BER
|
Tỷ lệ lỗi bit
|
Bit Error Rate
|
BPF
|
Bộ lọc thông dải
|
Band Pass Filter
|
BT
|
Tích số băng thông
thời gian
|
Bandwidth Time
product
|
CR
|
Hiện tượng liên tục
áp dụng cho máy thu
|
Continuous
phenomena applied to Receiver
|
CT
|
Hiện tượng liên tục
áp dụng cho máy phát
|
Continuous
phenomena applied to Transmitter
|
BW
|
Băng thông
|
BandWidth
|
DC
|
Dòng một chiều
|
Direct Current
|
EMC
|
Tương thích điện từ
|
Electro Magnetic
Compatibility
|
EM
|
Điện từ
|
Electro Magnetic
|
EUT
|
Thiết bị cần đo
kiểm
|
Equipment Under
Test
|
ERP
|
Điểm tham chiếu
chuẩn tai nghe
|
Ear Reference Point
|
MRP
|
Điểm tham chiếu
chuẩn ống nói
|
Mouth Reference
Point
|
RF
|
Tần số vô tuyến
|
Radio Frequency
|
SPL
|
Mức thanh áp
|
Sound Pressure
Level
|
CF
|
Tần số sóng mang
|
Carrier Frequency
|
CFP
|
Phần cố định của
máy không dây
|
Cordless Fixed Part
|
CPP
|
Phần lưu động của
máy không dây
|
Cordless Portable
Part
|
DECT
|
Công nghệ không dây
số có chức năng tăng cường
|
Digital Endhanced
Cordless Telecommunications
|
TR
|
Hiện tượng đột biến
áp dụng cho máy thu
|
Transient phenomena
applied to Receiver
|
TT
|
Hiện tượng đột biến
áp dụng cho máy phát
|
Transient phenomena
applied to Transmitter
|
2. QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
2.1. Phát xạ
Áp dụng Bảng 1 của QCVN
18:2014/BTTTT đo kiểm phát xạ EMC trên các cổng của thiết bị và/hoặc thiết bị
phụ trợ liên quan.
2.2. Miễn nhiễm
Áp dụng Bảng 4 của
QCVN 18:2014/BTTTT
cho
phép thử miễn nhiễm đối với các cổng của thiết bị và/hoặc thiết bị phụ trợ liên
quan.
2.3. Điều kiện đo
kiểm
2.3.1. Quy định chung
Với mục đích của quy
chuẩn này, có thể áp dụng các điều kiện đo kiểm của QCVN 18:2014/BTTTT khi
thích hợp. Các điều kiện đo kiểm áp dụng cho thiết bị vô tuyến này được quy
định trong các điều từ điều 2.3.2 đến điều 2.3.5.
2.3.2. Bố trí tín
hiệu đo kiểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.2.1. Bố trí tín hiệu đo
kiểm tại đầu vào của máy phát
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2.1, Phụ lục A của QCVN 18:2014/BTTTT với điều
chỉnh máy phát phải được điều chế bằng loại điều chế thử nghiệm thông thường
quy định cho loại thiết bị đó (xem điều 2.3.5).
- Thiết bị thoại: Các
tín hiệu âm
thanh đầu vào có thể được cấp cho EUT hoặc qua một ống âm thanh phi kim loại,
hoặc qua các kết nối điện, nếu
có. Không được cải tiến thiết bị này để tạo ra các cổng kết nối điện, nếu chỉ vì mục đích thử nghiệm tương
thích điện từ. Cách bố trí thích hợp cho ống âm thanh được mô tả trong tiêu
chuẩn TCVN 7317:2003.
- Thiết bị phi thoại:
Các tín hiệu số đầu vào phải được cấp cho EUT bằng kết nối điện đến cổng vào
điều chế, thông qua một loại cáp nối phù hợp, bộ ghép đo hoặc thiết bị chủ (xem
điều 2.4.2.1 và điều 2.4.2.2).
2.3.2.2. Bố trí tín
hiệu đo kiểm tại đầu ra của máy phát
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2.2, Phụ lục A của QCVN 18:2014/BTTTT.
2.3.2.3. Bố trí tín hiệu
đo kiểm tại đầu vào của máy thu
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2.3, Phụ lục A của QCVN 18:2014/BTTTT.
Phần thu hoặc phần
máy thu độc lập của một thiết bị điện thoại không dây cụ thể hoặc của một thiết
bị truyền thông phải được cấp tín hiệu RF mong muốn thích hợp, được điều chế
theo quy định cho loại thiết bị đó (xem điều 2.3.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuân theo điều A.2.4
trong QCVN 18:2014/BTTTT.
2.3.2.5. Bố trí đo
kiểm máy phát và máy thu (như một hệ thống)
Áp dụng cách bố trí tín hiệu đo
kiểm trong điều A.2.5, Phụ lục A của QCVN 18:2014/BTTTT.
Tín hiệu điều chế đo
kiểm thông thường được truyền qua hệ thống đo trở về khép kín mạch hệ
thống thu phát cần thử nghiệm như mô tả trong tiêu chuẩn ETSI EN 300 175-3 và
ETSI EN 300 176-1. Ngoài ra, tín hiệu đầu ra của thiết bị vô tuyến cần thử nghiệm sẽ
được giám sát bởi hệ thống
đo.
2.3.3. Băng tần loại
trừ
Áp dụng điều A.3, Phụ lục A
của QCVN 18:2014/BTTTT.
Băng tần loại trừ cho
máy phát, máy thu và phần thu của máy thu phát là các băng tần số, trên đó
không cần thử nghiệm miễn nhiễm khi có tín hiệu RF bức xạ.
Băng tần loại trừ từ
1 781,792 MHz đến 1 997,344 MHz (cộng thêm 100 MHz đối với biên trên và trừ đi
100 MHz đối với biên dưới).
2.3.4. Đáp ứng băng
hẹp của máy thu hoặc máy thu là một phần của máy thu phát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thực hiện các
phép thử miễn nhiễm trên các tần số thuộc đáp ứng băng hẹp đã được nhận
dạng, ví dụ, các đáp ứng giả của các phần máy thu điện thoại không dây và các
thiết bị truyền thông tương tự.
Đối với các máy thu
DECT, tiêu chí nhận dạng các đáp ứng băng hẹp căn cứ vào sự gia tăng mức tín
hiệu thoại đầu ra cho thiết bị thoại, hoặc mức tăng tỷ lệ lỗi bit (BER) của tín
hiệu đầu vào số đấu vòng từ EUT cho thiết bị phi thoại.
Độ lệch tần số danh
định dùng để nhận dạng các đáp ứng băng hẹp phải là ±2 MHz cho phần đầu của thủ
tục nhận dạng và ±2,5 MHz cho phần tiếp theo.
2.3.5. Điều chế đo
kiểm thông thường
Áp dụng điều A.5 Phụ
lục A của QCVN 18:2014/BTTTT.
Đối với tất cả các
loại thiết bị DECT, tín hiệu mong muốn tại đầu vào phải là một sóng mang tần số
vô tuyến (RF) được thiết lập ở trung tâm danh định của một trong các kênh DECT RF, sử
dụng điều chế Gaussian shaped frequency-shift keying (BT = 0,5) và được điều
chế chuỗi bít có tốc độ 1 152 kbit/s.
Việc giải mã chuỗi
bit phải tuân thủ cách giải mã được quy định trong tiêu chuẩn ETSI EN 300 175-2
và ETSI EN 300 175-3.
Phần của chuỗi tín hiệu
đầu vào số phải phát là
một chuỗi bít giống với mẫu D-M2 được quy định trong khuyến nghị ITU-T O.153 và được
phản hồi, phù hợp với tin báo thử vòng phản hồi, như mô tả trong tiêu chuẩn
ETSI EN 300 175-3.
Các định thời cụm của
sóng mang này phải tuân thủ các giới hạn được quy định trong tiêu chuẩn ETSI EN
300 175-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.1. Tổng quát
Tuân theo điều B.1
trong QCVN 18:2014/BTTTT
Áp dụng các yêu cầu trong B.1
của QCVN 18:2014/BTTTT.
2.4.2. Bố trí đánh giá thiết
bị phụ thuộc thiết bị chủ và các thiết bị vô tuyến gắn thêm
Đối với các phần
thiết bị tích hợp với thiết bị chủ để cung cấp đầy đủ chức năng hoạt động của
thiết bị thì sử dụng một
trong hai cách đánh giá trong điều 2.4.2.1 và điều 2.4.2.2. Nhà sản xuất phải
công bố lựa chọn mục nào cho thiết bị của mình.
2.4.2.1 Loại A: thiết
bị kết hợp
Sử dụng kết hợp của
phần thiết bị vô tuyến và loại thiết bị chủ cụ thể để đánh giá mức độ phù hợp
với tài liệu nhà sản xuất công bố.
Nếu có nhiều hơn một
sự kết hợp, thì mỗi sự kết
hợp phải được thử nghiệm riêng.
Một sự kết hợp của
thiết bị chủ và phần vô tuyến được thử nghiệm như là một hệ thống kết hợp, thì
không cần lặp lại phép thử đối với:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần thiết bị vô
tuyến không được sử dụng nhưng không có thay đổi về cơ, điện và phần mềm theo
thiết bị chủ, khác với những phần đã được mô tả yêu cầu tuân thủ theo tài liệu
này.
2.4.2.2 Loại B: Sử
dụng một mạch ghim thử nghiệm (test jig) và 3 thiết bị chủ
Nếu bộ phận thiết bị
vô tuyến dự định sử dụng với nhiều loại thiết bị chủ, thì nhà sản xuất phải
cung cấp các mạch giữ (mạch ghim) thích hợp, phù hợp với tài liệu này để đánh giá.
Mạch ghim thử nghiệm
phải được thiết kế sao cho khi thay đổi các phần thiết bị vô tuyến, thì miễn nhiễm
và phát xạ không mong muốn được tối thiểu hóa.
Nếu kết nối giữa bộ
phận thiết bị vô tuyến và mạch điều khiển thiết bị chủ và/hoặc các cổng nguồn
bằng cáp đồng, cáp quang hoặc các phương tiện tương tự khác, thì kết nối này
với máy chủ phải được xem như là một bộ ghim thử nghiệm thích hợp.
Bộ ghim thử nghiệm phải
cho phép bộ phận thiết bị vô tuyến được cấp nguồn và giả lập theo cách đại
diện, như khi nó được nối với hoặc chèn vào thiết bị chủ.
Ngoài ra, đối với các
phép thử có dùng mạch ghim, thì bộ phận thiết bị vô tuyến phải được thử nghiệm
với 3 thiết bị chủ khác nhau. Các thiết bị chủ này phải được nhà sản xuất trang
bị và phải được lựa chọn từ danh sách các thiết bị chủ tương thích đã được nhà sản
xuất công bố, như là một bộ phận của tài liệu sử dụng kèm theo bộ phận thiết bị
vô tuyến.
2.4.3. Thủ tục đánh giá
2.4.3.1. Mất các chức
năng điều khiển của đối tượng sử dụng hoặc mất dữ liệu quy định phải lưu trữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi trường dữ liệu
của đối tượng sử dụng trong bộ nhớ hoặc trong bộ lưu trữ của EUT phải đầy đủ,
sao cho nó đại diện cho sự sử dụng thông thường.
Thủ tục đánh giá phải
khẳng định được rằng kết nối
thông tin liên tục được duy trì và không bị mất các chức năng điều khiển và dữ liệu
cần lưu trữ của đối tượng sử dụng, đúng như nhà sản xuất công bố.
2.4.3.2. Thông mạch
âm thanh
Phép thử này nhằm
đánh giá ảnh hưởng liên tục của các hiện tượng EMC lên các mạch thoại tương tự
của thiết bị xem nó có phù hợp hay không.
Hệ thống thử nghiệm
được bố trí như trên Hình 1, sao cho có thể ghi lại mức tín hiệu ra của các kênh
thoại EUT bằng các thiết bị đo phù hợp (nhưng không nhất thiết cho từng kênh
một cách đồng thời). Đối với phần không dây lưu động (CPP) có sử dụng bộ chuyển
đổi thanh - điện, thi cần đo mức áp suất âm thanh (SPL). Nhiễu nền nhấc tổ hợp
máy điện thoại do mạch chuyển đổi thoại (microphone) phải được tối thiểu hóa.
Trước chuỗi các phép
thử, mức chuẩn tín hiệu ra thoại phải được ghi lại trên máy đo như Hình 2. Đối
với khối CPP có bộ chuyển đổi thoại, mức này phải là 0 dBPa trên tần số 1 kHz,
tại điểm chuẩn nghe theo đường thu và -5 dBPa trên tần số 1 kHz, tại điểm chuẩn
nói. Đối với phần không dây cố định (CFP) có các mạch thoại tương tự và lắp đặt
một số thiết bị khác loại thoại tương tự, thì mức chuẩn phải bằng các tín hiệu
âm thanh này.
Tại mỗi tần số thử
nghiệm, phải đo mức tín hiệu âm thanh ra so với mức chuẩn.
Nếu có giao tiếp với
bộ chuyển đổi thanh - điện của EUT, thì phải chú ý để sao cho nhiễu của trường
điện từ (EM) được tối thiểu hóa. Việc sử dụng bộ ghép âm thanh phi kim loại,
được mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 7317:2003 (CISPR 24 : 1997).
Ghi lại cách bố trí
phép đo vào bản báo cáo kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Thiết lập phép đo thông mạch đường âm thanh
Hình
2 - Hiệu chuẩn thiết lập phép đo thông mạch đường âm thanh
2.4.4. Thiết bị phụ trợ
Áp dụng các yêu cầu
trong B.4, Phụ lục B của QCVN18:2014/BTTTT.
2.4.5. Phân loại thiết
bị
Tuân theo điều B.5,
Phụ lục B của QCVN18:2014/BTTTT.
- Nếu thiết bị điện
thoại không dây và thiết bị truyền thông và/hoặc thiết bị phụ trợ hoặc kết hợp
cả hai được được khai báo sử dụng nguồn một chiều lấy từ phương tiện vận tải/xe
cộ thì được xem là thiết bị di động dùng trên phương tiện vận tải/xe cộ.
- Nếu thiết bị điện
thoại không dây và thiết bị truyền thông và/hoặc thiết bị phụ trợ hoặc kết hợp
cả hai được nuôi bằng nguồn điện lưới AC, thì được xem như là thiết bị sử dụng
cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.1. Yêu cầu chung
Nhà sản xuất phải
công bố các chức năng cơ bản của thiết bị cần kiểm tra trong và sau
các phép thử EMC và phải ghi lại các chức năng này trong bản báo cáo kết quả thử nghiệm.
Thiết bị phải đáp ứng
các tiêu chí chất lượng tối thiểu, như quy định trong các điều 2.5.2. điều
2.5.3, điều 2.5.4, điều 2.5.5 và những chức năng bổ sung mà nhà sản xuất công
bố.
2.5.2. Tiêu chí chất
lượng đối với các hiện tượng liên tục áp dụng cho máy phát (CT)
Việc thiết lập kết
nối thông tin liên tục tại thời điểm bắt đầu thử nghiệm, duy trì nó trong và
sau phép thử và đánh giá mức BER được sử dụng như là tiêu chí chất lượng để khẳng định
các chức năng cơ bản của máy thu phát được đánh giá trong và/hoặc sau thử
nghiệm. Tuy nhiên, trong trường hợp thiết bị có chứa các mạch thoại tương tự,
thì thay vì đánh giá BER
ta cần đánh giá mức tín hiệu ra thoại.
Trong thời gian thử
miễn nhiễm,
- Hệ thống thử nghiệm
phải điều khiển EUT sao cho nó phát liên tục trên khe thời gian của một kênh xác định,
phù hợp với các thủ tục mô tả trong tiêu chuẩn ETSI EN 300 175-3;
- Hệ thống thử nghiệm
phải kiểm chứng được là tỷ lệ lỗi bit
(BER) nhỏ hơn hoặc bằng 1 x 10-3; hoặc
- Nếu thiết bị có
chứa các mạch thoại tương tự, thì mức tín hiệu ra thoại phải nhỏ hơn ít nhất 35
dB so với mức nhiễu ghi được trước khi bắt đầu thử nghiệm. Điều này phải được
kiểm tra đánh giá theo thủ tục ghi trong điều 2.4.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống thử nghiệm
phải truyền tin báo “clear test modes”, như mô tả trong tiêu chuẩn ETSI EN 300
175-3. Điều này chứng tỏ rằng sóng mang và đường truyền thông được duy trì trong suốt
chuỗi các thử nghiệm và rằng EUT vẫn
đang hoạt động; và
- EUT hoạt động đúng
như dự định và không bị mất các chức năng điều khiển; dữ liệu lưu trữ và kết
nối thông tin liên tục được duy trì trong và sau thử nghiệm (xem điều 2.4.3.1).
Nếu EUT có khả năng
phát, thì các phép thử phải được lặp lại theo phương thức chờ hoạt động (stand
by mode), để khẳng định rằng không có hiện tượng phát ngoài ý muốn.
2.5.3. Tiêu chí chất
lượng đối với hiện tượng đột biến áp dụng cho máy phát (TT)
Sau mỗi lần thử phơi
nhiễm trong chuỗi các thử nghiệm, EUT phải hoạt động sao cho đối tượng sử dụng
không nhận biết được có mất kết nối
thông tin liên tục hay không.
Sau toàn bộ chuỗi các
phép thử nghiệm phơi nhiễm, bao gồm chuỗi các thử phơi nhiễm riêng, EUT phải
hoạt động như dự định và không mất các chức năng điều khiển hoặc lưu trữ dữ
liệu như nhà sản xuất công bố và đường thông phải được duy trì (xem điều
2.4.3.1).
Nếu EUT có thể phát, thì
phải thực hiện các phép thử để khẳng định rằng không xẩy ra hiện tượng phát
ngoài ý muốn.
2.5.4. Tiêu chí chất
lượng đối với hiện
tượng liên tục áp dụng cho máy thu (CR)
Các chức năng cơ bản
của thiết bị thu phải được thẩm định trong mỗi lần phơi nhiễm trong chuỗi phép
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau phép thử, EUT
phải hoạt động như dự định và không bị mất các chức năng điều khiển hoặc lưu
trữ dữ liệu và đường truyền vẫn được duy trì. Điều này phải được kiểm chứng bằng cách kiểm
tra các chức năng cơ bản.
2.5.5. Tiêu chí chất
lượng đối với hiện tượng đột biến áp dụng cho thiết bị máy thu (TR)
Sau mỗi lần thử phơi
nhiễm, EUT phải hoạt động như dự định và đối tượng sử dụng không nhận biết được
có mất kết nối thông tin liên tục hay không.
Sau tất cả các phép
thử phơi nhiễm, bao gồm toàn bộ các thử phơi nhiễm riêng, EUT phải hoạt động
như dự định và không mất các chức năng điều khiển hoặc lưu trữ dữ liệu, như nhà
sản xuất công bố và đường thông phải được duy trì. Điều này phải được
kiểm chứng bằng cách kiểm tra các
chức năng cơ bản.
2.5.6. Tiêu chí chất
lượng đối với thiết bị phụ trợ liên quan được kiểm tra độc lập
Áp dụng điều C.4, Phụ
lục C trong QCVN 18:2014/BTTTT.
3. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
Các thiết bị DECT và
thiết bị phụ trợ liên quan thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải
tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
4. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn
thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn,
triển khai quản lý các thiết bị vô tuyến phù hợp với quy chuẩn này.
5.2. Trong trường
hợp các quy định nêu tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay
thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
5.3. Trong quá
trình triển khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc,
các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và
Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ETSI EN 301 489-6
V1.4.1 (2015-05) “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters
(ERM); ElectroMagnetic Compatibility (EMC) standard for radio equipment and
services; Part 6: Specific conditions for Digital Enhanced Cordless
Telecommunications (DECT) equipment”