TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
6680:2008
ISO
4387:2000
THUỐC
LÁ ĐIẾU - XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG CHẤT HẠT VÀ CHẤT HẠT KHÔ KHÔNG CHỨA NICOTIN
BẰNG MÁY HÚT THUỐC PHÂN TÍCH THÔNG THƯỜNG
Cigarettes -
Determination of total and nicotine-free dry particulate matter using a routine
analytical smoking machine
Lời nói đầu
TCVN 6680:2008 thay thế TCVN 6680:2000;
TCVN 6680:2008 hoàn toàn tương đương với ISO
4387:2000;
TCVN 6680:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC 126 Thuốc lá và sản phẩm thuốc lá biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THUỐC LÁ ĐIẾU - XÁC
ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG CHẤT HẠT VÀ CHẤT HẠT KHÔ KHÔNG CHỨA NICOTIN BẰNG MÁY HÚT
THUỐC PHÂN TÍCH THÔNG THƯỜNG
Cigarettes -
Determination of total and nicotine-free dry particulate matter using a routine
analytical smoking machine
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các phương pháp xác định
tổng hàm lượng chất hạt và chất hạt khô không chứa nicotin trong khói thuốc lá
và thu được bằng máy hút thuốc phân tích thông thường.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 5077:2008 (ISO 2971:1998), Thuốc lá điếu
đầu lọc - Xác định đường kính danh định - Phương pháp khí lực học.
TCVN 5078:2001 (ISO 3402:1999), Thuốc lá và
sản phẩm thuốc lá – Môi trường bảo ôn và thử nghiệm.
TCVN 5081:2008 (ISO 6488:2004), Thuốc lá - Xác
định hàm lượng nước - Phương pháp Karl Fischer.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6684:2008 (ISO 8243:2006), Thuốc lá điếu
- Lấy mẫu.
TCVN 6936-1 (ISO 10362-1), Thuốc lá điếu - Xác
định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc. Phần 1: Phương pháp sắc ký
khí.
TCVN 6937:2008 (ISO 6565:2002), Thuốc lá và
sản phẩm thuốc lá - Trở lực của điếu thuốc lá và độ giảm áp của cây đầu lọc - Các
điều kiện chuẩn và phép đo.
TCVN 7096:2002 (ISO 3308:2000), Máy hút thuốc
lá phân tích thông dụng - Định nghĩa và các điều kiện chuẩn.
ISO 16055, Tobacco and tobacco products -
Monitor test piece - Requirements and application (Thuốc lá và sản phẩm thuốc lá
- Kiểm tra phần mẫu thử - Yêu cầu và áp dụng).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa và chữ viết tắt
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ,
định nghĩa và chữ viết tắt sau đây:
3.1. Tổng hàm lượng chất hạt (total particulate
matter)
Hàm lượng chất ngưng tụ khói thô (crudesmoke
condensate)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Hàm lượng chất hạt khô (dry particulate
matter)
Hàm lượng chất ngưng tụ khói khô (dry smoke
condensate)
DPM
Tổng hàm lượng chất hạt sau khi đã loại trừ
hàm lượng nước, được tính bằng miligam trên điếu thuốc.
3.3. Hàm lượng chất hạt khô không chứa
nicotin
(nicotine-free dry particulate matter)
Hàm lượng chất ngưng tụ khói khô không chứa
nicotin
(nicotine-free dry smoke condensate)
NFDPM
Chất hạt khô sau khi đã loại trừ hàm lượng
nicotin, được tính bằng miligam trên điếu thuốc.
3.4. Quá trình hút (smoking process)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Lần thực hiện hút (smoking run)
Quá trình hút cụ thể các điếu thuốc của một
mẫu để tạo ra lượng khói cần thiết cho việc xác định các thành phần khói.
3.6. Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
Mẫu dùng để kiểm tra ở phòng thử nghiệm hoặc
để thử nghiệm và là mẫu đại diện cho mẫu chung hoặc mẫu giai đoạn.
3.7. Mẫu thử (test sample)
Các điếu thuốc lá dùng để thử nghiệm được lấy
một cách ngẫu nhiên từ mẫu phòng thử nghiệm và phải là đại diện cho mẫu ban đầu
tạo nên mẫu phòng thử nghiệm.
3.8. Mẫu để bảo ôn (conditioning
sample)
các điếu thuốc lá được chọn từ mẫu thử dùng
để bảo ôn trước khi xác định hàm lượng chất hạt.
3.9. Phần mẫu thử (test portion)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10. Kiểm tra phần mẫu thử (monitor test piece)
Thuốc lá điếu được lấy từ một mẻ sản xuất đặc
biệt trong các điều kiện được kiểm soát.
CHÚ THÍCH Thuốc lá điếu của mẻ sản xuất đó
cho thấy khả năng đồng đều cao nhất về các đặc tính vật lý và hóa học.
4. Nguyên tắc
Lấy mẫu các điếu thuốc lá cần thử nghiệm để
bảo ôn. Dùng máy hút thuốc lá điếu tự động để hút các điếu thuốc thử nghiệm,
đồng thời thu lại tổng hàm lượng chất hạt trong bẫy lọc sợi thủy tinh. Sử dụng
phần mẫu thử qui định trong ISO 16055 để kiểm soát tính ổn định của qui trình hút
phòng thử nghiệm và qui trình phân tích tiếp theo. Xác định khối lượng của tổng
hàm lượng chất hạt thu được. Chiết tổng hàm lượng chất hạt từ bẫy lọc để xác
định hàm lượng nước và nicotin bằng phương pháp sắc ký khí.
CHÚ THÍCH Ở những nơi không sử dụng phương
pháp sắc ký khí, cần tham khảo TCVN 7098 (ISO 3400) để xác định hàm lượng
alkaloid nicotin tổng số và hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói cần tiến
hành theo phương pháp mô tả trong TCVN 6936-2 (ISO 10362-2). Trong những trường
hợp này, giá trị nicotin và nước thu được trong phần ngưng tụ khói có thể giải
thích thêm trong phần biểu thị kết quả.
5. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử
nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1. Máy hút thuốc lá điếu phân tích thông thường, phù hợp với các yêu
cầu trong TCVN 7096 (ISO 3308).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Dụng cụ xác định thời gian hút và tần số
hút.
5.4. Cân phân tích, có thể cân chính
xác đến 0,1 mg.
Việc cân dụng cụ giữ đầu lọc có thể bị ảnh hưởng
do sự tĩnh điện, vì vậy cần sử dụng dụng cụ không tĩnh điện.
5.5. Môi trường điều hòa kín, được duy trì cẩn
thận dưới các điều kiện qui định trong TCVN 5078:2001 (ISO 3402:1999).
5.6. Dụng cụ đo chiều dài điếu thuốc, có thể đo chính xác
đến 0,5 mm.
5.7. Thiết bị xác định đường kính, theo TCVN 5077:2008
(ISO 2971:1998).
Nếu không sẵn có các thiết bị như thế, thì
kích thước có thể được xác định từ chu vi bằng cách xé theo chiều dọc điếu
thuốc, bỏ giấy ra và trải phẳng sau đó đo chiều rộng.
5.8. Dụng cụ bẫy khói kín, có nắp làm bằng vật
liệu không hút ẩm và trơ với hóa học.
5.9. Găng tay, bằng vải sợi hoặc
găng tay phẫu thuật không rắc bột tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu phòng thử nghiệm (3.6) theo một trong
những phương án nêu trong TCVN 6684:2008 (ISO 8243:2006).
Mẫu này thường bao gồm các điếu thuốc được
lấy ra từ các phần khác nhau của mỗi lô mẫu lớn. Mẫu thử nghiệm (3.7) yêu cầu được
lấy một cách ngẫu nhiên từ các phần khác nhau của mỗi lô mẫu lớn đại diện cho
mẫu phòng thử nghiệm.
7. Xác định tổng hàm
lượng chất hạt
7.1. Chuẩn bị các điếu thuốc lá để hút
7.1.1. Yêu cầu chung
Nếu có N điếu thuốc của loại cần hút, thì từ
tổng số điếu Q cần chuẩn bị CxN điếu để bảo ôn và đánh dấu mẩu thuốc.
Ký hiệu được sử dụng trong điều này như sau:
N là số lượng điếu thuốc của loại thuốc cần hút
được lấy theo phương pháp lấy mẫu tại một thời điểm hoặc theo phương pháp lấy
mẫu theo giai đoạn;
C là hệ số nhân có giá trị lớn hơn 1, dùng để
tính đến phần hao hụt do hư hỏng hoặc do chọn qui trình giữa việc lấy mẫu ban
đầu và việc hút;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n là số lần xác định kép về tổng hàm lượng
chất hạt;
q là số lượng điếu thuốc được hút trên cùng
một bẫy;
P là tổng số lượng bao thuốc có sẵn;
CHÚ THÍCH Thông thường hệ số nhân C nhỏ nhất
là 1,2 để dự phòng trong trường hợp thuốc lá bị hư hỏng và để cho các phép thử
tùy chọn có thể được yêu cầu (xem 7.5). Nếu cần phải lựa chọn khối lượng hoặc
trở lực (hoặc theo bất kỳ một thông số nào), thì hệ số C sẽ phải lớn hơn nhiều
(theo kinh nghiệm thực tế C là từ 2 đến 4) tùy thuộc vào qui trình chọn.
Độ chụm thông thường yêu cầu là 80 £ N £
100. Số này có thể tăng lên đáng kể nếu như tính biến thiên của mẫu cao; ngược
lại, trong các so sánh cụ thể từ các mẫu đồng nhất, thì số này có thể được giảm
xuống. Nó cũng có thể giảm xuống khi N là đại diện cho mẫu lấy theo giai đoạn.
N không bao giờ nhỏ hơn 40 khi 20 điếu được hút trên một bẫy, hoặc nhỏ hơn 20 khi
5 điếu được hút trên một bẫy.
Khi 20 điếu được hút trên một bẫy, để thực
hiện được phép phân tích kép và cho số liệu phân tích kép thì phải hút đến 40
điếu.
N điếu thuốc cần hút phải được thử nghiệm
trong n = N/q lần xác định nếu như q điếu được hút trên một bẫy. Ở chừng mực có
thể, n lần xác định nên tương ứng với các phần thử nghiệm khác nhau của mẫu
thử. Việc chọn mỗi phần thử sẽ phụ thuộc vào dạng mẫu thử.
7.1.2. Lựa chọn các phần mẫu thử từ Q điếu
thuốc
Nếu mẫu thử là một mẫu lớn đơn gồm Q điếu, thì
CxN điếu phải được chọn một cách ngẫu nhiên sao cho từng điếu đều có khả năng được
chọn như nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mẫu thử gồm P bao thuốc thì việc chọn qui
trình phụ thuộc vào số lượng điếu có trong một bao (Q/P) so với q.
Nếu Q/P ³
Cxq, thì chọn phần mẫu thử này bằng cách lấy ngẫu nhiên trong bao, sau đó cũng bằng
cách ngẫu nhiên chọn Cxq điếu từ một bao.
Nếu Q/P < Cxq, thì chọn số lượng bao ít
nhất (k) là:
³ C x q
và chọn một cách ngẫu nhiên từ mỗi bao số lượng
điếu bằng nhau (hoặc số lượng các điếu càng gần bằng nhau càng tốt) để tạo ra
các phần mẫu thử C x q điếu thuốc.
7.1.4. Các phần mẫu thử kép
Mẫu thử phải đủ lớn (³ 2C x N), một bộ mẫu thử kép gồm n
phần mẫu thử cần được lưu. Trong trường hợp này, cần tiến hành chọn song song
phần mẫu thử và mẫu kép. Trong trường hợp này, hai điều kiện lựa chọn trong
7.1.3 sẽ cần được thay đổi là Q/P ³
2C x q và Q/P < 2C x q.
7.2. Đánh dấu chiều dài đầu mẩu
7.2.1. Chiều dài đầu mẩu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 23 mm,
- chiều dài đầu lọc + 8 mm, hoặc
- chiều dài giấy sáp + 3 mm.
trong đó chiều dài đoạn giấy sáp được xác
định là phần giấy cuốn vào điếu thuốc về phía để hút, và chiều dài phần đầu lọc
được xác định là chiều dài tổng số của điếu thuốc trừ đi chiều dài phần thuốc.
CHÚ THÍCH Chiều dài của đầu mẩu được định
nghĩa trong TCVN 7096 (ISO 3308) là chiều dài của điếu thuốc chưa cháy còn lại
ở thời điểm đã ngừng hút.
7.2.2. Đo chiều dài của đầu lọc
Chiều dài của đầu lọc như định nghĩa trong
7.2.1 phải là giá trị trung bình của 10 điếu thuốc được lấy từ mẫu phòng thử
nghiệm, được đo chính xác đến 0,5 mm. Giá trị trung bình của phép đo được tính
chính xác đến 0,5 mm.
CHÚ THÍCH Trong một số trường hợp, có thể cần
đo nhiều hơn 10 điếu, nhưng khi kiểm soát tốt sai lệch trong chiều dài đoạn
ghép thì số lượng phép đo có thể ít hơn vẫn đủ.
7.2.3. Đo chiều dài của phần giấy sáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Trong một số trường hợp, có thể cần
đo nhiều hơn 10 điếu, nhưng sự thay đổi của chiều dài giấy sáp có thể được chứng
minh là được kiểm soát tốt, số lượng phép đo ít hơn có thể vẫn đủ.
7.2.4. Đánh dấu chiều dài đầu mẩu trên điếu
thuốc trước khi bảo ôn
Sử dụng dụng cụ đánh dấu có đầu mềm và nhẵn
để vẽ đường kẻ theo độ dài của đầu mẩu, kể từ đầu hút đối với một loại điếu
thuốc cụ thể, chính xác đến 0,5 mm.
Phải chú ý để tránh làm hỏng các điếu thuốc trong
quá trình đánh dấu. Bất kỳ điếu thuốc nào bị rách hoặc bị thủng trong quá trình
đánh dấu hoặc bị phát hiện trong khi đánh dấu được coi là khuyết tật, phải được
loại bỏ và thay thế bằng các phần mẫu thử dự phòng.
Nếu điếu thuốc được hút bằng máy mà chiều dài
đầu mẩu theo 7.2.1 thì có thể được cài đặt trước mà không cần đánh dấu chiều
dài mẩu trên điếu thuốc.
7.3. Chọn điếu thuốc lá
Nếu việc lựa chọn theo khối lượng hoặc theo trở
lực của điếu thuốc (hoặc theo bất kỳ thông số nào khác) là cần thiết do bản chất
của vấn đề cần nghiên cứu, thì việc lựa chọn không được coi là phương pháp để
giảm số lượng điếu cần hút.
7.4. Bảo ôn
Bảo ôn tất cả các phần mẫu thử theo môi trường
qui định trong TCVN 5078:2001 (ISO 3402:1999) tối thiểu 48 h và tối đa 10 ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường thử nghiệm trong phòng thử nghiệm
theo TCVN 5078:2001 (ISO 3402:1999).
Chuyển các phần mẫu thử đến địa điểm hút
trong vật chứa kín khí (vật chứa kín khí chỉ đủ rộng để chứa phần mẫu thử), trừ
khi địa điểm hút và địa điểm bảo ôn mẫu sát cạnh nhau và có môi trường xung
quanh như nhau.
7.5. Thử nghiệm sơ bộ trước khi hút
Các dữ liệu sau đây có thể được yêu cầu trong
báo cáo kết quả:
a) chiều dài tổng số của điếu thuốc;
b) đường kính danh định, được xác định theo TCVN
5077:2008 (ISO 2971:1998).
c) trở lực của điếu thuốc, được xác định theo
TCVN 6937:2008 (ISO 6565:2002).
d) khối lượng trung bình của các điếu thuốc đã
được bảo ôn chọn để hút (miligam trên điếu).
e) hàm lượng nước (phần khối lượng) của các điếu
thuốc lá đã được bảo ôn, được xác định theo TCVN 5081 (ISO 6488).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.1. Phương án hút
Chọn phương án hút; ví dụ phương án cho trong
Phụ lục A.
Phương án hút sẽ chỉ ra số lượng điếu cần hút
trên mỗi bẫy khói (q) và số lượng điếu trong mẫu thử để bảo ôn (C x N).
Các phương án bao gồm việc sử dụng một phần
mẫu thử theo dõi. Phần mẫu thử trong phương án nếu là một loại thuốc lá điếu thì
được chuẩn bị và hút như trong 7.6.4, 7.7, 7.8 và 7.9.
7.6.2. Chuẩn bị các bẫy khói và các bộ giữ
điếu thuốc
Trong tất cả các thao tác, người thực hiện
phải đeo găng tay bằng vật liệu (5.9) thích hợp để tránh làm nhiễm bẩn thuốc từ
ngón tay.
Lắp các đĩa lọc đã được bảo ôn ở môi trường thử
nghiệm ít nhất là 12 h vào trong giá đỡ và đóng nắp lại, đặt mặt thô của đĩa
lọc đối diện với luồng khói vào. Khi đã lắp xong, kiểm tra giá đỡ đĩa lọc để
đảm bảo được rằng các đĩa lọc đã được lắp đúng. Nếu như các bẫy khói được thiết
kế có chứa đệm đục lỗ (vòng đệm), thì chèn và lắp đệm này vào bộ phận giữ kín
(nắp). Nếu bộ giữ điếu thuốc được thiết kế có chứa các vòng đệm đục lỗ, thì
chèn chúng vào bộ giữ trước khi gắn bộ giữ này vào vòng đệm kín [xem 4.8 trong
TCVN 7096 (ISO 3308)]. Cân các bẫy khói đã lắp xong, chính xác đến 0,1 mg.
Do các bẫy khói và dung môi hấp thụ nước, nên
cần xác định chỉ số mẫu trắng. Chuẩn bị các mẫu trắng bằng cách xử lý các bẫy
khói bổ sung (ít nhất là 2 điếu trên 100 điếu) theo cùng một phương thức đã sử
dụng để thu nhận khói.
7.6.3. Cài đặt máy hút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần, thay bất cứ màng lọc bảo vệ nào trên
máy. Bật máy và để cho máy tự khởi động ít nhất là 20 min để làm ấm máy.
Kiểm tra thời gian hút và tần số hút trên
từng kênh của máy đã được làm ấm theo các điều kiện chuẩn.
Thể tích hút phải được kiểm tra nếu nghi ngờ máy
hút có sự thay đổi lớn về nhiệt độ trong quá trình sử dụng.
7.6.3.2. Đo thời gian hút
Dùng dụng cụ đo thời gian làm việc qui chiếu
với bộ giao động điều khiển tinh thể để đo thời gian trôi qua từ khi bắt đầu
hút cho đến thời điểm kết thúc hơi hút của máy hút. Dụng cụ đo thời gian phải
đảm bảo được độ chính xác là 1 %, lỗi trong quá trình hút có thể được phát
hiện. Dụng cụ đo thời gian nên nối trực tiếp với mạch khởi động.
CHÚ THÍCH Không thể qui định được phương pháp
đo ngoài nguyên tắc này do tính đa dạng của loại dụng cụ đo thời gian thích hợp
và máy hút có sẵn.
7.6.3.3. Kiểm tra tần số hút
Xác định tần số hút là đo khoảng thời gian kể
từ lúc hoạt động kích hoạt cho đến khi thực hiện xong hơi hút của máy hút. Dụng
cụ đếm thời gian phải thích hợp để đo được độ chính xác 0,1 s và tốt nhất là được
nối trực tiếp với vòng kích hoạt.
7.6.3.4. Đo thể tích hơi hút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ đo bọt xà phòng phải chứa 15 % dung dịch
chất hoạt tính bề mặt. Teepol L®1) là thỏa mãn yêu cầu. Nồng độ của Teepol
khi mua phải được biết trước, trước khi tiến hành dịch pha loãng thêm.
Lắp các bẫy khói hoặc các bẫy và bộ giữ điếu
thuốc đã chuẩn bị vào máy. Gắn ống đệm bằng chất dẻo có cỡ phù hợp vào bên
trong các vòng đệm kín của bộ giữ điếu thuốc để có dòng trở trong dụng cụ đo lưu
lượng bọt xà phòng. Chuẩn bị dụng cụ đo dòng bọt xà phòng bằng cách làm ướt mặt
trong của ống đến phần trên của vạch chia độ bằng dung dịch tẩy rửa. Nối bộ
phận chỉ báo với bộ giữ thuốc lá ở vị trí số 1 và xác định thể tích hơi hút;
chỉnh tới 35,0 ml ± 0,3 ml, nếu cần. Lặp
lại đối với tất cả các vị trí còn lại.
Lặp lại các phép xác định cho đến khi thu được
độ chụm cần thiết của phép đo. Nếu số lượng mẫu kép vượt quá ba, tiếp tục cho
đến khi thu được độ chụm yêu cầu, nhưng thay lớp đệm trước khi hút, cân lại bẫy
khói và kiểm tra lại thể tích hơi hút cùng với miếng đệm mới. Đo nhiệt độ và độ
ẩm tương đối của không khí xung quanh máy hút và ghi lại áp suất khí quyển.
7.6.4. Qui trình vận hành hút
Lắp các điếu thuốc đã được bảo ôn từ phần mẫu
thử vào các bộ giữ điếu thuốc sao cho đầu hót chạm đến đệm đục lỗ (vòng đệm) đã
được lắp khít vào bẫy lọc. Tránh có khe hở hoặc điếu thuốc bị biến dạng. Nếu
thấy những điếu thuốc nào có các khuyết tật rõ hoặc bị hư hỏng trong quá trình
lắp vào máy phải loại bỏ và thay bằng những điếu thuốc dự phòng đã được bảo ôn.
Đảm bảo rằng các điếu thuốc được lắp đúng vị
trí sao cho trục dọc của điếu trùng với trục của cổng giữ điếu. Chỉnh lại vị
trí của từng điếu sao cho khi cháy đến điểm chuẩn đã đánh dấu thì bộ phận dập
tắt hơi hút hoạt động. Nếu sợi chỉ 100 % bông (48 ± 4) được dùng để đánh dấu điểm ngừng hút
đầu mẩu điếu thuốc, thì sợi chỉ bông chỉ cần chạm đến vạch đánh dấu mà không
làm thay đổi vị trí điếu thuốc.
Vặn bộ phận đếm hơi hút về zero và châm lửa
từng điếu tại thời điểm bắt đầu hơi hút. Có thể dùng bật lửa điện cầm tay để mồi
lửa lại. Khi từng điếu đã cháy tới điểm đánh dấu, lấy than đang cháy ra khỏi
điếu thuốc và ghi lại số đọc cuối cùng trên bộ phận đếm hơi hút. Sau khi kết
thúc qui trình hút, để nguyên các điếu tại vị trí ít nhất 30 s để tan hết khói
còn lại trong bẫy.
Tránh làm nhiễu quá trình hút do gạt tàn
thuốc cưỡng bức. Để tàn rơi tự do xuống khay đựng.
Nếu cần, phải thay các điếu mới ngay vào và
lặp lại quá trình hút cho đến khi đạt được số lượng đã định theo phương án hút.
Tiến hành xác định ngay tổng các chất hạt như mô tả trong 7.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo bẫy khói ra khỏi máy hút (phải đeo găng
tay). Ở vị trí cần thiết, tháo bộ giữ các điếu ra khỏi bẫy khói.
Dùng dụng cụ bẫy khói kín (5.8) đậy mặt trước
và mặt sau của các bẫy khói.
Khi các điếu thuốc đã hút xong, nên tháo dỡ bộ
giữ ra khỏi bẫy khói, phải tiến hành sao cho đầu có thuốc hướng xuống dưới để
tránh khả năng nhiễm bẩn từ bộ giữ điếu vào đĩa lọc.
Ngay sau khi hút xong, cân các bẫy khói chính
xác đến 0,1 mg.
Kiểm tra mặt sau của từng đĩa lọc để chắc
chắn rằng không một vết nâu nào biểu hiện việc hút quá tải hoặc màng lọc bị hư
hỏng. Loại bỏ bất kỳ đĩa lọc nào cho thấy những dấu vết hoặc bị hư hỏng như
thế.
Giấy lọc bằng sợi thủy tinh có đường kính 44
mm có thể giữ được tới 150 mg tổng hàm lượng chất hạt (TPM) và giấy có đường
kính 92 mm có thể giữ được tới 600 mg tổng hàm lượng TPM. Nếu trong quá trình hút,
khối lượng này bị vượt quá, thì phải giảm số lượng điếu cần hút và phải tính lại
số điếu cần phải hút.
7.8. Tính tổng hàm lượng chất hạt
Hàm lượng TMP, mTPM, đối với từng
kênh hút, tính bằng miligam trên điếu, theo công thức sau đây:
mTPM = 
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mo là khối lượng của bẫy khói trước
khi hút, tính bằng miligam;
m1 là khối lượng của bẫy khói sau
khi hút, tính bằng miligam;
q là số lượng điếu thuốc được hút trong một
bẫy.
7.9. Xử lý tổng hàm lượng chất hạt
7.9.1. Qui trình chiết
Tháo bẫy khói (phải đeo găng tay) khỏi dụng cụ
bẫy khói kín, dùng kẹp mở ra và tháo lấy đĩa lọc. Gấp đôi đĩa lọc có chứa tổng
hàm lượng chất hạt ở bên trong, chú ý hết sức cẩn thận, chỉ dùng mép của kẹp và
phải đeo găng tay để thao tác. Đặt đĩa lọc đã gấp vào bình nón khô (có dung tích
tối đa là 150 ml đối với đĩa có đường kính 44 mm; dung tích tối đa là 250 ml
đối với đĩa có đường kính 92 mm). Lau mặt trong của phía trước bộ giữ đĩa lọc
hai lần, mỗi lần dùng một phần tư đĩa lọc đã được bảo ôn chưa sử dụng và cho các
đĩa này vào bình. Dïng pipet lấy dung môi (propan-2-ol chứa các chuẩn nội để
xác định nicotin và nước) cho vào bình nón (20 ml đối với đĩa có đường kính 44
mm hoặc 50 ml đối với đĩa có đường kính 92 mm [xem TCVN 6679:2008 (ISO
10315:2000) và TCVN 6936-1 (ISO 10362-1)].
Đậy bình ngay và lắc nhẹ trên máy lắc chạy
điện ít nhất là 20 min, đảm bảo rằng đĩa lọc không bị nát. Thời gian lắc phải được
điều chỉnh để đảm bảo chiết được hết nicotin và nước trong chất hạt.
Tiến hành theo cùng một qui trình này đối với
các bẫy khói trống được sử dụng để xác định hàm lượng nước.
7.9.2. Xác định hàm lượng nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng DPM, mDPM, đối với mỗi
bẫy, tính bằng miligam trên điếu, theo công thức sau đây:
mDPM = mTPM – mW
trong đó
mTPM là tổng hàm lượng TPM, tính
bằng bằng miligam trên điếu;
mW là hàm lượng nước có trong TPM,
tính bằng miligam trên điếu.
7.9.3. Xác định nicotin
Tiến hành xác định nicotin trong dung dịch
của mỗi bình nón theo TCVN 6679:2008 (ISO 10315:2000).
Hàm lượng NFDPM, mNFDPM, đối với
mỗi bẫy, tính bằng miligam trên điếu, theo công thức sau đây:
mNFDPM = mDPM – mN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mDPM là hàm lượng DPM, tính bằng
bằng miligam trên điếu;
mN là hàm lượng nicotin trong TPM,
tính bằng miligam trên điếu.
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ phương pháp đã
sử dụng và kết quả thu được. Cũng phải đề cập đến tất cả các chi tiết thao tác
không qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn, cùng với các chi tiết
bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả. Báo cáo thử nghiệm cũng bao gồm tất
cả các thông tin cần thiết về việc nhận biết hoàn toàn mẫu thử. Nếu cần, phải
ghi lại thông tin đưa ra từ a) đến d).
a) Dữ liệu đặc trưng về thuốc lá điếu
Mọi chi tiết cần thiết để nhận biết thuốc lá điếu
cần phải có. Trong trường hợp đối với thuốc lá điếu thương mại nên có:
- tên của nhà sản xuất và nước sản xuất,
- tên sản phẩm;
- số lượng bao gói (của sản phẩm đã lấy mẫu
trong ngày),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hàm lượng thành phần khói được in trên bao
thuốc (nếu có),
- chiều dài điếu thuốc;
- chiều dài đầu lọc;
- chiều dài phần giấy sáp.
b) Dữ liệu về lấy mẫu
- cách tiến hành lấy mẫu,
- ngày lấy mẫu.
- địa điểm bán hoặc lấy mẫu,
- loại điểm lấy mẫu,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số lượng các điếu thuốc có trong mẫu phòng thử
nghiệm.
c) Mô tả thử nghiệm
- viện dẫn tiêu chuẩn này,
- ngày thử nghiệm,
- loại máy hút đã sử dụng,
- loại bẫy khói đã sử dụng,
- tổng số điếu thuốc đã hút,
- số lượng điếu đã hút trên mỗi bẫy khói,
- chiều dài đầu mẩu thuốc,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ ẩm tương đối (tính bằng phần trăm) trong
quá trình hút.
- áp suất khí quyển (tính bằng kilopascal)
trong quá trình hút.
d) Kết quả thử nghiệm
Việc biểu thị các dữ liệu phòng thử nghiệm phụ
thuộc vào mục đích yêu cầu của các dữ liệu, và độ chụm của phòng thử nghiệm.
Cần phải tính các giới hạn tin cậy và biểu thị trên cơ sở các dữ liệu thử
nghiệm trước khi làm tròn số. Các chi tiết của dữ liệu bao gồm:
- chiều dài trung bình của điếu thuốc chính
xác đến 0,1 mm,
- chiều dài trung bình của đầu lọc chính xác
đến 0,5 mm,
- chiều dài trung bình của giấy sáp chính xác
đến 0,5 mm,
- chiều dài đầu mẩu thuốc đã hút,
- đường kính trung bình của điếu thuốc chính
xác đến 0,01 mm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hàm lượng TPM (tính bằng miligam trên điếu
thuốc) đối với từng kênh chính xác đến 0,1 mg và giá trung bình trên điếu thuốc
chính xác đến 1 mg,
- hàm lượng DPM (tính bằng miligam trên điếu
thuốc) đối với từng kênh chính xác đến 0,1 mg, và giá trung bình trên điếu
thuốc chính xác đến 1 mg,
- hàm lượng NFDPM (tính bằng miligam trên
điếu thuốc) đối với từng kênh chính xác đến 0,1 mg, và giá trị trung bình trên
điếu thuốc chính xác đến 1 mg.
9. Độ lặp lại và độ
tái lập
Một nghiên cứu liên phòng quốc tế gồm 30
phòng thử nghiệm tham gia và tiến hành trên 6 mẫu trong năm 1990 cho thấy các
giá trị giới hạn độ lặp lại (r) và giới hạn độ tái lập (R) của phương pháp này.
Chênh lệch giữa hai kết quả thử nghiệm riêng
rẽ trên các mẫu thuốc lá điếu thích hợp do một người thực hiện sử dụng cùng
loại thiết bị tiến hành trong khoảng thời gian ngắn nhất vượt quá giá trị trung
bình về độ lặp lại (r), không lớn hơn một lần trong 20 trường hợp thông thường và
thao tác đúng phương pháp này.
Các kết quả thử riêng rẽ trên các mẫu thích hợp
thu được do hai phòng thí nghiệm sẽ lớn hơn giá trị trung bình của giá trị tái
lập (R), không lớn hơn một lần trong 20 trường hợp thông thường và thao tác
chính xác phương pháp này.
Phân tích dữ liệu cho các đánh giá như đã
tổng kết trong Bảng 1.
Bảng 1 - Đánh giá
bằng phân tích số liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình
mNFDPM
Giới hạn lặp lại
r
Giới hạn tái lập
R
0,82
0,40
0,60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,52
0,74
3,31
0,52
0,90
7,70
0,88
1,51
12,61
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,70
17,40
1,19
1,84
Để tính r và R, một thử nghiệm đã xác định rõ
theo giá trị trung bình thu được khi hút 20 điếu trên một vận hành đơn.
Các chi tiết cụ thể của sự tương tác giữa r
và R với các yếu tố khác, xem CORESTA báo cáo 91/1.
Vấn đề liên quan đến dung sai do việc lấy mẫu
được nêu trong TCVN 6684 (ISO 8243).
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương
án hút
Trong phần lớn các trường hợp, các kết quả hút
bằng cơ học cho phép so sánh các loại thuốc lá điếu (các loại thuốc lá). Việc
so sánh này phải tuân theo phương án hút đã lập từ trước; phương án hút cần tính
đến:
a) công suất và tính đa dạng của máy hút: số
lượng kênh hút;
b) công suất của bẫy khói: xác định số lượng
điếu phải hút trên mỗi kênh;
c) bản chất của điếu thuốc: đối với những điếu
cho chất ngưng tụ cao, phải cẩn thận giảm số lượng điếu hút trên mỗi kênh;
d) độ chụm yêu cầu: các kết quả hút luôn luôn
cho độ biến thiên nhất định; việc phân loại xử lý trong mỗi lần thực hiện hút và
phân bố các lần thực hiện hút trong một thời gian có thể giảm bớt các ảnh hưởng
của những yếu tố chưa kiểm soát được hoặc kiểm soát chưa tốt (do máy hoặc do
con người); nhìn chung, phần mẫu thử càng lớn thì độ chụm càng cao.
Số lượng điếu N trong phần mẫu thử được cố
định cho từng loại theo chức năng của các yếu tố, cụ thể là:
- độ chụm yêu cầu;
- thời gian cần thiết cho quá trình hút, liên
quan tới công suất của máy hút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông số khác nhau này liên quan với nhau
bởi công thức:
t x N = s x c x q
trong đó
t là số lượng các loại phải so sánh (loại
thuốc lá);
s là số lượng các lần thực hiện hút cần phải
thực hiện;
c là số lượng các kênh trên máy;
q là số lượng điếu thuốc cần hút trên cùng
một bẫy hút;
Các ví dụ về phương án hút dưới đây để minh
họa các ghi nhận trên. Chúng có thể tương ứng với các ví dụ sau đây:
a) VÍ DỤ 1: So sánh hai loại thuốc lá trên
một máy hút một kênh. Bẫy khói có thể thu lại chất ngưng tụ của năm điếu thuốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Ví dụ 3: So sánh hai loại thuốc lá trên
một máy hút bốn kênh. Bẫy khói có thể thu lại chất ngưng tụ của 5 điếu thuốc thông
thường. Khi loại thuốc thử cho chất ngưng tụ cao (ví dụ lớn hơn 30 mg trên
điếu) thì số điếu cần hút nên giảm xuống ba.
d) Ví dụ 4: So sánh 20 loại thuốc lá trên một
máy hút 20 kênh. Bẫy khói có thể thu lại chất ngưng tụ của năm điếu thuốc thông
thường. Yêu cầu độ chụm cao hơn.
e) Ví dụ 5: So sánh năm loại thuốc lá trên
một máy hút 20 kênh. Bẫy khói có thể thu lại chất ngưng tụ của năm điếu thuốc thông
thường. Yêu cầu độ chụm cao hơn.
Ví dụ 1: So sánh hai loại thuốc lá điếu trên
một máy hút một kênh
Số lượng loại cần so sánh t
= 2 (A, B)
Số lượng điếu trong mẫu thử N
= 40
Số lượng điếu trên mỗi kênh q
= 5
Số lượng kênh c
= 1
Số lượng lần thực hiện hút s
= 16 (1,2,...16)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi loại, số lượng điếu cần hút N được
giới hạn tới 40 sao cho thời gian hút không quá lâu. Mỗi lần thực hiện hút chỉ
tiến hành đối với mỗi loại. Phân chia các lần thực hiện hút trong thời gian lặp
lại tần số bốn lần cho trong A.1 (k là các giá trị 0, 4, 8 và 12):
Bảng A.1
Lần thực hiện hút
Loại
1 + k
2 + k
3 + k
4 + k
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
B
A
Ví dụ 2: So sánh ba loại thuốc lá điếu trên
một máy hút một kênh
Số lượng loại cần so sánh t
= 3 (A, B, C)
Số lượng điếu trong mẫu thử N
= 60
Số lượng điếu trên mỗi kênh q
= 20
Số lượng kênh c
= 1
Số lượng lần thực hiện hút s
= 9 (1,2,...9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi một lần thực hiện hút chỉ thực hiện một
loại. Các lần thực hiện hút được phân bố cùng một lúc theo một kiểu trật từ, ví
dụ: bằng cách sử dụng tổ hợp sau:

Ví dụ 3: So sánh hai loại thuốc trên một máy
hút bốn kênh
Số lượng loại cần so sánh t
= 2 (A, B)
Số lượng điếu trong mẫu thử N
= 48
Số lượng điếu trên mỗi kênh q
= 3
Số lượng kênh c
= 4 (a, b, c, d)
Số lượng lần thực hiện hút s
= 8 (1,2,...8)
Thử nghiệm 96 điếu thuốc 2
x 48 = 8 x 4 x 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong mỗi lần thực hiện hút, định rõ hai kênh
cho mỗi loại. Ví dụ: trong lần thực hiện hút số 6:
- loại thuốc A được hút trên các kênh b và c;
- loại thuốc B được hút trên các kênh a và d.
Mỗi một loại được hút bốn lần trên mỗi kênh
của bốn kênh.
Ví dụ 4: So sánh 20 loại thuốc trên một máy
hút 20 kênh
Số lượng loại cần so sánh t
= 20 (A, B, … T)
Số lượng điếu trong mẫu thử N
= 100
Số lượng điếu trên mỗi kênh q
= 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng lần thực hiện hút s
= 20 (1,2,...20)
Như vậy thử nghiệm 200 điếu thuốc 200
x 100 = 20 x 20 x 5
Định rõ vị trí các kênh hút cho hai mươi
loại, sử dụng tổ hợp dưới đây:

Trên mỗi một lần thực hiện hút phải có
mặt tất các loại. Nhìn chung, mỗi một loại được hút một lần trên mỗi một kênh
của 20 kênh.
Ví dụ 5: So sánh 5 loại thuốc trên một
máy hút 20 kênh
Số lượng loại cần so sánh t
= 5 (A, B, C, D, E)
Số lượng điếu trong mẫu thử N
= 200
Số lượng điếu trên mỗi kênh q
= 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng lần thực hiện hút s
= 10 (1,2,...10)
Như vậy thử nghiệm 1 000 điếu thuốc 5
x 200 = 10 x 20 x 5

Định rõ vị trí các kênh hút cho năm loại, sử
dụng tổ hợp dưới đây:

Trong mỗi lần thực hiện, mỗi loại
thuốc được hút trong bốn kênh. Ví dụ, trong lần lần thực hiện hút số 7:
- loại thuốc A được hút trên các kênh
e, j, m, t,
- loại thuốc B được hút trên các kênh c,
g, k, s,
- loại thuốc C được hút trên các kênh b,
i, o, p,
- loại thuốc D được hút trên các kênh d,
f, l, r,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung, mỗi một loại được hút hai
lần trên từng kênh của 20 kênh.
CHÚ THÍCH Không phải lúc nào cũng có
thể thực hiện được số lần hút của mỗi một loại bằng nhau trên một kênh, nếu số
lượng điếu thuốc trong mẫu thử là 160, thì cần tiến hành 8 lần thực hiện hút. Một
lần thực hiện hút có thể phân phối các điếu như trên từ lần 1 đến lần 8. Sau đó
mỗi loại thuốc lá có thể được hút một lần hoặc hai lần trên từng kênh của 20
kênh.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 7098 (ISO 3400), Thuốc lá
điếu – Xác định alkaloit trong phần ngưng tụ khói – Phương pháp đo phổ.
[2] TCVN 6936-2 (ISO 10362-2), Thuốc lá
điếu – Xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc. Phần 2: Phương pháp
Karl Fischer.
[3] CORESTA report 91/1: Information Bulletin
of cooperation for scientific research relative to tobacco, 1991-1, ISSN
0525-6240.
1)
Teepol là tên thương mại của sản phẩm có bán sẵn. Thông tin này đưa ra để tạo
thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn, còn ISO không ấn định sử dụng sản phẩm
này. Có thể sử dụng sản phẩm khác nếu cho kết quả tương tự.