|
Được bảo vệ
|
Không được bảo vệ
|
Nửa nổi nửa chìm
|
Nhiệt độ khô
|
+55oC
|
+55oC (bảo quản +70oC)
|
bảo quản +70oC
|
Nhiệt độ ẩm
|
55oC và độ ẩm 93% cho 1 chu kỳ
|
|
Thử rung
|
Quét 2Hz - 13,2Hz với biên độ ±1mm; 13,2Hz
- 100Hz với gia tốc 7m/s2 và 2 h cho mỗi cộng hưởng hoặc 2 h với
tần số 30Hz cho cả 3 hướng trục
|
Mưa và phun nước
|
|
Thử với vòi phun 12,5mm 100l/min ở khoảng
cách 3m
|
|
Nhúng nước
|
|
|
600kPa (6mb) trong vòng 12 h.
|
- Sau mỗi lần thử ở điều kiện tối đa, thiết
bị phải được đặt ra ngoài môi trường có điều kiện bình thường trong khoảng thời
gian tối thiểu 3 h hay cho đến khi hơi nước tan hết tùy thuộc thời gian nào lớn
hơn. Sau đó mới tiến hành thử nghiệm tiếp theo. Việc loại bỏ hơi nước có thể
được hỗ trợ bằng cách lắc thiết bị hay thổi không khí có điều kiện nhiệt độ
bình thường vào thiết bị.
- Đối với các tốc độ kế sử dụng vệ tinh, việc
thử nhúng nước không được áp dụng. Đối với các tốc độ kế khác, việc thử mưa và
phun nước không áp dụng.
- Chi tiết về thử độ bền và khả năng các điều
kiện môi trường khác nhau của thiết bị đo tốc độ được nêu trong phụ lục A của
tiêu chuẩn này.
3.2.4 Nguồn cấp
- Thiết bị đo tốc độ phải được cấp nguồn hoạt
động từ 2 nguồn độc lập với nhau.
- Phải có thiết bị bảo vệ để bảo vệ thiết bị
khỏi các ảnh hưởng của quá mức về dòng và điện hay sự đảo cực bất thường hay
trong thời gian ngắn.
- Phải có khả năng chuyển đổi nhanh chóng
giữa 2 nguồn cấp cho thiết bị nhưng không cần có 2 nguồn cung cấp cho các thiết
bị bảo vệ đi kèm.
3.2.5 Nhãn mác và nhận dạng
Mỗi bộ phận chính của thiết bị đo tốc độ phải
được dán mác bên ngoài sao cho có thể dễ dàng nhìn thấy trong các trường hợp
lắp đặt bình thường với đầy đủ các thông tin như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại, mẫu mã sản phẩm;
- Số sê ri của sản phẩm.
3.3 Tính năng kỹ
thuật
3.3.1 Chức năng
Các thiết bị chỉ báo tốc độ trên tàu biển
được sử dụng cho công tác dẫn tàu cũng như hỗ trợ hoạt động cho các thiết bị
cần các thông tin về tốc độ tàu khác.
Ngoài yêu cầu tối thiểu là phải cung cấp được
thông tin về tốc độ tiến của tàu trong nước hoặc so với đất, có thể phải yêu
cầu bổ sung thêm chuyển động so với mốc quy chiếu khác. Đối với các chỉ báo tốc
độ, phải có ký hiệu chỉ rõ chỉ báo tốc độ theo hệ quy chiếu nào. Cụ thể, tốc độ
so với đất sử dụng ký hiệu SOG, tốc độ so với nước sử dụng ký hiệu STW, các hệ
quy chiếu khác phải thể hiện hoặc giải thích thông tin của ký hiệu sử dụng hệ
quy chiếu nào.
Thiết bị phải phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ
thuật về độ chính xác khi tốc độ của tàu tăng tới tốc độ lớn nhất và ở điều
kiện độ sâu thấp hơn sống chính của tàu 3 mét trong trường hợp đo tốc độ tàu so
với nước và 2m trong trường hợp đo tốc độ tàu so với đất. Đối với thiết bị đo
tốc độ sử dụng thông tin vệ tinh thì thiết bị phải phù hợp với các tiêu chuẩn
kỹ thuật khi tốc độ của tàu tăng với tốc độ lớn nhất nhưng tốc độ này không quá
70 hải lý/h (khả năng làm việc của thiết bị được tính trong điều kiện truyền
sóng bình thường từ khâu vệ tinh).
3.3.2 Độ chính xác
Sai số ở chỉ báo tốc độ khi tàu hoạt động do
bị ảnh hưởng của vùng nước nông, các ảnh hưởng của gió, dòng chảy và thủy
triều, phải không quá 2% tốc độ tàu hoặc 0,2 hải lý/h, lấy giá trị nào lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu độ chính xác của thiết bị chỉ báo tốc độ
và hành trình có thể bị ảnh hưởng bởi các điều kiện có sẵn (như môi trường biển
và các ảnh hưởng của nó, nhiệt độ nước, nồng độ muối vận tốc siêu âm trong
nước, độ sâu của nước dưới sống chính, nghiêng và chúi của tàu), chi tiết các
ảnh hưởng có thể phải ghi trong sổ tay hướng dẫn sử dụng thiết bị.
Đối với thông tin tốc độ tàu xác định từ hệ
thống vệ tinh định vị thì sai số trong thông tin chỉ báo tốc độ không được vượt
quá 2% hoặc 0,2 hải lý (tùy thuộc giá trị nào lớn hơn) ở cả trường hợp sử dụng
hay không sử dụng hệ thống vi phân trong trường hợp HDOP ≤ 4, PDOP ≤ 6.
3.3.3 Hoạt động và chỉ báo
Số lượng các điều khiển của thiết bị, các
chức năng khai thác của thiết bị đo tốc độ phải được thiết kế chế tạo để có thể
sử dụng một cách đơn giản và hiệu quả.
Các điều khiển phải đảm bảo có thể thực hiện
việc điều chỉnh thông thường và có thể dễ dàng nhận ra được kết quả của việc
làm đó từ vị trí điều khiển.
Phải có thiết bị hỗ trợ điều chỉnh độ sáng
của tại các điều kiện này để có thể nhận ra chúng trong các điều kiện ánh sáng
khác nhau.
Thiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu làm việc
bình thường và đảm bảo độ chính xác như các yêu cầu được nêu trong các tiêu
chuẩn này khi tàu lắc ngang đến 10 độ và lắc dọc đến 5 độ.
Thông tin về tốc độ phải được thể hiện dưới
dạng tương tự số hoặc dạng số. Nếu sử dụng hiển thị dạng số thì mỗi nấc tăng
của nó không được quá 0,1 hải lý/h. Hiển thị dạng tương tự thì mặt chỉ báo phải
được chia theo từng 0,5 hải lý/h và phải đánh dấu bằng số trên mặt chỉ báo 5
hải lý/h. Nếu hiển thị có thể thể hiện được tốc độ tàu không phải là hướng tiến
của tàu thì hướng di chuyển này phải được chỉ báo chính xác.
Việc hiển thị thông tin về tốc độ phải đọc
được dễ dàng cả ban ngày và ban đêm. Nếu sử dụng các nguồn sáng nhân tạo thì
thiết bị này phải có khả năng điều chỉnh cường độ ánh sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thiết bị có trang bị chỉ báo các tốc độ
khác với tốc tiến hoặc lùi thì phải cung cấp được tốc độ tiến và tốc độ dịch
chuyển ngang trong nước, và các tốc độ tiến và tốc độ dịch chuyển ngang so với
đất có thể cung cấp như một lựa chọn bổ sung. Kết quả tốc độ và các thông số
cuối cùng phải cung cấp như một lựa chọn có thể ghi. Tất cả các thông tin như
vậy phải chỉ báo rõ ràng hướng, phương thức và trạng thái hiệu lực của thông
tin hiển thị.
Đối với thông tin tốc độ tàu xác định từ hệ
thống vệ tinh định vị thì thông tin về tốc độ tàu phải được tính toán lại trong
vòng không quá 1s và được hiển thị dưới dạng số. Mỗi nấc tăng của nó không được
quá 0,1 hải lý/h. Hệ thống này phải đảm bảo độ chính xác như theo yêu cầu trong
mọi điều kiện thời tiết và trạng thái mặt biển mà tàu có thể gặp phải, không bị
giới hạn bởi các góc nghiêng dọc và ngang.
3.3.4 Giao tiếp và kết nối
Thiết bị đo tốc độ phải có các biện pháp để
cung cấp thông tin về tốc độ đi được đến các thiết bị hỗ trợ đồ giải radar,
thiết bị kiểm soát hành trình, AIS và các thiết bị liên quan khác. Dữ liệu kết
nối này cần chú ý đến:
- Các thông tin về tốc độ, bao gồm cả hướng
đo tốc độ gửi đến các thiết bị phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn kết nối quốc
tế dùng trong hàng hải tương ứng;
- Đối với các thông tin về tốc độ chạy tới
với phương thức truyền tín hiệu điện nối kín thì việc truyền tin phải đảm bảo
mỗi gói tín hiệu phải được truyền đi tương ứng tối thiểu với mỗi quãng đường
0,005 hải lý mà tàu chạy.
- Nếu sử dụng phương pháp dãy số kết hợp, thì
tất cả các thông số về tốc độ bao gồm cả hướng đi, phải cung cấp dưới dạng một
dãy thông tin số tuân theo yêu cầu đối với một kết hợp số cho thiết bị hàng hải
sử dụng.
Việc kết nối thiết bị đo tốc độ với các thiết
bị khác không được làm ảnh hưởng đến các hoạt động thông thường cũng như độ
chính xác của thiết bị.
3.4 Khai thác sử dụng
thiết bị đo tốc độ tàu biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với việc lắp đặt các thiết bị ngoài vỏ
tàu như các cảm biến, ống áp lực hay bộ tạo dao động thu phát trước tiên cần
kiểm tra van nối với vỏ tàu hoạt động bình thường và các thiết bị đó có thể
được tháo ra khỏi vị trí đó trong điều kiện cần thiết.
- Chỉ những người có đầy đủ khả năng chuyên
môn mới được vận hành, bảo dưỡng thiết bị xác định tốc độ tàu.
- Không sử dụng thiết bị đo tốc độ ngoài các
chức năng của nó. Việc sử dụng không hợp lý thiết bị có thể làm hỏng thiết bị
đo tốc độ.
- Cần kiểm tra toàn bị thiết bị, đảm bảo
thiết bị trong tình trạng bình thường trước khi khởi động.
- Tắt nguồn của thiết bị khi cảm thấy có
những bất thường đối với thiết bị. Khi nghe thấy những âm thanh lạ hay thiết bị
quá nóng khi làm việc cần ngắt nguồn chính cho thiết bị và thông báo cho người
có trách nhiệm biết.
- Không đặt các vật thể khác lên trên hay bên
cạnh thiết bị trong quá trình làm việc.
- Đối với các thiết bị nhận tín hiệu từ các
cơ cấu đặt dưới nước để đo tốc độ, không cấp nguồn cho thiết bị khi các cơ cấu
này không nằm trong nước. Phải đảm bảo rằng độ sâu dự trữ dưới đáy tàu đủ để
thiết bị có thể hoạt động an toàn. Trong các trường hợp không an toàn, các cơ
cấu nhô ra khỏi vỏ tàu của thiết bị phải được đưa vào bên trong một cách an
toàn.
- Không tự ý tháo hoặc lắp thêm vào thiết bị
các cơ cấu không phải của nhà sản xuất hoặc không được khuyến cáo lắp đặt, lắp
đặt không đúng quy trình. Những việc làm này có thể gây cháy thiết bị, giật điện
hoặc làm bị thương người lắp đặt hay người sử dụng.
- Giữ thiết bị tránh khỏi sự xâm nhập của
nước hay các hóa chất khác. Nếu để việc này xảy ra thiết bị rất có thể bị hỏng
hoặc gây mát điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thiết bị đo sâu
4.1 Đo độ sâu trên
tàu biển
Để đo độ sâu trên biển, trên các tàu biển
hiện nay người ta sử dụng máy đo sâu hồi âm.
Máy đo sâu hồi âm hoạt động như sau,
người ta đặt một thiết bị phát sóng âm và một thiết bị thu sóng âm đặt ở dưới
đáy tàu. Bộ phận phát cứ mỗi khoảng thời gian nhất định lại phát 1 xung xuống
đáy biển theo chiều thẳng đứng. Sóng siêu âm sau khi đến đáy biển thì phản hồi
trở về và được bộ phận thu nhận tín hiệu. Độ sâu của đáy biển được tính bằng
nửa thời gian từ khi phát xung cho đến khi nhận được xung theo công thức:
H = c.t/2
Trong đó:
H: độ sâu dưới đáy tàu;
c: tốc độ truyền âm trong nước;
t: thời gian từ khi phát xung cho đến khi
nhận xung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các máy đo sâu hồi âm chủ yếu sử dụng tần số
sóng âm từ 50Hz đến 200Hz.
4.2 Yêu cầu kỹ thuật
- Tất cả các tàu có tổng dung tích từ 300 trở
lên, các tàu khách không kể kích thước phải trang bị một thiết bị đo sâu hoặc
phương tiện điện tử khác để đo và chỉ báo độ sâu mớn nước.
- Thiết bị đo sâu phải cung cấp các thông tin
đáng tin cậy về độ sâu của vùng nước dưới tàu để hỗ trợ hàng hải.
- Các nhà sản xuất phải thông báo được điều
kiện làm việc của thiết bị mà mình chế tạo. Đối với các thiết bị làm việc trong
điều kiện có tiếp xúc với nước phải đảm bảo rằng chúng có được khả năng bảo vệ
khỏi tác động của nước, khỏi tác động khi nằm hoàn toàn trong nước và khỏi tác
động khi nửa chìm, nửa nổi (liên tục tiếp xúc với nước). Nhà sản xuất cũng phải
thông báo được điều kiện ban đầu trước khi tiến hành thử thiết bị. Và trong quá
trình thử thiết bị thì các mẫu thử có thể chịu tác động của điều kiện ban đầu
đó phải được giữ ổn định trước khi chính thức đo đạc. Thiết bị phải được thử
nghiệm trong điều kiện thông thường và trong điều kiện tối đa như theo yêu cầu
của bảng sau:
Bảng 2. Yêu cầu về
điều kiện thử nghiệm
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ khô
+55oC
+55oC (bảo quản +70oC)
bảo quản +70oC
Nhiệt độ ẩm
55oC và độ ẩm 93% cho 1 chu kỳ
Thử rung
Quét 2Hz - 13,2Hz với biên độ ±1mm; 13,2Hz
- 100Hz với gia tốc 7m/s2 và 2 h cho mỗi cộng hưởng hoặc 2 h với
tần số 30Hz cho cả 3 hướng trục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600kPa (6mb) trong vòng 12 h.
Sau mỗi lần thử ở điều kiện tối đa, thiết bị phải
được đặt ra ngoài môi trường có điều kiện bình thường trong khoảng thời gian
tối thiểu 3 h hay cho đến khi hơi nước tan hết tùy thuộc thời gian nào lớn hơn.
Sau đó mới tiến hành thử nghiệm tiếp theo. Việc loại bỏ hơi nước có thể được hỗ
trợ bằng cách lắc thiết bị hay thổi không khí có điều kiện nhiệt độ bình thường
vào thiết bị.
Chi tiết về thử độ bền và khả năng các điều
kiện môi trường khác nhau của thiết bị đo sâu được nêu trong Phụ lục A của tiêu
chuẩn này.
Thiết bị đo sâu phải được cấp nguồn hoạt động
từ 2 nguồn độc lập với nhau. Phải có khả năng chuyển đổi nhanh chóng giữa 2
nguồn cấp này.
Phải có thiết bị bảo vệ để bảo vệ thiết bị
khỏi các ảnh hưởng của quá mức về dòng và điện áp hay sự đảo cực bất thường hay
đảo cực trong thời gian ngắn.
Mỗi bộ phận chính của thiết bị đo tốc độ phải
được dán mác bên ngoài sao cho có thể dễ dàng nhìn thấy trong các trường hợp
lắp đặt bình thường với đầy đủ các thông tin như sau:
- Tên nhà sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số sê ri của sản phẩm.
Mỗi thành phần của thiết bị đo sâu được lắp
đặt gần các la bàn chuẩn hay la bàn lái thì phải ghi rõ khoảng cách an toàn đối
với các thiết bị này.
4.3 Tính năng kỹ
thuật
4.3.1 Chức năng
4.3.1.1 Dải chiều sâu đo đạc
Ở điều kiện truyền sóng và phản hồi từ đáy
biển bình thường, thiết bị phải có khả năng đo được bất kỳ độ sâu nào bên dưới
thiết bị tạo dao động thu phát trong phạm vi độ sâu từ 2m đến 200m.
4.3.1.2 Các thang đo
Thiết bị phải có tối thiểu 2 thang đo chiều
sâu, một thang đó nông đo dải chiều sâu đến 20m, một thang đo sâu đo dải chiều
sâu đến 200m.
Khi thiết bị được cung cấp chức năng tự động
chọn thang đo sâu, phải có chức năng chọn thang đo sâu bằng tay đi kèm và công
tác chuyển thang đo sâu bằng tay phải có quyền ưu tiên cao hơn thang đo sâu tự
động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiển thị giá trị của các thang đo sâu phải
dương.
Khi máy đo sau ở chế độ hiển thị độ sâu so
với mặt nước, giá trị hiệu chỉnh liên quan giữa giá trị thực đo và giá trị hiển
thị (giá trị hiệu chỉnh thường là mớn nước của tàu) cũng phải được thể hiện
trên mặt chỉ báo hoặc trên bản ghi.
4.3.1.3 Hiển thị chính giá trị độ sâu
Đối với máy đo sâu được kết hợp với các
phương tiện khác thì phải đảm bảo các thông tin hiển thị về độ sâu đo đạc có
thể được hiển thị riêng biệt hoặc kết hợp với các thông tin từ các phương tiện
khác. Trong điều kiện hiển thị kết hợp, phải đảm bảo dễ dàng nhận biết, không
được nhầm lẫn với các thông tin khác.
Hiển thị chính giá trị độ sâu phải ở dạng đồ
thị thích hợp cung cấp trực tiếp chiều sâu và dưới dạng bản ghi độ sâu nhìn
thấy được.
Phần hiển thị của bản ghi độ sâu phải cho
thấy tối thiểu 15 min đo sâu ở thang đo sâu lớn nhất.
Nếu hiển thị đa màu được sử dụng thì việc sử
dụng màu sắc phải được giải thích rõ ràng trong sổ tay hướng dẫn sử dụng thiết
bị.
4.3.1.4 Các hiển thị khác
Các dạng hiển thị khác có thể được bổ sung
nhưng không được ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hiển thị chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ phát xung lặp không được thấp hơn 12
xung/min cho thang đo sâu nhất và không thấp hơn 36 xung/min cho thang đo nông.
4.3.1.6 Lắp đặt nhiều bộ thiết bị tạo dao
động thu - phát
Thiết bị đo sâu có thể lắp đặt một hoặc nhiều
thiết bị tạo dao động thu-phát. Nếu có hơn 1 bộ thiết bị tạo dao động thu-phát
thì phải đảm bảo rằng phải có chỉ báo độ sâu của từng bộ thiết bị tạo dao động
thu-phát khác nhau và hiển thị phải chỉ rõ đó là thông tin của bộ thiết bị tạo
dao động thu-phát nào.
4.3.1.7 Lưu dữ liệu
Máy đo sâu phải có khả năng lưu dữ liệu. Phải
có khả năng ghi trên giấy hoặc các phương tiện khác thông tin về độ sâu trong
thời gian tương ứng khoảng 12 h và phải có khả năng khôi phục các dữ liệu được
ghi. Dữ liệu phải được ghi và khôi phục dưới dạng đồ thị hay dữ liệu số với
giãn cách khoảng 1 min.
4.3.2 Độ chính xác
Trên cơ sở vận tốc âm thanh trong nước là
1500m/s, sai số chiều sâu được hiển thị là:
± 0,5 m cho thang đo 20 m, tương ứng là ± 5 m
cho thang đo 200 m; hoặc
± 2,5% chiều sâu được hiển thị,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3 Hoạt động và chỉ báo
Hoạt động của thiết bị phải thỏa mãn các yêu
cầu của tiêu chuẩn chức năng này khi tàu lắc ngang ± 10 độ và/hoặc lắc dọc ± 5
độ.
Số lượng các điều khiển của thiết bị, các
chức năng khai thác của thiết bị đo sâu phải được thiết kế chế tạo để có thể sử
dụng một cách đơn giản và hiệu quả.
Các điều khiển phải đảm bảo có thể thực hiện
việc điều chỉnh thông thường và có thể dễ dàng nhận ra được kết quả của việc
làm đó từ vị trí điều khiển.
Phải có thiết bị hỗ trợ điều chỉnh độ sáng
của tại các điều khiển này để có thể nhận ra chúng trong các điều kiện ánh sáng
khác nhau.
Việc điều khiển thiết bị phải đảm bảo chức năng
lựa chọn thang đo phải có thể tương tác trực tiếp. Các chức năng khác có khả
năng tương tác trực tiếp và nhanh chóng chịu sự chi phối của các núm nút điều
khiển hay được tương tác ban đầu từ thực đơn điều khiển đi kèm.
Các giá trị cài đặt của các chức năng cho
thang đo sâu và báo động độ sâu phải có thể được nhận biết trong mọi điều kiện
chiếu sáng.
Phân biệt giá trị độ sâu trên thang đo phải
đảm bảo sao cho độ chia trên hiển thị không được nhỏ hơn 5,0 mm/m chiều sâu cho
thang đo nông và 0,5 mm/m chiều sâu cho thang đo sâu.
Đối với các máy đo sâu có chức năng hiển thị
độ sâu dưới mặt nước tại khu vực chạy tàu thì cần nhập vào các thông số mớn
nước tại thời điểm đo sâu của tàu. Giá trị này cần được thể hiện trên biểu đồ
hiển thị độ sâu của máy đo sâu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị phải có tín hiệu báo động, cả ánh
sáng và âm thanh, có chức năng tắt âm thanh, khi độ sâu vùng nước nhỏ hơn giá
trị đặt trước.
Báo động hết giấy in
Nếu sử dụng giấy cho việc ghi bằng cách vạch
dấu trên giấy, hoặc bằng cách khác, phải có chỉ báo rõ ràng khi giấy còn lại
dưới 1m.
Báo động mất hoặc giảm nguồn năng lượng
Phải có tín hiệu báo động, cả ánh sáng và âm
thanh, có chức năng tắt âm thành, tới sĩ quan/thủy thủ trực ca để chỉ báo việc
mất hoặc giảm nguồn năng lượng cung cấp cho thiết bị đo sâu có thể ảnh hưởng
tới hoạt động an toàn của các thiết bị khác.
Hiển thị thông tin đo sâu
Hiển thị đồ thị phải có khả năng cho thấy:
- Các dấu chiều sâu ở các khoảng không quá
1/10 thang đo đang dùng;
- Các dấu thời gian ở các khoảng không quá 5 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kết nối thiết bị đo sâu với các thiết bị
khác không được làm ảnh hưởng đến các hoạt động thông thường cũng như độ chính
xác của thiết bị.
Phải có (các) cổng xuất dữ liệu từ đó thông
tin về chiều sâu có thể được cung cấp cho các thiết bị khác như hiển thị số từ
xa, thiết bị ghi dữ liệu hành trình và hệ thống kiểm soát đường đi.
Dữ liệu xuất ra này phải là dạng số, dạng
chuỗi, hoặc dạng khác và phải thỏa mãn các tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
4.4 Khai thác sử dụng
thiết bị đo độ sâu trên tàu biển
- Việc lắp đặt thiết bị phải tuân thủ các
hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Để đề phòng sốc điện cho người sử dụng,
thiết bị cần được nối đất thích hợp.
- Đối với việc lắp đặt các thiết bị ngoài vỏ
tàu như các cảm biến, ống áp lực hay bộ tạo dao động thu phát trước tiên cần
kiểm tra van nối với vỏ tàu hoạt động bình thường và các thiết bị đó có thể
được tháo ra khỏi vị trí đó trong điều kiện cần thiết.
- Chỉ những người có đầy đủ khả năng chuyên
môn mới được vận hành, bảo dưỡng thiết bị xác định tốc độ tàu.
- Không sử dụng thiết bị đo tốc độ ngoài các
chức năng của nó. Việc sử dụng không hợp lý thiết bị có thể làm hỏng thiết bị
đo tốc độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tắt nguồn của thiết bị, đảm bảo thiết bị
trong tình trạng bình thường trước khi khởi động.
- Tắt nguồn của thiết bị khi cảm thấy có
những bất thường đối với thiết bị. Khi nghe thấy những âm thanh lạ hay thiết bị
quá nóng khi làm việc cần ngắt nguồn chính cho thiết bị và thông báo cho người
có trách nhiệm biết.
- Không đặt các vật thể khác lên trên hay bên
cạnh thiết bị trong quá trình làm việc.
- Không cấp nguồn cho thiết bị khi các cơ cấu
này không nằm trong nước.
- Không tự ý tháo hoặc lắp thêm vào thiết bị
các cơ cấu không phải của nhà sản xuất hoặc không được khuyến cáo lắp đặt, lắp
đặt không đúng quy trình. Những việc làm này có thể gây cháy thiết bị, giật
điện hoặc làm bị thương người lắp đặt hay người sử dụng.
- Giữ thiết bị tránh khỏi sự xâm nhập của
nước hay các hóa chất khác. Nếu để việc này xảy ra thiết bị rất có thể bị hỏng
hoặc gây mát điện.
- Đối với các bộ phận hiển thị giá trị độ sâu
bằng bản ghi thì phải thực hiện thay giấy ghi đúng quy trình, tránh làm hỏng
đầu ghi hay các trống quấn giấy.
- Để kéo dài tuổi thọ của máy thì cần thiết
phải bảo dưỡng và kiểm tra máy thường xuyên, các chỗ nối ở các đầu giắc cắm
phải được giữ sạch và chặt.
Việc đo sâu được tiến hành chủ yếu theo các
bước sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chuyển thang đo về vị trí phù hợp với độ
sâu dự đoán thời điểm đo sâu.
- Điều chỉnh sao cho đường ghi độ sâu trên
giấy có đủ độ nét. Việc điều chỉnh khuếch đại và khử nhiễu phù hợp sẽ cho kết
quả độ sâu rõ nét.
- Trong trường hợp cần biết độ sâu từ mặt
nước tới đáy biển điều chỉnh sao cho khoảng cách từ vạch độ sâu tới vạch ghi
đầu tiên bằng mớn nước hiện tại của tàu.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Thử
độ bền và điều kiện môi trường
1. Các yêu cầu chung đối với công tác thử độ
bền mà điều kiện môi trường làm việc
1.1 Nơi chứa thiết bị thử nghiệm điều kiện
môi trường làm việc phải thỏa mãn yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1.2 Điều kiện trong nơi đặt thiết bị thử
nghiệm phải làm gần giống với điều kiện để không khí tự do càng tốt. Theo đó,
khu vực chứa hoặc phải có kích thước lớn hơn thiết bị rất nhiều hay phải có các
biện pháp luân chuyển không khí.
1.1.3 Bên trong nơi đặt thiết bị thử phải có
khả năng chống lại việc tái phát xạ nhiệt sau khi đã bị thiết bị hấp thụ.
1.1.4 Tốc độ tăng hay giảm nhiệt độ trong nơi
đặt thiết bị thử không được vượt quá 1oC/min trừ các trường hợp đặc
biệt được yêu cầu riêng.
1.1.5 Độ ẩm trong khu vực thử phải được kiểm
soát sao cho không để xảy ra trường hợp tập trung độ ẩm quá mức cho phép.
2. Thử nhiệt độ khô
2.1 Thử nhiệt độ khô trong điều kiện bảo quản
2.1.1 Mục đích là thử nghiệm khả năng chịu
nhiệt độ đến 70oC trong điều kiện thiết bị không được cấp nguồn. Đây
là điều kiện mà thiết bị có thể gặp phải khi nó nằm trong khu vực kín chịu ảnh
hưởng của bức xạ mặt trời khi tàu nằm trong cảng.
2.1.2 Khi tiến hành thử nghiệm, đầu tiên
thiết bị được đặt trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường. Sau đó từ từ
nâng nhiệt độ lên mức 70oC ± 3oC và để duy trì nhiệt độ
đó trong khoảng thời gian từ 10h đến 16 h.
2.1.3 Tại giai đoạn cuối thử nhiệt độ khô,
nhiệt độ được hạ xuống điều kiện bình thường và sau đó thiết bị phải hoạt động
đảm bảo theo các quy định trong tiêu chuẩn này đối với thiết bị đo tốc độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.1 Việc thử nghiệm này để kiểm tra khả
năng làm việc của thiết bị trong điều kiện có thay đổi lớn về nhiệt độ. Điều
kiện nhiệt độ tối đa thông thường hay gặp trên biển là 32oC, nhiệt
độ thay đổi do bức xạ mặt trời là 23oC nên tổng cộng lại là điều
kiện tối đa mà thiết bị có thể gặp phải trên tàu là 55oC.
2.2.2 Khi tiến hành thử nghiệm, đầu tiên
thiết bị được đặt trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường. Nếu thiết bị
có chức năng điều chỉnh thích ứng với điều kiện khí hậu thì chức năng này phải
được bật. Sau đó từ từ nâng nhiệt độ lên mức 55oC ± 3oC
và để duy trì nhiệt độ đó trong khoảng thời gian từ 10 h đến 16 h. Trong giai
đoạn này thiết bị phải hoạt động đảm bảo theo các quy định trong tiêu chuẩn đối
với thiết bị đo tốc độ.
3. Thử nhiệt độ ẩm
3.1 Mục đích của thử nghiệm này là kiểm tra
khả năng làm việc trong điều kiện độ ẩm cao. Trong mỗi lần thử, nhiệt độ được
lấy ở giới hạn 40oC - điều kiện nhiệt độ lớn nhất trong khí quyển
cùng với độ ẩm 95%.
3.2 Khi tiến hành thử nghiệm, đầu tiên thiết
bị được đặt trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường. Sau đó từ từ nâng
nhiệt độ lên mức 40oC ± 2oC, nâng độ ẩm lên 93% ± 3oC
trong khoảng thời gian 3h ± 0,5h và duy trì điều kiện đó trong khoảng thời gian
10h đến 16h. Trong phần kết thúc quãng thời gian này, nếu thiết bị có chức năng
điều chỉnh thích ứng với điều kiện khí hậu thì chức năng này phải được bật.
3.3 Sau khi đạt điều kiện nhiệt độ, độ ẩm
30min hay tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất, thiết bị phải được bật và giữ nó
hoạt động trong vòng 2h. Trong quãng thời gian này, thiết bị phải được kiểm tra
đáp ứng các yêu cầu hoạt động theo những quy định tại tiêu chuẩn này. Và trong
quá trình kiểm tra, điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ phải được giữ nguyên.
3.4 Vào cuối thời gian thử tính năng, nhiệt
độ của khoang chứa thiết bị phải được đưa về nhiệt độ phòng trong khoảng thời
gian dưới 1h. Vào cuối thời gian thử nghiệm, phải đưa về điều kiện môi trường
bình thường.
4. Thử rung
4.1 Thử nghiệm này nhằm xác định khả năng
chống lại rung động của thiết bị mà không gây ra bất kỳ sự suy giảm khả năng
hoạt động hay gây hư hỏng về cơ khí nào. Thử nghiệm này mô phỏng lại những rung
động của vỏ tàu gây ra do hoạt động của chân vịt và các máy móc trên tàu. Tần
số của những dao động này thường có thể đạt đến 13Hz và chủ yếu theo chiều
thẳng đứng. Việc tiến hành những thử nghiệm ở tần số cao hơn mô phỏng khả năng
ảnh hưởng mạnh trong các điều kiện có bão, khi đó dao động chủ yếu theo phương
ngang. Thử nghiệm này không mô phỏng lại các chuyển động thông thường của tàu
dưới các điều kiện sóng điều hòa vì những chuyển động này không đủ để gây nguy
hại đối với các thiết bị điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- từ 2Hz đến 5Hz và tới 13Hz với biên độ ±1mm
±10%.
- trên 13Hz đến 100Hz với gia tốc tối đa 7m/s2.
4.3 Tần số quét phải trong khoảng 0,5 octanve/min
để có thể kiểm tra khả năng cộng hưởng của bất kỳ phần nào của thiết bị trong
thử nghiệm. Nếu bất kỳ cộng hưởng nào được phát hiện có tỉ số giữa cường độ dao
động của cơ cấu thiết bị với cường độ dao động đo được của bề mặt mà thiết bị
thử nghiệm được gá lắp ≥5 thì thiết bị phải được thử độ bền với các tần số cộng
hưởng đó trong khoảng thời gian tối thiểu 2 h với mức độ dao động được nói đến
ở trên.
4.4 Khi các tần số cộng hưởng có tỉ số cường
độ ≥5 có mối liên hệ với nhau thì chỉ cần thử với các tần số cơ bản.
4.5 Nếu không phát hiện bất cứ tần số cộng
hưởng nào có tỉ số cường độ ≥5 thì việc thử độ bền phải được tiến hành ở tần số
30Hz.
4.6 Việc kiểm tra các hoạt động của thiết bị
phải được tiến hành ít nhất 1 lần trong thời gian thử độ bền và 1 lần nữa trước
khi kết thúc thử độ bền.
5. Thử mưa và phun nước
5.1 Thử nghiệm này mô phỏng các tác động của
mưa, tạt nước biển hay bị sóng biển đánh vào. Thử nghiệm này được tiến hành cho
các thiết bị đặt trên boong như các anten.
5.2 Việc thử nghiệm này được tiến hành bằng
cách phun nước biển theo mọi hướng có thể bằng vòi phun thử nghiệm theo tiêu
chuẩn. Việc thử nghiệm được tiến hành với điều kiện như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tốc độ phun 100l/min ±5%;
- áp suất nước được điều chỉnh để đạt tốc độ
phun nêu trên;
- kích thước dòng nước chính: hình tròn, có
đường kính khoảng 120mm ở khoảng cách 2,5m từ đầu vòi phun; khoảng cách từ
thiết bị đến đầu vòi phun: 3m; thời gian thử: 30 min.
5.3 Khi kết thúc thử phun nước phải tiến hành
thử khả năng hoạt động của thiết bị. Sau đó phải kiểm tra xem thiết bị có hư
hỏng hay bị nước vào hay không. Sau khi kiểm tra, thiết bị phải được gắn niêm
phong theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hoặc là nếu không phát hiện bất kỳ sự
xâm nhập của nước vào bên trong thì sau khi các thử nghiệm về điều kiện môi
trường hoàn tất phải kiểm tra bên trong nếu thấy bất kỳ hư hại nào đối với niêm
phong.
6. Thử nhúng nước
6.1 Việc thử nghiệm này mô phỏng tác động của
áp suất nước đối với các phần thiết bị được đặt thường xuyên trong môi trường
nước.
6.2 Khi thử nghiệm, phần thiết bị đó phải
được đặt trong nước có áp lực 600 kPa (6mb) trong vòng 12 h. Các phần còn lại
của thiết bị được đặt trong điều kiện không khí bình thường. Khi kết thúc thử
phun nước phải tiến hành thử khả năng hoạt động của thiết bị. Sau đó phải kiểm
tra xem thiết bị có hư hỏng hay bị nước vào hay không. Sau khi kiểm tra, thiết
bị phải được gắn niêm phong theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hoặc là nếu không
phát hiện bất kỳ sự xâm nhập của nước vào bên trong thì sau khi các thử nghiệm
về điều kiện môi trường hoàn tất phải kiểm tra bên trong nếu thấy bất kỳ hư hại
nào đối với niêm phong.
Phụ
lục B: Thử thiết bị đo tốc độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Bố trí thử nghiệm
1.1 Khi tiến hành thử thiết bị đo tốc độ, các
đường nối dây phải để ở mức dài nhất có thể như theo thiết kế của nhà sản xuất
cho thiết bị.
1.2 Đối với các thử nghiệm đo độ chính xác
của tốc độ kế, tín hiệu đầu vào bình thường của các cảm biến cần được mô phỏng
cho phù hợp với thiết bị được thử nghiệm. Còn đối với tín hiệu đầu ra của các
cảm biến thì cần xác định đặc tuyến của các tín hiệu đó.
1.3 Khi việc mô phỏng không thực hiện được
thì nhà sản xuất phải chứng tỏ rằng trong điều kiện thử nghiệm tại phòng thử
nghiệm, thiết bị phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu về độ chính xác đối với
thiết bị. Điều kiện thử nghiệm tại phòng thí nghiệm phải được đề cập hay chứng
tỏ phù hợp với các điều kiện khi thiết bị được lắp đặt trên tàu.
2. Độ sâu tối thiểu khi thử nghiệm
2.1 Nếu các cảm biến có khả năng cảm biến
được cả độ sâu của nước dưới ki tàu thì ảnh hưởng của độ sâu cũng phải được mô
phỏng lại.
2.2 Việc thử độ chính xác của tốc độ đo được
phải đảm bảo tiến hành trong các điều kiện bình thường với độ sâu của nước lớn
hơn 3m trong điều kiện thử tốc độ so với nước và độ sâu của nước lớn hơn 3m
trong điều kiện thử tốc độ so với đất.
3. Thử độ chính xác của thiết bị đo tốc độ
3.1 Các thành phần tốc độ tàu có thể phân
theo hình vẽ dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1: Các thành
phần tốc độ
Trong đó:
Vg: tốc độ tàu so với đất
Vw: tốc độ tàu so với nước
s: tốc độ do gió gây ra
t: tốc độ do dòng chảy gây ra
Ve: tốc độ do chân vịt đẩy tàu
Vxg: tốc độ chạy tới so với đất
Vxw: tốc độ chạy tới so với nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vxw: tốc độ chạy tới so với nước
3.2 Khi thử độ chính xác của tốc độ kế, cả 6
thành phần tốc độ được xác định. Độ chính xác của các tốc độ tàu mà tốc độ kế
đo được phải đảm bảo thỏa mãn theo bảng sau:
Bảng 3. Độ chính xác
của các tốc độ tàu mà tốc độ kế đo
Thành phần tốc độ
Độ chính xác
Vxg
0,2 hải lý/h hay 2%
của Xg
Vyg
0,2 hải lý/h hay 2%
của Xg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2 hải lý/h hay 2%
của Xg
Vxw
0,2 hải lý/h hay 2%
của Xw
Vyw
0,2 hải lý/h hay 2%
của Xw
Vw
0,2 hải lý/h hay 2%
của Xw
4. Kiểm tra các thông số khác
Các thông số kỹ thuật khác được quy định
trong tiêu chuẩn này đối với thiết bị đo tốc độ phải được kiểm tra đáp ứng các
yêu cầu đã nêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C: Thử thiết bị đo sâu
(tham khảo)
1. Các điều kiện chung khi thử dưới nước
1.1 Khi thiết bị tạo dao động thu phát được
lắp vào vị trí của nó, với cả cửa âm (nếu được trang bị), nó phải được gắn với
kẹp đo độ để đảm bảo rằng nó có thể quay đúng hướng yêu cầu. Đối với thiết bị có
hình tam giác hay elip thì sử dụng 2 hướng chính là hướng song song với mặt
phẳng trục dọc của tàu và vuông góc với mặt phẳng trục dọc của tàu. Đối với
thiết bị có dạng hình tròn thì đó là hướng bề mặt nào đó của vòng tròn.
1.2 Đầu nghe của thiết bị kiểm tra (hay có
thể thay thế bằng đầu đọc của thiết bị kiểm tra hoặc 1 thiết bị kiểm tra khác)
phải được lắp hướng tới đầu thu phát và cách đầu thu phát ở một khoảng cách
nhất định d. Để loại trừ hiệu ứng do lắp đặt gần, khoảng cách d phải thỏa mãn
điều kiện: d ≥ 1,25a2f/c
Trong đó:
a: kích thước hoạt động lớn nhất của thiết bị
tạo dao động thu phát phù hợp với chức năng sử dụng là thu hay phát (m);
f: tần số hoạt động cao nhất của máy đo sâu
(Hz);
c: tốc độ âm thanh trong nước, tính bằng
1500m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Thử thang đo sâu
2.1 Thử đo độ sâu tối thiểu
2.1.1 Khi thiết bị tạo dao động thu phát được
lắp vào vị trí của nó, với cả cửa âm (nếu được trang bị), nó phải được đưa vào
trong nước với trục phản hồi tối đa được hướng đến mục tiêu như là đáy hay là
cạnh của bể. Khoảng cách giữa đầu thu phát và mục tiêu phải điều chỉnh được.
2.1.2 Phải đảm bảo rằng không có ảnh hưởng
lớn nào từ bất kỳ các mục tiêu hay sự gián đoạn nào đó tới kết quả thử.
2.1.3 Thiết bị được đặt ở thang đo nông nhất
với độ dài xung lớn nhất tương ứng với thang đo đó và khoảng cách giữa đầu thu
phát với mục tiêu phải được điều chỉnh cho đến khi ảnh của mục tiêu được hiển
thị một cách riêng biệt và rõ ràng. Khoảng cách đó được xác định là độ sâu tối
thiểu mà máy đo sâu có thể đo được.
2.1.4 Giá trị độ sâu tối thiểu mà máy đo sâu
có thể đo được không được vượt quá 2m.
2.2 Thử đo độ sâu tối đa được yêu cầu theo hệ
thống chỉ số Figure of Merit (FOM)
2.2.1 Trong điều kiện phòng thí nghiệm, thiết
bị được đánh giá về khả năng đo độ sâu tối đa 200m theo một hệ thống các chỉ số
FOM.
Chỉ số FOM: L được tính bằng dB như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số này sẽ vượt qua giá trị L0
được biểu diễn trong công thức sau:
L0 = L + 2αH + K + N + x + y + z
Trong đó
S: mức nguồn tính bằng dB tương ứng với 1μPa
tại mỗi mét;
r: chỉ số tổn thất tín hiệu một chiều do lắc
dọc và lắc ngang, tính bằng dB;
D: chỉ số thu trực tiếp, tính bằng dB;
B: độ rộng băng thu, tính bằng dB ứng với mỗi
Hz;
E: tỉ số giữa tín hiệu thu tối thiểu và
nhiễu, tính bằng dB;
L: tổn thất lan truyền do phân kỳ có giá trị
= 20lg(2000H);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
α: hệ số hấp thụ âm thanh tính bằng dB/km.
Kết hợp H và α cho ra chỉ số 2αH là tổn thất tổng cộng do nước gây ra tính bằng
dB;
K: tổn thất do phản xạ của đáy dưới tác động
thông thường, được lấy bằng 25dB;
N: mức nền nhiễu, tính bằng dB tương ứng với
1μPa trong 1Hz băng tần, nó có giá trị được tính = 82,3 - (50/3)lg(f) trong đó
f tính theo kHz;
x: tổn thất do phát tín hiệu trong trường hợp
đầu phát nằm trong vỏ tàu, tính bằng dB;
y: 10dB vượt quá của tín hiệu trên tỉ số giữa
tín hiệu thu tối thiểu và nhiễu cung cấp mức làm việc thực tiễn cho mọi điều
kiện;
z: 3dB dung sai của nhà sản xuất.
Giá trị L được tính toán và nó phải lớn hơn
giá trị Lo (giá trị này được tính với tần số hoạt động thích hợp).
Các giá trị R và x được nhà sản xuất công bố.
2.3 Chỉ số mức nguồn S được thử như sau:
2.3.1 Đưa thiết bị thu phát vào trong nước,
hướng trục chính của nó đến đầu nghe và đầu đọc của thiết bị kiểm tra (cũng
cùng đặt trong nước). Các thiết bị này cách đầu thu phát 1 khoảng cách d cần
thiết cách xa trường phát âm đã nói ở trên. Bật thiết bị. Mức nguồn được tính
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
M: mức độ phản xạ của đến đầu nghe và đầu đọc
của thiết bị kiểm tra tính bằng dB tương ứng với 1μV/1μPa
V: bình phương trung bình của điện áp đầu ra
của đầu nghe và đầu đọc tính bằng dB tương ứng với 1V được đo trong thời gian
phát xung và tính trung bình cho cả giai đoạn.
2.4 Chỉ số do lắc ngang và lắc dọc r được xác
định như sau:
Thử nghiệm này chỉ được tiến hành khi có
thiết bị ổn định ngang đối với thiết bị thu phát, bằng không chỉ số tổn thất
tín hiệu một chiều do lắc dọc và lắc ngang r sẽ được tính bằng độ suy giảm lớn
nhất của sóng phản xạ khi mà sóng phát đạt mức yêu cầu trên được phát lặp đi
lặp lại trong lúc đầu thu, phát lắc ngang ±10o và lắc dọc ±5o
xung quanh trục búp phát chính của chúng.
2.5 Chỉ số thu trực tiếp D
2.5.1 Thử nghiệm này được tiến hành một cách
cẩn thận của người có trách nhiệm đối với loại thử nghiệm này.
2.5.2 Trong thử nghiệm này, đầu phát được
ngắt ra nhưng phần điều khiển vẫn để sử dụng. Đặt đầu thu và đầu phát của thiết
bị kiểm tra đối diện với nhau. Đầu phát được cấp năng lượng từ nguồn phát xung
phù hợp. Điện áp đầu ra của đầu thu máy đo sâu được kiểm soát.
2.5.3 Bằng việc sử dụng biện pháp duy trì
điện áp đầu ra của đầu thu máy đo sâu bằng cách biến đổi tín hiệu nguồn phù
hợp. Các phản ứng của đầu thu máy đo sâu tương ứng với góc quay của đầu thu
quanh các trục của nó được ghi lại để tìm ra giá trị góc kẹp ngang θ giữa 2
điểm cho giá trị 3dB dưới mức phản hồi tối đa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với đầu thu phát hình tròn:
D = 45,5 - 20lg(θ)
- Đối với đầu thu phát hình tam giác và hình
elip:
D = 45,5 - 10lg(θ1) - 10 lg(θ2)
Với θ1 và θ2 là các góc
tương ứng đo được khi quay đầu thu theo trục chính và trục phụ của nó.
2.5.5 Phương pháp này chỉ phù hợp khi không
có búp phát phụ nào đạt giá trị 8dB dưới búp phát chính. Và ảnh hưởng của các
búp phát phụ cho dù có dưới mức đó cũng vẫn có thể làm cho phương pháp tính này
trở nên không phù hợp.
2.6 Chỉ số độ rộng băng thu B
2.6.1 Trong thử nghiệm này thiết bị đo sâu
được đặt ở thang đo mức sâu. Các đầu thu của máy đo sâu được đặt dưới nước và
hướng về đầu phát của thiết bị kiểm tra, đầu phát này được cấp nguồn bởi nguồn
tạo tín hiệu sóng liên tục. Các đầu phát của máy đo sâu được ngắt ra nhưng
không vô hiệu điều khiển phát xung khi được yêu cầu tạo tín hiệu khởi đầu.
2.6.2 Tín hiệu tần số của nguồn phát được
biến đổi tùy thuộc vào mức độ cũng như cường độ của đầu phát tín hiệu và tín
hiệu này được điều chỉnh và ghi lại. Vẫn sử dụng biện pháp duy trì tín hiệu đầu
ra tại máy thu để xác định các tần số phản hồi tới đầu thu của máy đo sâu. Sau
đó, các giá trị tần số thuộc giới hạn trên (f1) và tần số thuộc giới
hạn dưới (f2) tương ứng với giá trị 3dB dưới mức tối đa mà máy thu
nhận được, được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.7 Chỉ số tỉ số giữa tín hiệu thu tối thiểu
và nhiễu E
2.7.1 Để xác định chỉ số này các đầu thu phát
của máy đo sâu được ngắt ra nhưng không vô hiệu điều khiển phát xung. Đầu thu
của máy đo sâu không cần phải đặt trong nước.
2.7.2 Sử dụng một điện áp nhiễu ngẫu nhiên
liên tục, có độ rộng băng tần bằng độ rộng băng tần của thiết bị thu với mức
thấp hơn giá trị giới hạn, để tạo xung ảnh mà xung này có tác dụng như sóng
phản hồi từ đáy trong thang đo nông. Cần kết hợp một loạt các tín hiệu kết hợp
từ những nguồn ít có sẵn cho đầu thu máy đo sâu. Mức độ của ảnh được điều chỉnh
sao cho có tối thiểu các tín hiệu được hiển thị trên máy. Giá trị E sẽ được
tính là tỉ lệ giữa giá trị bình phương trung bình của điện áp do ảnh và điện áp
do nhiễu gây ra.
3. Thử độ nhạy máy thu
Trong thử nghiệm này, thiết bị chỉ để chức
năng thu. Sử dụng tín hiệu mô phỏng xung phát với tần số phát như yêu cầu và
tạo ra một áp suất trên mặt đầu thu thấp hơn giá trị (S - 2r - 2αH - L - K - x)
10dB. Quan sát các tác động trên hiển thị, đo và ghi lại độ lớn của xung tại
đầu vào của thiết bị.
Thiết bị phải hiển thị được thông tin về độ
sâu phù hợp.
4. Các kiểm tra khác
Các thông số kỹ thuật khác được quy định
trong tiêu chuẩn này đối với thiết bị đo tốc độ phải được kiểm tra đáp ứng các
yêu cầu đã nêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] IMO, SOLAS Chapter V, Regulation 19.
[2] IMO, Resolution A.224(VII).
[3] IMO, A.824 (19).
[4] IMO, Msc.96 (72).
[5] IMO, Msc.694(17).
[6] TCVN 6280 : 2003, Qui phạm hệ thống tàu
lái.
[7] British standard, BS EN 61023:2007,
Maritime navigation and radio communication equipment and systems - Marine
speed and distance measuring equipment (SDME).
[8] British standard, BS EN ISO 9875:2002,
Ship and marine technology - Marine echo sounding equipment.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Các thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
2.1 Thuật ngữ và định nghĩa
2.2 Ký hiệu viết tắt
3. Thiết bị đo tốc độ
3.1 Đo tốc độ trên tàu biển
3.2 Yêu cầu kỹ thuật
3.2.1 Yêu cầu về trang bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3 Khả năng làm việc trong các điều kiện
môi trường khác nhau
3.2.4 Nguồn cấp
3.2.5 Nhãn mác và nhận dạng
3.3 Tính năng kỹ thuật
3.3.1 Chức năng
3.3.2 Độ chính xác
3.3.3 Hoạt động và chỉ báo
3.3.4 Giao tiếp và kết nối
3.4 Khai thác sử dụng thiết bị đo tốc độ trên
tàu biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Đo độ sâu trên tàu biển
4.2 Yêu cầu kỹ thuật
4.3 Tính năng kỹ thuật
4.3.1 Chức năng
4.3.2 Độ chính xác
4.3.3 Hoạt động và chỉ báo
4.3.4 Giao tiếp và kết nối
4.4 Khai thác sử dụng thiết bị đo độ sâu trên
tàu biển
Phụ lục A: Thử độ bền và điều kiện môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C: Thử thiết bị đo độ sâu
Tài liệu tham khảo