TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9084-1:2011
ISO
22389-1:2010
KẾT CẤU GỖ - ĐỘ BỀN UỐN CỦA DẦM CHỮ I -
PHẦN 1: THỬ NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐẶC TRƯNG
Timber
structures - Bending strength of I-beams - Part 1: Testing, evaluation and
characterization
Lời nói đầu
TCVN 9084-1:2011 hoàn toàn
tương đương với ISO 22389-1:2010.
TCVN 9084-1:2011 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC165 Gỗ kết cấu biên soạn, Tổng Cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 9084 (ISO 22389), Kết
cấu gỗ - Độ bền uốn của dầm chữ l, gồm tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Dầm chữ I tiền chế từ gỗ đang được sản
xuất ở nhiều nước theo các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau và sản phẩm này cũng
đang được xuất khẩu từ nước này sang nước khác. Trong khi các tiêu chuẩn của các nước có nhiều điểm tương tự nhưng cũng
có không ít khía cạnh khác nhau. Vì vậy việc xây dựng tiêu chuẩn này để thiết lập
sự nhất quán, đồng thời đảm bảo sự phù hợp của các dầm chữ I tiền chế từ gỗ sử
dụng làm các bộ phận kết cấu là rất cần thiết. Việc xây dựng tiêu chuẩn này sẽ
có lợi cho người sản xuất, người tiêu dùng, nhà quản lý và nhà phân phối.
KẾT CẤU GỖ - ĐỘ BỀN UỐN CỦA DẦM CHỮ I - PHẦN 1: THỬ NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ VÀ
ĐẶC TRƯNG
Timber
structures - Bending strength of I-beams - Part 1: Testing, evaluation and
characterization
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối
với dầm chữ I tiền chế từ gỗ, sử dụng làm cấu kiện kết cấu chịu uốn.
Tiêu chuẩn này đưa ra các quy trình để thiết lập và đánh giá khả năng làm việc
về kết cấu của dầm chữ I tiền chế từ gỗ và đánh giá những khả năng làm việc đó.
Các khả năng làm việc về kết cấu được xem xét là: chịu cắt, chịu mômen, độ cứng
vững, chịu phản lực gối tựa, chịu kéo và nén của cánh dầm. Nội dung tiêu chuẩn
trình bày các quy trình xác định các chi tiết chung đồng thời liệt kê những vấn
đề cần quan tâm cụ thể trong sử dụng thực tế dầm chữ I chế tạo từ gỗ.
Dầm chữ I chế tạo từ gỗ thử nghiệm
theo tiêu chuẩn này được dự định sử dụng trong điều kiện có che phủ và được cấu
tạo từ những bộ phận cấu thành với tính năng làm việc kết cấu có thể chịu được
tác động của hơi ẩm do sự gián đoạn thi công hoặc các điều kiện có mức độ khắc
nghiệt tương tự khác, chứ không dự định sử dụng trong điều kiện tiếp xúc lâu
dài với thời tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các quy trình đưa ra trong
tiêu chuẩn này có thể được áp dụng đối với dầm chữ I đã được quy định trong các
tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật của nhà sản xuất bao gồm các yêu cầu đối với
cánh dầm, bụng dầm, công tác gắn keo và kiểm soát sản phẩm, kể cả công tác đánh
giá sự phù hợp liên tục trong sản xuất.
Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả
các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có
trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả
năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Một
trong những nội dung cảnh báo cụ thể được nêu trong 5.1.5.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 20152-1, Timber structures -
Bonds performance of adhesives - Part 1: Basic requirements (Kết cấu gỗ - Tính
năng bám dính của chất kết dính - Phần 1: Yêu cầu cơ bản)
EN 789, Timber structures - Test
methods - Determination of mechanical properties of wood based panels (Kết cấu
gỗ - Phương pháp thử - Xác định các tính chất cơ học của ván gỗ
nhân tạo)
ASTM D2915, Standard Practice for
Evaluating Allowable
Properties for Grades of Structural Lumber
(Tiêu chuẩn thực hành đánh giá các tính chất cho phép đối với các cấp gỗ xẻ kết
cấu)
ASTM D5456, Standard Specification for
Evaluation of Structural
Composite Lumber Products (Tiêu chuẩn quy định
kỹ thuật đánh giá sản phẩm gỗ xẻ tổ hợp kết cấu)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Dầm chữ I tiền chế từ
gỗ
(prefabricated wood-based
I-beam)
Cấu kiện kết cấu được chế tạo bằng
cách gắn các cánh dầm bằng gỗ xẻ hoặc gỗ tổ hợp kết cấu với các bản bụng kết cấu
thành tiết diện chữ "I" bằng chất kết dính dùng cho gỗ kết cấu có độ
chịu ẩm phù hợp với những điều kiện xác định trước.
CHÚ THÍCH 1: Các cấu kiện này chủ yếu
được sử dụng làm dầm trong kết cấu sàn và mái.
CHÚ THÍCH 2: Độ chịu ẩm phù hợp nghĩa
là độ bền dưới các điều kiện được che phủ và có thể tiếp xúc với hơi ẩm do gián
đoạn thi công hoặc các điều kiện khắc nghiệt tương tự khác, nhưng không tiếp
xúc lâu dài với thời tiết.
3.2. Độ bền và độ cứng vững
đặc trưng
(characteristic strength and stiffness)
Giá trị độ bền ở phân vị chuẩn thứ 5 ứng
với mức độ tin cậy 75 % hoặc giá trị độ cứng vững khi uốn ở phân vị chuẩn thứ
50 (giá trị trung bình) khi được xác định theo các thử nghiệm quy định trong
tiêu chuẩn này.
3.3. Gỗ tổ hợp kết
cấu
(structural composite lumber)
Tổ hợp của các bộ phận bằng gỗ được
dính kết bằng chất kết dính sử dụng cho gỗ kết cấu, có độ chịu ẩm phù hợp với
các điều kiện quy định trước. Gỗ tổ hợp kết cấu được dự định sử dụng cho kết cấu
làm việc trong điều kiện môi trường khô.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các bộ phận bằng
gỗ bao gồm sợi gỗ, nan gỗ, tấm ván gỗ mỏng hoặc sự tổ hợp của các bộ phận đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Vật liệu
4.1. Nguyên vật liệu làm cánh dầm
Nếu cánh dầm được làm từ gỗ tổ hợp kết
cấu, thì phải xác định các tính chất sau theo ASTM D5456 hoặc EN 789:
a) môđun đàn hồi;
b) kéo dọc thớ;
c) nén dọc thớ;
d) nén ngang thớ.
CHÚ THÍCH: Các tiêu chuẩn quốc gia hoặc
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có thể được áp dụng cho mọi vật liệu làm cánh dầm.
Cho phép các cánh dầm đi mua có các mối
nối đầu nếu những mối nối đó phù hợp với dự định chung và 5.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu làm bụng dầm thuộc phạm vi
tiêu chuẩn này được dự định dùng trong các điều kiện thực tế như quy định trong
Phạm vi áp dụng (đoạn thứ ba) và 3.1, Chú thích 2.
CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng quy trình sản
xuất hoặc các tiêu chuẩn tính năng của ván gỗ nhân tạo được quy định trong các
tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy định liên quan đối với vật liệu làm bụng dầm.
4.3. Chất kết dính
Chất kết dính dùng để chế tạo các cấu
kiện cũng như thành phẩm phải phù hợp với ISO 20152- 1.
CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng các tiêu chuẩn
quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
5. Đánh giá sản phẩm
5.1. Quy định chung
Phải tiến hành đánh giá sản phẩm để
xác định các khả năng đặc trưng của dầm chữ I tiền chế từ gỗ, làm cơ sở cho thiết
kế xây dựng. Ngoài ra, cũng phải tiến hành đánh giá sản phẩm đối với một số chi
tiết chung nhất định do chúng thường ảnh hưởng đến các khả năng đặc trưng của dầm
chữ I.
5.1.1. Dung lượng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2. Mẫu thử
Vật liệu và quy trình chế tạo các mẫu
thử phải điển hình cho quá trình sản xuất dự kiến ở mức cao nhất có thể đạt được
tại thời điểm chế tạo các mẫu thử. Các mẫu thử phải được thử nghiệm ở điều kiện
môi trường bên trong phòng thử nghiệm, các điều kiện này phải được đưa vào báo
cáo.
Nên tiến hành các thử nghiệm sơ bộ để
giúp cho việc lựa chọn các mẫu thử đại diện.
5.1.3. Độ chính xác của phép thử
Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này phải
được thực hiện trên một máy hoặc thiết bị đã được hiệu chuẩn để đảm bảo sai số
không vượt quá ± 2,0 %.
5.1.4. Phương pháp thử
Các phương pháp có thể áp dụng chung
cho thử nghiệm dầm chữ I kích thước thực quy định trong tiêu chuẩn này phải
quan tâm những yếu tố sau:
a) các phương pháp có thể áp dụng cho
cả đánh giá sản phẩm và kiểm soát chất lượng;
b) tốc độ gia tải phải như quy định
trong các điều dưới đây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.5. An toàn thử nghiệm
Mọi thử nghiệm cơ học trên mẫu kích
thước thực thường tiềm ẩn các yếu tố nguy hiểm do vậy phải luôn chú ý đến các
yêu cầu an toàn để phòng ngừa tai nạn. Phải luôn luôn có bộ phận cản chuyển dịch
ngang ngoài mặt phẳng khi thử nghiệm dầm chữ I kích thước thực để ngăn ngừa sự
oằn ngang ngoài mặt phẳng.
5.2. Khả năng chịu cắt
đặc trưng
5.2.1. Khả năng chịu cắt đặc
trưng phải được xác định dựa trên các kết quả nhận được từ thử nghiệm theo tiêu
chuẩn này.
5.2.2. Các yếu tố liên quan
đến bụng dầm có ảnh hưởng đến khả năng chịu cắt đặc trưng và bao gồm kiểu bụng
dầm, độ dày, hướng, cấp, liên kết bụng dầm với cánh dầm và dạng liên kết trong
bụng dầm (cơ học, đối đầu, có dán keo hoặc không, gia cường) phải được thử nghiệm
phù hợp với các điều dưới đây.
5.2.2.1. Mỗi tổ hợp thông số bụng
dầm phải được thử nghiệm riêng biệt, trừ khi tổ hợp có ý nghĩa quyết định trong
một phân nhóm được đề xuất đã xác định được trước đó qua thử nghiệm. Độ cứng vững
của cánh dầm có ảnh hưởng đến khả năng chịu cắt đặc trưng.
5.2.2.2. Nếu định sử dụng một
dải kích thước cánh dầm cùng với một tổ hợp thông số bụng dầm nhất định, thì phải
thử nghiệm tất cả các kích thước trong phạm vi đó, trừ khi tất cả các giá trị đặc
trưng sẽ được xác định dựa vào kết quả thử nghiệm với cánh dầm có độ cứng nhỏ
nhất.
5.2.2.3. Nếu định phân nhóm một
phạm vi loài hoặc cấp của cánh dầm bằng gỗ xẻ hoặc gỗ tổ hợp kết cấu thì phải
tiến hành các thử nghiệm sơ bộ để xác định xem yếu tố nào có ảnh hưởng quyết định đến tính năng của dầm chữ
I.
5.2.2.4. Các dầm chữ I có cánh
làm bằng gỗ tổ hợp kết cấu phải được thử nghiệm riêng so với dầm có cánh được
làm bằng gỗ xẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4. Chiều dài mẫu thử phải
đảm bảo gây ra sự phá hủy về cắt và không được vượt quá mép các gối đỡ 6,4 mm.
Chiều dài chịu phản lực gối tựa phải đủ để luôn tạo ra sự phá hủy cắt, nhưng
không được gây ra phá hủy về chịu phản lực gối tựa và cũng không được vượt quá
102 mm, trừ khi đã được chứng minh. Giữa bề mặt của gối đỡ và cạnh của miếng đệm
lót tải phải có khoảng cách ngang tối thiểu bằng 1,5 lần chiều cao tiết diện dầm.
CHÚ THÍCH: Phụ lục B trình bày các kiểu
phá hủy điển hình của dầm chữ I.
5.2.5. Trên một đầu mẫu thử,
nếu sử dụng mối nối bụng thẳng đứng thì mối nối đó phải đặt cách mép của gỗi đỡ
một khoảng xấp xỉ 305 mm hoặc bằng một nửa khoảng cách giữa gối đỡ và miếng đệm
lót tải.
5.2.6. Phải tác động tải trọng
lên cánh trên của dầm tại một điểm ở giữa nhịp hoặc tại hai điểm đối xứng qua
điểm giữa nhịp. Các tấm đệm đặt tải phải đủ dài để ngăn ngừa sự phá hủy cục bộ.
5.2.7. Phải tác động tải trọng
ở tốc độ không đổi để sự phá hủy theo mong muốn xảy ra trong vòng không ít hơn
1 min.
5.2.8. Mọi yêu cầu về gia cường
bụng dầm phải được lắp đặt tại các gối đỡ. Khi cần ngăn ngừa sự phá hủy xảy ra
tại điểm chất tải, phải gia cường bổ sung tại điểm này, nhưng vùng gia cường
không được rộng hơn tấm đệm đặt tải.
5.2.9. Phải ghi nhận giá trị
tải trọng tới hạn và kiểu phá hủy cùng với những mô tả về sản phẩm và bố trí thử
nghiệm. Phải loại bỏ kết quả của mọi mẫu thử bị phá hủy do chịu uốn. Tuy nhiên,
phá hủy do chịu phản lực gối tựa có thể được xem xét là một dạng phá hủy do chịu
cắt để đánh giá về khả năng chịu cắt đặc trưng.
5.2.10. Nếu
được chỉ định bởi nhà sản xuất thì khi tính toán tải trọng tới hạn phải cộng cả tải trọng bản thân của mẫu thử.
5.2.11. Sự gia tăng về khả
năng chịu cắt tới hạn trung bình của một
loạt dầm chữ I hoặc nhóm được lựa chọn của
loạt dầm chữ I, phải tuyến tính với gia tăng về chiều cao tiết diện dầm. Phân
tích hồi quy tuyến tính của các giá trị trung bình phải đạt được hệ số xác định,
r2, ít nhất bằng 0,9, còn không thì phải tiến hành lại các thử
nghiệm quy định của 5.2.3. Nếu đợt thử nghiệm thứ hai không đạt tiêu chí đề ra,
thì phải tiến hành thử nghiệm đối với tất cả các giá trị chiều cao trung gian của
tiết diện dầm đã bị bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) có bao gồm cả các kết quả gây ra sự
phá hủy theo tiêu chí của 5.2.11, hoặc
b) nhà sản xuất không chấp nhận sự giảm
độ dốc của đường hồi quy xác định được.
Trong cả hai trường hợp, phải thử nghiệm
tất cả các chiều cao lớn hơn chiều cao nhỏ nhất đã được loại trừ.
Tùy theo cấu tạo và vật liệu dầm, có một
mức chiều cao nhất định xảy ra phá hủy dưới dạng bụng dầm bị oằn. Sự gia tăng của
chiều cao bụng dầm sẽ vẫn gây ra hiện tượng oằn và ở chừng mực nào đó, khả năng
chịu cắt tới hạn sẽ giảm đi so với của các dầm có chiều cao nhỏ hơn.
5.2.11.2. Khi dự kiến đánh giá
không nhiều hơn ba mức chiều cao tiết diện dầm, thì không cần phân tích hồi
quy; tuy nhiên phải thử nghiệm tất cả các chiều chiều cao.
5.2.12. Khả năng chịu cắt đặc
trưng của sản phẩm phải được giới hạn bởi giá trị được tính toán có kể đến dung
lượng mẫu, tính biến động của kết quả thử nghiệm và các hệ số giảm. Cho phép kết
hợp các dữ liệu thử nghiệm trên các dầm có chiều cao khác nhau được sử dụng
trong phân tích hồi quy để xác định ước đoán chung của tính biến động.
5.2.12.1. Khi tổ hợp dữ liệu,
khả năng chịu cắt trung bình, Pe, ứng với chiều cao tiết diện
dầm, di được tính theo công thức (1):
Pe = A + B di
(1)
trong đó: A và B tương ứng là giá trị
của Pe ứng với di bằng 0 và độ dốc của biểu đồ theo công thức (1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.12.3. Tính hệ số biến động,
Cv,i, của từng chiều
cao tiết diện được thử nghiệm theo Công thức (2):
(2)
trong đó:
và Si
tương ứng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của dữ liệu thử nghiệm trên từng
chiều cao tiết diện được thử nghiệm.
Tính hệ số biến động của tập hợp dữ liệu
được tổ hợp, Cv, theo Công thức (3):
(3)
trong đó:
ni là số lượng phép thử
đối với từng chiều cao, di, được thử nghiệm và có số liệu được
sử dụng để phân tích hồi quy;
J là số lượng chiều
cao được sử dụng để phân tích hồi quy.
Phép lấy tổng thực hiện từ i =
1 đến J.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ps = Pe - K x Cv x Pe (4)
trong đó:
K là hệ số cho phân vị
chuẩn thứ 5 ứng với 75 % độ tin cậy đối với phân phối chuẩn (theo ASTM D2915 hoặc
Tiêu chuẩn Quốc tế được áp dụng1);
Pe là khả năng
chịu cắt tới hạn trung bình tính theo Công thức (1) hoặc giá trị trung bình của
tất cả các kết quả thử trên các chiều cao tiết diện dầm phù hợp với 5.2.12.2;
Cv là hệ số biến
động của số liệu tổ hợp tính theo Công thức (3) hoặc nếu đánh giá riêng từng
chiều cao tiết diện dầm thì áp dụng Công thức (2).
5.2.12.5. Khi tổ hợp dữ liệu,
phải xác định hệ số, K, dựa trên dung lượng mẫu
Khi
không thỏa mãn tiêu chí 5.2.11 và đối với các giá trị chiều cao bị loại trừ khỏi
phân tích hồi quy, thì phải tính khả chịu cắt đặc trưng, Ps,
riêng cho từng giá trị chiều cao đó theo Công thức (5):
(5)
trong đó: Hệ số K được xác định
dựa trên dung lượng mẫu bằng ni.
5.3. Khả năng chịu phản
lực gối tựa đặc trưng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.1. Điều này nêu các quy
trình xác định khả năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng của dầm chữ I tiền chế
từ gỗ. Nội dung điều này không cản trở việc xây dựng các quy trình thay thế
khác để đánh giá khả năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng phù hợp với mục tiêu
của tiêu chuẩn này. Nếu tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có
yêu cầu, thì phải đưa ra các tài liệu chỉ rõ sự tương đương với mỗi yêu cầu
đánh giá trong điều này.
CHÚ THÍCH: Điều này được xây dựng theo
các sản phẩm đã được sản xuất, được tạo ra từ các vật liệu quy định trong Điều
4. Các vật liệu mới đòi hỏi phải có các quy trình mới hoặc quy trình được điều
chỉnh để đảm bảo mức độ an toàn và tính năng tương đương
5.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chịu phản lực gối tựa đặc
trưng của dầm chữ I, bao gồm chiều dài chịu phản lực gối tựa, bản bụng (kiểu,
hướng, chiều dày và cấp), hình dạng phần bụng dầm ngậm trong cánh, loại chất kết
dính, chiều cao tiết diện dầm, bản cánh (kiểu, kích cỡ, loài và cấp) và các bản
mã gia cường của bản bụng (xem 5.3.7), phải
được thử nghiệm theo điều này.
5.3.1.2.1. Phải
thử nghiệm riêng từng tổ hợp của các yếu
tố này theo 5.3.1.4, trừ khi tổ hợp nguy hiểm nhất được xác định trước đó bằng
thử nghiệm.
5.3.1.2.2. Không tiến hành thử
nghiệm và phân tích chung các dầm có bản cánh làm bằng gỗ tổ hợp kết cấu với
các dầm có bản cánh làm bằng gỗ xẻ.
5.3.1.3. Việc thử nghiệm về khả
năng chịu phản lực gối tựa ở hai đầu và ở giữa nhịp phải được tiến hành và phân
tích theo những chương trình thử nghiệm độc lập.
5.3.1.4. Với mỗi thiết kế dầm
chữ I được làm từ cùng một loại vật liệu, không phụ thuộc chiều cao tiết diện dầm,
phải có tối thiểu 40 mẫu để phục vụ chương trình đánh giá khả năng chịu phản lực
gối tựa ở đầu hoặc ở giữa nhịp. Những mẫu thử đó phải được chia thành từng nhóm
có số lượng như nhau đại diện cho các giá trị chiều dài chịu phản lực gối tựa
và chiều cao tiết diện dầm tới hạn cần được đánh giá. Không cho phép ngoại suy
ngoài các giá trị tới hạn về chiều dài chịu phản lực gối tựa và chiều cao tiết
diện dầm đã thử nghiệm. Chiều dài chịu phản lực gối tựa không nên nhỏ hơn 38 mm
với lý do liên quan đến các yêu cầu về dung sai trong xây dựng và các yêu cầu của
quy phạm xây dựng.
5.3.1.5. Việc đánh giá khả
năng chịu phản lực gối tựa ở đầu và giữa nhịp phải tuân theo các quy trình “mặc
định” hoặc “hồi quy". Mọi tập hợp dữ liệu không đạt được hệ số xác định tối
thiểu, r2, cần thiết để đánh giá “hồi quy” thì phải phân tích
lại như đánh giá “mặc định”.
5.3.1.5.1. Đánh giá “mặc định”
phải được thực hiện trên các nhóm thử nghiệm độc lập theo các giá trị tới hạn về
chiều dài chịu phản lực gối tựa và chiều cao tiết diện dầm cần được đánh giá.
Có thể bổ sung thêm các nhóm mẫu thử vào chương trình thử nghiệm, với điều kiện
dung lượng mẫu tối thiểu của mỗi nhóm bổ sung là 10 và dung lượng mẫu tối thiểu
đối với toàn bộ thiết kế dầm chữ I là 40. Từng nhóm phải được phân tích độc lập
để xác định giá trị đặc trưng theo quy trình của 5.3.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) bốn nhóm mẫu thử nghiệm có n
= 10 với các giá trị tới hạn về chiều dài chịu phản lực gối tựa và chiều cao tiết
diện dầm để đánh giá một dải cho cả hai biến số;
b) hai nhóm mẫu thử nghiệm có n
= 20, khi đánh giá một chiều dài chịu ép đối với một dải độ dày;
c) một nhóm thử nghiệm có n =
40, khi chỉ đánh giá một chiều dài chịu phản lực gối tựa và chiều cao tiết diện
dầm.
5.3.1.5.2. Trong đánh giá “hồi
quy", khả năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng của dầm chữ I phải phụ thuộc
tuyến tính vào chiều dài chịu phản lực gối tựa. Ít nhất, chương trình thử nghiệm
phải bao gồm phạm vi dầm có chiều cao nhỏ nhất và lớn nhất cần được đánh giá. Ứng
với mỗi giá trị chiều cao tiết diện dầm được thử nghiệm, cần đánh giá ít nhất 3
mức chiều dài chịu phản lực gối tựa với trị số gia tăng về độ dài giữa các mức
này là như nhau. Với mỗi giá trị chiều cao tiết diện dầm, khi các giá trị hồi
quy tính được đảm bảo hệ số xác định nhỏ nhất, r2, bằng 0,9
thì có thể áp dụng quy trình nêu trong 5.3.5 để giảm những giá trị đó xuống bằng
một giá trị đặc trưng. Nếu các giá trị hồi quy không thỏa mãn điều kiện này phải
tiến hành đánh giá “mặc định" theo 5.3.4.
Một chương trình thử nghiệm dựa trên
phương pháp hồi quy điển hình để xác định khả năng chịu phản lực gối tựa ở đầu
dầm và ở giữa nhịp dầm phải bao gồm 6 nhóm mẫu thử nghiệm và mỗi nhóm có số mẫu
thử n = 7. Ứng với mỗi giá trị chiều cao tiết diện dầm lớn nhất và nhỏ
nhất được đánh giá, cần thử nghiệm ít nhất 3 mức chiều dài chịu phản lực gối tựa.
Số liệu cho mỗi chiều dài phải được tổ hợp với nhau theo phương pháp hồi quy
tuyến tính để xác định quan hệ của độ bền chịu phản lực gối tựa theo chiều dài
chịu phản lực gối tựa ứng với các giá trị chiều cao tiết diện dầm tới hạn.
5.3.2. Phương pháp thử
5.3.2.1. Chịu phản lực gối tựa ở đầu dầm
Để xác định khả năng chịu phản lực gối
tựa ở đầu dầm, phải tiến hành thử nghiệm theo sơ đồ trên Hình 1 hoặc Hình 2. Nhịp
thử nghiệm phải được lựa chọn để gây ra sự phá hủy về chịu phản lực gối tựa đầu
dầm. Trên Hình 1, một lực tập trung được đặt lệch ra khỏi điểm giữa nhịp dầm về
phía gối tựa được thử. Trên Hình 2, tải trọng phải được đặt ở điểm giữa nhịp thử
nghiệm dưới dạng một lực tập trung, như thể hiện, hoặc hai lực đặt đối xứng qua
trục đi qua điểm giữa nhịp dầm. Trên cả Hình 1 và Hình 2, khoảng cách thông thủy,
d, giữa mặt trong của gối tựa đến mép của tấm đệm đặt tải phải đảm bảo
ít nhất bằng 1,5 lần chiều cao tiết diện dầm. Tải trọng được truyền qua một tấm
đệm bằng thép, tác động lên mẫu với tốc độ không đổi, để đạt được sự phá hủy
như ý muốn trong khoảng thời gian không dưới 1 min. Các gối tựa phải làm bằng
thép với chiều dài bằng chiều dài gối tựa cần được thử nghiệm. Tấm đệm đặt tải
phải đủ dài để không xảy ra phá hủy cục bộ phía dưới điểm gia tải. Nếu cần, có
thể lắp đặt thêm các chi tiết gia cường bổ sung tại điểm đặt lực và gối tựa
không cần thử nghiệm để ngăn ngừa sự phá hủy cục bộ. Các chi tiết gia cường đó
không được vượt quá phạm vi chiều dài của tấm đệm đặt tải hoặc bề mặt của gối tựa.
Sử dụng các đầu đo lực để ghi nhận phản lực tại gối tựa được thử nghiệm, song
trong thử nghiệm theo Hình 2 thì chỉ cần ghi nhận được một nửa trị số của tổng
tải trọng tác dụng. Có thể tạo lỗ xuyên thủng thân dầm tại những vị trí bất kỳ
(đường kính tối đa 38 mm), giống như trong thực tế có thể có những lỗ này. Có
thể bố trí các liên kết giữa bản bụng với bản bụng một cách ngẫu nhiên nếu khả
năng chịu cắt đặc trưng được đánh giá bằng một chương trình thử nghiệm riêng.
Còn không thì phải bố trí một mạch liên kết bản bụng dầm tại điểm giữa khoảng
cách từ mép tấm đệm đặt tải đến mép của gối tựa.
CHÚ THÍCH: Hình 1 cho phép đặt thò ra
một đầu hẫng có chiều dài không lớn hơn một nửa nhịp thử nghiệm. Cách bố trí
này cho phép dầm được quay lộn đầu để thực hiện thử nghiệm thứ hai, trong thử
nghiệm thứ hai đó, đầu đã bị phá hủy chính là đầu hẫng được đặt thò ra. Hình 2
chỉ cho phép thực hiện mỗi mẫu một thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
d chiều cao tiết diện
dầm chữ I;
F Tải trọng thử nghiệm;
a Vị trí gối tựa
cần thử nghiệm;
b Vị trí gối tựa
không thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Bố trí theo sơ đồ không đối
xứng sẽ cho phép tiến hành hai thử nghiệm khả năng chịu phản lực gối tựa trên
cùng một mẫu.
Hình 1 - Bố
trí thử nghiệm khả năng chịu phản lực gối tựa

CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F Tải trọng thử nghiệm;
a Vị trí gối tựa
cần thử nghiệm;
CHÚ THÍCH: Bố trí theo sơ đồ đối xứng
cho phép tiến hành một thử nghiệm khả năng chịu phản lực gối tựa trên một mẫu.
Hình 2 - Bố
trí thử nghiệm khả năng chịu phản lực gối tựa
5.3.2.2. Khả năng chịu phản lực gối tựa
trung gian
Các mẫu thử sẽ được thử nghiệm theo
Hình 3 hoặc Hình 4. Nhịp thử nghiệm phải được lựa chọn để gây ra sự phá hủy về
chịu phản lực gối tựa trung gian. Trên Hình 3, tải trọng được đặt tại điểm giữa
của nhịp thử nghiệm thông qua một tấm đệm
đặt tải bằng thép có chiều dài bằng chính chiều dài của gối tựa trung gian cần
thử nghiệm. Trên Hình 4, các tải trọng được tác động thông qua tấm đệm đặt tải
bằng thép, đặt đối xứng ở hai bên gối tựa. Những tấm đệm đặt tải đó phải có chiều
dài đủ để ngăn cản sự phá hủy cục bộ dưới các điểm đặt tải. Đối với cả Hình 3
và Hình 4, điểm đặt tải trọng tác động phải đảm bảo khoảng cách thông thủy, d,
từ mặt trong của của gối tựa đến mép của
tấm đệm đặt tải ít nhất bằng 1,5 lần chiều cao tiết diện dầm. Tải trọng phải được
gia tăng với tốc độ đồng đều thích hợp để sự phá hủy theo dự định có thể xảy ra
trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min. Nếu cần, có thể lắp đặt thêm các
chi tiết gia cường bổ sung tại điểm đặt lực và gối tựa không cần thử nghiệm để
ngăn ngừa sự phá hủy cục bộ. Các chi tiết gia cường đó không được vượt quá phạm
vi chiều dài của tấm đệm đặt tải hoặc bề mặt của gối tựa. Có thể tạo lỗ xuyên
thủng thân dầm tại những vị trí bất kỳ (đường kính tối đa 38 mm), giống như
trong thực tế có thể có những lỗ này. Có thể bố trí các liên kết giữa bản bụng
với bản bụng một cách ngẫu nhiên nếu khả năng chịu cắt đặc trưng được đánh giá bằng
một chương trình thử nghiệm riêng. Còn
không thì phải bố trí một mạch liên kết bản bụng dầm tại điểm giữa khoảng cách
từ mép tấm đệm đặt tải đến mép của gối tựa.

CHÚ DẪN:
d chiều cao tiết diện
dầm chữ I;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Vị trí gối tựa
cần thử nghiệm;
b Vị trí gối tựa
không thử nghiệm.
Hình 3 - Bố
trí thử nghiệm khả năng chịu phản lực gối tựa trung gian tại ba điểm

CHÚ DẪN:
d chiều cao tiết diện
dầm chữ I;
F Tải trọng thử nghiệm;
a Vị trí gối tựa
cần thử nghiệm;
b Vị trí gối tựa
không thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.3. Tải trọng và dạng phá hủy
Phải ghi nhận các tải trọng tới hạn và
dạng phá hủy mẫu thử.
5.3.3. Phân tích số liệu
5.3.3.1. Phải phân tích riêng
từng tập hợp số liệu đánh giá về khả năng chịu phản lực gối tựa ở mỗi đầu dầm
và ở giữa nhịp dầm.
5.3.3.2. Có thể loại bỏ những
số liệu của thử nghiệm bị phá hủy do chịu
uốn khỏi tập hợp số liệu. Tuy nhiên, sau khi loại bỏ những số liệu đó, vẫn phải
đảm bảo dung lượng mẫu tối thiểu theo quy định trong 5.3.1.4.
5.3.3.3. Phải tính toán giá trị
trung bình,
, và độ lệch chuẩn, Si,
riêng cho từng nhóm mẫu thử. Hệ số biến động, Cv, riêng của từng
nhóm mẫu thử được tính theo Công thức (2).
5.3.3.4. Việc phân tích số liệu
theo cả phương pháp đánh giá mặc định và đánh giá hồi quy, đều yêu cầu tổ hợp
giá trị Cv của từng nhóm mẫu thử riêng vào một giá trị Cv
chung, coi như là một phần của quá trình xác định giá trị đặc trưng được mô tả
tương ứng trong 5.3.4 và 5.3.5. Các giá trị tổ hợp của Cv
không được nhỏ hơn giới hạn nhỏ nhất cho phép, Cv,min, bằng
0,10 đối với đánh giá khả năng chịu phản lực gối tựa đầu dầm và bằng 0,08 đối với
đánh giá khả năng chịu phản lực gối tựa trung gian.
CHÚ THÍCH: Do hạn chế về dung lượng mẫu
thử phục vụ đánh giá và thiếu các yêu cầu về đảm bảo chất lượng liên tục, các
giá trị tối thiểu của hệ số biến động, Cv,min, được lựa chọn
để đảm bảo một mức độ biến động hợp lý đối với khả năng chịu phản lực gối tựa của
dầm chữ I và được xác định dựa trên các số liệu sản xuất.
5.3.4. Các quy định riêng về phân tích
đối với đánh giá mặc định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
trong đó
ni là dung lượng mẫu
trong một nhóm thử nghiệm;
CV,i là hệ số biến
động, Cv, của một nhóm
thử nghiệm;
CV,min là hệ số biến
động tổ hợp CV nhỏ nhất cho phép (CV,min =
0,10 đối với khả năng chịu phản lực gối tựa đầu dầm, CV,min =
0,08 đối với khả năng chịu phản lực gối tựa trung gian);
Jd là tổng số nhóm mẫu
thử được thử nghiệm trong đánh giá theo phương pháp mặc định.
5.3.4.2. Khả năng chịu phản lực
gối tựa đặc trưng cho mỗi nhóm mẫu được thử nghiệm, PB, tính
bằng kN, được tính theo Công thức (7):
PB = Pi - K x CV,d x Pi (7)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CV,d là hệ số biến
động tổ hợp của chương trình thử nghiệm mặc định theo 5.3.4.1;
K là hệ số cho phân vị
chuẩn thứ 5 ứng với 75 % độ tin cậy đối với phân phối chuẩn của tập hợp với số
lượng của từng nhóm mẫu thử được phân
tích, nj, Giá trị của hệ số này được cho trong ASTM D2915 (K
= 2,104 ứng với ni = 10) hoặc có thể được quy định trong Tiêu
chuẩn Quốc tế được áp dụng1).
5.3.4.3. Có thể tính toán nội
suy tuyến tính khả năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng đối cho từng các giá trị
chiều dài gối tựa và chiều cao tiết diện dầm trung gian giữa các nhóm mẫu được
thử nghiệm. Không cho phép ngoại suy ngoài các giá trị tới hạn về chiều dài chịu
phản lực gối tựa và chiều cao tiết diện dầm đã thử nghiệm.
5.3.5. Các quy định riêng về phân tích
đối với đánh giá hồi quy
5.3.5.1. Số liệu của các thử nghiệm bị phá hủy dưới hình thức chịu
cắt có thể được loại bỏ khỏi tập hợp số liệu tính toán với điều kiện khả năng
chịu cắt đặc trưng của dầm chữ I được đánh giá bằng một chương trình thử nghiệm
riêng và đảm bảo được các quy định về dung lượng mẫu thử nghiệm theo 5.3.1.4.
5.3.5.2. Các tập hợp số liệu
thể hiện khả năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng khác nhau theo chiều cao tiết
diện dầm phải được phân tích hồi quy tuyến tính độc lập nhau cho từng giá trị
chiều cao tiết diện dầm được thử nghiệm. Các tập hợp số liệu cho cùng một khả
năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng đối với các giá trị chiều cao tiết diện dầm
khác nhau phải được tổ hợp chung vào một phép hồi quy, đánh giá cho toàn bộ các
giá trị chiều cao tiết diện dầm.
5.3.5.3. Phải đưa ra kết quả hồi
quy tuyến tính để xác định quan hệ giữa chiều dài chịu phản lực gối tựa với khả
năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng theo Công thức (8):
Pe = A + B x bi
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bi là chiều dài chịu phản
lực gối tựa, tính theo mm;
A là giao điểm của đường
hồi quy của tập hợp số liệu thử nghiệm với trục tung, tính bằng kN;
B là độ dốc của đường
hồi quy của tập hợp số liệu thử nghiệm,
tính bằng kN/mm.
5.3.5.4. Xác định giá trị của
hệ số biến động tổ hợp CV,r cho từng công thức hồi quy tìm được
theo Công thức (9):
(9)
trong đó
ni là dung lượng
mẫu trong một nhóm thử nghiệm;
CV,i là hệ số biến
động, Cv, của một nhóm thử nghiệm;
CV,min là hệ số biến
động tổ hợp CV nhỏ nhất cho phép (CV,min =
0,10 đối với khả năng chịu phản lực gối tựa đầu dầm, CV,min =
0,08 đối với khả năng chịu phản lực gối tựa trung gian);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.5.5. Mỗi trị số hồi quy
theo 5.3.5.4 được rút gọn về một giá trị hồi quy theo Công thức (10):
PB = Pe
- K x CV,r x Pe (10)
trong đó
PB là khả
năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng, tính bằng kN;
Pe là giá trị dự kiến của
khả năng chịu phản lực gối tựa trung bình tới hạn (trị số hồi quy theo
5.3.5.3), tính bằng kN;
CV,r là hệ số biến
động tổ hợp cho công thức hồi quy xác định theo 5.3.5.4;
K là hệ số cho phân vị
chuẩn thứ 5 ứng với 75 % độ tin cậy đối với phân phối chuẩn của tập hợp với dung lượng mẫu thử dùng để phân
tích hồi quy, (
), Giá trị của hệ số này được cho trong ASTM D2915 (K = 1,952 ứng với
= 18) hoặc có thể được quy định trong
Tiêu chuẩn Quốc tế được áp dụng1).
5.3.5.6. Các giá trị hồi quy
xác định từ 5.3.5.5 được sử dụng để tính toán khả năng chịu phản lực gối tựa đặc
trưng đối với các giá trị chiều dài gối tựa trung gian trong phạm vi các chiều
dài đã được thử nghiệm. Trong các chương trình thử nghiệm, nếu khả năng chịu phản
lực gối tựa không thay đổi theo chiều cao tiết diện dầm, thì phải áp dụng một
giá trị hồi quy tìm được cho toàn bộ dải chiều cao tiết diện dầm được thử nghiệm.
Đối với những thử nghiệm có khả năng chịu phản lực gối tựa biến thiên theo chiều
cao tiết diện dầm, thì có thể áp dụng phương pháp nội suy tuyến tính giữa các
giá trị hồi quy để tính toán khả năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng cho những
chiều cao tiết diện dầm trung gian giữa các giá trị được thử nghiệm. Không cho
phép ngoại suy ngoài các giá trị tới hạn về chiều dài chịu phản lực gối tựa và
chiều cao tiết diện dầm đã thử nghiệm.
5.3.6. Nén ngang thớ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng chịu uốn ngang thớ của vật liệu
làm gối tựa cũng có thể hạn chế khả năng chịu phản lực gối tựa của dầm chữ I.
Trong các ứng dụng thực tế, cần phải tính đến khả năng chịu nén của vật liệu
làm gối tựa như một yếu tố hạn chế khả năng chịu phản lực gối tựa của dầm.
5.3.7. Các chi tiết gia cường bản bụng
Nếu một nhà sản xuất mong muốn xác định
các khả năng chịu phản lực gối tựa đặc trưng trong điều kiện bụng dầm có gia cường
thì thử nghiệm phải tuân theo quy trình lấy
mẫu, các phương pháp thử nghiệm và phân tích số liệu như đề cập ở trên. Việc
phân tích số liệu phải được thực hiện độc lập với các số liệu dùng để xác định
khả năng chịu phản lực gối tựa của các dầm có bản bụng không được gia cường. Phải
xác định rõ ràng về vật liệu làm chi tiết gia cường và kích thước của các chi
tiết đó cũng như cỡ và số lượng của vít liên kết. Các chi tiết gia cường bản bụng
được phép áp dụng phải tương tự với những chi tiết đã được đánh giá.
5.4. Khả năng chịu uốn
đặc trưng
Khả năng chịu uốn đặc trưng phải được
xác định bằng kinh nghiệm trên các kết quả của thử nghiệm uốn dầm chữ I kích
thước thực hoặc xác định bằng tính toán lý thuyết từ các giá trị đặc trưng của
vật liệu làm cánh dầm.
CHÚ THÍCH: Phụ lục A trình bày một phương pháp tính toán lý thuyết
có thể áp dụng được để xác định khả năng chịu uốn đặc trưng, với điều kiện khả
năng chịu uốn theo tính toán lý thuyết đó được kiểm chứng bằng kết quả thử nghiệm
uốn trên mẫu kích thước thực theo 5.4.4.
5.4.1. Cách tiến hành
Thử nghiệm uốn phải được thực hiện
trên mẫu thử với nhịp thử nghiệm bằng từ 17 đến 21 lần chiều cao tiết diện dầm,
như thể hiện trên Hình 5. Hai điểm gia tải phải được đặt đối xứng qua điểm giữa
nhịp và khoảng cách nhỏ nhất giữa các điểm gia tải phải bằng 1/3 nhịp dầm thử
nghiệm. Nếu cần, dầm phải được gia cường ở phía dưới các điểm gia tải để loại bỏ
khả năng bị phá hoại cục bộ ở những điểm đó. Tốc độ gia tải phải được điều chỉnh
để tạo ra sự phá hủy mẫu trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min. Phải ghi
nhận lại khả năng chịu uốn lớn nhất (mô men) và vị trí mẫu bị phá hủy.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 lỗ lớn nhất có thể cho phép trên bản
bụng dầm;
2 các bản mã gia cường bản bụng dầm;
3 tấm đệm gối tựa;
4 tấm đệm đặt tải thử nghiệm;
d chiều cao tiết diện
dầm chữ I;
F giá trị lực thử nghiệm
tổng cộng;
L nhịp thử nghiệm.
Hình 5 - Bố
trí thử nghiệm uốn tại ba điểm
5.4.2. Mẫu thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3. Dung lượng mẫu và phân tích dùng
cho phương pháp thử nghiệm theo kinh nghiệm
5.4.3.1. Với phương pháp thử
theo kinh nghiệm, cần có ít nhất 28 mẫu thử cho mỗi giá trị chiều cao tiết diện
dầm được thử nghiệm.
5.4.3.2. Ít nhất phải có 4 giá
trị chiều cao tiết diện dầm được thử nghiệm và phải bao gồm cả giá trị chiều
cao lớn nhất và chiều cao nhỏ nhất. Chênh lệch giữa các chiều cao tiết diện dầm
dùng cho thử nghiệm không được vượt quá 76 mm.
5.4.3.3. Khả năng chịu uốn
trung bình phải thể hiện quan hệ tăng tuyến tính với bình phương của trị số gia
tăng về chiều cao tiết diện dầm. Phân tích hồi quy tuyến tính của giá trị trung
bình phải có hệ số xác định, r2, ít nhất bằng 0,9.
5.4.3.4. Nếu nhà sản xuất chế
tạo ít hơn 4 mức chiều cao tiết diện, thì mỗi mức chiều cao tiết diện phải thử
nghiệm 53 mẫu, nhưng không áp dụng yêu cầu đối với hệ số xác định.
5.4.3.5. Khả năng chịu uốn đặc
trưng phải xác định trên cơ sở phân vị chuẩn
thứ 5 ứng với 75 % độ tin cậy.
5.4.3.6. Các dầm có chiều cao
không được thử nghiệm phải lấy khả năng chịu uốn đặc trưng theo bình phương của
giá trị tăng thêm của chiều cao tiết diện dầm so với các giá trị chiều cao đã
được thử nghiệm liền kề về hai phía của chiều cao tiết diện dầm chữ I đang xét.
5.4.4. Dung lượng mẫu thử và phân tích
dùng cho phương pháp tính theo lý thuyết
5.4.4.1. Với mỗi giá trị tới hạn
của cỡ bản cánh dầm, độ bền kéo đặc trưng của
vật liệu cánh dầm và chiều cao tiết diện dầm phải tiến hành thử nghiệm ít nhất
là 10 mẫu dầm chữ I.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4.2. Bố trí sơ đồ thử nghiệm
và quy trình thử nghiệm phải tuân theo các yêu cầu của 5.4.1, ngoại trừ việc mô
phỏng tải trọng phân bố đều bằng các điểm tải tập trung với khoảng giãn cách
không quá 610 mm. Bên cạnh đó, kích thước tối đa của lỗ trên bản bụng theo
5.4.2 chỉ là yếu tố không bắt buộc (tùy chọn).
5.4.4.3. Cần phải đánh giá cẩn
thận và tiến hành thử nghiệm bổ sung đối với nguyên nhân gây ra sự phá hủy dưới
khả năng chịu uốn đặc trưng tính toán được.
CHÚ THÍCH: Mẫu thử có khả năng chịu uốn
thấp hơn khả năng chịu uốn đặc trưng theo tính toán được cho thấy nguy cơ có lỗi
trong quá trình sản xuất, lựa chọn vật liệu hoặc tính toán.
5.5. Từ biến và độ cứng
vững chịu uốn đặc trưng
5.5.1. Cách tiến hành
Phải sử dụng các thử nghiệm theo 5.4.4
hoặc 10 thử nghiệm đầu tiên ứng với các giá trị tới hạn của chiều cao tiết diện
dầm theo 5.4.3 để khẳng định độ cứng vững chịu uốn đặc trưng và đánh giá các đặc
trưng về từ biến. Phải ghi nhận các giá trị độ võng của dầm tại tiết diện giữa
nhịp ứng với ít nhất là 4 mức tải trọng, giá trị lớn nhất của các mức tải trọng
đó phải lên đến 0,7 lần khả năng chịu uốn đặc trưng của dầm. Các số liệu đo độ
võng phải tính đến khả năng dầm bị bẹp tại vị trí gối tựa.
5.5.2. Độ cứng vững chịu uốn
Có thể sử dụng mọi công thức tính toán
chính xác các hệ quả của cả biến dạng uốn và cắt. Có thể điều chỉnh công thức
được áp dụng nếu giá trị trung bình của tỷ số giữa các giá trị độ võng của dầm ứng
với tải trọng bằng 0,47 lần khả năng chịu uốn đặc trưng (xác định từ đường cong
gần đúng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất trên cơ sở các số liệu thử nghiệm)
với độ võng dự đoán được, lớn hơn 1,0 + S/(N1/2) trong đó, S
là độ lệch chuẩn của tỷ số giữa các số liệu độ võng thử nghiệm với độ võng dự
đoán được, còn N là tổng số thử nghiệm được thực hiện có đo độ võng.
CHÚ THÍCH: Tham số S/(N/1/2)
được sử dụng để kể đến tính bất định của
thử nghiệm bằng cách lấy giá trị trung bình tương ứng giới hạn trên của độ tin
cậy. Thường thì chỉ đòi hỏi phải điều chỉnh đối với giá trị mô đun đàn hồi của vật liệu làm cánh dầm được sử dụng trong
công thức. Đối với các ứng dụng của dầm chữ I giới hạn trong phạm vi độ cứng vững,
độ võng chủ yếu gây ra bởi sự uốn, và do hình dạng của tiết diện, mô đun đàn hồi
cơ bản chính là mô đun đàn hồi của vật liệu làm cánh dầm. Từ lý do đó, cần tập
trung vào mô đun đàn hồi của vật liệu làm cánh dầm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành thử nghiệm trên hai dầm chữ I
với tải trọng được tác động bằng 0,1 lần khả năng chịu uốn đặc trưng của của dầm. Xác định các giá trị độ võng tại
tiết diện giữa nhịp của những dầm được thử nghiệm. Trong thử nghiệm này, mức tải
trọng đó được giả thiết là tĩnh tải cơ bản.
Tiếp đó mẫu thử được gia tải lên đến 0,7 lần khả năng chịu uốn đặc trưng của dầm tiết diện chữ I và ghi nhận các giá trị
độ võng trong khoảng thời gian 1 h. Sau đó giảm tải về giá trị tĩnh tải cơ bản và ghi nhận số liệu độ võng
trong khoảng thời gian 15 min. Độ võng hồi phục của các mẫu dầm phải đạt được
90 % giá trị độ võng gia tăng từ mức tĩnh
tải cơ bản đến thời điểm kết thúc khoảng thời gian 1 h giữ tải. Nếu không đạt
được yêu này tức là độ võng dư quá lớn và phải được đưa vào trong nội dung khuyến
cáo sử dụng sản phẩm.
5.5.4. Các đặc trưng đàn hồi
Phải sử dụng các giá trị trung bình của độ cứng vững của dầm chữ I để tính toán độ
võng;
5.5.4.1. Khi không xác định được
giá trị mô đun đàn hồi của bản cánh dầm bằng cách sử dụng bảng tra từ các giá
trị đã được công nhận thì phải xác định thông qua các thử nghiệm vật liệu làm
cánh dầm để xác định khả năng chịu uốn đặc trưng theo 5.4.4.
5.5.4.2. Khi xác định được khả
năng chịu uốn đặc trưng của dầm chữ I theo 5.4.3, thì mô đun đàn hồi của cánh dầm
sẽ được tra từ các bảng số liệu đã được công nhận hoặc thông qua các thử nghiệm
vật liệu làm cánh dầm.
5.5.4.3. Có thể xác định các đặc
trưng đàn hồi của vật liệu bụng dầm, ví dụ như mô đun đàn hồi và độ cứng chống
cắt của vùng mép theo các tiêu chuẩn quốc gia phù hợp.
5.6. Các lỗ mở trên bụng
dầm và những vấn đề cần quan tâm khác
5.6.1. Tổng quát
Những lỗ mở trên bản bụng dầm có ảnh hưởng đến tính năng làm việc của dầm chữ I,
phải được đánh giá thông qua thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.2.1. Các lỗ làm hổng một
phần lớn bản bụng dầm sẽ làm giảm khả năng chịu cắt đặc trưng của dầm chữ I tại
tiết diện có lỗ thông. Phải tiến hành các thử nghiệm để xác định sự suy giảm đó
khi thay đổi về kích cỡ và hình dạng của lỗ. Với mỗi tổ hợp chiều cao tiết diện
dầm/lỗ mở phải thử nghiệm ít nhất là 5 mẫu thử cho ít nhất 3 mức chiều cao tiết
diện dầm bao hàm toàn bộ phạm vi chiều cao tiết diện của sản phẩm. Quy định về mẫu thử và bố trí thử nghiệm có thể
tương tự như mô tả trong 5.2 với lỗ mở được đặt trong phạm vi giữa gối tựa và
các điểm gia tải, đồng thời nếu sản phẩm có các mối nối bản bụng thì lỗ mở phải
được đặt ở giữa của một mối nối.
5.6.2.2. Kích cỡ lớn nhất của
lỗ (trường hợp lỗ được bố trí ở một điểm bắt kỳ trên bản bụng dầm) và khoảng
cách giữa các lỗ, nếu có, phải được thử nghiệm trên mẫu thử và cách bố trí như
quy định trong 5.2.
5.7. Thử nghiệm kéo bản
cánh dầm
5.7.1. Phải tiến hành thử
nghiệm kéo dọc thớ đối với những vật liệu làm bản cánh dầm chưa được công bố
các giá trị đặc trưng trong các tiêu chuẩn quốc gia. Chiều dài tính toán mẫu thử
kéo (khoảng cách giữa các má kẹp) phải được lựa chọn để có thể áp dụng được cho
các tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
5.7.2. Nếu các cánh dầm được
làm từ gỗ xẻ hoặc gỗ tổ hợp kết cấu với chiều dài ngắn hơn chiều dài tiêu chuẩn
được các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật công nhận thì phải ghi nhận
giá trị đặc trưng của khoảng cách giữa các mối nối đầu trên mẫu thử để phục vụ
công tác quản lý chất lượng.
CHÚ THÍCH: Xem các thông tin bổ sung về
giá trị đặc trưng của khoảng cách giữa
các mối nối đầu trong Phụ lục A.
5.7.3. Tốc độ gia tải phải
được lựa chọn để có thể đạt được giá trị tải trọng phá hủy mẫu trong khoảng thời
gian xấp xỉ 1 min.
Thời gian đạt giá trị tải trọng phá hủy
không nên ngắn hơn 10 s hoặc dài hơn 10 min.
5.7.4. Dung lượng mẫu thử ít
nhất phải là 53. Khả năng chịu kéo đặc trưng phải được xác định theo ASTM D2915
hoặc Tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng khác1). Tính biến động
của vật liệu làm cánh dầm (hệ số biến động) và chiều dài tính toán của mẫu chịu kéo phải được đưa vào nội dung báo
cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8.1. Keo sử dụng trong mối
nối đầu phải phù hợp với các yêu cầu trong 4.3.
5.8.2. Thử nghiệm kéo dọc thớ
trên các mối nối kích thước thực phải được thực hiện trên một chiều dài tính
toán tiêu chuẩn (khoảng cách giữa các má kẹp) có thể áp dụng được cho các tiêu
chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật.
5.8.3. Tốc độ gia tải phải
được lựa chọn để có thể đạt được giá trị tải trọng phá hủy mẫu trong khoảng thời
gian xấp xỉ 1 min.
Thời gian đạt giá trị tải trọng phá hủy
không nên ngắn hơn 10 s hoặc dài hơn 10 min.
5.8.4. Dung lượng mẫu thử ít
nhất phải là 53. Khả năng chịu kéo đặc trưng phải được xác định từ các thử nghiệm
thực hiện trên chiều dài tính toán (khoảng cách giữa các má kẹp) có thể áp dụng
được cho các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật. Hệ số biến động về mối
nối đầu phải được đưa vào nội dung báo cáo.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
PHƯƠNG PHÁP LÝ THUYẾT ĐỂ XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU
UỐN CỦA DẦM CHỮ I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu làm cánh có thể thuộc một
trong 3 nhóm sau:
a) Cánh dầm làm đúng bằng chiều dài
tiêu chuẩn của gỗ xẻ thuộc một cấp tiêu chuẩn theo quy chuẩn kỹ thuật hoặc
nguyên tắc phân cấp gỗ xẻ. Bảng giá trị độ bền kéo dọc thớ, Ft
giả thiết là dựa trên chiều dài tính toán do tiêu chuẩn quốc gia công bố cho
nơi sử dụng thực tế. Các mối nối đầu, nếu có, phải được đánh giá theo 5.8.
b) Cánh dầm làm đúng bằng chiều dài
tiêu chuẩn của gỗ xẻ hoặc gỗ tổ hợp kết cấu nhưng không thuộc một cấp tiêu chuẩn
như tiêu chí nêu trong mục a). Phải tiến hành thử nghiệm và phân tích đánh giá
theo 5.7. Các mối nối đầu, nếu có, phải được đánh giá theo 5.8.
c) Cánh dầm làm bằng gỗ tổ hợp kết cấu
hoặc gỗ xẻ với chiều dài ngắn hơn chiều dài tiêu chuẩn trước khi được nối đầu.
Phải tiến hành thử nghiệm và phân tích đánh giá theo 5.7. Phải sử dụng các mẫu
thử nghiệm để xác định giá trị đặc trưng (chính là giá trị trung bình) của khoảng
cách mối nối theo Công thức (A.1). Giá trị trung bình của khoảng cách mối nối
trong cánh dầm thuộc các mẫu phục vụ đánh giá phải lớn hơn 75 % giá trị đặc
trưng của khoảng cách mối nối xác định được. Quá trình sản xuất sau đó phải đảm
bảo duy trì đúng giá trị đặc trưng của khoảng cách mối nối, Lj,
tính bằng milimét, được xác định trong quá trình đánh giá:
(A.1)
trong đó
L là tổng chiều dài của
cánh dầm trong phạm vi chiều dài tính toán áp dụng cho các mẫu phục vụ đánh
giá, tính bằng mm;
N là tổng số lượng các
mối nối trong phạm vi chiều dài tính toán áp dụng cho các mẫu phục vụ đánh giá.
CHÚ THÍCH: Có thể mục b) và c) không
được áp dụng cho mọi quốc gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy hệ số điều chỉnh chiều dài, KL,
nhỏ hơn 1 hoặc bằng giá trị tính toán theo Công thức (A.2):
(A.2)
trong đó
Ks là hệ số điều chỉnh
về phân bố ứng suất [điều chỉnh giá trị đặc trưng của
độ bền dọc trục, Fa, từ ứng suất không đổi trên toàn bộ chiều
dài (ví dụ trong thí nghiệm kéo) sang điều kiện ứng suất uốn chuẩn, Ks
= 1,15];
L1 là chiều dài tính
toán, tính bằng mm. Đối với trường hợp sử dụng độ bền bản cánh theo A.1 a), L1
= chiều dài tiêu chuẩn công bố trong Quy chuẩn kỹ thuật và các nguyên tắc phân
cấp gỗ. Đối với trường hợp sử dụng độ bền bàn cánh theo A.1 b), L1
= khoảng cách giữa các má kẹp của máy thí nghiệm kéo. Đối với trường hợp sử dụng
độ bền bản cánh theo A.1 c), L1 = khoảng cách giữa các má kẹp
của máy thí nghiệm kéo. Đối với trường hợp sử dụng độ bền mối nối đầu cánh theo
A.1 a) và b), L1 = khoảng cách cho phép nhỏ nhất giữa các mối
nối đầu trong dầm chữ I;
L là nhịp của dầm bằng
18 lần chiều cao tiết diện dầm, tính bằng milimét;
z là số mũ của Công thức (A.2) lấy
theo Bảng A.1.
CHÚ THÍCH: Không dự kiến sử dụng hệ số
KL để điều chỉnh cho những chiều dài thực tế cụ thể. Đây là một
cách điều chỉnh để xác định khả năng chịu uốn đặc trưng theo chiều cao tiết diện
dầm (xem Công thức (A.4))
Bảng A.1 -
Giá trị của số mũ, Z, dùng cho Công thức
(A.2)a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
Z
£ 10
0,06
15
0,09
20
0,12
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
³ 30
0,19
a Cho phép nội
suy giữa các giá trị trong bảng.
b Hệ số biến
động của toàn bộ tập hợp số liệu dựa
vào phân bố thống kê chuẩn, được lấy không nhỏ hơn giá trị Cv
cao hơn xác định từ độ bền kéo của vật liệu làm cánh dầm hoặc các mối nối đầu.
A.3. Độ bền nén đặc trưng
Phải xác định độ bền nén đặc trưng, Fci,
của cánh dầm bằng cách sử dụng độ bền nén
đặc trưng đã được công nhận, thử nghiệm vật liệu trong điều kiện chịu nén hoặc
thử nghiệm vật liệu trong điều kiện chịu kéo sau đó gán giá trị cho trường hợp
chịu nén theo Công thức (A.3):
(A.3)
trong đó
Ft là độ bền
kéo đặc trưng được công bố cho cùng loại và cỡ với mẫu được thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fti là độ bền
kéo đặc trưng được xác định theo 5.7.
CHÚ THÍCH: Các giá trị được công bố là
các giá trị đã được xác định theo các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật.
A.4. Tính toán lý thuyết khả năng chịu
uốn của dầm chữ I
Trong phương pháp này, khả năng chịu uốn
đặc trưng, Me, của dầm chữ I phải được xác định theo Công thức
(A.4):
Me = KL x Fa x Anet x y (A.4)
trong đó
KL là hệ số điều chỉnh
chiều dài, được tính toán theo Công thức (A.2). Hệ số này điều chỉnh vật liệu
làm cánh dầm, Fa, phụ thuộc vào nhịp và ứng suất của dầm. Chiều
cao tiết diện dầm, chiều dài tính toán khi thử nghiệm kéo, khoảng cách giữa các
mối nối răng cưa và tính biến động của vật liệu hoặc mối nối đều được sử dụng để
xác định KL;
Anet là diện tích
thực của một cánh dầm (không kề các diện tích của vật liệu bản bụng dầm và
gân);
y là khoảng cách giữa
trọng tâm của các bản cánh (đã bỏ phần bụng dầm ngậm trong cánh dầm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc đánh giá giá trị đặc
trưng của độ bền dọc trục dựa trên độ bền trung bình tại một tiết diện ngang
xác định phù hợp với số liệu thực nghiệm căn cứ vào các dầm có chiều dày của mỗi
bản cánh nhỏ hơn khoảng 1/6 của chiều cao
tổng thể của tiết diện dầm. Đối với các dầm không đảm bảo được tiêu chí này, có
thể cần phải xem xét thêm về yếu tố độ bền của thớ ngoài cùng.
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
Mã hóa dạng phá hủy trong các thử nghiệm dầm
chữ I tiền chế từ gỗ
B.1. Tổng quát
Riêng trong thử nghiệm về khả năng chịu
cắt, có thể quan sát thấy nhiều dạng phá hủy khác nhau; trong số đó, có nhiều dạng
không tương quan với hình thức và vẻ bề ngoài của
những phá hủy do chịu cắt trong các cấu kiện gỗ. Trong thực tế, có thể dẫn đến
tranh luận rằng những dạng đã quan sát được hoàn toàn không phải là phá hủy do
chịu cắt. Mặc dù vậy, hầu hết những dạng phá hủy đó có ảnh hưởng đến khả năng
chịu cắt và nếu bỏ qua sự mất ổn định cục bộ của bản bụng liên quan đến độ cứng
vững, thì không nên tách chúng ra khỏi quá trình đánh giá về khả năng làm việc.
Mục đích ban đầu của phụ lục này là để tránh những nhầm lẫn do sự đa dạng của dạng
phá hủy thường chỉ đơn giản xếp vào “phá hủy do chịu cắt”. Nội dung phụ lục
cũng đưa ra danh mục thành phần về các dạng phá hủy do chịu cắt cùng danh mục về
các dạng phá hủy do chịu uốn.
B.2. Ví dụ về hệ thống mã hóa
B.2.1. Hệ thống mã hiệu được
thiết kế để hỗ trợ cho việc mô tả hình thức phá hủy của các dầm chữ I được thử
nghiệm khi đánh giá sản phẩm hoặc phục vụ cho mục đích quản lý chất lượng sản
phẩm. Việc sử dụng một hệ thống mã hóa như được trình bày trong Hình B.1 có thể
hỗ trợ cho văn bản báo cáo chính thức của
thử nghiệm. Do sự phá hủy có xu hướng phát triển, có thể đưa thêm các ký hiệu
mã hóa bổ sung vào danh mục. Các ký hiệu mã cần được liệt kê trên bảng kết quả
theo thứ tự xuất hiện của các biểu hiện phá hủy mẫu, trước hết là những nguyên
nhân chính. Các ký hiệu mã cần được sử dụng kèm theo ký hiệu xếp hạng (ví dụ, ZW
hỏng 152 mm mối nối bản bụng - bản bụng). Đánh giá chất lượng mạch keo của sự
phá hủy mối nối bằng cách giả thiết tỷ lệ gỗ bị phá hủy trên các bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
ZJ
Đường phá hủy chạy nằm ngang dọc
theo mối nối giữa bản bụng và bản cánh dưới tại đầu dầm, sau đó chạy thẳng đứng
dọc theo mối nối bản bụng - bản bụng, sau đó chạy nằm ngang, dọc theo mối nối
bản bụng - bản cánh trên về phía tiết diện giữa nhịp. Mạch đứt
chủ yếu đi dọc theo các mối nối gắn keo.
b)
ZW
Tương tự như ZJ, ngoại trừ mạch đứt
trên bản bụng không liên quan đến mối nối bản bụng - bản bụng và mạch đứt thường
chạy xiên góc 45° chứ không chạy thẳng đứng. Nếu liên quan đến nhiều mối nối
bản bụng - bản bụng sẽ xuất hiện tổ hợp của ZJ và ZW.
c)
IJ
Tương tự như dạng phá hủy Z, nhưng mạch
đứt nằm ngang ở mối nối bản bụng - bản cánh phát triển cả về hai phía của mạch
đứt thẳng đứng ở mối nối bản bụng - bản bụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FWJ
Phá hủy do chịu cắt ở mối nối bản bụng
- bản cánh phía trên hoặc phía dưới.
e)
WWJ
Phá hủy thẳng đứng do chịu cắt ở mối
nối bản bụng - bản bụng.
f)
WHS
Phá hủy nằm ngang do chịu cắt ở bản
bụng (đa phần trong trường hợp bản bụng làm bằng gỗ dán).
g)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phá hủy cuộn do chịu cắt trên phần bản
bụng ở mối nối bản bụng - bản cánh (đối với bản cánh bằng gỗ dán).
h)
WC
Bản cánh bị vỡ, thường xuất hiện tại
đầu có phản lực không được gia cường.
i)
WB
Bản bụng bị oằn tại đầu có phản lực;
thường không có chi tiết gia cường.
j)
FS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k)
ER
Xoay của đầu dầm gây ra phá hủy về
khả năng chịu phản lực gối tựa hoặc phá hủy dạng FS. Có thể cần thêm các ký tự
bổ sung để hỗ trợ;
l)
FF
Ít xảy ra, các mẫu bị phá hủy do uốn.
Những phá hủy này phải được loại bỏ ra khỏi số liệu về cắt và có thể bổ sung
thêm một trong số ký hiệu mã được nêu trong B.3.
B.3. Các mã phá hủy liên quan đến thử
nghiệm uốn dầm nhịp dài
a)
FT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
FTJ
Phá hủy bản cánh tại mối nối răng cưa.
Xác định tỷ lệ mối nối có liên quan và tỷ lệ của gỗ bị phá hủy trên các bề mặt
phá hủy (ví dụ: 40 %/80 %).
c)
FC
Phá hủy bản cánh trên thớ
chịu nén khi uốn. Thường xuất hiện ở gần vị trí đặt tải trọng.
d)
FCB
Bản cánh bị phá hủy do oằn (mất ổn định
cục bộ). Thường là do không được cố định tốt theo phương nằm ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SOG
Độ nghiêng của thớ trong bản cánh.
Hoặc là cục bộ do vùng lân cận xung quanh các mắt gỗ hoặc tổng thể. Đo và ghi
nhận tổng thể về SOG, nếu không phù hợp với các quy định kỹ thuật.
B.4. Các mã xếp hạng
a)
BB
Dính kết tồi hoặc không có keo dính
kết. Gỗ bị phá hủy dọc theo mối nối keo chiếm 0 % đến 30 %.
b)
PB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
GB
Dính kết tốt. Gỗ bị phá hủy dọc theo
mối nối keo chiếm 70 % đến 100 %.
d)
GM
Không có keo trong mối nối.
e)
NGT
Keo không kín mạch. Keo được dàn ra
nhưng không trải đều trên mặt tiếp xúc. Thường là do không
đủ áp lực ép khi ghép mảng, mảng gỗ để hở trong thời gian dài hoặc lỗi
trong gia công. Đo tổng chiều dài của mối nối bị lỗi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PTT
Trước khi thử nghiệm.
Liên quan đến một quá trình hoặc một khuyết tật vật liệu được phát
hiện trước khi thử nghiệm.
g)
OGM
Vật liệu ngoài cấp. Tốt nhất là xác
định và ghi nhận PTT.
h)
%MC
Phần trăm độ ẩm (ví dụ 15
% MC).
i)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đại diện cho dây chuyền sản xuất.
Tốt nhất là xác định và ghi nhận PTT.
j)
MAJ
Nguyên nhân hoặc hiệu quả chính hoặc
cơ bản.
k)
MIN
Nguyên nhân hoặc hiệu
quả phụ.

a) Phá hủy chịu cắt
điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phá hủy đầu có phản
lực điển hình

c) Phá hủy đầu có phản
lực điển hình
Hình B.1 - Mã
phá hủy trong các thử nghiệm toàn bộ kích thước
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ASTM D5055, Standard Specification for
Establishing and Monitoring structural Capacities of Prefabricated
Wood I-Joists (Tiêu
chuẩn quy định kỹ thuật để thiết lập và theo dõi khả năng kết cấu của dầm chữ I
tiền chế từ gỗ).
[2] ETA-03/0056, Wood-based I-shaped
composite beams and columns for structural purposes (Dầm và cột tổ hợp có hình
dạng chữ I làm từ gỗ đối với mục đích kết cấu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Vật liệu
4.1. Nguyên vật liệu làm cánh dầm
4.2. Vật liệu làm bụng dầm
4.3. Chất kết dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Quy định chung
5.2. Khả năng chịu cắt đặc trưng
5.3. Khả năng chịu phản lực gối tựa đặc
trưng
5.4. Khả năng chịu uốn đặc trưng
5.5. Từ biến và độ cứng vững chịu uốn đặc
trưng
5.6. Các lỗ mở trên bụng dầm và những
vấn đề cần quan tâm
khác
5.7. Thử nghiệm kéo bản cánh dầm
5.8. Thử nghiệm kéo mối nối đầu
Phụ lục A (tham khảo) Phương pháp lý
thuyết để xác định khả
năng chịu uốn
của
dầm chữ I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Dự kiến xây dựng một Tiêu chuẩn
Quốc tế về đánh giá các giá trị đặc trưng đối với gỗ kết cấu.
1 Dự kiến xây dựng một Tiêu chuẩn Quốc
tế về đánh giá các giá trị đặc trưng đối với gỗ kết cấu
1 Dự kiến xây dựng một Tiêu chuẩn Quốc
tế về đánh giá các giá trị đặc trưng đối với gỗ kết cấu.
1 Dự kiến xây dựng một Tiêu chuẩn Quốc
tế về đánh giá các giá trị đặc trưng đối với gỗ
kết cấu.
1 Dự kiến xây dựng một Tiêu chuẩn Quốc
tế về đánh giá các giá trị đặc trưng đối với gỗ
kết cấu.