Ký hiệu
|
Định nghĩa
|
D
|
Đường kính của đầu mẫu thử được kẹp
hoặc được đặt tải
|
d
|
Đường kính của mẫu thử tại đó ứng
suất là lớn nhất
|
r
|
Bán kính1) tại
các đầu của phần thử bắt đầu có sự chuyển tiếp từ
đường kính thử d
|
Các ký hiệu và định nghĩa khác liên
quan đến thử mỏi được đưa ra
trong ISO/R 373.
6. Hình dạng và kích
thước mẫu thử
6.1. Hình dạng phần thử
Phần thử có thể là:
a) hình trụ, với các góc lượn chuyển tiếp
tiếp tuyến tại một hoặc cả hai đầu (xem các Hình 1, 4 và 5);
b) hình côn (xem Hình 2);
c) hình xuyến (xem các Hình 3, 6 và 7).
Trong tất cả các trường hợp phần thử
phải có mặt cắt ngang hình tròn.
Dạng phần thử có thể phụ thuộc vào
loại tải trọng được sử dụng. Mẫu thử có dạng hình trụ hoặc hình xuyến có thể được
đặt tải giống như
dầm, hoặc giống
như côngxon với một hoặc hai điểm đặt tải, mẫu thử có dạng hình côn chỉ
được dùng giống như côngxon với
một điểm đặt tải. Các hình từ Hình 1 đến Hình 7 chỉ ra dưới dạng biểu đồ, mômen
uốn và biểu đồ ứng suất danh nghĩa đối với các trường hợp thực tiễn khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực tế chỉ ra rằng, đối
với mẫu thử có ren của một loại vật liệu nào đó, tỉ lệ giữa diện
tích mặt
cắt
ngang của phần thử với phần có ren thấp nhất nên là 3: 1.
CHÚ THÍCH: Trong phép thử trên vật
liệu nào đó có sự kết hợp của ứng suất cao và tốc độ cao có thể gây ra sự quá
nhiệt của mẫu thử. Có thể giảm ảnh hưởng này bằng thử một thể tích vật liệu nhỏ
hơn tới ứng suất quy định trước. Nếu
mẫu thử được làm mát, môi chất không được phản ứng với vật liệu của mẫu thử.
6.2. Đường kính của mẫu
thử
Tất cả các mẫu thử được dùng để xác
định mỏi phải có cùng đường kính danh nghĩa, (d ± 0,05) mm ((d ± 0,002) inch).
Giá trị đường kính danh nghĩa, d, phải từ 5 mm
(0,2 inch) đến 12,5 mm (0,5 inch). Các giá trị nên sử dụng của d là 6 mm
(0,25 inch); 7,5 mm (0,3 inch) và 9,5 mm (0,375 inch).
Mục đích của tính toán tải
trọng đặt vào là để đạt được ứng suất yêu cầu, đường kính thực nhỏ nhất của mẫu
thử phải được đo tới độ chính
xác 0,01 mm (0,0005 inch). Thực hiện cẩn thận trong khi đo mẫu thử trước khi thử
để đảm bảo bề mặt
không bị hỏng.
Trên mẫu thử hình trụ chịu mômen uốn
không đổi (xem Hình 4 và Hình 5) phần
thử song song phải có độ song song là 0,025 mm (0,001 inch). Đối với dạng khác
của mẫu thử hình trụ (xem Hình 1) phần thử song song phải có độ song song là
0,05 mm (0,002 inch). Góc lượn chuyển tiếp ở các đầu của phần thử phải có bán kính không
nhỏ hơn 3d. Đối với mẫu thử hình xuyến, phần được tạo hình
bởi bán kính
cong liên tục phải có bán kính không nhỏ hơn 5d.
7. Chuẩn bị mẫu thử
7.1. Phương pháp gia công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ qui trình gia công hoặc qui trình mài, độ sắc và sự
chỉnh đặt dụng
cụ cắt, tình trạng của đá mài và máy mài, tốc độ cắt và lượng chạy dao phải thích hợp
với thực tế của nhà xưởng đối với
vật liệu tương xứng với các yêu cầu của 7.2, 7.3 và 7.4.
7.2. Gia công
tiện
Nên tuân theo các qui trình sau:
7.2.1. Tiện thô mẫu thử từ
đường kính (x + 5) mm ((x + 0,2) inch) (x tổng quát là đường kính, d, cộng với
một lượng dư thích hợp để gia công tinh bề mặt) đến (x + 0,5) mm ((x + 0,02)
inch), phải giảm chiều sâu cắt liên tiếp, các chiều sâu cắt nên là:
1,25 mm (0,05 inch)
0,75 mm (0,03 inch)
0,25 mm (0,01 inch)
7.2.2. Để gia công từ
đường kính (x + 0,5) mm ((x + 0,02) inch) đến x phải thực hiện giảm
chiều sâu cắt liên tiếp thêm nữa, các chiều sâu cắt này nên là:
0,125 mm (0,005 inch)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05 mm (0,002 inch)
Đối với các chế độ cắt gọt tinh này,
lượng chạy dao không được vượt quá 0,06 mm (0,0025 inch) trên mỗi vòng quay.
7.3. Gia công mài
Đối với mẫu thử làm bằng vật liệu
không tiện được dễ dàng, nên gia công tinh bằng mài. Ở đó đặc tính độ bền của
vật liệu cần được tăng lên bằng nhiệt luyện, sự nhiệt luyện này có thể được
thực hiện sau khi tiện thô tới đường kính (x + 0,5) mm ((x + 0,02)
inch).
Sau đó mẫu thử phải được mài để đạt
được kích thước. Phải thực hiện giảm chiều sâu cắt liên tiếp, các giá trị nên
dùng là:
- chiều sâu cắt là 0,030 mm (0,0012 inch) cho
đến khi lớn hơn kích thước 0,1 mm (0,004 inch);
- chiều sâu cắt là 0,005 mm (0,0002 inch) cho
đến khi lớn hơn kích thước 0,025 mm (0,001 inch);
- chiều sâu cắt là 0,0025 mm (0,0001 inch) cho
đến khi đạt được kích thước.
7.4. Gia công hoàn thiện bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình tự mài được sử dụng phải sao
cho phần thử hoàn thiện có nhám bề mặt tối thiểu là 0,025 µm (trung bình theo
đường tâm). Điều này sẽ thỏa mãn khi bố trí trình tự đánh bóng sao cho
giấy đánh
bóng
lần cuối được sử dụng là giấy cacbit silic không thấm nước cỡ hạt 600.
7.5. Bảo quản trước khi
thử
Nếu có khoảng thời gian giữa sự chuẩn
bị cuối đến khi
thử mẫu thử, thì mẫu thử phải được kiểm tra bằng biện pháp thích
hợp để đảm bảo không có hư hỏng bề mặt trong thời gian bảo quản. Nếu
có bất kỳ sự hư hỏng nào thì
mẫu thử phải được đánh bóng lại để loại bỏ hết khuyết tật bề mặt, ví dụ như các
lỗ gỉ do ăn mòn.
CHÚ THÍCH: Các qui trình đưa ra trong
7.2, 7.3 và 7.4 trình bày qui trình kỹ thuật chuẩn cho một phạm vi rộng các vật
liệu. Điều đó không được suy
ra rằng các qui trình
này hoàn toàn có thể áp dụng đối với tất cả các vật liệu và tất cả các điều
kiện nhiệt luyện các vật liệu này. Ví dụ, với lượng dư 0,5 mm (0,02 inch) trên đường kính
x, cho nhiệt
luyện trước khi mài lần cuối để đạt được kích thước có thể không thích hợp. Mục đích của
lượng dư này để cho phép loại bỏ hiện tượng bề mặt kết hợp với quá trình nhiệt
luyện, ví dụ như sự thoát các bon, sự biến dạng,...; Lượng dư sử dụng
trong thực tế phải đủ để loại bỏ hoàn toàn các đặc tính liên kết với các hiệu
ứng như vậy.
Một vài sự khảo sát mỏi có thể được
đảm trách để nghiên cứu tính năng của vật liệu với sự gia công hoàn
thiện bề mặt riêng
(ví dụ như gia công thô, gia công tinh hoặc trong điều kiện “như đã chấp nhận")
trong trường hợp đó cần áp dụng
các điều kiện riêng.
8. Lắp đặt mẫu thử
Mẫu thử phải được lắp trên máy thử theo cách
sao cho ứng suất ở phần thử khác với phần không đặt tải trọng.
Nếu giá đỡ truyền tải trọng được kẹp
chặt vào mẫu thử bằng ống
kẹp sẻ rãnh, trong một số trường hợp có thể các ống kẹp này được định vị và làm
kín hoàn toàn trước khi mẫu thử được lắp vào máy thử, để ngăn cản truyền biến
dạng xoắn ban đầu. Có thể sử dụng một qui trình kỹ thuật tương tự nếu phương
pháp kẹp chặt được thực hiện bằng lắp ghép có độ dôi.
Để tránh rung trong khi thử, độ đồng
trục của mẫu thử và trục dẫn động của máy thử phải được duy trì trong giới hạn
hẹp. Dung sai cho phép là ±0,025 mm (±0,001 inch) ở đầu kẹp và ±0,013 mm (±
0,0005 inch) ở đầu tự do - nếu có một kiểu máy thử đặt tải ở một điểm và một số
kiểu máy thử đặt tải ở hai điểm. Đối với các kiểu máy thử uốn mỏi thanh xoay
khác, dung sai độ lệch trục được đo tại hai vị trí dọc theo phần thử thực là
±0,013 mm (±0,0005 inch). Mức độ yêu cầu về độ đồng trục phải được xác định
trước khi đặt tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Tốc độ thử
Các phép thử nên thực hiện trong phạm
vi tốc độ từ 1000 vòng/phút đến 9000 vòng/phút.
Phải tránh tốc độ gây ra sự xoay của mẫu thử.
10. Đặt tải
Qui trình chung để đạt được điều kiện
vận hành toàn tải phải như nhau đối với từng mẫu thử. Máy thử phải được mở và đạt được
tốc độ yêu cầu trước khi bắt đầu đặt tải. Khi đó tải phải được gia tăng hoặc
tăng liên tục cho đến khi đạt được giá trị yêu cầu mà không gây ra giật cục và
càng nhanh càng lốt. Có thể thực hiện các điều chỉnh nhỏ tốc độ vận hành nếu có
yêu cầu về tần số riêng.
Độ chính xác của mômen uốn được đặt
vào phải là 1 %.
11. Độ bền mỏi
Số chu trình được xác định trước tại
đó phép thử được ngừng lại thường phụ thuộc vào vật liệu được thử. Biểu đồ đường cong
S/N cho một số loại vật liệu chỉ ra sự thay đổi rõ rệt ở độ dốc trong
số chu trình đã cho đến
mức phần cuối của đường cong song song với trục nằm ngang. Với các vật
liệu khác dạng đường cong S/N có thể là đường cong liên tục có đường tiệm cận
là trục nằm ngang. Khi các đường cong S/N của loại thứ nhất là các đường cong
theo kinh nghiệm thì
nên sử dụng là 107 chu trình, và của loại thứ hai là 108
chu trình.
12. Báo cáo thử
nghiệm
Trong bản báo cáo dữ liệu mỏi, điều kiện
thử phải được xác định rõ ràng và báo cáo thử phải bao gồm các chi tiết sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Phương pháp tạo ứng
suất và loại máy thử sử dụng. Khi sự hiệu chuẩn máy thử không tuân theo phần thích
hợp của tiêu chuẩn này, thì
phải chỉ ra phương pháp sử dụng.
12.3. Loại, kích thước và
trạng thái bề mặt của mẫu thử và các vị trí đặt tải.
12.4. Tần số của chu trình
ứng suất.
12.5. Nhiệt độ của mẫu thử, khi có thể thực hiện
được, nếu nhiệt độ này cao hơn đáng kể so với nhiệt độ của môi trường thử.
12.6. Độ ẩm tương đối nếu nó nằm ngoài
khoảng từ 50 % đến 70 %. Độ ẩm tương đối phải được đo hằng ngày trong suốt thời gian
thử.
12.7. Dấu hiệu kết thúc thử
nghiệm, nghĩa là khoảng thời gian thử
nghiệm (ví dụ 2x106 chu trình), hoặc sự
phá hủy hoàn toàn mẫu thử, hoặc một vài dấu hiệu khác (xem chú thích 1).
12.8. Mọi sai khác so với
các điều kiện yêu cầu trong khi thử.
12.9. Xử lý nhiệt mẫu thử,
nếu có.
CHÚ THÍCH 1: Trong phần lớn sự xác định mỏi, dấu hiệu
phá hủy là sự xuất hiện
của vết nứt mỏi nhìn thấy được hoặc là
sự phá hủy hoàn toàn. Tuy nhiên có thể chấp nhận dấu hiệu áp dụng riêng khác, ví dụ biến dạng dẻo của mẫu
thử hoặc tốc độ lan truyền vết nứt để xác định kết thúc thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Bán
kính này không cần đúng là cung tròn trên toàn bộ chiều dài từ đầu của phần thử
đến chỗ bắt đầu của đầu mở rộng đối với các mẫu thử chỉ ra trên các Hình 1, 4
và 5.