TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8876 : 2012
PHƯƠNG PHÁP THỬ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BỌT KHÍ TRONG VỮA
XI MĂNG
Test
method for determining the air content of hydraulic cement mortar
Lời nói đầu
TCVN 8876:2012 được xây dựng
dựa trên cơ sở ASTM C185 - 08 Standard Test method for Air content of
Hydraulic Cement Mortar (Tiêu chuẩn phương pháp thử hàm lượng khí trong vữa xi
măng).
TCVN 8876:2012 do Viện Vật
liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG
PHÁP THỬ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BỌT KHÍ TRONG VỮA XI MĂNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định hàm lượng bọt khí trong vữa xi măng.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là
cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công
bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công
bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4787:2009 (EN 196-7:2007), Xi
măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử.
TCVN 6016:2011 (ISO 679:2009), Xi
măng - Phương pháp thử - Xác định cường độ.
TCVN 6068:2004, Xi măng - Phương
pháp xác định độ nở sunphát.
TCVN 6227:1996, Cát tiêu chuẩn
ISO để xác định cường độ xi măng.
TCVN 7569:2007, Xi măng alumin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Nguyên tắc
Hàm lượng khí trong vữa được xác
định thông qua phép đo khối lượng thực của khối vữa trong một dụng cụ thí
nghiệm đã biết thể tích và khối lượng tuyệt đối của vữa thông qua cấp phối vữa
và khối lượng riêng của các vật liệu thành phần.
4 Thiết bị và
dụng cụ
4.1 Bàn dằn, khuôn và chày đầm
mẫu
Theo TCVN 7569:2007, chiều cao rơi
tự do của bàn dằn là (12,7 ± 0,13) mm.
4.2 Bình đo
Bình đo hàm lượng khí có dạng hình
trụ, đường kính trong (76 ± 2) mm, chiều cao (xấp
xỉ 88 mm). Thể tích của bình đo được hiệu chỉnh bằng (400 ± 1) mL nước ở nhiệt độ (27 ± 2)oC (hiệu chỉnh thể tích bình
đo bằng 400 mL nước cất ở (27 ± 2)oC
sao cho mặt lõm của nước thấy rõ trên đỉnh của bình). Đặt tấm thủy tinh sạch
lên mặt bình đo để nước được nén lại. Tránh xuất hiện bọt khí khi đặt tấm thủy
tinh lên mặt bình đo. Đo sức chứa của bình thông qua lượng nước, tính bằng gam.
Sau đó đổ nước và lau phần nước dư bên trong thành bình bằng giẻ khô trước khi
cân khối lượng bình. (Đo sức chứa của bình có thể bị sai khi có khí nổi ở giữa
mặt nước và tấm thủy tinh).
Bình đo có chiều dày thành và đáy
không nhỏ hơn 2,9 mm, chiều dày đồng đều trên toàn bộ bình. Tổng khối lượng
bình đo ở trạng thái rỗng không lớn hơn 900 g.
Bình đo được chế tạo bằng kim loại
không bị ăn mòn do chứa vữa xi măng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phù hợp TCVN 6016:2011 (ISO
679:2009).
4.4 Các dụng cụ khác
- Thước thẳng bằng thép có chiều
dài không lớn hơn 200 mm, chiều dày lớn hơn 1,5 mm và nhỏ hơn 3,5 mm;
- Ống thủy tinh dung tích 250 mL;
- Chày đầm mẫu phù hợp TCVN
6068:2004;
- Bay trộn mẫu thỏa mãn TCVN
6016:2011 (ISO 679:2009);
- Búa được chế tạo bằng gỗ hoặc bằng
cao su có đường kính xấp xỉ 16 mm và chiều dài xấp xỉ 152 mm;
- Thìa xúc mẫu chế tạo bằng thép có
chiều dài lớn hơn 230 mm và đường kính vùng lõm xấp xỉ 100 mm;
- Tấm thủy tinh đường kính 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Phòng thí nghiệm nơi chế
tạo mẫu thử phải có nhiệt độ ổn định ở (27 ±
2)oC và độ ẩm không nhỏ hơn 50 %.
5.2 Phòng dưỡng ẩm là nơi để
bảo dưỡng mẫu thử phải duy trì ổn định ở nhiệt độ (27 ± 1)oC và độ ẩm không nhỏ hơn 90 %.
6 Vật liệu
6.1 Cát chế tạo mẫu thử có
thành phần hóa học phù hợp TCVN 6227:1996, thành phần hạt cát quy định Bảng 1.
Bảng
1 - Thành phần hạt cát
Kích
thước lỗ sàng
mm
Lượng
còn lại trên sàng
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0,850
15
đến 0
0,600
95
đến 100
6.2 Nước dùng để trộn vữa và
ngâm mẫu phù hợp TCVN 4506.
7 Lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu
Theo TCVN 4787:2009 (EN
196-7:2007).
8 Cách tiến
hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 350 g xi măng và 1400 g cát (6.1)
và khoảng 140 mL nước. Trộn vữa như quy trình quy định TCVN 8874:2011.
Dùng giẻ khô lau sạch bàn dằn, đặt
khâu hình côn vào giữa mặt bàn dằn (4.1). Dùng thìa múc vữa vào khâu thành hai
lớp. Lớp vữa thứ nhất có chiều dày khoảng 25 mm và dùng chày đầm 20 cái với lực
phù hợp sao cho vữa đồng đều trong khâu. Lớp vữa thứ hai được điền đầy cao hơn
đỉnh khâu khoảng 20 mm và tiến hành đầm tương tự lớp thứ nhất. Dùng dao cắt bỏ
lớp vữa thừa khỏi mặt khâu. Dùng giẻ khô lau sạch mặt bàn dằn và nước tách ra ở
cạnh khâu.
Nhấc khâu theo chiều thẳng đứng (thời
điểm nhấc khâu không lớn hơn 1min kể từ khi điền đầy vữa vào khâu).
Ngay lập tức cho bàn dằn rơi tự do
10 cái. Dùng thước kẹp đo ít nhất 4 vị trí đường kính khối vữa ở các khoảng
cách thích hợp. Độ chảy thu được là kết quả của sự tăng đường kính trung bình
của khối vữa.
Thử các mẻ vữa với lượng nước khác
nhau cho đến khi nhận được độ chảy (110 ±
5) mm.
8.2 Xác định khối lượng của 400
mL vữa
Vữa xi măng được trộn với lượng
nước là (87,5 ± 7,5) % so với lượng nước
đạt độ chảy theo quy trình trộn ở 8.1. Vữa sau khi trộn xong ngay lập tức được
múc vào bình thành 3 lớp bằng nhau.
Đầm mỗi lớp 20 cái xung quanh mặt
trong của bình, lớp vữa cuối cùng cho cao hơn mức 400 mL của bình là 20 mm.
Chày được đầm sao cho cạnh chày song song thành bình và vuông góc với mặt bình.
Đầm với lực vừa phải để tránh hiện tượng vữa chảy ra ngoài. Đầm đủ 3 lớp sao
cho vữa đồng nhất trong bình, dùng búa gõ nhẹ xung quanh bình ở 5 vị trí khác
nhau đều thân bình. Tránh hiện tượng bọt khí tính tụ ở thành bình lúc cho vữa
vào. Khi gõ quanh thành bình quan sát không còn khoảng trống giữa vữa và thành
bình. Dùng thanh gạt cắt bỏ lớp vữa thừa khỏi mặt bình theo hai lần. Lần thứ
nhất đưa thanh gạt trên bề mặt bình bằng cách kéo cạnh thanh gạt chuyển động
trên toàn bộ mặt bình. Lần thứ hai gạt theo phương vuông góc với lần thứ nhất. Nếu
trong quá trình cắt vữa thừa có hạt cát bị mất do sự di chuyển của thước trên
đỉnh bình, thì các hạt cát này được trả lại. Thời gian đổ vữa vào bình và cắt
bỏ vữa thừa không quá 1 min 30 s.
Lấy giẻ lau sạch vữa và nước bám
ngoài thành bình. Khối lượng vữa, tính bằng gam, được tính bằng cách xác định
khối lượng bình và vữa, sau đó trừ đi khối lượng của bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng khí trong vữa được tính
theo các số liệu sau:
Khối lượng riêng của xi măng được
lấy trung bình là: 3,15 g/cm3;
Khối lượng riêng của cát là 2,65
g/cm3;
Khối lượng của vữa được xác định
tại 8.3.
Hàm lượng khí trong vữa (V),
tính bằng % thể tích, được tính theo công thức sau:
V = 100[1 - (Wa/Wc)]
(1)
Wc =
(2)
Wa =
W/400 (3)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W là khối lượng của 400 mL
vữa, tính bằng g;
Wc là khối lượng
vữa lý thuyết trên đơn vị thể tích, tính bằng g/mL; (được tính theo công thức
2);
trong đó:
350 là khối lượng xi măng, tính
bằng g;
1 400 là khối lượng cát, tính bằng
g;
P là nước trộn vữa tính trên
khối lượng xi măng sử dụng, tính bằng %.
CHÚ THÍCH:
- Khối lượng riêng của xi măng và
cát có thể xác định thực tế;
- Độ sạch của cát ảnh hưởng đến hàm
lượng bọt khí trong vữa. Vì vậy, cát dùng để xác định hàm lượng bọt khí cần
phải rửa sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Độ chính xác
Một người thử nghiệm, trong một
phòng thí nghiệm, có sai lệch chuẩn 0,56 % khi hàm lượng khí nằm trong khoảng
từ 8 % đến 19 %. Nếu hai phép thử phù hợp của cùng một người với mẻ trộn tương
tự hàm lượng khí trong vữa không lớn hơn 1,6 %.
Nhiều phòng thí nghiệm chuẩn có sai
lệch chuẩn là 1,0 % khi hàm lượng khí trong vữa từ 8 % đến 19 %. Kết quả giữa
hai phòng thí nghiệm khác nhau trên cùng loại vật liệu hàm lượng khí trong vữa
không lớn hơn 2,8 %.
9.2 Độ chụm
Các giá trị đo của mẫu thử vượt quá
giá trị độ chính xác ở trên coi như không có giá trị và phải thử nghiệm lại.
10 Báo cáo thử
nghiệm
Trình bày kết quả đo hàm lượng bọt
khí trong vữa xi măng theo Bảng 2.
Bảng
2 - Kết quả đo
Kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
lượng mẫu
Mẫu
1
Mẫu
2
Wa - khối
lượng vữa thực tế trên đơn vị thể tích, g/mL
W - khối lượng của 400
mL vữa, g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wc - khối
lượng vữa lý thuyết trên đơn vị thể tích, g/mL
P - nước trộn vữa tính
trên khối lượng xi măng sử dụng, %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66