TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11696-1:2016
ISO
14915-1:2002
ECGÔNÔMI
PHẦN MỀM DÀNH CHO GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG ĐA PHƯƠNG TIỆN - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC
VÀ KHUÔN KHỔ THIẾT KẾ
Software
ergonomics for multimedia user interfaces - Part 1: Design principles and
framework
Lời nói đầu
TCVN 11696-1:2016 hoàn toàn tương
đương với ISO 14915-1:2002.
TCVN 11696-1:2016 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 159 Ecgônômi biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915), Ecgônômi
phần mềm dành cho giao diện người sử dụng đa phương tiện bao gồm các tiêu
chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 11696-2:2016 (ISO
14915-2:2003), Phần 2: Điều hướng và điều khiển đa phương tiện;
- TCVN 11696-3:2016 (ISO
14915-3:2002), Phần 3: Lựa chọn và kết nối phương tiện.
Lời giới thiệu
Thiết kế giao diện người sử dụng dành
cho các ứng dụng đa phương tiện thường liên quan đến một phạm vi rộng của việc
đánh giá và thiết kế, không chỉ đơn giản là các giao diện người sử dụng thông
thường dựa trên định dạng văn bản và đồ họa. Có nhiều tùy chọn cho các kỹ thuật
và thiết kế khác nhau. Giao diện người sử dụng đa phương tiện phối hợp, tích hợp
và đồng bộ với các phương tiện truyền thông khác (các phương tiện tĩnh như: văn
bản, đồ họa, hình ảnh và phương tiện động như: âm thanh, ảnh động, video hoặc
các phương thức cảm biến). Bên trong mỗi phương tiện, có thể tạo ra các đặc điểm
riêng. Ví dụ: đồ họa có thể được trình diễn dưới dạng 2D hoặc 3D và âm thanh có
thể được phân loại
chi tiết phù hợp với mức chất lượng hoặc ở dạng đơn âm, âm thanh nổi hay âm thanh vòm.
Thiết kế ecgônômi tăng cường khả năng
cho người dùng điều khiển các ứng dụng đa phương tiện một cách có hiệu quả, hiệu
năng cao, và đem lại sự thỏa mãn (xem TCVN 7318-11 [ISO 9241-11]). Điều này có
thể đạt được nếu trong quá trình thiết kế ứng dụng đa phương tiện có tính đến đặc
điểm của người sử dụng, các nhiệm vụ khác nhau sẽ phải thực hiện (ví dụ: phục vụ
công việc, phục vụ mục đích đào tạo hay hỗ trợ việc trình diễn), cũng như môi
trường mà hệ thống đó sẽ được sử dụng. Một thiết kế ecgônômi dành cho giao diện
người sử dụng đa phương tiện có thể cải thiện được vấn đề an toàn khi vận hành
hệ thống (ví dụ: đưa ra một cảnh báo bằng cả phương tiện nghe và nhìn).
Hàng loạt các phương tiện sẵn có và sự
tương tác của các phương tiện khác
nhau có ý nghĩa trong lĩnh vực ecgônômi về tri giác, nhận thức khác nhau dành
cho người sử dụng. Những đặc điểm riêng biệt của đa phương tiện là tiềm năng hỗ
trợ tốt cho việc tiếp thu nội dung phức tạp về cấu trúc, ngữ nghĩa và truyền tải
một lượng thông tin lớn qua hệ thống. Các ứng dụng đa phương tiện thường được
dùng vào mục đích giao tiếp. Thao tác dữ liệu hoặc thông tin được
trình diễn trong các ứng dụng đa phương tiện cũng là một phần trong các hoạt động
của người sử dụng.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915)
đưa ra các yêu cầu và khuyến nghị về thiết kế ecgônômi cho giao diện người sử dụng
- phần mềm đa phương tiện, tiêu chuẩn này không nhằm mục đích cung cấp hướng dẫn
chi tiết cho việc thiết kế chỉ sử dụng một phương tiện đơn lẻ. Do vậy, tiêu
chuẩn không mô tả cách thức thiết kế hiệu quả một hiệu ứng đồ họa ảnh động hoặc
cách cắt ghép một đoạn video riêng biệt. Tiêu chuẩn này đề cập đến các vấn đề
liên quan đến việc thiết kế giao diện người sử dụng và các ứng dụng đa phương
tiện, ví dụ như: cấu trúc khái niệm của giao diện, sự chọn lựa và tích hợp của
các phương tiện, sự điều hướng của người sử dụng hoặc các biện pháp kiểm soát
được sử dụng để tương tác với các phương tiện khác. Một dải rộng các ứng dụng
được đề cập bao gồm các ứng dụng đơn lẻ và ứng dụng phân phối qua mạng với nhiều
độ lớn cũng như các mức độ phức tạp khác nhau (ví dụ: từ một trang web đơn đến
một danh mục phức hợp hoặc một trình mô phỏng tương tác).
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915)
bao gồm các phần sau đây:
a) Phần 1: Nguyên tắc và khuôn khổ thiết
kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phần 2: Điều hướng và điều khiển đa
phương tiện
Phần 2 đưa ra các khuyến nghị dành cho
việc điều hướng và điều khiển trong các ứng dụng đa phương tiện. Điều khiển các
phương tiện được chú trọng về chức năng điều khiển phương tiện động như âm
thanh và video. Điều hướng liên quan đến cấu trúc nhận thức của ứng dụng đa
phương tiện và các tương tác cần có của người sử dụng để chuyển sang cấu trúc
này. Tiêu chuẩn cũng bao gồm các khuyến nghị phục vụ việc tìm kiếm tài liệu đa
phương tiện.
c) Phần 3: Lựa chọn và kết nối phương
tiện
Phần 3 đưa ra các khuyến nghị cho việc
chọn lựa phương tiện trong đó có lưu ý đến mục tiêu hay nhiệm vụ về giao tiếp,
đồng thời lưu ý đến các đặc tính của thông tin. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm các
khuyến nghị về kết hợp những thành tố đa phương tiện. Thêm vào đó, nó cũng bao
gồm các khuyến nghị trong việc thứ tự tổ hợp các yếu tố đa phương tiện trong việc
xem và đọc.
ECGÔNÔMI PHẦN
MỀM DÀNH CHO
GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG ĐA
PHƯƠNG TIỆN - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC
VÀ
KHUÔN
KHỔ THIẾT KẾ
Software
ergonomics for multimedia user interfaces - Part 1: Design principles and
framework
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này thiết lập nguyên tắc
thiết kế cho các giao diện người sử dụng đa phương tiện và đưa ra một khuôn khổ
để giải quyết các vấn đề cần quan tâm trong thiết kế. Tiêu chuẩn sử dụng giao
diện người sử dụng cho các ứng dụng nhằm cùng phối hợp, tích hợp và đồng bộ với
các phương tiện khác. Bao gồm cả các phương tiện tĩnh như văn bản đồ họa hoặc ảnh và các
phương tiện động như âm thanh, ảnh động, video hoặc các phương tiện liên quan tới
các phương thức cảm biến khác. Các vấn đề thiết kế được liệt kê chi tiết trong
một phương tiện đơn (ví dụ: thiết kế đồ họa cho một đoạn ảnh động) chỉ được giải quyết
cho tới khi đem lại những kết quả về ecgônômi cho người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các dạng
phần mềm liên quan đến giao diện người sử dụng đa phương tiện và không giải quyết
các vấn đề về phần cứng hoặc triển khai ứng dụng. Các yêu cầu và khuyến nghị về
ecgônômi được mô tả tại tiêu chuẩn này có thể được nhận biết thông qua các kỹ
thuật rất khác nhau,
ví dụ: hệ thống cung cấp, ngôn ngữ lập trình kịch bản hoặc một ứng dụng.
Mục tiêu của tiêu chuẩn này là tập
trung vào các vấn đề về trình diễn đa phương tiện. Đầu vào đa chế độ sử dụng
các phương tiện khác nhau như lời nói kết hợp với con trỏ để nhập thông tin
không được đề cập tới trong các khuyến nghị trong tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên
bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7318-11:2015 (ISO 9241-11:1998), Các
yêu cầu ecgônômi cho công việc văn phòng có sử dụng thiết bị đầu cuối hiển thị
hình ảnh (VDTs) - Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng;
TCVN11696-2 (ISO 14915-2), Ecgônômi phần mềm dành
cho giao diện người sử dụng đa phương tiện
- Phần 2: Điều hướng và điều khiển đa
phương tiện;
TCVN11696-3 (ISO 14915-3), Ecgônômi phần mềm dành
cho giao diện người sử dụng đa phương tiện
- Phần 3: Lựa chọn và kết nối phương
tiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 9241-10:19962), Ergonomic
requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 14:
Dialogues principles (Các yêu cầu ecgônômi cho công việc
văn phòng có sử dụng thiết bị đầu cuối hiển thị hình ảnh (VDTs) - Phần 10: Các
nguyên tắc đối thoại).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa trong bộ TCVN 11696 (ISO 14915) và các thuật ngữ định nghĩa sau
đây. Định nghĩa về loại phương tiện được đưa ra trong TCVN 11696-3 (ISO
14915-3).
3.1
Nội dung (content)
Thông tin được truyền đạt bằng các ứng
dụng đa phương tiện từ nguồn tới người sử dụng theo các mục đích giao tiếp nhất
định
3.2
Phương tiện động (dynamic
media)
Các phương tiện mà trong đó phần thông
tin trình diễn cho người sử dụng thay đổi theo thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3
Phương tiện (medium)
Các phương tiện (media)
Các dạng riêng biệt khác nhau của việc
trình diễn thông tin cho người sử dụng
VÍ DỤ: Các dạng này bao gồm: văn bản,
video, đồ họa, ảnh động, âm thanh.
3.4
Phép ẩn dụ (metaphor)
Các khái niệm hoàn toàn quen thuộc với người sử dụng
được sử dụng trong ứng dụng nhằm hỗ trợ việc tiếp nhận thông tin và dự đoán của
người sử dụng đối với hoạt động của ứng dụng
3.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự kết hợp của các phương tiện tĩnh
và/hoặc động có thể được điều khiển tương tác và trình diễn đồng thời trong một
ứng dụng
VÍ DỤ: Sự kết hợp về văn bản và video,
hoặc giữa âm thanh và ảnh động.
3.6
Điều hướng (navigation)
Thao tác của người sử dụng trong và giữa
các đối tượng phương tiện hoặc các phân đoạn trình diễn (xem TCVN
11696-2 [ISO 14915-2]) nhằm tìm ra một đối tượng, một chủ đề riêng biệt, hoặc một
mẩu
tin
xác định
3.7
Các phương tiện tĩnh (static
media)
Các phương tiện trong đó việc trình diễn
cho người sử dụng không thay đổi theo thời gian
VÍ DỤ: Các phương tiện bao gồm văn bản
và ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Các nhóm người
sử dụng dự kiến
Các nhóm người sử dụng dự kiến của bộ
tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915):
- người thiết kế đa phương tiện và thiết
kế giao diện người sử dụng sẽ áp dụng tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915) trong
suốt quá trình phát triển;
- người đánh giá chịu trách nhiệm bảo
đảm chất lượng sẽ đảm bảo
sản phẩm đáp ứng được các khuyến nghị của tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915);
- khách hàng tiềm năng, trong việc lựa
chọn các sản phẩm đa phương tiện được thiết kế phù hợp;
- người thiết kế các công cụ phát triển
đa phương tiện được sử dụng trên giao diện người sử dụng và nhà phát triển đa
phương tiện.
4.2 Áp dụng các
khuyến nghị
Các nguyên tắc thiết kế giới thiệu
trong bộ tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915) là sự mở rộng của các nguyên tắc được
mô tả trong tiêu
chuẩn ISO 9214-10 tập trung vào đa phương tiện. Các giao diện người sử dụng
đa phương tiện phải được thiết kế theo các nguyên tắc của cả tiêu chuẩn
ISO 9214-10 và TCVN 11696 (ISO 14915). Đối với những tình huống cụ thể (ví dụ:
nhiệm vụ hoặc các
nhóm người sử dụng cụ thể), người thiết kế có thể phải tuân theo một nguyên tắc
này và không theo nguyên tắc khác để có được thiết kế tối ưu)
4.3 Báo cáo phù hợp
với các tiêu chuẩn trong bộ TCVN 11696 (ISO 14915)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Mục đích và nguyên
tắc thiết kế
5.1 Mục đích thiết
kế
Thiết kế ecgônômi tăng cường khả năng
của người sử dụng trong việc vận hành các ứng dụng đa phương tiện một cách hiệu
quả, hiệu năng cao và đem lại sự thỏa mãn (TCVN 7318-11 (ISO 9241-11) cung cấp
thêm thông tin về tính khả dụng). Thông tin đa phương tiện không được gây khó
hiểu, mệt mỏi hoặc gây khó chịu khi sử dụng.
Có thể đạt được điều này bằng thiết kế
cẩn thận các ứng dụng đa phương tiện trong đó chú ý đến các nhiệm vụ khác nhau
(ví dụ: dành cho công việc, đào tạo và hỗ trợ biểu diễn) và môi trường mà hệ thống
đó sẽ được sử dụng.
Việc thiết kế các giao diện người sử dụng
đa phương tiện phải tính đến các yếu tố về xử lý thông tin con người, căn cứ tuần
tự vào:
- sinh lý cảm giác của con người,
- tri giác và vận động của con người,
- nhận thức của con người, và
- giao tiếp của con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Nguyên tắc
thiết kế đa phương tiện
5.2.1 Yêu cầu chung
Các ứng dụng đa phương tiện phải được
thiết kế dựa theo các nguyên tắc chung dành cho thiết kế hội thoại ecgônômi, mô
tả trong ISO 9241-10. Điều 5.2.2 đưa ra những ví dụ cụ thể về đa phương tiện
cho
các
yếu tố được mô tả trong ISO 9241-10. Thêm vào đó, điều 5.2.3 cũng giới thiệu
thêm các nguyên tắc khác liên quan tới ứng dụng đa phương tiện.
Thiết kế các ứng dụng đa phương tiện
thường làm nảy sinh các vấn đề đặc trưng về thiết kế liên quan đến mục đích và
đặc điểm riêng của từng ứng dụng. Các ứng dụng đa phương tiện có thể được phát
triển phục vụ mục đích giao tiếp, ví dụ để truyền tải thông tin tới
người sử dụng, hỗ trợ tăng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, hoặc dành cho việc đào
tạo và tập huấn. Thêm vào đó, có thể có một loạt các yêu cầu của người sử dụng
(dành cho ứng dụng) như sở thích về các loại phương tiện hoặc các hình thức tiếp
nhận khác nhau.
Những đặc điểm riêng biệt của đa
phương tiện là tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc tiếp thu nội dung phức tạp về cấu
trúc và ngữ nghĩa, hoặc truyền tải lượng lớn thông tin qua hệ thống. Thao tác dữ
liệu hoặc thông tin được trình diễn trong các ứng dụng đa phương tiện cũng là một
phần trong các hoạt động của người sử dụng.
5.2.2 Nguyên tắc đối thoại
Đối với công tác thiết kế và đánh giá
các giao diện đa phương tiện, cần áp dụng các nguyên tắc ecgônômi khái
quát được mô tả trong ISO 9241-10. Bảy nguyên tắc này rất quan trọng cho việc
thiết kế và đánh giá các ứng dụng tương tác. Bao gồm các nguyên tắc sau:
a) Tính phù hợp với nhiệm vụ
VÍ DỤ: Để học các loại nhạc cụ, ứng dụng
hiển thị các chuyển động
của bàn tay trong một
video hoặc ảnh động, bật đoạn nhạc và hiển thị những nốt nhạc vừa chơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Khi di chuyển con trỏ qua một điểm tùy chọn
(hot spot) trên một trang web, một trình đơn bật lên được hiển thị đưa ra nội
dung tùy chọn có trong điểm đó (ví dụ nơi đường liên kết dẫn đến).
c) Khả năng điều khiển
VÍ DỤ: Người sử dụng có thể bật hoặc tắt
đầu ra âm thanh.
d) Tính tương thích với sự mong đợi của
người sử dụng
VÍ DỤ 1: Các thành phần điều khiển để bật hoặc
tắt một phương tiện cần hoạt động như nhau trong tất cả các đoạn video và các ảnh
động trong một ứng dụng đa phương tiện.
VÍ DỤ 2: Các thành phần điều khiển được
sắp đặt thống nhất trên màn hình.
VÍ DỤ 3: Các thành phần điều khiển hoạt
động một cách thống nhất giữa các phương tiện khác nhau.
e) Khả năng chịu lỗi
VÍ DỤ: Nếu người sử dụng dừng đột ngột
một đoạn video, thì nó có thể chạy lại tại vị trí vừa xem, do vậy người sử dụng
không phải quay lại từ đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Người sử dụng có thể cấu hình
theo sở thích (ví dụ: lựa chọn phương tiện đầu ra, thiết lập các thông số âm thanh) hoặc
đánh dấu/lưu lại địa chỉ hay thêm ghi chú.
g) Tính phù hợp cho việc học
VÍ DỤ 1: Cung cấp biểu tượng
hình ảnh của một cấu trúc điều hướng trong ứng dụng đa phương tiện
VÍ DỤ 2: Sự kết hợp giữa các phương tiện
được dùng để biểu diễn một chủ đề từ các quan điểm khác nhau.
5.2.3 Nguyên tắc
thiết kế riêng cho đa phương tiện
Ngoài các nguyên tắc khái quát có trong ISO
9241-10, tiêu chuẩn này cũng mô tả những nguyên tắc thiết kế dành riêng cho thiết
kế giao diện đa phương tiện cho người sử dụng:
- Phù hợp với mục đích giao tiếp;
- Phù hợp với tri giác và nhận thức;
- Phù hợp với việc khám phá/tìm hiểu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy những nguyên tắc này đặc biệt tập
trung vào các ứng dụng đa phương tiện nhưng cũng có thể áp dụng cho
giao diện người sử dụng nói chung. Như đối với hầu hết các tiêu chí thiết kế,
thiết kế thực tế có thể yêu cầu thỏa hiệp giữa các nguyên tắc khác nhau, phối hợp
ưu tiên khác nhau hoặc tầm quan trọng của từng nguyên tắc. Những thỏa hiệp này
đòi hỏi phải thận trọng khi đưa ra quyết định trong quá trình thiết kế và có những
điều chỉnh sao cho phù hợp.
Từ 5.2.4 đến 5.2.7 giới thiệu các nguyên tắc
bổ sung riêng cho đa phương tiện. Các khuyến nghị về thiết kế liên quan đến các
nguyên tắc này cũng được trình bày. Một loạt các khuyến nghị đưa ra cho từng
nguyên tắc ở đây không cần
thiết phải hoàn toàn thỏa mãn. Có thể có các khuyến nghị khác cũng phù hợp với
các nguyên tắc này.
5.2.4 Tính phù hợp
đối với mục đích giao tiếp
Mục đích đầu tiên của các ứng dụng đa
phương tiện là chuyển tải thông tin từ người cung cấp thông tin tới
người nhận thông tin. Một ứng dụng đa phương tiện phù hợp với mục tiêu giao tiếp
nếu được thiết kế thích hợp với:
- mục tiêu của (những) người cung cấp
thông tin được chuyển tải và đồng thời;
- mục tiêu hoặc nhiệm vụ của những người
sử dụng hoặc người tiếp nhận thông tin này.
Để đạt được điều này,
người cung cấp hay người thiết kế thông tin cần xác định rõ mục tiêu giao tiếp
dự tính và thiết kế ứng dụng đa phương tiện phù hợp. Ứng dụng cũng
cần được thiết kế có tính đến những
mục tiêu của người nhận thông tin, nhiệm vụ của họ và những nhu cầu thông tin cần
biết.
Các mục tiêu tổng thể dự kiến của người
cung cấp thông tin có thể là đào tạo, thông tin/thông báo hoặc giải trí. Các mục
tiêu cụ thể có thể là tóm tắt, giải thích, trình diễn, thuyết phục, biện hộ,
gây ấn tượng hoặc tạo động lực. Nhu cầu của người sử dụng có thể bao gồm các
yêu cầu về học tập, thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, hoặc khớp với
các đặc điểm thiết kế.
VÍ DỤ 1: Việc tóm lược có thể được cải
thiện nhờ sử dụng các ảnh (biểu đồ) được thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.5 Tính phù hợp
đối với tri
giác và nhận thức
5.2.5.1 Yêu cầu
chung
Một ứng dụng đa phương tiện được coi
là phù hợp với tri giác và nhận thức nếu nó được thiết kế sao cho
thông tin được chuyển tải có thể dễ dàng tiếp thu và hiểu được. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với các ứng dụng đa phương tiện vì hoạt động trình diễn có thể
phức tạp và không ổn định, và nhiều phương tiện có thể được trình diễn đồng thời.
Để tạo điều kiện cho việc tiếp thu đúng như dự kiến, các đặc tính sau đây được
mô tả trong TCVN 7318-12 (ISO 9241-12) cần được tuân thủ cho từng phương tiện
tham gia trình diễn.
a) Khả năng dò tìm phát hiện
Ví DỤ: Sự tương phản phù hợp giữa nền của màn
hình và bộ các nút điều hướng được sử dụng nhằm hỗ trợ người sử dụng có thể dễ
dàng tìm ra các nút này.
b) Khả năng phân biệt
VÍ DỤ: Trong một phần mô tả của một ảnh
tĩnh, giọng nói được sử dụng trên nền nhạc. Giọng nói to và rõ, đủ để phân biệt
được với những âm thanh khác.
c) Tính rõ ràng
VÍ DỤ: Trong ảnh động minh họa hoạt động
của một máy, sự khác nhau giữa các bộ phận được hiển thị bằng màu sắc khác nhau
nhằm hỗ trợ nhận thức của người sử dụng về các bộ phận của máy liên quan tới
nhiệm vụ hiện tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Một dải văn bản ảnh
động phát với tốc độ phù hợp cho phép người sử dụng có thể đọc được dễ dàng.
e) Tính nhất quán
VÍ DỤ: Các chế độ điều khiển
phát hoặc dừng một phần trình diễn được thiết kế tương tự đối với các phương tiện
khác nhau như: âm thanh, video hoặc ảnh động đồ họa.
f) Tính ngắn gọn
VÍ DỤ: Lời giải thích bằng giọng nói của
một ảnh tĩnh hướng dẫn cách sửa một dụng cụ chỉ hạn chế ở thông tin cơ
bản được chuyển tải nhằm hỗ trợ việc học tập của người sử dụng.
g) Khả năng thấu hiểu
VÍ DỤ: Một cấu trúc sinh học có thể được
khám phá từ nhiều trình diễn khác
nhau dưới định dạng mô phỏng 3D giúp
người sử dụng hiểu được mối quan hệ về mặt không gian giữa các bộ phận.
Do đặc tính riêng biệt của các ứng dụng
đa phương tiện, cần tuân thủ các hướng dẫn được đưa ra trong 5.2.5.2 và 5.2.5.6.
5.2.5.2 Tránh quá tải
tri giác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Rất khó để có thể hiểu một loạt
các video khác nhau được trình diễn đồng thời cùng lúc.
CHÚ THÍCH: Các nguyên tắc ecgônômi liên quan đến
gánh nặng tâm thần có thể do quá tải thông tin được xác định và chỉ rõ trong
tiêu chuẩn TCVN 7321 (ISO 10075) và TCVN 7113-2 (ISO 10075-2).
5.2.5.3 Tránh quá tải
thông tin gây ra bởi nhiều trình
diễn theo thời gian
Các phương tiện phải được chọn lọc và
trình diễn sao cho người sử dụng có thời gian tiếp thu thông tin cần thiết từ
các phương tiện.
VÍ DỤ: Hướng dẫn chi tiết nên được đưa ra trong
dạng văn bản và hình ảnh kèm theo có thể điều chỉnh hiển thị theo từng
bước có ưu điểm hơn một đoạn video có kèm lời chú thích.
CHÚ THÍCH: Người sử dụng khó có thể tiếp thu
thông tin chi tiết từ các phương tiện động, do vậy chỉ thông tin cấp độ cao sẽ
được tiếp nhận. Việc lọc để lấy thông tin chi tiết từ hình ảnh cũng yêu cầu thời
gian phù hợp cho phép người sử dụng nhìn chăm chú hình ảnh để rút ra thông tin
quan trọng. Phát lại video hoặc đoạn ghi âm lời nói là quan trọng nếu thứ tự của
thông tin là cần thiết và cần xem lại. Tốc độ đọc/thuyết minh có thể
được điều chỉnh tùy thuộc
vào độ phức tạp của tài liệu và mức độ quen thuộc của người nghe.
5.2.5.4 Tránh quá tải gây ra do
các hoạt động bổ sung
Các hoạt động điều hướng, định hướng
hoặc thao tác khác không được gây
trở ngại cho hoạt
động tiếp thu thông tin cần thiết cho mục đích của người sử dụng.
VÍ DỤ: Người sử dụng có thể để lỡ mất thông tin
quan trọng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu lời khuyên về việc thực hiện một
loạt các thao tác được đưa ra thông qua nhiều phương tiện thay vì trình diễn
chúng ở một phương tiện duy nhất.
5.2.5.5 Tính đến những
khác biệt về tri giác
Cần tính đến những khác biệt về mặt
tri giác con người đối với mỗi loại phương tiện và ảnh hưởng của giới hạn tri
giác con người đối với từng loại phương tiện.
Ví dụ, người sử dụng với những yêu cầu
đặc biệt, như bị điếc hoặc mù màu, cũng có khả năng sử dụng các ứng dụng đa
phương tiện.
5.2.5.6 Hỗ trợ nhận
thức của người sử dụng
Việc thiết kế, lựa chọn và kết hợp các
phương tiện cần hỗ trợ nhận thức của người sử dụng đối với thông tin được chuyển
tải. Các hướng dẫn về chọn lựa và kết hợp các phương tiện được giới thiệu tại
tiêu chuẩn TCVN 11696-3 (ISO 14915-3).
VÍ DỤ: Khi một đoạn âm
thanh giải thích hoạt động của động cơ xe, các bộ phận liên quan được tô sáng
trong sơ đồ mô tả.
5.2.6 Tính phù hợp
cho việc khám phá
5.2.6.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.6.2 Hỗ trợ khám
phá
Nếu phù hợp với nhiệm vụ, ứng dụng cần
cho phép người sử dụng khám phá ứng dụng đa phương tiện.
VÍ DỤ: Trong một tài liệu kỹ thuật đa phương tiện,
cấu trúc điều hướng theo cấp bậc cũng như các đường liên kết giữa các chủ đề
liên quan được cung cấp, vậy
nên người sử dụng có thể khám phá
nội dung của ứng dụng bằng cách đi theo các đường dẫn điều hướng khác nhau (định
nghĩa về các khái niệm điều hướng, xem tiêu chuẩn TCVN 11696-2 [ISO 14915-2]).
CHÚ THÍCH: Một số ứng dụng đa phương
tiện có thể không được thiết kế để hỗ trợ việc khám phá, dò tìm. Ví dụ một ứng dụng
đa phương tiện đưa ra chỉ dẫn an toàn có thể không cho phép người dùng điều khiển
hoặc khám phá.
5.2.6.3 Hỗ trợ sự định
hướng của người sử dụng
Ứng dụng phải luôn cho phép người sử dụng xác
định được vị trí hiện tại của mình bên trong ứng dụng đa phương tiện, họ vừa từ
đâu tới được điểm đó và họ sẽ điều hướng đi đâu từ điểm đó.
CHÚ THÍCH: Nếu sự điều hướng không do người sử dụng
điều khiển mà được tự động điều khiển bởi hệ thống, thì điểm đích của bước điều
hướng có thể không được mô tả trong đoạn trình diễn hiện thời.
VÍ DỤ: Một sơ đồ hay một bản đồ của
trang web được hiển thị với vị trí hiện thời của người sử dụng được hiện sáng.
5.2.6.4 Trợ giúp điều
hướng minh bạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Điều hướng minh bạch có nghĩa là các
hành động điều hướng hiện có là hiển nhiên đối với người sử dụng và đưa ra phản
hồi rõ ràng về các bước thực
hiện việc điều hướng.
5.2.6.5 Cung cấp đường
dẫn điều hướng thay thế
Nếu phù hợp với nhiệm vụ, người sử dụng
cần được cung cấp những khả năng khác để đạt tới thông tin cần tìm và do vậy cần
có khả năng cho phép chọn lựa các đường dẫn điều hướng thay thế. Nội dung thông
tin phải liên quan với các đường liên kết được truy cập.
VÍ DỤ 1: Đường dẫn điều hướng thay thế được sử dụng
để hỗ trợ cả người mới sử dụng và người đó sử dụng thành thạo.
VÍ DỤ 2: Người sử dụng được
phép truy cập thông tin qua trình đơn có cấu trúc cấp bậc hoặc chức năng tìm kiếm.
5.2.6.6 Cấu trúc
thông tin
Cần quan tâm tới các giới hạn xử lý
thông tin của con người để tổ chức nội dung thông tin sao cho người sử dụng có thể nhận
biết dễ dàng các phần của nội dung và mối quan hệ giữa chúng. Nếu người sử dụng
đó biết cấu trúc của một lĩnh vực chuyên ngành thì cấu trúc đó cần được xem xét
để có thể điều hướng.
VÍ DỤ: Một cấu trúc hình cây
được dùng để tổ chức nội
dung và cung cấp các đường dẫn để truy cập dễ dàng đến các phần của nội dung
thông tin.
5.2.6.7 Trợ giúp quay
trở lại những điểm
quan trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Khi khám phá một trang web, đường
dẫn người sử dụng đi qua các cấp độ khác nhau của thông tin cho đến trang hiển
thị hiện thời,
được hiển thị dưới dạng
danh sách các đường liên kết. Danh sách này nhằm mục đích cho thấy các cấp độ
khác nhau
của
nội dung đó truy cập.
5.2.6.8 Cung cấp trợ
giúp tìm kiếm và điều hướng
Người sử dụng cần được cung cấp trợ
giúp để tìm và điều hướng
nhằm xác định nhanh ứng dụng có thông tin cần tìm hay không và làm thế nào để
truy cập được vào thông tin đó.
VÍ DỤ 1: Cung cấp một bản đồ trang web
cho biết các chủ
đề
sẵn có khác nhau tại trang đó và cấu trúc của chúng trong một hình dạng đồ họa.
VÍ DỤ 2: Cung cấp chức năng tìm kiếm theo từ
khóa cho một trang web, chức năng này có thể được kích hoạt từ tất cả các trang
có liên quan.
5.2.6.9 Các phối cảnh đa phương
tiện khác nhau
Để phù hợp với một số nhiệm vụ, người sử
dụng có thể được cung cấp một bộ tổ hợp các phương tiện cho mục đích trình diễn
cùng một nội dung và khả năng lựa chọn sử dụng loại phương tiện phù hợp.
VÍ DỤ: Một bức ảnh và một biểu đồ, cả hai
đều minh họa hệ tuần hoàn máu của con người, được dùng trong một buổi học giải
phẫu nhằm cho phép người sử dụng khám phá các mặt khác nhau của nội dung.
CHÚ THÍCH: Sự sẵn sàng của nhiều loại
các phương tiện khác nhau có thể làm tăng thêm sự hòa nhập của người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phù hợp với một số nhiệm vụ, cần
thiết kế một ứng dụng đa phương tiện có khả năng tương tác với người sử dụng, để
thu hút được sự chú ý của
người sử dụng và thúc đẩy họ tương tác với chúng.
VÍ DỤ: Một mô phỏng mang tính chân thực
cao, kết hợp với một
tương tác cao sẽ tạo ra một sự tiếp hợp.
CHÚ THÍCH 1: Một nội dung lôi cuốn hoặc
thú vị cũng có thể
là một phương tiện dành cho thiết kế các ứng dụng đang tiếp hợp. Khía cạnh khác
của ứng dụng đa phương tiện tiếp hợp là sự tương tác trực tiếp. Tương tác trực
tiếp thường có được bằng việc tích hợp các điều khiển giao diện người sử dụng
cùng với thông tin đang được chuyển tải hoặc nhiệm vụ được thực hiện (ví dụ
thông qua việc sử dụng các siêu liên kết đến các phần trong nội dung được trình diễn).
CHÚ THÍCH 2: Chất lượng thẩm
mỹ của các phương tiện cũng tác động đến sự tiếp hợp của một ứng dụng đa phương tiện. Ví
dụ một trang web được thiết kế đồ họa đẹp mắt có thể thúc đẩy người sử dụng
đọc nhiều hơn các nội dung trên trang web đó. Người thiết kế đa phương tiện
có thể tham khảo tư vấn về chất lượng thẩm mỹ và tiếp hợp.
6 Xem xét thiết kế
6.1 Khái quát
Các khái niệm trong điều khoản này mô
tả những khía cạnh khác nhau của giao diện người sử dụng đa phương tiện luôn xuất
hiện trong quá trình phát triển. Những khía cạnh này thiết lập nên một khuôn khổ
dành cho việc tổ chức các vấn đề thiết kế riêng biệt. Chúng hỗ trợ người thiết
kế có thể áp dụng một hướng tiếp cận có hệ thống trong việc thiết kế những ứng
dụng đa phương tiện. Mặc dù những khía cạnh này có thể được áp dụng
như các bước trong quá trình thiết kế, nhưng chúng không nhằm mục đích thể hiện
một quá trình thiết kế hoàn chỉnh hay trình tự thực hiện. Hướng dẫn khái quát về quy
trình thiết kế lấy người sử dụng làm trung tâm có thể tham khảo ISO 13407. Các
khuyến nghị liên quan đến quy trình thiết kế dành cho các ứng dụng đa phương tiện
được giới thiệu ở Điều 7.
Ba khía cạnh sau đây không thể tách rời
khi thiết kế giao diện đa phương tiện:
- Thiết kế nội
dung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết kế các phương tiện.
Những khía cạnh kể trên có thể được sử
dụng nhằm xác định mô hình nào hay loại hình trình diễn nào phù hợp trong quá
trình thiết kế.
VÍ DỤ: Mô hình hóa nội dung ứng
dụng đa phương tiện một cách rõ ràng có thể giúp ích cho việc đánh giá liệu ứng
dụng đó có đáp ứng được mục tiêu truyền thông hay không.
6.2 Thiết kế nội
dung
6.2.1 Yêu cầu chung
Một khía cạnh quan trọng của các ứng dụng
đa phương tiện là nội dung thông tin ngữ nghĩa và cấu trúc của nội dung đó.
Khía cạnh
này
bao gồm các vấn đề về thiết kế khái niệm hơn là hình thức cụ thể (ví dụ: thiết
kế hình ảnh của một đồ họa ảnh động) hoặc cách thức hoạt động của ứng dụng.
Trong thiết kế ứng dụng đa phương tiện, các nội dung sau đây cần được giải quyết.
6.2.2 Phân tích mục
đích giao tiếp
Nội dung thiết kế cần tính tới các mục
tiêu truyền đạt thông tin, nhằm định hướng cho sự phát triển hoặc chọn lựa nội
dung, cấu trúc của nội dung, dạng thức và cách thức trình diễn phù hợp. Hướng dẫn
cụ thể về các dạng thức thông tin và việc chọn lựa hình thức kết hợp giữa các
phương tiện được giới thiệu tại tiêu chuẩn TCVN 11696-3 (ISO 14915-3).
6.2.3 Lập cấu trúc
nội dung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Thiết kế
tương tác
6.3.1 Yêu cầu chung
Thiết kế tương tác xác định cách thức
người sử dụng có thể truy cập vào các phần khác nhau của nội dung và cách điều khiển
hoặc sử dụng các dạng khác nhau của thông tin. Khía cạnh về thiết kế tương tác
trong các ứng dụng đa phương tiện bao gồm các vấn đề liên quan đến thiết kế được
giới thiệu từ
6.2.1
đến 6.2.3.
6.3.2 Điều hướng
Vấn đề thiết kế này bao gồm lộ trình
người sử dụng truy cập thông tin cần tìm kiếm hoặc khám phá các cấu trúc thông
tin chưa được biết. Khi thiết kế các tuyến đường truy cập tới nội dung trong
giao diện người sử dụng đa phương tiện, cần xem xét các vấn đề sau:
- Thiết kế các cấu trúc điều hướng phù
hợp với cấu trúc của nội dung, mục đích giao tiếp/truyền thông và nhiệm vụ của
người sử dụng, cấu trúc điều hướng xác định rõ các đường dẫn khả thi
qua đó người sử dụng có thể di chuyển xuyên suốt ứng dụng.
- Sử dụng các công cụ hỗ trợ điều hướng phù hợp nhằm trợ
giúp định hướng cho người sử dụng trong ứng dụng đa phương tiện, tạo điều kiện
khám phá và giúp thu thập thông tin một cách hiệu quả. Hỗ trợ điều hướng bao gồm
các mục lục, bản đồ trang web, các phần chú dẫn và hướng dẫn thăm quan.
- Tính trước các cơ chế phù hợp cho việc tìm kiếm
khi nhiệm vụ của người sử dụng cần đến việc phải tìm chính xác thông tin có liên quan đến
các khái niệm đó biết, đặc biệt cần thiết khi khối lượng thông tin lớn.
Hỗ trợ điều hướng phù hợp cần được
cung cấp cho cả người mới sử dụng lẫn người đó có kinh nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Điều khiển đa
phương tiện và tương tác
Cần có các tính năng điều khiển đa
phương tiện phù hợp, cho phép người sử dụng điều khiển trình diễn của từng
phương tiện. Các khuyến nghị cho việc thiết kế tính năng điều khiển đa phương
tiện được giới thiệu tại tiêu chuẩn TCVN 11696-2 (ISO 14915-2).
VÍ DỤ: Tính năng điều khiển
dành cho các đa phương tiện động là “phát”, “dừng” và “tạm dừng”.
CHÚ THÍCH: Nhiều loại phương tiện cho
phép người sử dụng tương tác với nội dung được trình diễn, ví dụ: một phần của
đa phương tiện được trình diễn có thể là một liên kết điều hướng. Các ví dụ
khác bao gồm kiểm tra câu trả lời trong ứng dụng đào tạo trên máy tính hoặc
thao tác trực tiếp nội dung phương tiện trong khi đang mô phỏng.
6.3.4 Tương tác hội
thoại
Các ứng dụng đa phương tiện có thể có
nhiều loại tương tác hội thoại như trình đơn lựa chọn hoặc các yếu tố tương tác
đồ họa. Để lựa chọn hoặc thiết kết các tương tác hội thoại, tham khảo
các hướng dẫn có trong ISO 9241-10, TCVN 7318-13 (ISO 9241-13) và từ ISO
9241-14 đến ISO 9241-17.
6.4 Thiết kế đa
phương tiện
Các ứng dụng đa phương tiện bao gồm
thiết kế của mỗi phương tiện cũng như sự chọn lựa và kết hợp của nhiều loại
phương tiện khác nhau. Thiết kế đa phương tiện cần tuân thủ theo hướng dẫn
trong tiêu chuẩn TCVN 11696-3 (ISO 14915-3).
CHÚ THÍCH: Việc thiết kế riêng từng
phương tiện (không được đề cập tới trong TCVN 11696 (ISO 14915]) có thể yêu cầu
kiến thức đặc thù liên quan đến các lĩnh vực như phim, ảnh động, thiết kế đồ họa
hoặc âm nhạc. Các khuyến nghị liên quan đến giao diện người dùng nói chung dành
cho việc trình diễn thông tin có thể xem trong TCVN 7318-12 (ISO 9241-12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Yêu cầu chung
Thiết kế các giao diện đa phương tiện
cũng như thiết kế các hệ thống tương tác nói chung đều phải tuân theo hướng tiếp
cận thiết kế lấy con người làm trung tâm. Hướng dẫn về quá trình thiết kế lấy
con người làm trung tâm được giới thiệu tại tiêu chuẩn ISO 13407. Thiết kế lấy
con người làm trung tâm được mô tả bởi các hoạt động phù hợp nhằm tăng cường khả
năng nhận thức rõ ràng của người sử dụng và các yêu cầu nhiệm vụ và được xem
như là các quá trình
lặp lại với sự tham gia của người sử dụng, bao gồm đánh giá sự phù hợp của các thiết
kế trình diễn, chẳng hạn như nguyên mẫu trong những gia đoạn
phù hợp của quá trình. Thiết kế cũng cần tính tới kiến thức của chuyên gia từ
các lĩnh vực hoặc các quy định liên quan đến vấn đề thiết kế.
Ngoài các lưu ý khái quát kể trên,
các tiêu chuẩn dành riêng đa phương tiện được mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 11696
(ISO 14915) cung cấp thêm hướng dẫn bổ sung cho việc thiết kế giao diện đa
phương tiện. Các khía cạnh về thiết kế được xác định tại Điều 6 đưa ra cấu trúc
và các bước thiết kế cơ bản (không cần theo đúng trình tự) có thể cung cấp các hướng dẫn
về phân đoạn thiết kế trong quá trình phát triển.
Quá trình phát triển của các ứng dụng
đa phương tiện cần bao gồm các giai đoạn được mô tả từ 7.2 đến 7.6. Dựa vào các
đặc điểm khái quát của thiết kế lấy con người làm trung tâm như đã mô tả ở trên, các
giai đoạn này có thể được tiến hành không cần theo đúng trình tự và lặp đi lặp
lại. Tuy nhiên, quy trình cần bắt đầu bằng các hoạt động phân tích. Nếu cần thiết
và phù hợp, mỗi hoạt động có thể được loại bỏ hoặc bổ sung vào quy trình.
7.2 Phân tích
Phép phân tích cần xác định được các đặc
điểm của nhóm người sử dụng dự kiến, nhiệm vụ của họ và mục tiêu đạt được thông
qua giao tiếp với nội dung của ứng dụng đa phương tiện. Các yếu tố môi trường
và tình huống sử dụng có tiềm ẩn ảnh hưởng tới tri giác và tương tác với từng
phương tiện, đặc biệt là phương tiện động, cần được phân tích. Ví dụ trong các
môi trường có độ ồn cao, đầu ra âm thanh cần được bổ sung thêm trình diễn dạng
văn bản. Hiểu rõ mục đích giao tiếp, nhiệm vụ cần hỗ trợ và các yêu cầu thông
tin là rất quan trọng trong việc đưa ra các quyết định trong quá trình thiết kế.
Người thiết kế có thể
sử
dụng các đặc điểm khác nhau của các phương tiện để đạt được các mục tiêu khác
nhau, như đào tạo, giải trí hoặc quảng cáo một sản phẩm hoặc dịch vụ.
7.3 Thiết kế khái
niệm
Thiết kế khái niệm bao gồm việc lựa chọn
một hay nhiều chiến lược đặc thù nhằm chuyển tải thông tin, như sử dụng mô phỏng,
trò chơi, minh họa hoặc thông qua khám phá và xác định cấu trúc cấp cao của ứng
dụng đa phương tiện.
7.4 Thiết kế nội
dung, tương tác và đa phương tiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Tạo nguyên mẫu
Ngược lại với việc tạo nguyên mẫu các
hệ thống tương tác thông thường, đa phương tiện cho phép một dải rộng đa dạng
hơn về chất lượng, mức độ thực tế của các thành phần trong một hệ thống. Ở các giai đoạn
phát triển đầu tiên, các phương tiện phức tạp như: video hay ảnh động có thể được
thay thế bằng những ảnh tĩnh. Tương tự như vậy, chất lượng của các thành phần, như đoạn
video hay đoạn âm thanh có thể có chất lượng thấp hơn nhằm mục đích kiểm tra
các giao diện khái niệm trước khi tiếp tục các hoạt động sản xuất nội dung đa
phương tiện có mức chi phí cao.
7.6 Đánh giá
Việc đánh giá ứng dụng đa phương tiện
cần sử dụng các tiêu chuẩn khái quát dành cho thiết kế hội thoại cũng như các
tiêu chuẩn riêng được mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 11696 (ISO 14915). Một khía cạnh
cần thiết của việc đánh giá các ứng dụng đa phương tiện là kiểm tra các ứng dụng
với người sử dụng tương lai, áp dụng các phương pháp đánh giá phù hợp (xem tiêu
chuẩn TCVN 7318-11 [ISO 9241-11] và ISO 13407). Cần lưu ý đặc biệt tới các nhận
xét và đề xuất của người sử dụng nói trên. Phát triển và đánh giá các nguyên mẫu
là hướng tiếp cận đặc biệt hữu ích để thu thập phản hồi của người sử dụng.
Trong một nguyên mẫu, nếu các phương
tiện được thay thế bằng các phương tiện khác hoặc mức độ chất lượng khác so với
mức độ chất lượng dự kiến cuối cùng, thì cần lưu ý là điều này có thể ảnh hưởng
tới đầu ra của việc đánh giá.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 7318-12:2015 (ISO
9241-12:1998), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị
hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 12: Trình bày thông tin
[2] TCVN 7318-13:2015 (ISO
9241-13:1998), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị
hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 13: Hướng dẫn người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ISO 9241-15:1997, Ergonomic
requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 15:
Command dialogues
[5] ISO 9241-16:1999, Ergonomic
requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 16:
Direct manipulation dialogues
[6] ISO 9241-17:1998, Ergonomic
requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 17:
Form filling dialogues
[7] TCVN 7321:2003 (ISO 10075:1991)
Ecgônômi - Môi trường nóng - Xác định bằng phân tích và diễn giải stress nhiệt thông qua
tính lượng mồ hôi cần
thiết
[8] TCVN 7113-2:2002 (ISO 10075-2:1996)
về Ecgônômi - Nguyên lý ecgônômi liên quan tới gánh nặng tâm thần - Phần 2:
Nguyên tắc thiết kế
[9] Blum, B. (1995). Interactive media
- Essentials
for success. Emeryville, Cal.: Ziff-Davis Press
[10] D'Amato, M.R. (1970).
Experimental Psychology: Methodology, Psychophysics and Learning.
McGraw-Hill Book Co., 1970, pp. 157-162
[11] Harada, K. and Hara, Y. (1996).
Anecdote: A multimedia storyboarding system with seamless authoring support.
Proceedings of ACM Multimedia' 96, pp. 341-351
[12] Faraday, P.F. and Sutcliffe, A.G.
(1997). Multimedia: Design for the moment. ACM Multimedia 97 (Seattle, USA),
pp. 183-193, ACM Press
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] Heller, R.s. and Martin, C.D.
(1995). A media taxonomy. IEEE Multimedia, No. 4, Winter 1995, pp. 36-45
[15] Najjar, I.J. (1998). Principles
of educational multimedia user interface design. Human Factors, 40(2), pp.
311-323
[16] Sutcliffe, A.G. and Faraday, P.F.
(1994). Systematic design for task related multimedia interfaces. Information
and Software Technology. 36(4), pp. 225-234
[17] Sutcliffe, A.G. and Faraday, P.F.
(1994). Designing presentation in multimedia interfaces. In Proceedings of
CHI94, Eds. Adelson, B., Dumais, s. and Olson, J., pp. 92-98, ACM Press
1) Hiện
nay ISO 31407:1999 đã bị hủy và được thay thế bởi ISO 9241-171:2008;
2) Hiện
nay ISO 9241-10:1999 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 9241-110:2006.