Loại thí
nghiệm
|
Thông số cần đo
|
Loại vấn đề
|
Phạm vi áp dụng
|
Địa chấn khúc xạ / phản xạ
|
Thời gian lan truyền biến dạng
|
Phân loại địa điểm
|
Khảo sát bề mặt
|
Kiểm tra địa chấn lỗ khoan
chéo
|
Tính chất đàn hồi động
lực
|
Phân loại địa điểm,
tương tác đất - cấu trúc
|
Khảo sát sâu: một lỗ khoan dùng để phát tín hiệu, một
lỗ khoan dùng để thu tín hiệu
|
Kiểm tra địa chấn lỗ khoan thuận
nghịch
|
Tính chất đàn hồi động lực
|
Phân loại địa điểm, tương tác đất - cấu trúc
|
Khảo sát sâu: một lỗ khoan dùng cho
cả phát và thu tín hiệu
|
Phương pháp Nakamura
|
Rung chấn ở mức thấp
|
Phân loại địa điểm và tác động giữa
các cấu trúc
|
|
Điện trở suất
|
Mực chất lỏng
|
Xói mòn bên trong
|
Khảo sát bề mặt hoặc khảo
sát sâu
|
Carota hạt nhân
|
Hàm lượng và tỷ trọng của nước
|
|
Kỹ thuật logging hiện đại
|
Vi trọng lực
|
Gia tốc trọng trường
|
Hố sụt lún, cấu trúc
không đồng nhất
|
Lớp dưới bề mặt phức tạp
|
Rada địa chất
|
Tốc độ truyền sóng
|
Hang động
|
Lớp dưới bề mặt phức tạp
|
Phương pháp từ tính
|
Cường độ từ trường
|
Các vùng ẩm
|
Bảo dưỡng đê kè
|
3.2.3.3 Thí nghiệm địa kỹ thuật
Sử dụng phương pháp địa kỹ thuật tại
khu vực gần địa điểm tới độ sâu ít nhất bằng đường kính nền móng tòa
nhà lò phản ứng, bao gồm khoan và khảo
sát trực tiếp từ mặt đất. Tùy theo
điều kiện lớp dưới bề mặt,
cần tiến hành các thí nghiệm thích hợp được
hướng dẫn tại Bảng 2 dưới đây.
Bảng 2 - Khảo
sát địa kỹ thuật đối với mẫu đất và đá
Loại thí nghiệm
Loại vật liệu
Thông số cần
đo
Loại vấn đề
Ghi chú
Thí nghiệm kích đĩa phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất thông thường tại
hiện trường
Khả năng biến dạng, hội tụ
Kết quả có thể không
chính xác đối với loại đá có tính chất biến đổi nhiều theo thời
gian
Thí nghiệm đứt gãy thủy động
Đá
Trạng thái ứng suất tại hiện
trường
Khả năng biến dạng, hội
tụ
Bị ảnh hưởng bởi tính không đẳng hướng của sức
căng
Thí nghiệm xiết ép cắt trực
tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực cắt
Độ ổn định
Thường cần một số lượng đủ lớn các thí
nghiệm để kiểm tra thống kê
Thí nghiệm đĩa chịu lực
Đất sét, cát, sỏi, đá
Mô-đun phản ứng
Kiểm tra nén, sụt lún
Sử dụng cho việc khai đào và đê kè
Thí nghiệm đo áp lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô-đun đàn hồi và khả năng nén
Sụt lún và khả năng
chịu lực
Cần tiến hành khoan sơ
bộ
Thí nghiệm xuyên tĩnh
Đất sét, cát, sỏi
Kháng xuyên, lực cố kết ướt;
kháng cắt
Sụt lún và khả năng chịu lực
Gồm cả CPT
Thí nghiệm xuyên động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kháng xuyên; mật độ
tương đối
Hóa lỏng
Bao gồm cả SPT
Thí nghiệm cắt cánh
Đất sét mềm
Kháng cắt
Khả năng chịu lực, độ ổn định của
sườn dốc
Không phù hợp với bùn, cát, hoặc đất có nhiều
sỏi hoặc vỏ sò
Bơm kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng thẩm thấu
Khả năng thẩm thấu của
đất
Cần sử dụng máy đo áp suất
3.2.4 Kiểm tra trong phòng thí nghiệm
3.2.4.1 Mục đích của
việc kiểm tra
Mục đích của việc kiểm tra
trong phòng thí nghiệm là bổ sung,
xác thực các dữ liệu thu được tại hiện
trường để xác định các đặc điểm của đất, đá một cách đầy đủ và chính
xác, trong khoảng
biến dạng dự kiến. Lưu ý đến các thông số như hệ số tắt dần của vật liệu trong đất, tính chất
cơ học khi có biến dạng lớn là những thông
số không dễ thu được bằng
các thí nghiệm tại hiện
trường. Tất cả các giai
đoạn của quá trình khảo sát địa điểm, các thí nghiệm tại hiện trường, các phép kiểm tra
trong phòng thí nghiệm có liên quan phải
được lập kế hoạch chi tiết
và thực hiện kịp thời để có thể đánh giá chính
xác tính chất của đất và đá.
3.2.4.2 Các vấn đề liên quan đến việc
lấy mẫu
Kiểm tra trong phòng thí nghiệm
được thực hiện đối với các mẫu thu được từ
phương pháp thăm dò trực tiếp. Cần lấy được các mẫu
tốt, không bị xáo trộn; tuân
thủ quy trình thu thập mẫu, việc xử lý mẫu. Lưu ý việc lưu giữ mẫu tại hiện trường và vận chuyển mẫu tới
phòng thí nghiệm. Lấy mẫu bằng phương pháp đào hố, đào mương rãnh hoặc
qua các lỗ khoan. Trường hợp cần thiết cần kết chặt
các lớp đất để thu được
mẫu không bị xáo trộn.
3.2.4.3 Kiểm tra trong
phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Kiểm
tra trong phòng thí
nghiệm
đối với các mẫu đất và đá
Đặc điểm
Loại đất
Thông số cần đo
Mục đích kiểm tra
Ghi chú
Chỉ số và phân loại đất
Đất sét
Hàm lượng nước (thông qua tính lỏng và
tính dẻo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn Atterberg
Tính chất vật lý và hóa học của đất
Tất cả các loại
Các-bô-nát và sun-fat
Phân loại đất
Thiết bị Dietrich-
Fruhling
Tính chất vật lý và
hóa học của nước ngầm
Tất cả các loại
Hàm lượng muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thức giữa tỷ trọng và
độ ẩm của đất
Tất cả các loại
Tỷ trọng ẩm và khô, hàm lượng nước,
hệ số bão hòa, tỷ trọng tương đối
Sụt lún, hóa cứng, khả năng chịu tải
Kiểm tra đầm nén, đo gama,
tỷ trọng tương đối
Đặc điểm hóa cứng và thẩm thấu
Tất cả các loại
Độ lún, mô-đun Young, hệ
số hóa cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy đo độ lún
Kháng cắt và khả
năng biến dạng của đất
Tất cả các loại
Mô-đun Young, hệ số Poat-xông, góc kết dính và góc ma sát
trong điều kiện khô và ướt
Sụt lún, khả năng chịu tải
Hộp kiểm tra kháng cắt, kiểm tra nén
ba chiều
Đặc điểm cơ học của đá
Đá
Mô-đun Young, hệ số
Poat-xông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra kháng cắt, kiểm tra nén
hai hoặc ba chiều
Đặc điểm động học của đất
Tất cả các loại
Mô-đun động lực Young, hệ số Poat- xông, tắt dần
nội tại, áp suất lỗ chống
rung nội tại
Phân loại địa điểm,
tương tác cấu trúc - đất, khả năng hóa lỏng
Kiểm tra chu trình ba chiều, cột cộng
hưởng
3.2.4.4 Thống số đặc trưng của địa điểm
Thông số đặc trưng của địa điểm sử dụng
trong hồ sơ thiết kế phải xuất
phát từ kết quả kiểm tra tại hiện
trường và trong
phòng thí nghiệm. Tiến hành nghiên cứu và điều chỉnh trong trường hợp có sự khác nhau
giữa các kết quả.
3.3 Khảo sát
đối với lớp dưới bề mặt có điều kiện phức tạp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương trình khảo sát địa
điểm NMĐHN phải
xem xét các điều kiện của lớp dưới
bề mặt phức tạp
như khả năng có các lỗ
hổng dưới mặt đất có nguồn gốc tự nhiên hoặc
nhân tạo có thể gây ra sụt lở,
tác động nghiêm trọng tới nền móng NMĐHN. Đồng
thời cần xem xét các điều kiện bề mặt như hố sụt,
khe nứt có khả năng gây
ảnh hưởng đến việc dẫn nước
làm mát.
Chương trình khảo sát đối với lớp dưới bề mặt có điều kiện phức tạp phải bao gồm
hoạt động dự đoán, phát hiện, đánh giá và xử lý; có các yêu cầu khác
nhau đối với thăm dò, kiểm tra và phân
tích tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa điểm.
3.3.2 Dự đoán điều kiện phức tạp
của lớp dưới
bề
mặt
Dự đoán sự tồn tại các
hang động và sự gián đoạn của lớp dưới bề mặt có khả năng gây ra sụt
lún mặt đất và các biểu hiện không liên tục về
khía cạnh địa kỹ thuật của
lớp dưới bề mặt; dự đoán khả năng gây sụt lún bề mặt do quá trình hòa tan hoặc
do thành tạo karst
Xác định và đánh giá đặc điểm
địa chất của khu
vực về khả năng sụt
lún bề mặt, có hay
không đá trầm tích bị hòa tan (bao
gồm các dạng
các-bô-nat, đá vôi và đô-lô-mit) hoặc bay
hơi (bao gồm muối mỏ, thạch cao).
Làm rõ các yếu tố địa chất bao gồm khả
năng tồn tại các cấu trúc ngầm, địa tầng, đặc điểm của các loại đá, tính chất của khối đá và
làm rõ các yếu tố môi trường bao
gồm thủy văn nước mặt và nước ngầm, thời tiết và biến đổi khí hậu. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố này đối với kích
thước của lỗ hổng, phần hòa tan hoặc
phần bay hơi.
3.3.3 Phát hiện
hang động dưới mặt đất
3.3.3.1 Phương pháp
truyền thống
Chương trình khảo sát tại
địa điểm cần phát hiện và đánh giá phạm vi các hang động
dưới mặt đất, phát hiện
các vị trí dễ sụt lún bề mặt.
Có thể sử dụng
các phương pháp thông thường bao
gồm kiểm tra áp suất thủy động,
viễn thám, khoan, lấy mẫu, khai đào, carota lỗ khoan và khảo sát địa vật lý. Lưu ý đến
khả năng ảnh hưởng của các
hang động đối với phương pháp,
kỹ thuật được sử dụng.
3.3.3.2 Phương pháp xác
suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.3.3 Phương pháp địa vật lý
Có thể sử dụng các
phương pháp địa vật lý như chụp mặt cắt
điện trở bề mặt, đo vi trọng lực, địa
chấn khúc xạ, địa chấn gây nổ, rađa địa chất nhằm phát
hiện hang động. Lưu ý rằng, các
phương pháp này không xác định được độ sâu, kích thước hay hình dạng của hang động.
Có thể sử dụng phương
pháp địa vật lý kết hợp với kỹ
thuật khảo sát bề mặt có độ phân
giải cao trong việc xác định độ
sâu, kích thước và hình dạng của
hang động, như phương pháp khảo sát địa
chấn lỗ khoan chéo,
rađa lỗ khoan chéo, khảo sát điện trở suất, cộng
hưởng âm với một nguồn phát ở lớp dưới bề mặt, đo vi trọng lực, địa chấn khúc xạ, địa chấn phản xạ
phân giải cao, rađa địa chất. Một số trong các
phương pháp này có thể được sử dụng kết hợp với kỹ thuật chụp mặt cắt địa hình.
Kết hợp sử dụng phương pháp địa vật lý với kỹ thuật
khoan và lấy mẫu. Thể hiện
kết quả thăm dò, phát hiện, xác định
hang động trên bản đồ, kèm
theo mô tả mối liên hệ với cấu trúc
của địa điểm.
Trong thực tế có thể không phát hiện và xác định
được rõ từng hang động,
lỗ hổng hoặc đặc tính hòa tan của
lớp dưới bề mặt tại địa điểm, khi đó có
thể giả định một cách hợp lý về khả năng có nguy hại lớn nhất tại địa điểm để đánh giá tác
động của nguy hại đó đối với các công
trình quan trọng trước khi có quyết định về địa điểm.
3.3.4 Đánh giá và xử
lý các điều kiện dưới bề mặt phức tạp
Xác định vị trí các hang động
kể cả các hang động đã được lắp, đặc biệt
là các hang động nằm ở vị trí không
đủ sâu bên dưới nền
móng công trình có
nguy cơ lớn nhất đối với an toàn nền
móng của NMĐHN. Đánh giá khả năng bồi tụ hoặc xói mòn của
các vật liệu ở lớp dưới nền móng của
công trình, xác định khả năng chịu tải, sụt lún
và xói mòn của
chúng, đánh giá ảnh hưởng của chế độ
dòng chảy của
nước ngầm.
Xem xét tính
ổn định của
các hang động tự nhiên sâu dưới nền móng; xác định kích thước, độ
sâu của các hang, các
mô hình liên kết, các điều
kiện liên kết, loại đá và
gốc đặt trên các hang động.
Xác định sự gia tăng áp suất theo phương
thẳng đứng do tải trọng của các công trình có thể dẫn tới trạng thái bất ổn định của mái hang động. Cần tránh một
địa điểm mà bên dưới có thể
tồn tại một hệ thống hang động lớn và phức tạp. Sử dụng các kỹ thuật
phân tích như phân tích phần tử hữu hạn để đánh giá tính ổn định tại các khu vực
có hang động với kích thước và
hình dạng đá xác định.
Đối với các địa điểm có điều kiện dưới lớp bề
mặt phức tạp tại độ sâu thấp hơn độ sâu của nền móng thì phải xác định được
các biện pháp kỹ thuật xử lý bề mặt, bảo đảm an toàn công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Phân
nhóm địa điểm
Phân nhóm địa điểm theo các tiêu
chí sau đây để phân tích phản
ứng địa chấn:
- Nhóm 1: Vs
>= 1100 m/s;
- Nhóm 2: 1100 m/s >
Vs >= 300 m/s;
- Nhóm 3: 300m/s > Vs;
(Vs là vận tốc sóng ngang được
đánh giá tốt nhất đối với môi
trường nền móng
ngay dưới nền móng của
công trình trong điều kiện tự
nhiên, với ứng suất
rất nhỏ).
Phân nhóm địa điểm được áp dụng trên cơ sở giả
thiết vận tốc sóng ngang giảm
không đáng kể theo độ sâu;
trong các trường hợp khác, cần tiến hành phân tích cụ thể theo kinh nghiệm phù hợp nhất
Nếu các phương pháp phân nhóm địa điểm nêu trên không áp dụng
được, thì cần tiến
hành khảo sát địa điểm để xác
định loại đất của địa điểm hoặc để có dữ liệu đầy
đủ cho việc phân tích ở các giai đoạn sau.
4.2 Hồ sơ địa
điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết lập hồ sơ địa điểm phục vụ việc
đánh giá địa kỹ thuật xây dựng NMĐHN, bao gồm bản mô tả hình học và cơ học của
vật liệu lớp dưới bề mặt. Hồ sơ cần có các đánh
giá đúng nhất và có
các đặc điểm của vật liệu nền
móng cùng với phạm vi biến thiên của các đặc điểm đó. Các thông tin trong
hồ sơ cần được xác định và mô tả một
cách phù hợp để có thể áp dụng trực tiếp
cho các phân tích tiếp theo. Các thông tin cụ thể trong hồ sơ bao gồm:
- Mô tả hình học, như mô tả địa tầng lớp dưới bề
mặt, được mở rộng ra xung quanh và theo chiều thẳng đứng, số lượng và bề dày
các lớp;
- Tính chất vật lý và hóa học của đất, đá và các
giá trị sử dụng cho việc phân loại;
- Vận tốc sóng S và P, hệ thức ứng
suất - biến dạng, các
tính chất về sức bền tĩnh và động, độ cứng,
tính thẩm thấu và các tính chất cơ học khác
thu được từ các thí nghiệm tại
hiện trường hoặc kiểm tra trong phòng thí nghiệm.
- Đặc điểm của nước ngầm, mức nước thiết kế, mức
nước cao nhất do ngập lụt
và các điều kiện
khác.
4.2.2 Thông số địa kỹ
thuật
Xác định các thông số địa kỹ thuật
cùng với các giá trị của chúng trên cơ sở thực hiện
chương trình khảo sát tại hiện trường và kiểm
tra trong phòng thi nghiệm.
Từ đó xác định
tính chất vật liệu của
lớp dưới bề mặt xác định
mô hình lớp dưới bề mặt. Trên cơ sở các
thông tin sẵn có, lựa chọn
các thông số đại diện,
phù hợp nhất để sử dụng
trong mô hình phân tích địa kỹ thuật.
Xác định ảnh hưởng của sai số đối với kết quả
phân tích.
Lựa chọn các thông tin phục vụ cho việc
thiết kế ở giai đoạn
sau, bao gồm:
- Phổ phản ứng
đặc trưng của địa điểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ứng suất của nền móng;
- Tính ổn định của nền móng;
- Tương tác đất - cấu trúc;
- Độ lún và độ
mấp mô;
- Tính ổn định của cấu trúc bằng
đất;
- Áp lực đất và độ biến dạng của cấu trúc ngầm.
4.3 Phổ phản
ứng địa chấn trường tự do và phổ phản ứng đặc trưng của địa điểm
4.3.1 Dữ liệu tính
toán phản ứng của nền đất
Thực hiện tính toán phản ứng của nền đất tại địa điểm
dưới điều kiện trường tự do trừ địa điểm thuộc nhóm
1. Mức địa chấn đầu vào cần
được xem xét là mức SL-2. Sử
dụng tính toán phản ứng của nền đất tại địa điểm cho
đánh giá độ lún, mức hóa lỏng; phân
tích tương tác đất - cấu trúc; xây dựng
phổ phản ứng đặc trưng tổng hợp của địa điểm. Để thực hiện tính toán này,
cần sử dụng các dữ
liệu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mô hình phù hợp của
địa điểm, dựa trên mô tả hình học của các lớp đất, vận tốc
sóng S và P trong mỗi lớp, tỉ trọng tương đối của đất
trong mỗi lớp, đường cong G-g và h-g mô tả độ giảm biểu
kiến của mô-đun
cắt G và tỉ lệ tắt dần nội tại h của đất theo biến dạng cắt
g đối với mỗi lớp;
Sự thay đổi theo độ sâu của các thông số trên cho trường hợp lớp đất sâu có tốc
độ sóng tăng dần
theo độ sâu.
4.3.2 Dữ liệu rung động lớp
dưới bề mặt
a) Phụ thuộc vào
công nghệ, có thể sử dụng rung
động nền đất bề mặt đầu vào
đại diện cho rung
động nền đất tại địa điểm hoặc tại một
diện lộ đá cứng. Đối với địa điểm thuộc nhóm 3, cần cung cấp thông số
rung động nền đất đầu vào tại diện lộ đá cứng
cạnh đó (như quy định cho địa điểm thuộc nhóm
1) hoặc tại diện lộ đất cứng cạnh đó (địa điểm nhóm 2), hoặc tại
một độ sâu thích hợp.
b) Trong trường
hợp có thông số rung động nền đất bề mặt đầu vào, cần tiến hành giải
chập rung động đầu vào trong điều
kiện trường tự do như là
giai đoạn đầu của quá trình phân tích tương tác đất - cấu trúc đối với địa điểm không thuộc
nhóm 1. Độ suy giảm lớn trong rung động nền đất đầu vào phải được luận
chứng bằng các nghiên cứu tham số. Tại mức nền móng, có thể chấp nhận sử dụng
thông số rung động nền
đất bề mặt đầu
vào đầu vào
thay cho rung động đầu vào đã được giải chập.
c) Cần xác định
rung động nền đất đầu vào thích hợp trong
trường hợp thông số này có dạng
không phù hợp cho các nghiên cứu địa kỹ thuật. Thông số rung động đầu vào
này được chọn theo cường độ động đất, độ lớn,
khoảng cách chấn tâm, gia tốc
cực đại, khoảng thời
gian, tần số và các thông số khác.
4.3.3 Mô hình áp dụng trong
tính toán phản ứng của địa điểm
Để tính toán phản ứng của nền đất tại địa điểm, có thể sử dụng mô hình sau
đây:
- Nền đất là hệ bán không gian đàn hồi-nhớt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nền đất cấu thành từ
các loại đất đá tiêu tán năng lượng theo hình thức tắt dần nội tại;
- Các loại sóng khối (sóng nén và sóng
cắt) lan truyền vuông góc;
- Hệ thống đất nhớt đàn hồi phủ lên một nửa
không gian nhớt đàn hồi;
- Hệ thống cắt lớp chiều
ngang;
- Vật liệu tiêu hao năng lượng
do yếu tố tắt dần nội tại;
- Sóng khối truyền theo phương thẳng đứng (sóng ngang và sống
nén).
Các hiệu ứng phi tuyến tính có thể được xác định
gần đúng bằng các phương pháp tuyến tính tương đương. Các mô hình tuyến tính tương đương dùng
để mô tả các mối quan hệ cấu thành của đất đá phải phù hợp với các
mức biến dạng có thể phát sinh
trong mặt cắt nền đất do rung
động nền đất đầu vào. Việc
tìm ra mô hình
thích hợp do đó thường là một quá trình lặp.
Trường hợp địa điểm gần với nguồn sinh
chấn, mô hình phản ứng của
nền đất tại địa điểm cần được xác định một cách cẩn thận, sao
cho tần số rung động
đầu vào do động đất gây ra có thể được tính đến một
cách thích hợp.
4.3.4 Phổ phản ứng đặc trưng của nền đất tại địa điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.5 Các yếu tố bất định trong phân tích phản ứng
của nền đất tại địa điểm
Các yếu tố bất định trong
tính chất cơ học của
vật liệu tại địa điểm phải được tính đến thông qua
nghiên cứu các tham số, ít nhất đối với giá trị môđun cắt. Có thể áp dụng phương pháp thay
đổi môđun cắt trong khoảng
giá trị ước tính tốt nhất x (1+ Cv)
và giá trị ước tính tốt nhất /(1+ Cv)
(trong đó Cv là hệ số thay đổi). Giá trị cực tiểu của Cv là 0,5. Cần lưu ý là
không thể giả thiết một mặt cắt
nền đất cụ thể
nếu không đánh
giá thiên về phía an toàn
đối với mọi nội dung
xem xét; tức là, một
mặt cắt giải chập
thiên về an toàn có thể không đủ an toàn đối
với phân tích phản ứng của địa điểm.
4.4 Khả năng
hóa lỏng
4.4.1 Mặt cắt thiết kế đối với khả năng hóa lỏng
4.4.1.1 Đất dễ hóa lỏng
Đất dễ hóa lỏng thường là đất không kết dính như cát và sỏi có
một tỉ lệ nhỏ bột và đất
sét và xuất hiện trong
điều kiện trầm tích bở rời bên dưới mực nước
ngầm.
4.4.1.2 Thông tin cần thiết để đánh giá khả
năng hóa lỏng
4.4.1.2.1 Chế độ nước ngầm
Dữ liệu thu được từ áp kế đặt tại địa
điểm phải được sử dụng để thiết lập mức nước
thích hợp cho phân tích hóa lỏng. Chế độ nước ngầm phản ánh sự biến thiên của mức
nước theo mùa. Khi phân tích có
thể giả thiết các giá trị thiên về an toàn trên cơ sở các dữ liệu
sẵn có hoặc sẽ thu thập được.
Dữ liệu đo ở các giếng kiểm tra có thể được sử dụng để thiết lập các
thông
số
thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đất không kết dính, phải
xác định đường cong
phân bố độ hạt bằng các thí nghiệm rây các mẫu đất lấy tại các điểm
khác nhau ở các độ sâu khác nhau của
địa điểm. Hàm lượng hạt mịn đọc từ đường cong
phân bố cấp hạt và tính dẻo liên quan là những
yếu tố quan trọng cần
xem xét khi đánh giá khả năng kháng hóa lỏng trên cơ sở SPT hoặc kết quả CPT.
4.4.1.2.3 Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn
Số lần búa rơi trong SPT tại những vị trí thí nghiệm
khác nhau cần được biểu diễn theo độ
sâu, tốt nhất là trên một biểu đồ cùng tỷ lệ.
Từ các giá trị này, có thể đánh giá sức
bền tuần hoàn không thoát nước
trên cơ sở các hệ
thức thực nghiệm.
Trong các thí nghiệm phân tích độ hạt, cần lưu ý tới tỉ lệ hạt mịn có ảnh hưởng đáng kể tới các hệ thức này (đất
chứa hơn 30% hạt mịn vẫn có khả năng hóa lỏng). Khi đó cần xác định chỉ số dẻo của đất mịn để đánh giá
đúng khả năng dễ hóa lỏng.
4.4.1.2.4 Thí nghiệm xuyên
tĩnh
CPT đánh giá khả năng kháng xuyên có ưu điểm hơn SPT ở chỗ có thể cho mặt
cắt địa tầng
chi tiết, từ đó cho phép
đánh giá chính xác
hơn về sự phân bố của đất có khả năng hóa lỏng.
Kể cả trong trường hợp không
thể lấy mẫu đất khi tiến hành CPT, có thể đánh giá các loại đất trên cơ sở
tỷ số giữa
ma sát đo được bên ngoài ống trên mũi xuyên và sức kháng mũi xuyên. Trong CPT,
khả năng xuyên giảm dần khi tỷ trọng của
đất tăng lên, vì thế nó thường chỉ
được sử dụng đối với cát rời. Trong
một số trường hợp nên kết hợp cả hai
loại SPT và CPT.
4.4.1.2.5 Tỉ trọng tương đối
Tỉ trọng tương đối tại hiện trường của
đất không kết dính có thể được đánh giá trên cơ sở
số lần búa rơi
trong SPT vì đó là chỉ số thuận lợi
để đánh giá sơ
bộ về sức bền tuần hoàn trong
điều kiện không
thoát nước hoặc để xác định độ không ổn
định của đất khi áp
suất nước lỗ rỗng đạt tới 100%. Ở các kiểm tra trong phòng thí nghiệm, tỉ
trọng tương đối của các mẫu
đất được xác định trực tiếp trên cơ sở tỉ trọng lớn nhất
và nhỏ nhất của cát, những
giá trị đã có phương pháp
xác định chuẩn.
4.4.1.2.6 Sức bền tuần hoàn
trong điều kiện không thoát nước
Sức bền tuần hoàn trong
điệu kiện không thoát nước
của vật liệu dưới mặt đất có thể được đánh
giá trực tiếp bằng các thí nghiệm chất tải - dỡ tải lặp
trong phòng đối với các mẫu không bị xáo trộn hoặc
các mẫu đúc lại. Thí nghiệm chất tải - dỡ tải lặp 3 trục
thường được sử dụng để đánh giá sức
bền tuần hoàn trong điều kiện không thoát nước. Các hệ số hiệu chỉnh thường được
áp dụng đối với các giá trị của sức bền tuần hoàn được xác định từ các thí nghiệm
3 trục để tiệm cận với điều kiện thực tế hiện trường. Cần đánh giá số vòng chất tải - dỡ tải
cần thiết để đạt tới các điều kiện phá hủy
nhất định (ví dụ hóa lỏng ban đầu hoặc
phần trăm biến dạng dọc trục)
dưới một biên độ ứng suất lặp nhất định. Thay đổi
mức ứng suất lặp để thí nghiệm
các mẫu khác. Trong thí nghiệm này, chất lượng của các mẫu không bị xáo trộn có thể ảnh hưởng đáng kể tới việc xác định khả năng hóa lỏng. Sau đó
xây dựng đường cong thực
nghiệm biểu diễn hệ thức giữa
ứng suất lặp và số vòng lặp đồng
mức cần thiết để gây phá hủy do hóa lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1.2.7 Sự phụ thuộc
của mức độ biến dạng vào các tính chất đất
Cần sử dụng các đường G-g và h-g đối với mỗi lớp đất để biểu thị độ giảm biểu kiến của mô-đun cắt và tỷ số tắt dần của đất theo biến dạng cắt.
4.4.1.2.8 Các tính chất khác của đất
Các tính chất khác của đất có thể cần
được xác định tùy theo các kiểu loại phân tích phức tạp. Một số tính chất có thể được xác định
bằng các thí
nghiệm bổ sung trong
phòng như thí nghiệm cắt bằng cách
chất tải đều trong điều kiện không
thoát nước và thí nghiệm cố kết.
4.4.1.2.9 Lịch sử hóa lỏng
Ngoài việc xác định các thông số của mặt cắt thiết
kế sử dụng trong
phân tích hóa lỏng và xác định
đặc trưng độ bền tuần hoàn của vật liệu
dưới mặt đất bằng
các kiểm tra trong phòng
thí nghiệm, dữ liệu về hóa lỏng tại địa điểm hoặc
vùng lân cận trong quá khứ phải được thu thập và nghiên cứu cẩn thận.
Chương trình khảo sát chi tiết và phân tích hóa lỏng tại những nơi này phải được thực
hiện.
4.4.1.3 Thông số mặt cắt thiết kế cần thiết
để đánh giá khả
năng hóa lỏng
Từ kết quả thu thập dữ liệu và
thí nghiệm, xác định giá trị các thông số của mặt cắt thiết kế cần thiết cho
việc đánh giá khả năng hóa lỏng, bao gồm:
- Độ dày và sự
thay đổi của các lớp đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phân bố theo diện của
mỗi lớp đất;
- Mức nước liên quan với rung động nền đất tham chiếu sử dụng
trong phân tích hóa lỏng;
- Các đường
cong tỷ số ứng suất - số chu kỳ
chất tải đối với các loại
đất khác nhau;
- Hệ số hiệu chỉnh
cho sự khác biệt giữa các điều kiện trong
phòng thí nghiệm và ngoài hiện
trường;
- Số chu kỳ chất tải đồng dạng tương
đương được coi như đại diện cho rung động nền đất tham chiếu tại địa điểm;
- Các thông số khác của
đất sử dụng
trong quá trình phân tích;
- Tiêu chuẩn
phá hủy do hóa lỏng.
4.4.2 Các phương pháp đánh
giá khả năng hóa lỏng
4.4.2.1 Phương pháp
thực nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2.2 Phương pháp phân
tích truyền thống
Phương pháp phân tích truyền thống bao gồm
các bước sau:
- Xác định đặc
trưng độ bền chu kỳ của mỗi lớp đất dưới nền. Xác định
tiêu chuẩn phá hủy trên cơ sở một số yếu tố, có thể kể cả tỉ trọng
tương đối, số chu kỳ ứng suất,
ứng suất bao quanh và tính dị hướng của đất (xác định các hệ số hiệu chỉnh để chuyển đổi kết quả kiểm tra trong
phòng thí nghiệm sang điều kiện hiện trường);
- Lựa chọn bộ biểu đồ gia tốc phù hợp;
- Tính toán ứng
suất của mỗi lớp bằng
biểu đồ gia tốc. Lịch sử
ứng suất được chuyển đổi thành số
chu kỳ đồng dạng tương đương;
- Xác định khả
năng hóa lỏng bằng cách so sánh đặc trưng độ bền chu kỳ với các chu
kỳ tương đương tính toán
được trong mỗi lớp.
Động đất nghiêm trọng nhất được
sử dụng trong phân tích cấu trúc, hệ thống
và thành phần có thể không nhất thiết phải giống như động đất nghiêm trọng
nhất được dùng
trong đánh giá khả năng hóa lỏng của vật liệu tạo
nền móng. Động
đất ở xa nhưng kéo
dài có thể gây ra tại địa điểm một số
lớn các chu kỳ rung động với biên độ đáng kể và gia tốc nhỏ, có thể gây ra hóa lỏng nền đất.
4.4.2.3 Các phương pháp phân
tích phức tạp
4.4.2.3.1 Phân tích phức
tạp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phương pháp phân tích phức tạp, khả năng hóa lỏng có thể được
đánh giá trực tiếp theo
rung động địa chấn đầu vào đã lựa chọn
dưới dạng tích lũy áp suất hay biến dạng. Tuy
nhiên, kết quả có
thể thay đổi do
sự khác biệt của thông số
rung động đầu vào, mô hình cấu thành và các thông số
khác. Khi thực hiện
đánh giá cuối cùng cần chú ý đến mức độ thay
đổi đó.
4.4.2.3.2 Hệ số an toàn
Hệ số an toàn được xác định từ việc so
sánh kết quả phân
tích với:
- Kết quả thực
nghiệm;
- Kết quả cận dưới
thu được từ việc áp dụng một phương pháp phân tích.
Có thể tính toán kết quả cận
dưới từ phương pháp phân tích sử dụng các thông số mặt cắt thiết kế thiên về an
toàn. Đối với những loại cát bở rời, sự tăng nhẹ của ứng suất địa chấn có thể làm cho chúng trở nên không ổn định,
có thể biến dạng lớn.
Trong khi đối với cát chặt vừa đến chặt, sự gia tăng về ứng suất địa chấn có thể chỉ gây ra biến dạng nhỏ kể cả khi áp suất nước lỗ rỗng
đã tăng đến 100 %. Khó
có thể xác định trước các
hệ số an toàn có thể chấp nhận được
tuy nhiên trong từng
trường hợp vẫn cần xác định chúng trên cơ sở những
kết quả thu được như mô tả ở trên. Chúng cần được lựa
chọn sao cho biến dạng động
lực học hoặc biến dạng dư không ảnh hưởng
đến khả năng làm việc của
nền móng.
5 Xem xét nền móng
5.1 Công tác
nền móng
5.1.1 Công tác nền móng sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thử nghiệm nguyên mẫu (bao gồm
cả đất lắp thử nghiệm
và kiểm nghiệm kỹ
thuật gia cố vật liệu nền móng);
- Đào hố nền móng hoặc hệ thống hố nền
móng;
- Thoát nước và kiểm soát
việc thoát nước;
- Đào bỏ đá;
- Đo vẽ hố nền
móng;
- Gia cường vật
liệu nền móng (kể cả thay thế vật liệu và thoát nước);
- Lấp hố nền móng bằng vật liệu có cốt;
- Phủ bùn hoặc
các lớp bảo vệ khác.
Công tác đất trong các hoạt
động này cần bao gồm cả
các yêu cầu thử nghiệm
để kiểm soát và ghi
chép cẩn thận. Việc thử nghiệm
phải được tiến hành tại hiện trường, trong phòng thí nghiệm và
trong suốt quá trình xây dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2.1 Gia cường nền móng
Gia cường nền móng có nghĩa, và bao gồm
cả việc thay đổi tính chất cơ học của
vật liệu nền (thí dụ như đầm đất), thay thế
toàn bộ đất bở rời hoặc
đất yếu bằng vật
liệu tốt hơn, hay sử dụng
vật liệu bổ sung để cải thiện tính chất tĩnh và động học của
vật liệu nền. Một phương
pháp khác là sử dụng nền
móng sâu.
5.1.2.2 Các trường hợp cần gia cường nền móng
Nền móng cần được gia cường
nếu:
- Đất nền không
chịu được tải trọng của tòa nhà và có thể gây lún quá mức cho phép;
- Có hang, hốc có khả năng
gây sụt lún;
- Có tính không đồng nhất quy mô kích cỡ tòa nhà, có khả năng làm nghiêng hoặc lún lệch
vượt
quá
mức cho phép.
5.1.2.3 Các dạng công
tác gia cường nền móng
Nếu cần gia cường nền móng thì cần tiến hành những
công việc sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định đặc
điểm cần thiết của vật liệu nền
móng;
- Lựa chọn công
nghệ cụ thể để gia cường nền
móng (đào quá độ sâu nền móng và lắp bằng đất đầm chặt, đào bỏ đá, đầm
nén bằng nhiều
phương pháp khác nhau, hóa cứng bằng xi măng
hay thoát nước thường
xuyên);
- Thực hiện chương trình thử nghiệm
nguyên mẫu để thẩm định bằng
thực nghiệm hiệu quả của các phương
pháp gia cường nền đất dự kiến;
- Sau khi thẩm định công
nghệ, chuẩn bị các yêu cầu kỹ thuật
thực hiện tại hiện trường;
- Khi hoàn thành chương
trình gia cường nền móng, tiến hành
mức độ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật;
- Thể hiện các
thông số đã cải thiện của vật liệu nền
móng trong hồ
sơ thiết kế phục vụ cho
việc đánh giá.
5.1.3 Lựa chọn hệ nền móng và xây
dựng
5.1.3.1 Các kiểu hệ nền móng
Có hai kiểu hệ nền móng dùng để truyền tải
trọng công trình xuống
nền đất là: nền móng nông và nền móng
sâu. Nền móng nông được
sử dụng trong trường hợp phân bố
tải khá đều và các lớp đất trên đủ tốt. Trong
trường hợp nền đất yếu, nền móng
sâu được dùng để truyền tải trọng của công trình tới xuống
các lớp đất cứng hơn ở dưới sâu. Do tính phức tạp của thiết kế, các phương án nền móng nông thường được
xem xét trước trong khi phương án nền
móng sâu được
xem xét sau cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chí sau đây cần phải được áp
dụng khi lựa chọn hệ nền móng:
- Tải trọng của cấu trúc phải được truyền
xuống đất mà không
gây ra biến dạng quá mức cho
phép;
- Biến dạng nền đất do rung động nền đầu vào ở mức SL-2 gây
ra phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của cấu trúc;
- Rủi ro liên quan tới sai số đánh giá phản ứng địa chấn phải được
xem xét trong thiết kế và xây dựng
nền móng;
- Rủi ro liên quan đến nước ngầm có khả năng
“ăn mòn” phải được tính đến;
- Mỗi cấu trúc chỉ sử dụng một kiểu hệ nền móng;
Lựa chọn kiểu nền móng phải
phụ thuộc vào kiểu công trình (nên sử dụng nền móng bè cho đảo hạt
nhân vì nó đảm bảo lún
đồng đều trong các
điều kiện chất tải tĩnh và
động và phân cách giữa công trình và môi trường xung
quanh).
5.1.3.3 Yêu cầu phân tích và hồ sơ thiết kế
Kết quả phân tích và hồ sơ thiết kế phải
thể hiện phản ứng
của cấu trúc dưới tải
trọng dự kiến. Do đó, kết quả
phân tích nền móng và cấu trúc phải
thể hiện các điều kiện hoàn công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Phân tích
tĩnh
5.2.1.1 Thống sô đầu vào
5.2.1.1.1 Thông số vật liệu dưới bề mặt
Sự phân bố áp suất tiếp
xúc dưới nền móng và ứng suất tạo ra
trong vật liệu dưới bề mặt thu được từ
phân tích tương tác tĩnh cấu trúc - đất. Ngoài thông
số đàn hồi và hình học của cấu trúc, để
cho phép tính toán áp suất tiếp xúc nền móng, hồ sơ
thiết kế phải bao gồm các thông số của vật liệu dưới
bề mặt sau:
- Các mô-đun
đàn hồi và hệ số Poat-xông
của đất và sự biến đổi của
chúng theo độ sâu và mức biến dạng;
- Phản ứng của
mặt đắp nền;
- Thể trọng của vật
liệu dưới bề mặt;
- Chế độ nước ngầm.
5.2.1.1.2 Thông tin về lịch sử ứng
suất của vật liệu dưới
bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tính toán ứng suất lịch sử, ít nhất cần thu thập những
thông tin sau:
- Lịch sử ứng
suất địa chất và ứng suất tiền cố kết
và hệ số quá cố kết tương ứng;
- Lịch sử chất tải - dỡ tải khi vận hành như
thoát nước, đào, lấp
và xây dựng công trình, và
đặc điểm hình học của những
khoảng không gian bị xáo động;
- Các thông số
cần thiết cho việc
thiết lập và áp dụng quy luật cấu thành đối với vật liệu dưới bề mặt và sự biến đổi của chúng theo chiều
sâu;
- Đặc trưng hình học, độ cứng
của nền móng và các cấu
trúc thượng tầng.
5.2.1.2 Các phương pháp phân
tích
Kiểu nền móng sử dụng rộng rãi nhất cho NMĐHN
là kiểu nền móng bè. Khi thiết kế kiểu nền móng này phải
phân tích kiểu phản ứng của
cấu trúc cứng phù hợp
(như là nền móng cứng
vô hạn, nền móng linh hoạt
hay độ cứng cấu trúc thực tế). Trong trường hợp cần thiết, phải tính đến độ cứng của công trình trên mặt đất. Để tính toán phân
bố áp lực tiếp xúc dưới nền móng bè, có thể mô phỏng vật liệu nền
móng bằng phương pháp phần tử hữu hạn (thể hiện môi trường liên tục) hoặc bằng việc biểu diễn dưới dạng một
hệ thống lò xo có độ cứng tương
đương với hệ số phản lực nền (thể hiện ở dạng
khối).
Hai điều kiện tới hạn là nền
móng cứng vô hạn và nền
móng mềm vô hạn (trường hợp tải được
phân bố trên lớp dưới bề mặt).
Đối với các điều kiện
trung gian hay gặp trong thực tế, thường sử dụng phương pháp số trị trong các
chương trình máy tính. Cần xem xét
trường hợp độ cứng của cấu trúc thay đổi
trong quá trình xây dựng. Cũng cần xem xét trường hợp vật liệu dưới bề mặt thể hiện tính chất phi tuyến
trong điều kiện chất tải và dỡ tải trong
quá trình đào đất, thoát nước
và lấp đất.
Đối với các cấu trúc gần nhau, cần đánh giá tác động có thể có của chúng đối với phản ứng của lớp dưới bề mặt. Khi đó, cần xem xét tiến
hành phân tích ba chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2.1 Các yếu tố cơ bản trong
phân tích tương tác động lực học giữa đất - cấu trúc
5.2.2.1.1 Mục đích
Mục đích phân tích tương
tác động lực học giữa đất - cấu trúc là xác
định phản ứng động
lực học của cấu trúc, có tính đến tác động
kết hợp giữa cấu trúc và môi trường nền móng phụ trợ, khi cả hệ
thống cùng chịu tải trọng động từ bên ngoài hoặc rung động nền do động đất.
5.2.2.1.2 Cấu trúc chịu tải trọng động
từ bên ngoài
Đối với cấu trúc chịu tải trọng động
từ bên ngoài như gió, vụ nổ
hoặc rung động cưỡng bức, phải xác định phản ứng động lực học của hệ cấu trúc - đất
theo ba bước cơ bản sau:
- Xác định các tính chất động
lực học của cấu trúc (bước
mô hình hóa cấu trúc);
- Xác định mối quan hệ lực - dịch chuyển đối với môi trường nền móng
(bước xác định sức kháng
của nền móng);
- Xác định phản ứng động
lực học của hệ kết hợp cấu trúc - đất đối với tải trọng
tác động (bước phân tích phản ứng
tương tác).
5.2.2.1.3 Đối với cấu trúc chịu rung động nền do động đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định rung động nền trường tự do (tức là phản
ứng của nền đất tại địa điểm);
- Xác định sự
phân tán (thay đổi)
của rung động nền trường tự do khi có cấu trúc và hoạt động đào đất.
5.2.2.1.4 Đối với điều kiện vật
liệu nền móng loại 2
và loại 3
Việc phân tích tương tác cấu trúc - đất nói chung phải
được thực hiện cho địa điểm có điều kiện vật liệu
nền móng loại 2
và loại 3. Có thể giả thiết một nền cố định trong
mô phỏng cấu trúc NMĐHN
khi phân tích phản ứng địa chấn đối
với địa điểm có điều kiện vật liệu
nền móng loại
1.
5.2.2.2 Các bước phân tích tương tác cấu trúc - đất về mặt địa chấn
Phân tích đầy đủ tương tác cấu
trúc - đất về mặt địa chấn bao gồm những
bước sau:
- Phân tích phản ứng của nền đất tại địa điểm;
- Phân tích tán xạ nền móng;
- Phân tích trở kháng nền móng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phân tích phản ứng
tương tác của cả hệ thống kết hợp cấu trúc - đất.
5.2.2.3 Thông số đầu vào
Khi phân tích tương tác cấu trúc - đất về mặt địa chấn, phải sử dụng các thông tin sau:
- Giá trị ước
tính tốt nhất của vận tốc
sóng khối (sóng nén và sóng cắt) với phạm vi biến thiên như đã được xác định trong kỹ
thuật ghi đo tại hiện
trường;
- Số lượng và độ
dày của
các
lớp trên bán không gian nhớt
đàn hồi. Việc phân chia lớp phải đảm bảo tính đồng nhất trong mỗi lớp (nghĩa
là cùng một loại đất và vận tốc sóng
cắt);
- Điều kiện ban
đầu của vật liệu
dưới bề mặt được thể hiện bằng vận tốc sóng cắt
(hoặc mô-đun cắt) ứng với biến dạng nhỏ và
bằng hệ số Poat-xông. Các giá trị này được xác định đối với mỗi lớp nền móng của mô
hình;
- Đặc tính phi tuyến của đất cần được
xem xét đến bằng cách sử dụng những tính chất của vật liệu tuyến tính tương
đương. Các thông số thiết kế cần thiết cho
phương pháp tuyến tính tương đương là các mođun cắt và hệ thức giữa hệ số tắt dần và biến dạng cắt đối với mỗi lớp dưới bề
mặt;
- Mực nước áp dụng
để phân tích trong điều kiện
rung động nền đất tham chiếu;
- Thể trọng tổng của vật liệu
mỗi lớp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đặc trưng kích thước và hình học của nền
móng;
- Độ cứng của nền móng bè;
- Khối lượng, độ
cứng, độ tắt dần của công trình trên mặt đất.
5.2.3 Phương pháp
phân tích
5.2.3.1 Các tác động
đến phân tích
tương tác cấu trúc - đất
Khi phân tích tương tác cấu trúc - đất
cần phải xem
xét các tác động sau:
- Tác động của điều kiện nền
móng đến phản ứng động
lực học của cấu trúc;
- Tác động của các cấu trúc ngầm
(ví dụ hiệu ứng
tán xạ);
- Tác động của áp suất và biến dạng động đối với các cấu trúc ngầm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tương tác cấu
trúc - đất- cấu trúc.
5.2.3.2 Các tác động
đến phân tích
các yếu tố bất định
Cần xem xét ảnh hưởng đến phân tích các yếu tố bất định trong
các thông số thiết kế đối với vật liệu nền móng. Các ảnh
hưởng này dẫn đến một khoảng
các kết quả, bao
trùm lên phổ phản ứng
của hệ tương tác cấu trúc - đất. Cần sử dụng
cách tiếp cận tương tự như được quy định tại 4.3.5.
5.2.3.3 Đóng góp của
đặc tính tắt dần
Cần xem xét ảnh hưởng của các loại tắt dần khác
nhau (tắt dần vật liệu
như tắt dần do nhớt, do trễ và do bức xạ).
Đối với hệ thống
cấu trúc - đất bao gồm các thành phần (hệ thống nền
móng, cấu trúc và các
hợp phần của cấu trúc) có
tính chất tắt dần khác nhau,
có thể thực hiện mô hình hóa bằng cách sử dụng mô hình có độ tắt dần liên hợp. Thường sử dụng các giá trị giới hạn
tắt dần lớn nhất, tuy nhiên,
chúng phụ thuộc vào các mô hình và phương pháp phân tích lựa chọn.
5.2.3.4 Phương pháp
phân tích tương tác cấu trúc - đất
Có một số phương pháp thể hiện môi trường nền móng trong
phân tích tương tác
cấu trúc - đất. Bốn phương pháp
chính được sử dụng là
phương pháp thể hiện thông số biểu kiến
của đất bằng các lò xo, phương
pháp phân khối bán không gian liên tục 3-D, phương pháp phân khối
phần tử hữu hạn 3-D và phương pháp phần tử hữu hạn đối xứng trực tiếp (một bước).
Các phương pháp phân tích tương tác
cấu trúc - đất sử dụng
các giả định với và các
mô hình toán khác
nhau. Phương pháp này có những hạn chế
và ưu điểm khác nhau.
Do đó, phải lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý đối với điều kiện của mỗi
địa điểm.
Khi phân tích tương tác cấu trúc - đất, cần xem
xét ảnh hưởng của việc chia lớp
đất, độ sâu đặt nền móng, các tính chất phụ
thuộc biến dạng của đất, mực nước ngầm và điều kiện lấp đất. Vì cả đất nền và cấu
trúc đều thể hiện các đặc
trưng động lực học ba chiều nên vấn đề tương tác cấu
trúc - đất - cấu trúc
là hiện tượng ba chiều. Cần thực hiện
phân tích ba chiều để thể hiện đầy đủ đặc trưng của đất nền và
cấu trúc của
NMĐHN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá độ ổn định của nền móng phải
được thực hiện trong điều kiện tải tĩnh (thường xuyên) và kết hợp tải tĩnh và tải động do động đất gây ra (thành phần thẳng đứng của gia tốc
địa chấn phải được xem xét theo hai hướng lên và xuống). Đánh
giá phải bao gồm việc xem xét khả năng chịu tải, lật và trượt.
5.3.1 Tham số đầu vào
5.3.1.1 Thông tin cần thiết
Khi thực hiện phân tích độ ổn định, cần
có các thông tin sau:
- Dữ liệu hình học của nền móng;
- Tải trọng lên nền móng và những kết hợp tải trọng cần
xem xét;
- Điều kiện đất, bao gồm mực
nước và các tính
chất cơ học như: thể trọng, thể trọng của vật
liệu lấp, lực kết dính, gốc kháng
trượt hiệu dụng, gốc kháng trượt giữa đất
và cấu trúc. Góc
kháng trượt giữa đất và cấu trúc
phải nhỏ hơn hoặc bằng góc kháng trượt hiệu dụng đối với nền
móng đổ tại chỗ và
nhỏ hơn hoặc bằng
2/3 góc kháng trượt hiệu dụng đối với nền móng tiền chế.
5.3.1.2 Lực địa chấn theo chu kỳ
Các lực địa chấn theo chu kỳ
sinh ra trong vật liệu tạo nền bởi động đất cần được tính toán bằng một
phương pháp động lực học thích hợp
để tìm ra giá trị lớn nhất của
chúng, và để ước tính số
chu kỳ chất tải tương đương khi cần thiết để đánh giá khả
năng chịu tải của nền. Những lực này cũng có thể chuyển đổi thành lực
tĩnh học tương đương khi đánh giá độ ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.3 Mực nước
Mực nước mặt phải được giả thiết bằng mực nước lớn
nhất khi xảy ra
ngập lụt lớn nhất trong điều
kiện tải tĩnh. Mực nước ngầm được giả thiết là mức trung bình khi xác định khả
năng chịu tải trong điều kiện tải địa chấn ở mức SL-2.
5.3.2 Khả năng chịu tải
5.3.2.1 Đối với điều kiện dưới
bề mặt tương đối
đồng nhất
Quy trình xác định tính chất cơ học của
đất sử dụng khi
tính toán khả
năng chịu tải cuối
cùng có thể được
áp dụng trong trường hợp vật liệu dưới bề mặt tương đối đồng nhất. Phân tích
cân bằng đàn hồi - dẻo có thể được thực hiện
trong trường hợp biến dạng phẳng và đối xứng
theo trục.
Vấn
đề là phải lựa
chọn được mô hình toán học
biểu diễn tính chất đất hoặc mối quan hệ giữa
các thành phần
cấu thành (ứng
suất - biến dạng - thời gian). Những lời giải sẵn có thường chỉ áp dụng được
cho chất rắn dẻo cứng
theo lý thuyết dẻo cổ điển. Chất rắn này được
giả thiết là không biến dạng
trước khi xảy ra phá hủy cắt và sau đó chảy dẻo dưới ứng suất không đổi. Những lời
giải này có thể chấp nhận được nếu
bối cảnh thực tế đang xem xét thỏa mãn những giả thiết liên quan đến phương
pháp.
5.3.2.2 Đối với các điều kiện lớp dưới bề
mặt không đồng nhất
Trong trường hợp điều kiện lớp dưới
bề mặt không đồng nhất, phải xác định khả năng
chịu tải cuối cùng bằng
phương pháp mặt trượt.
Trong trường hợp vật liệu dưới bề mặt có sự
không đồng nhất, dị hướng hoặc
không liên tục đáng kể, cần
sử dụng phương pháp mặt trượt thay cho các công thức xác định khả năng
chịu tải. Trong
phương pháp truyền thống này,
các mặt trượt tiềm năng có hệ
số an toàn kháng trượt nhỏ hơn được xác định trước cho vật liệu
dưới bề mặt và được
phân tích dưới tải
tĩnh ban đầu và tải địa chấn tương đương. Trường hợp hệ số
an toàn tính toán được
thấp hơn giá trị có thể chấp nhận được,
cần tiến hành
phân tích chi tiết. Có thể tiến hành phân tích động lực học
sử dụng giá trị gia tốc theo
thời gian trong điều kiện tải tĩnh ban đầu. Trong tất cả các phép phân tích, lực địa chấn theo phương
thẳng đứng phải được tính đến thiên về an toàn.
Trong trường hợp đất kết dính,
phải đánh giá khả năng chịu tải
ngắn hạn và dài hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, trong điều kiện tải tĩnh, nguy
cơ phá hủy nền đất do chịu tải của NMĐHN cần
phải thấp để có được hệ số an toàn
cao đủ để đáp ứng điều
kiện tải địa chấn ở mức SL-2 với
hệ số an toàn hợp
lý.
Trường hợp đạt được hệ số an toàn cần
thiết trên cơ sở các giả thiết thiên về an toàn
thì không cần tiến hành phân tích tiếp theo. Cần chú ý rằng các hệ số an toàn
có thể chấp nhận được
phụ thuộc vào phương pháp phân tích và nhiều yếu tố khác. Trong phương pháp xác định khả
năng chịu tải thông thường,
hệ số an toàn
không nên thấp hơn 3,0
trong điều kiện tải tĩnh, và không nên thấp hơn 1,5 trong điều kiện
tải kết hợp, bao gồm
cả tải địa chấn đầu vào ở mức SL-2 (khả
năng lật). Hệ số an toàn xác định bằng
phương pháp mặt trượt truyền thống cần phải lớn hơn 2,0 trong điều kiện tải kết hợp, bao gồm
tải địa chấn đầu vào ở mức SL-2.
Trường hợp hệ số an toàn
xác định được thấp hơn giá trị có thể chấp nhận được, cần thực hiện
phân tích bổ sung.
Trường hợp vật liệu nền là đá bị đập vỡ, cần xác định hệ số an
toàn cục bộ. Hệ số an toàn cục bộ được
định nghĩa là tỷ số giữa độ bền với ứng suất tác động tại mỗi điểm có khả
năng xảy ra biến dạng dẻo hoặc trượt cục bộ dọc theo
các đới dập vỡ và phong hóa
dưới nền móng. Hệ số này thể hiện phạm vi
vùng biến dạng dẻo hoặc phá hủy
tích lũy của vật liệu dưới tải trọng thiết kế. Nó rất có ích cho việc
xác định vị trí và phạm vi
có thể cần gia cường vật
liệu nền và lựa chọn
kỹ thuật gia cường phù hợp. Trong điều kiện tải kết hợp, bao gồm cả tải địa chấn đầu vào ở mức
SL-2, nếu hệ số an toàn thấp hơn 1 trong
một phạm vi đủ rộng để có thể ảnh
hưởng tới cấu trúc NMĐHN
thì cần gia cường nền.
Tuy nhiên, độ ổn định vĩ mô cũng phải
được đánh giá trên cơ sở các hệ số an
toàn chịu tải và kháng trượt.
5.3.4 Lật
Trong một số trường hợp
kết hợp của
rung động lớp dưới bề mặt, mực nước ngầm
và cấu trúc hình học của công trình, các phương
pháp tính toán truyền thống có thể cho kết quả dự báo
bùng nền. Điều này
không nhất
thiết
có nghĩa là nền sẽ bùng lên mà thường
là quy trình tính toán
truyền thống phản ứng của cấu trúc có thể không
thích hợp. Trong trường hợp diện
tích bề mặt phần bùng nền ước tính lớn hơn 30
% tổng diện tích bề mặt nền
móng, cần áp dụng phương pháp khác phù hợp hơn khi phân tích tương tác
động lực học cấu trúc - đất. Mức độ bùng
nền phải được giới
hạn ở giá trị có thể chấp nhận được
trong mối tương quan với khả
năng chịu tải của đất và các yêu
cầu chức năng.
Điều kiện bùng nền cần được xem xét đến khi phân
tích khả năng chịu tải của vật liệu nền
móng.
5.3.5 Trượt
Cần khảo sát khả năng trượt dưới nền
móng của cấu trúc.
Đối với nền móng đặt
sâu
trong
lớp
dưới bề mặt, áp lực đất chủ
động của đất cần được xem
như là
một
tải trọng ngang bổ sung trong khi khả năng chịu tải bổ sung của nền phải được giới hạn theo giá trị áp lực đất ở trạng thái nghỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Lún và
bùng nền
5.4.1 Phân tích
tĩnh
Cần đánh giá độ lún ngắn và dài hạn
(trong quá trình vận hành của
NMĐHN).
Lún phụ thuộc vào thời gian có thể được tính toán bằng
cách áp dụng lý thuyết cố kết cổ điển và các
phương pháp phân tích phi tuyến phức tạp khác. Trong đất bão hòa, cần xem xét ba thành phần sau:
- Lún không
thoát nước, do trượt, đối với đất bão hòa hoàn
toàn;
- Lún cố kết;
- Lún do oải.
Để đánh giá lún dài hạn, cần thực hiện các hoạt động
sau:
- Xác định rõ quá trình chất tải dự kiến đối với vật liệu dưới
bề mặt (trình tự khai đào, quá trình thoát nước,
lấp đất, quá trình
xây dựng);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với mỗi lớp, lựa chọn
mô hình phù hợp với kết quả kiểm tra
trong phòng thí nghiệm và hiện
trường;
- Đánh giá và
điều chỉnh mô hình trên cơ
sở luận giải kết quả đo lún
và bùng nền
trong quá trình khai đào,
thoát nước, lấp đất và xây dựng;
- Hiệu chỉnh mô
hình bằng cách so sánh thông số dự đoán với thông số quan trắc được để có thể tiếp tục sử dụng mô hình cho các dự báo
khác.
5.4.2 Phân tích động
Cần thực hiện đánh giá lún lệch và lún toàn phần thiên về an toàn đối
với thiết kế nền
móng công trình, nền móng cấu trúc kết nối giữa các
tòa nhà liền kề và nền móng cho máy
móc.
Trong trường hợp chưa có phân tích
tương tác cấu trúc - đất - cấu trúc thì phải thực hiện
công việc đó cho từng
công trình và dịch chuyển riêng của từng
công trình phải được
kết hợp để xác
định tỷ phần động
của dịch chuyển lệch, cần xem xét thành phần ngang, thành phần thẳng đứng
và kết hợp giữa
hai thành phần đó.
Đối với địa điểm đất mềm
yếu, độ lún dư
sau động đất phải được đánh giá bằng các phương pháp có sẵn tốt nhất.
5.5 Ảnh hưởng
do rung động kích thích
Nền móng của các cấu trúc chịu
rung hoặc có tải rung phải được thiết kế để bảo đảm rằng rung động không gây ra lún
quá mức. Để đạt mục đích này, cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm
không xảy ra cộng hưởng giữa tần số của tải xung
và tần số tới hạn
trong hệ thống nền
móng - đất. Trong trường
hợp không có biện pháp phòng ngừa thích hợp, cần cách ly nguồn rung với kết cấu đỡ và với nền đất bằng lò
xo hoặc hệ thống lò xo
và giảm xóc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Khái
quát
Việc thiết kế các cấu trúc đất đắp và cấu trúc ngầm
liên quan đến an toàn của NMĐHN
phải phù hợp với thiết kế của chính
NMĐHN. Đặc biệt, việc thiết kế NMĐHN chống lại các
tai biến ngoại lai phải phù hợp với các sự cố được lựa chọn trong thiết kế. Các sự cố
này và tải trọng cùng đi với chúng phải
được liệt kê trong tài liệu hợp đồng
tham chiếu liên quan tới các cấu trúc đất đắp hoặc cấu trúc ngầm. Cần bổ sung các
sự cố cụ thể, nếu
có, vào danh mục các sự cố có thể ảnh hưởng tới
an toàn của các cấu trúc này.
Chẳng hạn:
- Tính nhất quán: Mức độ
an toàn địa chấn đạt được thông qua thiết kế đê và đập liên quan tới an toàn phải nhất quán với mức
độ an toàn địa chấn của các cấu trúc chính
của NMĐHN;
- Sự kiện cụ thể: Liên quan đến tính ổn định sườn
dốc, cần xem xét các trận mưa lớn với chu kỳ lặp
lại nhất quán với chu kỳ của
các hiện tượng khí tượng đã được lựa chọn
trong thiết kế NMĐHN.
6.2 Sườn dốc
tự nhiên
6.2.1 Đánh giá tính ổn định của sườn dốc tự nhiên
Sự ổn định các sườn dốc tự nhiên xung quanh
các công trình quan trọng của NMĐHN
phải được khảo sát trong mối liên quan tới an toàn NMĐHN. Việc đánh giá an toàn phụ
thuộc chủ yếu vào khoảng cách tới
NMĐHN và đặc điểm của sườn dốc.
Trường hợp sườn dốc được luận
chứng là ở khoảng
cách đủ xa đối với các công
trình quan trọng và khối trượt không thể ảnh hưởng
tới các cấu trúc liên
quan tới an toàn thì không cần thực hiện
các biện pháp xử lý.
Các sườn dốc có khả năng gây nguy hiểm cần phải được
phân loại theo các yếu tố như khoảng
cách, độ dốc, độ cao, đặc điểm địa chất, hàm lượng
nước và các đặc điểm địa kỹ thuật
khác của vật liệu sườn dốc.
Trong quá trình đánh giá an toàn, cần
xem xét ảnh hưởng của động đất và mưa lớn để đánh giá khả
năng gây nguy hại
của sườn dốc tự nhiên.
Trong trường hợp sườn dốc được cho là
có khả năng gây nguy hại,
cần tiến hành phân tích ổn định sườn dốc bằng
các phương pháp phù hợp. Phương pháp phân tích mặt trượt truyền thống thường
được thực hiện để đánh giá yếu tố an
toàn trong trường hợp xảy ra lở đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động địa chấn thường được xem xét như một lực
quán tính tĩnh tương
đương bằng một hệ
số địa chấn. Để đánh giá tĩnh lực
tương đương, cần thiết lập lại hệ số khuếch đại địa chấn trong sườn dốc nếu cần thiết. Cần sử dụng gia tốc nền cực đại khi đánh
giá lực quán tính; nhưng có
thể sử dụng giá trị nhỏ hơn nếu như nó được chứng
minh là hợp lý thông
qua nghiên cứu bổ
sung. Hệ số an toàn nên bằng hoặc lớn
hơn 1,5. Trường hợp hệ số an toàn không đủ lớn, cần tiến hành phân
tích phản ứng động lực học trên cơ sở rung chấn thiết kế. Trong trường
hợp cần thiết khi hệ số an
toàn gần bằng 1,0 cần đánh giá biến dạng dư để khẳng định hệ số an toàn
cuối cùng.
6.2.3 Biện pháp khắc
phục nguy cơ trượt lở đất
Trường hợp hệ số an toàn được đánh
giá đủ thấp cho thấy trượt lở lớn có nguy cơ xảy ra, cần thiết kế và thực hiện
các biện pháp phù hợp
nhằm ổn định và
gia cố sườn dốc hoặc
ngăn chặn đất đá trượt có
khả năng ảnh hưởng tới các cấu trúc liên
quan tới an toàn của NMĐHN.
Trong trường hợp không
có biện pháp khắc
phục phù hợp, cần thay đổi sơ
đồ bố trí
NMĐHN.
6.3 Đê và đập
Khi thiết kế đê và đập, cần
tham khảo các tài liệu hướng dẫn thiết
kế phù hợp.
6.3.1 Xem xét đặc
biệt
Trước khi xây dựng, ngoài
các thí nghiệm truyền thống về địa vật lý
và địa kỹ thuật, cần lưu ý đặc
biệt tới tính thấm của địa điểm gần khu vực xây
dựng nền móng. Cần quan
trắc đặc tính này trong
suốt thời gian vận hành NMĐHN.
Ngoài những kiểu phá hủy thông thường,
khi thiết kế các cấu trúc đất đắp, cần
xem xét tất cả các kiểu phá hủy có khả năng xảy
ra do hai thông số: áp lực nước lỗ rỗng bên trong cấu trúc và sự ăn mòn nội tại do dòng nước bên trong cấu trúc gây
ra.
6.3.2 Thiết kế, phân tích và giám sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các phương pháp thiết kế kỹ thuật
thông thường, cần tiến hành phân tích chuyên biệt để tính toán các
thông số liên quan của cấu trúc (như dịch
chuyển, áp suất nước lỗ rỗng). Cần so sánh giá trị của các thông số tính toán được với giá trị đo được tại hiện trường trong các
giai đoạn khác
nhau của quá trình xây dựng.
Cần giám sát (kiểm tra định kỳ), theo dõi, bảo trì thường xuyên đê và đập trong
quá trình xây dựng và vận hành nhằm ngăn ngừa các hư hại có thể xảy ra như xói mòn bên trong thân
đê.
6.4 Tường,
đê, kè chắn sóng biển
6.4.1 Các yếu tố cần đánh
giá liên quan đến tác động của
sóng, sóng thần và động đất
Cần xem xét các tác động
ngoại lai của sóng, sóng thần và động đất khi đánh giá nguy cơ phá hủy của tường, đê, kè chắn sóng biển. Cần đánh giá hiệu
ứng động của sóng có tính đến mực nước
tĩnh cao nhất xác định được
khi đánh giá tai biến ngập lụt.
Khi đánh giá tính ổn định của tường, đê, kè chắn sóng biển
cũng cần xem xét cả
tính bền vững của
chúng lẫn hậu quả có thể khi chúng bị phá hủy.
Các phương pháp đánh giá cũng tương tự
như phương pháp đánh giá trượt lở sườn dốc. Khi đánh giá tính ổn định, cần xem xét tính chất vật liệu của các cấu trúc kể
trên cũng như vật liệu đắp, thí dụ như các khối bê tông, cao su
và khối lớn khác. Các loại đất cát có thể phải đánh giá nguy cơ hóa lỏng có
thể gặp ở chân các cấu trúc này.
6.4.2 Biện pháp khắc
phục nguy cơ phá hủy tường, đê, kè chắn sóng biển
Hậu quả do phá hủy các cấu trúc này (tác động
phụ của chúng) đối với các hệ thống đường ống, ống dẫn và công trình ngầm khác
có liên quan đến an
toàn đặt gần hoặc xuyên
qua các công trình của NMĐHN
cần được xem xét một cách
thích đáng. Trường hợp có khả năng xảy ra tác động nguy hại, cần thực hiện biện pháp
khắc phục thích hợp để bảo vệ các công trình của NMĐHN hoặc ngược lại cần xem xét lại sơ đồ bố trí
NMĐHN.
7 Cấu trúc ngầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần xem xét các loại tường chắn sau:
- Tường trọng lực là tường mà khối
lượng của nó và của lớp đất được chắn đóng vai
trò quan trọng đối với tính ổn định.
- Tường chôn
sâu trong đất, ví dụ như cừ, độ ổn định của tường phụ thuộc vào áp lực bị động của đất và/hoặc các
neo.
7.1.2 Thông số đầu vào và các yếu tố cần đánh giá
Thông số đầu vào tương tự
với thông số dùng để đánh giá tính ổn định của nền móng, thường
được bổ sung bằng dữ liệu hình học của
khối đất phía sau tường chắn, cụ thể là độ dốc sườn. Đặc
biệt cần chú ý đến
việc xác định mực nước. Cần cung cấp dữ liệu về đất tới độ sâu tương thích
với các phân tích đánh giá tính ổn định.
Khi đánh giá tính ổn định, áp lực của
đất phía sau tường có thể coi là áp lực chủ
động. Nếu có yêu cầu hạn chế độ dịch
chuyển cho phép của tường thì áp lực đất phải lấy ở trạng thái nghỉ.
Áp lực đất chủ động do động đất gây ra cần được đánh
giá bằng cách xem
xét một trọng lực nhân tạo tác động theo hướng không thuận lợi. Thành phần thẳng
đứng của gia tốc địa
chấn được coi
như là tác động theo
hướng lên hoặc xuống.
Tương tự như vậy, áp lực đất bị động cũng được
coi như là còn tạo ra nhiều ảnh hưởng không thuận lợi hơn.
Khi phân tích tính ổn định, cần xem
xét các kiểu phá hủy
theo mặt trượt và liên quan đến khả năng chắn của
tường. Các hệ số
an toàn liên quan tương ứng là các
hệ số an toàn của
sườn dốc tự nhiên và khả
năng chịu tải của nền móng.
Cần bảo đảm rằng, đất phía dưới nền móng không
dễ hóa lỏng
trong điều kiện động đất ở mức SL-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1 Các hệ quả cần xem xét
Cấu trúc đặt sâu trong đất là các công trình có nền móng đủ sâu
để tương
tác
của tường trong đất với đất xung
quanh là đáng kể. Cần tính đến hai hệ quả sau:
- Tường trong đất hoạt động
như tường chắn (đã xem xét ở phần trên);
- Trường hợp có thể tác động đến
chính công trình, trường hợp
này sẽ được xem xét
dưới đây.
7.2.2 Thông số đầu vào và các yếu tố cần đánh giá
Các thông số đầu vào để đánh giá cấu trúc được đặt
sâu trong đất tương tự
như đối với nền móng, tường
chắn và cũng cần được
thu thập. Ngoài ra cần bổ sung các thông tin về yêu cầu an toàn
và khả năng sử dụng của tường trong
đất, đặc biệt là yêu cầu về chống thấm cần phải thỏa mãn trong các trường hợp
chịu tải khác
nhau. Khả năng rạn nứt của
bê tông (và vì thế là sự cần thiết
phải hạn chế ứng suất trong cốt sắt và bê tông) phải
được tính đến trong thiết kế nền móng và cần đặc biệt chú ý tới thiết kế mối nối xây dựng giữa
các tòa nhà.
Ảnh hưởng của nước ngầm đến
độ ổn định và khả năng chống thấm
của cấu trúc đặt
sâu trong đất phải được
xem xét đến trong thiết kế. Trong mọi
trường hợp cần bố trí hệ thống thoát
nước cho nền móng ở dưới mực nước
ngầm, hoặc cần tính đến áp suất
thủy tĩnh. Đối với địa điểm ven biển, tác động tiêu cực của việc
thay đổi độ mặn của nước ngầm đến
vật liệu nền móng và
vật liệu cách ly phải
được xem xét.
Một công trình có thể xem là được
đặt sâu trong đất chỉ khi vật
liệu lấp đầy được đầm cẩn thận hoặc
khi các biện pháp thích hợp khác
được áp dụng. Khi
đó, tác động của công trình tới khả năng chịu tải của nền móng và
tương tác đất - cấu trúc cần được tính
đến. Trường hợp
công trình không được đặt sâu trong đất một cách cơ
học như trên thì chỉ cần tính đến hệ quả
của độ sâu nền móng mà
không cần để ý đến tương tác
giữa đất và tường trong
đất.
Ngay cả đối với nền móng được
đặt sâu trong đất một cách cơ học thì cũng không cần xem xét ma sát giữa đất và tường khi phân tích tính ổn định
trong điều kiện chịu tải địa chấn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1 Chương trình
khảo sát địa điểm
Cần xem xét sơ đồ bố trí ống dẫn
hoặc đường ống ngầm trong
chương trình khảo sát địa điểm. Các lỗ
khoan và hố kiểm tra với khoảng cách
hợp lý cần phải bố trí dọc theo tuyến
đường ống. Cần đặc biệt
chú ý xác định các khu vực
có gián đoạn hoặc thay đổi vật liệu nền móng dọc
theo đường ống.
Lỗ khoan khảo sát hoặc các hố kiểm tra phải có
độ sâu phù hợp, tuỳ theo đặc điểm địa tầng của vật liệu nền móng phía dưới ống dẫn, nhưng cần đạt tới độ sâu của lớp đất tốt phía dưới cấu trúc mức nền móng.
Tác động của các chất ăn mòn trong môi
trường tới vật liệu của ống dẫn
phải được đánh giá trong
chương trình khảo sát địa điểm.
7.3.2 Xem xét đặt đường ống ngầm
Đường ống ngầm cần được đặt ở
độ sâu thích hợp để tránh hư hại do tải trọng trên mặt đất (ví dụ tải giao thông)
hoặc được thiết kế để chịu được tải trọng trên mặt đất sẽ tác động lên đường ống.
Đường ống cần được đặt trên đất cát được đầm chặt
trên nền đất tốt để tránh bị hư hại hoặc biến dạng do lún
hoặc hóa lỏng của vật liệu nền. Trong
trường hợp lớp dưới
bề mặt yếu, cần
áp dụng các kỹ thuật gia cố nền móng.
7.3.3 Xem xét thiết kế đối với hệ thống
ngầm liên quan đến an toàn
Hệ thống ngầm và đường hầm liên quan đến an toàn phải
được thiết kế để chống lại
tác động của động đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Biến dạng do sóng địa chấn truyền qua
gây ra;
- Dịch chuyển
khác nhau trong
các đới vật liệu khác nhau;
- Biến dạng và
rung lắc của nền đất hoặc của điểm neo đối
với nền đất;
- Phá hủy nền đất như hóa lỏng, sạt lở đất hoặc sụt lún.
7.3.4 Các xem xét trong
phân tích
Khi phân tích tác động của rung lắc nền đất do động đất gây ra đối với hệ thống đường ống,
cần xem xét hai loại tải
sau đây:
- Biến dạng
tương đối do sóng địa chấn truyền qua nền đất xung quanh
hoặc do biến dạng khác
nhau giữa đất và điểm
neo;
- Áp lực bên của đất tác động lên mặt cắt của
cấu trúc.
Trừ khi có luận chứng khác thì có thể giả thiết rằng các đoạn ống
ngầm dài, cách xa các điểm neo, khúc
ngoặt đột ngột hoặc điểm giao dịch chuyển cùng với đất xung quanh và không dịch chuyển
tương đối so với đất xung quanh.
Khi đó, biến dạng dọc trục lớn nhất có thể được ước tính bằng cách bỏ qua ma sát giữa đường ống
và đất xung quanh.
Nếu có khả năng xảy ra trượt giữa ống dẫn và đất xung quanh
thì cần tính đến ma
sát khi đánh giá biến dạng dọc trục
của các đoạn ống thẳng cách xa các điểm neo, khúc ngoặt đột ngột hoặc điểm giao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài việc tính toán lực và biến dạng trong ống
ngầm do ảnh hưởng
truyền sóng, cần xác định lực và biến
dạng do chuyển động tương
đối lớn nhất giữa các điểm neo (ví dụ điểm nối
với tòa nhà) và đất xung quanh
do phản ứng động lực học của điểm neo. Khi tính toán lực và biến dạng lớn nhất trong hệ thống ống ngầm, chuyển
động của các điểm neo
liền kề
cũng cần được xem xét thiên về
an toàn.
Khi phân tích đường hầm,
cần xem xét ứng suất
và biến dạng do tất cả các
tải dự kiến gây ra, bao gồm cả rung chuyển
do động đất
ứng suất có thể
được đánh giá bằng thực nghiệm hoặc bằng phương
pháp số như phương pháp phần tử hữu hạn.
Đối với các đường hầm
và giếng sâu, ứng suất và biến dạng vòng sinh ra
do sóng địa chấn truyền qua cũng cần
được xem xét trong thiết kế.
8
Quan trắc địa kỹ thuật
8.1
Mục đích quan trắc địa kỹ thuật
Khảo sát ngầm, thí nghiệm hiện
trường và trong phòng phải xác định được
giá trị các thông số
và thông tin về đặc trưng của
địa điểm thích hợp
cho việc dự đoán khả năng làm việc của hệ thống nền móng trong điều kiện tải dự kiến. Chúng cho
phép xây dựng các tiêu chí thiết kế đối với vật liệu và cấu trúc nền móng trong
điều kiện tải dự
kiến. Để kiểm định khả năng làm việc của
nền móng và các
cấu trúc đất đắp, động
thái hiện trường thực
tế của chúng cần được quan trắc ngay từ khi
bắt đầu các hoạt động lựa chọn địa điểm xuyên suốt các giai đoạn xây dựng và vận hành.
Quan trắc tải trọng và biến dạng thực tế cho phép kiểm tra tại hiện trường động
thái dự đoán trước của nền móng và các
cấu trúc đất đắp.
Do hoạt động xây dựng thường diễn ra trong khoảng thời gian dài nên các dữ liệu
quan trắc cho phép điều chỉnh
các mô hình lún trên cơ sở diễn biến thực tế. Do đó, có thể dự đoán diễn
biến trong thời gian dài với độ tin cậy hợp lý.
8.2 Hướng dẫn
quan trắc
Các giai đoạn xây dựng thông thường
bao gồm hoạt động đào đất, lấp đất và xây dựng tòa
nhà. Động thái của đất cần được
quan trắc trong suốt các giai đoạn này. Trong quá
trình đào đất và lấp đất, cần theo dõi biến dạng của vật
liệu dưới bề mặt (bùng nền, lún, dịch chuyển
ngang) và thực hiện đánh giá tải. Cần thực hiện quan trắc liên tục trong
suốt vòng đời của NMĐHN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần quan trắc độ lệch, độ dịch chuyển và các thông số liên quan của cấu trúc an
toàn, bao gồm các cấu trúc tường
chắn và cấu trúc đất đắp.
Cần quan trắc động thái địa
chấn của địa điểm
và của vật liệu
dưới bề mặt. Nhu cầu và thiết bị quan trắc áp
lực nước lỗ rỗng hiện
trường khi nghiên cứu hóa lỏng cũng phải được
xem xét.
Thiết bị quan trắc phải được lựa chọn
cẩn thận để bảo đảm hệ
thống quan trắc có thể cung cấp thông tin cần
thiết trong suốt
thời gian hoạt động của
NMĐHN. Cần lựa chọn
thiết bị trên cơ sở kinh nghiệm.
Để quyết định số lượng
thiết bị cần sử dụng,
cần tính đến tỉ lệ sai hỏng
của chúng.
8.3 Thiết bị
quan trắc
Cần sử dụng thiết bị quan trắc
quy định tại Bảng 4 để quan sát phản ứng của nền móng và vật liệu liên quan. Tùy theo đặc điểm của địa điểm,
yêu cầu và loại NMĐHN, có thể sử dụng thiết bị khác để quan trắc đất và công trình (như căng kế, hộp đo
tải trọng và áp suất).
Bảng 4 - Thiết
bị quan trắc
Loại thiết
bị
Nguyên lý
Vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích
Đo áp suất
Áp suất thủy tĩnh
Lỗ khoan
Áp suất nước lỗ rỗng, mực
nước
Quan trắc mực nước
Hệ thống định vị toàn
cầu
Quan sát bằng
vệ tinh
Địa điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá địa điểm
Mốc quan trắc
lún
Quan sát địa
hình
Mặt đất
Độ dịch
chuyển, độ lún
Độ lún của cấu trúc
Đo gamma,
chụp ảnh
Chồng ảnh (chập
ảnh)
Mặt đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến dạng cấu trúc
Bàn lún hiện
trường
Địa hình
Mặt đất
Độ dịch
chuyển
Độ lún của cấu trúc
Đo độ
nghiêng
Cơ học
Lỗ khoan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ổn định của sườn dốc
Đo địa chấn
Đo gia tốc, kích hoạt
Trường tự do, công trình
Lịch sử gia tốc
theo thời gian
Khả năng vận hành của NMĐHN; động
thái địa chấn của cấu trúc; phổ phản
ứng của nền
Thiết bị thủy lực
Ống chữ U thủy học,
pin Glotzl
Trên và dưới nền
móng bè
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Động thái của hệ thống đất - cấu
trúc
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Các vấn đề địa kỹ thuật trong đánh giá
địa điểm và nền móng NMĐHN, Bộ
tiêu chuẩn an toàn
NS-G-3.6, IAEA, Viên (2004).
[2] Thiết kế và bảo đảm chất lượng kháng chấn đối với NMĐHN,
Hướng dẫn an toàn
NS-G-1.6, IAEA, Viên (2003).
[3] Đánh giá an toàn địa
chấn đối với các cơ sở hạt nhân đang hoạt động, Hướng dẫn an toàn
NS-G-2.13, IAEA, Viên (2009).
[4] Đánh giá địa điểm các cơ sở hạt
nhân, Yêu cầu an toàn NS-R-3,
IAEA, Viên (2003).
[5] Thiết kế hệ thống boong-ke lò phản
ứng NMĐHN, Hướng dẫn an toàn NS-G-1.10, IAEA, Viên (2003).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và định nghĩa
3 Khảo sát địa điểm
3.1 Chương trình khảo sát
3.2 Nguồn dữ liệu
3.3 Khảo sát đối với lớp dưới bề mặt có điều kiện phức tạp
4 Đánh giá địa điểm
4.1 Phân nhóm địa điểm
4.2 Hồ sơ địa điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Khả năng hóa lỏng
5 Xem xét nền móng
5.1 Công tác nền móng
5.2 Tương tác đất - cấu trúc
5.3 Độ ổn định
5.4 Lún và bùng nền
5.5 Ảnh hưởng do rung động kích thích
6 Cấu trúc đất đắp
6.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Đê và đập
6.4 Tường, đê, kè chắn sóng biển
7 Cấu trúc ngầm
7.1 Tường chắn
7.2 Cấu trúc đặt sâu trong
đất
7.3 Ống dẫn, đường ống
ngầm và đường hầm
8 Quan trắc địa kỹ thuật
8.1 Mục đích quan trắc địa kỹ thuật
8.2 Hướng dẫn quan trắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo