TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9074:2011
ISO 13350:1999
QUẠT CÔNG NGHIỆP – THỬ ĐẶC TÍNH CỦA QUẠT PHỤT
Industrial
fans – Performance testing of jet fans
Lời nói đầu
TCVN 9074:2011 hoàn toàn tương
đương với ISO 13350:1999.
TCVN 9074:2011 do Ban Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN/TC 117 Quạt công nghiệp biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Industrial
fans – Performance testing of jet fans
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này đề cập đến việc xác
định các đặc tính kỹ thuật cần thiết để mô tả tất cả các khía cạnh của chất
lượng sử dụng của các quạt phụt như đã quy định trong TCVN 9073:2011 (ISO
13349). Tiêu chuẩn này không bao hàm các quạt được thiết kế cho các ứng dụng trong
đường ống dẫn hoặc các quạt được thiết kế duy nhất cho tuần hoàn không khí, ví
dụ, quạt trần và quạt bàn.
Các quy trình thử được mô tả trong
tiêu chuẩn này có liên quan đến các điều kiện trong phòng thử nghiệm. Phép đo
đặc tính trong các điều kiện ở hiện trường cũng không thuộc phạm vi của tiêu
chuẩn này.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 9073:2011 (ISO 13349:2010), Quạt
công nghiệp – Từ vựng và định nghĩa của các loại quạt;
TCVN 9076:2011 (ISO 14695:2003), Quạt
công nghiệp – Phương pháp đo rung của quạt;
ISO 1940-1:1986, Mechanical vibration
– Balance quality requirements of rigid rotors – Part 1: Determination of
permissible residual ubalance (Rung cơ học – Yêu cầu về chất lượng cân bằng của
các rôto cứng – Phần 1: Xác định lượng mất cân bằng còn dư cho phép);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 13347:-1), Industrial
fans – Determination of fan sound power level under standardized laboratory
conditions (Quạt công nghiệp – Xác định mức công suất âm thanh trong các điều
kiện phòng thử nghiệm tiêu chuẩn);
IEC 60034-2:1972, Rotating
electrical machines – Part 2: Methods for determining losses and efficiency of
rotating electrical machinery from tests (excluding machines for traction
vehicules) (Máy điện quay – Phần 2: Các phương pháp để xác định tổn thất và
hiệu suất của các máy điện quay từ thử nghiệm (trừ các máy dùng cho xe kéo);
IEC 60034-14:1996, Rotating
electrical machines – Part 14: Mechanical vibration of certain machines with
shaft heights 56 mm and higher – Measurement, evaluation and limits of the
vibration severity (Máy điện quay – Phần 14: Rung cơ học của một số máy có
chiều cao trục 56 mm và lớn hơn – Đo, đánh giá và các giới hạn của tính khốc
liệt của rung).
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa trong TCVN 9073:2011 (ISO 13349:2010), ISO 5801 và các thuật
ngữ định nghĩa sau.
3.1. Áp suất động hiệu dụng của
quạt (effective fan dynamic pressure)
pd
Đại lượng quy ước đại diện cho
thành phần động lực học của công suất quạt được tính toán, trong trường hợp đặc
biệt của quạt phụt, từ tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt và mật độ không khí ở
cửa vào.
CHÚ THÍCH: Áp suất động hiệu dụng
của quạt không giống như giá trị trung bình của các áp suất động ngang qua tiết
diện vì nó không xem xét đến phần thông lượng của động năng chỉ do các sai lệch
so với sự phân bố tốc độ đồng đều theo chiều trục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Aeff
Trong trường hợp đặc biệt của quạt
phụt, diện tích của cửa ra đã khấu trừ đi diện tích cản của động cơ, chóp rẽ
dòng hoặc các vật cản khác.
CHÚ THÍCH 1: Nếu thân giữa của hộp
hoặc ống giảm thanh vươn tới mặt phẳng cửa ra của quạt thì diện tích hiệu dụng
cửa ra của quạt được xác định là diện tích hình vành khăn tại mặt phẳng cửa ra
của quạt như đã chỉ ra trên Hình 1a).
CHÚ THÍCH 2: Nếu quạt có hộp hoặc
ống giảm thanh không có thân giữa [xem Hình 1b] thì diện tích hiệu dụng cửa ra
của quạt sẽ gần với diện tích mặt cắt ngang bên trong hộp hoặc ống giảm thanh
để cho phép loại bỏ bất cứ dạng miệng loe nào.
CHÚ THÍCH 3: Nếu thân giữa (động cơ
hoặc lõi ống giảm thanh) không kéo dài tới mặt phẳng cửa ra thì diện tích hiệu
dụng của cửa ra của quạt sẽ gần với diện tích hình vành khăn giữa vỏ (quạt) và
động cơ nhưng lớn hơn một chút như đã xác định trên Hình 1c) đối với khoảng
cách giữa thân giữa và cửa ra. Khi động cơ ở trên phía đầu dòng, Hình 1c) được
áp dụng cho may ơ bộ cánh quạt hơn là áp dụng cho động cơ như đã minh họa.

Hình
1 – Diện tích hiệu dụng cửa ra của quạt
3.3. Tốc độ hiệu dụng ở cửa ra
của quạt (effective fan outlet velocity)
veff
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Tốc độ ở cửa ra của quạt (fan
outlet velocity)
Trong trường hợp đặc biệt của quạt
phụt, tốc độ ở cửa ra của quạt, Aeff bằng lưu lượng thể tích
ở cửa vào chia cho diện tích hiệu dụng cửa ra của quạt.
3.5. Công suất không khí của
quạt (fan air power)
Công suất ra quy ước, trong trường
hợp đặc biệt của quạt phụt, bằng tích số lưu lượng thể tích ở cửa vào và áp
suất động hiệu dụng của quạt.
3.6. Tốc độ ở đỉnh bộ cánh râu (impller
tip speed)
u
Tốc độ theo chu vi của các đỉnh
cánh bộ cánh quạt.
3.7. Lực đẩy (thrust)
Tm, Tc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8. Tỷ số lực đẩy/công suất (thust/power
ratio)
rt
Lực đẩy chia cho công suất bộ cánh
quạt.
CHÚ THÍCH: Đôi khi đã sử dụng một
định nghĩa khác về tỷ số lực đẩy/công suất: lực đẩy chia cho công suất vào của
động cơ. Định nghĩa này không được tán thành vì nó sẽ thay đổi theo động cơ
được sử dụng của nhà sản xuất. Nó sẽ dẫn đến một giá trị thấp hơn vì bao gồm cả
các tổn thất của động cơ.
3.9. Bộ phận che chắn bảo vệ
quạt (fan guard)
Bộ phận che chắn bảo vệ được thiết
kế để ngăn ngừa sự xâm nhập của các vật thể lạ tương đối lớn như các vỏ hộp đồ
uống, và đôi khi được lắp đặt tại cửa vào và cửa ra của quạt phụt.
CHÚ THÍCH: Các bộ phận che chắn bảo
vệ có thể có ảnh hưởng rõ rệt đến đặc tính của lực đẩy và mức tiếng ồn. Khi các
thông số này được quy định nên thực hiện các phép đo với các bộ phận che chắn
bảo vệ này tại vị trí của chúng.
3.10. Buồng (thông gió) (chamber)
Đường thông gió trong đó tốc độ
không khí nhỏ so với tốc độ không khí tại cửa vào hoặc cửa ra của quạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Buồng hoặc không gian khác được bảo
vệ tránh gió lùa trong đó có bố trí quạt và đường thông gió thử nghiệm.
3.12. Cấp cân bằng của cánh quạt
(impeller balance grade)
Cấp G như đã quy định trong ISO
1940-1.
3.13. Tốc độ rung của quạt (fan
vibration velocity)
Tốc độ rung r.m.s chưa lọc trên dải
tần số 10 Hz đến 10 kHz được đo phù hợp với tiêu chuẩn này và TCVN 9076:2011
(ISO 14695:2003).
3.14. Hiệu suất của bộ cánh quạt
(fan impeller efficiency)

Công suất không khí của quạt chia
cho công suất bộ cánh quạt.
3.15. Hiệu suất chung (overall
efficiency)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất không khí của quạt chia
cho công suất vào của động cơ.
3.16. Mức áp suất âm thanh (sound
pressure level)
Lp
Mười lần logarit cơ số 10 của tỷ số
giữa bình phương của áp suất âm thanh do nguồn âm thanh được thử phát ra và áp
suất thanh chuẩn.
3.17. Mức công suất âm thanh (sound
power level)
Lw
Mười lần logarit cơ số 10 của tỷ số
giữa công suất âm thanh do nguồn âm thanh được thử phát ra và công suất âm
thanh chuẩn.
3.18. Mức công suất âm thanh vào
(inlet sound power level)
Lw1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.19. Mức công suất âm thanh ra (outlet
sound power level)
Lw2
Mức công suất âm thanh được xác
định tại cửa ra của quạt.
3.20. Dải tần số được quan tâm (frequency
range of interest)
Đối với các mục đích chúng, dải tần
số bao gồm các dải octa có các tần số trung tâm giữa 63 Hz và 8 000 Hz và các
dải một phần ba octa có các tần số trung tâm giữa 50 Hz và 10 000 Hz.
4 Kí hiệu và
chữ viết tắt
Phải áp dụng các kí hiệu và đơn vị
sau cho các thông số được liệt kê.
Thông
số
Ký
hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích hiệu dụng cửa ra của
quạt
Aeff
m2
Đường kính danh nghĩa của quạt
DR
m
Chiều dài khoang thông gió phía
đầu dòng
D3
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lp
dB
(chuẩn.20 μPa)
Mức công suất âm thanh
Lw
dB
(chuẩn.1pW)
Mức công suất âm thanh vào
Lw1
dB
(chuẩn.1pW)
Mức công suất âm thanh ra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dB
(chuẩn.1pW)
Tốc độ quay
N
r/s
Áp suất chênh qua cơ cấu đo lưu
lượng
p
Pa
Áp suất động hiệu dụng của quạt
pd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng thể tích
qV
m3/s
Cấp cân bằng của bộ cánh quạt
(ISO 1940-1)
G
μm
Tỷ số lực đẩy/ công suất
rt
N/kW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tc
N
Lực đẩy đo được
Tm
N
Tốc độ ở đỉnh bộ cánh quạt (xem
3.6)
u
m/s
Tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của
quạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m/s
Tốc độ trung bình của dòng chảy
trong đường ống (hầm) tại một tiết diện quy định
vt
m/s
Mật độ không khí vào được lấy
bằng mật độ không khí trong hàng rào thử

kg/m3
Hiệu suất chung

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất của động cơ

-
Hiệu suất của bộ cánh quạt

-
5. Các đặc tính
được đo
5.1. Quy định chung
Để cho một kiểu quạt phụt được áp dụng
đúng và đạt được chất lượng sử dụng và độ tin cậy trong vận hành tốt, cần thiết
phải xác định một số đặc tính kỹ thuật ngoài các đặc điểm cơ học đã biết như
khối lượng, các kích thước bao và các kích thước lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ma sát trên các thành của đường hầm
(đường ống), các tổn thất ở cửa vào và cửa ra và đôi khi là lực cản sự vận
chuyển kết hợp bởi các tác động của khí hậu tại các cửa hầm đã tạo ra sự giảm
áp qua đường hầm. Sự giảm áp suất được làm cho phù hợp bằng tổng các độ tăng áp
suất bởi quạt phụt do truyền động lượng giữa dòng không khí xả của quạt và dòng
không khí trong đường hầm. Vì không thể đo được động lượng dòng không khí của
quạt và mức thay đổi động lượng bằng và đối lập với lực đẩy cho nên cần đo lực
đẩy để thay thế.
5.3. Công suất vào
Để tính toán chi phí vận hành các
quạt phụt trong đường hầm, và ở đó có thể có số lượng lớn quạt, cần phải biết
công suất vào động cơ của quạt.
5.4. Các mức âm thanh
Các mức âm thanh, thường là ở cửa
vào và cửa ra, được xác lập để bảo đảm rằng quạt phụt và tổ hợp ống giảm thanh
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về mức âm thanh của đường hầm.
CHÚ THÍCH: Nhà sản xuất quạt chỉ có
thể bảo hành mức công suất âm thanh của quạt. Áp suất âm thanh trong đường hầm
sẽ phụ thuộc vào cỡ kích thước và đặc tính hấp thụ âm thanh của đường hầm, các
yếu tố này nằm ngoài trách nhiệm của nhà sản xuất quạt.
5.5. Tốc độ rung
Vì lý do an toàn, độ tin cậy và khả
năng bảo dưỡng được cần thiết phải quy định và ghi lại tốc độ rung thực tế trên
các quạt của đường hầm. Các tốc độ rung này phải được đo tại các điểm của bệ
(gối) đỡ phù hợp với TCVN 9076:2011 (ISO 14695:2003).
5.6. Lưu lượng thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Dụng cụ đo
và các phép đo
6.1. Kích thước và diện tích
Phép đo các kích thước và xác định
các diện tích phải phù hợp với Điều 10 của ISO 5801:1997.
6.2. Tốc độ quay
Tốc độ quay của bộ cánh quạt phải
được xác định phù hợp với Điều 8 của ISO 5801:1997.
6.3. Lực đẩy
6.3.1. Các hệ thống cân bằng lực
Bằng cách sử dụng các khối lượng
hiệu chuẩn, các hệ thống cân bằng lực phải cho phép xác định lực hoặc lực đẩy
với độ không ổn định đo ± 5%.
6.3.2. Bộ chuyển đổi lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Công suất vào
Xác định công suất vào động cơ điện
hoặc bộ cánh quạt phải được thực hiện phù hợp vơi Điều 9 của ISO 5801:1997.
6.5. Mức âm thanh
Hệ thống đo mức âm thanh bao gồm
micro, các tấm chắn gió, dây dẫn, các bộ khuyếch đại và bộ phận tích tần số
phải phù hợp với các yêu cầu được cho trong ISO 13347.
6.6. Tốc độ rung
Phải sử dụng các dụng cụ đo tốc độ
rung r.m.s để ghi lại các tốc độ rung của quạt. Các tốc độ rung này phải phù
hợp với TCVN 9076:2011 (ISO 14695:2003).
6.7. Lưu lượng thể tích
6.7.1. Dụng cụ để đo thể tích
Các áp kế để đo áp suất chênh và
khí áp kế để đo áp suất khí quyển trong hàng rào thử phải tuân theo các yêu cầu
của Điều 5 của ISO 5801:1997
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhiệt kế phải tuân theo các yêu
cầu của Điều 7 của ISO 5801:1997.
7. Xác định lực
đẩy
7.1. Quy định chung
Có hai kết cấu cơ bản được chấp
nhận để xác định lực đẩy: kết cấu treo và kết cấu đỡ. Ngoài nhu cầu để đo lực
một cách chính xác, phương pháp thứ nhất đòi hỏi các chi tiết treo phải được
giữ chính xác theo phương thẳng đứng và song song với một mặt phẳng thẳng đứng
đi qua đường trục của quạt, trong khi phương pháp thứ hai yêu cầu kết cấu phải
chính xác và bộ phận đỡ phải ngang bằng. Trong mỗi trường hợp, lực đẩy phải
được xác định bằng cách sử dụng các khối lượng hiệu chuẩn, cân lò xo hoặc bộ
chuyển đổi lực.
7.2. Kết cấu treo
Các Hình 2 và Hình 3 giới thiệu các
phương án bố trí điển hình của các kết cấu treo. Quạt được treo trên một khung
hoặc giàn với các chi tiết treo có chiều dài ít nhất là bằng một đường kính của
quạt. Khung nên cho phép dòng không khí chuyển động tự do, đặc biệt là tại cửa
vào của quạt. Bên dưới hoặc xung quanh quạt là một khung cứng phục vụ cho chức
năng gồm ba nhiệm vụ:
a) cung cấp điểm chuẩn cho cụm quạt
thử nghiệm trong các điều kiện tĩnh,
b) cung cấp giá đỡ cho hệ thống
puli để sử dụng các khối lượng hiệu chuẩn và cân lò xo, và
c) cung cấp một điểm phản ứng cho
bộ chuyển đổi lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nên lưu ý rằng các tỷ số
lực đẩy/trọng lượng đặc trưng cho một quạt phụt, khó có thể đạt độ chính xác
mong muốn của phép đo lực đẩy bằng các biện pháp khác như đo góc của các chi
tiết treo so với phương thẳng đứng hoặc thay đổi chiều cao giữa trường hợp quạt
được ngắt và vận hành và sau đó tính toán lực đẩy.

CHÚ DẪN
1 Vị trí điều chỉnh được của bộ
chuyển đổi/hệ thống đo
2 Dòng không khí
CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh
ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.
Hình
2 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp treo 1)

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Dòng không khí
3 Cân lò xo
4 Bộ giảm chấn điều chỉnh được
5 Điểm chuẩn
CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh
ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.
Hình
3 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp treo 2)
7.3. Kết cấu đỡ
Các phương án bố trí kết cấu đỡ
được giới thiệu trên các Hình 4, Hình 5 và Hình 6. Quạt được đỡ trong một khung
cứng (vững) thông qua các ổ đỡ tiếp xúc đường có ma sát thấp. Quạt được di
chuyển tự do theo một trong hai chiều trong phạm vi được giới hạn bởi các cữ
chặn. Trước khi bắt đầu bất cứ thử nghiệm nào, cụm quạt phải được điều chỉnh
ngang bằng một cách cẩn thận, theo mỗi chiều sao cho có thể sử dụng cùng một
lực để di chuyển cụm quạt dọc theo đường trục của quạt theo mỗi chiều.
Trong các điều kiện vận hành, các
tải trọng của hệ thống đo được điều chỉnh để đảm bảo cho chuyển động không bị
hãm lại bởi các cữ chặn. Như vậy lực đẩy có thể được đo một cách trực tiếp.
Trong trường hợp sử dụng bộ chuyển đổi lực, quạt có thể được phép tiếp xúc trực
tiếp với bộ cảm biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Chiều chuyển động của quạt
2 Dòng không khí
3 Các ổ trục tiếp xúc đường
4 Dịch chuyển có thể có của quạt
5 Dụng cụ đo lực đẩy (số đo tính
bằng Kg trên dụng cụ đo + Khối lượng của dụng cụ khi treo = lực đẩy)
CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh
ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.
Hình
4 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp đỡ 1)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Chiều chuyển động của quạt
2 Dòng không khí
3 Bộ chuyển đổi/hệ thống đo
4 Các ổ trục tiếp xúc đường
5 Dịch chuyển có thể có của quạt
CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh
ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.
Hình
5 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp đỡ 2)

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Dòng không khí
3 Lò xo lá
4 Cảm biến tải trọng
CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh
ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.
Hình
6 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp đỡ 3)
7.4. Quy trình thử
Để đảm bảo rằng lực đẩy được đo tới
độ chính xác yêu cầu, phải thực hiện các bước để giảm tới mức tối thiểu các sai
số do điều chỉnh/lắp đặt thiết bị thử. Mặc dù các khối lượng hiệu chuẩn hoặc
các cân lò xo được quy định, nếu sử dụng cân lò xo để ghi lại lực đẩy và nó
được đỡ thông qua một puli thì khối lượng của puli phải được biết một cách
chính xác và được cộng vào lực đẩy đo được.
Nếu sử dụng một bộ chuyển đổi lực
để đo lực đẩy thì bộ chuyển đổi này nên được hiệu chuẩn, ví dụ bằng sử dụng một
puli và hệ thống quả cân, ở các khoảng thời gian không lớn hơn 12 tháng. Khi
sai lệch lớn hơn 1 % số đọc thì khoảng thời gian hiệu chuẩn phải được giảm
xuống 3 tháng.
Khi sử dụng phương pháp đỡ, phải
chú ý đề phòng để bảo đảm rằng lực yêu cầu để di chuyển quạt theo một trong hai
chiều là tương tự nhau và cụm quạt luôn ở vị trí ngang bằng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Hàng rào thử
Hình 7 giới thiệu các khoảng ở yêu
cầu trong hàng rào thử.

CHÚ DẪN
1 Mặt phẳng đi qua bộ cánh quạt
2 Dòng không khí
Hình
7 – Hàng rào đo lực đẩy
8. Xác định mức
âm thanh
8.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì quạt chỉ có một điểm vận hành
với lực cản bằng không, không có sự phức tạp xuất hiện từ tiếng ồn được phát
sinh bởi “phương tiện chất tải”. Một cách tương tự, vì chỉ yêu cầu các mức âm
thanh ở cửa vào hở hoặc cửa ra hở cho nên các thiết bị đầu cuối không dội lại
âm thanh là không cần thiết. Nên nhận ra rằng phương pháp đo tiếng ồn phát ra
bởi quạt hoặc từ cửa vào hoặc cửa ra của quạt hoặc từ vỏ quạt đều thể hiện cùng
một tình trạng như khi quạt được lắp đặt trong một đường hầm.
8.2. Bố trí thử nghiệm
Sự định vị quạt, nguồn âm thanh
chuẩn đã hiệu chuẩn và các đường micrô được giới thiệu trên Hình 8.

CHÚ DẪN
1 Nguồn âm thanh chuẩn
2 Đường micrô thứ cấp
3 Đường micrô sơ cấp
4 Tất cả các bề mặt cứng, được gia
công tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Mặt phẳng đi qua micrô nên tạo
thành góc lớn hơn 10o so với vị trí song song với bất cứ bề mặt nào.
2 Tốc độ lớn nhất của không khí qua
micro 1m/s.
3 Micro nguồn âm thanh chuẩn, RSS,
và các nguồn âm thanh của quạt không được nằm trong phạm vi 0,3 m kể từ đường
tâm của buồng.
4 Sự bố trí thiết bị và cánh quạt
không bị hạn chế bởi tiêu chuẩn này miễn là các điều kiện ở trên được áp ứng.
5 Tiêu chuẩn này không quy định
hình dạng của buồng, nhưng buồng có sự cân xứng sẽ cho kết quả thử tốt hơn (6).
6 Không quy định thể tích của buồng
nhưng buồng nên có thể tích đủ lớn sao cho thể tích của quạt được thử và các
đường ống gắn liền không vượt quá 1% thể tích của buồng.
Hình
8 – Hàng rào nửa vang lại âm thanh
8.3. Sự thích hợp của hàng rào
Buồng nửa vang lại (âm thanh) phải
đáp ứng các yêu cầu của ISO 13347. Đườn micro sơ cấp (cơ bản) phải được định vị
trên một cung hoặc đường thẳng có chiều dài từ 1,5 m đến 3 m và cách bất cứ bề
mặt phản xạ chủ yếu nào không nhỏ hơn 2 m. Không có điểm nào trên đường này
phải ở trong góc 45o so với đường tâm của nguồn âm thanh của quạt,
và bản thân đường micro này phải tạo thành một góc lớn hơn 10o so
với bất cứ bề mặt nào của buồng và phải được định vị về phía một góc của buồng.
Đường micro phải được bố trí sao cho micro không chịu tác động của tốc độ không
khí vượt quá 2 m/s (xem Hình 8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với nguồn âm thanh được vận hành
nhưng với bộ cánh quạt của quạt thử đứng yên, lấy các số đọc mức áp suất âm
thanh ở mỗi dải octa dọc theo đường micro sơ cấp và đánh giá giá trị trung bình
của mức áp suất âm thanh dọc theo đường micro này. Phải xác lập một đường micro
thứ cấp, tương tự như đường micrô sơ cấp và có cùng một chiều dài, ở giữa
khoảng cách giữa nguồn âm thanh chuẩn và đường micro sơ vấp và vuông góc với
đường nối tạo ra khoảng cách này. Mức áp suất âm thanh trung bình dọc theo
đường này ở mỗi dải octa không được lớn hơn 3 dB so với mức áp suất âm thanh
trung bình của đường micro sơ cấp, cả hai giá trị này đều được hiệu chỉnh đối
với tiếng ồn nền như đã nêu trong Phụ lục B.
8.4. Quy trình đo
Trước khi tiến hành các phép đo
thực tế, và với quạt thử nghiệm và nguồn âm thanh chuẩn không hoạt động, phải
xác định mức áp suất âm thanh trung bình trong mỗi dải octa dọc theo đường
micro sơ cấp. Mức áp suất âm thanh này trong mỗi dải octa ít nhất phải thấp hơn
mức áp suất âm thanh trung bình đo được từ nguồn âm thanh của quạt hoặc nguồn
âm thanh chuẩn 6 dB. Nên hiệu chỉnh đối với tiếng ồn nền như đã nêu trong Phụ
lục B. Với nguồn âm thanh chuẩn được vận hành, nhưng với bộ cánh quạt của quạt
thử nghiệm đứng yên phải lấy các số đọc của áp suất âm thanh trong mỗi dải octa
dọc theo đường mocro sơ cấp và xác định mức áp suất âm thanh trung bình Lp(r).
Với nguồn âm thanh chuẩn được tháo ra và quạt thử nghiệm được vận hành, phải
lấy các số đọc của mức áp suất âm thanh và xác định mức áp suất âm thanh trung
bình Lp(m) trong mỗi dải octa. Các giá trị Lp(r) và Lp(m)
được hiệu chỉnh khi cần thiết, như đã nêu trong Phụ lục B và mức công suất âm
thanh ở cửa vào hở hoặc cửa ra hở được tính toán trong mỗi dải octa từ:
Lw
= Lp(m) + Lp(r) + Lw(r)
Trong đó
Lw(r) là mức công suất
âm thanh của nguồn âm thanh chuẩn.
Quạt phải được quay đi 180o
và lặp lại phép đo. Các mức cao nhất trong mỗi trường hợp phải được báo cáo.
Phương pháp bề mặt bảo giác được
quy định trong ISO 3744 cũng có thể là sự lựa chọn cho sử dụng với điều kiện là
phương pháp này được trình bày rõ ràng và lưu ý rằng các điểm đo có thể ở trong
trường âm thanh gần và có thể cần đến các số đọc bổ sung.
9. Xác định tốc
độ rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các mục đích sử dụng trong
thực tế, vì quạt phụt chỉ có điểm vận hành đối với các thử nghiệm trong phòng
thử nghiệm tiêu chuẩn cho nên thiết bị cho thử nghiệm tốc độ rung có thể được
đơn giản hóa khi so sánh với thiết bị quy định trong TCVN 9076:2011 (ISO
14695:2003).
9.2. Thiết bị thử
Hình 9 minh họa thiết bị phải sử
dụng để đo tốc độ rung. Các thử nghiệm phải được thực hiện với cùng một kết cấu
quạt phụt như sẽ cung cấp cho khách hàng. Nói cách khác, nên lắp các ống giảm
thanh ở đầu dòng và/hoặc cuối dòng khi thích hợp. Khi quy định các bộ cánh rung
và yêu cầu phải đo các mức rung thì phải sử dụng độ võng tĩnh nhỏ nhất được cho
trong Bảng 1 cho mục đích của phép đo.
Trừ khi có thỏa thuận khác giữa
khách hàng và nhà cung cấp, bộ cánh quạt của thiết bị quạt phải được cân bằng
tới cấp G 6,3 của ISO 1940-1 và động cơ điện phải được cung cấp có mức rung
bình thường đối với cỡ thân động cơ phù hợp với IEC 60034-14.
Bảng
1
Tốc độ quay
r/min
Độ võng tĩnh nhỏ nhất
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1100 đến 1800
2800 và lớn hơn
15
8
2,5
CHÚ THÍCH: Vì lý do thực tế, các độ
võng tĩnh nhỏ nhất trong Bảng 1 được giảm đi rất nhiều trong các điều kiện vận
hành thực.

CHÚ THÍCH: Các mức rung được lấy ở
các liên kết cho kết cấu treo/đỡ được chỉ thị “V”.
Hình
9 – Các vị trí đo rung của quạt phụt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ khi có quy định khác giữa khách
hàng và nhà cung cấp, các tốc độ rung phải được đo phù hợp với Phụ lục B của
TCVN 9076:2011 (ISO 14695:2003). Do sự đối xứng theo chiều trục của quạt phụt
và cụm hai ổ trục đơn giản cho nên chỉ cần ghi lại rung theo chiều thẳng đứng.
Phải ghi lại số đọc về rung, một ở
phía đầu dòng và một ở phía cuối dòng của giá trị lắp đặt. Các mức rung đo được
phải là: tốc độ rung theo chiều thẳng đứng tính bằng r.m.s mm/s được lọc đối
với tốc độ bộ cánh quạt tính bằng r/min.
9.4. Tốc độ rung chấp nhận được
Các tốc độ rung lớn nhất chấp nhận
được cho trong Bảng 2.
Bảng
2
Phương
pháp lắp đặt
Tốc
độ rung lớn nhất chấp nhận được
r.m.s
mm/s
Cách bộ cách ly rung như trong
Bảng 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp đặt cứng
2,8
10. Xác định
lưu lượng
10.1. Quy định chung
Nên lưu ý rằng lưu lượng đi qua
quạt phụt không có quan hệ trực tiếp với lưu lượng đi qua đường hầm và đây
không phải là yêu cầu chủ yếu trong điều kiện kỹ thuật của quạt phụt.
Có ba phương pháp để xác định lưu
lượng:
a) phương pháp thứ nhất sử dụng một
cấu hình buồng thử ở đầu dòng. Trong trường hợp này một quạt trợ lực tạo thành
một phần của lắp đặt thử nghiệm để có thể mô phỏng đúng điểm vận hành của quạt;
b) phương pháp thứ hai sử dụng
trong một ống Pitot ngang tại cửa vào của quạt phụt;
c) phương pháp thứ ba là phương
pháp thuận tiện nhất nhưng có thể là kém chính xác nhất sử dụng một vòi phun
Venturi hoặc cửa vào hình côn được nối với phía đầu dòng của quạt phụt như là
một dụng cụ đo lưu lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp đặt quạt trong buồng như minh
họa trên Hình 10. Phương án bố trí mô phỏng loại thiết bị A. Các tiết diện ở
đầu dòng của cụm thiết bị thử phải phù hợp với 31.2 của ISO 5801:1997
Có thể sử dụng vòi phun Venturi
hoặc cửa vào hình côn để xác định lưu lượng phù hợp với Điều 22 hoặc 24 của ISO
5801:1997.
Để xác lập điểm vận hành đúng của
quạt khi không có áp suất ngược ngang qua quạt, quạt trợ lực của hệ thống thử
phải được điều chỉnh sao cho
Pe3
= pe2 = 0
Trong đó
pe2 là áp suất theo áp
kế trong buồng thử quạt;
pe3 là áp suất theo áp
kế tại cửa ra của quạt.
Nếu không thể điều khiển được quạt
trợ lực một cách chính xác thì có thể đo lưu lượng ở nhiều hơn một điểm vận
hành.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Dòng không khí
2 Màn chắn
Hình
10 – Thiết bị đo lưu lượng (buồng thử đầu dòng)
10.3. Phương pháp ống Pitot
ngang ở đầu dòng
Đối với phương pháp này, nên xác
định lưu lượng phù hợp với Điều 26 của ISO 5801:1997 (tốt hơn là ở đầu dòng của
bộ cánh quạt) (xem Hình 11).
10.4. Dụng cụ đo lưu lượng được
nối trực tiếp
Dụng cụ đo lưu lượng phải được nối
bằng phương tiện thích hợp với cửa vào của quạt như đã minh họa trên Hình 12.
Các chi tiết của vòi phun Venturi phải phù hợp với Hình 11 của ISO 5801:1997,
trong khi cửa vào hình côn phải tuân theo Hình 16 của ISO 5801:1997. Đối với
mục đích xác định lưu lượng khi cửa vào hình côn phải tuân theo Hình 16 của ISO
5801:1997. Đối với mục đích xác định lưu lượng phù hợp với tiêu chuẩn này,
không yêu cầu phải dùng cơ cấu chống xoáy. Lưu lượng đối với vòi phun Venturi
được tính toán phù hợp với Điều 22 và lưu lượng đối với cửa vào hình côn phù
hợp với Điều 24 của ISO 5801:1997

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
11 – Thiết bị đo lưu lượng (ống Pitot ngang ở đầu dòng)

CHÚ DẪN
1 Cửa vào hình côn
2 Dòng không khí
3 Vòi phun Venturi
4 Các lỗ tháo bên cạnh
Hình
12 – Thiết bị đo lưu lượng (mối nối trực tiếp)
11. Trình bày
các kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả sản phẩm phải bao gồm ít nhất
là các thông tin sau:
a) Mẫu (model) tham chiếu;
b) Cỡ kích thước của quạt;
c) Tốc độ quay;
d) Công suất danh định của động cơ
và cỡ thân;
e) Dữ liệu của nguồn cấp điện;
f) Khả năng vận hành ở nhiệt độ
cao;
g) Các kích thước bao;
h) Các kích thước lắp đặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) Các phụ tùng, ví dụ bộ phận che
chắn bảo vệ, các bộ cánh rung
k) Thiết bị giám sát tình trạng.
11.2. Đặc tính của sản phẩm
Đặc tính của sản phẩm được mô tả
trong 11.1, các đặc tính này có thể được cho như một bản danh sách bao gồm ít
nhất là các thông tin sau:
a) lực đẩy;
b) tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của
quạt (xem chú thích 1 bên dưới);
c) công suất vào của động cơ;
d) các mức công suất âm thanh lớn
nhất ở cửa vào hở hoặc cửa ra hở (xem chú thích 2 bên dưới);
e) các tốc độ rung lớn nhất ở phía
đầu dòng và cuối dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn luôn phải trình bày rõ các phụ
tùng nào đã được lắp khi tiến hành các thử nghiệm đặc tính.
CHÚ THÍCH 1: Tốc độ hiệu dụng ở cửa
ra của quạt veff được sử dụng để tính toán hệ số điều chỉnh k cho
lực đẩy do tốc độ của dòng chính trong đường hầm vt, trong đó:

veff có thể được xác
định một cách tốt nhất là:

Vẽ định nghĩa của diện tích cửa ra
của quạt Aeff, xem 3.2.
CHÚ THÍCH 2: Theo thỏa thuận với
khách hàng, có thể giới thiệu các dữ liệu vẽ mức âm thanh theo một dạng lựa
chọn khác. Ví dụ như các áp suất âm thanh cầu thang A ở 10 m hoặc 3 m, 45o
trong trường tự do.
Cũng theo thỏa thuận với khách hàng
phải quyết định lựa chọn giữa mức âm thanh được cho dưới dạng chỉ một trong số
hoặc trong mỗi dải octa.
CHÚ THÍCH 3: Nếu có yêu cầu của hợp
đồng, có thể xác định lưu lượng bằng một trong các phương pháp cho trong Điều
10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Dung sai
Đặc tính được dẫn ra là đặc tính có
khả năng xảy ra lớn nhất, không phải là giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất.
Các giá trị dung sai áp dụng cho các quạt phụt vận hành không có lực cản bên
ngoài và được thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn này.
Như đã chỉ dẫn trong Bảng 3, các
dung sai được dự định sử dụng có tính đến độ ổn định đo và các thay đổi trong
chế tạo. Khi không có các kết quả thử trực tiếp, xem Phụ lục C.
Các ảnh hưởng được mô tả trong các
chú thích cho Bảng 3 có liên quan đến các dung sai lớn trong Bảng 3, để tránh
các quy trình hiệu chỉnh phức tạp. Phần thêm vào của các độ không ổn định đo
này, trong một số trường hợp có thể làm tăng dung sai chung về công suất hấp
thu lớn hơn 5% so với công bố.
12.1. Quy tắc chuyển đổi
Các quy tắc chuyển đổi được giới
thiệu trong Phụ lục C được áp suất cho các cụm quạt có sự tương tự với nhau về
hình học. Trong trường hợp quạt phụt đó là sự tương tự của các đặc trưng sau:
a) chiều dài ống giảm thanh;
b) dạng hình học của ống giảm
thanh;
c) hình dạng miệng ống giảm thanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) prophin đầu nhọn của bộ cánh
quạt;
f) hình dạng của cánh và độ cứng
vững;
g) góc đặt cánh;
h) kết cấu độ (giá) đỡ của động cơ;
i) cỡ động cơ;
j) khe hở đầu cánh (kết cấu thông
khói).
Trong thực tế phải thừa nhận rằng
sẽ là không hợp lý nếu mỗi kết cấu của quạt phải trải qua một thử nghiệm trực
tiếp. Cũng như vậy, sẽ tương tự hoàn toàn về hình học thường không thể đạt
được. Tuy nhiên trách nhiệm của nhà sản xuất là phải xác nhận bất cứ các quy
tắc chuyển đổi nào được sử dụng là đúng.
Ứng dụng của các quy tắc chuyển đổi
phải được giới hạn như sau khi tính toán đặc tính của quạt khác từ thử nghiệm
trực tiếp và cho phép có sai lệch nào đó về sự tương tự hình học.
Cỡ quạt: ± một bậc của R20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3
Thông
số được đo
Độ
không ổn định đo
Thay
đổi trong chế tạo
Chú
thích
Quạt
Lực đẩy
Tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của
quạt
Công suất vào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±
5%
±
10%
±
2%
-
±
1%
±
3%
±
3%
-
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
3
Động cơ
1 Hiệu suất 
Bằng cộng các tổn thất
- các máy đến 50 kW
- các máy trên 50 kW
Bằng thử công suất vào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
15 % của (1 -
)
-
10 % của (1 -
)
-
15 % của (1 -
)
2 Tổng các tổn thất (áp dụng cho
các máy trên 50 kW)
+
10% của tổng các tổn thất
3 Hệ số công suất, cos φ, đối với
các máy cảm ứng
-
0,167 (1 – cos φ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Độ trượt của các động cơ cảm
ứng (ở toàn tải ở nhiệt độ làm việc)
- máy có công suất 1 kW (hoặc
kVA) hoặc lớn hơn
- máy có công suất nhỏ hơn 1kW
(hoặc kVA)
Tốc độ của các động cơ xoay chiều
có đặc tính mạch xung (ở toàn tải và ở nhiệt độ làm việc)
± 20% độ trượt được bảo hành
± 30 độ trượt được bảo hành
¡
Đối với tốc độ cao nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¡
Đối với tốc độ thấp nhất
-
3% tốc độ đồng bộ
a Xác định hiệu suất
và các tổn thất được thực hiện phù hợp với IEC 60034-2.
CHÚ THÍCH 1: Nên lưu ý rằng trong
khi lực đẩy được đo tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt được tính toán từ lực
đẩy khi sử dụng mật độ và diện tích cửa ra quy ước của quạt.
CHÚ THÍCH 2: Độ không ổn định đo
tương đối lớn của tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt, trong hầu hết các
trường hợp sẽ có tầm quan trọng không đáng kể trong thực tế so với lực đẩy
của quạt được lắp đặt trong đường hầm vì nó chỉ liên quan đến một yếu tố hiệu
chỉnh thứ yếu.
CHÚ THÍCH 3: Độ không ổn định đo
của các mức âm thanh dải rộng được cho trong Bảng 1 của ISO 13347. Để cho
phép đối với các sai lệch cho chế tạo cần cộng thêm vào 3 dB.
CHÚ THÍCH 4: Có thể cần một số
thời gian (chẳng hạn như từ 1 min đến 15 min) trước khi mẫu dòng không khí
trong phòng thử phát triển đầy đủ. Trong thời gian này lực đẩy của quạt sẽ
giảm xuống dưới giá trị ban đầu của nó. Ngoài ra lực đẩy của quạt có thể chỉ
ra các thay đổi thất thường rõ rệt theo thời gian có thể chủ yếu là do sự
chẩy rối và các hiệu ứng nhiệt trong chuyển động của không khí trong buồng,
các thay đổi của điện áp cung cấp vv….Thiết bị đo nên tự động tạo ra các giá
trị r.m.s trong khoảng thời gian ít nhất là 3 min. Số đọc được ghi lại khi
các thay đổi từ chu kì này sang chu kì khác không xảy ra nữa, chúng lớn hơn
0,5 nhân với dung sai đo trong trường hợp lực đẩy, công suất tiêu thụ, tốc độ
gió hoặc chiều.
CHÚ THÍCH 5: Độ chính xác dự đoán
của công suất vào bị hạn chế bởi các thay đổi trong chế tạo được yêu cầu đối
với động cơ điện. Các thay đổi này được cho trong IEC 60034-1. Phiên bản năm
1994 cho dung sai hiệu suất – 0,15 (1 -
)
đối với các máy có công suất trên trục nhỏ hơn 50 kW. Đối với các máy lớn hơn
dung sai này được giảm đi tới – 0,10 (1 -
).
Đây không chỉ là dung sai khi xem xét công suất hấp thu. Đối với các động cơ
trên 1 kW (hoặc kVA), dung sai cho phép của độ trượt được bảo hành. Vì công
suất hấp thu trên trục của quạt thay đổi theo lũy thừa bậc ba của tốc độ cho
nên có thể dẫn đến các thay đổi lớn của công suất vào và chế độ khí động lực
học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 6: Các tổn thất của
động cơ, tốc độ động cơ và hệ số công suất phụ thuộc vào nhiệt độ của động
cơ. Số liệu trên biển nhãn thường dựa trên nhiệt độ buồng thử 40 oC
cộng với tốc độ tăng nhiệt độ của động cơ ở toàn tải có sự làm mát bình
thường đối với động cơ.
Các điều kiện này thường không
phổ biến đối với quạt phụt. Tải trọng có thể khác so với bình thường và tốc
độ cao của không khí và nhiệt độ thường thấp hơn nhiều so với 40 oC
sẽ dẫn đến nhiệt độ thấp hơn của động cơ. Điều này sẽ làm cho nhiệt độ trong
các cuộn dây thấp hơn, dòng điện cao hơn và cùng làm thay đổi tốc độ và
cosin. Hơn nữa, các điều kiện của trạng thái ổn định sẽ được xác lập vào một
lúc nào đó. Tất nhiên cũng nên tuân thủ các dung sai đối với các dữ liệu của
động cơ điện được cho trong IEC 60034-1.
PHỤ LỤC A
(Tham
khảo)
MINH HỌA NGUỒN ÂM THANH CHUẨN
Nếu không sẵn có trên thị trường
một nguồn âm thanh chuẩn đã hiệu chuẩn thì có thể sử dụng một bộ cánh quạt được
chế tạo phù hợp với Hình A.1 và được hiệu chuẩn chính xác

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tấm thép cacbon thấp, dày 1 mm
3 Được lắp chặt bằng đinh tán
Hình
A.1 – Chi tiết cánh quạt
PHỤ LỤC B
(Tham
khảo)
HIỆU CHỈNH CÁC MỨC ÁP SUẤT ÂM THANH
Khi mức áp suất âm thanh của quạt
đang chạy vượt quá 10 dB hoặc lớn hơn so với tiếng ồn nền với quạt dừng lại thì
không cần phải hiệu chỉnh.
Khi độ chênh lệch nhỏ hơn 10 dB nên
áp dụng sự hiệu chỉnh được cho trong Bảng B.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tăng của mức dB được tạo ra
bởi quạt
Số 10 dB được trừ đi từ giá
trị đo được
6
đến 9
10
hoặc lớn hơn
1
0
Khi độ tăng nhỏ hơn 3 dB thì các
phép đo thường không có ý nghĩa nữa.
PHỤ LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUY TẮC CHUYỂN ĐỔI
C.1. Quy định chung
Theo thỏa thuận giữa nhà cung cấp
và khách hàng, phải sử dụng các quy tắc chuyển đổi sau khi xác định đặc tính
của quạt không được thử nghiệm trực tiếp. Sự chuyển đổi chủ yếu dựa trên cơ sở
sử dụng các hệ số không có thử nghiệm. Một quy trình khác được sử dụng cho các
mức âm thanh.
C.2. Các hệ số đặc tính
C.2.1. Hệ số lưu lượng

Trong đó:
Aa là diện tích hình
vành khăn của bộ cánh quạt;
u là tốc độ tại đỉnh bộ cánh quạt
(=
).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(xem
chú thích 2 bên dưới)
C.2.3. Hệ số công suất

CHÚ THÍCH 1: Không nên tính toán TC
từ
. Sai số lớn có thể xuất hiện do sử
dụng công thức này, chủ yếu là do sự không đồng đều của tốc tại cửa ra của quạt
và thiếu độ ổn định đối với diện tích hiệu dụng ở cửa ra của quạt.
CHÚ THÍCH 2: Các hệ số đặc tính nêu
trên khác với các hệ số đặc tính trong ISO 5801 nhưng đã được xác định để đưa
ra sự tương quan đúng của các dữ liệu thử nghiệm cho các quạt phụt hướng trục.
C.2.4. Mức công suất âm thanh
Các mức công suất âm thanh tổng
phải được chuyển đổi theo quan hệ sau (xem chú thích bên dưới).

Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nt là tốc độ quay thử
nghiệm;
DRc là đường kính danh
nghĩa tính toán của quạt;
DRt là đường kính danh
nghĩa thử nghiệm của quạt.
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng qua hệ trên
để tính toán mức âm thanh dải octa thì nên có sự điều chỉnh thích hợp các thay
đổi của tần số đi qua của cánh cho dải octa khác với dải octa dùng cho quạt thử
nghiệm.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 3744:1994, Acoustics –
Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure –
Engineering method in an essentially free field over a reflecting plane (Âm học
– Xác định các mức công suất âm thanh của các nguồn tiếng ồn khi sử dụng áp
suất âm thanh – Phương pháp kỹ thuật trong một trường về cơ bản là tự do trên
một mặt phẳng phản xạ).
[2] TCVN 6627-1:2008 (IEC
60034-1:1996), Rotating electrical machines – Part 1: Rating and performance
(Máy điện quay – Phần 1: Tự số danh định và đặc tính).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Ký hiệu và chữ viết tắt
5. Các đặc tính đo được
6. Dụng cụ đo và các phép đo
7. Xác định lực đẩy
8. Xác định mức âm thanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Xác định lưu lượng
11. Trình bày các kết quả
12. Dung sai và các quy tắc chuyển
đổi
Phụ lục A (Tham khảo) Minh họa
nguồn âm thanh chuẩn
Phụ lục B (Tham khảo) Hiệu chỉnh
các mức áp suất âm thanh
Phụ lục C (Tham khảo) Quy tắc
chuyển đổi
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Sẽ được
công bố.