TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9470:2012
ISO
10397:1993
PHÁT THẢI NGUỒN TĨNH - XÁC ĐỊNH PHÁT THẢI CỦA NHÀ MÁY
AMIĂNG - PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐẾM SỢI
Stationary
source emissions - Determination of asbestos plant emissions - Method by fibre
count measurement
Lời nói đầu
TCVN 9470:2012 hoàn toàn
tương đương với ISO 10397:1993
TCVN 9470:2012 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lấy mẫu sự phát thải vào khí quyển của
các quá trình có amiăng;
- Đếm sợi amiăng.
Tuy nhiên, độ chính xác của phân tích
(đếm sợi amiăng) lại có ảnh hưởng đến độ chính xác của toàn bộ phương pháp. Do
vậy, điều quan trọng là phép phân tích phải do những nhà phân tích có kinh nghiệm,
những người được đào tạo đặc biệt kết hợp với chương trình kiểm soát chất lượng
đã được phê chuẩn tiến hành.
Mặc dù phương pháp này được thiết kế để
giải quyết sự phát thải sợi từ các công việc có amiăng, nhưng phương pháp này
cũng được áp dụng cho các quá trình khác có liên quan đến nguyên liệu sợi. Thực
tế, rất nhiều công việc có sử dụng amiăng ở lượng hạn chế và do vậy có thể có sự
phát thải sợi pha trộn tại cùng thời điểm. Nếu có xảy ra, hoặc nếu cần phải
phân định các sợi là amiăng hay không phải là amiăng, sẽ cần áp dụng kỹ thuật
hiện đại hơn để phân định các sợi (xem TCVN 6503 [ISO 10312]). Phương pháp này
không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Cần chú ý rằng sự khác nhau tồn tại
theo cách thức đánh giá sợi amiăng và không phải sợi amiăng, đặc biệt trong
không khí vùng làm việc. Tuy nhiên sự khác nhau này không tác động đến cách thức
mà tiêu chuẩn này sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của việc thu gom sợi amiăng
của nhà máy.
Tiêu chuẩn này không chỉ nhằm sử dụng
để định lượng nồng độ sợi phát thải từ các công việc có amiăng, mà còn là
phương tiện cho biết tính hiệu quả hoặc các khía cạnh khác của việc vận hành
các thiết bị thu sợi và bụi.
Vì thời gian lấy mẫu tương đối ngắn,
nên phương pháp này ít nhạy với những biến động của quá trình, và do vậy cần phải
có bản ghi chép đầy đủ các thông số thử nghiệm.
Kỹ thuật phân tích đối với đếm sợi
amiăng được sử dụng trong tiêu chuẩn này tuân thủ theo những kỹ thuật được trình
bày trong TCVN 6504 (ISO 8672).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Stationary source
emissions - Determination of asbestos plant
emissions - Method by fibre count measurement
CẢNH BÁO - CHÚ Ý AN TOÀN
KHÁI QUÁT
Hoạt động lấy mẫu có thể rơi vào một
số tình huống. Cán bộ quản lý, những người lấy mẫu và cán bộ giám sát, cần đề
phòng các mối nguy trước khi tiến hành lấy mẫu. Địa điểm lấy mẫu phải được khảo
sát kỹ trước khi lấy mẫu. Cần thực hiện các biện pháp an toàn để loại trừ các mối
nguy phù hợp với các quy định pháp luật của địa phương, quốc gia hoặc quốc tế. Cần
đặc biệt chú ý đến amiăng và chỉ những người có kinh nghiệm mới được thực hiện
phép đo.
Những mối nguy có thể xảy ra bất cứ
lúc nào và các biện pháp giảm thiểu được đưa ra dưới đây.
QUẢN LÝ NHÀ MÁY
Người quản lý và người vận hành nhà
máy phải nhận thức được việc lấy mẫu đang được thực hiện. Những quy trình an
toàn của nhà máy cần phải tuân thủ, ví dụ, cho phép làm việc, v.v...
MỐI NGUY ĐỐI VỚI NGƯỜI LẤY MẪU
a) Phơi nhiễm amiăng và những chất
khác: Xem xét kiểm tra bằng mắt và/hoặc làm sạch vị trí, thiết bị quan trắc và
phương tiện bảo vệ cá nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi làm việc ở những vị trí cao hoặc
những nơi biệt lập: chú ý các biện pháp thoát hiểm, lan can bảo vệ, các hệ thống
cảnh báo và yêu cầu về thông tin.
d) Phơi nhiễm với khí độc, chất ăn
mòn, nóng hoặc khí nén: Chú ý vị trí lấy mẫu, quan trắc hoặc hệ thống cảnh báo,
phương tiện bảo vệ cá nhân, v.v...
e) Mối nguy về điện: Chú ý bảo vệ thiết
bị, nối đất, các công tắc ngắt mạch khi rò ra đất và các tiêu chuẩn quốc gia về
an toàn, v.v...
f) Tiếng ồn và nhiệt: chú ý các biện
pháp bảo vệ.
MỐI NGUY HIỂM VỚI NHỮNG NGƯỜI KHÁC
a) Các vật rơi từ trên bệ cao: chú ý
các chỉ dẫn cảnh
báo, barie, v.v...
b) Có thiết bị tạm thời, ví dụ các dây
cáp gây nguy cơ vấp ngã: Chú ý các chỉ dẫn cảnh báo, v.v...
NGUY HIỂM CHO NHÀ MÁY/TÀI SẢN
A) Cháy các khí dễ bắt lửa: Chú ý sử dụng
thiết bị không dùng điện hoặc các dụng cụ không phát ra tia lửa, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp, sử
dụng kỹ thuật đếm sợi để đánh giá nồng độ sợi ở dòng khí trong các ống dẫn, ống
khói hoặc ống thải từ các quá trình công nghiệp sử dụng amăng.
Phương pháp này có thể được sử dụng để
xác định nồng độ sợi từ nhiều quá trình khi sợi được biết là những sợi “được
quy định” tồn tại trong nguồn thải. Phương pháp này không nhận dạng các loại sợi
amiăng một cách riêng rẽ với các sợi khác.
CHÚ THÍCH 1: Nếu cần phải nhận dạng
các sợi, tham khảo TCVN 6502 (ISO 10312).
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp này có thể được
sử dụng để kiểm tra thiết bị lọc bụi được sử dụng để bẫy hoặc ngăn ngừa các sợi
amiăng thoát ra không khí hoạt động có đúng và hiệu quả hay không.
CHÚ THÍCH 3: Tiêu chuẩn này có thể được
sử dụng để đo nồng độ sợi như đã trình bày trong Hướng dẫn của Hội đồng Châu Âu
No 87/217/EEC về phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do amiăng.
Phạm vi áp dụng của phương pháp này với
nồng độ sợi trong ống dẫn khoảng 0,05 sợi/cm3 đến 10 sợi/cm3,
dù vậy phạm vi này có thể thay đổi theo thể tích đã lấy mẫu, phụ thuộc vào vận
tốc trong ống dẫn và thiết bị lấy mẫu được sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6502:1999 (ISO 10312:1995), Không
khí xung quanh - Xác định sợi amiăng - Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền
dẫn trực tiếp;
TCVN 6504:1999 (ISO 8672:1993), Chất
lượng không khí - Xác định nồng độ số sợi vô cơ trong không khí bằng kính hiển vi
quang học phản pha - Phương pháp lọc màng;
ISO 3966:1977**, Measurement
of fluid flow in closed conduits - Velocity area method using Pitot static
tubes (Đo dòng chất lỏng trong ống dẫn kín - Phương pháp vận tốc diện tích khi
sử dụng các ống Pitot tĩnh).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Tỷ số hình thể (aspect
ratio)
Tỷ lệ giữa chiều dài của các sợi trên
đường kính của chúng.
3.2. Lỗ lấy mẫu (access
port)
Một lỗ trong ống dẫn, được đảm bảo bằng
một ống có mặt bích hoặc một ống ren, qua đó đầu lấy mẫu được đưa vào trong đường
lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy một mẫu đơn tổ hợp bằng cách lấy mẫu
trong khoảng thời gian yêu cầu lần lượt ở từng điểm lấy mẫu.
3.4. Ống dẫn (duct)
Ống khói hoặc hệ thống ống dẫn ở lối
ra của thiết bị thu gom bụi mang các khí chứa sợi amiăng.
3.5. Nồng độ sợi (fibre
concentration)
Số lượng sợi “được quy định” trên
centimet khối khí ở điều kiện tiêu chuẩn.
3.6. Kỹ thuật đếm sợi (fibre count
technique)
Phương pháp để đếm số lượng sợi “được
quy định” có trên giấy lọc màng và tính theo nồng độ sợi.
[TCVN 6504 (ISO 8672)]
3.7. Lấy mẫu đẳng
tốc
(isokinetic sampling)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8. Bơm (pump)
Bơm cánh quạt, bơm chân không hoặc thiết
bị khác được sử dụng để hút mẫu khí từ ống dẫn hoặc ống khói.
3.9. Các sợi “được quy định” (“regulated”
fibre)
Các sợi đáp ứng các tiêu chí sau:
chiều dài ³ 5 mm;
đường kính £ 3 mm;
tỷ số hình thể tối thiểu 3:1.
3.10. Đường kính thủy
lực D1 (hydraulic
diameter)
Đường kính tương đương với một ống
hình chữ nhật và được tính theo công thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ký hiệu với các
đơn vị tương ứng của các thông số và chữ viết tắt
Bảng 1 là các ký hiệu và các đơn vị
tương ứng của các thông số và Bảng 2 là các chữ viết tắt.
Bảng 1 - Ký
hiệu và các đơn vị tương ứng của các thông số
Ký hiệu
Ý nghĩa
Đơn vị
AF
Diện tích lọc hiệu dụng của
máng lọc
mm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ sợi trong ống khói
sợi/cm3
DG
Đường kính của lưới Walton-Beckett
mm
DF
Đường kính diện tích tiếp xúc của giấy lọc
mm
d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
f
Sợi (xem 3.1)
K
Hệ số hiệu chuẩn với ống Pitot tĩnh
k
Hệ số hiệu chuẩn rút gọn ống Pitot
tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
Tổng số sợi đếm được
n
Số diện tích lưới kiểm tra
P
Áp suất tuyệt đối
Pa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất vi sai (số đọc trên ống Pitot
tĩnh)
Pa
R
Tốc độ lấy mẫu
m3/min
T
Nhiệt độ tuyệt đối
K
t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
V
Vận tốc khí tại điểm lấy mẫu
m/s
V
Thể tích khí đã lấy
m
ρ
Mật độ của khí trong ống khói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q
Khoảng thời gian lấy mẫu
s
Bảng 2 - Các
chữ viết tắt
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
S
Điều kiện tiêu chuẩn 1,013 bar và 0
°C
F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G
Lưới
I
Máy đo tích hợp
T
Tổng số
5. Nguyên tắc
Đưa thiết bị vào trong dòng khí chuyển
động và hút đẳng tốc một thể tích khi đã định. Mẫu khi đi qua vật liệu lọc tại
đây các hạt lơ lửng (kể cả các sợi) được giữ lại và tách ra khỏi dòng khí. Giấy
lọc được xử lý để làm trong suốt khi quan sát bằng kính hiển vi và đếm chính xác
số sợi trong trường đếm khi sử dụng kính hiển vi quang học phản pha.
Biết thể tích khí đã lấy mẫu, diện
tích mặt cắt của giấy lọc, số sợi “được quy định” đếm được và diện tích mặt cắt
của mỗi trường đếm, có thể tính được nồng độ sợi trong dòng khí chuyển động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp quy định thiết bị và cách
sử dụng để lấy mẫu, sau đó nồng độ của các sợi đã phát tán vào dòng khí từ một
quá trình chứa amiăng có thể được xác định bằng cách đo và tính toán. Phương
pháp này cho phép đánh giá về hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm.
Sơ đồ chuỗi lấy mẫu được nêu trong
Hình 1, bao gồm các thành phần sau:
- Đầu lấy mẫu với lỗ và bộ phận thu
gom sợi;
- Thiết bị điều chỉnh dòng;
- Máy đo thể tích;
- Bơm;
Thiết bị phân tích gồm có:
- Kính hiển vi phản pha;
- Thiết bị “làm sạch” giấy lọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là một phương pháp nhạy nên yêu cầu
lượng nhỏ mẫu và thời gian lấy mẫu tương đối ngắn, điều đó cho phép lấy một vài
mẫu, như vậy cải thiện được độ chụm của phương pháp. Trong thực tế thường lấy một
mẫu sơ bộ và hai mẫu xác định chính xác.
Đầu tiên, trước khi lấy mẫu có thể bắt
đầu, cần phải ghi tất cả các thông số hoạt động của nhà máy và các kích thước ở
mặt bằng lấy mẫu. Sau đó, đo tốc độ dòng và nhiệt độ của khí trong đường ống,
áp suất khí quyển và ghi lại.
Khi những công việc chuẩn bị này đã
hoàn tất, lắp đặt chuỗi lấy mẫu, chọn lỗ lấy mẫu phù hợp để đảm bảo rằng có thể
thực hiện lấy mẫu đẳng tốc.
Đưa đầu lấy mẫu liên tiếp vào trong những
lỗ lấy mẫu trong ống dẫn và mẫu được hút đẳng tốc từ bốn điểm ở giữa của bốn diện
tích bằng nhau. Sau đó ghi thể tích mẫu, chuyển mẫu đã lấy trên màng lọc về
phòng thí nghiệm, sau đó màng lọc được xử lý để có thể đếm sợi bằng kính hiển
vi phản pha.
Từ những số liệu ghi được, có thể tính
được nồng độ của các sợi trong ống dẫn.
7. Thiết bị, dụng cụ
7.1. Khái quát
Sử dụng sơ đồ lấy mẫu để lấy mẫu các sợi
quy định như Hình 1. Bảng 3 liệt kê thiết bị được sử dụng. Các bộ phận của thiết
bị được cung cấp cần phải được chế tạo bằng các vật liệu (ví dụ thép không gỉ)
có khả năng chịu đựng được các điều kiện mà các thiết bị này được sử dụng, có
thể xách tay hoặc vận chuyển, có khả năng lấy mẫu đẳng tốc (xem 12.3) ở tốc độ ổn
định.
CHÚ THÍCH 4: Cần có những lỗ lấy mẫu
trên ống dẫn để có thể thực hiện việc lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Lấy
mẫu và thiết bị (dụng cụ) phân tích
STT
(xem Hình 1)
Thiết bị
Thiết kế
Yêu cầu
1
Đầu lấy mẫu và bộ lọc
Xem Hình 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Ống lấy mẫu và giá đỡ
Cứng và dạng ống nhằm hỗ trợ bộ lọc,
đầu láy mẫu và ống dẫn kín
Xem 7.3 và Hình 2
3
Bộ thu sợi
Màng lọc (hỗn hợp este)
Hiệu suất > 98 % với cỡ hạt 3 m
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm giới hạn và lỗ giới hạn biến đổi
dòng
Độ chính xác của lưu lượng dòng khoảng
± 2 %
5
Bộ điều chỉnh lấy mẫu
Van điều chỉnh hoặc phương pháp
tương đương để điều chỉnh dòng
Có khả năng duy trì lấy mẫu đẳng tốc
(xem 12.3)
6
Bơm
Bơm chân không hoặc quạt, hoặc thiết
bị tương đương có đặc tính dòng nhẹ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Thiết bị đo thể tích mẫu
Đồng hồ đo khí khô tích hợp hoặc thiết
bị tương đương (xem Phụ lục B)
Thể tích khí đo được có độ chính xác
± 2 %
8
Thiết bị đo nhiệt độ
(trong đường ống)
Cặp nhiệt kế của thiết bị tương
đương
Độ chính xác đến ± 1 % của nhiệt độ
tuyệt đối
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống Pitot tĩnh (xem Phụ lục B) nối với
thiết bị đo áp suất chênh lệch
Phù hợp với ISO 3966
10
Hộp chứa mẫu
Kín
Đủ lớn để chứa hộp đựng cái lọc
11
Kính hiển vi quang học
Phản pha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Thiết bị làm sạch màng lọc
Axeton/Triacetin (xem Hình 4)
Phù hợp với TCVN 6504
13
Thiết bị đo thời gian
Đồng hồ bấm giờ
Đọc được chính xác đến 1 s
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thanh hiệu chuẩn có thể rút ra chắc
chắn hoặc tương đương (xem Điều 8)
Đường kính trong của ống đo đến ± 1
%
15
Thiết bị đo áp suất khí quyển
Khí áp kế hoặc thiết bị tương đương
Độ chính xác đến ± 1 %

CHÚ THÍCH: Các con số trong hình tương
ứng với danh mục các thiết bị trong Bảng
3
Hình 1 - Sơ đồ
lấy mẫu điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2- Lỗ lấy
mẫu điển hình với giá đỡ đầu đo/Nắp đậy lỗ đo

a) Ví dụ 1

b) Ví dụ 2

c) Ví dụ 3
Hình 3 - Đầu
lấy mẫu điển hình và thiết kế hộp giữ cái lọc
7.2. Danh mục thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Đầu lấy mẫu (bao gồm cả lỗ lấy mẫu
và bộ phận thu giữ sợi)
Ống lấy mẫu cần phải nối với đầu lấy mẫu
và hộp giữ giấy lọc và đủ dài để có thể đưa những bộ phận này vào trong ống dẫn
qua lỗ lấy mẫu, tại điểm lấy mẫu. Ống lấy mẫu được cung cấp một thiết bị có cơ
chế để bịt kín lỗ vào sao cho sự thâm nhập của không khí xung quanh và thất
thoát khí từ ống dẫn được giữ ở mức tối thiểu.
Đơn vị tính bằng
milimet

a) Bình đun axeton

Hình 4 - Thiết
bị làm sạch giấy lọc điển hình
CHÚ THÍCH 6: Thiết bị cơ khí này cũng
có thể tác dụng như một giá đỡ và một phương tiện để giữ chặt đầu lấy mẫu vào
đúng các vị trí lấy mẫu. Một thiết kế điển hình được chỉ ra ở Hình 2.
Đầu lấy mẫu (xem Hình 3) về cơ bản đầu
phải nhọn, nhưng đủ ngắn để giảm thiểu khả năng lắng đọng các sợi. Tuy nhiên, cần
phải đủ cứng (bền) để ngăn ngừa hư hỏng trong thời gian sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính của đầu lấy mẫu ở lối vào
không được nhỏ hơn 4 mm.
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng khi
việc lấy mẫu đẳng tốc có thể duy trì được, thì có thể sử dụng đầu lấy mẫu dưới
2 mm.
Không được giảm đường kính trong của tất
cả đoạn ống đầu đo đưa vào lỗ lấy mẫu. Bất kỳ sự thay đổi trong đường kính lỗ
khoan cần được chuốt thon và các khớp nối cần được làm nhẵn để ngăn ngừa các sợi
lắng đọng. Mọi chỗ uốn trong đoạn này cần có bán kính tối thiểu bằng 1,5 lần đường
kính lỗ khoan của đầu lấy mẫu. Bề mặt bên trong của mũi và các ống trước màng lọc
cần phải làm nhẵn (nghĩa là độ ráp £ 0,2 mm) để các sợi không lắng đọng.
Cần phải có sẵn các đầu lấy mẫu có
kích thước khác nhau, như thế các mẫu có thể được hút đẳng tốc từ dòng khí
trong các ống dẫn tại mọi mức tốc độ.
Bộ phận thu gom sợi có thể là kiểu giấy
lọc màng, được đặt càng sát phía sau đầu lấy mẫu càng thích hợp, để giảm thiểu
sự lắng đọng ở những vùng không mong muốn (xem các dạng điển hình trong Hình 3)
7.4. Tốc độ lấy mẫu và thể tích lấy mẫu
Bơm được sử dụng để hút mẫu phải có khả
năng duy trì việc lấy mẫu đẳng tốc ở tất cả các vị trí (xem 12.3). Vì thế bơm
phải khắc phục được sự giảm áp sinh ra do thiết bị lấy mẫu và chính trong ống dẫn,
và phải đảm bảo dòng ổn định liên tục.
Điều chỉnh tốc độ lấy mẫu cần được thực
hiện bằng cách sử dụng một van kiểm soát, mặc dù có thể kiểm soát điện áp của bộ
phận hút nếu như nó đủ nhạy.
CHÚ THÍCH 8: Trong hầu hết các trường
hợp, các lỗ giới hạn dòng biến đổi là có sẵn để kiểm soát dòng nhưng cũng có thể
sử dụng tấm giới hạn. Mặc dù lỗ giới hạn dòng biến đổi được dùng để kiểm soát tốc
độ dòng lấy mẫu để lấy mẫu đẳng tốc nhưng cần đảm bảo đo chính xác thể tích khí
đã lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng ống Pitot tĩnh thỏa mãn các
yêu cầu trong ISO 3966 để đo lưu lượng của các khí trong ống dẫn. Tuy nhiên, nếu
trong các điều kiện rất ẩm ướt cản trở việc sử dụng thiết bị này, thì được phép
sử dụng ống Pitot Stauschibe đã hiệu chuẩn (xem TCVN 5977).
CHÚ THÍCH 9: Hơi ẩm trong các dòng khí
sẽ ảnh hưởng bất lợi đến
giấy lọc màng, và có thể gây rách giấy.
CHÚ THÍCH 10: Hầu hết các cặp nhiệt có
đủ độ chính xác để đo nhiệt độ.
8. Các phương tiện ở
nơi lấy mẫu
8.1. Khái quát
Trước khi lấy mẫu ở nơi có amiăng, bằng
cách kiểm tra, đảm bảo rằng các phương tiện lấy mẫu là phù hợp bằng cách kiểm
tra khả năng tiếp cận bệ lấy mẫu, các khía cạnh an toàn (xem trang 5), nguồn
cung cấp điện và dữ liệu về dòng (xem 8.2) trong ống dẫn.
Tuy nhiên, nếu việc lấy mẫu chưa từng
được thực hiện trước đây, xác định vị trí lấy mẫu tốt nhất phía sau thiết bị
thu gom bụi (xem 8.2)
8.2. Những điều kiện cần thiết đối với
vị trí lấy mẫu phù hợp
Vị trí lấy mẫu phải thỏa mãn những yêu
cầu của tiêu chuẩn này cần áp dụng các điều kiện sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) không được có các dòng khí quặt lại
ở bất kỳ điểm lấy mẫu nào;
c) sự giảm áp khi sử dụng các ống
Pitot tiêu chuẩn không được nhỏ hơn 5 Pa;
d) tỷ lệ giữa tốc độ cao nhất và tốc độ
thấp nhất của dòng khí phải nhỏ hơn 3:1;
e) nhiệt độ tuyệt đối ở bất kỳ điểm
nào phải nhỏ hơn ± 5 % so với nhiệt độ tuyệt đối trung bình.
Nếu không tuân thủ được các tiêu chí
này, thử ở các vị trí khác cho đến khi những vị trí này đạt yêu cầu.
Để kiểm chứng xem có thể thỏa mãn được
các tiêu chí này hay không, đo áp suất chênh lệch khi sử dụng ống Pitot ở mười
điểm cách đều nhau theo chiều dài mỗi đường lấy mẫu (xem Hình 5). Các số đọc
không được thực hiện ở vùng gần thành của ống dẫn (nghĩa là không nằm trong khoảng
3 % của đường kính ống dẫn hiệu dụng, hoặc 30 mm, tới điểm lớn hơn). Tương tự,
cần phải đo nhiệt độ tại mỗi điểm này.
CHÚ THÍCH 11: Vị trí lấy mẫu cần phải
đặt theo chiều dài của ống dẫn thẳng với hình dạng ổn định, hướng thẳng đứng là
phù hợp hơn, càng xa các vị trí gây ra dòng xáo trộn và có sự thay đổi hướng của
dòng chảy của dòng chảy (ví dụ, chỗ uốn, quạt, van khí kiểu lá chắn được đóng một
phần). Vị trí lấy mẫu cũng phải có khoảng cách xa so với hạ lưu ống dẫn, thích
hợp nhất là bằng một vài lần đường kính ống dẫn theo chiều dài, để các điều kiện
từ a) đến e) có thể được đáp ứng. Nếu các điều kiện này không thể đáp ứng, tham
khảo Phụ lục A.
Nếu việc lấy mẫu trong các ống dẫn nằm
ngang bắt buộc phải thực hiện, cần cân nhắc để có lỗ lấy mẫu đặt ở phần phía
trên của ống dẫn.
CHÚ THÍCH 12: Trước khi đặt các lỗ lấy
mẫu chính thức, nên khoan những lỗ nhỏ trong ống dẫn, tại các vị trí có khả
năng lấy mẫu và tiến hành khảo sát sơ bộ lưu lượng và nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lỗ lấy mẫu cần phải đặt ở phần cuối của
mỗi đường lấy mẫu như chỉ ra ở Hình 5.
Các điểm lấy mẫu được định vị trên các
đường lấy mẫu mà chúng cùng trên một mặt phẳng. Các đường có thể nằm vuông góc
hoặc song song với nhau, phụ thuộc vào hình dạng của ống dẫn.
8.4. Bệ lấy mẫu
Khi tổ chức lấy mẫu ở độ cao trên ống
khói, sẽ cần một bệ lấy mẫu để tạo thuận lợi cho người lấy mẫu thực hiện công
việc của mình và dùng để đặt thiết bị lấy mẫu.
Bệ lấy mẫu cần phải đảm bảo được tất cả
những yêu cầu an toàn được quy định trong tiêu chuẩn quốc gia. Chỉ dẫn về những
yêu cầu an toàn phải được xem xét tại chỗ và được nêu ở trang 5.
CHÚ THÍCH 13: Nếu việc lấy mẫu có thể
thực hiện được ở mặt đất, không cần thiết phải có bệ lấy mẫu.


D Đường kính của ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W Chiều rộng của ống
Hình 5 - Vị
trí các điểm lấy mẫu
9. Công việc tại hiện
trường trước khi lấy mẫu
9.1. Khái quát
Trước khi thực hiện mọi phép đo, ghi
chép đầy đủ tất cả các dữ liệu thích hợp về các quá trình có amiăng liên quan
và các hoạt động của chúng, để đảm bảo rằng chúng sẽ hoạt động khi lấy mẫu. Những
tờ ghi số liệu điển hình về vị trí lấy mẫu được nêu ở Phụ lục C. Vì tính chất
nguy hại hay tiềm ẩn của amiăng, thực hiện tất cả những cảnh báo an toàn phù hợp
(xem trang 5).
Đặt các tờ giấy lọc màng vào trong giá
đỡ cái lọc ở nơi không khí sạch không có bụi sợi.
Lắp đặt thiết bị lấy mẫu để sử dụng (sử
dụng các mũi phù hợp), và kiểm tra độ rò rỉ của thiết bị lấy mẫu như sau. Bịt
kín lối vào của đầu lấy mẫu bằng một nút cao su, ghép nối hệ chân không 50 kPa
vào chuỗi lấy mẫu và đóng kín lại. Nếu số đọc trên thiết bị đo khí khô di chuyển,
tốc độ rò rỉ cực đại có thể chấp nhận được là 0,5 L/min.
9.2. Diện tích cắt ngang tại mặt phẳng
lấy mẫu
Đo kích thước bên trong của ống dẫn hoặc
ống khói và tính diện tích cắt ngang có sẵn cho dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu như diện tích mặt cắt ngang được lấy
từ bản vẽ kỹ thuật, kiểm tra xem liệu các bản vẽ có phù hợp với ống dẫn không.
Nếu không thì dựa vào các số đo ống dẫn.
9.3. Khảo sát vận tốc và nhiệt độ
Tiến hành đo vận tốc và nhiệt độ dọc
theo mỗi đường lấy mẫu như đã mô tả ở 8.2, kể cả điểm giữa của một trong các đường
lấy mẫu, và ghi lại để sử dụng trong 9.5 và 10.2. Cần phải sử dụng áp kế để đo
và ghi lại áp suất khí quyển (ở cùng độ cao với vị trí lấy mẫu).
9.4. Số lượng và vị trí các điểm lấy mẫu
Lấy mẫu đẳng tốc cần phải được thực hiện
(xem Điều 10) từ bốn hoặc tám điểm lấy mẫu, phụ thuộc vào kích thước của ống dẫn.
Các điểm lấy mẫu này cần phải đặt ở trung tâm của bốn hoặc tám diện tích bằng
nhau bên trong ống dẫn. Nếu như thiết diện của ống dẫn vượt quá 3 m2
ở mặt phẳng lấy mẫu, hoặc nếu như tỷ số của số đọc cao nhất và thấp nhất của ống
Pitot -tĩnh 4:1 (nghĩa là tỷ số tốc độ khí lớn hơn 2:1), khi đó phải sử dụng
tám điểm lấy mẫu, nếu có thể, lấy mẫu tích lũy để đáp ứng được tốc độ dòng lấy
mẫu, thể tích lấy mẫu và số sợi trên giấy lọc. Tùy thuộc vào hình dáng và kích
thước của ống dẫn và sau khi tham khảo Hình 5, xác định số lượng và vị trí của
các điểm lấy mẫu.
9.5. Lấy mẫu sơ bộ
9.5.1. Để đảm bảo rằng chế độ lấy
mẫu chính xác được áp dụng khi lấy hai mẫu xác định, lấy một mẫu sơ bộ từ tâm của
ống dẫn như sau.
Sử dụng số đọc đã ghi ở 9.3, tính vận
tốc khí ở tâm của ống dẫn (xem Điều 12). Sau đó tham khảo biểu đồ đã lập cho vận
tốc lấy mẫu/đường kính mũi (hình 6), tính đường kính mũi rộng nhất và tỉ lệ lấy
mẫu đẳng tốc.
CHÚ THÍCH 15: Lý do để chọn đầu lấy mẫu
rộng là để đảm bảo cho khoảng thời gian lấy mẫu càng ngắn càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q =
…(1)
Q = 15 x 10-5 x 
Trong đó:
AF diện tích lọc hiệu dụng
của màng lọc, tính bằng milimet vuông (mm2);
R tốc độ lấy mẫu, tính
bằng mét khối trên phút (m3/min).
VÍ DỤ:
Nếu AF = 300 mm2
và R = 0,01 m3/min
Khi đó khoảng thời gian lấy mẫu Q = 15 x 10-5
x
= 4,5 min
Mặt khác, ước lượng tốc độ lấy mẫu và
khoảng thời gian lấy mẫu bằng cách tham khảo biểu đồ như nêu ở Hình 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.2. Lắp đầu lấy mẫu đã chọn
(xem 9.5.1) vào thiết bị lấy mẫu và đảm bảo rằng van kiểm soát đã được đóng.
Sau đó đưa đầu lấy mẫu qua một trong số lỗ lấy mẫu và đặt mũi ở trung tâm của
đường lấy mẫu. Đảm bảo rằng mũi đang quay về hướng thẳng góc so với dòng khí,
nhưng không hướng lên phía trên để ngăn các hạt hoặc các sợi không mong muốn đi
vào thiết bị.
Để thiết bị trong ống dẫn đạt tới nhiệt
độ của khí trong ống dẫn, nhằm tránh sự ngưng tụ trong thiết bị.
Cùng một lúc bật bơm, quay đầu lấy mẫu
đến khi nằm ở hướng ngược dòng khí (trong 10 °) bấm đồng hồ và mở van kiểm
soát. Điều chỉnh van kiểm soát để có được tốc độ lấy mẫu đẳng tốc cần thiết
(xem 9.5.1) trên lưu lượng kế.
Trong suốt quá trình lấy mẫu điều chỉnh
van kiểm soát nếu cần để giữ tốc độ lấy mẫu đẳng tốc. Vận tốc dòng khí qua lỗ lấy mẫu
nằm trong khoảng sai số ± 10%, ứng với vận tốc của khí trong ống dẫn ở điểm lấy
mẫu.
9.6. Vận chuyển mẫu và đánh giá mẫu
Ngay khi khoảng thời gian (xem 9.5.1)
của chu kỳ lấy mẫu được tính đã hết, cùng một lúc đóng van kiểm soát, quay mũi
90° (nhưng không ngược dòng) và tắt bơm. Sau đó rút cẩn thận đầu lấy mẫu ra khỏi
ống dẫn, và cũng rút mũi, bộ phận lọc và đặt vào trong một hộp sạch hoặc một
túi sạch. Đóng nắp túi và đưa về phòng thí nghiệm để phân tích.

Hình 6 - Đồ
thị điển hình về vận tốc/tốc độ lấy mẫu/đường kính lỗ lấy mẫu
10. Quy trình lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá các kết quả phân tích từ 9.6,
nếu như tải lượng các sợi của mẫu sơ bộ trong khoảng từ 100 sợi/mm2
đến 600 sợi/mm2, xem như khoảng thời gian lấy mẫu là thỏa mãn. Nếu
như tải lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn khoảng này, khoảng thời gian lấy mẫu sẽ phải
rút ngắn hoặc kéo dài.
CHÚ THÍCH 17: Cần phải biết vận tốc của
khí trong ống dẫn ở các điểm lấy mẫu trước khi tiến hành lấy mẫu (xem 10.2 và
12.1)
Vì bản chất nhạy cảm của phương pháp
thử, ghi chính xác và ghi đầy đủ tất cả các thông số vận hành của nhà máy (xem
Điều 13).
10.2. Đường kính mũi, tốc độ lấy mẫu
và khoảng thời gian lấy mẫu
Vận tốc và nhiệt độ của các khí trong ống
dẫn ở các điểm lấy mẫu cần phải được đo và ghi lại (xem 9.3). Khi sử dụng các số
liệu này, tham khảo biểu đồ đối chiếu vận tốc /tốc độ lấy mẫu/đường kính mũi
(xem Hình 6) để chọn các kích thước mũi có thể sử dụng. Sau đó, tham khảo các
thông tin đã được xác định trong 10.1, chọn đường kính mũi phù hợp nhất, cùng với
tốc độ lấy mẫu và khoảng thời gian lấy mẫu sao cho sẽ cho tải lượng tối ưu (300
sợi/mm2) trên giấy lọc. Lắp mũi vào thiết bị lấy mẫu.
Vì khoảng thời gian lấy mẫu xác định
trong 9.5 là dùng cho lấy mẫu đơn, nếu yêu cầu lấy mẫu ở bốn hoặc tám điểm, thì
cần phải chia tổng khoảng thời gian lấy mẫu cho bốn hoặc cho tám.
Thời gian tối thiểu ở một điểm lấy mẫu
khi lấy mẫu nhiều điểm sẽ là 3 min, và đối với lấy mẫu điểm đơn là 10 min.
10.3. Lấy mẫu chính thức
10.3.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mũi đã lắp chính xác và sử dụng
thông tin từ 9.3, theo quy trình đã mô tả trong 9.5.2, nhưng vị trí mũi ở một
trong các điểm lấy mẫu, ngoại trừ điểm trung tâm.
Nếu cần, điều chỉnh van kiểm soát
trong suốt chu trình lấy mẫu, để giữ tốc độ lấy mẫu (xem 10.2). Vận tốc của khí
được hút qua mũi vào có sai số trong khoảng ±10 %, tùy theo vận tốc của khí
trong ống dẫn ở điểm lấy mẫu.

CHÚ THÍCH: Giả thiết dùng màng lọc 25
mm với diện tích tiếp xúc 368 mm2 và tải lượng 300 sợi/mm2
Hình 7 - Đồ
thị thời gian lấy mẫu điển hình (đường kính đầu lấy mẫu 4 mm)
10.3.2. Lấy mẫu tích lũy (xem 3.3)
Sau khi mẫu thứ nhất đã được lấy trên
giấy lọc, không sử dụng giấy lọc mới, nhanh chóng điều chỉnh lại ống lấy mẫu để
đặt lại đầu lấy mẫu ở vị trí lấy mẫu thứ hai. Ngay lập tức điều chỉnh van kiểm soát để
đọc lưu lượng cần thiết ở điểm lấy mẫu thứ hai (xem 10.2). Sau đó tiếp tục lấy
mẫu như đã mô tả trong 9.5.2 và lặp lại quy trình, nếu cần, đến khi các mẫu được
lấy ở tất cả các điểm của đường lấy mẫu thứ nhất (xem Hình 5). Đóng van kiểm
soát và dừng đồng hồ đo thời gian. Tháo ống lấy mẫu ra khỏi lỗ lấy mẫu, đặt lại
nó vào đường lấy mẫu tiếp theo và lặp lại quy trình này đến khi mẫu tích lũy được
từ tất cả các điểm được lấy. Giấy lọc bây giờ chứa mẫu chính thức thứ nhất.
10.3.3. Chuyển mẫu
Lặp lại quy trình đã mô tả trong 9.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại các phép đọc vận tốc khí và
nhiệt độ ở mỗi điểm lấy mẫu ngay khi việc lấy mẫu ở tất cả các điểm lấy mẫu đã
hoàn tất, nếu như tổng của các số đọc ống Pitot sai khác trên ± 10 % (hoặc tổng
của các số đọc vận tốc khí sai khác trên ± 5 %) so với các số đọc ban đầu của
10.2, cho rằng các kết quả thử nghiệm không đạt độ chính xác (được) yêu cầu.
CHÚ THÍCH 18: Nếu xảy ra hiện tượng
này, cần tìm hiểu nguyên nhân trước khi thử lặp lại quy trình.
Kiểm tra xem liệu điều kiện đẳng tốc
đã được đáp ứng chưa (trong khoảng ±10 %) bằng cách so sánh tốc độ dòng đã tính
cần phải được hút với tốc độ dòng lấy mẫu đo được theo các điều kiện ống dẫn thực
tế (xem Điều 12).
Nếu không đạt được điều kiện đẳng tốc,
loại bỏ phép đo, điều tra nguyên nhân và lặp lại phép đo.
10.4. Lấy mẫu chính thức thứ hai
Lặp lại quy trình đã mô tả ở 10.3
trong các điều kiện có thể thích hợp của nhà máy và càng nhanh càng tốt khi có
thể thực hiện được.
CHÚ THÍCH 19: Nếu như mẫu thứ hai được
lấy ngay sau mẫu thứ nhất, số đọc vận tốc khí và nhiệt độ được ghi lại khi kết
thúc (10.3) có thể được sử dụng làm số đọc đầu tiên cho các mẫu thứ hai.
11. Quy trình phân
tích
11.1. Lấy giấy lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Làm sạch giấy lọc chuẩn bị cho đếm
sợi
Sử dụng phương pháp axeton/triaxetin để
làm trong và đặt vào lam kính được mô tả trong TCVN 6504:1999, Phụ lục A.
CHÚ THÍCH 20 Nguyên tắc của phương
pháp là dùng một hỗn hợp dung môi lỏng để phá vỡ các lỗ của giấy lọc, làm cho
nó bám chặt vào lam kính, sau đó làm nó trở thành một màng chất dẻo, trong suốt,
và (một cách lý tưởng) là một màng mỏng chất dẻo đồng nhất, với các sợi trên mặt.
Màng lọc được đặt lên lam thủy tinh chứa sợi. Nhỏ một vài giọt triaxetin lỏng lên
trên bề mặt để cung cấp độ tương phản mong muốn cho các sợi và để đảm bảo sự tiếp
xúc quang học. Sau đó một phiến kính mỏng và
trong suốt được đặt lên trên (xem Hình 4b). Các mẫu được chuẩn bị theo cách này
bị hư hỏng rất chậm. Trước khi mẫu thực được sử dụng, cần thực hành kỹ thuật
chuẩn bị mẫu chuyên dụng này trên những giấy lọc trắng để có được kỹ năng cần
thiết.
11.3. Đếm sợi
Đếm các sợi trên lam kính như mô tả
trong TCVN 6504 (ISO 8672).
12. Phương pháp tính
toán
12.1. Tính vận tốc khí
Tính vận tốc khí v, theo mét
trên giây (m/s), tại điểm lấy mẫu từ các số đọc ống Pitot - tĩnh và nhiệt độ và
tỷ trọng của các khí ống dẫn, khi sử dụng công thức sau

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρ là tỷ trọng của các khí ống dẫn, tính
bằng kilogram trên mét khối;
t là nhiệt độ của các
khí ống dẫn, tính bằng độ Celsius (°C);
K là hệ số hiệu chuẩn
cho ống Pitot - tĩnh.
CHÚ THÍCH 21: Hệ số K sẽ
thay đổi phù hợp với kiểu ống Pitot - tĩnh được sử dụng. Đối với các ống
Prandtl K= 1.
CHÚ THÍCH 22: Trong thực tế,
tỷ trọng của khí ống dẫn có thể được giả thiết là bằng không khí. Hơn nữa, nhiệt
độ của các khí được hút mẫu từ nhiều quá trình amiăng không chắc là trên nhiệt
độ môi trường xung quanh và vì vậy, nếu giả thiết rằng nhiệt độ ống dẫn là 15 °C,
công thức (2) có thể được đơn giản thành
(3)
Trong đó k là hệ số hiệu chuẩn
đã được đơn giản hóa cho ống Pitot - tĩnh.
12.2. Thể tích của không khí đã lấy mẫu
Nếu như vận tốc ở mỗi điểm lấy mẫu được
ký hiệu là v1, v2, v3... , đường kính
mũi là d1, d2, d3...và khoảng thời gian
lấy mẫu là Q1, Q2, Q3 ...tương ứng,
tính thể tích của khí đã lấy mẫu VT, tính bằng mét khối, như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, nơi có đường kính mũi, d,
và khoảng thời gian lấy mẫu, Q, ở tất cả các
điểm mẫu là giống nhau, phương trình (4) có thể được đơn giản thành

Hiệu chỉnh về các điều kiện tiêu chuẩn
công thức này trở thành
…(6)
12.3. Thẩm định lấy mẫu đẳng tốc
Giả thiết cho rằng lấy mẫu đẳng tốc đã
thực hiện đúng nếu thể tích mẫu đã lấy, Vs, nằm trong khoảng
± 10 % của thể tích mẫu đã đo V1, trình bày ở giới hạn sau:
0,09 VS < V1
< 1,1 VS …(7)
CHÚ THÍCH 23: Thể tích mẫu
đã đo, V2, đó là số đã ghi được trên dụng cụ tích hợp, được
hiệu chỉnh về điều kiện
chuẩn.
12.4. Nồng độ sợi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó
N là tổng số sợi đã đếm
(từ 11.3);
n là số các mặt lưới
đã kiểm tra (quan sát) (xem 11.3);
V1 là thể tích của mẫu
khí, tính bằng mét khối (xem 12.3);
DF là đường kính của bề
mặt giấy lọc đã tiếp xúc, tính bằng milimet (xem 11.3);
DG là đường kính của lưới
Walton - Beckett, được đo bằng dụng cụ cỡ micro, tính bằng micro mét (xem
11.3).
Công thức (8) áp dụng cho từng giấy lọc
riêng rẽ (xem 13.2)
13. Trình bày và diễn
giải kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình bày các thông số đo được, số liệu
về lấy mẫu và xử lý, các kết quả phân tích theo dạng bảng. Giới hạn của các số
liệu điển hình được nêu ra ở Phụ lục D. Ghi tất cả các số liệu thô và thể hiện
chúng trên tờ rời ở nơi làm việc (một tờ rời điển hình được chỉ ra ở phụ lục
C).
Khi gặp các điều kiện không lý tưởng,
các điều kiện này cần phải được nói rõ. Hướng dẫn được cho ở Phụ lục A.
13.2. Diễn giải kết quả
Phương pháp dựa vào việc lấy một thể
tích các khí chứa bụi đã tính, với giả thiết rằng nồng độ sợi trong ống dẫn là
2 sợi/cm3 và như vậy tải lượng của các sợi đã lấy trên giấy mẫu sẽ là
300 sợi/mm2. Những giả thiết này được kiểm tra đầu tiên bằng việc lấy
mẫu sơ bộ. Qua kiểm tra bằng mắt giấy lọc màng, kiểm tra thiết bị lấy mẫu bụi
và/hoặc việc đếm sợi của giấy lọc, có thể suy diễn xem liệu khoảng thời gian lấy
mẫu đã chọn chính xác hay không. Điều này cho phép chọn khoảng thời gian lấy mẫu
phù hợp hơn được dùng cho hai mẫu chính thức.
Nếu đếm số sợi trên hai giấy lọc
(nghĩa là hai mẫu chính thức), thì cần phải tính trung bình. Nếu kết quả trung
bình nhỏ hơn 2 sợi/cm3, điều đó chứng tỏ rằng thiết bị kiểm soát ô
nhiễm hoạt động tốt. Tuy nhiên, nơi mà hai kết quả dao động trên 2 sợi/cm3,
như vậy giá trị trung bình là không phù hợp. Thay vào đó, ghi riêng kết quả và
lấy thêm hai mẫu.
CHÚ THÍCH 24: Nếu khi đếm phát hiện ra
những vấn đề, có thể do những giả thiết sau:
a) Nếu nồng độ sợi vượt quá 2 sợi/cm3
hoặc không thể đếm vì có quá nhiều sợi trong cái lọc lấy mẫu, cần phải kiểm tra
hoặc sửa chữa thiết bị kiểm soát ô nhiễm.
b) Nếu như số lượng sợi không đủ để đếm
theo quy tắc đếm, hoặc nồng độ bằng hoặc dưới 2 sợi/cm3, thiết bị hoạt
động tốt thực sự.
c) Khi một vài mẫu đã lấy có nồng độ
trên dưới 2 sợi/cm3, rất khó để giải thích kết quả. Tuy nhiên, kết
quả này có thể đề nghị là cần phải kiểm tra thiết bị kiểm soát ô nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG LÝ TƯỞNG
Nếu không thể thỏa mãn các tiêu chí
trong tiêu chuẩn này, các tiêu chí thay thế được sử dụng như quy định trong Phụ
lục này, nhưng chúng có thể cho các kết quả kém chính xác hơn.
A.1. Các vị trí lấy mẫu ít phù hợp
Nếu các tiêu chí quy định ở 8.2 không
thỏa mãn, những thỏa hiệp phải được thực hiện để có thể tiến hành lấy mẫu. Tuy
nhiên, có rất nhiều kinh nghiệm với nhiều sự lắp đặt hệ thống làm việc, trong
đó các bệ lấy mẫu được sử dụng trong ống dẫn thẳng ngắn. Khi sử dụng kinh nghiệm
này, các bệ lấy mẫu cần được chọn khoảng cách đảm bảo tối thiểu, tính theo đường
kính thủy lực, từ vật cản trong hệ thống ống dẫn (xem Bảng A.1)
Bảng A.1 -
Khoảng cách vị trí lấy mẫu đến vật cản trở
Vật cản trở
Khoảng cách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đoạn cong của ống dẫn
1
Chỗ nối hai ống dẫn
1
Nón che ống khói đóng một
phần
3
Lối xả của quạt
4
Lối ra của ống dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần xem xét để cải thiện lưu lượng
dòng phía trên mặt phẳng lấy mẫu bằng cách, ví dụ: làm hẹp ống dẫn hoặc lắp đặt
những ống dẫn dòng thẳng. Khi thiết lập một nhà máy mới, nên dành kinh phí thực
hiện tiết diện ống dẫn thẳng để lấy mẫu phù hợp với tiêu chuẩn này.
Để đạt được độ chính xác tối đa của
phương pháp, điều quan trọng là các yêu cầu đẳng tốc cần phải theo dõi chặt chẽ
và mặt cắt ống dẫn cũng như đường kính hiệu dụng của mũi cần phải được xác định
chính xác.
A.2. Vị trí của điểm lấy mẫu
Trong những ống có đường kính rất nhỏ,
có thể dễ thực hiện hơn khi lấy mẫu ở điểm trung tâm của ống dẫn. Ở nơi lối vào
bị giới hạn và dòng trong ống
dẫn là đồng nhất, việc lấy mẫu có thể được tiến hành dọc theo một đường thẳng.
A.3. Quy trình phân tích
Trong thực hành thông thường, sử dụng
kính hiển vi phản pha dương. Cũng có thể sử dụng kính hiển vi phản pha âm,
nhưng có thể không đảm bảo xác định các sợi tốt được như vậy.
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Ống Pitot tĩnh
Thiết bị này thông thường rất mềm yếu
và phải được thao tác bằng tay với sự thận trọng nếu như các phép đo chính xác
đang được thực hiện. Các lỗ và ống phải được kiểm tra thường xuyên về tình
trạng sạch. Nếu các chất lỏng áp kế được sử dụng, những chất này cần phải được
làm đầy hoặc phải thay thường xuyên. Hướng dẫn chi tiết hơn được trình bày
trong TCVN 5977.
B.2. Đầu lấy mẫu
Vì các mũi tốt nhất để lấy mẫu đẳng tốc
là những mũi có cạnh sắc nhọn, quan trọng là chúng được xử lý với sự thận trọng
cao. Sự va chạm nhẹ nhất hoặc lồi lõm ở đầu lấy mẫu sẽ ảnh hưởng đến độ chính
xác của các phép đo. Không được sử dụng những mũi lồi lõm.
B.3. Đồng hồ tích hợp
Các đồng hồ tích hợp góp phần quan trọng
trong việc đo lưu lượng vì vậy cần phải được hiệu chuẩn thường xuyên. Ngoài ra,
nếu các đồng hồ này có thể được sử dụng trong các khí ẩm và ăn mòn, thì cần phải
được xử lý chống ăn mòn và bảo dưỡng thường xuyên.
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên địa điểm và đặc điểm:
Ngày thử:
Quy trình và sản phẩm đầu ra
Thiết bị kiểm soát ô nhiễm:

Cỡ màng lọc và loại:
Phép thử tiến hành:
Sơ cấp bộ
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng điểm lấy mẫu:
Thời gian lấy mẫu:
Vận tốc A3
A8
B3
B8
Thể tích lấy mẫu:
Tốc độ lấy mẫu:
A3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B3
B8
Người lấy mẫu:
Người phân tích:
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
TRÌNH BÀY ĐẶC TRƯNG VỀ CÁC KẾT QUẢ
Cần phải chuẩn bị báo cáo bao gồm dữ
liệu lấy mẫu và dữ liệu phân tích cũng như các kết quả thử nghiệm. Báo cáo cũng
bao gồm các tính toán, cũng như mọi sự sai lệch so với tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1. Quy trình
Tên vị trí và đặc điểm nhận dạng.
Ngày thử nghiệm.
Quy trình và sản phẩm đầu ra
Kiểu thiết bị kiểm soát ô nhiễm (kể cả
nguyên lý hoạt động).
Kiểu phin lọc túi vải được sử dụng, tỷ
lệ trạng thái không khí/túi vải và kiểu túi vải, chu kỳ làm sạch túi, v.v...
Phác thảo mặt bằng lấy mẫu và các kích
thước.
Khái quát sơ đồ về hiện trường, chỉ rõ
vị trí đặt thiết bị kiểm soát.
D.2. Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu vận tốc dòng.
Tốc độ dòng thể tích trong ống dẫn.
Nhiệt độ trung bình của các khí ống dẫn.
Đường kính đầu lấy mẫu và hình dạng.
Chuỗi lấy mẫu đã sử dụng.
Kiểu và kích thước cái lọc mẫu.
Khoảng thời gian lấy mẫu.
Thể tích đã lấy mẫu.
% của lấy mẫu đẳng tốc = (Thể tích đã
lấy mẫu x 100)/(tốc độ lấy mẫu x thời gian x diện tích mũi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải lượng, sợi trên milimét vuông.
Số bộ đã ghi nhận.
Số các ô lưới không có sợi.
Mọi sai lệch so với tiêu chuẩn này.
PHỤ
LỤC E
(Tham khảo)
ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ ĐỘ ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP
E.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2. Sai số hệ thống
Sai số này có thể xảy ra cả trong quá
trình lấy mẫu và trong quá trình phân tích
E.2.1. Lấy mẫu
Lưu lượng; thời gian lấy mẫu; lấy mẫu
không đại diện hoặc sai lệch; sự nhiễm bẩn (cố ý hoặc ngẫu nhiên).
E.2.2. Phân tích
Diện tích cái lọc hiệu dụng; ô đếm (diện
tích đếm); tiêu chí đếm; giá để cái lọc; sai lệch do người đếm; kính hiển vi;
nhiễm bẩn.
E.3. Sai số ngẫu nhiên
Theo cách tương tự, những sai số này có
thể xảy ra trong suốt quá trình lấy mẫu hoặc phân tích.
E.3.1. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3.2. Phân tích
E.3.2.1. Biến động người đếm
E.3.2.2. Sự phân bố sợi trên giấy lọc
Sự lắng đọng chủ ý của bụi trên giấy lọc
dẫn đến những sai số thô (tổng số), độ phóng đại của chúng không thể ước lượng
được. Phải đếm hai mươi trường hoặc nhiều hơn để đảm bảo rằng sự khác biệt nhỏ
do ngẫu nhiên không làm sai lệch kết quả.
E.3.2.3. Sai số Poisson
Vì chỉ có một phần mẫu nhỏ của các sợi
đã lắng đọng trên giấy lọc được đếm, sai số sẽ tăng lên khi ước lượng tổng số sợi
trên toàn bộ bề mặt giấy lọc. Bằng lý thuyết, phân bố Poison xác định sự khác
nhau trong kết quả đếm sợi do quan sát các trường đếm được chọn lọc một cách ngẫu
nhiên. Khi đã đếm được tối thiểu 100 sợi, và nếu như phân bố Poison phù hợp với
các kết quả khi đếm, độ lệch chuẩn tương đối của các lần đếm sợi phải là ± 10
%. Thực nghiệm đã chỉ ra rằng phân bố thực tế của sợi đếm có thể không tuân
theo phân bố Poison. Trong trường hợp đó độ lệch chuẩn có thể lớn hơn.
E.4. Độ chính xác tổng thể
Do bản chất của phương pháp lấy mẫu ống
dẫn và phương pháp đếm sợi nên không thể nhận biết nồng độ sợi “thực” trong
không khí. Vì vậy, không thể đánh giá được độ chính xác của phương pháp. Thậm
chí độ đúng (hoặc độ lặp lại) của phương pháp cũng khó để định lượng vì sai số
hệ thống trong nội bộ phòng thí nghiệm và liên phòng thí nghiệm có xu hướng
tăng lên. Bằng cách chọn “ngẫu nhiên” người quan trắc và phòng thí nghiệm, những
sai số hệ thống này do ngẫu nhiên vì thế có thể ước lượng độ đúng theo kinh
nghiệm (nghĩa là khả năng tiếp cận gần nhất của độ chính xác với phương pháp
không biết giá trị “thực”).
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để
đạt tới những đánh giá này, và cho đến nay chỉ một phần các kết luận đã được
hoàn tất. Một trong những nghiên cứu trình bày lý thuyết phân bố Poison (xem E.3.2.3)
như đóng góp khoảng tin cậy 95 % là ± 20 % đối với tổng 100 sợi đếm được, cho đến
khoảng ± 35 % đối với chỉ 40 sợi đếm được trong 100 ô lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* TCVN 5977:1995 (ISO 9096:1992) hiện
nay đã được thay thế bằng TCVN 5977:2009 (ISO 9096:2003/Cor.1:2006), Phát thải
nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng của bụi bằng phương pháp thủ công;
** ISO 3966:1977 hiện nay đã được thay
thế bằng ISO 3966:2008