|
(1)
|
trong đó
Qs
là độ rò lớn nhất có
thể đối với linh kiện cần thử
nghiệm, tính bằng Pa·cm3·s-1
Kr;
R
là số lần đếm được trong một phút cao hơn nền xung quanh sau khi kích hoạt nếu
độ rò của linh kiện đúng bằng Qs. Đây là số lần đếm bị loại bỏ
cao hơn nền của thiết bị đếm cũng như thành phần nếu nó qua được
các thử nghiệm độ rò phóng xạ trước đó.
s
là hoạt độ phóng xạ riêng, tính bằng microcurie trên centimét khối khí krypton
85 trong hệ thống kích hoạt;
k hiệu
suất đếm tổng thể của tinh thể nhấp nháy là tính bằng số
lần đếm trong một phút trên một microcurie krypton 85 trong lỗ trống bên trong của
linh kiện cụ thể đang được đánh giá. Hệ số này phụ thuộc vào cấu hình của linh
kiện và kích thước của tinh thể nhấp nháy. Hiệu suất
đếm phải được xác định theo 5.2.4;
,
trong đó
Pe Là
áp suất kích hoạt tuyệt đối tính bằng pascal (bar) và Pi là
áp suất tuyệt đối bên trong ban đầu của các linh kiện tính bằng pascal (bar).
Áp suất kích hoạt (Pe) có thể được thiết lập bằng quy định kỹ
thuật, hoặc nếu thời gian ngâm thuận tiện (T) đã được thiết lập,
áp suất kích hoạt (Pe) có thể được điều chỉnh để thỏa mãn công thức(1);
T
Thời gian lưu lại để kích hoạt linh kiện, tính bằng giờ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phiên bản
đầy đủ của công thức (1) chứa hệ số ở
tử số, đó là hệ số điều chỉnh cho độ cao trên mực nước biển. P0 là
áp suất tuyệt đối ở mực nước biển, tính bằng pascal (bar),
và ∆P là chênh lệch áp suất, tính bằng pascal (bar), giữa áp suất thực tế
tại trạm thử nghiệm và áp suất ở mực nước biển. Với mục
đích của thử nghiệm này, hệ số này được
bỏ qua.
5.2.4 Xác
định hiệu suất đếm (k)
Hiệu suất đếm (k)
của công thức (1) được xác định như sau.
a) Một mẫu đại diện của
loại linh kiện cần được thử nghiệm phải được cung cấp một ống thông với lỗ trống
bên trong của nó và lỗ trống này phải được nạp đầy lại qua ống với một thể tích
đã biết và khí đánh dấu krypton 85 với độ phóng xạ cụ thể
rồi gắn kín lại ống.
b) Đọc trực tiếp số đếm
mỗi phút trong tinh thể nhấp nháy được che chắn của trạm đến
nơi các linh kiện được thử nghiệm.
Từ giá trị này, tính
hiệu suất đếm bằng số đếm trên một phút trên một microcurie.
5.2.5 Đánh
giá độ hấp thụ bề mặt
Đối với mỗi loại bao
kín cần được thử nghiệm, lớp phủ và chất gắn
kín bên ngoài phải được đánh giá về độ hấp
thụ bề mặt chất krypton 85 trước khi thiết lập các tham số thử nghiệm độ rò.
Các mẫu đại diện của linh kiện phải chịu tác dụng của các điều kiện quy định
trước về áp suất và thời gian đã được thiết lập đối với cấu hình của linh kiện,
như quy định ở 5.2.2 và 5.2.3. Sau đó, tốc độ đếm các
mẫu phải được ghi lại 10 min một lần, cho đến khi nó không đổi.
Thời gian trôi qua phải được ghi lại và đó là "thời gian chờ" như quy
định ở 5.4.
5.3
Phòng ngừa cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các vỏ
bọc lớn với những chỗ rò tổng thể có thể gây
ra phóng xạ quá mức.
5.4
Quy trình
Các linh kiện phải được
đặt trong bình kích hoạt khí đánh dấu phóng xạ. Mức hút chân không trong bình
phải ít nhất 50 Pa (5·10-4
bar). Áp suất thực tế và thời gian ngâm phải được xác định theo 5.2.3.
Linh kiện phải chịu tối
thiểu là hỗn hợp krypton 85/nitơ khô ở
áp suất tuyệt đối 2·105 (2 bar) trong thời gian tối thiểu
là 12 min. Giá trị R tính bằng số đếm trong một phút phải không dưới 600
cao hơn nền.
Hỗn hợp krypton
85/khí nitơ khô phải được hút đi đến khi áp suất dưới 50 Pa (5·10-4 bar)
tồn tại trong bình kích hoạt. Việc hút đi này phải hoàn thành trong vòng tối đa
là 3 min.
Sau đó bình kích hoạt
phải được lấp đầy bằng không khí (rửa bằng không khí). Linh kiện sau đó phải được
lấy lại từ buồng kích hoạt và thử nghiệm rò trong vòng 1 h sau khi tiếp xúc với
khí.
Thời gian chờ được
xác định theo 5.2.5 phải được tuân thủ nhưng trong mọi trường hợp, thời gian từ
khi lấy ra khỏi buồng kích hoạt đến lúc thử
nghiệm vượt quá 1 h.
Nếu thử
nghiệm được lặp lại trên cùng một các
mẫu vật, trước tiên chúng phải được khử nhiễm trong chân không trong 8 h, trước
khi tăng áp.
Độ rò thực tế của thành
phần phải được tính bằng cách áp dụng công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(số
đọc thực tế tính bằng số lần đếm ròng trong một phút) x Qs
R
trong đó:
Q là độ rò thực tế,
tính Pa·cm3·s-1(bar·cm3·s-1);
Qs và R được
xác định theo 5.2.3.
5.5
Điều kiện quy định
Giới hạn về độ rò.
5.6
Phát hiện rò tổng thể
Sau thử nghiệm này,
việc không có các độ rò tổng thể phải được kiểm tra bằng cách sử dụng một trong
các phương pháp mô tả trong các điều từ Điều 7 đến Điều 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham khảo TCVN
7699-2-17 (IEC 60068-2-17).
Thử nghiệm này phải
phù hợp với thử nghiệm Qk, với các yêu cầu cụ thể sau.
6.1
Yêu cầu chung
Thử nghiệm này chỉ áp
dụng cho các linh kiện có lỗ trống.
Thử nghiệm Qk,
được mô tả trong TCVN 7699-2-17 (IEC 60068-2-17), được thiết kế để áp dụng cho
tất cả các vỏ bọc có
khoảng trống, độ bền cơ của chúng thay đổi theo kích cỡ, tỷ lệ diện tích vách
so với chiều dày vách bao, vật liệu, kết cấu, v.v.,
và do đó loại trừ việc sử dụng một áp suất một khí đánh dấu duy nhất cho bước
thấm.
Thử nghiệm phải được
tiến hành phù hợp với TCVN 7699-2-17(IEC 60068-2-17), với các yêu cầu cụ thể
sau đây.
6.2
Phương pháp 1: Mẫu không được nạp hêli trong quá trình chế tạo - Phương pháp cố
định
Quy trình:
a) Xác định hoặc đánh
giá thể tích trống bên trong V (xem chú thích Bảng 1) và chọn dải áp dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 0,05 cm3 - ≤ 0,5 cm3
≥ 0,5 cm3 - ≤ 1,0 cm3
≥ 1,0 cm3 -
≤ 10 cm3
≥ 10 cm3 - ≤ 20 cm3
b) Số đọc chấp nhận
được trên đồng hồ độ rò được cho theo độ rò hêli R(He).
c) Thử nghiệm rò tổng
thể phải được thực hiện sau khi phát hiện độ rò nhỏ.
Bảng 1 dưới đây liệt
kê các yêu cầu bao trùm hầu hết các trường hợp áp dụng. Đối với các ứng dụng
khác, được phép sử dụng phương pháp linh hoạt ở
6.3. Thời gian thông gió tối đa là 1 h.
Bảng
1 - Trường hợp áp dụng
Thể
tích vỏ bọc V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cm3
Điều
kiện chịu áp suất
R(He)
Giới
hạn loại bỏ
Pa·cm3·s-1
(bar·cm3·s-1)
Pabs
Pa
(bar)
Thời
gian phơi nhiễm t1
nhỏ nhất
h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5·105
(5)
2
5·10-3
(5 x 10-8)
0,05
≤ V < 0,5
5·105
(5)
4
5·10-3
(5 x 10-8)
0,5 ≤
V <
1,0
3·105
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5·10-3
(5 x 10-8)
1,0
≤ V <
10,0
3·105
(3)
5
5·10-3
(5 x 10-8)
10 ≤ V <
20,0
3·105
(3)
10
5·10-3
(5 x 10-8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3
Phương pháp 2: Mẫu không được nạp hêli trong quá trình chế tạo - Phương pháp
linh hoạt
Các giá trị về thời
gian chịu áp suất và thời gian thông gió phải được lựa chọn sao cho số đọc độ
rò khí đánh dấu thực tế đo được R(He)
nhận được đối với các linh kiện đang thử nghiệm (nếu bị hỏng)
lớn hơn khả năng nhạy phát hiện nhỏ nhất
của phổ kế khối. Linh kiện phải được cho chịu một khí quyển hêli có áp suất
tuyệt đối tối thiểu là 2·105 Pa (2 bar). Nếu thời gian thông khí đã
chọn (t2) lớn hơn 1 h, các đồ thị phải được vẽ để xác định giá trị R(He)
sẽ đảm bảo trùng lặp với điều kiện thử độ rò tổng thể đã chọn. Các giá trị đã
chọn, kết hợp với giá trị của thể tích bên trong của bao
gói linh kiện cần thử
nghiệm và giới hạn độ rò tiêu chuẩn tương đương lớn
nhất (L) (như được trình bày dưới đây hoặc theo quy định trong quy định kỹ thuật
áp dụng), phải được sử dụng để tính toán giới hạn độ
rò đo được (R(He)) bằng cách sử dụng công thức sau:
Trong đó:
R(He)
là độ rò đo được của khí đánh dấu (He) qua chỗ rò, tính bằng (Pa·cm3He)·s-1,
(bar·cm3He)·s-1;
L
là độ rò đo tiêu chuẩn tương đương, tính bằng Pa·cm3·s-1
không khí (bar·cm3·s-1
không khí);
PE
là áp suất phơi nhiễm, tính bằng pascal (bar);
Po
là áp suất khí quyển, 105 pascal (1 bar);
MA
là khối lượng phân tử của không khí, tính bằng gam (28,7);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t1 là
thời gian phơi nhiễm PE, tính bằng giây;
t2
là thời gian thông gió, từ khi nhà áp
suất đến khi phát hiện rò, tính bằng giây;
V là thể tích bên
trong của khoảng trống của bao gói linh kiện, tính bằng centimét khối.
6.3.1 Tiêu
chí hỏng
Trừ khi có quy định
khác, linh kiện có lỗ trống bên trong 0,01 cm3 hoặc nhỏ hơn phải bị
loại bỏ nếu độ rò tiêu chuẩn tương đương (L)
lớn hơn 5 x 10-3
Pa·cm3·s-1
không khí (5 x 10-8 bar·cm3·s-1
không khí). Linh kiện có thể tích khoảng trống bên trong lớn
hơn 0,01 cm3 và bằng hoặc nhỏ hơn 0,4 cm3 phải bị loại bỏ
nếu như tốc độ rò tiêu chuẩn tương đương (L) lớn
hơn 10-2 Pa·cm3·s-1
không khí (10-7 Pa·cm3·s-1
không khí). Linh kiện có thể tích khoảng trống bên trong lớn hơn 0,4 cm3
phải bị loại bỏ nếu độ rò tiêu chuẩn tương đương (L) lớn hơn 10-1
Pa·cm3·s-1
không khí (10-6 Pa·cm3·s-1
không khí).
CHÚ THÍCH: Các tiêu
chí hỏng ở 6.3.1 được cho theo độ rò tiêu chuẩn
tương đương (không khí). Các tiêu chí hỏng ở
6.2 (Bảng 1) được cho theo độ rò đo được của khí hêli.
6.4
Phương pháp 3: Mẫu được nạp hêli trong quá trình chế tạo
Thử nghiệm này phải
được thực hiện theo TCVN 7699-2-17 (IEC 60068-2-17), Điều E.6 của thử nghiệm
Qk.
6.5
Phát hiện độ rò tổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Độ
rò tổng, phương pháp hơi perfluorocarbon sử dụng trang bị phát hiện điện tử
Tham khảo: Không
7.1
Mục đích
Để xác định độ rò của
một linh kiện bán dẫn bằng cách đo lượng perfluorocarbon thoát ra khỏi linh kiện
sau khi nó đã được tăng áp trong chất lỏng ngâm tẩm.
Phương pháp này nhằm
quy định kỹ thuật cho các linh kiện được thiết kế để gắn kín khí
trong vỏ bọc thủy tinh, kim loại, hoặc bằng gốm (hoặc kết hợp giữa chúng) và
phù hợp với các độ rò tiêu chuẩn tương đương lớn hơn 10-1
Pa·cm3·s-1
(10-6 bar·cm3·s-1).
Phương pháp này là một
phương án thay thế cho thử nghiệm mô tả ở
TCVN 7699-2-17 (IEC 60068-2-17), Phương pháp Qc.
7.2
Mô tả chung
Linh kiện bán dẫn được
tăng áp ở các điều kiện cụ thể, được lấy ra khỏi buồng áp lực, và đặt trong khoang
gia nhiệt. Khoang gia nhiệt được kết nối với máy dò nhạy với chất lỏng
ngâm tẩm được sử dụng trong chu kỳ áp lực. Nếu linh kiện có chỗ rò, nó sẽ chứa
chất lỏng, chất lỏng này sẽ bay hơi, và hơi sẽ được phát hiện bởi
thiết bị thử nghiệm. Lượng hơi thoát ra trong một
đơn vị thời gian là một chỉ báo của độ rò. Thử
nghiệm này cũng có thể được sử dụng trên cơ sở đạt/không đạt cho mục đích sàng
lọc.
7.3
Trang thiết bị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị dùng cho thử
nghiệm này bao gồm một buồng chân không/áp lực và một máy dò hơi
perfluorocarbon có khả năng phát hiện sự có mặt của 0,15 µl chất lỏng dò trong
thể tích của khoang thử nghiệm.
Trang thiết bị hoạt động
bằng cách sử dụng một chất lỏng
ngâm tẩm có độ nhớt động học vào cỡ 0,4 x 10-6
m2·s-1
(0,4 cSt) ở nhiệt độ phòng, điểm sôi từ 75 °C đến 85 °C và nhiệt bốc hơi thấp ở
điểm sôi để nhanh chóng tạo ra hơi bên trong mẫu khi được gia nhiệt.
CHÚ
THÍCH: Các chất lỏng thường được sử dụng là các perflourocarbon. Nên sử dụng chất
lỏng loại I (xem Bảng 3).
7.3.2 Phòng
ngừa
Trang thiết bị phát
hiện hơi perfluorocarbon phải được đặt ở khoảng cách tối thiểu
là 3 m từ buồng áp lực.
7.4
Phương pháp thử nghiệm
Các linh kiện phải được
đặt trong buồng chân không/áp lực và áp suất được giảm xuống còn 500 Pa đến 600
Pa (5·10-3 bar
đến 6·10-3
bar) và duy trì trong 30 min đến 45 min. Một lượng đủ
chất lỏng ngâm tẩm phải được đưa vào buồng áp lực để bao
phủ các linh kiện. Chất lỏng phải được đưa vào sau thời gian hút chân không
nhưng trước khi nhả chân không. Sau đó các linh kiện phải được tăng áp ở áp suất
từ 5·105 đến 6·105 Pa (5 bar đến 6 bar). Áp suất phải được
duy trì trong thời gian từ 30 min đến 45 min. Nếu
các linh kiện không chịu được áp suất 5·105 Pa
(5 bar), được phép hạ áp suất xuống mức thấp nhất là 2·105 Pa (2
bar) và duy trì áp suất trong 2,5 h đến 3 h. Sau khi hoàn thành giai đoạn tăng
áp, áp suất phải được nhả ra, các linh kiện được lấy ra khỏi buồng áp lực và được
giữ lại trong bể chất lỏng ngâm tẩm.
Khi các linh kiện được lấy ra khỏi chất lỏng, chúng có thể được làm
khô bằng không khí trước chu kỳ thử nghiệm. Thời gian sấy tối đa là 5 min. Các
linh kiện sau đó được thử nghiệm với hệ thống phát hiện hơi
perfluorocarbon. Thời gian "gia nhiệt sơ bộ" để làm khô bề mặt bên
ngoài của các linh kiện phải phù hợp với Bảng 2. Thời gian thử nghiệm tối thiểu
là 3,5 s, trừ khi linh kiện đã bị loại bỏ sớm hơn. Gia nhiệt sơ bộ và các tủ thử
nghiệm phải ở nhiệt độ 125 °C ± 5 °C.
Bảng
2 - Thời gian gia nhiệt sơ bộ
Bao
gói có thể tích trống bên trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cm3
s
V ≤
0,010
≤ 5
0,010
< V ≤
0,4
≤ 9
V
> 0,4
≤ 13
CHÚ THÍCH: Thời
gian gia nhiệt sơ bộ tối đa có thể
được xác định bằng cách gia nhiệt theo chu kỳ linh kiện có lỗ từ 0,5 mm đến
1,5 mm và đo thời gian gia nhiệt sơ bộ tối đa có thể sử dụng mà
không cho phép linh kiện thoát khỏi
bị phát hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ khi có quy định
khác, linh kiện cho thấy mức perfluorocarbon
bằng hoặc lớn hơn mức được chỉ ra 0,15 µl
perfluorocarbon là không đạt.
8 Độ
rò tổng - Perfluorocarbon - phương pháp phát hiện bọt khí
Tham khảo: TCVN
7699-2-17 (IEC 60068-2-17)
Là phương pháp thay
thế cho các phương pháp 7, 9 và 10, việc không có độ rò tổng phải được
kiểm tra bằng cách sử dụng phương pháp 2 hoặc 3 của thử nghiệm Qc của TCVN
7699-2-17 (IEC 60068-17), theo yêu cầu của quy định kỹ thuật chi tiết.
Các chất lỏng được
khuyến cáo cho thử nghiệm Qc (xem Bảng 3) là như sau:
Phương pháp 2: chất lỏng
loại II
Phương pháp 3: Bước
1: chất lỏng loại I
Bước 2: chất lỏng loại
II
Các yêu cầu sau đây
phải được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thời gian ngâm
trong bể chất lỏng được sử dụng đối với phương pháp 2 phải ít nhất là 60 s, nếu
không có quy định khác được nêu ở quy định kỹ thuật chi tiết.
c) Phải ghi điều đã
quan sát được trên nền đen mờ không phản xạ, dưới
chiếu sáng trực tiếp được điều chỉnh để tạo ra phản xạ tối đa tại vị trí cụ thể,
qua kính lúp 3x hoặc kính hiển vi zoom stereo được bố trí để quan sát các bọt
khí thoát ra từ mẫu thử ngâm trong chất lỏng.
9
Điều kiện thử nghiệm E, phát hiện độ rò tổng theo mức tăng khối lượng
9.1
Mục đích
Là một phương pháp
thay thế cho các phương pháp được mô tả trong các Điều 7, 8 và 10, việc không
có độ rò tổng phải được kiểm tra bằng
phương pháp tăng khối lượng sau đây.
9.2
Thiết bị
Trang bị dùng cho thử
nghiệm này bao gồm:
a) buồng chân
không/áp lực để hút chân không và sau đó để thử nghiệm áp suất bình
áp lực các linh kiện đến 6·105 Pa (6 bar) tuyệt đối đến 10 h;
b) cân phân tích có
khả năng cân các linh kiện với độ chính xác tới 0,1 mg;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) hệ thống lọc có khả
năng loại bỏ các hạt có kích cỡ lớn hơn 1 µm ra khỏi
chất lỏng perfluorocarbon;
e) các dụng cụ đo được
hiệu chuẩn thích hợp để đo áp suất và thời gian thử nghiệm.
Bảng
3 - Yêu cầu về thuộc tính vật lý của các chất lỏng perfluorocarbona
Thuộc
tính
Loại
I
Loại
II
Loại
III
Điểm
sôi (°C)
50-95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50-110
Sức căng bề mặt
(dyn/cm) ở 25 °C
<
20
Khối lượng riêng
(g/ml) ở 25 °C
>
1,6
>
1,6
>
1,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>
1,5
Độ bền điện môi
(V/mm)
>
12 000
>
12 000
>
12 000
Chất lắng (mg/g)
<
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<
50
Hình thức bên ngoài
Trong
suốt không màu
a Các
perfluorocarbon không chứa clo hoặc hyđrô.
9.3
Quy trình
Đặt các linh kiện
trong lò ở 125 °C trong ít nhất là 1 h, sau đó để chúng nguội về nhiệt độ môi
trường xung quanh trong phòng. Cân từng linh kiện và ghi lại khối lượng ban đầu
hoặc cho phép phân loại các linh kiện thành các lỗ trống như sau. Các linh kiện
có thể tích nhỏ hơn 0,01 cm3 phải được phân chia trong các khoang
chênh lệch nhau 0,5 mg một và các linh kiện có
thể tích ≥ 0,01 cm3 phải được phân chia
vào trong các lỗ trống chênh lệch nhau 1,0 mg một. Đặt các linh kiện trong buồng
chân không/áp lực và giảm áp suất xuống còn 500 Pa (5·10-3
bar) và duy trì trong 1 h, riêng đối với các linh kiện có thể tích khoang trống
bên trong ≥ 0,1 cm3, chu trình hút chân
không này có thể bỏ qua. Đưa một lượng đủ chất
lỏng dò loại III vào buồng áp lực để bao
phủ các linh kiện. Khi thực hiện chu trình chân không, chất lỏng
được đưa vào sau khoảng thời gian 1 h nhưng trước khi loại bỏ chân không. Sau
đó, đặt áp lực lên các linh kiện tối thiểu là 5·105 Pa (5 bar tuyệt
đối), riêng áp suất tối thiểu là 6·105 Pa (6 bar tuyệt đối) phải được
sử dụng khi chu trình chân không đã được bỏ qua. Duy trì áp suất trong tối thiểu
là 2 h. Nếu các linh kiện không chịu được áp suất thử nghiệm 5·105
Pa (5 bar tuyệt đối), được phép giảm áp suất này xuống mức tối thiểu là 3·10 Pa
(3 bar tuyệt đối) với chu kỳ chân không và áp suất được duy trì trong tối thiểu
là 10 h.
Sau khi hoàn thành
giai đoạn đặt áp lực, nhả áp suất ra và lấy các linh kiện ra khỏi buồng áp lực
và giữ chúng trong bề chất lỏng perfluorocarbon. Khi lấy các linh kiện ra khỏi
chất lỏng, chúng phải được hong khô trong không khí trước khi cân 2 min ± 1
min. Đưa từng linh kiện một lên cân và xác định khối lượng hoặc chủng loại khối
lượng của mỗi linh kiện. Tất cả các linh kiện
phải được thử nghiệm trong vòng 4 min sau khi lấy ra khỏi chất lỏng. Tính
chênh lệch khối lượng từ khối lượng ghi ban đầu và khối lượng
của linh kiện khi cân lần sau. Các linh kiện được phân loại phải được chia
thành hai nhóm, một nhóm
là các linh kiện dịch chuyển một lỗ trống hoặc ít hơn và nhóm kia là các linh
kiện dịch chuyển nhiều hơn một lỗ trống.
9.4
Tiêu chí hỏng
Linh kiện bị loại bỏ
nếu nó nặng thêm nhiều hơn hoặc bằng 1,0 mg hoặc nếu thể tích bên trong ≤
0,01 cm3 và nặng thêm nhiều hơn hoặc hoặc bằng 2,0 mg nếu thể tích
bên trong > 0,01 cm3. Nếu các linh kiện được phân loại, bất kỳ
linh kiện nào tăng thêm trọng lượng đủ để làm nó dịch chuyển
nhiều hơn một lỗ trống phải được coi là bị loại bỏ. Linh kiện có khối lượng giảm
đi một lượng mà nếu như tăng lên lượng
đó sẽ khiến cho linh kiện bị loại bỏ, thì được
phép thử nghiệm lại sau khi gia nhiệt ở nhiệt độ 125 °C trong thời gian 8 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1 Trang thiết bị
Trang thiết bị dùng
cho thử nghiệm này bao gồm:
a) Nguồn ánh sáng cực
tím có bức xạ đình ở xấp xỉ tần số gây phản xạ lớn nhất của thuốc nhuộm (3650
Å đối với Zyglo, 4935 Å
đối với Fluorescein, 5560 Å đối với Rhodamine B, v.v.).
b) Buồng áp suất có
khả năng duy trì 7·105 Pa (7 bar tuyệt đối).
c) Giải pháp thuốc
nhuộm huỳnh quang (như Rhodamine B, Fluorescein, Dye-check, Zyglo, FL-50, hoặc
tương đương) pha trộn theo quy định kỹ thuật của nhà chế tạo.
d) Kính lúp với độ
phóng đại trong dải từ 1,5x đến 30x để quan sát thuốc nhuộm.
10.2
Thử nghiệm này chỉ được phép đối với kiểm
tra phá hủy linh kiện (xem Điều 11). Buồng áp lực phải được đổ
đầy dung dịch thuốc nhuộm đến độ sâu đủ để bao phủ toàn bộ tất cả
các linh kiện. Các linh kiện phải được đặt trong dung dịch và buồng được đặt dưới
áp lực tối thiểu là 7·105 Pa (7 bar tuyệt đối) trong 3 h. Đối với
các vỏ bọc linh kiện không chịu được 7·105 Pa (7 bar tuyệt đối), được
phép sử dụng tối thiểu là 4·10 Pa (4 bar tuyệt đối) trong 10 h. Sau đó,
các linh kiện được lấy ra và rửa cẩn thận, bằng cách sử dụng dung môi thích hợp
đối với thuốc nhuộm được sử dụng, tiếp theo là sấy khô bằng dòng không khí. Các
linh kiện này sau đó phải được kiểm tra ngay lập tức qua kính lúp bằng cách sử
dụng nguồn ánh sáng cực tím có tần số thích hợp.
10.3 Tiêu
chí hỏng
Bất
kỳ bằng chứng nào về sự xâm nhập của thuốc nhuộm vào trong khoảng trống
của linh kiện đều là không đạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các linh kiện không đạt
thử nghiệm độ rò tổng (các điều kiện thử nghiệm của Điều 7, 8 hoặc 9) đều được
phép thử nghiệm lại bằng phương pháp phá hủy.
Nếu thử nghiệm lại
cho thấy một linh kiện đạt, mà ban đầu được cho là hỏng, khi đó
linh kiện này không được tính là hỏng
trong số chấp nhận của các tính toán về số kích cỡ mẫu. Các linh kiện không đạt
trong thử nghiệm độ rò nhỏ (các phương pháp thử
nghiệm ở Điều 5 hoặc Điều 6) không được thử nghiệm lại để chấp nhận trừ khi có
sự cho phép cụ thể của tài liệu mua sắm áp dụng. Trường hợp được phép thử nghiệm
lại độ rò nhỏ, phải lặp lại toàn bộ quy trình thử nghiệm độ rò đối với điều kiện
thử nghiệm quy định, tức là thử nghiệm lại bao gồm một lần quan sát lần thứ hai
về phát hiện rò mà không phơi nhiễm lại chất lỏng hoặc khi đánh dấu trong các
điều kiện thử nghiệm quy định là không được phép trong bất kỳ trường hợp nào.
Nên thực hiện phép đo sơ bộ để phát hiện khí đánh dấu dư trước bất kỳ thử nghiệm
lại nào.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1
Phạm vi áp dụng
2
Tài liệu viện dẫn
3
Thuật ngữ chung
4 Thử
nghiệm áp suất bình áp lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Phát
hiện độ rò nhỏ: Phương pháp khí đánh dấu (hêli) với phổ kế khối.
7 Độ rò tổng, phương pháp
hơi perfluorocarbon sử dụng trang bị phát hiện điện tử
8 Độ rò tổng -
Perfluorocarbon - phương pháp phát hiện bọt khí
9 Điều kiện thử nghiệm E,
phát hiện độ rò tổng theo mức tăng khối lượng
10 Phát hiện độ rò tổng bằng
thuốc nhuộm thấm qua
11 Thử nghiệm lại độ rò tổng