TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11472:2016
IEC
60270:2015
KỸ THUẬT THỬ NGHIỆM ĐIỆN ÁP CAO - PHÉP ĐO PHÓNG ĐIỆN CỤC
BỘ
High-voltage
test techniques - Partial discharge measurements
Lời nói đầu
TCVN 11472:2016 hoàn toàn
tương đương với IEC 60270:2015;
TCVN 11472:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
High-voltage
test techniques - Partial discharge measurements
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để đo phóng điện
cục bộ xảy ra trong các thiết bị, bộ phận hoặc hệ thống điện khi được thử nghiệm
với điện áp xoay chiều có tần số đến 400 Hz hoặc với điện áp một chiều.
Tiêu chuẩn này
- định nghĩa các thuật ngữ được sử dụng;
- xác định các đại lượng cần đo;
- mô tả các thử nghiệm và mạch đo có
thể sử dụng;
- xác định các phương pháp đo kỹ thuật
tương tự vả kỹ thuật số cần thiết cho các ứng dụng chung;
- quy định các phương pháp hiệu chuẩn
và yêu cầu của thiết bị sử dụng để hiệu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đưa ra một số hỗ trợ liên quan đến
việc phân biệt các phóng điện cục bộ với các nhiễu từ bên ngoài.
Các quy định của tiêu chuẩn này cần được
sử dụng khi biên soạn các quy định kỹ thuật liên quan đến phép đo phóng điện cục
bộ cho các thiết bị điện cụ thể. Tiêu chuẩn này đề cập đến các phép đo điện của
các phóng điện xung (thời gian ngắn) nhưng cần tham khảo thêm các phương pháp
không điện chủ yếu sử dụng cho vị trí phóng điện cục bộ (xem Phụ lục F).
Việc chẩn đoán đáp ứng của thiết bị điện
cụ thể có thể được hỗ trợ bằng quá trình xử lý kỹ thuật số các dữ liệu phóng điện
cục bộ (xem Phụ lục E) và cũng bằng các phương pháp không điện được sử dụng chủ
yếu cho vị trí phóng điện cục bộ (xem Phụ lục F).
Tiêu chuẩn này chủ yếu liên quan đến
các phép đo điện của phóng điện cục bộ được thực hiện trong các thử nghiệm với
điện áp xoay chiều, nhưng một số vấn đề cụ thể có thể nảy sinh khi thực hiện
các thử nghiệm với điện áp một chiều được xem xét trong Điều 11.
Thuật ngữ, định nghĩa, các mạch thử
nghiệm và các quy trình thử nghiệm cơ bản thường cũng được áp dụng cho thử nghiệm
với các tần số khác, có thể đòi hỏi các quy trình đặc biệt và đặc tính của hệ
thống đo mà không được xem xét trong tiêu chuẩn này.
Phụ lục A cung cấp các yêu cầu cho các
thử nghiệm tính năng trên các thiết bị hiệu chuẩn.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công
bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 6099-1 (IEC 60060-1), Kỹ thuật
thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CISPR 16-T.1993 2, Specification
for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 1:
Radio disturbance and immunity measuring apparatus (Quy định kỹ thuật đối với
thiết bị đo và phép đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Phần 1: Thiết bị đo
nhiễu và miễn nhiễm tần số radio)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1
Phóng điện cục bộ (partial
discharge)
PD
Phóng điện được khoanh vùng chỉ nối tắt
một phần qua cách điện giữa các vật dẫn và có thể có hoặc không xảy ra liền kề
với vật dẫn.
CHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, phóng điện cục
bộ là hậu quả của sự tập trung ứng suất điện tại một điểm trong cách điện hoặc
trên bề mặt cách điện. Nhìn chung, phóng điện này xuất hiện dưới dạng các xung
có độ rộng xung nhỏ hơn 1 ps rất nhiều. Tuy nhiên, có thể xảy ra các dạng liên
tục hơn ví dụ như các phóng điện không có dạng xung trong các điện môi khí. Loại
phóng điện này sẽ thường không bị phát hiện bởi các phương pháp đo mô tả trong
tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 2: “Phóng điện vầng quang”
là một dạng của phóng điện cục bộ xảy ra trong môi chất khí xung quanh vật dẫn ở
xa cách điện rắn hoặc lỏng. Không sử dụng “phóng điện vầng quang” như một thuật
ngữ chung cho tất cả các dạng phóng điện cục bộ.
CHÚ THÍCH 3: Phóng điện cục bộ thường
kèm theo âm thanh, ánh sáng, nhiệt và phản ứng hóa học. Xem Phụ lục F để có thêm
thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xung phóng điện cục bộ (PD pulse)
Xung dòng điện hoặc điện áp tạo ra do
phóng điện cục bộ xuất hiện trong đối tượng được thử nghiệm. Xung được đo sử dụng
các mạch thiết bị dò xung thích hợp, được đưa vào mạch thử nghiệm cho mục đích
thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Phóng điện cục bộ xảy ra
trong đối tượng thử nghiệm sinh ra xung dòng điện. Bộ phát hiện theo quy định của
tiêu chuẩn này sẽ sinh ra tín hiệu dòng điện hoặc điện áp tại đầu ra của nó, tỷ
lệ với điện tích của xung dòng điện ở đầu vào.
3.3
Đại lượng liên quan đến các xung phóng
điện cục bộ
3.3.1
Điện tích biểu kiến q (apparent
charge)
Điện tích biểu kiến của xung PD là điện
tích mà, nếu đưa vào trong thời gian rất ngắn giữa các đầu nối của đối tượng thử
nghiệm trong mạch thử nghiệm cụ thể, có thể cho số đọc trên thiết bị đo giống với
bản thân xung dòng điện PD. Điện tích biểu kiến thường được thể hiện dưới dạng
pico culông (pC).
CHÚ THÍCH: Điện tích biểu kiến không bằng
lượng điện tích tham gia cục bộ tại điểm phóng điện và không thể đo trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ lặp xung n (pulse
repetition rate n)
Tỷ số giữa tổng số xung PD ghi lại được
trong khoảng thời gian đã chọn và tổng các khoảng thời gian này.
CHÚ THÍCH: Trên thực tế, chỉ các xung
có biên độ lớn hơn biên độ quy định hoặc trong phạm vi biên độ quy định mới được
xét đến.
3.3.3
Tần số lặp xung N (pulse
repetition frequency N)
Số lượng xung phóng điện cục bộ trên mỗi
giây, trong trường hợp các xung phân bố đều.
CHÚ THÍCH: Tần số lặp xung N được kết
hợp với vị trí khi hiệu chuẩn.
3.3.4
Góc pha ϕi và thời gian
ti của sự xuất
hiện xung PD
(phase angle ϕi and time ti of
occurrence of a PD pulse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó ti là thời
gian đo được giữa điểm khi điện áp thử nghiệm đi qua điểm “không” về phía dương
và xung phóng điện cục bộ, T là thời gian chu kỳ của điện áp thử nghiệm.
Góc pha được biểu thị bằng độ (°).
3.3.5
Dòng phóng điện trung bình l (average
discharge current I)
Đại lượng dẫn xuất được tính bằng tổng
các giá trị tuyệt đối của độ lớn điện tích biểu kiến riêng rẽ qi trong
khoảng thời gian tham chiếu chọn trước Tref chia cho khoảng thời
gian đó:

Dòng phóng điện trung bình thường được
biểu thị bằng culông trên giây (C/s) hoặc ampe (A).
3.3.6
Công suất phóng điện P (discharge
power P)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó u1, u2, … ui là các giá
trị tức thời của điện áp thử nghiệm tại các thời điểm xuất hiện ti của độ lớn điện tích
biểu kiến riêng rẽ qi. Dấu của các
giá trị này phải được tuân thủ.
Công suất phóng điện thường được biểu
thị bằng oát (W).
3.3.7
Tốc độ toàn phương D (quadratic
rate D)
Đại lượng dẫn xuất được tính bằng tổng
các bình phương của độ lớn điện tích biểu kiến g; trong khoảng thời gian tham
chiếu chọn trước Tref chia cho khoảng thời gian đó:

Tốc độ toàn phương thường được biểu thị
bằng (culông)2 trên giây (C2/s).
3.3.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy thu đo tựa đỉnh dùng cho băng tần
B theo quy định trong CISPR 16-1:1993.
CHÚ THÍCH: Kiểu thiết bị đo này trước
kia được gọi là thiết bị đo nhiễu radio.
3.3.9
Điện áp nhiễu tần số radio (radio
disturbance voltage URDV)
Đại lượng dẫn xuất là giá trị đọc của
thiết bị đo nhiễu radio khi được sử dụng để chỉ thị điện tích biểu kiến q
của các phóng điện cục bộ. Thông tin thêm xem 4.5.6 và Phụ lục D.
Điện áp nhiễu tần số radio URDV
thường được biểu thị bằng µV.
3.4
Biên độ PD xuất hiện lặp lại lớn nhất (largest
repeatedly occuring PD magnitude)
Biên độ lớn nhất ghi được bởi hệ thống
do có đáp ứng xung như quy định trong 4.3.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5
Biên độ PD quy định (specified
PD magnitude)
Biên độ lớn nhất của đại lượng bất kỳ
liên quan đến các xung PD cho phép trong đối tượng thử nghiệm ở điện áp quy định
sau ổn định và quy trình thử nghiệm quy định. Đối với các thử nghiệm điện áp
xoay chiều, biên độ quy định của điện tích biểu kiến q là biên độ PD xuất hiện
lặp lại lớn nhất.
CHÚ THÍCH: Biên độ của đại lượng xung
PD bất kỳ có thể thay đổi ngẫu nhiên trong các chu kỳ liên tiếp và cũng thể hiện
tăng hoặc giảm theo thời gian đặt điện áp. Biên độ PD quy định, quy trình thử
nghiệm, mạch thử nghiêm và thiết bị đo cần được xác định thích hợp bởi ban kỹ
thuật liên quan.
3.6
Tạp nền (background noise)
Các tín hiệu phát hiện được trong các
thử nghiệm PD, không bắt nguồn từ đối tượng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Tạp nền có thể gồm tạp trắng
trong hệ thống đo, các tín hiệu radio quảng bá hoặc tín hiệu liên tục hoặc tín
hiệu xung khác. Xem Phụ lục G để có thông tin thêm.
3.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như định nghĩa trong TCVN 6099-1 (IEC
60060-1). Các mức điện áp dưới đây là các điện áp cụ thể cần quan tâm.
3.7.1
Điện áp khởi phát phóng điện cục bộ (partial
discharge inception voltage Ui)
Ui
Điện áp đặt tại đó phóng điện cục bộ lặp
lại được quan sát thấy lần đầu tiên ở đối tượng thử nghiệm, khi điện áp đặt vào
đối tượng thử nghiệm được tăng dần từ giá trị thấp hơn mà tại đó không quan sát
thấy phóng điện cục bộ.
Trên thực tế, điện áp khởi phát Ui
là điện áp đặt thấp nhất tại đó biên độ của đại lượng xung PD bằng hoặc lớn hơn
giá trị thấp quy định.
CHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm với
điện áp một chiều, việc xác định Ui cần có các lưu ý đặc biệt.
Xem Điều 11.
3.7.2
Điện áp dập tắt phóng điện cục bộ (partial
discharge extinction voltage Ue)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp đặt tại đó phóng điện cục bộ lặp
lại không còn xuất hiện ở đối tượng thử nghiệm, khi điện áp đặt vào đối tượng
thử nghiệm được giảm dần từ giá trị cao hơn mà tại đó quan sát thấy phóng điện
cục bộ.
Trên thực tế, điện áp dập tắt Ue
là điện áp đặt thấp nhất tại đó biên độ của đại lượng xung PD bằng hoặc nhỏ hơn
giá trị thấp quy định.
CHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm với
điện áp một chiều, việc xác định Ue cần có các lưu ý đặc biệt.
Xem Điều 11.
3.7.3
Điện áp thử nghiệm phóng điện cục bộ (partial
discharge test voltage)
Điện áp quy định, được đặt vào trong
quy trình thử nghiệm phóng điện cục bộ quy định, trong đó đối tượng thử nghiệm
không có phóng điện cục bộ vượt quá biên độ phóng điện cục bộ quy định.
3.8
Hệ thống đo phóng điện cục bộ (partial
discharge measuring system)
Hệ thống gồm thiết bị ghép nối, hệ thống
truyền dẫn và thiết bị đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính của hệ thống đo (measuring
system characteristics)
Các định nghĩa dưới đây đề cập đến các
hệ thống đo như quy định trong 4.3.
3.9.1
Trở kháng truyền Z(f) (transfer
impedance Z(f))
Tỷ số giữa biên độ điện áp đầu ra với
biên độ dòng điện đầu vào không đổi, là hàm của tần số f, khi đầu vào là hình
sin.
3.9.2
Tần số giới hạn trên và dưới f1 và f2 (lower and
upper limit frequencies)
Các tần số tại đó trở kháng truyền
Z(f) giảm xuống 6 dB từ giá trị băng thông đỉnh.
3.9.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tất cả các loại hệ thống đo, tần
số giữa băng được xác định bằng công thức

và độ rộng băng tần được xác định bằng
Δf = f2 - f1
3.9.4
Sai số do chồng lấn
(superposition error)
Sai số gây ra do chồng lấn các đáp tuyến
xung đầu ra quá độ khi khoảng thời gian giữa các xung dòng điện đầu vào nhỏ hơn
khoảng thời gian của một xung đáp tuyến đầu ra. Các sai số do chồng lấn này có
thể cộng vào hoặc trừ đi tùy thuộc vào tốc độ lặp xung của các xung đầu vào.
Trong mạch điện thực tế, có thể xảy ra cả hai kiểu do bản chất ngẫu nhiên của tốc
độ lặp xung. Tuy nhiên, vi các phép đo dựa trên biên độ PD xuất hiện lặp lại lớn
nhất, thường chỉ đo các sai số do chồng lấn cộng vào.
CHÚ THÍCH: Sai số do chồng lấn có thể
đạt đến các mức 100 % hoặc phụ thuộc nhiều hơn vào tốc độ lặp xung và đặc tính
của hệ thống đo.
3.9.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian ngắn nhất giữa hai
xung đầu vào liên tiếp có thời gian rất ngắn, có cùng dạng xung, cực tính và độ
lớn điện tích mà giá trị đỉnh của đáp tuyến sẽ thay đổi không quá 10 % giá trị
đối với xung đơn.
Thời gian phân giải xung nhìn chung tỷ
lệ nghịch với độ rộng băng tần Δf của hệ thống đo. Đây là chỉ báo khả năng của
hệ thống đo đo được các sự kiện PD liên tiếp.
CHÚ THÍCH: Khuyến cáo rằng thời gian
phân giải của xung được đo trong toàn bộ mạch thử nghiệm, cũng như đối với hệ
thống đo, vì các sai số do chồng lấn có thể gây ra bởi đối tượng thử nghiệm, ví
dụ phản xạ từ các đầu cáp. Ban kỹ thuật liên quan cần quy định quy trình xử lý
sai số do chồng lấn và cụ thể là các dung sai cho phép kể cả các dấu của chúng.
3.9.6
Sai số tích phân (integration
error)
Sai số trong phép đo điện tích biểu kiến
xảy ra khi giới hạn trên của tần số của phổ biên độ xung dòng điện PD thấp hơn
- tần số ngưỡng trên của hệ thống đo
băng tần rộng; hoặc
- tần số giữa băng của hệ thống đo
băng tần hẹp.
Xem Hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10
Thiết bị đo phóng điện cục bộ kỹ thuật
số
(digital partial discharge instruments)
Thiết bị đo thực hiện thu thập và đánh
giá bằng kỹ thuật số các dữ liệu PD.
CHÚ THÍCH: Việc chuyển đổi A/D của các
xung PD từ các đầu nối của đối tượng thử nghiệm có thể được thực hiện trực tiếp
hoặc sau khi các xung điện tích biểu kiến đã được thiết lập sử dụng bộ khuếch đại
kỹ thuật tương tự bộ lọc thông dải hoặc bộ tích phân chủ động (xem Phụ lục D).
3.11
Hệ số thang đo k (scale
factor k)
Hệ số mà giá trị của số đọc thiết bị
đo được nhân với nó để có được giá trị của đại lượng đầu vào (IEC 60060-2:1994,
3.5.1).
3.12
Điện tích biểu kiến tích lũy qa (accumulated
apparent charge qa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.13
Đếm xung PD m (PD pulse count m)
Tổng các xung PD vượt quá mức ngưỡng
quy định trong khoảng thời gian quy định Δt.
3.14
Dạng PD (PD pattern)
Hiển thị điện tích biểu kiến q theo
góc pha φi của các xung PD ghi được trong khoảng thời gian quy định Δt.
4 Mạch thử nghiệm và
hệ thống đo
4.1 Yêu cầu
chung
Điều này mô tả mạch thử nghiệm và hệ
thống đo cơ bản đối với các đại lượng phóng điện cực bộ và cung cấp thông tin về
nguyên lý hoạt động của các mạch điện và hệ thống này. Mạch thử nghiệm và hệ thống
đo phải được hiệu chuẩn như quy định trong Điều 5 và phải đáp ứng các yêu cầu
quy định trong Điều 7. Ban kỹ thuật cũng có thể đưa ra khuyến cáo mạch thử nghiệm
cụ thể cần sử dụng cho các đối tượng thử nghiệm cụ thể. Khuyến cáo rằng ban kỹ
thuật sử dụng điện tích biểu kiến làm đại lượng cần đo bất cứ khi nào có thể,
nhưng cho phép sử dụng các đại lượng khác trong những tình huống cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các thử nghiệm điện áp một chiều,
xem Điều 11.
4.2 Mạch thử
nghiệm dùng cho điện áp xoay chiều
Hầu hết các mạch điện sử dụng cho các
phép đo phóng điện cục bộ có thể được rút ra từ một trong số các mạch điện cơ bản
thể hiện trên các hình từ Hình 1a đến Hình 1d. Một số biến thể của mạch điện
này được cho trên Hình 2 và Hình 3. Từng mạch trong số các mạch điện này về cơ
bản gồm
- đối tượng thử nghiệm, mà thường có
thể là tụ điện Ca (tuy nhiên xem Phụ lục C);
- tụ điện ghép nối Ck, phải
có thiết kế điện cảm nhỏ, hoặc đối tượng thử nghiệm thứ hai Ca1, phải
tương tự đối tượng thử nghiệm Ca, Ck hoặc Ca1
cần thể hiện mức phóng điện cục bộ đủ thấp tại điện áp thử nghiệm quy định để
cho phép đo biên độ phóng điện cục bộ quy định. Mức phóng điện cục bộ cao hơn
có thể được chấp nhận nếu hệ thống đo có khả năng phân biệt các phóng điện từ đối
tượng thử nghiệm và tụ điện ghép nối và đo chúng một cách riêng rẽ;
- hệ thống đo có trở kháng vào (và đôi
khi đối với các bố trí mạch điện cân bằng, trở kháng vào thứ hai);
- nguồn điện áp cao, có mức tạp nền đủ
thấp (xem thêm Điều 9 và Điều 10) để cho phép đo biên độ phóng điện cục bộ quy
định tại điện áp thử nghiệm quy định;
- đấu nối điện áp cao, với mức tạp nền
đủ thấp (xem thêm Điều 9 và Điều 10) để cho phép đo biên độ phóng điện cục bộ
quy định tại điện áp thử nghiệm quy định;
- trở kháng hoặc bộ lọc có thể được
đưa vào ở điện áp cao để giảm tạp nền khỏi nguồn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin bổ sung và đặc tính cụ thể của
các mạch thử nghiêm khác nhau được xét đến trong Phụ lục B và Phụ lục G.
4.3 Hệ thống
đo điện tích biểu kiến
4.3.1 Quy định chung
Hệ thống đo phóng điện cục bộ có thể
chia thành các hệ thống con: thiết bị ghép nối, hệ thống truyền dẫn (ví dụ cáp
nối hoặc liên kết quang) và thiết bị đo. Nói chung, hệ thống truyền dẫn không
góp phần vào đặc tính của mạch và do đó sẽ không được xem xét đến.
4.3.2 Thiết bị ghép nối
Thiết bị ghép nối là phần tích hợp của
hệ thống đo và mạch thử nghiệm, với các thành phần được thiết kế riêng để có độ
nhạy tối ưu với mạch thử nghiệm cụ thể. Do đó các thiết bị ghép nối khác nhau
có thể được sử dụng kết hợp với một thiết bị đo duy nhất.
Thiết bị ghép nối thường là mạng bốn cực
có nguồn hoặc không có nguồn và chuyển đổi tín hiệu dòng điện đầu vào thành tín
hiệu điện áp đầu ra. Các tín hiệu này được truyền đến thiết bị đo bởi hệ thống
truyền. Đáp tuyến tần số của thiết bị ghép nối, được xác định bằng điện áp đầu
ra trên dòng điện đầu vào, thường được chọn tối thiểu để ngăn ngừa hiệu quả tần
số của điện áp thử nghiệm và các hài của chúng đến thiết bị đo.
CHÚ THÍCH 1: Mặc dù đáp tuyến tần số của
thiết bị ghép nối riêng rẽ không phải là mối quan tâm chung nhưng đặc tính biên
độ và tần số của trở kháng đầu vào thường quan trọng vì trở kháng này tương tác
với Ck và Ca và do đó đóng vai trò là phần thiết yếu của
mạch thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Dây nối giữa thiết bị
ghép nối và đối tượng thử nghiệm càng ngắn càng tốt để giảm thiểu ảnh hưởng lên
độ rộng băng tần phát hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với điều kiện là phổ tần số biên độ của
các xung đầu vào là không đổi tối thiểu trong độ rộng băng tần Δf của hệ thống
đo (xem Hình 5), đáp tuyến của thiết bị đo là xung điện áp có giá trị đỉnh tỷ lệ
với điện tích (đơn cực) của xung đầu vào. Hình dạng, độ rộng và giá trị đỉnh của
các xung đầu ra này được xác định bởi trở kháng truyền Z(f) của hệ thống đo. Do
đó, hình dạng và độ rộng của xung đầu ra có thể khác hoàn toàn so với tín hiệu
đầu vào.
Hiển thị của các xung điện áp đầu ra
riêng rẽ trên máy hiện sóng có thể hỗ trợ nhận ra gốc của phóng điện cục bộ và
phân biệt chúng với nhiễu (xem Điều 10). Các xung điện áp cần được hiển thị
trên gốc thời gian tuyến tính được đồng bộ bởi điện áp thử nghiệm hoặc trên gốc
thời gian hình sin đồng bộ với tần số điện áp thử nghiệm hoặc gốc thời gian
elip quay đồng bộ với tần số điện áp thử nghiệm.
Ngoài ra, khuyến cáo rằng thiết bị đo
chỉ thị hoặc thiết bị ghi cần được sử dụng để đánh giá biên độ PD xuất hiện lặp
lại lớn nhất, số đọc của thiết bị này, khi được sử dụng trong thử nghiệm với điện
áp xoay chiều cần được dựa vào mạch phát hiện giá trị đỉnh kỹ thuật tương tự hoặc
phát hiện đỉnh kỹ thuật số bằng phần mềm, với hằng số nạp điện rất ngắn và hằng
số phóng điện không lớn hơn 0,44 s. Không phụ thuộc vào kiểu hiển thị được sử dụng
trong các thiết bị đo này, áp dụng các yêu cầu sau:
Đáp tuyến của hệ thống với dãy xung gồm
các xung cách đều, lớn bằng nhau qo với tần số lặp xung đã biết
N, phải sao cho số đọc R của thiết bị đo chỉ thị biên độ như cho trong bảng dưới
đây. Phạm vi và độ khuếch đại của thiết bị đo được giả thiết là điều chỉnh đến
số đọc toàn dải hoặc 100 % đối với N = 100. Thiết bị hiệu chuẩn được sử dụng để
tạo ra các xung phải đáp ứng các yêu cầu của Điều 5.
Bảng 1 - Đáp ứng
xung của thiết bị đo PD
N (1/s)
1
2
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
≥ 100
Rmin (%):
35
55
76
85
94
95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
65
86
95
104
105
CHÚ THÍCH 1: Đặc tính này là cần thiết
để thiết lập tính tương thích của các số đọc có được từ các kiểu thiết bị đo
khác nhau. Yêu cầu cần được đáp ứng trên tất cả các dải đo. Thiết bị đo đã được
sử dụng trước ngày có hiệu lực của tiêu chuẩn này thì không cần phải phù hợp với
các yêu cầu này; tuy nhiên, cần cho các giá trị thực đối với R(N).
CHÚ THÍCH 2: Các đại lượng đo có thể
được hiển thị, ví dụ trên thiết bị đo có chỉ thị, màn hiển thị kỹ thuật số hoặc
máy hiện sóng.
CHÚ THÍCH 3: Đáp tuyến quy định có thể
đạt được bằng xử lý tín hiệu kỹ thuật tương tự hoặc kỹ thuật số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5: Ban kỹ thuật liên quan có
thể quy định đáp tuyến khác thích hợp cho thiết bị cụ thể.
4.3.4 Thiết bị đo PD băng rộng
Kết hợp với thiết bị ghép nối, kiểu
thiết bị đo này gồm hệ thống đo PD băng tần rộng được đặc trưng bởi trở kháng
truyền Z(f) có các giá trị không đổi trong dải tần số có giới hạn dưới và giới
hạn trên tương ứng là f1 và f2, và suy giảm thích hợp khi
thấp hơn h và cao hơn f2. Các giá trị khuyến cáo đối với các tham số
tần số quan trọng f1, f2 và Δf là:
30 kHz ≤ f1
≤ 100 kHz;
f2
≤ 1 MHz;
100 kHz ≤ Δf ≤
900 kHz.
CHÚ THÍCH 1: Tổ hợp của các thiết bị
ghép nối khác nhau với thiết bị đo có thể làm thay đổi trở kháng truyền. Tuy
nhiên đáp tuyến tổng thể luôn đáp ứng các giá trị khuyến cáo.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các đối tượng thử
nghiệm có cuộn dây ví dụ như máy biến áp và máy điện, dải tần thu được có thể
được giảm về vài trăm kHz và thậm chí thấp hơn. Tần số giới hạn trên f2 được chấp
nhận đối với các loại đối tượng thử nghiệm này cần được ban kỹ thuật liên quan
quy định.
Đáp tuyến của các thiết bị đo này với
xung dòng phóng điện cục bộ (không dao động) nhìn chung là một dao động tắt dần.
Cả điện tích biểu kiến q và cực tính của xung dòng điện PD đều có thể được xác
định từ đáp tuyến này. Thời gian phân giải xung Tr là nhỏ và thường
từ 5 µs đến 20 µs.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu thiết bị đo này gồm máy khuếch đại
băng tần rộng sau đó là bộ tích phân điện tử được đặc trưng bởi hằng số thời
gian của mạng tụ điện và điện trở tích phân. Đáp tuyến của bộ tích phân theo
xung PD là tín hiệu điện áp tăng theo tổng tức thời của điện tích. Do đó biên độ
cuối cùng của tín hiệu tỷ lệ thuận với tổng điện tích, với giả thiết là hằng số
thời gian của bộ tích phân lớn hơn nhiều so với độ rộng xung PD. Trên thực tế, các
hằng số thời gian thường nằm trong dải 1 µs. Thời gian phân giải xung đối với
các xung PD liên tiếp nhỏ hơn 10 µs.
CHÚ THÍCH: Tần số giới hạn trên tương ứng
của vài trăm kHz có thể là đặc trưng của các thiết bị này, được tính từ hằng số
thời gian của tổ hợp bộ khuếch đại và bộ tích phân chủ động.
4.3.6 Thiết bị đo PD băng tần hẹp
Các thiết bị đo này được đặc trưng bởi
độ rộng băng tần nhỏ Δf và tần số giữa băng fm, mà có thể được thay
đổi trên dải tần rộng, trong đó phổ tần số biên độ của xung dòng điện PD xấp xỉ
là hằng số. Các giá trị khuyến cáo đối với Δf và fm như sau:
9 kHz ≤ Δf ≤
30 kHz
50 kHz ≤ fm
≤ 1 MHz
Khuyến cáo thêm rằng trở kháng truyền
Z(f) tại các tần số fm ± Δf cần thấp hơn 20 dB so với giá trị đình của
dải thông.
CHÚ THÍCH 1: Trong các phép đo điện
tích biểu kiến thực, các tần số giữa băng fm > 1 MHz chì được áp
dụng nếu các số đọc đối với các giá trị cao hơn này không khác với các giá trị
quan sát được đối với các giá trị khuyến cáo của fm.
CHÚ THÍCH 2: Nhìn chung, các thiết bị
này được sử dụng cùng với thiết bị ghép nối có đặc tính thông dải cao trong dải
tần số của thiết bị đo. Nếu sử dụng thiết bị ghép nối cộng hưởng, fm
phải được tinh chỉnh và cố định ở tần số cộng hưởng của thiết bị ghép nối và mạch
thử nghiệm để có hệ số thang đo không đổi của mạch điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đáp tuyến của các thiết bị đo này với
xung dòng phóng điện cục bộ là dao động quá độ với các giá trị đỉnh dương và âm
của đường bao tỷ lệ thuận với điện tích biểu kiến, không phụ thuộc vào cực tính
của điện tích này. Thời gian phân giải xung Tr sẽ lớn, thường lớn
hơn 80 ps.
4.4 Yêu cầu
đối với phép đo sử dụng thiết bị đo PD kỹ thuật số
Yêu cầu tối thiểu đối với thiết bị đo
PD kỹ thuật số là để:
- hiển thị giá trị biên độ PD xuất hiện
lặp lại lớn nhất. Thiết bị đo phải đáp ứng các yêu cầu của 4.3.3. Ngoài ra, một
hoặc nhiều đại lượng sau đây có thể được đánh giá và ghi lại:
- điện tích biểu kiến qi
xảy ra tại thời điểm ti;
- giá trị tức thời của điện áp thử
nghiệm ui được đo tại thời điểm ti xuất hiện
điện tích biểu kiến riêng rẽ qi;
- góc pha ϕi xuất hiện
xung PD tại thời điểm ti.
4.4.1 Yêu cầu đối với phép đo điện
tích biểu kiến q
Thời gian giữa các lần cập nhật liên
tiếp của hiển thị kỹ thuật số không được lớn hơn 1 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn liên quan đến thu thập dữ liệu
kỹ thuật số của các tín hiệu đáp tuyến analog được cho trong Phụ lục E.
4.4.2 Yêu cầu đối với phép đo biên độ
và pha của điện áp thử nghiệm
Nếu thiết bị đo kỹ thuật số được công
bố là có khả năng ghi được mức điện áp của điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp
thì thiết bị đo này phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 6099-2 (IEC 60060-2).
Nếu thiết bị đo được công bố là có khả
năng đo được góc pha của điện áp thử nghiệm thì thiết bị đo này phải được mô tả
thích hợp là độ dịch pha của số đọc nằm trong phạm vi 5 độ so với giá trị thực.
4.5 Hệ thống
đo các đại lượng dẫn xuất
4.5.1 Thiết bị ghép nối
Các quy định trong 4.3.2 cũng áp dụng
cho hệ thống đo các đại lượng dẫn xuất.
4.5.2 Thiết bị đo tốc độ lặp xung n
Thiết bị đo để xác định tốc độ lặp
xung phải có thời gian phân giải xung Tr đủ ngắn để đo được tốc
độ lặp xung lớn nhất cần quan tâm. Bộ chọn lọc biên độ khử các xung có biên độ
thấp hơn biên độ điều chỉnh được, xác định trước, có thể được yêu cầu để tránh
tính đến các tín hiệu không đáng kể. Một số mức của bộ chọn lọc có thể thích hợp
để đặc trưng cho PD, ví dụ trong các thử nghiệm với điện áp một chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.3 Thiết bị đo dòng phóng điện
trung bình l
Về nguyên tắc, thiết bị đo dùng để đo
giá trị trung bình của các xung dòng phóng điện sau khi khuếch đại và chỉnh lưu
tuyến tính sẽ chỉ thị, khi được hiệu chuẩn thích hợp, dòng phóng điện trung
bình l. Sai số đưa vào phép đo này do
- bão hòa của bộ khuếch đại ở tốc độ lặp
xung n thấp;
- các xung xảy ra với các thời gian
phân cách nhỏ hơn thời gian phân giải xung Tr của hệ thống;
- phóng điện cục bộ mức thấp thấp hơn
ngưỡng phát hiện của thiết bị thu thập dữ liệu kỹ thuật số. Các nguồn sai số
này cần được tính đến khi đánh giá các phép đo.
Dòng phóng điện trung bình cũng có thể
được tính đến bởi quá trình xử lý kỹ thuật số.
CHÚ THÍCH: Bão hòa có thể xảy ra khi tốc
độ lặp xung n thấp đến mức dòng phóng điện trung bình I khó phát hiện được.
Trong các trường hợp này, thường có thể tăng về cơ bản hệ số khuếch đại của bộ
khuếch đại thiết bị đo PD (do đó tăng hệ số thang đo) cho đến khi phát hiện được
dòng điện. Điều này có thể xảy ra tình huống dải động của bộ khuếch đại không
thể đáp ứng tuyến tính với các xung PD không thường xuyên. Để tránh tình huống
này, thiết bị đo PD có thể được trang bị mạch báo động để phát hiện hoạt động
không tuyến tính, hoặc đầu ra của thiết bị đo PD có thể được theo dõi bằng mắt
(ví dụ trên máy hiện sóng) trong quá trình đo dòng phóng điện trung bình.
4.5.4 Thiết bị đo công suất phóng điện
P
Cho phép sử dụng các kiểu mạch thử
nghiệm và thiết bị đo kỹ thuật tương tự khác nhau để đo công suất phóng điện.
Chúng thường được dựa trên việc đánh giá Σqiui, đại
lượng mà có thể được đo bằng vùng hiển thị trên máy hiện sóng nếu các trục x, y
được sử dụng để đánh giá ∫qi và u(t) tương ứng, hoặc bằng kỹ
thuật phức tạp hơn. Hiệu chuẩn mạch thử nghiệm và các thiết bị đo như vậy thường
dựa vào việc xác định hệ số thang đo đối với điện áp đặt và điện tích biểu kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.5 Thiết bị đo tốc độ toàn phương D
Thiết bị đo giá trị trung bình của các
bình phương biên độ điện tích biểu kiến riêng rẽ qi sẽ chỉ thị tốc độ
toàn phương D. Thiết kế các thiết bị đo như vậy cần dựa trên các đặc
tính như áp dụng đối với phép đo điện tích biểu kiến.
Tốc độ toàn phương cũng có thể được
tính bởi quá trình xử lý kỹ thuật số.
4.5.6 Thiết bị đo điện áp nhiễu tần số
radio
Thiết bị đo nhiễu tần số radio thường
là vôn mét có chọn lọc. Các thiết bị đo này chủ yếu được thiết kế để đo nhiễu
hoặc can nhiễu đến các tín hiệu radio quảng bá. Mặc dù thiết bị đo nhiễu radio
không chỉ thị trực tiếp bát cứ đại lượng nào xác định trong tiêu chuẩn này
nhưng chúng có thể đưa ra chỉ thị hợp lý về biên độ điện tích biểu kiến q, khi
được sử dụng với thiết bị ghép nối có đặc tính thông dải đủ cao và khi được hiệu
chuẩn theo Điều 5.
Do có mạch đo tựa đỉnh trong thiết bị
này, số đọc thường nhạy với tốc độ lặp xung n của các xung phóng điện. Để có
thêm thông tin, xem Phụ lục D.
4.6 Thiết bị
đo băng tần siêu rộng để phát hiện PD
Các phóng điện cục bộ cũng có thể được
phát hiện bằng máy hiện sóng có băng tần rất cao hoặc bằng thiết bị đo có lựa
chọn tần số (ví dụ bộ phân tích phổ) cùng với thiết bị ghép nối thích hợp. Mục
đích của ứng dụng này nhằm đo và đánh giá hình dạng hoặc phổ tần số của các
xung dòng điện hoặc điện áp phóng điện cục bộ trong thiết bị có các tham số
phân bố, ví dụ cáp, máy điện quay hoặc bộ đóng cắt có cách điện bằng khí, hoặc
để cung cấp thông tin về vật lý hoặc nguồn gốc của hiện tượng phóng điện.
Tiêu chuẩn này không đưa ra các khuyến
cáo cho các phương pháp đo và độ rộng băng tần/các tần số của thiết bị đo cần sử
dụng trong các nghiên cứu này, vì các phương pháp và thiết bị đo này, nói chung
không đánh giá trực tiếp điện tích biểu kiến của các xung dòng PD.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Quy định chung
Mục đích của việc hiệu chỉnh nhằm đánh
giá hệ thống đo có khả năng đo đúng biên độ PD quy định.
Hiệu chuẩn hệ thống đo trong mạch thử
nghiệm hoàn chỉnh được thực hiện để xác định hệ số thang đo k cho phép đo điện
tích biểu kiến. Vì điện dung Ca của đối tượng thử nghiệm ảnh hưởng đến
đặc tính của mạch điện nên việc hiệu chuẩn phải được thực hiện với từng đối tượng
thử nghiệm mới, trừ khi các thử nghiệm được thực hiện trên một loạt các đối tượng
thử nghiệm tương tự nhau có các giá trị điện dung trong phạm vi ± 10 % giá trị
trung bình.
Hiệu chuẩn hệ thống đo trong mạch thử
nghiệm hoàn chỉnh được thực hiện bằng cách bơm các xung dòng điện thời gian ngắn
có biên độ điện tích đã biết q0, vào các đầu nối của đối tượng
thử nghiệm (xem Hình 4). Giá trị q0 phải được lấy là kết quả của thử
nghiệm tính năng trên thiết bị hiệu chuẩn (xem 7.2.3).
5.2 Quy trình hiệu chuẩn
Hiệu chuẩn hệ thống đo được thiết kế
cho đo điện tích biểu kiến q cần được thực hiện bằng cách bơm các xung dòng điện
bằng thiết bị hiệu chuẩn, được xác định trong 6.2, qua các đầu nối của đối tượng
thử nghiệm được thể hiện trên Hình 4. Việc hiệu chuẩn cần được thực hiện ở một
biên độ trong dải biên độ liên quan kỳ vọng để đảm bảo độ chính xác cho biên độ
PD quy định.
Dải biên độ liên quan, thay cho các
quy định kỹ thuật khác, cần được hiểu là từ 50 % đến 200 % biên độ PD quy định.
Vì tụ điện C0 của
thiết bị hiệu chuẩn thường là tụ điện điện áp thấp nên việc hiệu chuẩn bố trí
thử nghiệm hoàn chỉnh được thực hiện với đối tượng thử nghiệm không được cấp điện.
Để hiệu chuẩn vẫn có hiệu lực, tụ điện hiệu chuẩn C0 không được
lớn hơn 0,1 ca. Nếu đáp ứng các yêu cầu đối với thiết bị hiệu chuẩn, xung hiệu
chuẩn sẽ tương đương với biên độ phóng điện một sự kiện đơn q0
= U0C0.
Do vậy, C0 phải được
loại ra trước khi cấp điện cho mạch thử nghiệm. Tuy nhiên, nếu C0
là loại tụ điện điện áp cao, và có mức tạp nền đủ thấp (xem thêm Điều 9 và Điều
10) để cho phép đo mức PD quy định ở điện áp thử nghiệm quy định thì tụ điện
này có thể vẫn được nối trong mạch thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp các đối tượng thử
nghiệm cao vài mét thì tụ điện C0 đưa vào cần được đặt sát với đầu nối
điện áp cao của đối tượng thử nghiệm vì điện dung tạp tán Cs
(chỉ ra trên Hình 4a và Hình 4b) có thể gây ra các sai số không chấp nhận được.
Cáp nối giữa máy phát điện áp bước và
tụ điện C0 cần được chống nhiễu và được trang bị đầu cuối
thích hợp tránh méo bước điện áp.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các đối tượng thử
nghiệm có chiều cao lớn, các dây nối giữa thiết bị hiệu chỉnh và đầu nối của đối
tượng thử nghiệm có thể vượt quá vái mét. Do đó việc truyền điện tích từ thiết
bị hiệu chỉnh đến đối tượng thử nghiệm có thể giảm xuống do không thể tránh được
các điện dung tạp tán. Độ không đảm bảo đo chấp nhận được trong điều kiện này cần
được ban kỹ thuật liên quan quy định.
6 Thiết bị hiệu chuẩn
6.1 Quy định
chung
Các xung dòng điện thường được phát từ
thiết bị hiệu chuẩn gồm một máy phát tạo ra các xung điện áp bước có biên độ U0
nối tiếp với tụ điện C0, sao cho các xung hiệu chuẩn là các
điện tích lặp lại mà mỗi điện tích có độ lớn
q0 = U0
C0
Trên thực tế, không thể tạo ra các
xung điện áp bước lý tưởng. Mặc dù các dạng sóng khác có thời gian tăng tr
chậm hơn (10 % đến 90 % giá trị đỉnh) và thời gian suy giảm td
xác định (90 % đến 10 % giá trị đỉnh) có thể bơm vào về cơ bản cùng một lượng
điện tích, các đáp tuyến của hệ thống đo khác nhau hoặc mạch thử nghiệm khác
nhau có thể khác nhau do sai số tích phân gây ra bởi thời gian tăng của các
xung dòng điện hiệu chỉnh này.
Các tham số đặc trưng cho điện áp bước
đơn cực có biên độ U0 phải đáp ứng các điều kiện sau (xem
Hình 6):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian đến trạng thái ổn định: ts
≤ 200 ns
Khoảng thời gian điện áp bước: td
≥ 5 μs
Độ lệch biên độ điện áp bước U0
giữa ts và td: ΔU ≤ 0,03 U0
Tham số thời gian tr, ts
và td được đo từ điểm gốc t0 của điện
áp bước, điểm gốc này tương ứng với thời điểm khi điện áp tăng bằng 10 % U0
(xem Hình 6).
Thời gian đến trạng thái ổn định ts
là thời điểm ngắn nhất tại đó độ lệch ΔU so với U0 lần
đầu tiên nhỏ hơn 3 %.
Khoảng thời gian điện áp bước td
là thời điểm sau ts tại đó biên độ của điện áp bước giảm xuống
thấp hơn 97 % U0. Sau td, điện áp phải tiếp
tục giảm xuống còn 10 % U0 trong khoảng thời gian không ngắn
hơn 500 µs.
Biên độ U0 của điện
áp bước là giá trị trung bình xảy ra trong khoảng thời gian trạng thái ổn định td
- ts.
Đối với đối tượng thử nghiệm đại diện
bởi điện dụng gộp Ca, tụ điện hiệu chuẩn C0
phải thỏa mãn các điều kiện C0 ≤ 200 pF và C0
≤ 0,01 Ca.
Đối với đối tượng thử nghiệm đại diện
bởi trở kháng đặc trưng Zc, ví dụ cáp điện vượt quá chiều dài
200 m, giá trị tụ điện hiệu chuẩn phải đáp ứng các điều kiện C0
≤ 1 nF và C0 x Zc ≤ 30 ns.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Đối với các thiết bị băng
tần rộng có tần số giới hạn trên cao hơn. 500 kHz, yêu cầu tr
< 0,03/f2 phải được đáp ứng để tạo ra phổ tần số biên độ gần
như không đổi như thể hiện trên Hình 5.
Các xung hiệu chuẩn có thể được phát
ra như một chuỗi các xung điện áp (một cực hoặc hai cực) được đặc trưng bởi thời
gian tăng nhanh (như xác định ở trên) và với thời gian suy giảm chậm, hoặc như
một dãy xung chữ nhật được lấy vi phân bởi tụ điện hiệu chuẩn C0.
Đối với trường hợp đầu tiên, thời gian suy giảm td của các
xung điện áp phải lớn so với 1/f1 của hệ thống đo. Đối với
trường hợp thứ hai, điện áp U0 không cần thay đổi quá 5 % đối
với khoảng thời gian giữa các xung. Đối với cả hai trường hợp, khoảng thời gian
giữa các xung cần dài hơn thời gian phân giải xung. Đối với hệ thống lưỡng cực,
biên độ của các xung ở cả hai cực tính cần có cùng biên độ trong phạm vi 5 %.
Đối với việc bơm các xung dòng điện
vào đối tượng thử nghiệm có phần tử điện phân tán, ví dụ bộ đóng cắt cách điện
bằng khí, C0 có thể là điện dung đã biết giữa dây dẫn điện áp cao và
điện cực cảm biến được nối với nguồn điện áp hiệu chuẩn (xem Hình 4c).
CHÚ THÍCH 2: Các thiết bị hiệu chuẩn
được đánh giá trong điều này có thể áp dụng để hiệu chuẩn hệ thống đo điện tích
biểu kiến cũng như các hệ thống đo đại lượng dẫn xuất.
6.2 Thiết bị
hiệu chuẩn để hiệu chuẩn hệ thống đo trong mạch thử nghiệm hoàn chỉnh
Thiết bị hiệu chuẩn có thể cung cấp
các xung dòng điện đơn cực hoặc lưỡng cực. Tần số lặp xung N có thể là cố định
(ví dụ hai lần tần số điện áp thử nghiệm) hoặc thay đổi (với điều kiện là khoảng
thời gian giữa các xung vượt quá thời gian phân giải xung). Thiết bị hiệu chuẩn
như vậy áp dụng cho hiệu chuẩn hệ thống đo trong mạch thử nghiệm hoàn chỉnh để
xác định hệ số thang đo của hệ thống đo PD.
CHÚ THÍCH 1: Hệ số thang đo nói chung
được xác định tại một biên độ trong dải từ 50 % đến 200 % của biên độ PD quy định.
CHÚ THÍCH 2: Hiệu chuẩn hệ thống đo có
thể được kiểm tra gián tiếp bằng cách đưa các xung hiệu chuẩn vào mạch thử nghiệm
điện áp cao (thường ở đầu vào của thiết bị ghép nối), nhưng không ở các đầu nối
của đối tượng thử nghiệm. Phương pháp này không chi gồm hiệu chuẩn mà nếu được
sử dụng kết hợp với hiệu chuẩn hệ thống đo trong mạch thử nghiệm hoàn chỉnh
(xem Điều 5), kỹ thuật này có thể được sử dụng như một chuẩn truyền để đơn giản
hóa quy trình hiệu chuẩn. Thiết bị hiệu chuẩn được sử dụng cần đáp ứng các quy
định của tiêu chuẩn này.
6.3 Thiết bị
hiệu chuẩn cho các thử nghiệm tính năng trên hệ thống đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ lớn điện tích q0
thay đổi, theo bước hoặc liên tục, để xác định tính tuyến tính của hệ số thang
đo k. Việc thay đổi này cần đạt được bằng cách thay đổi điện áp bước.
Tính tuyến tính của thiết bị hiệu chuẩn cần tốt hơn ± 5 % hoặc ± 1 pC, chọn giá
trị lớn hơn;
- thời gian trễ thay đổi giữa các xung
liên tiếp có cùng cực tính để kiểm tra thời gian phân giải xung Tr của
một mình hệ thống đo hoặc thời gian phân giải xung của toàn bộ mạch thử nghiệm;
- cả hai đầu nối ra của thiết bị hiệu
chuẩn thả nổi, tức là đầu ra không có điện áp;
- đối với thiết bị hiệu chuẩn hoạt động
bằng pin/acquy, cần có cơ cấu chỉ thị trạng thái của pin/acquy;
- các xung lưỡng cực để phát hiện sự
thay đổi trong phép đo độ lớn điện tích biểu kiến liên quan đến cực tính của
xung dòng điện PD;
- chuỗi xung hiệu chuẩn có số lượng độ
lớn điện tích bằng nhau và tần số lặp N để kiểm tra thiết bị đo phóng điện cục
bộ kỹ thuật số.
7 Duy trì đặc tính của
thiết bị hiệu chuẩn và hệ thống đo
Thử nghiệm tính năng và kiểm tra tính
năng được thực hiện để đánh giá và duy trì đặc tính của hệ thống đo.
Thử nghiệm tính năng và kiểm tra tính
năng cũng được thực hiện để đánh giá và duy trì đặc tính của thiết bị hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không phụ thuộc vào quy định kỹ thuật
của nhà chế tạo, phải tuân thủ các quy trình sau. Các kết quả thử nghiệm và kiểm
tra phải được ghi vào hồ sơ về tính năng.
7.1 Lịch thử
nghiệm
Việc kiểm tra hệ thống đo và thiết bị
hiệu chuẩn được thực hiện một lần như một thử nghiệm chấp nhận. Các thử nghiệm
tính năng được thực hiện định kỳ, hoặc sau khi sửa chữa lớn, và tối thiểu cứ
sau 5 năm. Các kiểm tra tính năng được thực hiện định kỳ tối thiểu một lần mỗi
năm.
Thử nghiệm chấp nhận có thể gồm cả thử
nghiệm điển hình và thử nghiệm thường xuyên. Lịch này phù hợp với các quy định
chung của TCVN 6099-2 (IEC 60060-2).
7.2 Duy trì
đặc tính của thiết bị hiệu chuẩn
7.2.1 Thử nghiệm điển hình trên thiết
bị hiệu chuẩn
Thử nghiệm điển hình trên thiết bị hiệu
chuẩn phải được thực hiện đối với một thiết bị hiệu chuẩn trong loạt thiết bị.
Các thử nghiệm điển hình này cần được thực hiện bởi nhà chế tạo thiết bị hiệu
chuẩn. Nếu kết quả của thử nghiệm điển hình không có sẵn từ nhà chế tạo, các thử
nghiệm kiểm tra thiết bị phải được thực hiện bởi người sử dụng.
Thử nghiệm điển hình phải bao gồm tất
cả các thử nghiệm yêu cầu trong thử nghiệm tính năng.
7.2.2 Thử nghiệm thường xuyên trên
thiết bị hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm thường xuyên phải bao gồm tất
cả các thử nghiệm yêu cầu trong thử nghiệm tính năng.
7.2.3 Thử nghiệm tính năng trên thiết
bị hiệu chuẩn
Độ chính xác của các phép thử PD phụ
thuộc vào độ chính xác của thiết bị hiệu chuẩn. Do đó, khuyến cáo rằng thử nghiệm
tính năng đầu tiên trên thiết bị hiệu chuẩn mà dựa vào đó để chấp nhận thiết bị
cần truy xuất theo tiêu chuẩn quốc gia.
Các thử nghiệm tính năng dưới đây phải
được thực hiện:
- xác định điện tích thực của thiết bị
hiệu chuẩn q0 trên tất cả các giá trị đặt danh nghĩa của thiết
bị hiệu chuẩn. Độ không đảm bảo của việc xác định này cần được đánh giá trong
phạm vi ± 5 % hoặc 1 pC, chọn giá trị lớn hơn. Đây là giá trị thực của điện
tích của thiết bị hiệu chuẩn mà phải được sử dụng khi sử dụng thiết bị hiệu chuẩn;
- xác định thời gian tăng tr
của bước điện áp U0, với độ không đảm bảo ±10 %;
- xác định tần số lặp xung N với độ
không đảm bảo ± 1 % bằng bộ đếm xung; yêu cầu này chỉ áp dụng cho thiết bị hiệu
chuẩn được thiết kế để hiệu chuẩn giá trị đọc tốc độ lặp xung n.
Phụ lục A mô tả quy trình thích hợp để
thực hiện các thử nghiệm này liên quan đến q0 và tr.
Các quy trình khác cũng có thể sử dụng nếu có thể áp dụng cho các thử nghiệm
này.
Kết quả của tất cả các thử nghiệm phải
được giữ trong hồ sơ về tính năng được người sử dụng thiết lập và duy trì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kiểm tra về tính năng dưới đây phải
được thực hiện:
- kiểm tra điện tích thực q0
của thiết bị hiệu chuẩn trên tất cả các giá trị đặt danh nghĩa của thiết bị hiệu
chuẩn. Độ không đảm bảo của việc xác định này cần được đánh giá trong phạm vi ±
5 % hoặc 1 pC, chọn giá trị lớn hơn;
Kết quả của tất cả các thử nghiệm phải
được giữ trong hồ sơ về tính năng được người sử dụng thiết lập và duy trì.
Bảng 2 - Các
thử nghiệm yêu cầu đối với thiết bị hiệu chuẩn
Kiểu thử nghiệm
Phương pháp
thử nghiệm
Phân loại thử nghiệm
Thử nghiệm điển hình
Thử nghiệm
thường xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra
tính năng
Đo q0
7.2.3
x
x
x
x
Đo tr
7.2.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
Đo N
7.2.3
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ tính năng của thiết bị hiệu chuẩn
phải gồm các thông tin sau:
a) Đặc tính danh nghĩa
1) Nhận biết (số seri, kiểu, v.v.)
2) Dải điều kiện làm việc
3) Dải điều kiện chuẩn
4) Thời gian khởi động
5) Dải đầu ra điện tích
6) Điện áp nguồn
b) Kết quả thử nghiệm điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Kết quả các thử nghiệm tính năng
1) Ngày tháng của từng thử nghiệm tính
năng
e) Kết quả các kiểm tra tính năng
1) Ngày tháng của từng kiểm tra tính
năng
2) Kết quả - đạt/không đạt (nếu không
đạt, hồ sơ về hành động khắc phục)
7.3 Duy trì
đặc tính của hệ thống đo
Nói chung, nhà chế tạo các hệ thống đo
để đo các đại lượng như quy định trong 3.3 sẽ cung cấp các quy định kỹ thuật và
hướng dẫn để thực hiện các bảo trì định kỳ để kiểm tra đặc tính của thiết bị đo
hoặc đặc tính của hệ thống.
Không phụ thuộc vào quy định kỹ thuật
của nhà chế tạo, phải tuân thủ các quy trình sau. Các kết quả thử nghiệm và kiểm
tra phải được ghi vào hồ sơ về tính năng.
7.3.1 Thử nghiệm điển hình trên hệ thống
đo PD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm điển hình tối thiểu phải
bao gồm
- xác định trở kháng truyền Z(f)
và các tần số giới hạn dưới và giới hạn trên f1 và f2
của hệ thống đo trên dải tần số trong đó trở kháng truyền bị giảm về 20 dB từ
giá trị đỉnh của dải thông. Đại lượng đầu vào cần là các tín hiệu dòng điện
hình sin có tần số thay đổi;
- xác định hệ số thang đo k của hệ thống
đo cho các xung hiệu chuẩn của tối thiểu ba độ lớn điện tích khác nhau, từ 100
% đến 10 % giá trị toàn dải, ở tốc độ lặp xung n thấp (khoảng 100/s) trên mỗi
phạm vi biên độ. Sự biến đổi của k phải nhỏ hơn ± 5 % để chứng tỏ tính
tuyến tính của hệ thống đo;
- xác định thời gian phân giải Tr
của hệ thống đo bằng cách đặt các xung hiệu chuẩn có độ lớn điện tích không đổi
nhưng có khoảng thời gian giữa các xung liên tiếp giảm. Thời gian phân giải
xung phải được xác định đối với tất cả các thiết bị kết nối được thiết kế để sử
dụng với thiết bị đo và ở điện dung nhỏ nhất và lớn nhất mà đối với nó từng thiết
bị ghép nối được thiết kế;
- kiểm tra xem sự thay đổi số đọc của
điện tích biểu kiến q với tần số lặp xung N của các xung hiệu chuẩn
có phù hợp với các giá trị quy định trong 4.3.3 đối với các thử nghiệm với điện
áp xoay chiều.
7.3.2 Thử nghiệm thường xuyên trên hệ
thống đo
Thử nghiệm thường xuyên trên hệ thống
đo phải được thực hiện đối với từng hệ thống đo của loạt hệ thống. Nếu kết quả
của thử nghiệm thường xuyên không có sẵn từ nhà chế tạo, các thử nghiệm kiểm
tra thiết bị phải được thực hiện bởi người sử dụng.
Thử nghiệm thường xuyên phải bao gồm tất
cả các thử nghiệm yêu cầu trong thử nghiệm tính năng.
7.3.3 Thử nghiệm tính năng trên hệ thống
đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định trở kháng truyền Z(f)
và các tần số giới hạn dưới và giới hạn trên tương ứng là f1
và f2 của hệ thống đo trên dải tần số trong đó trở kháng truyền
bị giảm về 20 dB từ giá trị đỉnh của dải thông. Đại lượng đầu vào cần là các
tín hiệu dòng điện hình sin có tần số thay đổi;
- tính tuyến tính của hệ thống đo phải
được xác định bằng cách đặt tín hiệu từ thiết bị hiệu chuẩn PD biến thiên đến đầu
vào của hệ thống đo. Tính tuyến tính của hệ số thang đo k cần được kiểm tra từ
50 % giá trị thấp nhất đến 200 % giá trị cao nhất của biên độ PD quy định cần
đo. Sự biến đổi của k phải nhỏ hơn ± 5 % để chứng tỏ tính tuyến tính của hệ thống
đo.
Kết quả của tất cả các thử nghiệm phải
được giữ trong hồ sơ về tính năng được người sử dụng thiết lập và duy trì.
7.3.4 Kiểm tra tính năng trên hệ thống
đo
- Xác định trở kháng truyền Z(f)
của hệ thống đo tại một tần số trong dải thông yêu cầu. Cần kiểm tra để xác nhận
rằng giá trị này không thay đổi quá 10 % giá trị ghi lại được trong thử nghiệm
tính năng trước đó. Đại lượng đầu vào cần là các tín hiệu dòng điện hình sin có
tần số thay đổi.
Kết quả của tất cả các thử nghiệm phải
được giữ trong hồ sơ về tính năng được người sử dụng thiết lập và duy trì.
Bảng 3 - Thử
nghiệm yêu cầu đối với hệ thống đo
Kiểu thử
nghiệm
Phương pháp
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm
điển hình
Thử nghiệm
thường xuyên
Thử nghiệm
tính năng
Kiểm tra
tính năng
Đo Z(f)
7.3.1
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo Z(f) tại một tần số
7.3.4
x
Đo k
7.3.1
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo Tr
7.3.1
x
Đáp tuyến xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Tính tuyến tính
7.3.1
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tuyến tính
7.3.2
x
x
7.3.5 Kiểm tra khả năng bổ sung của hệ
thống đo kỹ thuật số
Các quy định có hiệu lực đối với hệ thống
đo kỹ thuật tương tự phải áp dụng được cho hệ thống đo kỹ thuật số, nhưng vì hệ
thống đo kỹ thuật số có các khả năng bổ sung để ghi được nhiều đại lượng liên
quan đến phóng điện cục bộ nên các khả năng của hệ thống này cần được mô tả lượng
hóa bằng các thử nghiệm bổ sung.
Vì quy trình hiệu chuẩn hoàn chỉnh
dùng cho thiết bị đo PD kỹ thuật số phụ thuộc vào các khả năng cụ thể của thiết
bị đo mà có thể khác nhau hoàn toàn, nên các quy trình hiệu chuẩn bổ sung tối
thiểu dưới đây được quy định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để mô tả phạm vi mà việc thu thập dữ
liệu số có thể thu được thành công trong mỗi sự kiện PD, thiết bị hiệu chuẩn phải
được sử dụng với tần số lặp xung không đổi nhưng đã biết (ví dụ 100 Hz) và số
lượng sự kiện ghi được phải được so sánh với số lượng xung hiệu chuẩn phát ra bởi
thiết bị hiệu chuẩn trong thời gian lớn nhất đăng ký mà thiết bị đo kỹ thuật số
được thiết kế. Cho phép sai lệch ± 2 % khi so sánh hai số này.
Xem Phụ lục E để có thêm thông tin.
7.3.6 Hồ sơ tính năng
Hồ sơ tính năng của hệ thống đo phải gồm
các thông tin sau:
a) Đặc tính danh nghĩa
1) Nhận biết (số seri, kiểu, v.v.)
2) Dải điều kiện làm việc
3) Dải điều kiện chuẩn
4) Thời gian khởi động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Điện áp nguồn
b) Kết quả thử nghiệm điển hình
c) Kết quả thử nghiệm thường xuyên
d) Kết quả các thử nghiệm tính năng
1) Ngày tháng của từng thử nghiệm tính
năng
e) Kết quả các kiểm tra tính năng
1) Ngày tháng của từng kiểm tra tính
năng
2) Kết quả - đạt/không đạt (nếu không
đạt, hồ sơ về hành động khắc phục)
8 Các thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một số hướng dẫn để đo
phóng điện cục bộ trên cáp, thiết bị đóng cắt cách điện bằng khí, tụ điện công
suất và trong đối tượng thử nghiệm có dây quấn được cho trong Phụ lục C.
8.1 Yêu cầu chung
Để đạt được các kết quả có thể tái lập
trong các thử nghiệm phóng điện cục bộ, cần kiểm soát cẩn thận tất cả các hệ số
liên quan. Hệ thống đo phóng điện cục bộ phải được hiệu chuẩn theo các quy định
của Điều 5 trước khi thử nghiệm.
8.2 Ổn định đối tượng thử nghiệm
Trước khi được thử nghiệm, đối tượng
thử nghiệm cần trải qua quy trình ổn định quy định bởi ban kỹ thuật liên quan.
Nếu không có quy định khác:
a) bề mặt cách điện bên ngoài của đối
tượng thử nghiệm phải sạch và khô vì hơi ẩm hoặc tạp chất trên bề mặt cách điện
có thể gây ra phóng điện cục bộ; và
b) đối tượng thử nghiệm cần ở nhiệt độ
môi trường trong quá trình thử nghiệm.
Ứng suất cơ, nhiệt và điện ngay trước
thử nghiệm có thể ảnh hưởng đến kết quả của các thử nghiệm phóng điện cục bộ. Để
đảm bảo độ tái lập tốt, khoảng nghỉ sau ứng suất trước đó có thể cần thiết trước
khi thực hiện các thử nghiệm phóng điện cục bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định kỹ thuật của các quy trình cần
sử dụng cho các loại thử nghiệm và đối tượng thử nghiệm cụ thể là trách nhiệm của
ban kỹ thuật liên quan. Các ban kỹ thuật này phải xác định quá trình ổn định sơ
bộ, mức điện áp thử nghiệm và tần số của điện áp thử nghiệm, tốc độ tăng và giảm
điện áp đặt, trình tự và thời gian đặt điện áp, và quan hệ giữa các thử nghiệm
đo phóng điện cục bộ với các thử nghiệm điện môi khác.
Để hỗ trợ chuẩn bị các quy định kỹ thuật
thử nghiệm này, các ví dụ về quy trình thử nghiệm đối với điện áp xoay chiều được
cho trong 8.3.1 và 8.3.2.
8.3.1 Xác định điện áp khởi phát và dập
tắt phóng điện cục bộ
Điện áp thấp hơn nhiều so với điện áp
khởi phát kỳ vọng phải được đặt vào đối tượng thử nghiệm và tăng dẫn cho đến
khi đạt đến phóng điện, hoặc vượt quá biên độ quy định. Điện áp thử nghiệm tại
biên độ quy định này là điện áp khởi phát phóng điện cục bộ Ui.
Điện áp này sau đó được tăng lên đến mức điện áp quy định và sau đó giảm dần về
giá trị tại đó phóng điện trở nên nhỏ hơn cùng biên độ quy định. Điện áp thử
nghiệm tại giới hạn phóng điện này là điện áp dập tắt phóng điện cục bộ Ue.
Lưu ý là giá trị Ui có thể bị ảnh hưởng bởi tốc độ tăng điện
áp, và Ue có thể bị ảnh hưởng bởi biên độ và thời gian đặt điện
áp và cũng ảnh hưởng bởi tốc độ giảm điện áp.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số loại cách điện,
phóng điện cục bộ chỉ xảy ra gián đoạn khi điện áp lần đầu tiên tăng đến Ui,
trong các loại cách điện khác có biên độ phóng điện tăng nhanh, trong khi đó
trong các loại cách điện khác nữa thì phóng điện dập tắt khi Ui
được duy trì trong một thời gian. Do đó, quy trình thử nghiệm thích hợp cần được
quy định bởi ban kỹ thuật liên quan.
Tuy nhiên, trong trường hợp bất kỳ, điện
áp đặt không được vượt quá điện áp chịu tần số công nghiệp danh định ngắn hạn
có thể đặt vào thiết bị cần thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp thiết bị
điện áp cao, có một số nguy hiểm do hỏng từ những lần đặt điện áp lặp lại tiến
đến gần điện áp chịu thử tần số công nghiệp danh định ngắn hạn.
8.3.2 Xác định biên độ phóng điện cục
bộ ở điện áp thử nghiệm quy định
8.3.2.1 Đo không đặt ứng suất trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lớn của phóng điện cục bộ cũng có
thể được đo và ghi lại trong khi điện áp tăng hoặc giảm hoặc trong suốt giai đoạn
thử nghiệm.
8.3.2.2 Đo có đặt ứng suất trước
Thử nghiệm được thực hiện bằng cách
tăng điện áp thử nghiệm từ giá trị thấp hơn điện áp thử nghiệm phóng điện cục bộ
quy định đến điện áp quy định vượt quá giá trị này. Sau đó điện áp được giữ
trong thời gian quy định và, sau đó, giảm dần về điện áp thử nghiệm phóng điện
cục bộ quy định.
Ở mức điện áp này, điện áp được duy
trì trong thời gian quy định và, ở cuối thời gian này, đại lượng PD quy định được
đo trong khoảng thời gian cho trước hoặc trong suốt thời gian quy định.
9 Độ không đảm bảo
đo và độ nhạy
Độ lớn, thời gian và tốc độ lặp xung của
xung PD có thể bị ảnh hưởng lớn bởi thời gian đặt điện áp. Ngoài ra, phép đo
các đại lượng khác nhau liên quan đến các xung PD thường có độ không đảm bảo đo
lớn hơn các phép đo khác trong các thử nghiệm cao áp. Do đó, khó khẳng định dữ
liệu thử nghiệm PD bằng các thử nghiệm lặp lại. Điều này cần được lưu ý khi quy
định các thử nghiệm chấp nhận phóng điện cục bộ.
Các phép đo điện tích biểu kiến q
sử dụng hệ thống đo theo quy định của tiêu chuẩn này và được hiệu chuẩn theo
quy định của Điều 5 và Điều 7, được coi là có độ không đảm bảo đo trong phạm vi
± 10 % hoặc ± 1 pC, chọn giá trị lớn hơn.
Các phép đo cũng bị ảnh hưởng bởi nhiễu
(Điều 10) hoặc tạp nền, mà cần đủ thấp để cho phép đo đủ nhạy và đủ chính xác độ
lớn phóng điện cục bộ quy định.
Độ lớn tối thiểu của các đại lượng PD
mà có thể được đo trong thử nghiệm cụ thể nhìn chung được giới hạn bởi nhiễu. Mặc
dù các nhiễu này có thể được loại bỏ một cách hiệu quả bằng công nghệ thích hợp
như mô tả trong Phụ lục G, các giới hạn bổ sung được xác định bởi các mức tạp
bên trong thiết bị đo và hệ thống đo, bởi các kích thước vật lý và bố trí mạch
thử nghiệm và các giá trị tham số mạch thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Nhiễu
Phép đo bị ảnh hưởng bởi các nhiễu mà
các nhiễu này cần đủ thấp để cho phép đo với đủ độ nhạy và độ chính xác đại lượng
PD cần kiểm soát. Vì các nhiễu có thể trùng với xung PD và chúng thường được xếp
chồng lên các đại lượng đo, mức tạp nền nên nhỏ hơn 50 % độ lớn phóng điện cục
bộ quy định cho phép, nếu không có quy định khác của ban kỹ thuật liên quan. Đối
với các thử nghiệm chấp nhận và thử nghiệm điển hình trên thiết bị điện áp cao,
mức tạp nền phải được ghi lại.
Các giá trị đo cao mà hiển nhiên là do
các nhiễu bên ngoài gây ra thì được bỏ qua.
Việc chọn lọc tín hiệu bằng cửa sổ thời
gian, phân biệt cực tính hoặc các phương pháp tương tự có thể làm mất các tín
hiệu phóng điện cục bộ đúng nếu các tín hiệu này xảy ra đồng thời với nhiễu hoặc
phần bị lọc của chu kỳ. Với lý do này, tín hiệu không nên bị chặn bởi cổng có
nhiều hơn 2 % mỗi chu kỳ điện áp thử nghiệm trong hệ thống điện áp xoay chiều,
và không quá 2 % thời gian thử nghiệm lũy tích trong hệ thống điện áp một chiều.
Tuy nhiên, nếu có một vài nguồn nhiễu
đồng bộ với điện áp lưới trong từng chu kỳ, giới hạn khoảng chặn có thể tăng
lên đến 10 % chu kỳ điện áp thử nghiệm. Do đó, việc chọn lọc này phải được đặt
trước khi đặt điện áp thử nghiệm đầy đủ và các giá trị đặt này không được thay
đổi trong quá trình thử nghiệm. Ban kỹ thuật liên quan có thể quyết định các giới
hạn khác nhau đối với việc chọn lọc tín hiệu.
CHÚ THÍCH: Hoạt động của các bộ chỉnh
lưu hoặc nghịch lưu lớn ở gần có thể sinh ra loại nhiễu lặp lại đều đặn, liên
quan đến chuyển mạch dòng điện trong phần tử chỉnh lưu hoặc nghịch lưu.
Thông tin thêm về nhiễu và và sự giảm
nhẹ nhiễu được cho trong Phụ lục G.
11 Phép đo phóng điện
cục bộ trong các thử nghiệm với điện áp một chiều
11.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số khác biệt này có thể được tóm tắt
như sau:
- tốc độ lặp xung phóng điện có thể rất
thấp đối với điện áp một chiều đặt vào cách điện rắn, vì khoảng thời gian giữa
các phóng điện ở từng vị trí phóng điện được xác định bằng các hằng số thời
gian phục hồi của cách điện;
- số lượng lớn phóng điện có thể xuất
hiện khi thay đổi điện áp đặt. Cụ thể, sự đảo ngược cực tính trong thử nghiệm
có thể gây ra số lượng lớn phóng điện ở điện áp thấp, nhưng sau đó tốc độ lặp
xung sẽ giảm đến tình trạng ổn định;
- trong cách điện chất lỏng, sự chuyển
động của chất lỏng có xu hướng giảm hằng số thời gian hồi phục đến mức phóng điện
xảy ra thường xuyên hơn;
- đặc tính PD của đối tượng thử nghiệm
có thể bị ảnh hưởng bởi nhấp nhô trên điện áp thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Với điện áp một chiều, ảnh
hưởng của sự thay đổi điện áp có thể được thông báo vì phân bố ứng suất không
còn được xác định chủ yếu bởi điện trở khối và điện trở bề mặt nữa, như là
trong các điều kiện điện áp không đổi.
CHÚ THÍCH 2: Độ lớn PD cụ thể, các giới
hạn đếm xung và khoảng thời gian đặt điện áp cần được ban kỹ thuật liên quan
xác định.
11.2 Đại lượng
phóng điện cục bộ
Phép đo phóng điện cục bộ với điện áp
một chiều cần dựa trên các đại lượng sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điện tích biểu kiến lũy tích của chuỗi
xung PD xảy ra trong khoảng thời gian quy định Δti ở điện áp thử
nghiệm không đổi, như định nghĩa trong 3.12 (xem Hình H.1 b)).
- đếm xung PD m của chuỗi xung
PD như định nghĩa trong 3.13 vượt quá các giới hạn quy định của độ lớn điện
tích biểu kiến qm trong khoảng thời gian quy định Δti
ở điện áp thử nghiệm không đổi (xem Hình H.2 a)).
- đếm xung PD m xảy ra trong dải
độ lớn điện tích biểu kiến quy định qm trong khoảng thời gian
quy định Δti ở điện áp thử nghiệm không đổi (xem Hình H.2 b)).
Để xác định đếm xung PD m cần thận trọng
để không đếm các xung tạp nhằm tránh thống kê sai. Do đó trước khi bắt đầu phép
đo PD thực, mức tạp nền theo pC phải được xác định. Dựa trên mức tạp nền này,
phải điều chỉnh mức ngưỡng điện tích biểu kiến đến tối thiểu hai lần tạp nền.
Các giá trị đối với đại lượng PD được
liệt kê ở trên phải được ban kỹ thuật liên quan quy định.
11.3 Điện áp
liên quan đến phóng điện cục bộ
11.3.1 Điện áp khởi phát và dập tắt
phóng điện cục bộ
Điện áp khởi phát và dập tắt phóng điện
cục bộ có thể khó xác định trong các thử nghiệm với điện áp một chiều vì chúng
phụ thuộc vào các yếu tố như phân bố điện áp trong các điện áp, nhiệt độ và áp
suất khác nhau. Phóng điện cục bộ nhiều khả năng xảy ra trong lần đặt điện áp đầu
tiên hoặc trong quá trình thay đổi điện áp và sau đó trở nên gián đoạn hơn vì
phân bố điện áp thay đổi theo hướng điện trở.
Trong các điều kiện nhất định, phóng
điện cục bộ có thể tiếp tục ngay cả sau khi ngừng đặt điện áp. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với tổ hợp cách điện rắn, lỏng và khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.2 Điện áp thử nghiệm phóng điện
cục bộ
Trong quá trình đặt điện áp thử nghiệm
phóng điện cục bộ, đối tượng thử nghiệm không được tạo ra các đại lượng xung
phóng điện cục bộ vượt quá độ lớn quy định. Trong khi đối với điện áp xoay chiều
nhìn chung chỉ xét đến độ lớn của điện tích biểu kiến, thì đối với các thử nghiệm
điện áp một chiều số lượng xung phóng điện cục bộ vượt quá độ lớn quy định
không được vượt quá số lượng tổng quy định trong thời gian quy định ở điện áp
thử nghiệm đó. Cần lưu ý là các xung đơn PD có độ lớn cao có thể xảy ra trong
quá trình thử nghiệm.
11.4 Mạch thử
nghiệm và hệ thống đo
Để đo điện tích biểu kiến theo 3.3.1,
mạch điện cơ bản thể hiện trên Hình 1a đến Hình 1d phải được sử dụng cùng với hệ
thống đo PD kỹ thuật tương tự hoặc kỹ thuật số, như mô tả trong 4.3 và 4.4 và
Phụ lục E. Các thiết bị đo PD sử dụng phải có đáp tuyến chuỗi xung không phụ
thuộc vào tốc độ lặp xung PD.
Để chỉ thị đếm xung PD m, nên sử dụng
thiết bị đo PD kỹ thuật số có bộ đếm xung tích hợp hoặc thiết bị đo PD kỹ thuật
tương tự kết hợp với thiết bị đếm xung thích hợp.
Các quy trình hiệu chuẩn được khuyến
cáo trong Điều 5 và thiết bị hiệu chuẩn quy định trong Điều 6 cũng có thể được
sử dụng để thử nghiệm điện áp một chiều.
11.5 Các thử
nghiệm
11.5.1 Chọn quy trình thử nghiệm
Quy trình thử nghiệm được mô tả đối với
điện áp xoay chiều để xác định điện áp khởi phát và dập tắt PD thường không được
áp dụng cho các thử nghiệm điện áp một chiều vì ứng suất lên điện môi trong khi
tăng và giảm điện áp khác với ứng suất xảy ra trong giai đoạn điện áp không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.2 Nhiễu
Thông tin cho trong Điều 10 cũng áp dụng
cho các thử nghiệm với điện áp một chiều. Tuy nhiên, trong trường hợp này, kiểu
cụ thể của nhiễu lặp lại đều đặn có thể xảy ra liên quan đến sự chuyển mạch
dòng điện trong các phần tử chỉnh lưu của nguồn điện áp một chiều.

Hình 1a - Thiết
bị ghép nối CD nối tiếp với tụ ghép

Hình 1b - Thiết
bị ghép nối CD nối tiếp với đối tượng thử nghiệm
Các thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn cao áp
Ca
Đối tượng thử nghiệm
Zmi
Trở kháng vào của hệ thống đo
Ck
Tụ điện ghép
CC
Cáp nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị ghép nối
OL
Dây nối quang
MI
Thiết bị đo
Z
Bộ lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1c - Bố
trí mạch điện cân bằng

Hình 1d - Bố
trí mạch điện phân biệt cực tính
Các thành phần
U~
Nguồn cao áp
Ca
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zmi
Trở kháng vào của hệ thống đo
Ck
Tụ điện ghép
CC
Cáp nối
CD
Thiết bị ghép nối
OL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MI
Thiết bị đo
z
Bộ lọc
Hình 1 - Mạch
thử nghiệm phóng điện cục bộ cơ bản

Các thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U~
Nguồn cao áp hoặc hạ áp
CD
Thiết bị ghép nối
Zmi
Trở kháng vào của hệ thống đo
Ca
Đối tượng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp nối
MI
Thiết bị đo
Ck
Tụ điện ghép
Z
Bộ lọc
Cm
Tụ điện mắc song song với Zmi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Mạch
thử nghiệm để đo ở đầu thử nghiệm của các cách điện xuyên

Các thành phần
U~
Nguồn cao áp hoặc hạ áp
CD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zmi
Trở kháng vào của hệ thống đo
Ca
Đối tượng thử nghiệm
CC
Cáp nối
MI
Thiết bị đo
Ck
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Z
Bộ lọc
Hình 3 - Mạch
thử nghiệm để đo đối tượng thử nghiệm tự kích thích




Hình 4a- Thiết bị
ghét nối CD nối tiếp với tụ ghép

Hình 4b - Thiết
bị ghép nối CD nối tiếp với đối tượng thử nghiệm

Hình 4c - Mạch
thử nghiệm để đo trong GIS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U~
Nguồn cao áp
Ca
Đối tượng thử nghiệm
G
Máy phát điện áp bước
Ck
Tụ điện ghép
Co
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CD
Thiết bị ghép nối
Zmi
Trở kháng vào của hệ thống đo
Cs
Tụ điện tạp tán
CC
Cáp nối
MI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Z
Bộ lọc
Hình 4 - Đấu
nối để hiệu chuẩn bố trí thử nghiệm hoàn chỉnh

CHÚ DẪN
A
Dải thông của hệ thống đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số giới hạn dưới
B
Phổ tần số biên độ của xung PD
f2
Tần số giới hạn trên
C
Phổ tần số biên độ của xung hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN
U0
Độ lớn điện áp bước
td
Thời gian điện áp bước
t0
Điểm gốc của điện áp bước
(td - ts)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tr
Thời gian tăng của điện áp bước
ΔU
Độ lệch điện áp tuyệt đối so với U0
ts
Thời gian đến ổn định
Hình 6 - Tham
số điện áp bước của thiết bị hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(quy
định)
Thử nghiệm tính năng trên thiết bị hiệu chuẩn
A.1 Quy định chung
Thiết bị hiệu chuẩn như mô tả trong Điều
6 được sử dụng để đánh giá hệ số thang đo k của hệ thống đo được sử dụng để xác
định các đại lượng PD. Vì đặc tính của các thiết bị hiệu chuẩn này có thể thay
đổi theo thời gian sử dụng nên cần thực hiện các kiểm tra định kỳ các đặc tính
nảy (thời gian tăng tr, độ chính xác của điện tích q) ở những
khoảng thời gian đều đặn và sau khi sửa chữa. Nên sử dụng quy trình dưới đây để
kiểm tra các thiết bị hiệu chuẩn này.
A.2 Phương pháp chuẩn
Điện tích tạo ra bởi thiết bị hiệu chuẩn
phải được so sánh với điện tích tạo ra bởi thiết bị hiệu chuẩn chuẩn. Điện tích
phải được đo bằng cùng một hệ thống đo trong cả hai trường hợp.
Thiết bị hiệu chuẩn chuẩn phải truy xuất
nguồn gốc được theo các tiêu chuẩn quốc gia.
CHÚ THÍCH: Hệ thống đo được sử dụng có
thể là hệ thống đo PD theo tiêu chuẩn này hoặc máy hiện sóng có khả năng tích
phân (xem Hình A.1 a) hoặc thiết bị có bộ tích phân điện tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Phương pháp tích phân số
Như thể hiện trên Hình A.1a, với các đầu
nối ra của thiết bị hiệu chuẩn cần thử nghiệm được mang tải bởi điện trở Rm,
điện áp um (t) có thể được đo bằng máy hiện sóng kỹ thuật số
đã hiệu chuẩn của băng tần không nhỏ hơn 50 MHz. Giá trị Rm cần
được chọn trong khoảng từ 50 Ω đến 200 Ω. Các đấu nối giữa thiết bị hiệu chuẩn
và Rm cũng như với máy hiện sóng phải ngắn. Điện trở đầu vào
của máy hiện sóng có thể góp phần vào giá trị Rm. Mạch thử
nghiệm, kể cả điện trở đo Rm, phải sao cho các dao động trên
dạng sóng ghi lại được giảm đến thấp hơn 2 % độ lớn bước trung bình trong thời
gian sử dụng cho tích phân.
Kết quả của thử nghiệm phải được xác định
là giá trị trung bình của tối thiểu 10 lần đo.
Xem Hình A.1a, điện tích q phát ra bởi
thiết bị hiệu chuẩn bằng

trong đó
i(t) là xung dòng
điện phát ra bởi thiết bị hiệu chuẩn;
um(t)
xung điện áp đo được bởi máy hiện sóng.
Do đó, độ chính xác của đại lượng q
liên quan đến độ chính xác của quy trình tích phân và độ chính xác của giá trị Rm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian tăng thực tr
của thiết bị hiệu chuẩn xấp xỉ bằng khoảng thời gian của khoảng điện áp dao động
(dương) đầu tiên, nếu RmC0 < tr. Nói
chung, sự không bằng nhau này luôn được đáp ứng đối với các giá trị Rm
thấp, nếu C0 cũng nhỏ hơn hoặc bằng 150 pF.
Bộ số hóa cần được kiểm tra bằng
phương pháp thích hợp, ví dụ một phương pháp được cho trong A.2, trên tất cả
các phạm vi sử dụng để kiểm tra xác nhận rằng nó không có bước trượt quá lớn
trong đáp tuyến với các bước nhanh. Đáp tuyến trượt có thể dẫn đến độ không đảm
bảo đo lớn đối với điện tích tính được bằng tích phân số.
CHÚ THÍCH: Tích phân của Um(t)
có thể thực hiện bằng thuật toán sẵn có trong máy hiện sóng kỹ thuật số trong
trường hợp tính ∫um(t)dt. Vì độ chính xác của quy
trình tích phân có thể chưa biết, nên đề xuất hiệu chuẩn máy hiện sống cũng như
thuật toán sử dụng để tính q bằng cách thay thiết bị hiệu chuẩn cần thử nghiệm
bằng nguồn điện áp bước có biên độ Uref nối tiếp với tụ điện chuẩn Cref.
Khi đó, các xung dòng điện i(t) được tạo ra có hình dạng và điện tích giống
với các xung tạo ra từ thiết bị hiệu chuẩn cần thử nghiệm. Khi đó có
qref
= Uref x Cref
Độ lớn điện tích chuẩn qref
này đã biết với độ không đảm bảo được cho bởi độ không đảm bảo của Uref
và Cref. Do đó qref được sử dụng để kiểm
tra quy trình được mô tả ở trên.

Hình A.1a - Mạch đo

Hình A.1b -
Các xung hiệu chuẩn um(t) của thiết bị hiệu chuẩn điển
hình được cấp để đo điện trở các Rm
= 33 Ω và Rm = 200 Ω tương ứng (q = 100 pC)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tham số điện áp và thời gian của
điện áp bước quy định trong 6.1 và Hình 6 có thể được xác định nếu dòng điện đi
qua tụ điện hiệu chuẩn C0 gây ra bởi điện áp bước U0
được đo bằng điện trở sun Rm (xem Hình A.2). Ví dụ, điện trở
sun này có thể có trở kháng đầu cuối điện cảm thấp 50 Ω. Trong điều kiện này,
điện tích hiệu chuẩn có thể được xác định dựa trên tích phân số của tín hiệu điện
áp theo thời gian ur(t) xuất hiện trên Rm.
Cần thận trọng với điện áp offset mà phải được điều chỉnh chính xác về zero để
tránh sai số tích phân.

Hình A.2 - Bố
trí cho các thử nghiệm tính năng của thiết bị hiệu chuẩn sử dụng tích phân số
A.4 Phương pháp đáp tuyến điện áp bước
Điện tích q0 phát ra bởi
thiết bị hiệu chuẩn cũng có thể được xác định bằng cách đo điện áp quá độ xuất
hiện trên tụ điện đo Cm sử dụng mạch điện thể hiện trên Hình A.3 và
[1]. Do việc nối nối tiếp C0 và Cm tạo
thành bộ chia điện áp, độ lớn Uc của điện áp theo thời gian uc(f)
xuất hiện trên Cm ở điều kiện trạng thái ổn định, tỷ lệ thuận
với độ lớn điện áp bước U0 sinh ra bởi thiết bị hiệu chuẩn:
Uc
= U0 x C0/(C0 + Cm)
Do đó, điện tích qc truyền
từ thiết bị hiệu chuẩn đến tụ đo Cm có thể được tính bằng:
qc
= q0/(1 + C0/Cm)
Trong điều kiện Cm >>
C0, điện tích qc đưa vào Cm
trở nên bằng với điện tích q0 tạo ra bởi thiết bị hiệu chuẩn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đảm bảo độ không đảm bảo đo dưới 3
%, điện dung Cm cần được chọn không thấp hơn 10 nF kể cả điện
dung của cáp nối và điện dung đầu vào của máy hiện sóng. Trong điều kiện này,
điện tích hiệu chuẩn của q0 = 100 pC có thể gây ra độ lớn điện
áp bước Uc ≈ 10 mV mà có thể được đo với độ không đảm bảo đo
mong muốn bằng cách sử dụng máy hiện sóng kỹ thuật số có bán sẵn trên thị trường,
đặc biệt nếu chấp nhận phương thức lấy trung bình. Đối với điện tích hiệu chuẩn
q0 < 100 pC, tích phân của tổng dòng điện chạy qua C0
cần tăng độ lớn tín hiệu ghi lại bởi máy hiện sóng để đảm bảo độ không đảm bảo
đo quy định. Xem [1] để có thêm thông tin về khía cạnh này.

Hình A.3 - Bố
trí cho các thử nghiệm tính năng của thiết bị hiệu chuẩn sử dụng phương pháp điện
áp bước
Mạch điện thể hiện trên Hình A.3 cũng
có thể được sử dụng để xác định các tham số thời gian đáng kể cho trong 6.1 và
được minh họa trên Hình 6. Vì việc nối nối tiếp C0 và Cm
tạo thành bộ chia điện áp nên điện áp theo thời gian uc(t)
xuất hiện trên Cm tỷ lệ thuận với điện áp theo thời gian sinh
ra bởi thiết bị hiệu chuẩn. Đối với các phép đo như vậy Cm cần
được chọn vào cỡ 10 nF, như khuyến cáo để xác định điện tích hiệu chuẩn. Ngoài
ra, Cm cần được nối càng gần với đầu vào của máy hiện sóng
càng tốt. Nếu không các dao động xếp chồng có thể bị kích thích, như thể hiện
trên Hình A.4. Để làm suy giảm các dao động gây nhiễu này, bổ sung điện trở nối
tiếp Rs cỡ 100 Ω được nối càng sát càng tốt với đầu ra của thiết
bị hiệu chuẩn. Ngoài ra, dây nối giữa thiết bị hiệu chuẩn và máy hiện sóng
không được dài quá 1 m.


a) Rs
= 10 Ω
b) Rs
= 100 Ω
Hình A.4 -
Tác động của điện trở nối tiếp Rs lên đáp tuyến
điện áp bước xuất hiện trên Cm sử dụng mạch
điện theo Hình A.3, trong trường hợp máy hiện sóng nối với thiết bị hiệu chuẩn thông qua cáp
đo 50 Ω dài 1 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Mạch thử nghiệm
Bên cạnh việc cấp điện cho đối tượng
thử nghiệm với điện áp thử nghiệm, nhiệm vụ thiết yếu của mạch thử nghiệm phóng
điện cục bộ là nhằm cung cấp các điều kiện thích hợp để phát hiện phóng điện cục
bộ trong đối tượng thử nghiệm tại điện áp thử nghiệm phóng điện cục bộ. Điều này
đạt được tốt nhất khi các thành phần khác nhau tạo nên mạch thử nghiệm được phối
hợp sao cho các xung dòng điện sinh ra từ các phóng điện cục bộ có độ lớn và
hình dạng thích hợp nhất để phát hiện.
Có bốn mạch thử nghiệm cơ bản mà tất cả
các mạch thử nghiệm khác dùng để phát hiện và đo phóng điện cục bộ được rút ra
từ chúng. Các mạch này, được thể hiện trên các hình từ Hình 1a đến Hình 1d, được
mô tả vắn tắt dưới đây.
Lưu ý là, đối với các mạch điện cơ bản
này, độ lớn tối thiểu của đại lượng PD để có thể đo được phụ thuộc vào tỷ số Ck/Ca
(xem Điều 9) và giới hạn bởi các nhiễu.
Thiết bị ghép nối trong mạch ở Hình 1a
được đặt ở phía đất của tụ điện ghép (nhưng xem thêm chú thích trong 4.2). Bố
trí này có ưu điểm là thích hợp cho các đối tượng thử nghiệm có một đầu nối nối
đất, đối tượng thử nghiệm được nối trực tiếp giữa nguồn điện áp cao và đất. Bộ
lọc hoặc trở kháng giữa đối tượng thử nghiệm và nguồn điện áp cao đóng vai trò
làm giảm nhiễu từ nguồn điện áp cao. Bộ lọc hoặc trở kháng này cũng làm tăng độ
nhạy trong các phép đo bằng cách chặn các xung dòng điện PD từ trong đối tượng
thử nghiệm mà nếu không bị chặn sẽ có thể bắc cầu một phần qua trở kháng nguồn.
Trong mạch điện ở Hình 1b, thiết bị
ghép nối được đặt ở phía đất của đối tượng thử nghiệm. Do đó, phía điện áp tháp
của đối tượng thử nghiệm phải được cách ly với đất (xem thêm chú thích trong
4.2).
Mạch bảo vệ, được thiết kế để chịu được
dòng điện đánh thủng trong các đối tượng thử nghiệm mà không đạt trong quá
trình thử nghiệm thì cần được kết hợp với thiết bị ghép nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mạch điện không có tụ điện
ghép rời rạc đôi khi cũng được sử dụng. Bố trí tương tự với mạch được thể hiện
trên Hình 1 b, nhưng chức năng của Ck được thực hiện bởi các
điện dung tạp tán. Bố trí này có thể thích hợp nếu điện dung của đối tượng thử
nghiệm là nhỏ so với điện dung tạp tán xuống đất. Bố trí này cũng có thể thỏa
đáng nếu điện dung đầu nối của biến áp thử nghiệm tối thiểu bằng Ca,
với điều kiện là bỏ qua bộ lọc.
Bố trí thể hiện trên Hình 1c gồm mạch
điện cân bằng trong đó thiết bị đo được nối giữa hai thiết bị ghép nối. Các
phía điện áp thấp của cả hai đối tượng thử nghiệm và tụ điện ghép phải được
cách ly với đất (nhưng xem thêm chú thích trong 4.2). Các điện dung của chúng
không nhất thiết phải bằng nhau nhưng ưu tiên có cùng cỡ độ lớn, và để có các kết
quả tốt nhất thì các hệ số tổn thất điện môi của chúng, cụ thể liên quan đến độ
phụ thuộc tần số của chúng, phải tương tự nhau. Mạch điện, dựa trên việc loại bỏ
các dòng điện phương thức chung thông qua Ca và Ca1
nhưng khuếch đại các dòng điện phóng điện cục bộ phát ra từ đối tượng thử nghiệm,
sẽ loại bỏ một phần nhiễu bên ngoài. Để điều chỉnh việc loại bỏ này, có thể
ghép nối nguồn phóng điện nhân tạo giữa đầu nối điện áp cao và đất.
Các trở kháng đầu vào thay đổi được của
thiết bị ghép nối cân bằng sau đó được điều chỉnh cho đến khi đạt được số đọc
nhỏ nhất của thiết bị đo. Tỷ số loại bỏ có thể đạt được từ 3 (đối với các đối
tượng thử nghiệm hoàn toàn không bằng nhau) đến 1 000 hoặc thậm chí cao hơn (đối
với các đối tượng thử nghiệm đồng nhất, được chống nhiễu tốt).
Bố trí thể hiện trên Hình 1d gồm tổ hợp
của hai mạch điện cơ bản của Hình 1a và Hình 1b. Mạch thử nghiệm này gồm hai điện
dung, mỗi điện dung hoặc cả hai có thể là đối tượng thử nghiệm. Chúng được nối
với hai thiết bị ghép nối. Trong đấu nối được thể hiện trên hình, phía điện áp
thấp của cả hai thành phần được cách ly với đất (nhưng xem thêm chú thích trong
4.2). Hai điện dung không nhất thiết phải bằng nhau nhưng ưu tiên có cùng cỡ độ
lớn. Nguyên tắc là không dựa vào mạch cân bằng mà tạo ra sự so sánh về hướng của
các tín hiệu xung được phát hiện trong hai thiết bị ghép nối. (Tín hiệu phương
thức chung sẽ được phát hiện vì có các cực tính ngược nhau; các tín hiệu phóng
điện cục bộ từ cả hai thành phần cũng sẽ được phát hiện vì có cực tính ngược
nhau). Hệ thống gác cổng có thể được sử dụng để phân biệt giữa các xung phóng
điện cục bộ phát ra từ đối tượng thử nghiệm và các nhiễu từ các phần khác của mạch
thử nghiệm.
Từ các mạch cơ bản, có thể có nhiễu biến
thể. Bố trí thể hiện trên Hình 2, áp dụng cho các đối tượng thử nghiệm có cách
điện xuyên điện dung, là tương đương với bố trí của Hình 1a với điều kiện điện
dung của cách điện xuyên được sử dụng thay cho tụ điện ghép Ck.
Nếu cách điện xuyên có rẽ nhánh, thiết bị ghép nối được nối với đầu nối này;
trong trường hợp này, điện dung tương đối lớn Cm xuất hiện trên
trở kháng vào của thiết bị ghép nối mà có thể ảnh hưởng đến độ nhạy của phép
đo.
Hình 3 thể hiện mạch thử nghiệm trong
đó điện áp thử nghiệm cảm ứng trong đối tượng thử nghiệm, ví dụ biến áp điện lực
hoặc biến áp đo lường, về nguyên lý, mạch này tương đương với bố trí thể hiện
trên Hình 1a.
Phụ
lục C
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Quy định chung
Về nguyên lý, mạch thử nghiệm bất kỳ
được mô tả trong Phụ lục B có thể được sử dụng cho các đối tượng thử nghiệm
này, tức là sử dụng cho các đối tượng thử nghiệm có các phần tử điện dung và điện
cảm phân tán. Đối với một số trong số các đối tượng thử nghiệm này, điện áp thử
nghiệm có thể cảm ứng ra; ví dụ, dây quấn điện áp cao của biến áp có thể được
kích thích từ cuộn dây điện áp thấp (xem Hình 3).
Xử lý chi tiết các phép đo phóng điện
cục bộ trên các đối tượng có các phần tử phân tán, trong đó sóng dịch chuyển và
hiện tượng ghép nối điện dung và điện cảm phức tạp chiếm ưu thế, nằm ngoài phạm
vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, các điểm dưới đây có thể là đặc biệt
quan trọng và cần được ban kỹ thuật liên quan đặc biệt lưu ý.
C.2 Hiện tượng suy giảm và méo
Do suy giảm và méo các sóng dịch chuyển
trong các cuộn dây hoặc dọc theo thiết bị đóng cắt cách điện bằng khí và cáp, độ
lớn của điện tích biểu kiến được ghi lại ở đầu nối của đối tượng thử nghiệm có
thể khác với độ lớn tại điểm bắt đầu. Nói chung, sự khác nhau này tương quan với
đặc tính thông dải của hệ thống đo. Có thể đánh giá các hiệu ứng bằng cách so
sánh biên độ (và nếu có thể, cả dạng sóng) của đáp tuyến với xung hiệu chuẩn khi
được đưa vào tại đầu phía xa của đối tượng thử nghiệm và khi được đưa vào đầu nối
với thiết bị ghép nối.
C.3 Hiện tượng cộng hưởng, phản xạ
Độ lớn ghi lại được ở đầu nối của tụ
điện công suất lớn, dây quấn, thiết bị đóng cắt cách điện bằng khí hoặc cáp cần
thử nghiệm có thể bị sửa đổi bởi hiện tượng cộng hưởng hoặc bởi
phản xạ tại các đầu nối. Điều này đặc biệt quan trọng nếu thiết bị đo được sử dụng
có đáp tuyến tần số băng hẹp. Hiện tượng cộng hưởng (ví dụ trong các cáp) có thể
được tinh đến bằng cách sử dụng kỹ thuật hiệu chuẩn đặc biệt ví dụ như sử dụng
máy phát xung kép hoặc tránh các ảnh hưởng bất lợi của chúng bằng cách sử dụng
kỹ thuật đặc biệt.
CHÚ THÍCH: Trong các phép đo PD trên tụ
điện công suất lớn, có thể gặp phải một số vấn đề khi muốn đạt đến độ nhạy mong
muốn của phép đo.
C.4 Vị trí của phóng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục D
(tham
khảo)
Sử dụng thiết bị đo nhiễu để phát hiện phóng
điện cục bộ
Thiết bị đo như thiết bị được quy định
bởi ban kỹ thuật đặc biệt về nhiễu tần số radio (CISPR) của IEC hoặc các tổ chức
tương tự được sử dụng rộng rãi. Các thiết bị đo này thường có khả năng đo “các
điện áp, dòng điện và trường nhiễu tần số rađiô” (xem CISPR 16-1:1993) trong dải
tần số lớn, dựa trên các xử lý khác nhau của đại lượng đầu vào. Tuy nhiên,
trong phạm vi tiêu chuẩn này, cụm từ “thiết bị đo nhiễu tần số radio” chỉ áp dụng
cho các thiết bị đo nhiễu tần số radio cụ thể, được quy định cho băng tần từ
150 kHz đến 30 MHz (băng tần B) và đáp ứng các yêu cầu đối với máy thu đo tựa đỉnh.
Đáp tuyến của thiết bị đo nhiễu tần số
radio này theo các xung điện áp vào có độ rộng xung rất nhỏ là đáp tuyến đầu
tiên trong số tất cả các đáp tuyến được xác định bởi tính chọn lọc dải thông
toàn bộ đã được xác định, tức là đặc tính bộ lọc thông dải có độ rộng băng tần Δf
không phụ thuộc vào tần số giữa băng fm. Đáp tuyến này được lấy
trọng số bởi mạch đo tựa đỉnh có hằng số thời gian nạp điện quy định
và hằng số thời gian
phóng điện
, và bởi
vôn mét dùng cho thiết bị đo thông thường, là loại có cuộn dây động, suy giảm tới
hạn và có hằng số thời gian cơ
. Thiết bị đo hiện đại hơn cung cấp các số đọc
tương đương dựa trên các mạch điện tử phức tạp.
Do đó, đối với trở kháng đầu vào thuần
trở và không đổi, đặc tính của các thiết bị đo như vậy làm cho chúng đáp ứng về
cơ bản với điện tích của xung dòng điện đầu vào có độ rộng xung rất nhỏ, phổ tần
số biên độ của chúng là hằng số đối với tần số giữa băng fm được sử dụng trong quá
trình đo. Do mạch đo tựa đỉnh của thiết bị đo này, các xung có điện tích giống
nhau nhưng tốc độ lặp xung khác nhau sẽ tạo ra các số đọc khác nhau trên thiết
bị đo.
Đối với các xung dòng điện vào có độ rộng
xung rất nhỏ và lặp lại thường xuyên, từng điện tích q, số đọc trên thiết bị đo
URDV được cho bởi

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N tần số lặp
xung;
f(N) hàm số không
tuyến tính của N (xem Hình D.1);
Δf độ rộng băng
tần đo (ở 6 dB);
Zm giá trị
của trở kháng vào thuần trở của thiết bị đo;
ki hệ số
dải đo của thiết bị đo (=q/URDV).
Tần số lặp xung N không tương đương với
tốc độ lặp xung n.
Thiết bị đo nhiễu tần số rađiô, nếu được
thiết kế như một vốn mét tựa đỉnh và quy định cho băng tần B (0,15 MHz đến 30
MHz) sẽ có độ rộng băng tần Δf là 9 kHz ở 6 dB và hằng số thời gian
= 1 ms,
= 160 ms,
= 160 ms.
Đối với thiết bị đo này, các xung ngắn
và không đổi 0,16 µVs đặt lên thiết bị đo với tần số lặp xung đều đặn N là 100
xung mỗi giây sẽ cho số đọc giống với đầu vào sóng sin 1 000 µV hiệu dụng ở tần
số điều hưởng. Sự thay đổi của số đọc theo N đối với thiết bị đo này được thể
hiện trên Hình D.1. Một cách định lượng, các thiết bị đo này sẽ cho số đọc 1 µV
đối với Zm = 60 Ω, N = 100 và q ≈ 3 pC.
CHÚ THÍCH: Nhìn chung không áp dụng hệ
số chuyển đổi giữa các số đọc của điện áp nhiễu tần số rađiô, khi được đo với
thiết bị đo đáp tuyến tựa đỉnh và điện tích biểu kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này sẽ cho phép thiết bị đo đưa
ra giá trị xấp xỉ của điện tích biểu kiến trong thử nghiệm thực tế gần điện áp
khởi phát trong trường hợp số lượng xung trong mỗi chu kỳ là nhỏ. Độ lớn điện
tích biểu kiến trong các điều kiện này xấp xỉ bằng q0 nhân với tỷ số
giữa số đọc của thiết bị đo trong quá trình thử nghiệm với số đọc trong quá
trình hiệu chuẩn. Quan hệ này cũng áp dụng cho dài giới hạn các tốc độ lặp xung
trong trường hợp sự thay đổi của các số đọc do hệ số f(N) là nhỏ.
Bất cứ khi nào thực hiện phép đo với
thiết bị đo nhiễu tần số radio, báo cáo thử nghiệm cần có các số đọc có được tính
bằng micro vôn và điện tích biểu kiến tương đương tính bằng pico culông cùng với
thông tin liên quan đến việc xác định hệ số thang đo.

Hình D.1 -
Thay đổi số đọc của thiết bị đo nhiễu tần số rađiô theo CISPR f(N) với tần
số lặp N, đối với các xung hằng số
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Thiết bị đo PD
E.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài chuỗi xung PD, tín hiệu AC có được
từ điện áp thử nghiệm cần được số hóa để cho phép hiển thị dạng PD theo đặc
tính phân giải pha, như hiển thị trên Hình E.4.
Mục đích chính của việc áp dụng kỹ thuật
số cho các phép đo PD là dựa trên việc ghi lại xung PD định lượng bởi tối thiểu
điện tích biểu kiến qi của chúng và giá trị tức thời của điện
áp thử nghiệm ui xảy ra tại thời điểm ti hoặc,
đối với các điện áp xoay chiều, góc pha ϕi trong chu kỳ
điện áp của điện áp thử nghiệm. Tuy nhiên, vì chất lượng của phần cứng và phần
mềm được sử dụng có thể hạn chế độ chính xác và độ phân giải của phép đo các
tham số này, phụ lục này cung cấp các khuyến cáo liên quan đến việc phát hiện
và ghi lại chuỗi phóng điện.
Mục đích chính có thể chia thành hai mục
đích nhỏ:
- ghi lại, lưu giữ và đánh giá tối thiểu
một hoặc nhiều đại lượng liên quan đến xung PD;
- xử lý sau các dữ liệu ghi lại được để
đánh giá và hiển thị các tham số và sự phụ thuộc bổ sung (ví dụ, dữ liệu thống
kê của hoạt động PD trong các khoảng thời gian; áp dụng kỹ thuật số để giảm mức
nhiễu; thể hiện các kết quả dưới dạng đồ thị; đánh giá các tham số có thể được
sử dụng để phân tích sâu hơn chất lượng cách điện của đối tượng thử nghiệm, v.v.).
CHÚ THÍCH: Hệ thống đo số thường được
bổ sung bởi máy tính nhằm hỗ trợ lưu giữ và đánh giá các đại lượng liên quan đến
xung PD.
Mục đích thứ hai không được thảo luận
trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, ban kỹ thuật cần lưu ý các khả năng này.
Trong trường hợp phân tích đáp tuyến
thời gian của các đại lượng PD, việc nén các dữ liệu thu được có thể được áp dụng.
Với mục đích này, có thể sử dụng các phương pháp giảm dữ liệu khác nhau. Nhà chế
tạo hệ thống kỹ thuật số cần chỉ ra các nguyên lý được sử dụng cho việc nén dữ
liệu.
E.2 Hướng dẫn xử lý các tín hiệu điện
tích biểu kiến analog
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chứng minh vấn đề này, trên Hình
E.1 hiển thị ba tín hiệu điện áp ra gây ra bởi hai hiện tượng phóng điện cục bộ
liên tiếp. Hình E.1a và Hình E.1b thể hiện các tín hiệu đầu ra của hệ thống đo
băng tần rộng điển hình, đặc tính tần số của nó được cung cấp dưới dạng tiêu đề
hình. Các tín hiệu đầu ra của Hình E.1c là điển hình cho hệ thống băng tần hẹp
đơn giản với Δf ≈ 10 kHz và fm ≈ 75 kHz, mà đáp tuyến gần như đối xứng
với đường cơ sở của điện áp. Mặc dù không có đáp tuyến nào trong ba đáp tuyến bị
ảnh hưởng đáng kể bởi sai số do chồng lấn, tức là thời gian phân giải Tr
vẫn thích hợp cho cả hai thiết bị đo, đánh giá đúng của biên độ đỉnh thứ nhất
và cực tính trở nên khó khăn, vì xuất hiện một vài đỉnh của tín hiệu có cực
tính khác nhau. Đối với hệ thống băng tần rộng, đỉnh thứ nhất này thường được sử
dụng để xác định cả điện tích và cực tính của xung dòng điện phóng điện cục bộ.
Đối với đáp tuyến băng tần hẹp của Hình E.1c, thông tin về cực tính nhìn chung
không được xác định, và đỉnh lớn nhất của đáp tuyến là thước đo tốt nhất của q.
Tuy nhiên đối với cả hai hệ thống, chỉ một giá trị đình (hoặc qi) được
lượng tử hóa và ghi lại dưới dạng giá trị điện tích biểu kiến trong thời gian
phân giải xung Tr của hệ thống đo.
Hình E.1a và Hình E.1b giải thích sự
khó khăn đôi khi gặp phải với các hệ thống đo băng tần rộng: khoảng thời gian
và hình dạng của xung dòng điện PD đầu vào, bị ảnh hưởng bởi cơ chế phóng điện
và thiết kế của đối tượng thử nghiệm, có thể sao cho đỉnh thứ hai của tín hiệu
đáp tuyến có biên độ lớn hơn đỉnh thứ nhất. Do đó việc nhận biết cực tính cũng
như bắt giữ được đúng biên độ đỉnh đầu tiên là khó trong các tình huống này và
đáp tuyến của thiết bị đo PD của nhà chế tạo sẽ phụ thuộc vào thiết kế của nó.
Nhà chế tạo thiết bị đo PD kỹ thuật số cần chỉ ra nguyên lý được sử dụng để thu
thập, lượng tử hóa và ghi lại các biên độ và cực tính đúng. Nhà chế tạo cũng phải
giải thích chức năng đúng của thiết bị đo bởi các quy trình thử nghiệm đặc biệt.
E.3 Khuyến cáo đối với việc ghi điện
áp thử nghiệm, góc pha ϕi và thời gian ti
xuất hiện các xung PD
Để nhận biết hình dạng của điện áp thử
nghiệm tần số công nghiệp u(t), thiết bị đo kỹ thuật số cần lượng tử hóa
điện áp thử nghiệm tối thiểu trong khoảng thời gian chu kỳ này khi các giá trị qi
được ghi lại. Tuy nhiên, nên thực hiện việc xác định liên tục trong mọi giai đoạn
của điện áp thử nghiệm.
Vì thời điểm góc pha ϕi hoặc
thời gian tức thời ti của hệ thống điện áp xoay chiều phải được
xác định khi điện áp thử nghiệm dương đi qua điểm không nên hệ thống đo cần thể
hiện đúng pha của điện áp thử nghiệm.
Nếu độ lệch giữa giá trị tức thời của
điện áp thử nghiệm, khi được đọc bởi thiết bị đo phóng điện cục bộ kỹ thuật số,
với giá trị tức thời khi được đọc bởi hệ thống đo chuẩn nhỏ hơn 5 % giá trị
đình của điện áp thì thiết bị đo kỹ thuật số cũng được coi là có khả năng ghi lại
pha của điện áp thử nghiệm. Các hệ số thang đo thích hợp cho cả hai hệ thống đo
điện áp phải được áp dụng. Hệ thống đo chuẩn phải gồm thiết bị đo thích hợp nối
với đoạn điện áp thấp của bộ chia điện áp được chứng nhận theo TCVN 6099-2 (IEC
60060-2) đối với điện áp xoay chiều, cần phải chứng minh một cách độc lập tầng
hệ thống đo chuẩn có sai số pha nhỏ hơn 5 độ.
Để lượng tử điện áp thử nghiệm, cần có
độ phân giải danh định tối thiểu 8 bít. Tốc độ lấy mẫu để lượng tử phải tối thiểu
là 100 mẫu trên một chu kỳ điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp hoặc 4 000 mẫu
trong mỗi giây đối với điện áp thử nghiệm một chiều. Vì khuyến cáo lấy mẫu định
kỳ nên có thể sử dụng nội suy để xác định các giá trị điện áp thử nghiệm ui
xảy ra ở các thời điểm nhất định ti giữa các mẫu.

Hình E.1a - Δf
= 45 ... 440 kHz; xung đầu vào ngắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.1 b - Δf
= 45 ... 440 kHz; xung đầu vào kéo dài

Hình E.1c - Δf
= 10 kHz; fm = 75 kHz
Hình E.1 -
Các tín hiệu điện áp đầu ra Uout của hai hệ thống đo PD khác
nhau đối với điện tích biểu kiến (xung kép)

CHÚ DẪN
1
Bộ suy giảm
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Bộ khuếch đại
5
Thiết bị đọc
3
Bộ lọc thông dải
6
Khối hiển thị
Hình E.2 - Sơ
đồ khối của thiết bị đo PD kỹ thuật tương tự được trang bị bộ tích phân điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1
Bộ suy giảm
4
Bộ tích phân số
2
Bộ chuyển đổi A/D đối với xung điện
áp PD
5
Bộ chuyển đổi A/D dùng cho điện xoay
chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối thu thập số liệu
3
Bộ lọc thông dải kỹ thuật số
7
Khối đánh giá và khối hiển thị
a) Chuyển đổi AID trực tiếp
của các xung PD đầu vào

CHÚ DẪN
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Bộ chuyển đổi A/D đối với các xung
điện tích biểu kiến
2
Bộ khuếch đại
5
Bộ chuyển đổi A/D đối với tín hiệu
điện áp xoay chiều
3
Bộ lọc thông dải
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Khối đánh giá và khối hiển thị
b) Chuyển đổi
A/D sau khi thực hiện tích phân các xung PD đầu vào
bằng bộ lọc thông dải
Hình E.3 - Sơ đồ khối của
thiết bị đo PD kỹ thuật số

CHÚ THÍCH: Các xung PD xảy ra trong nửa
chu kỳ âm của điện áp thử nghiệm được chỉnh lưu thành các xung dương. Do độ lớn
PD phân tán lớn, sử dụng phương thức hiển thị dưới dạng loga.
Hình E.4 - Ví
dụ về dạng PD được phân tích theo pha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục F
(tham
khảo)
Phương pháp không điện để phát hiện PD
F.1 Quy định chung
Các phương pháp không điện để phát hiện
phóng điện cục bộ gồm phương pháp âm, quang và hóa và, nếu khả thi, quan sát liên
tục các ảnh hưởng của phóng điện bất kỳ lên đối tượng thử nghiệm.
Nói chung, các phương pháp này không
thích hợp cho phép đo định lượng các đại lượng phóng điện cục bộ như định nghĩa
trong tiêu chuẩn này, nhưng chúng được sử dụng chủ yếu để phát hiện và/hoặc xác
định vị trí các phóng điện.
F.2 Phát hiện bằng âm
Theo dõi bằng tai trong phòng có mức tạp
thấp có thể được sử dụng để phát hiện phóng điện cục bộ.
Các phép đo âm khách quan, thường được
thực hiện với tai nghe hoặc bộ biến đổi âm khác kết hợp với bộ khuếch đại và khối
hiển thị thích hợp, cũng có thể có ích, đặc biệt đối với việc xác định vị trí
các phóng điện. Tai nghe chọn lọc có định hướng có độ nhạy cao trong dải tần số
nghe thấy được được sử dụng để xác định vị trí các phóng điện vầng quang trong
không khí. Bộ biến đổi âm cũng có thể được sử dụng để xác định vị trí các phóng
điện trong thiết bị đóng cắt được cách điện bằng khí hoặc thiết bị ngâm trong dầu
như máy biến áp; chúng cũng có thể được đặt bên trong hoặc bên ngoài vỏ bọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan sát bằng mắt có thể được thực hiện
trong phòng tối, sau khi mắt trở nên thích nghi với bóng tối và, nếu cần, với sự
trợ giúp của ống nhòm có độ mở lớn. Một cách khác, có thể thực hiện chụp ảnh,
nhưng thường cần thời gian phơi sáng khá dài. Với các mục đích đặc biệt, đôi
khi cần bộ nhân quang hoặc bộ tăng cường ảnh.
F.4 Phát hiện bằng hóa
Việc phóng điện đánh thủng trong thiết
bị được cách điện bằng dầu hoặc khí có thể được phát hiện trong một số trường hợp
bằng cách phân tích các sản phẩm phân hủy được hòa tan trong dầu hoặc trong
khí. Các sản phẩm này tích lũy trong quá trình làm việc kéo dài, việc phân tích
hóa như vậy cũng có thể được sử dụng để ước lượng độ suy giảm phẩm chất gây ra
do phóng điện cục bộ.
F.5 Tài liệu tham khảo
Để có thêm thông tin, xem các tài liệu
sau:
IEC 60567:1992, Guide for the sampling
of gases and of oil from oil-filled electrical equipment and for the analysis
of free and dissolved gases
IEC 60599:1999, Mineral
oil-impregnated electrical equipment in service - Guidance on the
interpretation of dissolved and free gases analysis
IEC 61181:1993, Impregnated insulating
materials - Application of dissolved gas analysis (DGA) to factory tests on
electrical equipment
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Nhiễu
G.1 Nguồn nhiễu
Phép đo định lượng của biên độ phóng
điện cục bộ thường bị làm cho khó khăn bởi can nhiễu gây ra do hai loại nhiễu
sau:
- Nhiễu xảy ra ngay cả khi mạch thử
nghiệm không được cấp điện. Các nhiễu này có thể gây ra bởi các thao tác đóng cắt
trong các mạch điện khác, máy điện đảo chiều, thử nghiệm điện áp cao được thực
hiện ở gần, truyền dẫn tần số radio, v.v. kể cả tạp cố hữu của bản thân hệ thống
đo. Các nhiễu này cũng xảy ra khi nối với nguồn điện áp cao nhưng ở điện áp
zero.
- Nhiễu chỉ xảy ra khi mạch thử nghiệm
được cấp điện, nhưng không xảy ra trong đối tượng thử nghiệm. Các nhiễu này thường
tăng lên khi điện áp tăng. Chúng có thể là phóng điện cục bộ trong biến áp thử
nghiệm, trên dây dẫn điện áp cao, hoặc trong cách điện xuyên (nếu không phải là
một phần của đối tượng thử nghiệm). Nhiễu cũng có thể gây ra bởi phóng tia lửa
điện của đối tượng nối đất không hoàn hảo ở gần hoặc bởi các đấu nối không hoàn
hảo trong khu vực điện áp cao, ví dụ bởi phóng điện tia lửa giữa màn chắn và
dây dẫn điện áp cao khác, chỉ được nối với màn chắn để thử nghiệm. Nhiễu cũng
có thể gây ra bởi các hài cao hơn của điện áp thử nghiệm trong hoặc gần độ rộng
băng tần của hệ thống đo. Các hài cao hơn này thường xuất hiện trong nguồn điện
áp thấp do có thiết bị đóng cắt bán dẫn (thyristor, v.v.) và được truyền, cùng
với tạp của tiếp điểm phóng tia lửa điện, xuyên qua biến áp thử nghiệm hoặc qua
các đấu nối khác đến mạch đo và thử nghiệm.
Đối với trường hợp nhiễu của điện áp một
chiều, xem 11.5.2.
G.2 Phát hiện nhiễu
Các nguồn phụ thuộc điện áp có thể được
phát hiện bằng cách đọc trên thiết bị đo khi mạch thử nghiệm không được cấp điện
hoặc /và nguồn điện áp cao được nối với mạch thử nghiệm, nhưng ở điện áp zero.
Giá trị đọc trên thiết bị đo là thước đo của các nhiễu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mức nhiễu vượt quá 50 % biên độ
phóng điện cục bộ lớn nhất cho phép như quy định đối với đối tượng thử nghiệm
thì cần thực hiện các biện pháp để giảm nhiễu. Một hoặc nhiều phương pháp mô tả
dưới đây có thể được sử dụng để giảm nhiễu. Sẽ là không đúng khi lấy biên độ
phóng điện cục bộ trừ đi mức nhiễu.
Việc sử dụng máy hiện sóng như một thiết
bị đo hiển thị hoặc đánh giá các đại lượng PD thu thập được bằng kỹ thuật số có
thể giúp người quan sát phân biệt được phóng điện cục bộ trong đối tượng thử
nghiệm và các nhiễu bên ngoài, ví dụ như tạp nền, và có thể xác định kiểu nhiễu
hoặc nhận biết kiểu phóng điện cục bộ.
Phương pháp xác định điện hoặc không
điện (Phụ lục F) thường hữu ích để xác định vị trí vầng quang trên các dây dẫn
điện áp cao hoặc phóng điện nơi nào đó trong khu vực thử nghiệm. Các phương
pháp này cũng đưa ra sự khẳng định độc lập về nhiễu và phóng điện cục bộ trong
đối tượng thử nghiệm.
G.3 Giảm nhiễu
G.3.1 Chống nhiễu và lọc
Giảm nhiễu có thể đạt được bằng cách nối
đất thích hợp tất cả các kết cấu dẫn điện, mà cũng nên không có cạnh sắc nhô
vào khu vực lân cận thử nghiệm và bằng cách lọc các nguồn điện dùng cho mạch đo
và thử nghiệm. Việc giảm tốt nhất có thể đạt được bằng cách thử nghiệm trong
phòng có chống nhiễu ở đó tất cả các đểu nối điện vào phòng được thực hiện
thông qua bộ lọc triệt nhiễu.
G.3.2 Mạch cân bằng
Mạch cân bằng, như thể hiện trên Hình
1c, có thể làm suy giảm nhiễu như đề cập ở trên và thường có thể giúp người
quan sát phân biệt được phóng điện trong đối tượng thử nghiệm và phóng điện
trong các phần khác của mạch thử nghiệm.
G.3.3 Xử lý và phục hồi tín hiệu bằng
điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.3.3.1 Phương pháp cửa sổ thời gian
Thiết bị đo có thể được cung cấp có cổng
có thể mở hoặc đóng ở các thời điểm chọn trước, do đó cho đi qua hoặc chặn tín
hiệu đầu vào. Nếu nhiễu xảy ra trong các khoảng thời gian đều đặn, cổng có thể
được đóng trong các khoảng thời gian này. Trong các thử nghiệm với điện áp xoay
chiều, các tín hiệu phóng điện thực thường chỉ xảy ra ở các khoảng lặp lại đều
đặn trong các chu kỳ điện áp thử nghiệm. Cửa sổ thời gian có thể chặn pha để chỉ
mở cổng ở các khoảng thời gian này.
G.3.3.2 Phương pháp phân biệt cực
tính
Các tín hiệu phóng điện cục bộ bắt nguồn
trong đối tượng thử nghiệm có thể được phân biệt với nhiễu bắt nguồn từ bên
ngoài mạch thử nghiệm bằng cách so sánh cực tính tương đối của các xung tại đầu
vào của hai thiết bị ghép nối, như thể hiện trên Hình 1d. Hệ thống logic thực
hiện việc so sánh và thao tác cổng của thiết bị đo, như mô tả ở trên, đối với
các xung có cực tính đúng. Do đó, chỉ các xung bắt nguồn từ đối tượng thử nghiệm
mới được ghi lại.
Tuy nhiên, nhiễu sinh ra do điện từ
trường trong mạch vòng tạo bởi Ca và Ck không thể phân biệt
được với các phóng điện cục bộ trừ khi áp dụng biện pháp bổ sung.
G.3.3.3 Lấy trung bình xung
Nhiều nhiễu trong môi trường công nghiệp
là ngẫu nhiên, trong khi phóng điện cục bộ thường xảy ra ở các pha xấp xỉ nhau
trong từng chu kỳ của điện áp đặt. Do đó có thể giảm đáng kể mức tương đối của
nhiễu xảy ra ngẫu nhiên bằng cách sử dụng kỹ thuật lấy trung bình tín hiệu.
G.3.3.4 Chọn tần số
Nhiễu tần số rađiô quảng bá được hạn
chế ở các băng tần rời rạc nhưng vẫn sẽ ảnh hưởng đến bộ phát hiện phóng điện cục
bộ băng tần rộng nếu tần số truyền dẫn nằm trong băng tần nhạy của thiết bị đo.
Để giảm loại can nhiễu này, độ lợi của bộ khuếch đại của thiết bị đo có thể được
giảm xuống bởi bộ lọc chọn dải được điều hưởng đến các tần số xảy ra nhiễu.
Thay vào đó, có thể sử dụng thiết bị đo băng tần hẹp được điều hường đến tần số
tại đó mức can nhiễu là không đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thể cho trước giá trị xác định đối
với biên độ của nhiễu, nhưng như một hướng dẫn chung, các nhiễu tương đương với
biên độ điện tích biểu kiến của một vài trăm pico culông có thể gập phải trong
khu vực thử nghiệm công nghiệp không có chống nhiễu, đặc biệt trong trường hợp
mạch thử nghiệm có kích thước lớn. Bằng cách sử dụng các kỹ thuật nêu trong phụ
lục này, các nhiễu này có thể giảm đáng kể.
Trong phòng thử nghiệm có chống nhiễu
với việc áp dụng hiệu quả các phương pháp giảm nhiễu được mô tả trong phụ lục này,
và với các biện pháp phòng ngừa thích hợp để triệt nhiễu từ nguồn điện và từ
các hệ thống điện khác, giới hạn tới hạn của phép đo là giới hạn của bản thân hệ
thống đo hoặc cho bởi những khuyết tật nhỏ trong chống nhiễu, nối đất hoặc lọc;
giới hạn này được định lượng bởi điện tích biểu kiến q khoảng 1 pC thường có thể
đạt được.
Phụ
lục H
(tham
khảo)
Đánh giá các kết quả thử nghiệm PD trong quá
trình thử nghiệm với điện áp một chiều
Đánh giá các kết quả thử nghiệm PD cần
dựa trên báo cáo thử nghiệm về điện tích biểu kiến q của từng xung PD riêng rẽ
theo thời gian ở mức điện áp thử nghiệm một chiều không đổi, như thể hiện trên
Hình H.1a). Điều quan trọng là xác định thời gian giữa các xung PD liên tiếp
trong trường hợp thời gian phân giải 2 ms được khuyến cáo.
Dựa trên đồ thị thể hiện trên Hình
H.1a), điện tích biểu kiến lũy tích của các xung riêng rẽ theo thời gian đo được
hiển thị trên Hình H.1b).

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Điện tích biểu kiến
lũy tích
Hình H.1 -
Phương thức hiển thị các xung biểu kiến theo thời gian đo
Thông tin bổ sung về đáp tuyến PD có
thể có được nếu đếm xung PD m theo độ lớn của điện tích biểu kiến vượt quá các
mức ngưỡng quy định trong thời gian đo được hiển thị, như minh họa trên Hình H.2a).
Đồ thị này được giảm đi từ chuỗi xung PD thể hiện trên Hình H.1a). Ngoài ra, việc
thể hiện các đếm xung m xảy ra trong các giới hạn quy định của độ lớn điện tích
biểu kiến dường như có ích để đánh giá hoạt động PD trong các thử nghiệm điện
áp một chiều.

a) đếm xung PD
m vượt quá các giới hạn dưới đây đối với độ lớn điện tích biểu kiến qm: 0 nC, 1 nC, 2 nC, 3
nC, 4 nC, 5 nC

b) đếm xung
PD m xảy ra trong phạm vi các khoảng điện tích biểu kiến qml
sau: (0-1) nC, (1-2) nC, (2-3) nC, (3-4) nC, (4-5) nC
Hình H.2 - Biểu
đồ của đếm xung PD m theo các khoảng điện tích biểu kiến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] CIGRE WG D1.33. “Guide for
Electrical Partial Discharge Measurements in compliance with IEC 60270”
Technical Brochure 366, Electra, vol. 60, no. 241, Dec. 2008.
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Mạch thử
nghiệm và hệ thống đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Thiết bị hiệu
chuẩn
7 Duy trì đặc
tính của thiết bị hiệu chuẩn và hệ thống đo
8 Các thử nghiệm
9 Độ không đảm
bảo đo và độ nhạy
10 Nhiễu
11 Phép đo
phóng điện cục bộ trong các thử nghiệm với điện áp một chiều
Phụ lục A (quy định) - Thử nghiệm tính
năng trên thiết bị hiệu chuẩn
Phụ lục B (tham khảo) - Mạch thử nghiệm
Phụ lục C (tham khảo) - Phép
đo trên cáp, thiết bị đóng cắt cách điện bằng khí, tụ điện công suất và đối tượng
thử nghiệm có dây quấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E (tham khảo) - Thiết bị đo PD
Phụ lục F (tham khảo) - Phương pháp
không điện để phát hiện PD
Phụ lục G (tham khảo) - Nhiễu
Phụ lục H (tham khảo) - Đánh giá các kết
quả thử nghiệm PD trong quá trình thử nghiệm với điện áp một chiều
Thư mục tài liệu tham khảo