ASTM D 4625-14
Phụ lục X1
X1.1
X1.2
X1.3
X1.4
|
TCVN 8316:2016
Phụ lục A
A.1
A.2
A.3
A.4
|
NHIÊN LIỆU CHƯNG CẤT TRUNG BÌNH
- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH KHI TỒN TRỮ Ở 43 °C (110 °F)
Standard test
method for middle distillate fuel storage stability at 43 °C (110 °F)
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định độ ổn định vốn có khi tồn trữ của nhiên liệu chưng cất có
điểm chớp cháy trên 38 °C (100 °F) được
xác định theo TCVN 2693 (ASTM D 93) và nhiệt độ cất tại 90 % thể tích thu hồi nhỏ hơn 340
°C (644 °F) được
xác định theo TCVN 2698 (ASTM D 86).
CHÚ THÍCH 1: Các nhiên liệu theo quy định
kỹ thuật ASTM và TCVN nằm trong phạm vi áp dụng của phương pháp thử nghiệm này
là dầu đốt quy định trong TCVN 6239, nhiên liệu điêzen quy định trong TCVN
5689, nhiên liệu tuốc bin khí loại 1- GT và 2- GT quy định trong ASTM D 2880.
1.2 Phương pháp
này không áp dụng cho việc thử nghiệm kiểm soát chất lượng, mà chủ yếu được sử
dụng để nghiên cứu rút ngắn thời
gian tồn trữ nhiên liệu tương ứng với thời gian yêu cầu tại nhiệt độ tồn trữ trong
môi trường.
1.3 Phụ lục A
cung cấp thông tin bổ sung về độ ổn định khi tồn trữ và mối tương quan các kết
quả của phương pháp này TCVN 8316 (ASTM D 4625) với sự tạo cặn khi tồn trữ thực
ngoài hiện trường.
1.4 Các giá trị
tính theo hệ SI là giá
trị
tiêu chuẩn. Giá trị trong ngoặc chỉ là giá trị tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên
bản được nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
TCVN 2117 (ASTM D 1193) Nước thuốc
thử
-
Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 2693 (ASTM D 93) Sản phẩm dầu
mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Pensky - Martens.
TCVN 2698 (ASTM D 86) Sản phẩm dầu
mỏ
-
Phương pháp xác định thành
phần cất ở áp suất khí
quyển.
TCVN 5689 Nhiên liệu điêzen (DO) - Yêu
cầu kỹ thuật.
TCVN 6022 (ISO 3171)1) Chất
lỏng dầu mỏ - Lấy mẫu tự động trong đường ống.
TCVN 6239 Nhiên liệu đốt lò (FO) -
Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6593 (ASTM D 381) Nhiên liệu lỏng - Phương
pháp xác định hàm lượng nhựa thực tế - Phương pháp bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D 2880 Specification for gas
turbine fuel oils (Nhiên liệu tuốc bin khí - Yêu cầu kỹ thuật).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ,
định nghĩa sau.
3.1
Chất không tan kết dính (adherent
insolubles)
Nhựa được tạo thành trong quá trình tồn
trữ, bám chặt trên thành bồn chứa sau khi nhiên liệu được đẩy ra khỏi bồn chứa.
3.2
Chất không tan có thể lọc được (filterable
insoluble)
Chất rắn được tạo thành trong quá
trình tồn trữ, có thể được loại ra khỏi nhiên liệu bằng cách lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ổn định vốn có của
nhiên liệu chưng cất trung bình
khi tồn trữ (inherent
storage stability of middle distillate fuel)
Độ ổn định của nhiên liệu trong quá
trình tồn trữ khi tiếp xúc với không khí, nhưng không có các tác nhân môi trường
khác như là nước, kim loại hoạt động và bụi.
3.4
Tổng các chất không tan (total
insolubles)
Tổng số học của các chất không tan có thể lọc được
và các chất không tan kết
dính.
4 Tóm tắt phương
pháp
Già hóa 400 mL nhiên liệu đã lọc bằng cách
tồn trữ trong bình chứa bằng thủy
tinh boro silicat
ở 43 °C (110 °F)
trong khoảng thời gian từ 0, 4, 8, 12, 18, 24 tuần. Sau khi già hóa trong khoảng
thời gian đã chọn, lấy mẫu ra khỏi nơi tồn trữ, để nguội đến nhiệt
độ phòng và sau đó tiến hành phân tích các chất không tan có thể lọc được và các
chất không tan kết dính.
5 Ý nghĩa và sử dụng
5.1 Phản ứng oxy
hóa nhiên liệu và
những
phản ứng phân hủy
khác dẫn đến tạo cặn (và màu) được tăng tốc nhẹ bởi các điều kiện thử nghiệm so với
các điều kiện tồn trữ thông thường. Các kết quả thử nghiệm để dự đoán độ ổn định khi tồn trữ cho
thấy đáng tin cậy hơn là các thử nghiệm tăng tốc mạnh khác. Xem các thông tin tại
Phụ lục A về sự tương quan của các kết quả thử nghiệm với hiện trường thực tế
khi tồn trữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Do ảnh hưởng
của môi trường, vật liệu
và bản chất kết cấu của bồn chứa ảnh hưởng đến độ ổn định của nhiên liệu khi tồn
trữ, nén các kết quả thu được từ thử nghiệm này không nhất thiết phải giống
như kết quả thu được trong quá trình tồn trữ thực tế.
6 Thiết bị, dụng cụ
6.1 Vật chứa mẫu, chai thủy
tinh boro silicat. Các vật chứa phải có nút đậy, tốt nhất là bằng polytetrafluoroetylen
(PTFE) có lỗ để lắp ống thông khí bằng thủy tinh boro silicat. Tổng dung tích của
vật chứa là 500 mL.
6.2 Tủ tồn trữ, phải đủ rộng
để chứa tất cả các chai chứa mẫu. Tủ phải được kiểm soát nhiệt để duy trì nhiệt độ
ở 43 °C ± 1 °C (110 °F ± 2
°F). Tủ nên được đặt ở nơi càng tối
càng tốt để ngăn ngừa sự suy giảm chất lượng do các phản ứng quang
hóa và phải là loại chống nổ.
6.3 Tủ sấy bộ lọc, có khả năng làm bay
hơi dung môi an toàn ở 90 °C ± 5 °C để sấy các vật
liệu lọc.
6.4 Hệ thống lọc, các bộ phận
được lắp đặt như thể hiện trên Hình 1.
6.4.1 Phễu và đế phễu, có bộ phận
đỡ màng lọc đường
kính 47 mm và khóa vòng hoặc tay kẹp lò so.
6.4.2 Dây nối/nối
đất, đường kính
0,912 mm đến 2,59 mm (số 10 đến số 19), dây trần gồm nhiều sợi nhỏ, bằng thép mềm
không gỉ hoặc bằng
đồng, dùng để nối các bình và nối đất, như trình bày trong Hình 1.
6.4.3 Bình thu, dung tích 1,5 L hoặc
dùng bình lọc chân
không bằng thủy tinh borosilicat loại lớn hơn, lắp khít với thiết bị lọc, có ống
nhánh để nối với bình an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5 Hệ thống chân
không,
máy hút bằng sức nước hoặc máy bơm chân không cơ học được sử dụng nếu có khả
năng hút chân không lên đến 100 kPa
dưới áp suất khí
quyển được đo tại bình thu.

7 Thuốc thử và vật
liệu
7.1 Độ tinh khiết
của thuốc thử
- Trong toàn bộ các phép thử đều sử dụng các hóa chất cấp thuốc thử. Trừ khi có
quy định khác, tất cả các thuốc thử phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành.
Có thể sử dụng các loại khác, với điều kiện là các thuốc thử này có độ tinh khiết
cao phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác của phép thử.
7.2 Màng lọc kiểm
soát và màng lọc thử nghiệm bằng nylon, phẳng, đường
kính là 47 mm, kích cỡ lỗ danh
nghĩa là 0,8 µm. (Có thể sử dụng màng lọc với mạng lưới in trên bề mặt làm màng lọc kiểm
soát để nhận dạng).
7.3 Dung môi
hydrocacbon,
2,2,4-trimethylpentan (isooctan), cấp nhiên liệu chuẩn thử nghiệm độ gõ theo
ASTM, đã Iọc trước qua
hai bộ lọc sợi thủy tinh. (Cảnh báo - Rất dễ
cháy, có hại khi hít phải, hơi có thể gây ra cháy).
7.4 Dung môi cho
chất không tan kết dính (Cảnh báo - Dễ cháy, hơi độc hại,
có thể gây ra cháy). Trộn các thể tích bằng nhau của axeton cấp thuốc thử (Cảnh báo - Rất dễ
cháy, hơi có thể gây ra cháy), metyl alcohol (Cảnh báo - Dễ cháy,
hơi độc hại, có thể gây chết người hoặc gây mù nếu nuốt phải hoặc hít phải.
Không được làm thành chất không độc), và toluen (Cảnh báo - Dễ cháy,
hơi độc hại).
7.5 Độ tinh khiết
của nước
- Trừ khi có quy định khác, nước được đề cập đến trong tiêu chuẩn này là nước
cấp thuốc thử, phù hợp
loại III quy định trong TCVN 2117 (ASTM D 1193).
7.6 Chất tẩy rửa dạng lỏng hoặc dạng
bột,
hòa tan trong nước để làm sạch dụng cụ thủy tinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu để thử nghiệm được lấy theo TCVN 6777 (ASTM D 4057),
hoặc TCVN 6022 (ISO 3171). Vật chứa mẫu có dung tích là 3,78 L (1 gal) hoặc các
can có dung tích lớn hơn hàn bằng epoxy. Đổ mẫu đầy sát đến nắp để tránh không
có các khoảng không khí lớn. Lắp khoảng trống bằng nitơ. Nếu có thể, bảo quản mẫu
ở nhiệt độ từ
-7 °C đến 4 °C (20 °F đến
40 °F) trước khi sử dụng.
9 Chuẩn bị thiết bị
và chai chứa mẫu
9.1 Chai tồn trữ
mẫu - Cọ rửa từng
chai bằng dung dịch
chất tẩy rửa và tráng với nước. Ngâm chai qua đêm bằng dung dịch rửa dụng cụ thủy
tinh kiềm yếu. Tráng chai dưới nước vòi rồi dốc ngược và tia rửa bằng nước cất.
Để chai đến khô và tráng chai bằng 50 mL mẫu nhiên liệu. Thông thoáng chai
trong suốt quá
trình
tồn trữ, sử dụng ống thủy tinh uốn cong úp ngược hình chữ U (xem Hình
2), để tránh làm bẩn
mẫu từ các hạt bụi không khí. Lắp ống thủy tinh qua nắp đậy, tốt nhất bằng
polytetrafluoroetylen (PTFE) (xem Hình 2).

Hình 2 - Chai
tồn trữ mẫu
9.2 Làm sạch tất
cả các bộ phận của thiết bị lọc như mô tả từ 9.2.1 đến 9.2.7.
9.2.1 Loại bỏ bất kỳ
nhãn, thẻ, v.v....
9.2.2 Rửa sạch bằng
nước ấm có pha chất tẩy
rửa.
9.2.3 Tráng kỹ bằng
nước ấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.5 Tráng kỹ bằng
propan-2-ol đã được lọc qua màng lọc có kích thước 0,45 µm.
9.2.6 Tráng kỹ bằng
chất lỏng rửa đã lọc và
sấy
khô.
9.2.7 Miệng chai chứa mẫu phải giữ
sạch sẽ cho đến khi đậy nắp (Nắp phải được tráng bằng chất lỏng rửa đã lọc).
Tương tự như vậy, bảo vệ miệng phễu của thiết bị lọc bằng nắp đậy sạch sẽ cho đến
khi sẵn sàng sử dụng.
9.3 Chuẩn bị màng lọc
9.3.1 Mỗi bộ lọc thử
nghiệm bao gồm một màng lọc
thử nghiệm và một
màng lọc kiểm soát. Đối với nhiên liệu chứa ít tạp chất dạng hạt, chỉ cần một bộ lọc.
Nếu nhiên liệu bị nhiễm bẩn nhiều thì có thể cần nhiều bộ lọc. Hai màng lọc sử
dụng cho từng phép thử riêng biệt được nhận dạng bằng cách đánh dấu các đĩa petri dùng
để giữ và chuyển bộ lọc. Làm sạch tất cả dụng cụ thủy tinh dùng trong chuẩn bị màng
lọc được mô tả trong 9.2.
9.3.1.1 Dùng kẹp đặt
màng lọc thử nghiệm và màng lọc kiểm soát bên cạnh nhau trong đĩa petri sạch. Để
dễ dàng thao tác trong đĩa petri, đặt màng lọc trên que đỡ sạch bằng thủy tinh
hoặc mặt kính đồng hồ.
9.3.1.2 Đặt đĩa petri,
có nắp hơi khép hờ, trong tủ sấy ở nhiệt độ 90 °C ± 5 °C và để trong 30 min.
9.3.1.3 Lấy đĩa petri
ra khỏi tủ sấy và đặt gần
cân. Giữ đĩa petri với nắp đậy hờ, giữ như vậy để màng lọc không bị nhiễm bẩn từ
môi trường xung quanh. Để 30 min cho màng lọc trở về trạng thái cân bằng ở nhiệt độ
phòng và độ ẩm không khí.
9.3.1.4 Dùng kẹp lấy màng lọc so
sánh ra khỏi đĩa petri, chỉ kẹp ở cạnh màng lọc
và đặt ở giữa đĩa cân. Cân màng lọc và ghi lại khối lượng ban đầu chính xác đến
0,0001 g, và cho màng lọc trở lại đĩa petri.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.1.6 Dùng kẹp sạch,
đặt màng lọc kiểm soát đã cân lên giá đỡ màng lọc của thiết bị lọc (xem Hình 1). Đặt màng lọc thử
nghiệm đã cân lên trên màng lọc kiểm soát. Lắp phễu và cố định bằng vòng đai hoặc
kẹp lò xo. Không lấy
màng chất dẻo ra khỏi miệng phễu cho đến khi bắt đầu lọc.
10 Chuẩn bị mẫu
10.1 Nếu nhiên liệu
được bảo quản ở nhiệt độ thấp,
để mẫu đến nhiệt độ môi trường. Hòa tan bất kỳ chất sáp nào được tách ra để đảm
bảo toàn bộ mẫu nhiên liệu phải có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ điểm vẩn đục của
chính nó ít nhất là 5 °C trên trước
khi tiến hành.
10.2 Lắp hệ thống
lọc để lọc nhiên liệu, như được chỉ ra trong Hình 1. Làm sạch bình thu, phễu
tách và phễu thủy
tinh theo cách tương tự với chai tồn trữ (9.1). Tráng các dụng cụ này bằng
isooctan đã lọc và sau đó để khô trong
không khí.
11 Cách tiến hành
11.1 Già hóa mẫu
11.1.1 Điều chỉnh tủ tồn trữ để tồn
trữ các mẫu ở nhiệt độ 43
°C ± 1 °C (110 °F ± 2
°F).
11.1.2 Lấy 400 mL nhiên
liệu đã lọc vào từng chai. Mỗi thời điểm lấy mẫu, sử dụng hai chai mẫu (thông thường
thời điểm lấy mẫu là tuần 0 (tuần đầu tiên) hoặc bất kỳ thời gian nào sau đây
(4, 8, 12, 24 tuần). Lấy đầy 3 chai nhiên liệu dự phòng được sử dụng trong trường
hợp có sự cố, đối với các phép thử thêm tại các thời điểm tồn trữ khác hoặc kéo
dài thời gian thực hiện kiểm tra toàn bộ.
11.1.3 Ghi nhãn từng
chai mẫu, trong đó phải có ngày giờ bắt đầu thử nghiệm, nhận dạng mẫu, và ngày giờ khi
chai được lấy ra khỏi nơi tồn trữ. Đặt
các chai vào tủ theo thứ tự ngẫu nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Xác định các chất không tan có thể lọc được
11.2.1 Vào cuối mỗi
thời gian quy định, lấy hai chai từ tủ tồn trữ và làm nguội chúng đến nhiệt độ từ 21 °C đến 27 °C (70 °F đến
80 °F) trong chỗ tối. Việc này mất khoảng từ 4 h đến 24 h.
11.2.2 Sau khi làm
nguội, rót nhiên liệu từ vật chứa mẫu vào ống đong, bật bơm chân không và chuyển
100 mL nhiên liệu vào phễu lọc.
11.2.2.1 Tiếp tục chuyển
từng 100 mL mẫu vào phễu lọc. Khi tất cả nhiên liệu từ vật chứa mẫu đã được lọc
hoặc nếu lọc chậm thì yêu cầu phải hoàn thành lọc 100 mL mẫu trong hơn 10 min, sau
đó tháo giá đỡ bộ lọc/phễu lọc ra khỏi bình thu, rót nhiên liệu đã được lọc vào trong ống đong sạch,
rồi ghi lại thể tích nhiên liệu
đã được lọc, tính bằng
millilit. Giữ phần lọc mẫu nhiên liệu tách khỏi phần lọc dung môi rửa. Phần
nhiên liệu này có thể được sử dụng cho các phép phân tích bổ sung. Nếu toàn bộ
nhiên liệu đã được lọc xong, tráng kỹ vật chứa mẫu và ống đong bằng một hoặc
nhiều phần chất lỏng đã lọc, rót vào để rửa phễu và tiến hành theo 11.2.2.2. Nếu
toàn bộ nhiên liệu chưa được lọc, tiến hành theo 11.2.2.2 và 11.2.2.3 và
sau đó lặp lại từ 11.2.2.1.
11.2.2.2 Rửa các mặt bên
trong phễu và bên ngoài đường nối giữa phễu và đế lọc bằng cách tia rửa
chất lỏng. Tiến hành hút chân không, cẩn thận tách phễu lọc ra khỏi đế lọc. Rửa mặt
ngoài màng lọc bằng cách phun trực tiếp nhẹ nhàng dòng chất lỏng đã lọc từ cạnh cho
đến tâm. Tiến hành cẩn thận để
không đẩy bất kỳ hạt
nào khỏi bề mặt màng lọc. Duy trì hút chân không, sau khi rửa lần cuối trong khoảng
10 s đến 15 s để loại bỏ chất lỏng đã lọc dư thừa từ màng lọc,
11.2.2.3 Dùng kẹp sạch,
lấy cẩn thận màng lọc thử nghiệm và màng lọc kiểm soát ra khỏi đế lọc và đặt cạnh
nhau trên que đỡ
bằng thủy tinh
sạch hoặc mặt kính đồng hồ sạch trên
đĩa petri sạch. Sấy khô và cản lại màng lọc được mô tả tại 9.3. Cẩn thận không
làm xáo trộn các hạt trên bề mặt màng lọc thử nghiệm. Sau mỗi lần lọc, ghi lại khối
lượng cuối của màng lọc kiểm soát và khối lượng cuối của màng lọc
thử nghiệm chính xác đến 0,0001 g.
CHÚ THÍCH 2: Không được trộn lẫn phần nước rửa
và phần lọc khi cần đo sự thay đổi
màu của phần lọc
CHÚ THÍCH 3: Nếu việc lọc
không hoàn tất trong 3 h do bộ lọc bị tắc nghiêm trọng, ngừng thử nghiệm ghi lại
bộ lọc đã xảy ra tắc.
11.2.3 Lặp lại quy
trình từ 11.2.2
đến 11.2.2.3 đối với chai thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi rửa lần cuối bằng dung môi
hydrocacbon, hòa tan hết phần nhựa kết dính trên thành vật chứa mẫu bằng hai phần
nước rửa 30 mL đến 35 mL
dung môi cho chất không tan kết
dính. Rót từng phần nước rửa vào cốc dung tích 100 mL đã cân trước.
Cho bay dung môi ở nhiệt độ 160
°C (320 °F)
theo phương pháp phun khí
quy
định trong TCVN 6593 (ASTM D 381). Sau khi dung môi đã bay hơi hết,
đặt cốc vào bình hút ẩm không có chất
hút ẩm và để nguội đến
nhiệt độ phòng. Cân các cốc chính xác đến 0,1 mg. Sử dụng cốc đã cân bì (không chứa ẩm)
trong TCVN 6593 (ASTM D 381).
12 Tính kết quả
12.1 Tổng các chất
không tan (Ti), tính bằng milligam trên 100 mL nhiên liệu sau
khi già hóa,
theo
công thức sau:
(1)
trong đó
Ti là tổng khối lượng
các chất không tan, tính bằng
mg/100 mL;
Fi là khối lượng các chất
không tan có thể lọc được xác định tại 11.2, tính bằng mg;
Ai là khối lượng chất
không tan kết dính đã hiệu chính độ ẩm xác định tại 11.3, tính bằng mg;
13 Báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 Độ chụm và độ chệch
14.1 Độ chụm của
phương pháp thử này được xác định bằng phương pháp kiểm tra thống kê các kết quả
thử nghiệm liên
phòng như sau:
CHÚ THÍCH 4: Độ chụm của
phương pháp này đã
được
xác định trong thử nghiệm liên phòng của mười phòng thử nghiệm và tám
mẫu nhiên liệu khác nhau. Các kết quả nằm trong khoảng từ 0,1 mg/100 ml đến
11,8 mg/100 mL.
14.2 Độ lặp lại - Chênh lệch
giữa các kết quả liên tiếp thu được từ cùng một thí nghiệm viên thực hiện với
cùng một thiết bị trong các điều kiện
vận hành không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác
bình thường và
chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các
giá trị sau (xem Hình 3).
Độ lặp lại = 0,62
(2)
trong đó
X Trung bình của hai kết quả,
tính bằng mg/100 mL;

Hình 3 - Độ lặp
lại và độ tái lập của phép xác định tổng các chất không tan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập = 2,20
(3)
trong đó
X Giá trị trung bình của
hai kết quả thử, tính bằng mg/100 mL;
14.4 Độ chệch - Phương
pháp thử này không công bố độ chệch.
14.5 Độ chụm của
phương pháp được xác định theo phương pháp kiểm tra thống kê các kết quả thử nghiệm
liên phòng.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Mối tương quan giữa các kết quả thử nghiệm độ
ổn định ở 43 °C với độ ổn định khi tồn trữ thực tế tại hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính ổn định khi tồn trữ của nhiên
liệu chưng cất phụ thuộc vào sự tương tác ôxy hóa và không ôxy hóa phức tạp của
olefin, dien, các hợp chất chứa nitơ, các hợp chất chứa lưu huỳnh, và các hợp
chất chứa ôxy mà chúng có mặt trong nhiên liệu. Các phản ứng này có thể được
thúc đẩy bởi các tạp chất khác, như là các muối kim loại hòa tan. Độ ổn định
khi tồn trữ thay đổi chủ yếu do nguồn nguyên liệu lọc dầu (dầu thô hoặc nguyên
liệu khác) và công nghệ chế biến được sử dụng để sản xuất nhiên liệu thành phẩm.
Vì các phản ứng hóa học
dẫn đến tạo cặn (và thay đổi màu sắc) khác nhau phụ thuộc vào loại và lượng các
chất không bền có trong nhiên liệu, nên tác động của các điều kiện phân hủy nhanh
cũng sẽ khác nhau.
A.2 Ảnh hưởng của nhiệt
độ già hóa
Sự suy giảm chất lượng của nhiên liệu
sẽ tăng nhanh hơn khi già
hóa nhiên liệu tại nhiệt độ 43 °C so với nhiệt độ môi trường
xung quanh. Tốc độ suy giảm chất lượng đối với các loại nhiên liệu khác nhau sẽ không thay
đổi đồng đều khi nhiệt độ gia tăng. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và tốc độ phân hủy phụ thuộc
vào năng lượng hoạt hóa của các bước kiểm soát tốc độ trong phản ứng phân hủy
hóa học.
Trong
thực tế năng lượng hoạt hóa này rất khác nhau đối với các loại nhiên liệu khác
nhau, do vậy các
phản
ứng hóa học có thể thay đổi trong các điều kiện hoạt hóa khác nhau để tạo ra cặn có các thành
phần khác nhau. Ảnh hưởng này được
giảm thiểu trong phép thử tại 43 °C.
A.3 Các ảnh hưởng
tương quan
Hệ quả của sự biến đổi trong các phản ứng
hóa học dẫn đến sự phân hủy trong suốt quá trình tồn trữ là một số nhiên liệu
chịu các tác động như nhau từ việc tăng tốc nhiệt độ, một số khác thì không. Độ tin
cậy của mối tương quan của các kết quả thử nghiệm tăng tốc với độ
ổn định khi tồn trữ thực tế được nâng cao khi nhiên liệu được thử nghiệm là
cùng nguồn nguyên liệu hoặc quá trình chế biến giống nhau.
A.4 Mối tương
quan giữa nhiệt độ môi trường
và tồn trữ ở 43 °C
Phần lớn các mục đích thực tế đã cho
thấy rằng nhiên liệu già hóa ở 43 °C dẫn đến sự tăng tốc phân hủy khoảng bốn lần
so với nhiên liệu tại nhiệt độ môi trường 21 °C. Điều này có nghĩa
là, một tuần tồn trữ ở 43 °C thì
tương
đương với một tháng khi tồn trữ ở nhiệt độ môi trường bình thường (môi trường).
Tùy thuộc vào thành phần nhiên liệu và các điều kiện khi tồn trữ thực tế, mà mối
tương quan này có thể thay
đổi đáng kể theo các hướng khác nhau.
1) Trong
tài liệu gốc viện dẫn ASTM D 4177 Practice for automatic sampling of
petroleum and products