100 × d
|
là chiều dài đo nhỏ nhất;
|
d
|
là đường kính dây;
|
a
|
là khoảng cách giữa đầu nối và chiều
dài đo. 1)
|
Khoảng cách, a, phải tối thiểu
bằng 25 % chiều
dài đo hoặc 2 m, chọn chiều dài nào nhỏ hơn. Tổng chiều dài
cắt từ dây phải bao gồm chiều dài cần thiết để có tay cầm ở hai đầu của mẫu.
Hình 1 thể hiện một bố trí điển hình.
Chiều dài mẫu và chiều dài đo phải được
chọn với khối lượng thích hợp để thử nghiệm độ rão được thực hiện với độ chính
xác lớn hơn so với thử nghiệm kéo.
Khi được lấy khỏi tang quấn,
mẫu phải được giữ thẳng nhất trong chừng mực có thể. Nếu không thể thực hiện được
thì áp dụng quy trình sau đây.
a) Hai lần chiều dài mẫu phải được
tháo khỏi tang quấn, và phần ở giữa phải được sử dụng như chiều dài mẫu.
b) Khi quấn dây lại để vận chuyển, phải
sử dụng đường kính cuộn dây tối thiểu 1,5 m.
CHÚ DẪN
1
Chiều dài đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu
2
Đầu nối
5
Tay cầm
3
Thanh chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Chuẩn bị mẫu
Đầu nối, ví dụ như kim loại có điểm
nóng chảy thấp và kết dính
bằng nhựa v.v..., gắn với mẫu thử nghiệm không được chuyển động trượt hoặc chuyển
động giữa các lớp.
Những đầu nối này được lắp vào khi các tao
dây là đồng tâm.
Khi mỡ được bôi lên dây trần thì phần dây trần được giữ bởi tay cầm phải được
khử nhờn trước khi lắp
đầu nối.
6 Nhiệt độ và biến
thiên nhiệt độ
Nhiệt độ dây trần phải được đo ở giữa
và ở cả hai đầu của chiều dài đo, trong quá trình thử nghiệm. Thiết bị đo phải
tiếp xúc tốt với mẫu dây
và được cách ly khỏi tác động của chuyển động không khí bên ngoài dây. Nếu
không có quy định khác, nhiệt độ thử nghiệm phải là 20 oC.
6.1 Biến thiên nhiệt độ
Biến thiên nhiệt độ dây trần dọc chiều
dài đo phải nhỏ hơn 2,0
oC. Biến thiên nhiệt độ dây trần trong quá trình thử nghiệm phải nhỏ
hơn ± 2,0 oC. Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng không xảy ra sai số lớn
hơn sai số công bố như trên. Nên sử dụng phương tiện theo dõi liên tục nhiệt độ
không khí hoặc nhiệt độ dây trần.
6.2 Độ chính xác
của thiết bị đo nhiệt độ
Độ chính xác của thiết bị được sử dụng
để đo nhiệt độ phải nằm trong khoảng ± 0,5 oC. Độ chính xác của thiết
bị đo nhiệt độ được sử dụng trên chiều dài đo phải được công bố rõ ràng trong báo
cáo thử nghiệm. Phương pháp được sử dụng để đo và kiểm soát nhiệt độ cũng phải
được lập hồ sơ đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến thiên nhiệt độ phải được bù bằng cách sử dụng
một chuẩn nhiệt có cùng hệ số giãn nở nhiệt như mẫu thử, được gọi là thanh chuẩn
trên Hình 1, hoặc bằng cách sử dụng một nhiệt ngẫu chuẩn. Trong trường hợp sử dụng
nhiệt ngẫu chuẩn, biến thiên sức căng được tính toán và được trừ từ các số đo độ
giãn dài. Sử dụng ba thiết bị đo nhiệt độ với độ chính xác trong khoảng ± 0,5 oC.
Cần hiểu rõ rằng sự bù nhiệt
độ là để giảm độ
phân tán của phép đo sinh ra bởi sự thay đổi chiều dài của mẫu dây chỉ do sự giãn
nở nhiệt. Ảnh hưởng của thay đổi
nhiệt độ lên độ rão không thể được bù.
7 Tải
7.1 Tải thử nghiệm
Độ chính xác của tải thử nghiệm
phải nằm trong phạm
vi ± 1 % hoặc ± 120 N, chọn giá trị lớn hơn. Cảm biến tải phải được sử dụng trong
quá trình thử nghiệm.
7.2 Phép đo sức
căng
Độ chính xác và bố trí thiết bị đo sức
căng phải đủ để xác định sức căng của mẫu dây trần đến 5 x 10-6 gần nhất.
Thiết bị đo có thể là loại thích hợp bất kỳ như micromet dạng đĩa, bộ chuyển đổi
dịch chuyển điện áp thấp hoặc hệ thống quang học. Có thể xảy ra sự quay không
kiểm soát được trong quá trình thử nghiệm, đặc biệt là đối với các mẫu
dài mà phải tránh hoặc bù.
8 Quy trình thử nghiệm
Mẫu được chuẩn bị theo quy trình mô tả ở Điều 5
được đặt lên máy thử độ rão. Một số máy có thể yêu cầu đặt tải trước để gắn thiết bị
đo sức căng. Trong trường hợp này, cho phép đặt tải trước lên đến 2 % độ
bền kéo danh định của dây trần. Tránh kéo dài thời gian đặt tải trước để
không ảnh hưởng đến hình dạng của đường cong độ rão. Thông thường
chấp nhận thời gian đặt tải trước không quá 5 min.
Thời gian nạp tải phải là 5 min ± 10
s. Tải được đặt tăng dần
đến tải thử nghiệm mà không quá tải. Trong khi
cần thiết phải đặt tải theo các bước, các bước tăng không được lớn hơn
20 % tải thử nghiệm 2).
Khi đặt tải theo bước, cần chú ý để đảm bảo rằng vùng bên dưới đồ thị tải
(trong biểu đồ ứng suất
theo thời gian) bằng với đường thẳng từ tải đặt trước hoặc không tải đến tải thử
nghiệm. Tải phải được giữ không đổi trong khoảng thời gian thử nghiệm.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo độ rão và nhiệt độ dây trần
phải được thực hiện từ thời điểm đặt tải
toàn phần, tức là khi kết thúc
thời gian nạp tải cho phép là 5 min. Sau đó, nhiệt độ dây trần và số
đọc để tính độ giãn
dài do độ rão phải được đặt lấy cách đều trên thang thời gian lôgarit 4).
Số lượng những số đọc này phải có ít
nhất là ba trong mỗi
khoảng, tăng 10 lần về thời gian. Số đọc đầu tiên tương ứng với
thời gian và độ rão
“không". Số đọc
thứ hai, là giá trị đầu tiên của độ rão, phải được lấy không muộn hơn 0,02 h
sau số đọc đầu tiên. Khi sử dụng một cặp nhiệt điện chuẩn để bù nhiệt độ,
số đọc của độ giãn dài và nhiệt độ phải được lấy ở cùng thời điểm. Khoảng thời
gian thử nghiệm phải tối thiểu là 1 000 h, để có thể dự đoán độ rão thời gian
dài đủ chính xác.
Hầu hết dữ liệu về độ rão hiện có được
dựa trên các thử nghiệm độ rão 1 000 h. Thời gian dài hơn cho độ chính xác lớn
hơn, nhưng do sử dụng đồ thị lôgarit nên cần thời gian rất dài để tăng hiệu quả
lên đáng kể. Nên biết rằng do độ rão không được đo ở lúc bắt đầu thử nghiệm nên độ cong sẽ
dẫn đến độ rão theo thời gian càng thấp khi thử nghiệm càng kéo dài.
10 Giải thích dữ liệu
Khi dây bị kéo giãn tương ứng với độ
rão theo luật lũy thừa, độ rão đo được cho
mỗi khoảng thời gian bằng nhau trên
thang lôgarit thường sẽ gần như bằng nhau, tức là độ rão giữa 1 h và
10 h sẽ có cùng độ lớn như giữa 100 h và 1000 h. Đường hồi quy được điều chỉnh
tới các giá trị tối thiểu hóa tổng bình phương khoảng cách đến đường thẳng. Sự
tập trung các giá trị do đó sẽ khiến đường thẳng đi qua gần trung tâm của sự tập
trung 5). Để có thể tạo được một đường hồi quy tuyến tính
không lệch với công thức tính độ rão, phương pháp này đòi hỏi các
giá trị được phân bố đều dọc theo đường đã điều chỉnh.
Công thức tính độ rão εc = a x tb có thể được chuyển
thành
logεc = log a + b × log t
trong đó
εc
là độ giãn dài tính bằng % do độ rão
theo luật lũy thừa,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là thời gian tính bằng h
a và b là hằng số.
Trong đồ thị của độ giãn dài theo thời
gian được vẽ trên thang logarit, các giá trị độ rão đo được sẽ hình
thành một đường cong tiếp cận đường thẳng theo thời gian dài hơn. Khi đường thẳng
được nối theo các giá trị, a là điểm cắt với trục của độ rão với t
= 1 h và b là độ dốc của
đường thẳng.
Vẽ đường hồi quy tuyến tính bằng cách
sử dụng các giá trị giữa 1 h và 1000 h để tính công thức độ rão. Các giá trị độ
rão ít hơn 1 h
chỉ được lấy để tham khảo.
Hằng số a và b cùng với độ rão thời gian
dài được tính toán trong
10 năm dùng cho mục đích so sánh phải
được thể hiện trong báo cáo, cùng với nhiệt độ thỏa thuận danh nghĩa và biến đổi
nhiệt độ thực tế. Vẽ đồ thị logarit của độ giãn dài theo thời gian lên đến
100000 h với đường thẳng đã nối được vẽ
cùng với nhiệt độ danh nghĩa và nhiệt độ trung bình và sự biến đổi nhiệt độ thực.
Các thông tin khác như đồ thị đường cong độ rão và thông tin bổ
sung bất kỳ phải được thỏa thuận giữa
nhà cung cấp và người mua.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Thực hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tham số thử nghiệm sau đây được
khuyến cáo:
- nhiệt độ của thử nghiệm nên là 20 oC;
- tải thử nghiệm nên là 20 % của độ bền
kéo danh định của dây.
Nếu cần thể hiện đặc tính hoàn chỉnh của đáp ứng
độ rão của dây thì thử nghiệm
nên được thực hiện tối thiểu ở hai tải khác nhau và hai nhiệt độ khác nhau.
A.2 Quy trình thử
nghiệm
Khi sử dụng mẫu dây trần dài, tải đặt
trước sẽ không đủ lớn để nâng dây. Trong những trường hợp như vậy, mẫu dây cần được
đỡ ở những khoảng đều nhau, bằng hệ thống cân bằng khối lượng hoặc tay đòn hoặc
bằng con lăn bên dưới mẫu.
A.3 Chọn và chuẩn
bị mẫu
Việc chuẩn bị mẫu nhằm mục đích chuẩn
bị một mẫu cho thử nghiệm độ rão trong đó tất cả các sợi bện đều chịu ứng suất
đồng đều nhất có thể trong quá trình thử nghiệm. Từ đó đạt được các trạng thái căng giống
nhau như xảy ra tự nhiên
trong các nhịp rất dài của đường dây truyền tải trong sử dụng. Cần tránh cuộn
lại hoặc uốn dây một cách không cần thiết.
Đầu nối đúc (ví dụ nhựa hoặc kim loại
nóng chảy thấp) được khuyến cáo để làm giảm rủi ro trượt và để tránh làm xáo
trộn các lớp và do đó khiến các lớp
chịu ứng suất không đều nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ rão của dây tăng khoảng 4 % cho
mỗi 1 oC tăng lên. Do
đó, nhiệt độ độ rão là một tham số có ảnh hưởng lớn nhất lên độ chính xác mà thử nghiệm
có thể thực hiện. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai đầu của chiều dài đo bởi vậy
không lớn tới mức thành một lỗi trong nhiệt độ trung bình thực trong suốt thử
nghiệm. Vì tỷ lệ rão tăng theo
nhiệt độ chưa biết nên không thể cân bằng ảnh hưởng này. Để làm được điều này,
phép đo trên các sợi dây đơn lẻ hoặc một dây trần được tạo ra từ chính các sợi dây đơn
này trước tiên được thực hiện ở các nhiệt độ khác nhau để xác định sự ảnh hưởng.
Trong thực tế, dây giãn ra khi
tính đến ảnh hưởng của độ rão và độ giãn dài do nhiệt. Ảnh hưởng của những
việc này có thể làm giảm sức căng lên dây và do đó sự tăng tỷ lệ rão sẽ
không được như công bố.
Các quốc gia khác nhau có thể có nhiệt
độ trung bình khác nhau mà tại đó thử nghiệm có thể thực hiện một cách thích hợp
nhất. Do các tỷ lệ rão khác nhau thu được ở các nhiệt độ khác nhau, hai phép đo
ở hai nhiệt độ không thể so sánh một
cách trực tiếp.
Một bố trí đơn giản cho sự bù nhiệt gồm
hai thanh nhôm, được gọi là thanh chuẩn trên Hình 1, được lắp vào các mặt đối diện của
dây ở một đầu của chiều dài đo. Đầu còn
lại của thanh nhôm kéo dài đến
đầu còn lại của chiều dài đo. Ở đầu này, thanh nhôm được để tự do và khoảng
cách được đo giữa điểm đánh dấu đo
và đầu tự do của thanh nhôm. Khoảng cách đo được là độ giãn dài được thực hiện
trên chiều dài đo. Khi chiều dài của dây dẫn thay đổi, chiều dài của thanh cân
bằng thay đổi với cùng
khoảng cách, và do đó ảnh hưởng
từ độ giãn dài do nhiệt được loại trừ.
A.5 Giải thích dữ
liệu
Khoảng thời gian tăng lên có thể được
sử dụng theo công thức
t = 10n
trong đó
t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
là dãy số có gia số không đổi, sao cho
nm+1 = nm + Δ
trong đó
Δ là một hằng số, tức là nếu 10 số đọc
được thực hiện cho mỗi lần tăng thời gian lên 10 lần (ví dụ từ 10 h đến
100 h) và số đọc đầu tiên được thực hiện ở 10 h (101 h), số đọc tiếp
theo sẽ được thực hiện ở 101+0,1, 101+0,2,... (12,6 h;
15,8 h; 20,0 h...). Trên thang lôgarit, những điểm này sẽ được đặt bằng nhau.
Công thức độ rão thu được sẽ luôn xấu
hơn và dẫn đến độ rão thời gian dài lớn hơn độ rão thực. Không thể thu được các
kết quả tốt hơn bằng cách bắt đầu phép đo muộn và do đó loại trừ một số độ rão ở
thời điểm ban đầu.
Quy trình như vậy sẽ dịch chuyển đường cong độ rão về phía độ rão nhỏ hơn và do đó
làm giảm độ rão thời gian ngắn, nhưng mặt khác sẽ dẫn đến số mũ độ rão cao hơn
và do đó làm tăng độ rão thời
gian dài.