TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8356:2010
ASTM
1267-07
KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG (LPG) - XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI (PHƯƠNG
PHÁP LPG)
Standard test
method for gage vapor pressure of liquefied petroleum (LP)
gases
(LP-gas
method)
Lời nói đầu
TCVN 8356:2010 được xây dựng
trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương
đương với ASTM D 1267-02 (Reapproved 2007) Standard test method for gage
vapor pressure of liquefied petroleum (LP)
gases (LP-gas method) với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor
Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA.
Tiêu chuẩn ASTM D 1267-02 (Reapproved
2007) thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 8356:2010 do Tiểu ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHÍ DẦU MỎ
HÓA LỎNG (LPG) - XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI (PHƯƠNG PHÁP LPG)
Standard test
method for gage vapor pressure of liquefied petroleum (LP)
gases
(LP-gas
method)
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định áp suất
hơi của sản phẩm khí dầu mỏ hóa lỏng tại các nhiệt độ từ 37,8 °C (100 °F) trở lên đến nhiệt
độ của phép thử là 70 °C (158 °F).
1.2. Các giá trị tính theo
hệ mét là giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị đưa ra trong ngoặc chỉ là tham khảo.
1.3. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến các quy tắc an toàn có liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người
sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an
toàn và
sức
khỏe, đồng thời
phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng. Đối với các cảnh báo cụ thể, xem 3.2.1
và Phụ lục A.2.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu
chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5731 (ASTM D 323) Sản phẩm dầu mỏ
- Phương pháp xác định áp suất hơi (phương pháp Reid).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM E 1 Specification for
ASTM Liquid-in-Glass Thermometers (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiệt kế thủy tinh
ASTM).
IP 181, Sampling petroleum
gases (Lấy mẫu khí dầu
mỏ).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Áp suất hơi (vapor pressure)
Áp suất được sinh ra do lượng hơi của
chất lỏng ở trạng
thái cân bằng với chất lỏng
đó.
3.2. Định nghĩa các thuật
ngữ riêng của tiêu chuẩn này
3.2.1. Khí dầu mỏ
hóa lỏng
(liquefied petroleum
gases)
Hỗn hợp các hydrocacbon
có khoảng nhiệt độ sôi hẹp bao gồm chủ yếu là propan hoặc propylen hoặc cả hai
(CẢNH BÁO: Rất dễ
cháy. Độc khi hít phải), butan và butylen hoặc cả hai, trong đó hàm lượng các hợp chất hydrocacbon
có nhiệt độ sôi cao hơn 0 °C (32 °F) chiếm ít hơn 5 % tính theo thể tích
lỏng và áp suất
hơi trên áp kế của hỗn hợp ở 37,8 °C (100 °F) không lớn hơn 1550 kPa (225 psi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Thiết bị thử gồm có
hai khoang thông nhau và nối với một áp kế thích hợp, được làm sạch bằng một phần
mẫu thử bị loại bỏ sau đó. Thiết bị sau đó được nạp đầy phần mẫu thử cần xác định.
Rót ngay ra 33 ⅓ % đến 40 % thể tích mẫu trong thiết bị để có một không gian đủ
cho sản phẩm giãn nở. Sau đó thiết
bị được ngâm vào bể ổn nhiệt duy
trì ở nhiệt
độ thử tiêu chuẩn là 37,8 °C (100 °F) hoặc tùy theo lựa chọn ở các nhiệt
độ thử khác cao hơn đến 70 °C (158 °F).
4.2. Áp suất áp kế quan
sát được ở trạng thái cân bằng, sau khi hiệu chính các sai số đo và hiệu chính
theo áp suất khí quyển tiêu chuẩn, được
báo cáo là áp suất hơi LPG tại nhiệt độ thử đã lựa chọn.
5. Ý
nghĩa và ứng dụng
5.1. Giá
trị áp suất hơi của khí dầu mỏ hóa lỏng tại
điều kiện nhiệt độ từ 37,8 °C đến 70 °C
(100 °F đến 158 °F) thích hợp để lựa chọn các thiết kế hợp lý các bể chứa, container
tàu biển, và các thiết bị dành cho người sử dụng để đảm bảo an toàn
khi dùng các sản phẩm đó.
5.2. Áp suất hơi của khí dầu mỏ hóa lỏng là một chỉ
tiêu rất quan trọng liên quan đến tính an toàn để đảm bảo rằng
áp suất này không vượt quá áp suất thiết kế cho hoạt động cực đại của kho chứa, thiết bị bảo
quản và hệ thống
nhiên liệu ở điều kiện nhiệt độ làm việc thông thường.
5.3. Đối với khí dầu mỏ hóa lỏng,
áp suất hơi là phép đo gián tiếp của hầu
hết các điều kiện nhiệt độ rất thấp mà tại đó việc hóa hơi đầu tiên có thể xảy ra. Áp
suất hơi có thể được coi như một phép đo bán định lượng của hầu hết chất bay
hơi có trong sản phẩm.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị đo áp suất
hơi,
có cấu tạo như thể hiện trên Hình A.1 và các bộ phận khác nhau của các thiết
bị phụ trợ được mô tả đầy đủ trong Phụ lục A.1.
6.2. Khoang hơi trong TCVN
5731 (ASTM D 323) có khả năng thay thế khoang trên của phương pháp này. Tương tự,
khoang lỏng (loại mở hai chiều) của
TCVN 5731 (ASTM D 323) có thể thay thế khoang B, là khoang dưới
chỉ chiếm 20 %
thể tích được dẫn ra ở A.1.1.4 của
phương pháp. Do sự thay thế đó, trước khi sử dụng để thử nghiệm với khí dầu mỏ
hóa lỏng, để đảm bảo an toàn, hệ thống thiết bị của TCVN 5731 (ASTM D 323) phải
được tiến hành thử nghiệm thủy tĩnh theo A.1.1.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Mẫu thử sẽ được lấy
và bảo quản theo TCVN 8355 (ASTM D 1265) hoặc IP 181 Lấy mẫu khí dầu mỏ, trừ khi mẫu
thử có thể được lấy trực tiếp từ nguồn vật liệu được thử nghiệm.
7.2. Có thể sử dụng bất cứ
phương pháp nào có kết nối giữa thiết bị đo áp suất hơi và nguồn mẫu. Ống nối sử dụng
trong phương pháp này là ống nối có chiều dài nhỏ nhất, đường kính từ 6 mm đến 7 mm (1/4 in.),
chịu được áp suất làm việc thích hợp và được chế tạo từ các vật liệu không bị
ăn mòn bởi sản phẩm cần
lấy mẫu. Ống nối mềm
thuận tiện sử dụng cho làm sạch và thực hiện lấy mẫu. Ống nối phải
được làm từ vật liệu dẫn điện hoặc được thiết kế có dây nối đất kèm theo để
giảm thiểu ảnh hưởng của tĩnh điện.
8. Chuẩn bị thiết bị
8.1. Nếu đã sử dụng thiết
bị cho một sản phẩm khác loại trước đó thì thiết bị phải được tháo ra, rửa sạch
hoàn toàn và làm sạch các bộ phận bằng dòng khí khô.
8.2. Lắp thiết bị sao cho
van nạp của khoang dưới mở, van nối thẳng
giữa hai khoang mở, van xả đóng và được
lắp với áp kế có dải đo thích hợp.
9. Cách tiến hành
9.1. Phải thực hiện các biện
pháp an toàn khi xả bỏ hơi và chất lỏng trong quá trình vận hành và trong cả quá
trình lấy mẫu tiếp theo.
9.2. Làm sạch: Với thiết bị
đã được lắp đặt ở vị trí thẳng đứng,
nối van nạp của khoang dưới với nguồn mẫu bằng bộ nối mẫu (7.2).
Mở van nguồn mẫu tới thiết bị. Mở cẩn thận van xả của khoang trên, cho phép
không khí hoặc hơi hoặc cả hai trong thiết bị thoát
ra ngoài cho đến khi thiết bị chứa đầy chất lỏng. Đóng van nạp của khoang dưới
và mở rộng van xả
để chất lỏng bay hơi cho đến khi thiết bị có một lớp sương trắng (có thể cần phải
làm lạnh), sau đó lật ngược thiết bị, và xả hết các cặn qua van xả. Để phần hơi
dư thoát ra ngoài cho đến khi áp suất trong thiết
bị bằng với áp suất khí quyển, sau đó đóng van xả.
9.3. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Sự truyền mẫu được thực
hiện dễ dàng hơn bởi việc làm lạnh thiết bị với một phần vật liệu thử nghiệm.
9.3.1. Khi sử dụng 33⅓ % thể
tích khoang dưới (A.1.1.3) thì tiến hành theo 9.4.
9.3.2. Khi sử dụng 20 % thể
tích khoang dưới (Phụ lục A.1.1.4), đóng van nối thẳng và lại mở van nạp để đuổi
hết các chất trong khoang dưới. Khi không có chất lỏng chảy ra thì nhanh chóng
đóng van nạp và ngay lập tức mở van nối thẳng.
9.3.3. Trước thao tác lấy mẫu,
khoang trên chứa đầy chất lỏng có nhiệt
độ thường là thấp hơn nhiệt độ môi trường. Nếu thiết bị ấm lên vì bất kỳ
lý do gì sẽ làm cho chất lỏng chứa ở khoang trên
bị giãn nở, có thể gây ra nứt
khoang. Vì vậy, cần phải thực hiện ngay các bước tiến hành tạo khoảng trống
trong thiết bị.
9.4. Xác định áp suất hơi
9.4.1. Lật ngược thiết bị và
lắc mạnh. Đặt thiết bị lại vị trí thẳng đứng và ngâm thiết bị vào bể ổn nhiệt
duy trì ở nhiệt độ thử
nghiệm (4.1). Thiết bị gồm cặp van xả được nhúng chìm, nhưng không nhúng chìm
áp kế. Trong suốt quá trình thử, nhiệt độ bể ổn nhiệt được kiểm tra định kỳ bằng một nhiệt kế của bể ổn
nhiệt.
9.4.1.1. Tại nhiệt độ bằng hoặc nhỏ
hơn nhiệt độ thử nghiệm 50 oC (122 °F), duy trì nhiệt độ bể chênh lệch ± 0,1 oC (0,2 °F). Tại
nhiệt độ thử lớn hơn 50 oC (122 °F) cho
đến 70 oC (158 °F),
duy trì nhiệt độ bể
chênh lệch ± 0,3 oC (0,5 °F).
9.4.1.2. Quan sát hệ thống thiết
bị trong suốt chu kỳ thử để đảm bảo rằng không bị rò rỉ. Ngừng và loại
bỏ các kết quả ngay khi phát hiện có rò rỉ.
9.4.2. Sau khi cho thiết bị
vào bể ổn nhiệt được
5 min thì lấy thiết bị ra khỏi bể, lật ngược và lắc mạnh, sau đó đặt trở lại bể. Thực
hiện thật nhanh thao tác lắc thiết bị nhằm tránh làm quá lạnh thiết bị và các
chất chứa trong
đó. Sau đó, cứ cách khoảng không dưới 2 min, lấy thiết bị khỏi bể, lật ngược, lắc
mạnh rồi đặt trở lại bể. Trước
mỗi lần lấy thiết bị ra khỏi bể ổn nhiệt, gõ nhẹ áp kế và quan sát chỉ số áp suất.
Các thao tác này thường yêu cầu từ 20 min đến 30 min để đạt cân bằng. Sau thời
gian đó, nếu các chỉ số áp kế
quan sát được ở các lần kế
tiếp nhau là không đổi thì ghi lại số đọc
áp kế, đó chính là áp suất hơi chưa hiệu
chính của mẫu LPG tại nhiệt độ thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tiến hành hiệu chính áp kế đối với số
đọc của áp kế. Không tháo áp kế ra khỏi thiết bị hoặc lấy thiết bị ra khỏi bể.
Gắn áp kế thử, đã được hiệu chuẩn theo thiết bị thử tải trọng tĩnh, vào đầu ra
của van xả và mở van xả. Tại
điểm kết thúc 5 min, so sánh số đọc của hai áp kế. Ghi lại bất kỳ sự hiệu chính
nào đã được xác định
theo cách như trên và coi đó là hiệu chính áp kế.
9.4.3.1. Ngược lại, nếu áp kế
sử dụng đã được hiệu chuẩn theo thiết bị thử tải trọng tĩnh, thì sự hiệu chính
áp kế là bằng 0 và không
cần xác định sự hiệu chính áp kế như
9.4.3, sử dụng áp kế thử thứ hai đã được
hiệu chuẩn theo thiết bị thử tải trọng tĩnh.
10. Tính toán
10.1. Hiệu chính áp suất
hơi LPG chưa được hiệu chính đối với sai số áp kế (xem 9.4.3 và 9.4.3.1).
10.2. Chuyển đổi áp suất
hơi đã được hiệu chính = (số đọc ở áp kế thử) +
(hiệu chính áp kế) như tính toán trong 9.4.3 theo áp suất của khi áp kế chuẩn
là 760 mmHg (29,92 in.Hg) bằng cách sử dụng các công thức sau:
10.2.1. Áp suất hơi LPG
= áp suất hơi đã hiệu chính, kPa -
(760 - P1) 0,1333 (1)
= áp suất hơi đã hiệu chính, psi - (760
- P1) 0,0193 (2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2. Áp suất hơi LPG
= áp suất hơi đã hiệu chính,
kPa - (29,92 - P2) 3,3864 (3)
= áp suất hơi đã hiệu chính,
psi - (29,92 - P2) 0,4912 (4)
trong đó
P2 = áp suất của
khí áp kế quan sát được, tính theo in.Hg.
10.2.3. Hệ số chuyển đổi
1 kPa = 7,50064 mmHg = 0,295301 in.Hg (5)
1 psi = 51,7151 mmHg = 2,03603 in.Hg (6)
11. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Độ chụm và độ chệch
12.1. Áp dụng các nguyên tắc
dưới đây để đánh giá khả năng chấp nhận các kết quả (xác suất 95 %)
12.1.1. Độ lặp lại
Sự chênh lệch giữa các kết quả thử thu
được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị, với cùng một mẫu thử
như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện không đổi, với thao tác bình thường và
chính xác, chỉ một trong
hai mươi trường hợp vượt được giá trị sau:
12 kPa (1,8 psi) (7)
12.1.2. Độ tái lập
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ
và độc lập thu
được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở các phòng thử nghiệm
khác nhau, với cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện
không đổi, với thao tác bình thường và chính xác, chỉ một trong
hai mươi trường hợp vượt giá trị sau:
19 kPa (2,8 psi) (8)
12.2. Độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Quy định)
A.1 Thiết bị
đo áp suất hơi của khí dầu mỏ hóa lỏng
A.1.1 Thiết bị đo áp suất hơi, bao gồm hai
khoang, khoang trên và khoang dưới,
phù hợp với các yêu cầu dưới đây. Để duy trì tỷ lệ thể tích chính xác giữa
khoang trên và khoang
dưới, các bộ phận không được thay đổi khi không được hiệu chính để đảm bảo tỷ lệ
thể tích nằm trong giới
hạn quy
định.
A.1.1.1 Khoang trên
Khoang được thể hiện như Hình A.1.1
(c), là bình hình trụ có đường kính bằng (51 ± 3) mm [(2 ± 1/8) in.] và chiều
dài bằng (254 ± 3)
mm [(10 ± 1/8 in.)], bề mặt trong của các
đầu hơi vát để chất lỏng chảy ra hết từ bất kỳ đầu nào khi thiết bị ở vị trí thẳng
đứng. Một đầu của khoang lắp một ống nối van xả thích hợp [Hình A.1.1 (e)] để lắp
vừa cụm van xả và áp suất kế.
Đầu kia có một lỗ có đường kính khoảng 13 mm (1/2 in.) để nối với khoang dưới.
Các đầu nối với các lỗ này phải thuận tiện cho việc tháo hoàn toàn chất lỏng ra
khỏi khoang.
A.1.1.2 Hệ thống van xả
Van xả sử dụng để làm sạch thiết bị [Hình
A.1.1 (d)] thông thường là loại van 6 mm (1/4 in.) gắn chặt vào ống nối van xả
[Hình A.1.1 (e)]. Đầu dưới có ren để lắp vừa khít với đầu của khoang
trên và đầu phía trên có ren để lắp vào khớp nối của đồng hồ đo [Hình A.1.1
(h)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoang là một bình hình trụ có
thể tích sao cho tỷ lệ thể tích của khoang trên và khoang dưới nằm trong khoảng
từ 1,97 đến 2,03 (Chú thích A.1.2).
A.1.1.4 Khoang dưới chiếm 20 %
[hình A.1.1 (b)]
Khoang này là một bình hình trụ có thể
tích sao cho tỷ lệ thể tích của khoang trên và khoang dưới nằm trong khoảng
3,95 đến 4,05 (Chú thích A.1.2). Ở một đầu của khoang dưới có một lỗ có đường kính
khoảng 19 mm (3/4 in.) để nối với van nối thẳng [Hình A.1.1 (g)] có đường kính
rãnh phía trong nhỏ
nhất là 13 mm (1/2 in.). Đầu kia của khoang được lắp với van nạp có kích thước
danh nghĩa là 6 mm (1/4
in.).
CHÚ THÍCH A.1: Khi xác định dung tích
của các khoang, thì thể tích của khoang
dưới được coi là phần nằm dưới cửa van nối thẳng. Thể tích phía trên của van nối
thẳng bao gồm phần ren lắp với khoang trên được quy định là một phần của
thể tích khoang trên. Tỷ lệ thể tích
của hai khoang được xác định phù hợp với quy trình trong phụ lục của TCVN 5731 (ASTM D 323).
CHÚ THÍCH A.2: Các yêu cầu thiết bị
cho phương pháp thử này, không kể hệ thống van xả là đồng nhất với các
thiết bị trong TCVN 5731 (ASTM D 323) ngoại trừ khoang dưới chiếm 33 ⅓ %. Mặc dù các đặc
điểm về
quy
trình thử nghiệm là khác nhau
nhưng khoang lỏng và khoang không khí của TCVN 5731 (ASTM D 323) vẫn có thể được
sử dụng cho phương pháp này nếu chúng có thể chịu được áp suất thử cao hơn
(A.1.1.6).

Hình A.1.1 -
Thiết bị đo áp suất hơi LPG
A.1.1.5 Phương pháp nối khoang trên và
khoang dưới
Có thể dùng bất kỳ phương pháp nào để
nối hai khoang, miễn sao có được thể tích yêu cầu và hệ thống không bị rò rỉ dưới
điều kiện thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi được lắp đặt, các khoang phải
được nhà sản xuất chứng nhận chịu được áp suất thủy tĩnh khoảng 6920 kPa
(1000 psi) mà không có biến dạng.
A.1.1.7 Kiểm tra rò rỉ
Trước khi đưa các thiết bị mới vào làm
việc và sau đó cần kiểm tra thường xuyên rò rỉ của thiết bị đo áp
suất hơi đã lắp đặt bằng cách nạp vào thiết bị không khí, khí thiên nhiên, nitơ
hoặc các khí
thông
thường khác tới áp suất khoảng 3460 kPa (500 psi), sau đó nhúng ngập hoàn toàn
nó vào trong bể ổn nhiệt. Thiết
bị chỉ được sử dụng khi không có rò rỉ trong thử nghiệm này.
A.1.2 Áp kế
Dùng áp kế lò xo kiểu Bourdon (được thể
hiện trong Hình A.1.1 (a)) có đường kính từ 114 mm đến 140 mm (4 1/2 in. đến 5
1/2 in.)
có
một đầu nối ren ngoài 6 mm (1/4 in.) với một ống dẫn có đường kính không nhỏ
hơn 5 mm (3/16 in.) để nối từ ống Bourdon ra ngoài khí quyển. Áp suất hơi của mẫu
thử phải thuộc dải đo và các khoảng chia của
áp kế như sau:
Áp kế được sử
dụng
Áp suất hơi
LPG tại nhiệt độ thử, kPa (psi)
Dải đo, kPa (psi)
Độ cách được đánh số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 655 (95)
0 đến 700
(100)
70 (10)
3,4 (0,5)
620 (90) đến
1750 (250)
0 đến 1750
(250)
172 (25)
7(1)
1660 (240)
đến 3460 (500)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
344 (50)
35 (5)
Chỉ có những áp kế đo chính xác mới được sử dụng
tiếp. Khi hiệu chính áp kế đo lớn hơn 2 % thang đo thì áp kế đó được xem là
không chính xác.
A.1.3 Bể ổn nhiệt
Bể ổn nhiệt dùng nước phải có kích thước
đủ lớn sao cho thiết bị đo áp suất hơi có thể ngập chìm và bao phủ hoàn toàn
van xả khi hệ thống ở vị trí thẳng
đứng. Các cách để duy trì nhiệt độ của
bể
ổn
định trong khoảng nhiệt độ thử (2.1) như sau: (1) nhiệt độ thử bằng hoặc nhỏ
hơn 50 oC (122 °F), ±
0,1 oC (0,2 °F);
(2) nhiệt độ thử lớn hơn 50 oC (122 °F), ± 0,3 oC (0,5 °F). Để kiểm tra nhiệt độ của bể, trong
suốt quá trình tiến hành xác định áp suất
hơi, cần nhúng chìm một nhiệt kế thích hợp vào bể ổn nhiệt ngập đến vạch chỉ nhiệt độ thử
trên thang đo của nhiệt kế.
A.1.4 Nhiệt kế
Chỉ dùng nhiệt kế phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
trong ASTM E1 hoặc yêu cầu kỹ thuật của nhiệt kế theo IP. Dải đo của nhiệt kế
được lựa chọn dựa trên nhiệt độ của phép thử, cụ thể như sau:
Nhiệt độ thử
Số nhiệt kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
oC
35 đến 40
18C
34 đến 42
50 đến 80
65C
50 đến 80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oF
95 đến 105
18F
94 đến 108
125 đến 175
65F
122 đến 176
A.1.4.1 Tại các nhiệt độ thử
khác sử dụng một nhiệt kế nhúng chìm có dải đo chặn trên và chặn dưới nhiệt độ
thử nghiệm và
sai số thang đo lớn nhất là 0,1 oC (0,2 °F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị thử tải trọng tĩnh có dải đo
thích hợp là phương tiện để kiểm tra độ chính xác của
áp kế dùng để đo áp suất hơi.
A.2 Cảnh báo
nguy hiểm
A.2.1 Propan/butan, hoặc hỗn
hợp hai chất.
A.2.1.1 Hơi có thể gây phát
lửa.
A.2.1.2 Tránh xa nguồn nhiệt,
tia lửa điện và ngọn lửa hở.
A.2.1.3 Bảo quản trong bình
chứa kín.
A.2.1.4 Sử dụng trong điều
kiện thông gió thích hợp.
A.2.1.5 Tránh tích tụ hơi và
loại bỏ các nguồn phát tia lửa, đặc biệt là những thiết bị điện và nguồn nhiệt
chưa có biện pháp chống nổ.
A.2.1.6 Tránh hít thở lâu ở nơi có
hơi và bụi sương của LPG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66