TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9644:2013
AN
TOÀN HẠT NHÂN - KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT
NHÂN
Nuclear safety - Seismic
hazards in site investigation and evaluation for nuclear power plants
Lời nói đầu
TCVN 9644:2013 do Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
AN TOÀN HẠT
NHÂN - KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Nuclear Safety
- Seismic hazards in site investigation and evaluation for nuclear power plants
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn trong việc
đánh giá độ nguy hiểm động đất tại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân (NMĐHN), đặc
biệt là hướng dẫn xác định
các nội dung sau đây:
- Độ nguy hiểm do rung động nền đất nhằm xác định
tham số rung động nền đất và các tham số khác làm cơ sở thiết kế NMĐHN mới và đánh
giá lại mức độ an toàn đối với NMĐHN đã xây dựng;
- Khả năng xảy ra dịch chuyển do đứt gãy
gây ra (sau đây gọi là dịch chuyển đứt
gãy) và vận tốc
dịch
chuyển đứt gãy ảnh hưởng tới mức độ an toàn của NMĐHN.
Tiêu chuẩn này cũng cung cấp các hướng dẫn
về khảo sát dịch chuyển đứt gãy do
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của động đất gây ra, không hướng đến đối với đứt
gãy liên quan đến quá trình trượt - lở.
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau:
2.1
Thiết bị ghi gia tốc (accelerogram)
Thiết bị ghi gia tốc rung động
nền, thường ghi theo ba thành phần (phương) vuông góc với nhau, trong đó hai
phương nằm ngang và một phương thẳng đứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chấn tâm (epicentre)
Điểm chiếu vuông góc của chấn tiêu động đất
lên bề mặt Trái đất.
2.3
Chấn tiêu (hypocentre)
Điểm khởi phát động đất trong lòng Trái đất.
2.4
Độ không đảm bảo khách
quan
(aleatory uncertainty)
Độ không đảm bảo nội tại của hiện tượng và được
xét đến bằng cách biểu
diễn hiện tượng dưới dạng một mô hình phân bổ xác suất
2.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo do sự hiểu biết không
đầy đủ về hiện tượng dẫn đến độ không
đảm bảo khi xây dựng mô hình của
hiện tượng đó. Độ không đảm bảo chủ quan bao gồm độ không đảm bảo của mô hình
áp dụng, độ không đảm bảo do đánh giá của chuyên gia và độ không đảm bảo của số liệu
thống kê.
2.6
Đứt gãy địa chất (fault
geological)
Sau đây gọi là đứt gãy, là phân mảnh
bề mặt hoặc một
vùng của Trái đất do có dịch chuyển tương đối gây ra.
2.7
Rung động nền đất trường tự do (free fleld
ground motion)
Rung động do động đất gây ra tại một điểm
của nền đất, không xét đến ảnh hưởng của cấu trúc và các công trình.
2.8
Tần suất vượt quá (frequency of
exceedance)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.9
Độ lớn động đất (magnitude of an
earthquake)
Đại lượng đo mức độ của một
trận động đất căn cứ vào năng lượng mà
nó giải phóng ra dưới dạng các sóng địa chấn. Độ lớn động đất là giá
trị bằng số trên một (hoặc
nhiều) thang đo chuẩn, chẳng hạn như thang đo mô-men, sóng mặt, sóng khối, độ lớn
cục bộ hoặc độ lớn theo thời gian xảy ra động đất.
2.10
Độ lớn động đất cực đại dự báo (maximum potential
magnitude)
Giá trị tham chiếu sử dụng trong đánh
giá độ nguy hiểm động đất, đặc
trưng cho khả năng phát sinh động đất của một nguồn động đất. Phương pháp
tính giá trị này phụ thuộc
loại nguồn động đất và phương pháp tiếp
cận trong phân tích độ nguy hiểm động đất
2.11
Cổ động đất (palaeoseismicity)
Những bằng chứng về động đất đã xảy trong thời
tiền sử hoặc lịch sử, được biểu
hiện qua các dịch chuyển đứt gãy hoặc các tác động thứ cấp như biến dạng
nền, hóa lỏng nền, sóng thần,
lở đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia tốc rung động nền đất cực đại (peak ground
acceleration)
Giá trị tuyệt đối lớn nhất của gia tốc
nền được ghi nhận trên thiết bị ghi gia tốc;
là gia tốc nền
lớn nhất do động đất gây ra tại
một địa điểm.
2.13
Phổ phản ứng (response
spectrum)
Đường cong được tính toán từ kết quả
ghi nhận trên thiết bị ghi gia tốc, thể hiện phản ứng
cực đại của nền
thông qua các giá trị gia tốc, vận tốc, dịch chuyển của nền trong hệ dao động tắt
dần một bậc tự do tuyến tính (với hệ số tắt dần cho trước); phổ phản ứng là
một hàm của tần số hoặc chu kỳ
dao động riêng.
2.14
Cấu trúc sinh chấn (seismogenic structure)
Cấu trúc thể hiện hoạt động
của động đất hoặc dập vỡ bề mặt trong lịch sử, hay có liên quan đến cổ động đất, có khả năng
phát sinh động đất trong khoảng thời gian được quan tâm.
2.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô hình biểu diễn đặc điểm của các nguồn
động đất trong vùng xung quanh địa điểm dự kiến, có tính đến độ không đảm bảo
khách quan và độ không đảm bảo chủ quan của việc xác định các nguồn động đất.
2.16
Phản ứng của nền đất tại địa điểm (site response)
Phản ứng của nền đá gốc hoặc tập hợp các tầng
đá, đất bở rời tại địa điểm
dưới tác động của
tải trọng rung động nền đất cho trước.
2.17
Đứt gãy bề mặt (surface faulting)
Hiện tượng phá hủy cấu trúc trên bề mặt
Trái đất đo đứt gãy gây ra khi có động đất.
2.18
Phổ phản ứng cùng mức độ nguy hiểm (uniform hazard
response spectrum)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.19
Mức rung động nền đất (seismic level)
Mức rung động nền đất cấp 1 (SL-1) và
mức rung động nền đất cấp 2 (SL-2) là
những mức rung động nền
đất thể hiện khả
năng ảnh hưởng của
động đất và được xem xét trong thiết
kế cơ sở đối với
nhà máy điện hạt nhân. SL-1 tương ứng động đất ít nghiêm trọng
hơn, khả năng xảy ra lớn hơn SL-2.
Thông thường, SL-1
tương ứng với mức rung động nền đất có xác suất 10-2/năm và SL-2
tương ứng có xác suất
10-4/năm.
2.20
Địa điểm NMĐHN (site area)
Khu vực có nhà lò, nhà
tua-bin, các hệ thống
quan trọng đối với an toàn của
NMĐHN và một số công trình phụ trợ khác, thông thường có diện tích khoảng từ 1 đến
2 km2, có hàng rào bảo vệ bao
quanh.
2.21
Lân cận NMĐHN (site vicinity)
Khu vực xung quanh địa điểm NMĐHN,
thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 8 km tính từ nhà lò
phản ứng hạt nhân; trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng
lân cận NMĐHN để bao quát được hết các hiện tượng, quá trình cần khảo sát, nghiên
cứu phục vụ cho việc đánh giá an toàn địa điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiểu vùng (near region).
Khu vực xung quanh lân cận NMĐHN,
thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 40 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân; trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng
kích thước tiểu vùng, hoặc lựa chọn tiểu vùng có hình dạng không đối xứng để bao
quát được hết các hiện tượng,
quá trình cần khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá an
toàn địa điểm.
2.23
Liên vùng (region)
Khu vực xung quanh tiểu vùng, thông
thường là khu vực hình tròn có bán kính 320 km tính từ nhà lò phản ứng hạt
nhân; kích thước liên
vùng khảo sát
có thể thay đổi phụ
thuộc vào đặc điểm địa chất và kiến tạo; hình dạng liên
vùng có thể không đối xứng để bao quát hết các nguồn động đất cần xem xét.
3 Quy định chung
3.1 Quy mô khu vực
khảo sát
Trong trường hợp cần thiết, khu vực khảo
sát có thể mở rộng ra ngoài biên giới
quốc gia và bao gồm cả các vùng biển và vùng đất liền kề thích hợp. Cơ sở
dữ liệu được thu thập phải có tính đồng nhất cho toàn bộ khu vực khảo sát, hoặc ít nhất phải có đầy
đủ các đặc tính cần thiết về địa chấn kiến tạo.
3.2 Các cơ sở dữ liệu
cần thu thập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Dự án đánh giá độ
nguy hiểm động đất
Việc đánh giá độ nguy hiểm
động đất phải được thực hiện thông qua việc triển khai một dự án
riêng có mục tiêu cụ thể và kế hoạch phù hợp.
Dự án đánh giá độ nguy hiểm động đất phải
có sự tham gia
thực hiện của các chuyên gia về địa chất, địa chấn, địa vật lý, các kỹ thuật viên và chuyên
gia trong các lĩnh vực khác (ví dụ
như các nhà sử học). Những người tham gia thực hiện dự án đánh giá độ
nguy hiểm động đất phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với trách nhiệm của họ trong dự
án.
Khi đánh giá độ nguy hiểm động đất,
phương pháp tiếp cận chung
là nhằm giảm độ không đảm bảo
trong các giai đoạn
khác nhau của quá trình đánh giá để thu được kết quả tin cậy. Việc này có thể đạt
được bằng cách thu thập đầy đủ
dữ liệu tin cậy có liên
quan.
3.4 Độ không đảm
bảo
Khi khảo sát chi tiết địa điểm để đánh giá độ
nguy hiểm động đất, độ không đảm bảo phải được xem xét, bao gồm cả độ không đảm bảo
khách quan và độ không đảm bảo chủ quan.
Trong mỗi công đoạn, từ việc xác định vị
trí, phân tích
và xác định đặc điểm của nguồn động đất đến việc ước lượng độ nguy hiểm rung động
nền đất đều có thể có những diễn giải chủ quan của các chuyên gia. Các diễn
giải chủ quan này cần được tổng hợp sao cho kết quả đánh giá chung đại diện cho những
kiến thức đương
đại về động đất và
mô hình rung động nền đất không sử dụng
ý kiến chuyên gia trong trường hợp có thể thu thập thêm dữ liệu mới. Phải đánh
giá tất cả các giả thiết và mô hình
có thể có với
các dữ liệu thu thập được, xây dựng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp cả kiến
thức và độ không đảm bảo cho phép.
Đối với trường hợp có kết luận về mức độ nguy hiểm
động đất thấp tại khu vực
địa điểm xem xét, cần giả định một giá
trị làm cận dưới (ngưỡng đánh giá mức
độ nguy hiểm) cho dự án
đánh giá độ nguy hiểm động đất
Cận dưới giả định
này được xem là tương đương với trường hợp có gia tốc rung động
nền đất cực đại là 0,15 g (g là gia tốc trọng trường). Giá trị 0,15 g này chỉ áp dụng
trong trường hợp các dữ liệu địa chất và địa
chấn thu thập được như quy định tại khoản 4.
3.5 Cách tiếp cận trong phân
tích độ nguy hiểm
động đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Thông tin cần thiết
và công tác khảo sát
4.1 Khái quát
4.1.1 Phạm vi khảo
sát
Cần tiến hành khảo sát tại liên vùng,
tiểu vùng, lân cận
và địa điểm NMĐHN
với mức độ chi tiết tăng dần. Khảo sát liên
vùng, tiểu
vùng,
lân cận NMĐHN nhằm
cung cấp thông tin về
địa chất và địa
vật lý. Khảo sát tại địa điểm nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về địa kỹ thuật.
4.1.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu
Cần có một cơ sở dữ liệu tích hợp và
toàn diện, trong đó các thông
tin địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật và địa chấn được thu thập và kết hợp ở định dạng
thích hợp cho việc đánh giá và luận giải các vấn đề liên quan tới nguy hại do
động đất gây ra.
Cần bảo đảm rằng, mỗi thành phần được nghiên
cứu một cách đầy đủ trước khi tích hợp
chúng vào cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu
tích hợp cần bao gồm tất
cả dữ liệu về địa chất, địa vật lý,
địa kỹ thuật, địa chấn và những thông tin khác liên quan tới việc đánh giá rung
động nền đất, đứt gãy và tai biến địa chất tại địa điểm.
Dữ liệu phải được quản lý dưới dạng hệ
thống thông tin địa lý (GlS) kèm theo các thông
tin đầy đủ về siêu dữ liệu.
Các dữ liệu phải được lưu giữ dưới dạng tham chiếu đồng nhất để thuận lợi trong việc
so sánh và tổng hợp.
Việc tập hợp dữ liệu địa chấn thường ít phụ thuộc vào việc
khảo sát tại các phạm vi vùng, tiểu vùng và lân cận NMĐHN hơn so với các dữ
liệu khác. Tuy nhiên, các cấu trúc sinh chấn tại
tiểu vùng và lân
cận NMĐHN thường quan trọng hơn đối với việc đánh giá độ nguy hiểm động đất, phụ
thuộc vào mức độ hoạt động, độ lớn cực đại có thể của động đất và hệ thức tắt dần rung động nền
đất. Đặc biệt đối với một
số cấu trúc kiến tạo nội mảng, cần lưu ý tập hợp dữ liệu địa chấn đối với nguồn động đất
ở bên ngoài phạm
vi thông thường của
vùng khảo sát. Đối với các
vùng ở ngoài khơi, cần khảo sát một cách hợp lý để phân tích đầy đủ đặc điểm
kiến tạo của vùng khảo sát và bổ sung dữ liệu địa chấn còn thiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Khảo sát
địa chất, địa vật lý và địa Kỹ thuật
4.2.1 Khảo sát trong phạm
vi liên vùng
Thu thập dữ liệu trong phạm vi liên
vùng để tìm hiểu về cấu trúc
địa động lực và hoạt động kiến tạo hiện đại, xác định các đặc điểm địa chất có thể
ảnh hưởng hoặc liên quan tới
nguy hiểm động đất tại địa điểm; lưu
ý tới khả năng có các đứt gãy hoạt động.
Dữ liệu địa chất và địa vật lý đã hoặc chưa công bố (ví dụ như dữ
liệu đã được tập hợp, dữ liệu thu được từ lộ vỉa mặt cắt đường giao thông, khảo sát địa vật lý và khảo
sát lỗ khoan) phải được thể hiện trên bản đồ với các mặt cắt thích hợp.
Khi dữ liệu hiện có chưa đủ để xác định
vi trí, phạm vi và mức độ gây biến dạng của các cấu trúc sinh chấn, thì phải
xem xét thu thập thêm dữ liệu mới
về địa chất và địa vật lý thông qua khảo sát, nghiên cứu chi tiết
trong phạm vi tiểu vùng và lân cận NMĐHN. Trong trường hợp cần thiết, cần xem
xét thêm các biểu hiện địa chất - địa mạo trên bề mặt của các trận động
đất trong tiền sử và lịch sử.
Dữ liệu thường được thể hiện trên bản đồ
tỷ lệ 1:500.000 hoặc
lớn hơn với các mặt cắt phù
hợp.
4.2.2 Khảo sát
trong phạm vi tiểu vùng
Khảo sát trong phạm vi tiểu vùng nhằm
các mục đích sau đây:
- Xác định đặc điểm địa chấn kiến tạo tại tiểu
vùng trên cơ sở các dữ liệu
được khảo sát nghiên cứu chi tiết hơn so với khảo sát trong phạm vi liên vùng;
- Xác định các chuyển động mới của đứt gãy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định đặc điểm địa tầng, cấu trúc
địa chất và lịch sử
kiến tạo của tiểu
vùng; nghiên cứu chi tiết lịch sử kiến tạo nhằm
xác định chế độ kiến tạo
hiện đại. Khoảng thời gian lịch sử kiến tạo phải nghiên cứu phụ thuộc vào mức độ hoạt
động kiến tạo.
Khi cần thiết, cần tiến hành nghiên cứu
bổ sung về địa chất và địa vật lý trong lân cận NMĐHN nhằm xác định rõ hơn cấu trúc,
đặc điểm của tiểu
vùng.
Khảo sát, nghiên cứu cần chi tiết để mô hình tiến hóa địa chất
hiện đại của tiểu vùng bao gồm được các nguyên nhân dẫn đến đặc điểm địa chất
và địa mạo có liên quan (trong khoảng thời gian phù hợp với môi trường kiến tạo địa
phương).
Dữ liệu được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 với
mặt cắt phù hợp.
4.2.3 Khảo sát trong lân cận
NMĐHN
Mục đích khảo sát trong lân cận NMĐHN
là xác định cụ thể hơn lịch sử
tân kiến tạo của đứt gãy, đặc biệt là khả năng và tốc độ dịch chuyển đứt
gãy tại địa điểm cũng như các điều
kiện có khả năng gây ra sự bất ổn về địa chất tại địa điểm.
Lập bản đồ địa chất, địa
mạo; khảo sát địa vật lý theo điểm, tuyến; khảo sát lỗ khoan và khảo sát bằng phương
pháp đào hào. Dữ liệu thu được phải phù hợp với môi trường kiến tạo và đặc trưng địa chất quan
sát được, cần đạt được các kết quả
sau:
- Bản đồ địa chất với mặt cắt;
- Tuổi, loại, biên độ và tốc độ dịch chuyển của
các đứt gãy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ
1:5.000 với mặt cắt phù hợp.
4.2.4 Khảo sát tại
địa điểm NMĐHN
Khảo sát tại địa điểm có các mục đích
sau đây:
- Nghiên cứu khả năng động
đất gây ra dịch chuyển nền thường xuyên (ví dụ như khả
năng hoạt
động
của đứt gãy, hóa lỏng nền, lún hoặc sụt nền do các hang động ở gần bề mặt);
- Thu thập thông tin về đặc tính tĩnh và động của vật
liệu nền:
- Phân tích phản ứng của nền tại địa
điểm.
Xây dựng cơ sở dữ liệu từ các thông tin thu được khi nghiên
cứu chi tiết về địa chất,
địa vật lý
và địa kỹ thuật, bao gồm thí nghiệm tại hiện trường và
trong phòng thí nghiệm.
Cự thể như sau:
- Đối với khảo sát địa chất và địa kỹ thuật để xác định địa
tầng và cấu
trúc của địa điểm: sử dụng phương pháp lỗ khoan hoặc khai đào (bao gồm cả
thí nghiệm tại hiện trường); sử dụng kỹ thuật địa vật lý và các phép
kiểm tra trong phòng thí nghiệm
để xác định độ
dày, độ sâu, độ nghiêng, đặc tính
tĩnh và động của các lớp khác nhau bên dưới bề mặt cần thiết cho các mô hình tính toán (tỷ lệ Poát-xông,
mô-đun Young, mô-đun cắt, tỷ trọng, tỷ trọng tương đối, sức kháng cắt, các đặc tính làm rắn chắc, phân
bố kích thước hạt);
- Đối với khảo sát địa chất thủy văn: sử dụng
phương pháp lỗ khoan và các kỹ thuật khác để xác định hình học, đặc tính lý - hóa và biểu hiện ở trạng
thái ổn định (như độ sâu, vận tốc tái nạp, độ dẫn truyền) của các tầng chứa nước
nhằm xác định độ
ổn định của các lớp
đất và sự tương tác của chúng đối
với nền móng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình khảo sát và
nghiên cứu, phải thu thập tất cả các số
liệu cần thiết để đánh giá sự
tương tác động lực học giữa nền đất và các công trình.
Dữ liệu được thể hiện trên bản
đồ tỷ lệ 1:500 với mặt cắt phù hợp.
4.3 Khảo sát
động đất
4.3.1 Danh mục động
đất tại địa điểm
Xây dựng danh mục động đất tại địa điểm.
4.3.2 Động đất tiền sử và lịch sử
Thông tin về động đất bao gồm thông
tin từ tất cả các nguồn
về các trận
động đất tiền sử, lịch sử (nghĩa là
các trận động đất không được ghi đo lại
bằng thiết bị). Phải xem xét cả thông tin khảo cổ liên quan đến các trận động
đất thời tiền sử và lịch sử.
Trong trường hợp có thể, cần thu thập
thông tin về mỗi trận động đất
bao gồm:
- Ngày, thời điểm bắt đầu và thời gian
kéo dài;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ sâu chấn tiêu;
- Độ lớn, loại độ lớn (ví dụ độ lớn
xác định theo thang mô-men, độ lớn xác định theo sóng mặt, độ lớn
xác định theo sóng khối, độ lớn xác
định theo thang động đất địa phương hoặc độ lớn xác định theo chiều dài xung chấn trên
băng ghi địa chấn) và các tư
liệu về phương pháp đã
sử dụng để xác định độ lớn động đất từ
cường độ động đất điều tra;
- Cường độ chấn động cực đại, cường độ chấn động
điều tra tại chấn tâm, điều kiện tại chỗ và thiệt hại quan sát được;
- Đường đẳng chấn;
- Cường độ chấn động tại địa điểm và
thông tin chi tiết về tác động đối với nền đất và địa hình;
- Ước tính về độ không đảm bảo của các
thông số trên;
- Đánh giá chất lượng và số lượng dữ liệu
đã được sử dụng
để xác định các
thông số trên;
- Thông tin về các tiền
chấn và dư chấn nhận biết được;
- Thông tin về đứt gãy gây ra động đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3 Động đất ghi
đo được
Thu thập các dữ liệu ghi
đo hiện có về động
đất. Thu thập thông tin hiện có
về mô hình các lớp vỏ Trái đất để xác định vị trí của các trận động đất.
Đối với mỗi trận động đất,
cần thu thập các thông tin sau:
- Ngày, thời điểm bắt đầu và thời gian kéo dài;
- Tọa độ chấn tâm;
- Độ sâu chấn tiêu;
- Độ lớn theo tất cả các cách xác định, bao gồm
cả độ lớn xác định theo các thang đo khác nhau và mọi thông tin về mô-men địa
chấn;
- Thông tin quan sát được của tiền chấn và dư
chấn, kể cả các thông tin về độ lớn và hình học nếu có;
- Các thông tin khác có thể có ích cho việc tìm hiểu chế độ địa chấn kiến
tạo, như cơ cấu chấn tiêu, mô-men địa chấn, suy giảm ứng suất và các thông số
khác về nguồn động đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vi trí và phạm vi vùng bị ảnh
hưởng;
- Đánh giá về độ không đảm bảo cho mỗi thông số;
- Thông tin về đứt gãy gây ra động đất,
hướng phát triển và khoảng thời gian xảy ra quá trình phá hủy;
- Dữ liệu ghi đo được từ cả địa chấn kế dải rộng và
gia tốc ký biên độ
lớn.
Khi xây dựng danh mục dữ liệu các trận
động đất tiền sử, động đất lịch sử về các trận
động đất ghi đo được, phải đánh giá mức độ đầy đủ và độ không đảm bảo của các thông tin ghi nhận được, đặc
biệt về cường độ, độ lớn,
thời gian và vị
trí của động đất, độ sâu của chấn tiêu. Đối với động đất nhỏ, thông tin thường không
đầy đủ do hạn chế về độ nhạy của
thiết bị ghi đo. Đối với động đất lớn, thông tin thường không đầy đủ do chu kỳ lặp lại của động
đất quá dài (mà thông tin
thu được chỉ trong một
khoảng thời gian tương đối ngắn). Các hạn chế này cần được tính đến bằng các
phương pháp thích hợp.
Thu thập và sử dụng dữ liệu ghi đo sẵn
có về rung động mạnh
của nền đất ở phạm vi địa phương và khu vực để thiết lập hoặc lựa
chọn các hệ thức tắt dần rung động nền
đất thích hợp và xây dựng phổ phản ứng theo quy định tại khoản 10.
4.3.4 Dự án ghi đo
động đất
Để có thông tin cụ thể hơn về nguồn có khả
năng gây động đất,
cần lắp đặt và
vận hành một mạng lưới máy địa chấn có khả năng ghi được các trận động đất nhỏ. Chu kỳ quan
trắc tối thiểu để thu được thông tin cần thiết cho việc
luận giải địa chấn kiến tạo là nhiều năm đối với khu vực có độ hoạt động động đất
cao và lâu hơn rất nhiều đối với
khu vực có độ hoạt động
động đất thấp. Kết hợp
các hoạt động ghi đo, xử lý và luận giải dữ liệu thu được từ mạng lưới quan trắc
động đất địa phương, các mạng lưới quan trắc địa chấn khu vực và quốc gia. Kết hợp thiết
bị ghi đo gia
tốc nền mạnh với thiết
bị ghi đo có độ
nhạy cao.
Phân tích các trận động đất ghi đo được
trong mối quan hệ với hoạt động địa chấn kiến tạo trong phạm vi tiểu vùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị ghi đo cần được nâng cấp và hiệu chỉnh định kỳ để có thể ghi đo đầy đủ
các thông tin phù hợp với thực tế tiên tiến đang được áp dụng trên
thế giới. Xây dựng
chương trình bảo trì, bao gồm cả việc truyền dữ liệu, để không xảy ra nhầm
lẫn.
5 Xây dựng mô hình địa
chấn kiến tạo
5.1 Khái
quát
5.1.1 Dữ liệu cho mô
hình địa chấn kiến tạo
Xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo cho
liên vùng, tích hợp dữ liệu về địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật, địa
chấn và các tính toán về độ nguy hiểm động
đất. Các dữ liệu tích hợp
này được tổ chức thành cơ sở dữ
liệu. Các tài liệu hiện có liên quan về địa chấn kiến tạo cần được xem
xét, bổ sung thêm các dữ liệu mới, bảo đảm tính đầy đủ của cơ sở dữ liệu để luận giải cho
tính đúng đắn của mô hình. Các dữ liệu từ
các tài liệu hiện có và
được bổ sung mới phải đủ chính xác và tin cậy.
Sử dụng quy trình chuẩn để tích hợp các
thành phần của cơ sở dữ
liệu địa chấn, địa vật lý và địa chất
nhằm xây dựng mô hình địa
chấn kiến tạo kết hợp và các mô hình thay thế khác, bao gồm một tập hợp
số các cấu trúc sinh chấn. Lưu ý các cấu trúc sinh chấn sâu dưới lòng đất và lựa
chọn chu kỳ quan sát phù hợp để phát hiện mối quan hệ giữa chúng với các hoạt động động đất
đã biết.
Khi xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo,
cần xác định loại
nguồn động đất,
bao gồm các cấu trúc sinh chấn được xác định bằng cơ sở dữ liệu sẵn có, hoặc địa
chấn lan truyền không thể quy cho các cấu
trúc cụ thể đã được xác định
bằng cơ sở dữ liệu
sẵn có. Lưu ý độ
không đảm bảo đánh giá đặc điểm của nguồn động đất, đặc biệt với trường
hợp địa chấn lan truyền do tính phức tạp của việc xác định đứt gãy
gây ra động đất.
Các dữ liệu sử dụng cho việc
xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo phải được giải thích khách quan, khoa
học.
Khi có các mô hình thay thế để giải thích các dữ
liệu địa chấn, địa vật
lý, địa chất và khi phải chấp nhận sự
khác biệt giữa các mô hình này mà không thể tiến hành khảo sát, nghiên cứu bổ sung, thì phải sử dụng
tất cả các mô
hình với trọng số phù
hợp cho mỗi mô hình khi tiến hành đánh giá độ nguy hiểm động đất. Đánh giá độ
không đảm bảo của mô hình để thu được tất cả các giả thuyết về đặc tính của nguồn
động đất và tần suất động đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá và xử lý danh mục động đất,
bao gồm:
- Lựa chọn thang đo độ lớn phù hợp
trong phân tích nguy hiểm động đất;
- Thống nhất độ lớn của các sự kiện trong danh mục theo thang
đo độ lớn đã lựa chọn;
- Xác định các động đất chính (nghĩa là loại trừ
các dư chấn);
- Đánh giá tính đầy đủ của danh mục động đất theo độ lớn,
vị trí và khoảng thời
gian kéo dài của động đất;
Đánh giá chất lượng dữ liệu thứ cấp cùng với độ
không đảm bảo xử lý dữ liệu.
Sử dụng thang đo độ lớn phù hợp với thang
đo độ lớn trong hệ thức tắt dần rung động nền đất khi tính toán độ nguy hiểm động đất và
trong các hệ thức dùng để xác định độ
lớn động đất theo cường độ động đất. Khi xây dựng hệ thức độ lớn - tần suất,
thang đo độ lớn được lựa chọn phải thay đổi tuyến tính gần với thang
đo độ lớn theo mô-men (Mw) trong dải độ lớn quan tâm để tránh hiệu ứng bão hòa độ lớn.
Hệ thức độ lớn - tần suất phải
được xây dựng cho mỗi
nguồn động đất. Mỗi hệ thức này
phải bao gồm cả giá trị
độ lớn động đất cực đại dự báo (mmax) theo đó hệ
thức này được áp dụng. Độ không đảm bảo của các tham số trong hệ thức độ lớn
- tần suất phải
được xác định bằng các phân bố
xác suất có xem xét đến các mối tương quan
giữa các tham số.
Độ lớn động đất dự báo cực đại đối với mỗi
nguồn động đất phải được xác định và độ không đảm bảo phải được thể hiện bằng phân
bố xác suất (liên tục hoặc rời
rạc). Đối với mỗi nguồn động đất, giá trị mmax được sử dụng làm cận trên của
tích phân trong tính toán độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất và làm độ
lớn trong kịch bản đánh giá độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp tất định. Đối với
địa điểm thuộc nội mảng, động đất lớn nhất quan sát được có thể không đưa ra được giá
trị mmax phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.3 Cổ động đất
Xây dựng bản đồ cường độ động đất để xem xét tác
động của động đất đối với khu vực nghiên cứu kèm theo diễn giải các biểu hiện quan
sát được cho thấy hoạt động động
đất trong quá khứ (ví dụ đứt
gãy, hóa lỏng nền, sự nâng lên của đường bờ
biển). Lưu ý dấu tích địa chất của
các sự kiện động đất tiền sử và lịch sử, đặc biệt là khi thiếu các tư liệu lưu trữ.
Nghiên cứu cổ động đất nhằm các mục đích
sau đây:
- Nhận dạng cấu trúc sinh chấn trên cơ sở xác định ảnh hưởng của
động đất trong quá khứ tại khu vực khảo sát;
- Cập nhật vào danh mục động đất các
trận động đất lớn trên cơ sở nhận
dạng và xác định tuổi của các hóa thạch động đất. Có thể đào hào dọc
theo đứt gãy hoạt động đã biết để đánh
giá mức độ và tần suất của các dịch chuyển. Việc này có thể thực hiện
được thông qua khảo sát chiều dày của các nêm bồi kết, tuổi của
các mẫu trầm tích và các yếu tố khác. Nghiên cứu hóa lỏng thời tiền sử để xác định bằng
chứng về cường độ và
sự lặp lại của các trận động đất;
- Đánh giá độ lớn động đất dự báo cực đại của một cấu
trúc sinh chấn trên cơ sở chiều dài cực đại của
cấu trúc và mức độ dịch chuyển sau mỗi trận động đất và hiệu ứng tích lũy;
- Sử dụng chu kỳ lặp lại của
các trận động đất mạnh
để kiểm tra kết
quả đánh giá độ
nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất
5.2 Cấu trúc
sinh chấn
5.2.1 Xác định cấu
trúc sinh chấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xem xét khả năng rung động nền đất
trong mối quan hệ giữa vị trí của các cấu trúc sinh chấn và khả năng phát sinh
động đất;
- Xem xét khả năng dịch chuyển
đứt gãy trên hoặc gần
mặt đất do cấu trúc
sinh chấn gần địa điểm gây ra (đứt
gãy hoạt động).
Xác định các cấu trúc sinh chấn
thông qua một số các đặc trưng địa chất
có trong cơ sở dữ liệu địa chất,
địa vật lý, địa kỹ thuật và địa chấn; đó là các đặc trưng địa chất minh
chứng trực tiếp hoặc
gián tiếp về việc các cấu
trúc sinh chấn này đã từng là nguồn
động đất trong chế độ kiến tạo
hiện đại. Xem xét mối tương quan giữa các thông tin về động đất
trong lịch sử và thông tin ghi đo
được bằng thiết bị với
các đặc trưng địa chất và địa vật lý để nhận biết cấu trúc sinh chấn.
Nếu việc khảo sát cho thấy một chấn
tâm hoặc một nhóm các chấn tâm có
mối quan hệ với một đặc
trưng địa chất, thì cần nghiên cứu sâu hơn
mối quan hệ này thông qua việc đánh giá rõ hơn đặc trưng địa chất và các yếu tố sau đây:
- Hình học và phạm vi địa lý;
- Mối quan hệ cấu trúc của đặc trưng
đó đối với chế độ kiến tạo liên vùng;
- Các thông tin địa chấn bao gồm: độ không đảm
bảo dữ liệu về chấn tâm và cơ cấu chấn tiêu động đất, trường ứng suất, phân bố tiền chấn,
dư chấn và các thông tin khác.
Trong trường hợp thiếu dữ liệu về
một đặc trưng địa chất nào đó, thì cần so sánh đặc trưng này với các đặc trưng địa chất
tương tự khác trong liên vùng (tương tự về niên đại, hướng và lịch sử dịch chuyển) để có thể xác định
xem đặc trưng này có là nguồn sinh
chấn hay không.
5.2.2 Xác định đặc
trưng của cấu trúc sinh chấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kích thước của cấu trúc (chiều dài, độ trượt sâu, chiều rộng);
- Hướng quay (va đập, dịch trượt);
- Mức độ và hướng dịch chuyển;
- Vận tốc biến dạng;
- Cường độ và độ lớn động đất cực đại
trong lịch sử;
- Các số liệu cổ động đất;
- Tính phức tạp địa chất (sự phân đoạn, phân
nhánh, các mối quan hệ cấu
trúc);
- Các dữ liệu động đất và các đặc điểm
khác liên quan.
So sánh các đặc điểm trên với các đặc điểm
của cấu trúc tương tự có dữ liệu lịch sử được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi không có các số liệu chi tiết
phù hợp, độ lớn động đất cực đại dự báo của cấu trúc sinh chấn có thể được tính
toán từ kích
thước
của các cấu trúc. Đối với mỗi nguồn sinh chấn, độ lớn cực đại có thể được xác định
thông qua chiều dài, độ sâu và cơ chế ứng suất tác
động lên đứt gãy. Ở các vị trí có đới đứt gãy gồm nhiều phân đoạn,
mỗi phân đoạn phải được xem xét độc lập. Phân tích khả năng dập vỡ đồng thời theo các phân đoạn
đứt gãy khi xảy ra động đất. Xây dựng các kịch bản về chiều dài dập vỡ của đứt gãy để ước tính giá trị mmax đối với đứt
gãy đó.
Sử dụng các phương pháp khác nhau để
đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo trên cơ sở phân tích thống kê các hệ thức
độ lớn - tần suất đối với
các trận động đất liên quan đến một cấu trúc cụ thể, kết hợp giữa thông tin về cấu trúc
và số liệu động đất; phân tích sự phù hợp giữa kết quả đánh giá và số liệu động đất
xác định độ
không đảm bảo trong việc đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo và sự phù hợp
của độ không đảm bảo đó
với dữ liệu về địa chất
và địa mạo.
Hiệu chỉnh hệ thức độ lớn - tần suất đối với
mỗi cấu trúc sinh chấn trong mô
hình địa chấn kiến tạo nhằm xác định các yếu tố sau đây:
- Mức độ hoạt động của động đất;
- Dạng phù hợp cho hệ thức độ lớn - tần suất;
- Độ không đảm bảo của hệ thức và của các tham
số trong hệ thức.
5.3 Vùng địa
chấn lan truyền
5.3.1 Xác định vùng
địa chấn lan truyền
Xác định các khu vực đồng
dạng về địa chấn,
là các khu vực
tương đương về khả năng xảy ra động
đất. Xác định
vùng địa chấn lan truyền trên cơ sở các khu vực đồng dạng về địa chấn
nêu trên. Sử dụng dữ liệu thu thập được để luận cứ cho phân bố các khu vực
không đồng dạng về hoạt động địa
chấn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định ranh giới của các khu vực địa
chấn kiến tạo (đồng dạng và không đồng dạng) nêu trên. Ranh giới
này có thể được xác định thông qua điều kiện kiến tạo khác nhau nhờ việc đánh giá sự
khác nhau đáng kể giữa các khu vực về: tần suất xảy ra động đất, độ sâu của chấn tâm, cơ chế chấn tâm, trạng
thái ứng suất, các đặc điểm kiến tạo và giá trị có liên quan trong công thức
Gutenberg-Richter.
5.3.2 Xác định đặc
trưng
vùng địa chấn
lan truyền
Trường hợp độ lớn động đất cực đại dự báo không
liên quan đến
các cấu trúc sinh chấn đã được xác định, thì chúng được đánh giá trên cơ sở các dữ
liệu lịch sử và các đặc điểm địa chấn kiến tạo của khu vực. So sánh khu vực được
khảo sát, nghiên
cứu với khu vực tương đương có số liệu lịch sử đầy đủ; nhưng phải luận chứng
các
so
sánh, đánh giá đó. Đánh giá độ
không đảm bảo của giá
trị độ lớn động đất cực đại dự báo sử dụng trong mô hình địa chất kiến tạo; độ
không đảm bảo
này phát sinh do dữ liệu lịch sử thu thập được chỉ cho giai đoạn tương đối ngắn so với quá
trình biến dạng liên tục.
Đối với nguồn động đất ít
hoạt động, xác định giá trị có liên quan trong công thức
Gutenberg-Richter bằng cách chấp nhận giá
trị đại diện cho môi trường kiến tạo liên vùng của các nguồn động đất. Đánh giá độ không
đảm bảo của các tham số và tính tới các độ không đảm bảo đó trong phân tích độ nguy hiểm
động đất.
6 Đánh giá độ nguy
hiểm do rung động nền đất
6.1 Khái
quát
6.1.1 Phương pháp đánh giá
Độ nguy hiểm rung động nền đất phải được
đánh giá bằng cả hai phương pháp
xác suất và tất định. Kết
quả đánh giá tất định được sử dụng để kiểm tra tính hợp lý của kết quả
đánh giá xác suất, đặc biệt là với giá trị tần suất vượt quá hàng năm nhỏ. Kết quả
của phương pháp xác suất cho phép đánh giá các giá trị tất định trong phạm vi
của phương pháp xác suất, vì vậy sẽ biết được tần suất vượt quá hàng năm tại mỗi tọa độ phổ đáp ứng tất định.
6.1.2 Chương trình
tính toán đánh giá độ nguy hiểm
do rung động nền đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Đặc điểm
của rung động nền đất
6.2.1 Lựa chọn thông số và thành phần rung động nền
đất
Lựa chọn thông số và các
thành phần rung
động nền đất đáp ứng tốt nhất mục tiêu phân tích độ
nguy hiểm
động đất.
Các thông số thường được lựa
chọn để mô tả đặc điểm
của rung động nền đất bao gồm:
- Gia tốc phổ phản ứng;
- Vận tốc hoặc độ dịch chuyển tại mỗi mức
tắt dần;
- Khoảng thời gian và tần suất rung động
nền đất.
Các thông số có thể được lựa chọn
khác bao gồm:
- Gia tốc nền cực đại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ dịch chuyển nền cực đại;
- Giá trị trung bình của phổ phản ứng qua một dải tần số rung xác định;
- Phổ biên độ Fourier,
- Mật độ phổ năng lượng.
Các thành phần rung động nền đất thường
được sử dụng bao gồm:
- Thành phần nằm ngang lớn nhất;
- Trung bình về hình học
của hai thành phần nằm ngang;
- Thành phần nằm ngang
ngẫu nhiên;
- Véc-tơ tổng của hai thành phần nằm ngang;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2 Hệ thức tắt dần rung động nền
đất
Hệ thức tắt dần rung động nền đất là
một hàm của các thông số thực nghiệm và lý thuyết được thể hiện theo Công thức
(1):
GM = g(m,r,ci)
+ εgm + εc (1)
trong đó:
GM là giá trị trung vị của các thông
số và thành phần rung động nền đất quy định
tại 6.2.1 (thường được thể
hiện
dưới dạng hàm lôgarít);
g là hàm toán học;
m là độ lớn động đất;
r là khoảng cách từ nguồn động đất đến
địa điểm;
ci là các thông số
liên quan khác
(ví dụ kiểu đứt gãy, hiệu ứng tường treo và các điều kiện tại địa điểm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εc là thành phần nằm ngang biến đổi (là thành phần nằm ngang
được lựa chọn khách quan giữa hai thành phần nằm ngang của rung động nền đất được sử
dụng để phân tích độ nguy hiểm động đất).
Hệ thức tắt dần rung động nền
đất được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện của địa điểm tham chiếu. Trường
hợp các điều kiện
không giống nhau, thì phải điều chỉnh hệ thức bằng
cách sử dụng các yếu tố phản ứng của
địa điểm thu được bằng
thực nghiệm hoặc lý
thuyết và độ không
đảm bảo tương ứng của chúng.
Hệ thức tắt dần rung động nền đất
được lựa chọn phải đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
- Được cập nhật và thừa nhận phổ biến
tại thời điểm nghiên cứu:
- Phù hợp với loại động đất
và đặc điểm tắt
dần của khu vực nghiên cứu;
- Phù hợp với môi trường kiến tạo của
khu vực nghiên cứu;
- Phù hợp với dữ liệu rung động nền đất
tại địa phương (nếu có).
Xem xét độ không đảm bảo chủ
quan thông qua sử dụng nhiều hệ thức tắt dần rung động nền đất phù hợp đối với
từng môi trường kiến tạo được thể hiện trong phân tích. Lựa chọn các hệ thức
bao hàm được đầy đủ các giải thích tin cậy về đặc điểm của mô hình liên quan.
Sử dụng dữ liệu cường độ động đất để
đánh giá hệ thức tắt dần rung động nền đất tại khu vực mà ở đó thiếu
các dữ liệu ghi đo bằng thiết bị đối với rung động lớn trong thời gian đủ dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các khu vực có địa chấn tích cực mà ở đó có đủ dữ liệu
chi tiết về rung động nền đất gây ra bởi các đứt gãy đã xác định thì việc mô phỏng các đứt
gãy dập vỡ cũng như đường
lan truyền sóng địa chấn được
thực hiện theo
quy trình mô tả trong mục này, đặc biệt tà trong trường
hợp các đứt gãy gần địa điểm có khả năng ảnh hưởng đáng kể tới độ nguy hiểm
động đất.
Khi mô phỏng nguồn động đất, cần xác định
các thông số cần thiết
sau đây:
- Các thông số hình học của đứt gãy
(vị trí, chiều dài, chiều
rộng, độ sâu, độ nghiêng, độ va đập);
- Các thông số vi mô (mô-men địa chấn,
độ dịch chuyển trung bình, tốc độ dập
vỡ, độ suy giảm
ứng
suất
trung bình);
- Các thông số vi mô (thời gian khởi phát, độ dịch
chuyển, các thông số ứng suất đối với các thành phần đứt gãy hữu
hạn);
- Các thông số cấu trúc vỏ Trái đất, như vận tốc
sóng cắt, mật độ và
độ tắt dần sóng.
Đối với môi trường địa chấn kiến tạo phức tạp
như ranh giới mảng, đới siết
ép và đới hút chìm, đặc biệt là đối với các khu vực ngoài khơi, quá trình hình
thành địa chấn kiến tạo cụ thể của
Trái đất có ảnh hưởng đến các thông số của nguồn động đất nêu ở trên phải được
xem xét để đánh giá đặc
điểm rung động nền
đất.
Xác định giới hạn dưới của độ lớn động
đất (ngưỡng độ lớn động
đất) phù hợp với dải độ lớn động đất
có trong cơ sở dữ liệu sử dụng để xây dựng hệ thức tắt dần rung động nền đất. Xem xét ngưỡng
độ lớn động đất kết hợp với
quan điểm công nghệ giả định rằng, cấu trúc, hệ thống và các thành phần liên quan đến
an toàn của NMĐHN không bị ảnh hưởng bởi rung động nền đất gây ra do động đất
có độ lớn dưới ngưỡng nêu trên.
Có thể thay thế việc xác định giới hạn
độ lớn động đất bằng việc xác định giá trị ngưỡng của thông số gây hư hại mà dưới ngưỡng
đó không xảy ra hư hại hoặc rủi ro đáng kể nào; ví dụ như xác định giá trị
ngưỡng của vận tốc
tích lũy tuyệt đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Khái
quát
7.1.1 Sử dụng mô hình trong phân tích
độ nguy hiểm động đất
Sử dụng mô hình địa chấn
kiến tạo với các thành phần và thông số
của mô hình
bao gồm cả độ không
đảm bảo đã xác định trong phân
tích độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất Trong trường hợp việc phân
tích nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất được thực hiện bằng mô hình
thay thế khác thì mô hình đó cần được sử dụng
trong tất cả các tính toán.
7.1.2 Xác định tần suất vượt quá hàng năm nhỏ nhất
Trong kế hoạch của dự án đánh
giá nguy hiểm động đất cần
xác định tần suất vượt
quá hàng năm nhỏ nhất
cho mục đích thiết
kế hay làm dữ liệu đầu vào trong đánh
giá an toàn xác suất. Giá trị tần suất vượt quá hàng năm có thể rất nhỏ (ví dụ 10-8) trong trường
hợp NMĐHN có tần suất
hư hại vùng hoạt rất thấp do sử dụng
lò phản ứng tiên tiến tại địa
điểm ổn định địa chấn. Khi đó,
cần đánh giá sự phù hợp và chất lượng của cơ sở dữ liệu, mô hình địa chấn kiến
tạo và ý kiến chuyên
gia, để giảm thiểu ảnh hưởng độ
không đảm bảo của các yếu tố này đối với kết quả phân
tích độ nguy hiểm động đất.
7.1.3 Các bước phân
tích độ nguy hiểm động
đất
Tiến hành phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương
pháp xác suất theo các bước sau đây:
- Đánh giá mô hình địa chấn kiến tạo của khu vực địa điểm, xác định
nguồn động đất, ranh giới
giữa
các nguồn động đất, kích thước của
mỗi nguồn và các
độ không đảm bảo có
liên quan;
- Đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo cho mỗi nguồn động đất,
tần suất xảy ra động đất,
dạng
hệ
thức độ lớn - tần số và độ không đảm bảo kèm theo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thực hiện tính toán độ
nguy hiểm động đất;
- Đánh giá phản ứng của nền
đất tại địa điểm.
7.1.4 Phân tích kết quả tính
toán độ nguy hiểm động đất
Biểu thị kết quả đánh giá độ nguy hiểm
động đất bằng phương pháp xác suất dưới dạng giá trị trung bình hay trung vị
của tần suất vượt quá hằng
năm của rung động nền đất theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng đã thể hiện chu kỳ
quan trọng đối với cấu
trúc, hệ thống và thành
phần.
Phát triển cây logic để đánh giá
độ không đảm bảo chủ quan trong phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương
pháp xác suất thông qua việc hoàn thiện các nhánh của cây logic hoặc mô
phỏng Monte Carlo.
Sử dụng các đường cong nguy hiểm để thể hiện độ
không đảm bảo chủ quan của mỗi
phép đo rung động nền đất, xây dựng phổ phản ứng cùng mức độ nguy hiểm cho mỗi mức
nguy hiểm mục tiêu và mức
độ tin cậy đã được lựa chọn.
Trường hợp sử dụng phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp
xác suất để xác định cơ sở thiết kế, thì cần xem xét đến
tần suất vượt quá hàng năm cùng với
việc đánh giá trung bình hoặc trung
vị tương ứng.
Sử dụng quá trình phân tách để đánh
giá ảnh hưởng riêng biệt của mỗi
nguồn động đất trong độ nguy hiểm động đất tổng cộng, để xác định rõ hơn đặc điểm
rung động nền đất tại địa điểm. Việc phân
tách như vậy có thể áp dụng đối với tần suất vượt quá hàng năm khi tần suất
đó được lựa chọn để xác định rung động nền
đất làm cơ sở thiết kế. Việc phân
tách có thể thực hiện đối với ít nhất hai giá
trị tần suất rung động nền đất, thông thường là giá trị thấp nhất và cao
nhất của phổ. Hai giá trị tần suất này có thể được sử dụng để xác định cặp
giá trị độ lớn - khoảng
cách có ảnh hưởng lớn nhất đến tần
suất vượt quá hàng năm.
7.2 Tích hợp
độ nguy hiểm động đất
Đánh giá tần suất vượt quá hàng năm của mức
rung động nền đất xác định cụ thể
tại địa điểm do
một hoặc nhiều nguồn động đất
gây ra có tính đến các yếu tố liên
quan. Thông số cần thiết để đánh giá bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lớn động đất cực đại và cực tiểu
dự báo của mỗi nguồn động đất;
- Kích thước dập vỡ cực tiểu hoặc cực đại do mỗi nguồn
động đất gây ra;
- Khoảng cách nhỏ nhất và lớn nhất từ
mỗi nguồn động đất đến địa điểm;
- Tần suất dự đoán tính cho một khoảng
thời gian và cho một khu vực rung chấn nhất định liên quan tới động đất có
độ lớn bằng hoặc lớn hơn giá trị mmin của mỗi nguồn động đất.
8 Phân tích độ nguy
hiểm động đất bằng phương pháp tất định
8.1 Các bước
phân tích độ nguy hiểm động đất
Tiến hành phân tích độ nguy hiểm động đất bằng
phương pháp tất định theo các bước sau đây:
- Đánh giá mô hình địa chấn kiến tạo
của khu vực địa điểm, xác định nguồn động đất trên cơ sở các đặc điểm kiến tạo, tần
suất xảy ra động đất và dạng hệ thức độ lớn - tần suất;
- Đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo đối với
mỗi nguồn động đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thực hiện tính toán độ nguy hiểm động
đất và mức độ không đảm bảo liên quan;
- Đánh giá phản ứng của nền đất tại địa điểm.
8.2 Tính
toán độ nguy hiểm động đất
Thực hiện tính toán độ
nguy hiểm động đất
theo các bước sau đây:
- Đối với mỗi cấu trúc sinh
chấn, giả thiết độ lớn
động đất cực đại dự báo có khả
năng xảy ra tại vị trí gần địa điểm NMĐHN nhất, có tính đến kích
thước của nguồn động đất. Trường hợp địa điểm nằm trên ranh giới của cấu trúc sinh
chấn thì giả thiết độ lớn động
đất dự báo cực đại có khả năng xảy ra tại địa điểm. Trong trường hợp này, cần chứng minh
rằng, cấu trúc sinh chấn đó không hoạt động;
- Xác định khoảng cách từ địa điểm tới vị trí xảy ra động
đất với độ lớn
tương đương độ lớn động đất cực đại dự báo trong vùng địa chấn lan truyền (bao
gồm cả địa điểm
NMĐHN) theo phương nằm
ngang. Khoảng cách này được xác định trên cơ sở các nghiên cứu chi tiết về địa chấn,
địa chất và địa vật lý (cả ngoài khơi và gần bờ) để chỉ ra có hay không tồn tại đứt gãy tại hoặc gần địa
điểm. Trường hợp có đứt gãy,
cần mô tả hướng, độ lớn, lịch
sử, động đất dịch chuyển của
các đứt gãy và thời
gian xảy ra dịch chuyển gần đây nhất. Trường
hợp không có đứt gãy, có thể giả thiết rằng
xác suất xảy ra động đất ở khu vực này là rất thấp. Các nghiên cứu chi tiết nêu trên
được thực hiện trong lân cận NMĐHN. Khoảng cách sử dụng trong hệ thức tắt
dần rung động nền đất phụ thuộc
vào độ sâu chấn tiêu và kích thước
của các mảng vỡ do động đất
gây ra trong
vùng địa chấn kiến tạo;
- Giả thiết động đất có độ lớn dự báo
cực đại gần với vùng động
đất lan truyền xảy ra tại điểm thuộc ranh giới của vùng địa chấn kiến tạo liền kề gần địa điểm
nhất;
- Sử dụng các phương trình dự đoán
rung động nền đất phù hợp để xác định rung động nền đất do động đất gây ra tại địa điểm,
có tính đến tính
đa dạng của hệ thức, cách mô phỏng mô hình nguồn động đất và điều kiện địa phương
tại địa điểm;
- Xác định đặc điểm rung động nền
đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Đứt gãy
hoạt động
9.1.1 Đặc điểm đứt
gãy hoạt động
Trên cơ sở dữ liệu địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật và
địa chấn, đứt gãy được xem là đứt gãy hoạt động khi có những đặc điểm dưới đây:
- Có chứng cứ về chuyển dịch thể hiện trên
bề mặt hoặc gần bề mặt, xảy ra ít nhất một lần, hoặc nhiều lần mang tính chu kỳ, trong khoảng
130.000 năm trở lại đây (Pleistocen muộn - Holocen), tại các khu vực hoạt động
kiến tạo mạnh (ranh giới mảng); hay trong khoảng Pliocen - Đệ tứ, tại các
khu vực hoạt động kiến tạo yếu hơn (trong nội mảng);
- Có quan hệ cấu trúc với một đứt gãy hoạt động
khác đã biết và đã được chứng minh rằng, dịch chuyển
của đứt gãy này có thể gây ra dịch
chuyển thể hiện trên bề
mặt hoặc gần bề mặt đối với đứt gãy
kia;
- Có kết luận hợp lý về khả năng
xảy ra chuyển dịch thể hiện trên bề mặt hoặc gần bề
mặt trong môi trường kiến tạo hiện đại tại địa điểm NMĐHN, trên cơ sở động
đất cực đại dự báo liên quan đến cấu trúc sinh chấn là đủ lớn và ở độ sâu phù hợp.
9.1.2 Khảo sát xác
định khả năng dịch chuyển đứt gãy
Thu thập đầy đủ số liệu
có liên quan
về bề mặt và lớp gần bề mặt thông qua việc khảo sát liên vùng, tiểu vùng,
lân cận và địa điểm
NMĐHN để xác định có hay không đứt
gãy.
Nếu biết hoặc nghi ngờ là có
đứt gãy, phải thực hiện khảo sát nghiên cứu trong lân cận NMĐHN với bản đồ địa chất
- địa mạo chi tiết, phân tích đo vẽ địa hình, khảo sát địa vật lý, đào hào, khoan lỗ,
xác định tuổi của trầm tích và của đá
thuộc đới đứt gãy, khảo sát địa
chấn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp khác để xác định độ lớn và
tuổi của các dịch
chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem xét khả năng các đứt gãy không có dấu
hiệu dịch chuyển gần
bề mặt thời
gian gần đây, nhưng
có thể tích cực trở lại do
tích nước, bơm nước, hút nước (hoặc chất lỏng) ra khỏi lòng đất, hay
do các nguyên nhân
khác.
9.2 Khảo sát
đứt gãy hoạt động
Việc khảo sát đứt gãy hoạt động cần được
thực hiện đối với việc lựa chọn địa điểm cho NMĐHN mới và cả đối với địa điểm
có NMĐHN đang tồn tại.
Khi lựa chọn địa điểm cho NMĐHN mới, nếu có chứng
cứ chứng minh sự tồn tại đứt gãy hoạt
động ảnh hưởng đến an toàn của nhà máy thì kể cả trong trường hợp địa điểm chưa đến mức bị
loại trừ theo quy định hiện hành, cũng cần đánh giá lại
tính khả thi của
thiết kế, xây dựng và vận hành an toàn của nhà máy tại địa điểm đó; nếu cần thiết
thì xem xét địa điểm
thay thế.
Trường hợp có thông tin về
dịch chuyển đứt gãy có khả năng gây mất an toàn cho NMĐHN đang hoạt động thì cần tiến hành
khảo sát mới đối với địa điểm. Trước hết, cần thu thập thêm dữ liệu liên
quan tới đứt gãy. Nếu phương pháp
tất định không đủ
cơ sở để khẳng định đứt gãy đó
không hoạt động, thì sử dụng phương
pháp xác suất phù hợp với
phương pháp đã được sử dụng
để đánh giá mối nguy rung động nền đất nhằm xác định được tần suất vượt quá hàng năm đối
với các dịch chuyển khác nhau tại hoặc gần bề
mặt Trái đất.
Xem xét hai loại dịch chuyển đứt gãy
sau đây:
- Dịch chuyển sơ cấp, thường được
thể hiện dưới dạng dập vỡ đứt
gãy sinh chấn trực tiếp;
- Dịch chuyển thứ cấp, thường liên quan
với chuyển động dọc theo các mặt trượt sinh chấn đã từng tồn tại và mặt trượt không sinh
chấn.
Biểu thị dịch chuyển trong không gian ba
chiều theo các thành phần trượt
dọc theo đứt gãy và góc nghiêng của đứt gãy với độ lớn bằng tổng độ trượt đã ước tính (đối với tần suất
vượt quá hàng
năm và phân vị độ nguy hiểm cho trước).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Rung động nền đất,
dịch chuyển đứt gãy và các nguy hại khác trong cơ sở thiết kế
10.1 Các mức
nguy hiểm rung động nền đất
Sử dụng các mức nguy hiểm rung động nền
đất SL-1 và SL-2 làm cơ sở thiết kế
kháng chấn cho NMĐHN. Ở mức SL-2 cần có các yêu cầu nghiêm
ngặt nhất về an toàn;
SL-1 có yêu cầu về an toàn thấp hơn, tương ứng với cấp độ động đất
có xác suất xảy ra
cao hơn.
Khi phân tích độ nguy hiểm động đất bằng
phương pháp xác suất,
sử dụng dữ liệu tham chiếu
về tần suất vượt quá hàng năm hoặc sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên hiệu quả đã
được thể hiện trên thực tế.
Hai mức SL-1 và SL-2 được xác định thông qua biểu
diễn phổ và bản ghi theo thời gian (được giải thích tại khoản 10.3). Rung
động nền đất cần được xác định trong điều kiện trường tự do, tại bề mặt của nền đất
hay tại các độ sâu có phân bố
các loại nền đặc trưng và phù hợp
với yêu cầu của việc khảo
sát. Rung động nền
đất đối với điều kiện của tầng đá gốc tham chiếu cần được xác định nếu có cơ sở dữ liệu
địa kỹ thuật phù hợp. Tính toán rung
động nền đất tại độ sâu nền móng và tại bề mặt, có tính đến sự tương
tác giữa các lớp đất đá. Xem xét sự tương quan giữa rung động nền đất tham chiếu
đã xác định được và phân
tích phản ứng của nền đất tại địa điểm.
10.2 Phổ phản
ứng trong cơ sở thiết kế
Liên quan đến phổ phản ứng trong cơ sở
thiết kế cần phân tích phản ứng của nền đất tại địa điểm, xác định phổ phản ứng cùng mức độ
nguy hiểm và phổ phản ứng chuẩn hóa.
Thực hiện một hoặc cả hai cách tiếp cận dưới
đây để phân tích
phản ứng của nền
đất, có tính đến các điều
kiện địa chất và địa kỹ thuật tại địa điểm:
- Phân tích phản ứng của nền đất
một cách gián tiếp thông qua sử dụng hệ thức
tắt dần rung động
nền đất (hệ thức tắt dần rung động nền
đất được xây dựng cho lớp đất dưới bề mặt có đặc điểm đặc trưng cho địa điểm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định độ không đảm bảo (cho cả
hai phương pháp trên),
cần xem xét ảnh hưởng của độ không đảm bảo dữ
liệu đã được sử dụng cho hệ thức
tắt dần rung động nền
đất khi phân tích nguy hiểm động đất, không lặp lại hai lần cùng một độ
không đảm bảo.
Xây dựng phổ phản ứng cùng mức độ nguy
hiểm bằng cách lựa
chọn giá trị trên
các trục của phổ phản ứng tương ứng với tần suất vượt quá hàng
năm được quan tâm. Có thể xây dựng
một hoặc nhiều phổ phản ứng
cùng mức độ nguy hiểm trên cơ sở kết quả phân tích độ nguy hiểm động đất bằng
phương pháp xác suất và
kết quả phân tích phản ứng của nền đất tại địa điểm trong trường hợp cần thiết.
Thể hiện phổ phản ứng chuẩn hóa bằng đường cong
mịn có kết hợp
đầy đủ thông số rung động nền đất đầu vào với tần số cao và tần số thấp, phục vụ
cho mục đích thiết kế kỹ
thuật và tính toán tác động tích lũy của nhiều nguồn động đất. Xác định hình dạng
của phổ phản ứng chuẩn
hóa từ các phổ phản ứng khác nhau trên cơ sở các ghi nhận về động đất và
các yếu tố kỹ thuật
có liên
quan. Sử dụng tỷ lệ phù hợp
cho phổ phản ứng chuẩn hóa để bao hàm các
mức rung động nền đất trung bình ở các tần số khác nhau.
Có thể có các trận động đất gần địa điểm
có độ lớn từ thấp đến trung bình, tần suất
tương đối cao, thời gian xảy ra ngắn, gia tốc rung động nền cực đại cao. Việc sử
dụng gia tốc rung động nền đất cực đại của các động đất loại này để xác định tỷ lệ cho việc
biểu diễn phổ phản ứng chuẩn hóa trên dải rộng
có thể làm cho hình dạng phổ
phản ứng chuẩn hóa không phù hợp với thực tế. Khi đó, nên sử dụng nhiều phổ phản ứng cho mục đích thiết
kế để thể hiện được bản chất của các dạng nguồn động đất khác nhau.
10.3 Bản ghi
theo thời gian
10.3.1 Khái quát
Bản ghi theo thời gian cần phản ánh được các thông
số rung động nền đất được thể hiện trong phổ phản ứng hoặc các phổ biểu diễn khác có bổ sung các
thông số như khoảng thời
gian, pha và các thông số khác, số lượng bản ghi theo thời gian cần sử dụng
trong phân tích chi tiết và trong quy trình tạo ra các bản ghi phụ thuộc vào loại
phân tích được thực hiện. Bản ghi theo thời gian phải đầy đủ để tiến
hành các dạng phân tích kỹ thuật cần thiết nhằm bảo đảm thiết kế an toàn NMĐHN.
10.3.2 Khoảng thời gian rung động nền đất
Khoảng thời gian rung động nền đất do
động đất gây ra được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm độ dài và độ rộng của dập vỡ đứt gãy
(thông thường
được thể hiện bằng độ lớn), thông số về lớp vỏ Trái đất dọc theo đường
truyền sóng địa chấn (thông thường được thể hiện bằng khoảng cách), điều kiện bên dưới địa điểm
và sự có mặt của bể trầm
tích. Việc xác định khoảng thời gian này phải nhất quán trong suốt quá trình
đánh giá. Khoảng thời
gian rung động nền đất thường được xác định bởi các yếu tố sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khoảng thời gian giữa các đường phân
vị thứ 95 và thứ
5 của tích phân bình phương giá
trị gia tốc trung bình;
- Khoảng thời gian trong đó gia tốc vượt
quá 5% gia tốc trọng trường (5%
x g).
Khi xác định khoảng thời gian thích hợp
đối với các bản
ghi, cần đặt trọng số cho
các chứng cứ thực nghiệm trong cơ sở dữ liệu liên vùng. Đối với các địa
điểm tại đó có rung động biên độ tương đối thấp do các trận động đất lớn, ở xa,
có khả năng gây
ra hóa lỏng nền đất thì bản ghi theo
thời gian được sử dụng cho sự kiện hóa lỏng nền đất cần bao gồm cả bản ghi
của biên độ thấp trong khoảng thời
gian thích hợp.
10.3.3 Phương pháp xây dựng bản
ghi theo thời gian
Khi sử dụng các phương pháp khác nhau
để xây dựng các
bản ghi theo thời gian, cần bảo đảm sự phù hợp với các đặc điểm của động đất làm cơ
sở thiết kế với hình dạng,
biên độ của phổ phản ứng và khoảng thời gian của rung động nền đất
Phương pháp thường dùng để xây dựng bản ghi
theo thời gian làm cơ sở thiết
kế bao gồm:
- Bản ghi được lựa chọn và
chia tỷ lệ một cách phù hợp, với hệ số
tỷ lệ trong khoảng từ 0,5 đến 2;
- Bản ghi được lựa chọn một cách phù hợp
và được điều chỉnh bằng
kỹ thuật ghép phổ có tính
đến các đặc điểm pha của
rung động nền đất;
- Bản ghi được mô phỏng dựa trên các phương pháp mô hình số;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng phương pháp số trong mô phỏng đứt
gãy, sự lan truyền sóng địa chấn
và các hiệu ứng của địa điểm (ví dụ, bằng việc sử dụng phương pháp hàm Green
thực nghiệm) để đánh giá rung động
nền đất. Trong trường hợp đó, có thể sử dụng rung động nền đất của các khu vực
có sẵn thông số
phù hợp để bổ sung cho các
phương pháp truyền thống. Các phương pháp tiếp cận mới này phải được
áp dụng một cách thận trọng,
đặc biệt với các lớp đất có phản ứng phi tuyến tính.
Khi sử dụng phổ phản ứng để xây dựng
bản ghi theo thời gian, cần bảo đảm bản
ghi bao gồm cả thành phần năng lượng phù hợp thông qua rung động nền đất làm cơ sở thiết
kế, bằng cách tính các hàm mật
độ phổ công suất tương ứng.
10.3.4 Rung động nền đất theo
phương thẳng đứng
Rung động nền đất theo phương thẳng đứng
(phổ phản ứng và bản ghi theo thời gian) được xây dựng bằng các phương pháp
tương tự như đã áp dụng cho
rung động nền đất theo phương nằm ngang. Tuy nhiên, trong trường hợp không có sẵn
hệ thức tắt dần rung động nền
đất theo phương thẳng đứng, có
thể giả thiết tỷ lệ cho trước giữa rung động
nền đất theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy tỷ lệ giữa rung động
theo phương thẳng đứng và theo phương nằm ngang thông thường thay đổi trong
khoảng chu kỳ từ 0,5 đến trên 1 s và lớn nhất
đối với động đất mạnh, khoảng cách gần và các tần số cao.
10.3.5 Rung động nền
đất đối với các cấu trúc
nền móng ngầm được cô lập
Cần xem xét bổ sung một số yếu tố cho trường
hợp cấu trúc có sử dụng hệ
thống nền móng cô lập kháng
chấn, trong đó quan trọng
nhất là ảnh hưởng lâu dài có thể gây ra những dịch chuyển dư
quá mức của các thành phần trong hệ thống nền móng cô lập. Kiểm tra và điều chỉnh bản ghi theo thời
gian để tính đến các ảnh
hưởng lâu dài đó.
Xây dựng phổ phản ứng và
bản ghi theo thời gian đối với
các cấu trúc ngầm (ví dụ như hệ thống đường ống) phục vụ cho việc thiết kế. Tương
tự như vậy, khi xem xét đến tác động của bùn loãng trong ao, hồ thì cần xây dựng mô
hình rung động nền đất
thích hợp.
Đối với địa điểm đã thực hiện phân
tích dịch chuyển đứt gãy, sự
dịch chuyển đứt gãy liên quan tới các cấu trúc đang khảo sát từ các đường cong nguy
hiểm của dịch chuyển đứt gãy thông qua tần số vượt quá hàng năm cần phù hợp với
các yêu cầu an toàn
theo quy định.
10.4 Đánh
giá các nguy hiểm khác liên quan tới động đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Đánh giá độ nguy hiểm
động đất đối với địa điểm cơ sở hạt nhân, Hướng dẫn an toàn
SSG-9, IAEA, Viên (2010).
[2] Khía cạnh địa kỹ thuật trong đánh giá địa điểm
và nền móng đối với NMĐHN, Hướng dẫn an toàn NS-G-3.6, IAEA, Viên (2004).
[3] Nguy cơ ngập lụt đối với địa điểm
NMĐHN trên bờ sông và
ven biển, Hướng dẫn an toàn
NS-G-3.5, IAEA, Viên (2004).
[4] Thiết kế và bảo đảm chất
lượng kháng chấn
đối với
NMĐHN, Hướng dẫn an toàn NS-G-1.6, IAEA, Viên (2003).
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Quy định
chung
3.1 Quy mô khu vực
khảo sát
3.2 Các cơ sở dữ liệu cần thu thập
3.3 Dự án đánh
giá độ nguy hiểm động đất
3.4 Độ không đảm
bảo
3.5 Cách tiếp cận
trong phân tích độ nguy hiểm động đất
4 Thông tin cần
thiết và công tác khảo sát
4.1 Khái quát
4.1.1 Phạm vi khảo
sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Khảo sát địa chất, địa vật
lý và địa kỹ thuật
4.2.1 Khảo sát
trong phạm vi liên vùng
4.2.2 Khảo sát trong
phạm vi tiểu vùng
4.2.3 Khảo sát
trong lân cận NMĐHN
4.2.4 Khảo sát tại
địa điểm NMĐHN
4.3 Khảo sát động
đất
4.3.1 Danh mục động
đất tại địa điểm
4.3.2 Động đất tiền sử và lịch sử
4.3.3 Động đất ghi
đo được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo
5.1 Khái quát
5.1.1 Dữ liệu cho mô hình địa chấn kiến tạo
5.1.2 Danh mục động
đất
5.1.3 Cổ động đất
5.2 Cấu trúc sinh
chấn
5.2.1 Xác định cấu
trúc sinh chấn
5.2.2 Xác định đặc
trưng của cấu trúc sinh chấn
5.3 Vùng địa chấn
lan truyền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2 Xác định đặc
trưng vùng địa chấn lan truyền
6 Đánh giá độ
nguy hiểm do rung động nền đất
6.1 Khái quát
6.2 Đặc điểm của
rung động nền đất
6.2.1 Lựa chọn
thông số và thành phần rung động nền đất
6.2.2 Hệ thức tắt
dần rung động nền
đất
6.2.3 Mô phỏng nguồn
động đất
7 Phân tích độ
nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất
7.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Xác định tần suất vượt
quá hàng năm nhỏ nhất
7.1.3 Các bước
phân tích độ nguy hiểm động đất
7.1.4 Phân tích kết quả
tính toán độ nguy hiểm động đất
7.2 Tích hợp độ
nguy hiểm động đất
8 Phân tích độ
nguy hiểm động đất bằng phương
pháp tất định
8.1 Các bước phân
tích độ nguy hiểm động đất
8.2 Tính toán độ nguy hiểm
động đất
9 Khả năng dịch chuyển đứt
gãy tại địa điểm
9.1 Đứt gãy hoạt
động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2 Khảo sát xác
định khả năng dịch chuyển đứt gãy
9.2 Khảo sát đứt
gãy hoạt động
10 Rung động nền
đất, dịch chuyển đứt gãy và các nguy hại khác trong cơ sở thiết kế
10.1 Các mức nguy
hiểm rung động nền đất
10.2 Phổ phản ứng
trong cơ sở thiết kế
10.3 Bản ghi theo thời gian
10.3.1 Khái quát
10.3.2 Khoảng thời
gian rung động nền đất
10.3.3 Phương pháp
xây dựng bản ghi theo
thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.5 Rung động nền
đất đối
với
các cấu trúc nền móng ngầm
được cô lập
10.4 Đánh giá các nguy hiểm khác liên quan tới động
đất
Thư mục tài liệu tham khảo