận hành. Một số biến đổi, ví dụ thời gian phản ứng và trí nhớ, có liên
quan tới những thay đổi cơ bản về mặt tâm lý, trong khi những biến đổi khác lại do
việc học tập và xã hội hóa.
CHÚ THÍCH: TCVN 11697-1:2016 (ISO
9355-1:1999), Phụ lục A, cung cấp tư liệu mô tả những khía cạnh thích hợp trong quá trình
xử lý thông tin của con người.
Tốc độ nhận thức và thời gian phản ứng
của con người có giới hạn và giảm sút theo tuổi tác; vì lý do này, các sản phẩm
hàng ngày không nên quá khắt khe với người sử dụng nói chung và đặc biệt đối với
trường hợp những người sử dụng cao tuổi nói riêng. Các giao diện cũng cần tránh
sự cần thiết để ghi nhớ dữ liệu. Năng lực của trí nhớ ngắn hạn bị giới
hạn và suy giảm theo tuổi tác.
Nhằm đảm bảo việc dễ dàng trong vận
hành, một số nguyên tắc chung có thể được áp dụng:
- Người sử dụng cần có khả năng dễ
dàng hiểu được cách tương tác với sản phẩm, ví dụ: làm thế nào để vận hành được
các tính năng điều khiển, và trình tự hành động cần thiết để vận hành sản phẩm
cần rõ ràng và chấp nhập lỗi sai;
- Nếu không có cản trở về kỹ thuật đối
với trình tự đó, thì người sử dụng nên được tự do để bắt đầu tại bất kỳ bước
nào, tiếp sau đó nếu khả thi về mặt kỹ thuật, sản phẩm cần đưa ra hướng dẫn cho
bước tiếp theo;
- Tốc độ tương tác cần được xác định bởi
người sử dụng chứ không phải bởi máy móc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2 Kiến thức và
kinh nghiệm
7.2.2.1 Giới thiệu
Việc thiết kế một sản phẩm thường ngày
cần tính đến hiện thực là các quá trình nhận thức sử dụng kiến thức tích lũy được
và kinh nghiệm đã có trước đó. Các cá nhân có thể khác nhau về trình độ hiểu biết
liên quan đến các sản phẩm hàng ngày cả về thuật ngữ chức năng mà các sản phẩm
đó nêu ra và các cách thức mà qua đó chúng được vận hành.
7.2.2.2 Kỳ vọng của
người sử dụng và
các hình mẫu tâm lý
Việc tính đến những kỳ vọng của người
sử dụng và các hình mẫu tâm lý dựa trên kinh nghiệm trước đó của họ đóng vai
trò rất quan trọng.Thậm chí với một sản phẩm mới, người ta có thể đã có kinh
nghiệm từ những sản phẩm tương tự hoặc mô hình tương tự, do đó dạng kinh nghiệm
có trước đó có thể cần phải được hiểu kỹ.
Không nên phá vỡ sự kỳ vọng của người
sử dụng. Ví dụ: nếu một giao diện điều khiển được di chuyển từ trái sang phải,
thì nó không nên tạo ra hiển thị văn bản di chuyển từ trên xuống dưới. Người sử
dụng cần có khả năng nhận diện được mục đích dự kiến của sản phẩm càng dễ dàng
càng tốt, nhanh chóng nhận diện bất kỳ tính năng điều khiển và hiển thị nào, và
ngay lập tức nhận ra mối quan hệ giữa chúng.
Bất kỳ khi nào có thể, một sản phẩm mới
cần xây dựng trên thông tin hiện có về kinh nghiệm của người sử dụng và các hình mẫu tâm
lý.
CHÚ THÍCH: Trong những tình huống nhất
định, việc
không tuân theo hình mẫu tâm lý của người sử dụng có thể được chấp nhận, ví dụ: tại nơi
người sử dụng có kinh nghiệm về một sản phẩm đã có trước đó dựa trên một hình mẫu
tâm lý không hoàn hảo.
VÍ DỤ: Một số tính năng điều khiển cho
thấy sự thiếu thống nhất về hướng quay được sử dụng để tạo ra sự tăng lưu lượng.
Nhằm làm tăng giá trị của một dòng điện, tính năng điều khiển được xoay theo
chiều kim đồng hồ, trong khi để tăng lưu lượng khí, tính năng điều khiển được
xoay ngược chiều kim đồng hồ. Điều này có thể gây ra vấn đề khi chuyển đổi áp dụng thiết
bị điện và thiết bị khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại nơi không thể dựa vào kinh nghiệm
đã có trước đó, thì cần sử dụng các khuôn mẫu được thiết lập hoàn chỉnh của tập hợp người
sử dụng dự kiến. Tuy nhiên, những khác biệt về văn hóa có thể dẫn đến việc một
khuôn mẫu thông thường được diễn giải một cách khác biệt.
Đào tạo ở các cấp độ tổng quát không
thể trông đợi là nền tảng để vượt qua những ảnh hưởng của kinh nghiệm và các khuôn mẫu được thiết
lập hoàn chỉnh, vì ở điều kiện thông
tin bị quá tải hoặc stress, có một khả năng khá cao về các cá nhân sẽ quay lại
với các hành động khuôn mẫu thói quen trước đó.
Một sản phẩm cần chú ý việc liệu các
khái niệm giao diện người sử dụng, các cách diễn đạt và thành ngữ chỉ quen thuộc
với một số nhóm người sử dụng, một số quốc gia hay một số nền văn hóa.
VÍ DỤ 1: Người lớn tuổi thường
không hiểu từ “thiết lập lại” (reset), là từ thường được sử dụng phổ biến trong
lĩnh vực điện toán.
VÍ DỤ 2: Chân ga trong một phương tiện
luôn luôn ở bên phải và chân phanh ở bên trái. Thay đổi bên các
chân đạp đối với một số loại ô tô hiển nhiên là sẽ gây ra vấn đề.
VÍ DỤ 3: Hệ thống đo lường mét
không được sử dụng ở tất cả các quốc gia và các ngành nghề. Ví dụ: Liberia,
Myanmar và Hoa Kỳ không sử dụng hệ mét, và trong ngành hang không độ cao được
đo bằng đơn vị feet (tương đương 0,3048 m) và tốc độ được đo bằng đơn vị knot
(đơn vị hải lý/giờ, tương đương 1852 m/h).
7.2.2.4 Những phát
triển mới
Mỗi người sử dụng có thể quen thuộc với
những cách thức riêng khi tương tác với một sản phẩm, do vậy không nên giới thiệu
một sản phẩm mới,
có
cùng loại công dụng nhưng có những khái niệm tương tác mới và khác biệt cơ bản,
mà thiếu thiết kế và đánh giá cẩn thận về tính hữu dụng để bảo đảm những
khái niệm mới này đã được người sử dụng hiểu.
CHÚ THÍCH: Tính dễ vận hành có
thể được thực hiện một cách hiệu quả với một thiết kế mang tính
cách mạng có sử dụng những khái niệm tương tác tương thích với các thiết kế trước
đó hoặc những khái niệm tương tác được biết đến rộng rãi đối với cùng một sản
phẩm. Sử dụng những khái niệm mới hoặc chưa từng được biết tới mà không cần hướng
dẫn chính xác có thể đem lại ảnh hưởng tiêu cực tới tính dễ vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3 Những khác
biệt về văn hóa
Những sản phẩm dự kiến được sử dụng
trong các môi trường văn hóa khác nhau cần tính tới những khác biệt về văn hóa
và không cần tạo ra những giả định về các khuôn mẫu.
Những khác biệt về văn hóa có thể ảnh hưởng
tới sự lựa chọn và hiểu biết của người sử dụng về một sản phẩm. Các yếu tố
văn hóa chủ đạo tác động đến sự hiểu biết này là diện mạo và việc sử dụng các
phép ẩn dụ, mô hình tâm lý, điều
hướng và các dạng tương tác khác. Các cá nhân từ những bối cảnh văn hóa khác
nhau có thể tồn tại sự khác nhau đáng kể về ngữ nghĩa mà họ đưa ra cho các từ,
ý nghĩa đối với màu sắc, và diễn giải về các hình ảnh biểu tượng và các biểu tượng.
Họ cũng có thể khác nhau trong những kỳ vọng về các cấp bậc và tổ chức thông
tin, những phép ẩn dụ cơ bản
và độ phức tạp hoặc mật độ thông tin. Các khái niệm tổng quát ảnh hưởng đến việc
thiết kế giao diện cũng có thể khác nhau và cần được tính đến.
Thông thường cần tránh biểu tượng bằng
tay trên các sản phẩm mang tính quốc tế, bởi những biểu tượng này được chấp nhận
ở một nền văn hóa nhưng có thể lại bị phản đối kịch liệt ở một nền văn hóa
khác.
VÍ DỤ 1: Ở hầu hết các quốc gia, màu đỏ được thiết lập
như màu sắc cảnh báo, trong khi đó xanh lá cây không có cùng sự chấp nhận khi
phát tín hiệu “được chấp nhận” hoặc “OK”.
VÍ DỤ 2: Ở một số quốc gia, mọi người
lái xe bên trái đường;
trong khi ở một số nước khác, người ta lại lái xe về bên phải.
VÍ DỤ 3: Một số ngôn ngữ được viết từ
phải sang trái, ở một số khác thì từ trái sang phải, hoặc từ trên xuống dưới.
VÍ DỤ 4: Việc sử dụng biểu tượng hòm
thư kiểu Mỹ để biểu thị “thư” trên giao diện có thể không được hiểu tại một vài
quốc gia vì ở những nước này hòm thư không được dùng như quy ước của xã hội.
VÍ DỤ 5: Những biểu tượng trên một
giao diện của người sử dụng cho thấy một con thỏ biểu thị “nhanh hơn” và một con
rùa biểu thị “chậm lại” sẽ không được hiểu một cách rộng rãi trong các nền văn
hóa không biết tới câu chuyện cổ tích
về rùa và thỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng biết đọc biết viết được xem
là khả năng có thể đọc và viết một câu đơn giản ở lứa tuổi 15, cho dù
những thương tích hoặc bệnh tật có thể dẫn tới mất khả năng đọc viết trong những
năm còn lại của cuộc đời. Trong khi khả năng viết có thể đóng vai trò quan trọng
đối với những phương pháp đầu vào nhất định, khả năng đọc thường được xem là vấn
đề đáng kể nhất đối với các sản phẩm hàng ngày.
CHÚ THÍCH: Khả năng biết đọc biết viết
hoàn toàn khác biệt trên toàn thế giới và thậm chí ở ngay trong từng
quốc gia. Nhiều xã hội có chứa đựng nhiều khu vực địa lý hoặc các nhóm xã hội là nơi có trên 40 %
dân số có thể không biết đọc biết viết về mặt chức năng.
Việc thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần
tính đến các mức độ thấp của khả năng đọc, đóng vai trò quan trọng đối với việc
hiểu các chỉ dẫn dưới dạng văn bản có trên các sản phẩm hàng ngày. Ngoài ra, một
người sử dụng có thể không hiểu được các ký tự (ví dụ: tiếng A-rập, Trung Quốc,
Nhật Bản, Kirin...) được sử dụng trên màn hình hiển thị.
Đoạn văn bản viết tay được sử dụng để
ghi nhãn hoặc giải thích các giao diện cần sử dụng sao cho dễ hiểu, phổ biến,
các từ và cách dùng từ đơn giản và trực tiếp. Điều này đem lại lợi ích cho tất cả người
sử dụng, và đặc biệt hỗ trợ cho những người có khả năng đọc kém và những người
mắc chứng khó đọc.
Tại nơi mà nhóm người sử dụng dự kiến
gồm cả những người có khả năng đọc viết kém, thì cần sử dụng bất cứ khi nào có
thể các hình ảnh biểu
tượng có khả năng tự giải thích để bổ sung cho văn bản. Tuy nhiên, trong khi
các hình ảnh biểu tượng hỗ trợ những người với khả năng đọc kém, thì đối với những
người có khả năng đọc viết tốt sẽ thấy khó hiểu hơn khi đọc một văn bản thông
thường; do vậy, sự kết hợp từ ngữ và các hình vẽ cần được cung cấp tại nơi phù
hợp. Bất kỳ một loại hình ảnh biểu tượng nào được phát triển đều cần kiểm tra dựa
trên tiêu chuẩn ISO 9186:2001.
VÍ DỤ: Trên một máy bán hàng tự động,
một bức ảnh về sản phẩm được đặt bên cạnh nút bấm khi khách mua hàng.
7.2.5 Ngôn ngữ
Nhằm mở rộng phạm vi tiềm năng của người
sử dụng, các sản phẩm hàng ngày có màn hình điện tử cần cho phép lựa chọn ngôn
ngữ giao trong diện người sử dụng bất cứ khi nào có thể. Cần sử dụng từ ngữ
quen thuộc với tập hợp người sử dụng dự kiến.
Đối với một giao diện tại nơi công cộng,
chỉ có thể sử dụng dạng văn bản in thì nên bổ sung thêm một hoặc vài ngôn ngữ thường
được hiểu rộng rãi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Các đặc điểm
thể chất và giác quan
7.3.1 Tổng quan
Trong khi kích thước cơ thể người giữa
các quốc gia là khác nhau, thì việc phân phối các đặc điểm chức năng, như thị
giác, thính giác các khả năng về cơ chế sinh học và nhận thức, có thể được xem
là tương đương đối với việc thiết kế giao diện người sử dụng.
7.3.2 Các kích thước
cơ thể
Việc thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần xét đến sự
phân bổ trên phạm vi toàn cầu đối với các kích thước cơ thể của tập hợp người sử
dụng dự kiến, xem tiêu chuẩn ISO 7250. Thiết kế cần tính đến phạm vi rộng nhất
có thể về các chiều cơ thể.
VÍ DỤ: Các nút trên một màn hình tiếp
xúc được thiết kế dành cho cỡ ngón tay trung bình cho thấy không thể sử dụng được
đối với những người có ngón tay to. Kích thước được thay đổi để phù hợp với tất
cả tập hợp người sử dụng dự kiến ngoài 5 % có cỡ ngón tay lớn nhất. Ở một ứng
dụng khác, khoảng trống luôn có đủ, do vậy không cần giới hạn
kích thước chỉ phục vụ được
cho 95 %, và 100 % người sử dụng đều được hỗ trợ, cho dù kích thước ngón tay họ
to thế nào.
7.3.3 Năng lực cơ
sinh vận động
Những khác biệt lớn về năng lực cơ
sinh vận động tồn tại qua các thế hệ dân số.Sự khác nhau bên trong các dân tộc
có thể lớn hơn sự khác nhau giữa các dân tộc. Khi xem xét phạm vi sức khỏe chuyển
động và nhạy cảm của xúc giác, cần đặc biệt lưu tâm đến những tác động về tuổi
tác, ở cả trẻ em và người già có các mức thấp nhất.
CHÚ THÍCH 1: Đối với nhiều người cao
tuổi, việc đứng lên ngồi xuống là khá khó khăn, cúi người hoặc khuỵu gối, xoay
người hoặc quay đầu về hai bên và hướng lên cũng như phạm vi quay của cổ tay họ
cũng bị hạn chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng phát hiện, chạm và phân biệt
các hình dạng bằng ngón tay cũng là một vấn đề quan trọng đối với việc thiết kế
giao diện người sử dụng. Khi vận hành một sản phẩm hàng ngày trong bóng tối,
trong các trường hợp khẩn cấp, hoặc khi người sử dụng bị suy yếu khả năng thị
giác, sử dụng xúc giác có thể là cách duy nhất để tìm ra một tính năng điều khiển
và vận hành giao diện. Nếu có dự kiến sử dụng trong tình huống như trên, thì
các giao diện cần được cung cấp phản hồi căn cứ trên xúc giác, chỉ ra tính chất
của hành động được yêu cầu và liệu hành động đó có được thực hiện thành công
hay không.
VÍ DỤ: Các nút xúc giác cảm biến trên
bề mặt bằng kính hoặc kim loại khá khó để nhận diện bằng cách chạm vào và không
đưa ra phản hồi phù hợp về trạng thái đã được chuyển.
CHÚ THÍCH: Một số người có rất ít hoặc
không có cảm giác về xúc giác ở bàn tay.
7.3.4 Khả năng thị
giác
Khi thiết kế cho một phạm vi người sử
dụng rộng nhất có thể, cần tính đến đến các dạng thức khác nhau về suy giảm thị
lực.
Tùy thuộc vào tình huống, cần tính
toán trước một lượng lớn người sử dụng bị suy yếu thị lực. Nhiều người sử dụng
đeo kính có thể không dùng kính khi sử dụng các sản phẩm hàng ngày, đặc biệt là
ở những nơi công cộng hoặc ngoài trời.
Các ký tự riêng biệt được sử dụng
trong các màn hình hiển thị trên sản phẩm cần nằm trong góc nhìn của mắt giữa
18’ đến 22’ phút
cung (xem TCVN 11697-2:2016 [ISO 9355-2:1999], 4.2.1).
CHÚ THÍCH 1: Nhằm tăng tính dễ đọc khi
phạm vi người sử dụng được kỳ vọng gồm cả những người có thị lực kém hoặc khi
các mức độ rọi thấp, có thể
tăng kích cỡ và/hoặc độ tương phản của các ký tự cho phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Những yêu cầu và hướng dẫn
bổ sung về thiết kế các màn hình hiển thị và các thành tố cấu
thành của chúng được đưa ra trong tiêu chuẩn TCVN 11697-2:2015 (ISO
9355-2:1999), 4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Một cột đèn tín hiệu giao thông
gồm màu đỏ “dừng” được đặt ở vị
trí trên cùng, do vậy ý nghĩa của tín hiệu có thể được hiểu bởi người bị suy yếu
thị giác màu đỏ-xanh lá cây.
7.3.5 Khả năng
thính giác
Ở một số người, khả năng nghe ở các tần số nhất
định bị suy giảm, ví dụ: bị điếc do hậu quả của tiếng ồn. Ở người cao tuổi, khả năng
nghe thấy ở các tần số cao thường bị suy giảm. Trong điều kiện tiếng ồn cực lớn,
tất cả mọi người đều thực sự không nghe thấy gì và các giao diện người sử dụng
chỉ dựa vào đầu ra âm thanh sẽ không thể hoạt động tốt.
CHÚ THÍCH: Tiếng ồn cường độ cao
(>120 dB) gây đau và có hại cho tai. Đồng thời những dạng âm thanh nhất định
(ví dụ: tiếng phấn viết lên bảng) cũng có thể gây đau tai.
Đối với những sản phẩm dự kiến được sử
dụng trong các điều kiện tiếng ồn môi trường lớn bởi người sử dụng gặp khó khăn
khi nghe, hoặc tại nơi tiếng ồn là
không phù hợp, thì thông tin cần được cung cấp bằng cách sử dụng các giác quan
khác ngoài thính giác (ví dụ: màn hình hiển thị).
VÍ DỤ: Một bếp nấu cung cấp một biểu
tượng thị giác lóe sáng cũng như báo động bằng thính giác nhằm chỉ ra rằng thời
gian được thiết lập để nấu đã hết. Điều này có thể phù hợp với môi trường có tiếng
ồn cao hoặc dành cho người có vấn đề về thính giác.
Các tín hiệu cảnh báo thính giác cần ở
trong một phạm vi và tần số dựa theo TCVN 11697-2 (ISO 9355-2); tiếng chuông
báo và tiếng ồn không nên dùng để thông báo nhiều hơn ba ý nghĩa khác nhau.
7.3.6 Xu hướng chỉ
dùng tay thuận
Vấn đề của xu hướng chỉ sử dụng tay
thuận cần tính đến đối với mọi thiết kế giao diện người sử dụng tại nơi có yêu
cầu về sự khéo tay và độ chính xác cao. Mặc dù số người thuận tay phải nhiều
hơn, nhưng một sản phẩm hàng ngày không cần loại bỏ những người thuận tay trái
và nên được dành cho cả hai đối tượng này. Với các lý do thiết kế khác, nếu phải
thiết kế giải pháp để chỉ sử dụng bằng một tay, thì nên sẵn có
các sản phẩm riêng biệt dành cho cả hai loại người tay thuận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Nhân khẩu học
7.4.1 Tổng quan
Nhân khẩu học nhận diện các phân nhóm
về đặc điểm thể chất, giác quan, tâm lý và xã hội riêng biệt.
7.4.2 Tuổi tác
Tuổi tác có những ảnh hưởng sâu sắc tới
các đặc điểm của người sử dụng cả về tâm lý cũng như thể chất. Do vậy, cần tính
tới phạm vi tuổi tác của tập
hợp người sử dụng dự kiến.
Một sản phẩm sẽ được sử dụng bởi trẻ
em cần có những bước rõ ràng với từng mục tiêu nhỏ. Một giao diện cho
người sử dụng là trẻ em cần yêu cầu dùng ít sức, khéo tay hoặc chú ý tới hoạt động
vận hành. Điều này cũng sẽ hỗ trợ cho các nhu cầu của người cao tuổi. Tuy nhiên, nếu
dự định loại bỏ trẻ em khỏi đối tượng sử dụng sản phẩm, thì cần tránh yêu cầu sử
dụng nhiều sức vì có thể cũng loại bỏ luôn cả những người sử dụng lớn tuổi.
CHÚ THÍCH: Trẻ em không chỉ là những
người lớn thu nhỏ. Tri giác và nhận thức của một đứa trẻ về thế giới là hoàn
toàn khác so với người lớn; chúng sử dụng tương tác dùng thử và lỗi, không có kế
hoạch để đạt được các mục tiêu và có thể tìm kiếm và tiếp tục sử dụng các phương pháp
kém hiệu quả để đạt được mục tiêu.
Khi tính tới cả người cao tuổi trong
thiết kế một sản phẩm, cần đặc biệt chú ý tới khả năng các năng lực về giác
quan và sinh lý vận động bị giảm sút cũng như thời gian phản ứng giảm sút.
Trong khi năng lực tri giác có thể vẫn nguyên vẹn khi tuổi tác tăng
lên, thì cần tính đến việc thiếu quen thuộc với các khái niệm tương tác hiện đại.
VÍ DỤ: Tốc độ trung bình của người cao
tuổi để hoàn thành các nhiệm vụ tăng và tỉ lệ mắc lỗi giảm khi sử dụng các nút
bấm cảm ứng nhỏ hơn, so với các nút bấm vật lý lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cả hai giới tính cần có hiện diện
trong những yêu cầu và kiểm tra sự cân đối trong sử dụng được mong đợi. Chỉ những sản phẩm
liên quan tới các đặc điểm khác biệt về thể chất giữa các giới mới có thể được
giả định có một tập hợp người sử dụng chỉ dành cho một giới.
CHÚ THÍCH: Giới tính đặc biệt
ảnh hưởng tới những khác biệt về thể chất, các kích thước cơ thể và sức khỏe,
những kỳ vọng và thái độ tâm lý liên quan tới các biểu tượng, hình ảnh biểu
tượng và những chỉ dẫn có thể có khác biệt đáng kể do kinh nghiệm và sự hòa nhập
xã hội.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Các đặc điểm của người sử dụng - Thông tin bổ
sung
A.1 Khả năng nhận
thức
Phạm vi khả năng nhận thức của con người
bao gồm:
a) Khả năng tiếp thu và hiểu lượng lớn
các khuôn mẫu thông qua nhiều giác quan khác nhau,
b) Khả năng làm việc cùng và lưu trữ
những lượng lớn thông tin trong một hoặc nhiều hệ thống ghi nhớ,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Khả năng đưa ra những quyết định từ đơn giản đến
phức tạp,
e) Khả năng giải quyết những vấn đề phức
tạp, cả bằng cách thông qua các giải pháp nhận diện dựa trên kinh nghiệm trước
đó lẫn bằng cách làm việc cùng các thành tố tạo nên vấn đề, và
f) Khả năng tạo ra sản phẩm sáng tạo ở
một trong số những vùng miền thuộc về nỗ lực của con người.
Trong khi có rất nhiều khả năng nhận
thức của con người vẫn chưa được hiểu hết, đủ để biết được những dự đoán về các
dạng quyết định thiết kế phù hợp có thể dẫn đến sự tương tác tốt hoặc chưa tốt.
Ví dụ: không tính đến các tranh luận rằng năng lực bị giới hạn của trí nhớ đang
làm việc của con người là 7 ± 2 hoặc 3 ± 2 hạng mục, có thể thấy rất rõ là trí
nhớ đang làm việc bị quá tải sẽ dẫn đến những khó khăn cho nhiều người sử dụng.
Những phương pháp khả dụng như nói ra
những suy nghĩ, theo dõi bàn phím, bộ chuyển đổi quét và theo dõi mắt
là những nỗ lực để bắt được một hình ảnh về điều mà những người sử dụng nghĩ
khi họ tương tác với một sản phẩm. Mục đích là để hiểu và xây dựng mô hình các
quá trình xử lý nhận thức của người sử dụng, nhờ đó giao diện có thể được điều
chỉnh theo suy nghĩ của con người hơn là cách thức vòng vo khác.
Các nhóm người sử dụng với những kiến
thức khác nhau và trình độ giáo dục
cao thấp khác nhau được thấy ở khắp mọi nơi. Kinh nghiệm về những đặc điểm giao
diện người sử dụng hiện đại có thể khác nhau theo từng vùng, thậm chí trong từng
quốc gia. Do vậy, những đặc điểm cao cấp như các khả năng đầu vào/đầu ra bằng lời
nói và/hoặc các nút cảm biến không thể được giả định là có giá trị và hữu dụng
phổ biến cho mọi người. Sự hữu dụng của những đặc điểm tương tác phụ thuộc khá
nhiều vào nhiệm vụ của người sử dụng và tương tác với kiến thức của họ, kỹ năng
và khả năng nhận thức về nhiệm vụ đó.
Xem Tài liệu tham khảo [9] đến [19].
A.2 Văn hóa
Cuộc cách mạng thông tin và sự phân phối
toàn cầu của những sản phẩm hiện đại đã ảnh hưởng tới hiểu biết về ngữ nghĩa của
các tín hiệu và biểu tượng trên toàn thế giới. Những thế hệ hiện tại hòa mình với
nền văn hóa toàn cầu về công nghệ, được chia sẻ rộng rãi, mở rộng thêm sự
hiểu biết ngữ nghĩa và vượt trội hẳn hiểu biết về văn hóa của một người chỉ biết
tới văn hóa của một đất nước. Có thể hy vọng rằng trong tương lai một sự kiện sẽ
mở rộng hiểu biết
thông thường bằng cách chia sẻ với những người dân trên toàn thế giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những cá nhân từ các bối cảnh văn hóa
khác nhau có thể khác biệt đáng kể về phương diện:
- ngữ nghĩa dành cho từ ngữ,
- ý nghĩa dành cho các màu sắc,
- diễn giải các hình ảnh biểu tượng và
biểu tượng,
- chọn hoặc kỳ vọng từ những thứ bậc
và cách tổ chức nội dung,
- diễn giải các cấu trúc trình đơn
(menu), đặc biệt chú trọng nhấn mạnh vào các động từ hoặc danh từ,
- phản ứng với ảnh chụp con người, đồ
vật và phong cảnh,
- các phép ẩn dụ vận hành cơ bản dành
cho các hệ thống, ứng dụng và môi trường,
- ưa thích về độ phức tạp hoặc mật độ
thông tin, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người thiết kế hoặc người đánh giá một
sản phẩm dự định sử dụng trong những môi trường văn hóa khác nhau cần
tính tới những khác biệt này.
Xem Tài liệu tham khảo [20] đến [23].
A.3 Khả năng biết
đọc biết viết
Khả năng đọc thậm chí không phổ biến rộng
rãi trên khắp thế giới; có những khu vực có tỉ lệ biết đọc biết viết cao nhưng
cũng có những nơi tỉ lệ này lại thấp. Năm 2000 tại Châu Âu, chỉ có 1 % người
không biết đọc biết viết, tại Châu Phi có tới 49 % và tại Nam Á có tới 59 % tỉ
lệ phụ nữ mù chữ. Ở những nước có tỉ lệ mù chữ cao, tỉ lệ này thường cao ở đối
tượng là nữ giới hơn là đối tượng nam giới. Tuy nhiên, ở những xã hội có tỉ lệ
biết đọc biết viết cao có thể thấy tới 40 % mù chữ về mặt chức năng, ví dụ ở những
khu vực xã hội nghèo đói và có tỉ lệ thất nghiệp cao.
Rối loạn ngôn ngữ là sự rối loạn di
truyền học của khả năng đọc. Việc diễn giải về mối quan hệ khoảng không trong
văn bản, và tích hợp thần kinh và diễn giải bị suy yếu. Rối loạn ngôn ngữ có mức
phổ biến khoảng từ 2 % đến 8 % - tỉ lệ này ở nam giới cao hơn nữ giới gấp 3 lần.
Xem Tài liệu tham khảo [24] đến [25].
A.4 Ngôn ngữ
Có một số lượng lớn các ngôn ngữ được
sử dụng trên toàn thế giới, và ở một vài quốc gia cách phát âm của tiếng địa
phương quá khác nhau nên dễ thấy những người sử dụng cùng một ngôn ngữ này
không thể hiểu được nhau.Chỉ riêng tại Ấn Độ đã có đến 15 ngôn ngữ và 1600 tiếng địa
phương.
Xem Tài liệu tham khảo [24].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về các kích thước cơ thể sẵn
có ở nhiều quốc gia trên khắp thế giới và ở nhiều nhóm khác nhau, cả về đặc
trưng giới tính và tuổi tác. Những dữ liệu này cần được cập nhật định kỳ do
trong một số khu vực trên thế giới tỉ lệ chiều cao trung bình đang tăng dần khoảng
2 mm mỗi năm, và cũng bởi các phần cơ thể cũng đang thay đổi từ từ. Do có rất
nhiều bộ phận khác nhau, nên những phép đo đạc cơ thể, chứ không phải chiều cao
tổng thể, được phân bổ
một cách khác biệt. Dữ liệu về kích thước cơ thể liên quan đến chiều cao và các
thông số đo khác của cơ thể luôn sẵn có, có các mẫu kích thước cơ thể đồ họa và
các mô hình được máy
tính hóa luôn sẵn sàng để hỗ trợ xác định tầm với và tư thế liên quan với việc
thiết kế giao diện người sử dụng.
Khi tiến hành thiết kế các sản phẩm
bao gồm chỗ ngồi cho người vận hành, dành cho buồng gọi điện thoại, phạm vi rộng
của các kích thước cơ thể con người có những hệ quả khó có thể tính tới.
Trong khi hầu hết các sản phẩm hàng ngày phù hợp từ một phần 5 % đến 95 %, những
người cực cao hoặc cực thấp có thể cần đến những ứng dụng chuyển đổi đặc biệt để
đáp ứng được những yêu cầu của họ.
Xem Tài liệu tham khảo [26] đến [28].
A.6 Năng lực cơ
sinh vận động
Hoạt động nâng các thùng hàng được giới
hạn tối đa là 25 kg tại một số quốc gia. Lý do của việc hạn chế này là bởi các
thương tích từ hoạt động nâng nhấc không phù hợp gây ra số lượng lớn các trường
hợp nghỉ hưu sớm và hầu hết những trường hợp nghỉ làm do đau ốm.
Sự phù hợp về sinh lý vận động của việc
sắp xếp giao diện người sử dụng có thể được tính toán, liên hệ giữa các kích
thước cơ thể và thông số của máy móc, và đặc biệt là độ với và lực vật lý mà
người sử dụng được yêu cầu để vận hành máy. Các mẫu kích thước cơ thể và mô
hình mô phỏng máy tính
có thể được sử dụng phục vụ mục đích này. Sự lặp lại chuyển động có thể được so
sánh với những
giới
hạn sinh lý vận động của con người. Các công thức đại số và chương trình máy
tính cũng sẵn có phục vụ việc nhận diện này.
Đối với giao diện người sử dụng ngày
nay, các vấn đề về sinh lý vận động không đóng vai trò quan trọng như 50 năm về
trước, và đối với tính dễ vận hành, thì không đủ sức khỏe hoặc các giới hạn về
tâm lý không quá quan trọng. Các máy có cơ cấu trợ lực giờ đây đã thay thế công
việc sinh lý vận động sang công việc điều khiển, là nơi các yếu tố tâm lý chiếm
lĩnh. Có sẵn dữ
liệu phục vụ việc bố trí các thành tố điều khiển liên quan đến sức bền của con
người (xem TCVN 11697-3 [ISO 9355-3]).
Xem Tài liệu tham khảo [29] đến [34].
A.7 Các hướng tiếp
cận thiết kế dành cho người sử dụng với những yêu cầu đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thuật ngữ như “thiết kế có thể tiếp
cận được”, “thiết kế phổ biến”, “thiết kế dành cho mọi đối tượng”, “thiết kế
bao quát” và “thiết kế qua nhiều thế hệ” được sử dụng để mô tả mục
tiêu này trong các tình huống khác nhau.
Hướng tiếp cận để đáp ứng được các nhu
cầu của những nhóm người sử dụng kể trên bao gồm 3 bước. Hướng tiếp cận được chọn
là thiết kế ra một sản phẩm theo cách nó có thể được sử dụng bởi bộ phận người sử
dụng khả thi đông nhất mà không cần phải cải biến.
VÍ DỤ 1: Một chiếc điện thoại cầm tay
thông thường với tính năng điều chỉnh âm thanh cũng có thể được sử dụng bởi những
người bị điếc nhẹ.
Trong nhiều trường hợp, làm cho một sản
phẩm dễ sử dụng hơn cho người cao tuổi và người tàn tật cũng sẽ khiến sản phẩm
đó trở nên dễ sử dụng
hơn đối với nhiều đối tượng người sử dụng khác.
Nếu hướng tiếp cận thiết kế này không
phù hợp, việc thiết kế cần cung cấp khả năng cá nhân hóa hoặc các kết nối thiết
bị hỗ trợ.
VÍ DỤ 2: Những người sử dụng bị suy yếu
khả năng nghe ở mức độ vừa phải bổ sung một bộ khuếch đại âm thanh cho điện thoại.
Nếu không phù hợp, sẽ phải tìm ra một
giải pháp khác.
VÍ DỤ 3: Những người bị suy giảm chức
năng nghe trầm trọng, không thể sử dụng được điện thoại sẽ dùng một máy điện
thoại có hiển thị chữ hoặc điện thoại có hình ảnh.
Xem Tài liệu tham khảo [35] tới [49].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thị lực là sự nhận diện rõ ràng về một
bức ảnh, một ký tự hay một biểu tượng, và tùy thuộc vào kích thước của đối tượng.
Những ký tự nhỏ hơn thì khó nhận dạng hơn, vì chúng phủ lên ít các tế bào võng mạc hơn. Thị
lực được đo bằng một thương giữa độ nét thực tế và độ nét thông thường. Độ nét
của người bình thường quyết định một góc 1 phút cung, trong khi độ nét của người
tinh mắt nhất có thể quyết định một góc nhỏ bằng 2 giây cung. Sử dụng dữ liệu
này có thể tính toán được kích thước tối thiểu của các thành phần giao diện người
sử dụng, để chúng có thể được nhìn thấy một cách rõ ràng bởi người sử dụng
trong tình huống sử dụng xác định.
Do sự khác nhau về di truyền học, khả
năng nhìn rõ có thể hoàn toàn bị ảnh hưởng ngay từ khi sinh ra bởi chứng viễn
thị (hyperopia) hoặc cận thị
(myopia) và có thể cần được điều chỉnh. Ở các nước phương Tây, lứa tuổi
khi trẻ em lần đầu tiên tới trường, đã có khoảng 20 % học sinh đeo kính. Độ nét
thị giác giảm dần theo tuổi tác, và ở tuổi 50, có khoảng 70 % người phải đeo
kính để đọc.
Những khiếm thị về màu sắc được phát
hiện ở hầu hết các quốc gia và có cùng tỉ lệ. Khoảng 2 % dân số nam giới bị thiếu
hụt màu sắc thị lực nghiêm trọng và khoảng 6 % nam giới mắc một số dạng của khiếm
thị màu sắc. Chỉ có 1 % nữ giới là bị khiếm thị màu sắc.
Trong khi những người trẻ tuổi có thể
nhìn thấy vật ở khoảng cách gần là 8 cm bằng mắt thường, thì ở tuổi 50 khoảng cách gần
nhất có thể là 50 cm, và
những người già không đeo kính có thể cần đến một khoảng cách tối thiểu lên tới
100 cm từ mắt để có thể nhìn thấy rõ các vật. Đối với việc thiết kế giao diện
người sử dụng, rất khó để tính tới điểm
gần của thị lực là 100 cm, bởi điều này có thể nằm ngoài tầm với của
cánh tay người sử dụng các cơ cấu điều khiển kết nối với màn hình hiển thị.
Một số mặt khác của thị lực cũng suy
giảm theo tuổi tác. Khả năng điều tiết của mắt giảm, trường nhìn giảm, và tốc độ
thích nghi với bóng tối cũng giảm. Sự nhạy cảm với sự chói lóa tăng và việc bố
trí các nguồn sáng kém và các mức độ phản xạ cao có thể làm giảm khả năng nhìn thấy được của
thông tin được hiển thị.
Thính giác con người diễn giải những
rung động trong không khí thành các xung động thần kinh. Có các tế bào xếp
thành hàng trong ốc tai chịu trách nhiệm cho các dải tần số nhất định. Do vậy
con người có thể nghe được những tần số khoảng 20 Hz cho tới cực đại là 20 000
Hz. Khi tuổi càng cao, các tần số cao càng khó hoạt động chính xác, và
sau khi phơi nhiễm với tiếng ồn quá mức, một người có thể bị tổn hại thính
giác, bất kể tuổi tác.
Xem Tài liệu tham khảo [50] tới [56].
A.9 Xu hướng sử
dụng tay thuận
Khoảng 90 % dân số phương Tây thuận
tay phải, 11,6 % nam giới và 8,6 % nữ giới thuận tay trái, và ít hơn 1 % là thực
sự thuận cả hay tay. Xu hướng sử dụng tay thuận có nhiều mức độ khác nhau. Nó tự thiết lập
từ những năm đầu đời, và hầu hết được phát hiện ra khi bắt đầu tập viết, ở một
số quốc gia,
hệ
thống trường học cố gắng điều chỉnh những người viết tay trái sang sử dụng tay
phải, trong khi ở một số quốc gia khác thì lại để trẻ em tự quyết định
điều này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Tài liệu tham khảo [57].
A.10 Tuổi tác
Với tuổi tác, hầu hết các
năng lực chức năng đều bị suy giảm, mặc dù tính chất và mức độ suy giảm còn tùy
thuộc vào từng cá nhân.
Hiện tại, tỉ lệ người cao tuổi trong
dân số đang tăng lên đáng kể ở nhiều quốc gia. Điều quan trọng cần lưu ý là tuổi
thọ của phụ nữ cao hơn, nên người cao tuổi trên thế giới có số nữ giới nhiều
hơn nam giới.
Cho đến năm 2050, dân số thế giới ở mức
trên 60 tuổi sẽ tăng gấp 3 lần hiện nay và tỉ lệ người trên 60 tuổi sẽ chiếm 21
%.
Xem Tài liệu tham khảo [58] đến [70].
A.11 Giới tính
Giới tính ảnh hưởng đặc biệt đến những
khác biệt về thể chất, kích thước cơ thể và sức mạnh, những kỳ vọng và hành vi
tâm lý cũng nằm trong phạm vi liên hệ với các biểu tượng, hình ảnh biểu tượng,
từ ngữ và chỉ dẫn có thể khác biệt đáng kể do kinh nghiệm cũng như sự hòa nhập
xã hội.
Xem Tài liệu tham khảo [71] đến [75].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Tính dễ vận hành như sự giải thích về khuôn
khổ của tính khả dụng trong TCVN 7318-11 (ISO 9241-11)
Xem các Hình B.1 và B.2
Hình B.1 - Dễ
dàng trong vận hành như một sự giải thích về khuôn khổ tính khả dụng
Hình B.2 -
Khuôn khổ của tính khả dụng như trong TCVN 7318-11 (ISO 9241-11)
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 7488:2005 (ISO 7250:1996),
Ecgônômi - phép đo cơ bản cơ thể người dùng cho thiết kế kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 7318-11:2015 (ISO
9241-11:1998), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị
hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng
[4] TCVN 11697-1:2016 (ISO
9355-1:1999), Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền
động điều khiển - Phần 1: Tương tác giữa người với màn hình hiển thị và bộ truyền
động điều khiển
[5] TCVN 11697-2:2016 (ISO
9355-2:1999), Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền
động điều khiển - Phần 2: Màn hình hiển thị
[6] TCVN 11697-3:2016 (ISO
9355-1:2006), Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền
động điều khiển - Phần 3: Bộ truyền động điều khiển
[7] ISO 13407, Human-centred design
processes for interactive systems
[8] IEC/TR 61997:2001, Guidelines for
the user interface in multimedia equipment for general purpose use
[9] ANDERSON, J. R. Cognitive
Psychology and its implications, (5th Ed.) Worth Publishing, 1999
[10] CARD, S. K., MORAN, I. P. and NEWELL,
A. The Psychology of Human-Computer Interaction, Lawrence Erlbaum Associates,
1983
[11] KLATZKY, R. L. Human Memory:
Structures and Processes, W.H. Freeman and Company, 1980
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] LOFTUS, G. L. and Loftus, E. F.
Human Memory: The Processing of Information, Lawrence Erlbaum Associates, 1976
[14] NORMAN, D. The Design of Everyday
Things, Doubleday, New York, 1998
[15] POSNER, M. (ed.). Foundations of
Cognitive Science, MIT Press, 1989
[16] RASMUSSEN, J. Information
Processing and Human-Machine Interaction, Elsevier Science Publishing 1986
[17] SOLSO, R. L. Cognitive
Psychology. (6th Ed.), Pearson Allyn & Bacon, 2000
[18] STERNBERG, R. J. Cognitive
Psychology. (3rd Ed.), Wadsworth Publishing, 2002
[19] WlCKENS, Christopher D. An
introduction to human factors engineering. Prentice Hall International, Saddle
River, NJ, 2004
[20] HONOLD, P. Interkulturelles
Usability Engineering. Eine Untersuchung zu kulturellen Einflüssen auf die
Gestaltung und Nutzung technischer Produkte. Dissertation, Universitӓt
Regensburg, 1998
[21] MARCUS, A. Globalization,
Localization, and Cross-Cultural Communication in User-Interface Design,
Handbook of Human-Computer Interaction, Chapter 23, Jacko, J. and A. Spears
Lawrence Erlbaum Publishers, New York, 2002, 441-463
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] NISBETT, R.E. The Geography of
thought. Nicholas Brealey Publishing Ltd, 2003
[24] UNESCO Institute for Statistics:
http://unescostat.unesco.org
[25] CIA, The World Factbook 2000,
Langley, Virginia, 2000
[26] JÜRGENS, H.W. AUNE, I.A. and PIEPER,
U., International Data on Anthropometry, Occupational Safety and Health, No.65,
Geneva, International Labour Office, 1990
[27] EVELETH, P.B. and TANNER, J.M.
Worldwide Variation in Human Growth. International Biological Program 8,
Cambridge University Press, Cambridge, 1976
[28] HARRISON, C.R. and ROBINETTE, K.
M. CAESAR. Summary Statistics for the Adult Population (Ages 18-65) of the
United States of America. Technical Report AFRL-HEWP-TR-2002-0170, United
States Air Force, Wright Patterson AFB, OH, 2002
[29] CHAFFIN, D.B, ANDERSSON, G.B.J.
and MARTIN, B.J. Occupational, Biomechanics, Third Edition, Wiley and Sons, New
York, 1999
[30] Government Consumer Safety
Research, Department of Trade and Industry: ADULTDATA - Handbook of adult
anthropometric and strength measurements - Data for Design Safety. 1998
[31] National Institute for
Occupational Health and Safety (NIOSH), Work practice guide for manual lifting,
Dept. Health and Human Services, Publ. No. 81-122, Cincinnati, 1981
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[33] MITAL, A., NICHOLSON, A. S. and AYOUB,
M. M. A Guide to Manual Materials Handling, Second Edition, London, Taylor
& Francis, 1997
[34] PHEASANT, S., Bodyspace:
Anthropometry, Ergonomics and the Design of Work, London, Taylor and Francis,
1997
[35] BIERMANN, H. and WEIβMANTEL, H.
Seniorengerechtes Konstruieren SENSI. Das Design senioren-gerechter Gerӓte.
Reihe 1 Nr. 247, VDI-Verlag, Darmstadt, 1995
[36] CONNELL, B.R et al. Development
and Validation of Principles on Universal Design. A. Lanton (Ed.) Exploring New
Horizons, Pioneering the 21st Century: Proceedings of the RESNA 1996 Annual
Conference, 435-437. Arlington, VA: RESNA Press, 1996
[37] GILL, J.M. and SHIPLEY, A.D.C.
Telephones: What features do disabled people need? RNIB, 1999
[38] ISO/IEC Guide 71, Guidelines for
standards developers to address the needs of older persons and persons with
disabilities.
lnternational
Standardisation Organization, Geneve, 2001
[39] ISO/TR 224114), Ergonomic
data and guidelines for the application of ISO/lEC Guide
71 in standards related to products and services to address the needs of older
persons and persons with disabilities
[40] KOMATSUBARA, A. Usability Design
for Consumer Products, International Encyclopaedia of Ergonomics and Human
Factors, Taylor and Francis, 2001
[41] KROEMER, K. H. E. “Extra
ordinary” ergonomics: how to accommodate small and big persons, the disabled
and the elderly, expectant mothers, and children. Boca Raton, Taylor &
Francis, 2006
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[43] MUELLER, J.L. Assistive
Technology and Universal Design in the Workplace. Assistive Technology, 10, 1,
1998, 37-43
[44] NULL, R. Universal Design -
Creative Solutions for ADA compliance, Professional Publications Inc., CA, 1996
[45] PLACENCIA-PORRERO, I. and PUIG DE
LA BELLACASA, R. (eds.). The European Context for Assistive Technology.
Assistive Technology Research Series. IOS Press, Amsterdam, 1995
[46] SORENSEN, R. Design for
Accessibility, Mc Graw Hill,
NY 1979
[47] STORY, M.F and MUELLER, J.L.
Measuring Usability: The Principles of Universal Design. Designing for the 21st
Century: An International Conference on Universal Design of Information,
Products, and Environments, Jan Reagan and Lawrence Trachtman, editors,
126-129. Raleigh, N.C. NC State University, The Center for Universal Design,
1998
[48] The Center for Universal Design:
http://www.design.ncsu.edu/cud/about_ud/udprinciples.htm
[49] World Health Organization. Internationale
Klassifikation der Schӓden, Aktivitӓten und Partizipation ICDH-2. Ein Handbuch
der Dimensionen von gesundheitlicher Integritat und Behinderung.
Deutschsprachiger Beta-1 Entwurf, Genf, 1998
[50] KANTOWITZ, B. H. and SORKIN, R.
D. Human Factors. Wiley & Sons, New York, 1983
[51] MOORE, B.C.J. An introduction to
the psychology of hearing. Academic Press, London, 2004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[53] SCHMIDTKE, H. Lehrbuch der
Ergonomie. Hanser, Munchen, 1981
[54] SANDERS, M. and Mc CORMICK,
E. Human Factors in Engineering and Design, Mc Graw Hill
Inc, NY 7th Edition
[55] WERNER, J.S., PETERZELL, D.H. and
SCHEETZ, A.J. Light, Vision, and Aging. Optometry and Vision Science, 1990, Vol
67 No 3, 214-229
[56] SATORU, K. and KENJI, M. The
Effects of Age-Related Changes in Vision on Performance in Reading from
Electronic Displays.Journal of the Institute of Image Information and
Television Engineers, 2001, Vol 55 No. 4, pg. 583-587
[57] McMANUS, C. Right Hand, Left
Hand. The origins of asymmetry in brains, bodies, atoms and cultures.
Weidenfeld and Nicolson, 2002
[58] BUHLER, C. and SCHMITZ, W.
(1999). Ensuring access for all: the role of telecommunications systems for
elderly and those with special needs. Report to the European Commissions
[59] Eurostat. Demographic statistics.
1997. Office for Official Publications of the European Communities. Luxembourg
[60] FREUDENTHAL, A. The design of
home appliances for young and old consumers. Ageing and Ergonomics. Delft
University of Technology, Delft, 1999
[61] SNEL, J. and CREMER, R. Work and
Aging. A European Perspective. Taylor and Francis, London, 1994
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[63] SMITH, St., NORRIS, B. and
PEEBLES, L. Older Adult data, The handbook of measurements and capabilities of
the older adult - Data for design safety, Department of Trade and Industry,
London, England, 2000
[64] Statistisches Bundesamt Deutschland,
Alterspyramide,
2004,
www.destatis.de/basis/d/bevoe/bevoegra2.htm
[65] United Nations, Policies and Programmes
on
Ageing,
www.seniorweb.nl/un/memberstates/default.asp
[66] United Nations Population
Information Network, www.un.org/popin, 2004
[67] United Nations Programme on
Ageing, Towards a society for all ages, 2004,
www.un.org/esa/socdev/ageing/index.htmI
[68] United Nations Statistics
Division, Demographic & Social, World Population Prospects, The 2002
Revision, Highlights, 2003,http://unstats.un.org/unsd/demographic/default.htm
[69] VANDERHEIDEN, G.C. Design for
people with functional limitations resulting from disability, ageing or
circumstance. Salvendy, G. (ed.), Handbook of human factors and ergonomics,
(pp. 2010-2052), Wiley, 1997
[70] WEIMER, J. Aging Techniques,
Prentice Hall. New Jersey 1995.
[71] V. D. BEEK, A. J. Gender
differences in exerted forces and physiological load during pushing and pulling
of wheeled cages by postal workers. Ergonomics, Volume 43, No. 2, February 2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[73] FEINGOLD, A. Cognitive gender
differences are disappearing. American Psychologist, 1988, 43/2, 95-103
[74] LINN, M. and PETERSEN, A.C.
Emergence and characterization of sex differences in spatial ability: A
meta-analysis. Child Development, 1985, 56, 1479-1498
[75] MACCOBY, E.E. and JACKLIN, C.N.
The Psychology of Sex Differences, Stanford University Press, Stanford, 1974
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Sự tương
thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Tính dễ vận
hành
5 Những yêu cầu
đối với việc rà soát và lưu trữ
6 Tình huống sử
dụng
7 Các đặc điểm
của người sử dụng
Phụ lục A (tham khảo) Các đặc điểm của
người sử dụng - Thông tin bổ sung
Phụ lục B (tham khảo) Tính dễ vận hành
như sự giải thích về khuôn khổ của tính khả dụng trong TCVN 7318-11 (ISO
9241-11)
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Những phát triển trong lĩnh vực về khả
năng tiếp cận đã dẫn đến việc tạo ra và sử dụng một lượng lớn các thuật ngữ và
định nghĩa liên quan đến những người cao tuổi và người khuyết tật, và chúng
cũng khác nhau trên thế giới. Ví dụ, một số người chọn sử dụng thuật ngữ “những
người không đủ năng lực” trong khi những người khác lại lựa chọn sử dụng “những
người khuyết tật”. Tóm lại, các thuật ngữ đã tiến tới việc trở nên chính xác và
mang tính mô tả hơn, chứ không mang tính tiêu cực hoặc bêu xấu. Vì không tồn tại một thông lệ chung, nên
các thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn này phản ánh ngôn ngữ thường được sử
dụng bởi các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới.
2) Hiện nay ISO 13407 đã bị hủy và được
thay thế bởi ISO 9241-171
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Hiện nay ISO đã công bố phiên bản
ISO/TS 20282-2:2013 thay thế cho ISO/TS 20282-2:2006, ISO/PAS 20282-3:2007, và
ISO/PAS 20282-4:2007