TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7919-1:2013
IEC 60216-1:2001
VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN – ĐẶC TÍNH ĐỘ BỀN NHIỆT – PHẦN
1: QUI TRÌNH LÃO HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
Electrical
insulating materials – Properties of thermal endurance – Part 1: Ageing
procedures and evaluation of test results
Lời nói đầu
TCVN 7919-1:2013 hoàn toàn tương
đương với IEC 60216-1:2001;
TCVN 7919-1:2013 do Ban kỹ thuật
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
Bộ TCVN 7919 (IEC 60216) Vật
liệu cách điện – Đặc tính độ bền điện gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7919-2:2008 (IEC
60216-2:2005), Phần 2: Xác định đặc tính độ bền nhiệt của vật liệu cách điện –
Chọn tiêu chí thử nghiệm
TCVN 7919-3:2013 (IEC
60216-3:2006), Phần 3: Hướng dẫn tính toán đặc trưng độ bền nhiệt
VẬT
LIỆU CÁCH ĐIỆN – ĐẶC TÍNH ĐỘ BỀN NHIỆT – PHẦN 1: QUI TRÌNH LÃO HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ
CÁC KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
Electrical
insulating materials – Properties of thermal endurance – Part 1: Ageing
procedures and evaluation of test results
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này qui định các điều
kiện và qui trình lão hóa chung được sử dụng để có được các đặc tính về độ bền
nhiệt và đưa ra hướng dẫn sử dụng chi tiết và các hướng dẫn trong các phần khác
của bộ tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này đưa ra các qui trình
đơn giản hóa, với các điều kiện có thể sử dụng các qui trình này.
Mặc dù ban đầu tiêu chuẩn này được
xây dựng nhằm sử dụng với vật liệu cách điện và các kết hợp đơn giản của các
vật liệu này, các qui trình này được coi là có khả năng áp dụng tổng quát hơn
và được sử dụng rộng rãi khi đánh giá các vật liệu không nhằm sử dụng làm cách
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các ứng dụng hợp lệ của tiêu
chuẩn, không có chuyển đổi mà cụ thể là không có chuyển đổi bậc một trong dải
nhiệt độ đang xét.
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ
“vật liệu cách điện” luôn được hiểu là “vật liệu cách điện và các kết hợp đơn
giản của các vật liệu này”.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 8095-212:2009 (IEC 60050
(212):1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Chương 212: Chất rắn, chất lỏng
và chất khí cách điện.
IEC 60212:1971, Standard
conditions for use prior to and during the testing of solid electrical
inulating materials (Điều kiện sử dụng tiêu chuẩn trước và trong khi thử nghiệm
các vật liệu cách điện rắn)
IEC 60216-2:1990, Guide for the
determination of thermal endurance properties of electrical insulating
materials – Part 2: Choice of test criteria (Hướng dẫn xác định các đặc tính độ
bền nhiệt của các vật liệu cách điện – Phần 2: Lựa chọn tiêu chí thử nghiệm)1)
TCVN 7919-3 (IEC 60216-3), Vật
liệu cách điện – Đặc tính độ bền nhiệt – Phần 3: Chỉ dẫn tính toán các đặc
trưng độ bền nhiệt
IEC 60216-4-1:1990, Guide for
the determination of thermal endurance properties of electrical insulating
materials – Part 4-1: Ageing ovens – Section 1: Single-chamber ovens (Hướng dẫn
xác định các đặc tính độ bền nhiệt của các vật liệu cách điện – Phần 4-1: Lò
lão hóa – Mục 1: Lò một ngăn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 291:1997, Plastics –
Standard atmospheres for conditioning and testing (Chất dẻo – Khí quyển tiêu
chuẩn dùng cho ổn định và thử nghiệm)
ISO 2578:1993, Plastics –
Determination of time – temperature limits after prolonged exposure to heat
(Chất dẻo – Xác định các giới hạn thời gian – nhiệt độ sau khi phơi nhiễm kéo
dài với nhiệt)
ISO 11346:1997, Rubber,
vulcanized or thermoplastic – Estimation or life-time and maximum temperature
of use from an Arrhenius plot (Cao su, ưu hóa hoặc nhựa nhiệt dẻo – Ước lượng
tuổi thọ và nhiệt độ sử dụng tối đa từ đồ thị Arrhenius)
3. Thuật ngữ,
định nghĩa, ký hiệu và các từ viết tắt
3.1. Thuật
ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các
định nghĩa dưới đây.
3.1.1. Chỉ số nhiệt (temperature
index)
TI
Con số tương ứng với nhiệt độ tính
bằng độ Celsius rút ra từ quan hệ độ bền nhiệt tại một thời điểm 20 000 h (hoặc
thời điểm qui định khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2. Một nửa thời gian (halving
interval)
HIC
Con số ứng với khoảng nhiệt độ tính
bằng độ Kelvin thể hiện một nửa thời gian đến điểm cuối được lấy ở nhiệt độ TI.
[IEV 212-02-10, có sửa đổi]
3.1.3. Đồ thị độ bền nhiệt (thermal
endurance graph)
Đồ thị trong đó giá trị lôgarit
theo thời gian đạt đến điểm cuối quy định trong thử nghiệm độ bền nhiệt được vẽ
theo nhiệt độ thử nghiệm nhiệt động thuận nghịch (tuyệt đối).
[IEV 212-02-07]
3.1.4. Giấy vẽ đồ thị độ bền
nhiệt (thermal endurance graph paper)
Giấy vẽ đồ thị có trục tung là
thang logarit thời gian, có vạch chia theo lũy thừa 10 (dải thuận tiện nhất
thường từ 10 h đến 100 000 h). Giá trị hoành độ tỷ lệ thuận với nghịch đảo của
nhiệt độ nhiệt động (giá trị tuyệt đối). Trục hoành có vạch chia theo thang
nhiệt độ (độ Celsius) không tuyến tính với giá trị nhiệt độ tăng khi đi từ trái
sang phải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập hợp dữ liệu được sắp xếp theo
trình tự sao cho, khi đi theo chiều thích hợp trong dãy đó, từng thành phần
trong dãy sẽ lớn hơn hoặc bằng thành phần đứng trước nó.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này,
thứ tự tăng dần cho biết khi dữ liệu được sắp xếp theo cách này thì thành phần
thứ nhất sẽ có giá trị nhỏ nhất.
3.1.6. Thống kê thứ tự (order
– statistics)
Từng giá trị, trong tập hợp dữ liệu
được sắp xếp, được tham chiếu đến như một thống kê thứ tự bằng số thứ tự trong
dãy.
3.1.7. Dữ liệu chưa hoàn chỉnh (incomplete
data)
Dữ liệu đã được sắp xếp, trong
trường hợp chưa biết các giá trị trên và dưới các điểm được xác định.
3.1.8. Dữ liệu đã kiểm duyệt (censored
data)
Dữ liệu chưa hoàn chỉnh, trong
trường hợp đã biết số lượng giá trị chưa biết.
CHÚ THÍCH: Nếu kiểm duyệt được bắt
đầu bên trên/bên dưới một giá trị quy định bằng số thì được gọi là kiểm duyệt
kiểu 1. Nếu kiểm duyệt được bắt đầu bên trên/bên dưới một thống kê thứ tự quy
định thì được gọi là kiểm duyệt kiểu 2. Tiêu chuẩn này chỉ quan tâm tới kiểu 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu của số các giá trị dữ liệu và
số các giá trị tham số).
3.1.10. Phương sai của tập hợp
dữ liệu (variance of a data set)
Tổng bình phương của các độ lệch dữ
liệu so với mức tham chiếu, được xác định bởi một hoặc nhiều tham số, chia cho
số bậc tự do.
CHÚ THÍCH: Ví dụ mức tham chiếu có
thể là một giá trị trung bình (một tham chiếu) hoặc một dãy (hai tham số, độ
dốc và độ chặn)
3.1.11. Hiệp phương sai của tập
hợp dữ liệu (covariance of data sets)
Đối với hai tập hợp dữ liệu có số
phần tử bằng nhau mà mỗi phần tử trong tập hợp này tương ứng với một phần tử
trong tập hợp kia, tổng các tích số các độ lệch của các thành phần tương ứng so
với trung bình tập hợp của chúng, chia cho số bậc tự do.
3.1.12. Phân tích hồi qui (regression
analysis)
Quá trình tìm đường thẳng tối ưu
thể hiện mối quan hệ giữa các phần tử tương ứng của hai nhóm dữ liệu bằng cách
tối thiểu hóa tổng bình phương độ lệch của các phần tử của một
trong hai nhóm so với đường thẳng đó.
CHÚ THÍCH: Các tham
số được tham chiếu đến là các hệ số hồi quy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Con số thể hiện đầy
đủ của mối quan hệ giữa các phần tử của hai tập dữ liệu, bằng với hiệp phương
sai chia cho căn bậc hai của tích số giữa các phương sai của hai tập hợp.
CHÚ THÍCH: Giá trị
bình phương của nó nằm giữa 0 (không tương quan) và 1 (tương quan hoàn toàn).
3.1.14. Giới hạn
độ tin cậy (confidence limit)
TC
Tham số thống kê được
tính từ dữ liệu thử nghiệm có độ tin cậy tới 95% tạo thành một giới hạn dưới
của giá trị thực của chỉ số nhiệt độ được đánh giá bằng TI.
CHÚ THÍCH 1: Độ tin cậy 95% cho
biết chỉ có 5% khả năng giá trị thực của chỉ số nhiệt độ thực sự nhỏ hơn giới
hạn độ tin cậy.
CHÚ THÍCH 2: Đôi khi có thể sử dụng
các giá trị độ tin cậy khác với 95%, ví dụ: trong thử nghiệm tuyến tính đối với
dữ liệu thử nghiệm phá hủy.
3.1.15. Thử nghiệm phá hủy (destructive
test)
Thử nghiệm chẩn đoán đặc tính,
trong đó mẫu thử bị thay đổi không thể phục hồi khi đo đặc tính, theo cách
không thể thực hiện lại phép đo trên cùng một mẫu đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm chẩn đoán đặc tính,
trong đó các đặc tính của mẫu thử không bị thay đổi vĩnh viễn khi đo sao cho có
thể thực hiện thêm phép đo trên cùng mẫu thử đó sau các xử lý thích hợp.
3.1.17. Thử nghiệm kiểm chứng (proof
test)
Thử nghiệm chẩn đoán đặc tính,
trong đó mỗi mẫu thử, tại thời điểm kết thúc chu kỳ lão hóa, đều phải chịu ứng
suất quy định, các chu kỳ lão hóa được thực hiện thêm cho đến khi mẫu bị hỏng
trong thử nghiệm.
3.1.18. Nhóm nhiệt độ (của
mẫu thử) (temperature group (of specimens))
Số các mẫu thử cùng chịu lão hóa
nhiệt độ như nhau trong cùng một lò.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp không
khả năng gây nhầm lẫn, cả nhóm nhiệt độ và nhóm thử nghiệm có thể đơn giản được
gọi là các nhóm.
3.1.19. Nhóm thử nghiệm (test
group (of specimens))
Số các mẫu thử được lấy ra cùng
nhau từ nhóm nhiệt độ (như trên) để thử nghiệm phá hủy.
3.2. Ký hiệu
và thuật ngữ viết tắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a, b Hệ số hồi quy
a, b, c, d Số lượng mẫu dùng cho
thử nghiệm phá hủy.................................. 5.3.2.3, 7.2.3
n Số các
giá trị y............................................................................... 6.4.1
N Tổng số
các mẫu thử nghiệm.......................................................... 5.3.2.3,
7.2.3
mi Số
lượng mẫu thử trong nhóm nhiệt độ thứ i (dữ liệu đã kiểm duyệt. 6.3.2
r Hệ số
tương quan.......................................................................... 7.6.3
F Biến số
phân bố ngẫu nhiên Fisher.................................................. 6.6.1
sY Căn
bậc hai của trung bình bình phương độ lệch của các điểm so với đường hồi quy
x Nghịch
đảo nhiệt độ nhiệt động (1/Θ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J Nhiệt
độ, oC
Nhiệt
độ nhiệt động (độ kelvin)
Giá
trị tính bằng độ kelvins ở 0 oC (273,15 K)
Thời
gian (đến điểm cuối)
Biến
số phân bố ngẫu nhiên 
Mômen
cấp hai trung tâm của nhóm giá trị
TI Chỉ số nhiệt độ
TC Giới hạn dưới của độ
tin cậy 95% của TI
HIC Một nửa thời gian ở
nhiệt độ bằng với TI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RTI Chỉ số nhiệt độ tương
đối.
4. Tóm tắt quá
trình
4.1. Các qui trình đầy đủ
Qui trình chuẩn hóa để đánh giá các
đặc tính nhiệt của vật liệu gồm các bước như dưới đây.
CHÚ THÍCH: Rất nên sử dụng qui
trình đánh giá đầy đủ được mô tả dưới đây và trong 5.1 đến 5.8. Vì các tính
toán như quy định trong TCVN 7919-3 (IEC 60216-3) là phức tạp và dài dòng nếu
được thực hiện bằng máy tính cầm tay, nên TCVN 7919-3 (IEC 60216-3) cũng đưa ra
một chương trình máy tính làm đơn giản hóa nhiệm vụ rất nhiều và hơn nữa còn
hiển thị đồ thị độ bền nhiệt trên màn hình máy tính.
a) Chuẩn bị các mẫu thử thích hợp
tương ứng với các phép đo đặc tính dự kiến (xem 5.3).
b) Cho các nhóm mẫu thử chịu lão
hóa ở nhiều mức nhiệt độ được nâng cao, một cách liên tục hoặc theo chu kỳ
trong một số giai đoạn mà giữa các giai đoạn này, mẫu thử thường được trở về
nhiệt độ phòng hoặc các nhiệt độ tiêu chuẩn khác (xem 5.5).
c) Cho các mẫu thử chịu một qui
trình chẩn đoán để đưa ra một mức độ lão hóa. Các qui trình chẩn đoán có thể là
việc xác định phá hủy hoặc không phá hủy của một đặc tính hoặc là các thử
nghiệm kiểm chứng có khả năng phá hủy (xem 5.1 và 5.2).
d) Kéo dài việc phơi nhiễm nhiệt
liên tục hoặc theo chu kỳ cho đến khi đạt đến cuối qui định, nghĩa là hỏng mẫu
thử hoặc đạt đến mức thay đổi qui trình trong đặc tính đo được (xem 5.1, 5.2 và
5.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Đánh giá các dữ liệu dạng số này
và biểu diễn chúng dưới dạng đồ thị như giải thích trong 6.1 và 6.8.
g) Biểu diễn đầy đủ thông tin dưới
dạng số viết tắt như mô tả trong 6.2 bằng chỉ số nhiệt độ và một nửa thời gian.
Qui trình đánh giá và thử nghiệm
đầy đủ nêu trong các điều từ Điều 5 đến 6.8.
4.2. Qui trình đánh giá bằng số
và bằng đồ thị đã được đơn giản hóa
Cũng có sẵn các qui trình đơn giản
hóa mà ở đó không thử nghiệm sự phân tán dữ liệu mà chỉ đánh giá các sai lệch
với đáp ứng tuyến tính. Các qui trình này được mô tả trong 7.1 đến 7.6.
Với một số hạn chế, cũng có thể
đánh giá dữ liệu độ bền nhiệt dạng đồ thị. Trong trường hợp này, không thể đánh
giá thống kê độ phân tán của dữ liệu, những việc đánh giá sai lệch bất kỳ của
dữ liệu so với mối quan hệ tuyến tính được coi là quan trọng. Các chỉ dẫn đối
với các qui trình dạng đồ thị cũng được nêu trong 7.1 đến 7.6.
5. Qui trình
thực nghiệm chi tiết
5.1. Lựa chọn
qui trình thử nghiệm
5.1.1. Lưu ý chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính được lựa chọn cần phản
ánh, theo xu hướng đa số nếu có thể, chức năng của vật liệu trong sử dụng thực
tế. Việc lựa chọn các đặc tính được nêu trong IEC 60216-2.
Để cung cấp các điều kiện thống
nhất, có thể cần phải qui trình việc ổn định các mẫu sau khi lấy ra khỏi lò và
trước khi đo.
5.1.2. Các chỉ dẫn cụ thể
để xác định TI
Nếu có sẵn các qui định kỹ thuật về
vật liệu, thì qui định này thường đưa ra các yêu cầu đặc tính dưới dạng giới
hạn dưới có thể chấp nhận của các giá trị TI. Nếu không có sẵn các qui định kỹ
thuật về vật liệu như vậy thì việc lựa chọn các đặc tính và phương pháp để đánh
giá độ bền nhiệt được nêu trong IEC 60216-2.
5.1.3. Xác định chỉ số nhiệt TI
trong các thời gian khác với 20 000 h
Trong đa số các trường hợp, các đặc
trưng độ bền nhiệt là tương ứng với khoảng thời gian dự kiến là 20 000 h. Tuy
nhiên, thường cần có thông tin liên quan đến các khoảng thời gian dài hơn hoặc
ngắn hơn khác. Trong trường hợp các khoảng thời gian dài hơn, thời gian đưa ra
dưới dạng yêu cầu hoặc khuyến cáo trong tiêu chuẩn này (ví dụ 5 000 h đối với
giá trị tối thiểu của thời gian dài nhất đến điểm cuối) phải được tăng lên theo
tỷ số giữa thời gian qui định thực và 20 000 h. Theo cùng cách đó, khoảng thời
gian của chu kỳ lão hóa cần thay đổi theo xấp xỉ cùng tỷ số. Ngoại suy nhiệt độ
một lần nữa không được vượt quá 25 oC. Trong trường hợp khoảng thời
gian qui định ngắn hơn, thời gian liên quan có thể được giảm đi theo cùng tỷ số
nếu cần.
Cần đặc biệt lưu ý đối với các thời
gian qui định rất ngắn do nhiệt độ lão hóa cao hơn có thể dẫn đến các vùng
nhiệt độ có chứa các điểm chuyển tiếp, ví dụ nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh hoặc
nóng chảy cục bộ, với hậu quả là không tuyến tính. Các thời gian qui định rất
dài cũng có thể dẫn đến không tuyến tính (xem thêm Phụ lục A).
5.2. Lựa chọn
điểm cuối
Độ bền nhiệt của vật liệu có thể
cần được đặc trưng bởi các dữ liệu độ bền khác nhau (nhận được bằng cách sử
dụng các đặc tính và/hoặc điểm cuối khác nhau), để tạo thuận lợi cho việc lựa
chọn vật liệu thích hợp đối với ứng dụng cụ thể của nó trong hệ thống cách
điện. Xem IEC 60216-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Dưới dạng độ tăng hoặc giảm tính
bằng phần trăm giá trị đo được của đặc tính so với mức ban đầu. Cách tiếp cận
này sẽ đưa ra những so sánh giữa các vật liệu nhưng có mối quan hệ với các giá
trị đặc tính cần thiết ở chế độ làm việc bình thường không đầy đủ như điểm b).
Để xác định giá trị ban đầu, xem 5.4.
b) Dưới dạng giá trị cố định của
đặc tính. Giá trị này có thể được chọn liên quan đến các yêu cầu làm việc bình
thường. Điểm cuối của thử nghiệm kiểm chứng chủ yếu được đưa ra dưới dạng các giá
trị cố định của đặc tính.
Điểm cuối cần được lựa chọn để chỉ
ra mức suy giảm của vật liệu cách điện mà làm giảm khả năng chịu ứng suất xuất
hiện khi làm việc thực tế trong hệ thống cách điện. Mức suy giảm được chỉ thị
là điểm cuối của thử nghiệm phải tương đương với giá trị an toàn cho phép đối
với đặc tính vật liệu mong muốn trong thực tiễn.
5.3. Chuẩn bị
và số lượng các mẫu thử nghiệm
5.3.1. Chuẩn bị
Các mẫu thử sử dụng cho thử nghiệm
lão hóa nên là mẫu ngẫu nhiên từ tập hợp các mẫu được nghiên cứu và sẽ được xử
lý như nhau.
Qui định kỹ thuật về vật liệu hoặc
các tiêu chuẩn về thử nghiệm sẽ nêu tất cả các chỉ dẫn cần thiết để chuẩn bị
mẫu.
Chiều dày của mẫu trong một vài
trường hợp được qui định trong danh sách các phép đo đặc tính để xác định độ
bền nhiệt. Xem IEC 60216-2. Nếu được không qui định, chiều dày phải được ghi
vào báo cáo. Một vài đặc tính vật lý nhạy ngay cả với các thay đổi nhỏ của
chiều dày mẫu. Trong các trường hợp như vậy, chiều dày sau mỗi giai đoạn lão
hóa có thể cần xác định và ghi lại nếu cần trong qui định kỹ thuật liên quan.
Chiều dày cũng quan trọng vì tốc độ
lão hóa có thể thay đổi theo chiều dày. Dữ liệu lão hóa của vật liệu có các
chiều dày khác nhau không phải lúc nào cũng có thể so sánh. Do đó, vật liệu có
thể được ấn định nhiều hơn một đặc trưng độ bền nhiệt có được từ phép đo các
đặc tính ở các chiều dày khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các điều kiện xử lý có thể ảnh
hưởng đáng kể đến các đặc trưng lão hóa của một vài vật liệu, thì cần đảm bảo
rằng việc lấy mẫu, cắt thành tấm từ cuộn mẫu, cắt vật liệu không đẳng hướng
theo một hướng cho trước, đúc, lưu hóa, ổn định trước, v.v…được thực hiện theo
cách tương tự đối với tất cả các mẫu thử.
5.3.2. Số lượng mẫu thử
Độ chính xác của các kết quả thử
nghiệm độ bền phụ thuộc phần lớn vào số lượng mẫu thử được lão hóa tại từng giá
trị nhiệt độ. Các chỉ dẫn đối với số lượng đủ các mẫu thử đưa ra trong TCVN
7919-2 (IEC 60216-3). Nói chung, áp dụng các chỉ dẫn dưới đây (5.3.2.1 đến
5.3.2.3), có ảnh hưởng đến qui trình thử nghiệm trong 5.8.
Trên thực tế cần chuẩn bị các mẫu
thử bổ sung hoặc tối thiểu cần dự trữ mẻ vật liệu ban đầu mà từ đó có thể chuẩn
bị các mẫu này khi cần. Bằng cách này, lão hóa cần thiết bất kỳ của các mẫu thử
bổ sung trường hợp có các tình huống khó khăn không để dự đoán sẽ giảm thiểu
rủi ro sinh ra các sai lệch có tính hệ thống giữa các nhóm mẫu thử. Các tình
huống khó khăn như vậy có thể phát sinh, ví dụ khi mối quan hệ của độ bền nhiệt
trở nên không tuyến tính hoặc khi các mẫu thử bị hỏng do sự mất nhiệt của lò
thử.
Trong trường hợp tiêu chí thử
nghiệm đối với các thử nghiệm không phá hủy hoặc thử nghiệm kiểm chứng được dựa
trên giá trị đặc tính ban đầu, tiêu chí này cần được xác định từ một nhóm mẫu
thử gồm ít nhất hai lần số lượng mẫu thử trong mỗi nhóm nhiệt độ. Đối với thử
nghiệm phá hủy xem 5.3.2.3.
5.3.2.1. Số lượng mẫu thử đối
với thử nghiệm không phá hủy
Đối với mỗi nhiệt độ phơi nhiễm,
trong hầu hết các trường hợp, sẽ thích hợp nếu mỗi nhóm có năm mẫu thử. Tuy nhiên,
xem TCVN 7919-3 (IEC 60216-3) để có chỉ dẫn thêm.
5.3.2.2. Số lượng mẫu thử đối
với thử nghiệm kiểm chứng
Trong hầu hết các trường hợp, yêu
cầu mỗi nhóm có tối thiểu 11 mẫu thử cho mỗi nhiệt độ phơi nhiễm. Để có được đồ
thị và trong một vài trường hợp khác việc xử lý dữ liệu có thể đơn giản hơn nếu
số lượng mẫu thử trong mỗi nhóm là lẻ. Xem TCVN 7919-3 (IEC 60216-3) để có chỉ
dẫn thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng mẫu thử N này có được từ
công thức: N = a x b x c + d
Trong đó:
a là số lượng mẫu thử trong một
nhóm thử nghiệm đang thực hiện xử lý đồng nhất tại một nhiệt độ và bị loại bỏ
sau khi xác định đặc tính (thường là năm mẫu);
b là số lần xử lý, nghĩa là tổng số
lần phơi nhiễm ở một nhiệt độ;
c là số lượng các mức nhiệt độ lão
hóa;
d là số lượng mẫu thử trong một
nhóm được sử dụng để thiết lập giá trị đặc tính ban đầu. Trên thực tế nên chọn
d = 2a khi tiêu chí chẩn đoán là phần trăm thay đổi của đặc tính so với mức ban
đầu. Khi tiêu chí là một mức tuyệt đối của đặc tính, d thường có giá trị bằng
zero trừ khi có yêu cầu ghi lại giá trị ban đầu.
5.4. Thiết
lập giá trị đặc tính ban đầu
Chọn các mẫu thử để xác định giá
trị đặc tính ban đầu để tạo thành một tập hợp con một cách ngẫu nhiên gồm các
mẫu chuẩn bị cho lão hóa. Trước khi xác định giá trị đặc tính, các mẫu thử này
phải được ổn định bằng cách cho phơi nhiễm với mức nhiệt độ lão hóa thấp nhất
của thử nghiệm (xem 5.5) trong hai ngày (48 ± 6 h).
CHÚ THÍCH: Trong một vài trường hợp
(ví dụ với các mẫu thử rất dày), có thể cần nhiều hơn hai ngày để thiết lập giá
trị ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Nhiệt độ
và thời gian phơi nhiễm
Để xác định TI, các mẫu thử cần
được phơi nhiễm không ít hơn ba, tốt nhất tối thiểu là bốn, giá trị nhiệt độ
bao trùm một dải thích hợp để chứng tỏ quan hệ tuyến tính giữa thời gian điểm
cuối và nghịch đảo của nhiệt độ nhiệt động (giá trị tuyệt đối).
Để giảm độ không đảm bảo trong tính
toán các đặc trưng độ bền nhiệt thích hợp, dải nhiệt độ tổng thể của phơi nhiễm
nhiệt cần được lựa chọn cẩn thận, tuân thủ các yêu cầu sau:
a) nhiệt độ phơi nhiễm thấp nhất
phải là nhiệt độ tạo ra giá trị trung bình của thời gian đến điểm cuối không
lớn hơn 5 000 h khi xác định TI (xem thêm 5.1.3);
b) ngoại suy cần thiết để thiết lập
giá trị TI không được lớn hơn hơn 25 oC;
c) nhiệt độ phơi nhiễm cao nhất
phải là nhiệt độ trung bình của thời gian đến điểm cuối không lớn hơn 100 h (ít
hơn 500 h nếu có thể thể).
CHÚ THÍCH: Đối với một số vật liệu,
có thể không đạt được thời gian đến điểm cuối nhỏ hơn 500 h khi duy trì mức
tuyến tính thỏa đáng. Tuy nhiên, quan trọng là dài nhỏ hơn của giá trị trung
bình của thời gian đến điểm cuối sẽ dẫn đến một khoảng tin cậy lớn hơn của kết
quả đối với cùng độ phân tán dữ liệu.
Các chỉ dẫn liên quan và chi tiết
về cách thức tiến hành sử dụng tiêu chí thử nghiệm không phá hủy, kiểm chứng
hoặc phá hủy được đưa ra trong 5.8.
Bảng 1 đưa ra hướng dẫn thực hiện
các lựa chọn ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Lò lão
hóa
Trong suốt giai đoạn lão hóa nhiệt,
lò lão hóa phải duy trì, trong phần không gian làm việc nơi đặt các mẫu thử,
một nhiệt độ với dung sai như cho trong IEC 60216-4. Nếu không có quy định
khác, áp dụng IEC 60216-4-1.
Sự lưu thông không khí trong lò và
sự trao đổi không khí cần thích hợp để đảm bảo tốc độ suy giảm nhiệt không bị
ảnh hưởng do tích tụ các sản phẩm phân hủy hoặc do thiếu oxy (xem 5.7).
5.7. Điều
kiện môi trường
Ảnh hưởng của các điều kiện môi
trường đặc biệt như độ ẩm cực đại, nhiễm bẩn về hóa hoặc rung trong nhiều
trường hợp có thể được đánh giá một cách thích hợp hơn nhờ thử nghiệm các hệ
thống cách điện. Tuy nhiên, việc ổn định môi trường, ảnh hưởng của khí quyển
không phải là không khí và việc ngâm trong chất lỏng ví dụ như dầu có thể là
quan trọng nhưng những yếu tố này không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
5.7.1. Điều kiện khí quyển trong
quá trình lão hóa
Nếu không có quy định khác, lão hóa
phải được thực hiện trong các lò vận hành trong khí quyển bình thường của phòng
thí nghiệm. Tuy nhiên đối với một vài vật liệu rất nhạy cảm với độ ẩm trong lò,
các kết quả tin cậy hơn đạt được khi độ ẩm tuyệt đối trong lò lão hóa được
khống chế và bằng với giá trị độ ẩm tuyệt đối ứng với khí quyển chuẩn B theo
IEC 60212. Điều này hoặc các điều kiện qui định khác phải được ghi vào báo cáo.
5.7.2. Điều kiện để đo đặc tính
Nếu không có qui định khác, các mẫu
thử phải được ổn định trước khi đo và được đo trong các điều kiện như qui định
trong qui định kỹ thuật tiêu chuẩn của vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này liên quan đến các qui
trình cơ bản để sử dụng:
a) thử nghiệm không phá hủy;
b) thử nghiệm kiểm chứng;
c) thử nghiệm phá hủy.
Chuẩn bị số lượng mẫu thử như chỉ
dẫn trong 5.3. Nếu cần, xác định giá trị đặc tính ban đầu như quy định trong
5.4. Chia mẫu thử bằng cách lựa chọn ngẫu nhiên thành các nhóm theo các nhiệt
độ phơi nhiễm.
Thiết lập nhiệt độ và thời gian
phơi nhiễm theo chỉ dẫn của 5.5 (xem thêm Phụ lục B).
Đặt một nhóm cần phơi nhiễm nhiệt
vào từng lò phù hợp với 5.6, nhiệt độ lò được duy trì càng sát càng tốt với
nhiệt độ đã lựa chọn từ Bảng 1.
CHÚ THÍCH 1: Từng mẫu thử cần được
nhận biết nhằm dễ dàng cho việc đưa chúng trở về đúng lò lão hóa sau mỗi lần
thử.
CHÚ THÍCH 2: Cần lưu ý đến các
khuyến cáo trong 5.3 để chuẩn bị thêm một nhóm các mẫu dự phòng cho mục đích
nêu trong Phụ lục B, cụ thể là sẽ có thể sớm bắt đầu lão hóa các mẫu mới ở mức
nhiệt độ bổ sung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại thời điểm cuối mỗi chu kỳ, gỡ
bỏ nhóm mẫu thử khỏi lò tương ứng và để nguội về nhiệt độ phòng nếu không có
quy định khác (xem 5.7). Một vài đặc tính thử nghiệm có thể yêu cầu đo ở nhiệt
độ lò, trong trường hợp này phải lão hóa liên tục.
Áp dụng thử nghiệm thích hợp cho
mỗi mẫu thử và sau đó trả nhóm đó về mà chúng đã lão hóa, ở nhiệt độ tương tự
như trước, và cho phơi nhiễm thêm một chu kỳ nữa. Tiếp tục các chu kỳ phơi
nhiễm nhiệt độ, để nguội và chịu thử nghiệm cho đến khi giá trị trung bình đo
được đối với các mẫu thử trong nhóm đạt đến điểm cuối qui trình với điều kiện
có ít nhất một điểm vượt qua điểm cuối.
Đánh giá các kết quả như liệt kê
trong 6.1 và chi tiết trong TCVN 7919-3 (IEC 60216-3) và báo cáo kết quả như
quy định trong 6.8.
5.8.2. Qui trình sử dụng thử
nghiệm kiểm chứng
Các mẫu để thử nghiệm theo qui trình
thử nghiệm kiểm chứng phải được lấy ra ngẫu nhiên từ các mẫu đã qua thử nghiệm
kiểm chứng.
Tại cuối mỗi chu kỳ, gỡ bỏ tất cả
các mẫu thử khỏi lò. Sau mỗi lần gỡ bỏ, cho các mẫu để nguội về nhiệt độ phòng
và sau đó cho từng mẫu chịu thử nghiệm kiểm chứng qui định. Trả các mẫu thử đã
qua thử nghiệm kiểm chứng về lò đã lấy chúng ra, ở nhiệt độ tương tự như trước,
và cho phơi nhiễm thêm một chu kỳ nữa.
Tiếp tục các chu kỳ phơi nhiễm
nhiệt độ, để nguội và chịu thử nghiệm kiểm chứng cho đến khi hỏng số lượng trung
bình các mẫu (m+1)/2 nếu số mẫu thử (m) là lẻ hoặc là (m/2+1) nếu số mẫu thử là
chẵn. Nếu các kết quả cho thấy rằng thời gian đến điểm cuối này có nhiều khả
năng đạt được trong khoảng 10 lần phơi nhiễm thì không cần phải thay đổi thời
gian phơi nhiễm được lựa chọn ban đầu. Nếu kết quả không cho thấy như vậy thì
thời gian phơi nhiễm có thể thay đổi sao cho kết quả trung bình có thể có được
sau ít nhất bảy chu kỳ (tốt nhất là khoảng 10), với điều kiện là thay đổi này
được thực hiện trước chu kỳ thứ tư.
Các chu kỳ phơi nhiễm nhiệt độ có
thể được tiếp tục cho đến khi tất cả các mẫu thử bị hỏng, để có thể thực hiện
một phân tích thống kê đầy đủ hơn (xem TCVN 7919-3 (IEC 60216-3)).
Đánh giá các kết quả như liệt kê
trong 6.1 và chi tiết trong TCVN 7919-3 (IEC 60216-3)) và báo cáo như qui định
trong 6.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi lò thử nghiệm, lựa chọn
ngẫu nhiên một nhóm thử nghiệm gồm số lượng mẫu thử được ấn định ( = a, xem
7.2.3) và lấy chúng ra khỏi lò sau các khoảng thời gian được chọn theo cách sao
cho các thời gian phơi nhiễm tạo thành một trình tự thích hợp. Xem 5.5, Phụ lục
B và Bảng 1.
Sau mỗi lần lấy mẫu ra, nhóm các
mẫu được để nguội về nhiệt độ phòng trừ khi có qui định khác. Đối với các vật
liệu mà các đặc tính dự kiến có thay đổi đáng kể theo nhiệt độ hoặc độ ẩm, nếu
không có qui định khác, ổn định các mẫu qua một đêm ở khí quyển tiêu chuẩn B
của IEC 60212. Thử nghiệm các mẫu và vẽ các kết quả và trung bình số học các
kết quả (hoặc biến đổi thích hợp từ các kết quả đó) theo logarit của thời gian
phơi nhiễm như nêu trong TCVN 7919-3 (IEC 60216-3).
Đánh giá các kết quả như liệt kê
trong 6.1 và chi tiết ở Điều 6 của TCVN 7919-3 (IEC 60216-3) và báo cáo như quy
định trong 6.8.
6. Đánh giá
6.1. Phân
tích dữ liệu thử nghiệm dạng số
Qui trình tính toán số học cho việc
phân tích dữ liệu đầy đủ được qui định trong 6.3 đến 6.7. Có thể có một qui
trình đơn giản hóa (7.1 đến 7.6) nhưng sẽ dẫn đến một kết quả không có cùng độ
tin cậy thống kê. Qui trình đơn giản hóa chỉ nên được sử dụng trong trường hợp
có một kỳ vọng có cơ sở rằng độ phân tán của các dữ liệu thử nghiệm là đủ nhỏ
trong một khoảng tin cậy thỏa đáng của chỉ số nhiệt độ cần đạt được (ví dụ từ
kinh nghiệm liên quan trước đó).
Phân tích dữ liệu TI dựa trên giả
định là có một mối quan hệ tuyến tính giữa logarit của thời gian đến điểm cuối
và nghịch đảo của nhiệt độ lão hóa nhiệt động.
Phương pháp ưu tiên để đánh giá các
kết quả TI là nhờ qui trình bằng số được chi tiết trong TCVN 7919-3 (IEC 60216-
3) cùng với thể hiện dạng đồ thị như trên Hình 4. Tuy nhiên, đánh giá bằng đồ
thị được sử dụng khi các yêu cầu về thống kê không được thỏa mãn hoặc khi muốn
thực hiện vì một số lý do khác. Trong trường hợp khác, các kết quả phải được vẽ
đồ thị sử dụng các giá trị nhiệt độ trung bình đo được trong các lò (xem thêm
Phụ lục A).
6.2. Các đặc
trưng và định dạng độ bền nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chỉ số nhiệt độ, TI,
- một nửa thời gian, HIC
(xem 6.7).
Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện
thường được cho trước đối với một đặc tính và điểm cuối cụ thể. Nếu không quan
tâm đến điều này thì tham chiếu bất kỳ đến các đặc tính độ bền nhiệt không có ý
nghĩa là vì không phải tất cả các đặc tính của vật liệu chịu lão hóa nhiệt đều
xấu đi theo cùng một mức độ. Do đó, một vật liệu có thể được ấn định nhiều hơn
một chỉ số nhiệt độ hoặc một nửa thời gian có được, ví dụ, từ phép đo các đặc
tính khác nhau.
Trường hợp thu được kết quả theo
phương pháp số và đáp ứng các điều kiện thống kê liên quan đến độ tuyến tính và
phân tán, định dạng là:
TI (HIC): giá trị TI (giá trị HIC),
Ví dụ, TI (HIC): 152 (9,0).
Giá trị TI phải được biểu diễn là
một số nguyên nhân gần nhất và giá trị HIC đến một số sau dấu thập phân.
Trong trường hợp thu được kết quả
là một đồ thị hoặc không đáp ứng các điều kiện thống kê, định dạng là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ, TIg = 152, HICg
= 9,0.
Nếu sử dụng thời gian khác với 20
000 h để thu được giá trị TI thì phải nêu thời gian liên quan tính bằng kh,
tiếp theo là chữ kh. Định dạng của TI khi đó là:
TI thời gian tính bằng kh (HIC):
giá trị TI (giá trị HIC)
Ví dụ, TI 40 kh (HIC): 131 (10,0),
và tương ứng đối với TIg
ví dụ, TIg 40 kh = 131,
HICg = 10,0.
Trong trường hợp thu được kết quả
nhờ qui trình đơn giản hóa (xem 7.6), định dạng là:
TIs = giá trị TI, HICs
= giá trị HIC
Ví dụ, TIs = 152, HICs
= 9,0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi nhóm nhiệt độ, giá trị
x phải được tính bằng cách sử dụng công thức:
(1)
Trong đó
là
nhiệt độ lão hóa tính bằng độ Celsius,
.
6.3.1. Thử nghiệm không phá hủy
Trong mỗi nhóm nhiệt độ của mẫu
thử, thu được giá trị đặc tính sau từng giai đoạn lão hóa đối với từng mẫu thử.
Từ các giá trị này, nếu cần bằng cách nội suy (xem Hình 1) có thời gian đến
điểm cuối và tính logarit của nó là giá trị y được sử dụng trong 6.4.
6.3.2. Thử nghiệm kiểm chứng
Đối với mỗi mẫu thử trong mỗi nhóm
nhiệt độ, tính thời gian đến điểm giữa của giai đoạn lão hóa, ngay trước khi
đạt tới điểm cuối và lấy logarit của thời gian này là giá trị của y.
Thời gian đến điểm cuối trong giai
đoạn lão hóa đầu tiên phải được coi là không hợp lệ. Trong trường hợp này
a) bắt đầu lại với nhóm mẫu mới,
hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nhiều hơn một mẫu đạt đến điểm
cuối trong giai đoạn đầu tiên, loại bỏ nhóm này và thử nghiệm thêm nhóm khác,
đặc biệt chú ý đến các điểm tới hạn bất kỳ của qui trình thực nghiệm.
6.3.3. Thử nghiệm phá hủy
Vì từng mẫu sẽ bị phá hủy khi thực
hiện phép đo đặc tính liên quan nên có thể không đo được trực tiếp thời gian
đến điểm cuối của mẫu thử bất kỳ. Thời gian đến điểm cuối giả định được tính
toán khi sử dụng qui trình toán học được mô tả chi tiết trong 6.1.4 của TCVN
7919-3 (IEC 60216-3).
Qui trình này dựa trên giả thiết
rằng tốc độ lão hóa của tất cả các mẫu thử được lão hóa ở cùng nhiệt độ như
nhau và do đó có thể được xác định từ tốc độ lão hóa của đặc tính nghĩa là của
các nhóm cần thử nghiệm kế tiếp. Chọn vùng lão hóa gần tuyến tính trên đồ thị
lão hóa (Hình 2) và một đường thẳng song song với đồ thị lão hóa trung bình
được vẽ qua mỗi điểm (thời gian, đặc tính). Phần bị chắn của đường này và đường
điểm cuối cho giá trị logarit của thời gian đến điểm cuối cần thiết (xem Hình
3).
CHÚ THÍCH: Đồ thị lão hóa được hình
thành bằng cách vẽ giá trị đặc tính hoặc dạng biến đổi thích hợp của nó theo
logarit của thời gian phơi nhiễm. Cần đảm bảo rằng vùng bị chặn của đường hồi
qui với trục thời gian sẽ đưa ra giá trị tương ứng với trung bình các vùng bị
chặn của các đường riêng rẽ.
Qui trình được thực hiện ở dạng số
và đưa ra các thử nghiệm thống kê thích hợp. Các giá trị y có được được sử dụng
trong các tính toán của 6.4 (xem 6.1.4 của TCVN 7919-3 (IEC 60216-3)).
6.4. Trung
bình và phương sai
6.4.1. Dữ liệu hoàn chỉnh
Đối với các thử nghiệm không phá
hủy và thử nghiệm kiểm chứng trong trường hợp đã biết thời gian đến điểm cuối
đối với tất cả các mẫu thử trong nhóm nhiệt độ, giá trị trung bình
và sai lệch s2 của các giá
trị y phải được tính bằng các công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
Trong đó n là số các
giá trị y trong nhóm.
Đối với các thử
nghiệm phá hủy, sử dụng cùng một quy trình, được áp dụng cho các giá trị giả
định của y thu được trong 6.3.
6.4.2. Dữ liệu
chưa hoàn chỉnh (đã kiểm duyệt)
Đối với các thử
nghiệm không phá hủy và thử nghiệm kiểm chứng trong trường hợp lão hóa kết thúc
trước khi tất cả các mẫu trong nhóm đạt đến điểm cuối, ước lượng trung bình và
phương sai phải được tính theo 6.2.1.2 của TCVN 7919-3 (IEC 60216-3).
6.5. Trung bình, phương sai chung và phân tích hồi quy
Trung bình theo trọng
số và phương sai của các giá trị y và trung bình theo trọng số và mômen thứ cấp
trung tâm của các giá trị x phải được tính như trong 6.2.2 của TCVN 7919-3 (IEC
60216-3).
Phân tích hồi quy đối
với độ dốc và vùng chặn của đồ thị độ bền nhiệt và các thử nghiệm độ lệch so
với đường tuyến tính phải như trong 6.2.3 của TCVN 7919-3 (IEC 60216-3).
6.6. Thử nghiệm thống kê và yêu cầu về dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1. Dữ liệu của
tất cả các kiểu
Trước khi áp dụng các
thử nghiệm thống kê, dữ liệu cần thỏa mãn các yêu cầu dưới đây.
a) Giá trị trung bình
của thời gian đến điểm cuối ở nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất không được nhỏ hơn
5 000 h (hoặc là
khi
khác với 20 000 h được
qui định cho chỉ số nhiệt độ).
b) Chênh lệch giữa
chỉ số nhiệt và giá trị nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất không được lớn hơn 25 K.
Nếu một trong các
điều kiện này không được đáp ứng, không thể ghi lại giá trị TI. Để thực hiện
các tính toán hợp lệ, phải thực hiện lão hóa thêm cho một hoặc nhiều nhóm các
mẫu thử ở cùng một số nhiệt độ thấp hơn này vì sẽ cho phép đáp ứng các điều
kiện.
Trong trường hợp một
tập hợp các dữ liệu là thỏa đáng với các yêu cầu trên, yêu cầu thống kê là độ
chênh lệch (TI-TC) giữa chỉ số nhiệt độ (TI) và giới hạn độ tin cậy thấp hơn
95% (TC) không lớn hơn 0,6 HIC. Chênh lệch này phụ thuộc vào sự phân tán của
các điểm dữ liệu, sai lệch so với độ tuyến tính trong phân tích hồi qui, số
lượng các điểm dữ liệu và mức độ ngoại suy.
Các qui trình tính
toán tổng quát đưa ra ở đây và được nêu chi tiết trong TCVN 7919-3 (IEC
60216-3) dựa trên các nguyên tắc được trình bày trong IEC 60493-1. Các nguyên
tắc này có thể được thể hiện một cách ngắn gọn như dưới đây (xem 3.7.1 của IEC
60493-1).
1) Mối quan hệ giữa
trung bình các logarit của thời gian để đạt được điểm cuối qui định (thời gian
đến điểm cuối) và nghịch đảo của nhiệt độ nhiệt động (giá trị tuyệt đối) là
tuyến tính.
2) Các giá trị sai
lệch của các logarit của thời gian đến điểm cuối so với quan hệ tuyến tính là
phân bố chuẩn, với phương sai độc lập với nhiệt độ lão hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fo được
chọn sao cho thử nghiệm được thực hiện ở mức ý nghĩa 0,05, điều đó có nghĩa là
xác suất loại bỏ giả thiết là 5%, ngay cả nếu đúng (và xác suất chấp nhận là
95% khi đúng).
Giả thiết thứ hai
được thực hiện theo thử nghiệm
của Bartlet. Tham số thử nghiệm
được tính từ dữ liệu và được so sánh với các giá trị dạng bảng của
. Nếu tham số thử nghiệm
lớn hơn giá trị trong
bảng đối với mức ý nghĩa 0,05 thì các giá trị
và xác suất P tương ứng từ bảng phải được ghi vào báo cáo.
Trong trường hợp thử
nghiệm phá hủy (6.3.3), tính tuyến tính của các giá trị đặc tính như là một hàm
của thời gian trong vùng lân cận điểm cuối cũng được thử nghiệm bằng thử nghiệm
bằng thử nghiệm F (xem 6.1.4.4 của TCVN 7919-3 (IEC 60216-3)).
Khi độ phân tán của
dữ liệu sao cho giá trị (TI-TC) nằm giữa 0,6 HIC và 1,6 HIC, vẫn có thể báo cáo
giá trị được điều chỉnh TIa thay cho giá trị tính được TI sao cho
chênh lệch giữa giá trị được báo cáo, TIa và giới hạn dưới của độ
tin cậy TI được tính toán theo qui trình thông thường nhỏ hơn hoặc bằng 0,6 HIC
(giá trị TI được thay thế TIa = TC + 0,6 HIC; xem 4.4 (3) và 7.3 của
TCVN 7919-3 (IEC 60216-3)).
Các qui trình tính
toán và các hạn chế thích hợp đã được phát triển để đáp ứng các trường hợp này
và được nêu chi tiết trong TCVN 7919-3 (IEC 60216-3). Một lưu đồ và bảng quyết
định để thiết lập các qui trình và điều kiện được nêu trong Phụ lục A và B của
TCVN 7919-3 (IEC 60216-3).
6.6.2. Thử nghiệm
kiểm chứng
Đối với dữ liệu của
thử nghiệm kiểm chứng, thời gian đến điểm cuối được coi là điểm giữa của chu kỳ
lão hóa dẫn đến hỏng hóc. Các hỏng hóc tại điểm cuối của chu kỳ lão hóa đầu
tiên có thể không được chấp nhận. Hoặc là bắt đầu với một nhóm mới có thể với
thời gian chu kỳ ngắn hơn, hoặc bỏ qua hỏng hóc ở chu kỳ đầu tiên và cỡ danh
nghĩa của nhóm giảm đi một (ví dụ nhóm nhiệt độ gồm 21 được xử lý theo qui
trình toán học là 20; xem 6.1.3 của TCVN 7919-3 (IEC 60216-3)). Trong cả hai
trường hợp, cần kiểm tra cẩn thận kỹ thuật chuẩn bị mẫu thử.
Trong tất cả các
trường hợp, tiếp tục lão hóa cho đến khi có nhiều hơn một nửa số các mẫu thử
trong mỗi nhóm không qua được thử nghiệm kiểm chứng. Không nhất thiết tất cả
các nhóm phải có số lượng bằng nhau hoặc số mẫu thử không đạt bằng nhau.
6.6.3. Thử nghiệm
phá hủy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Đồ thị độ bền nhiệt và đặc tính độ bền nhiệt
Tính nhiệt độ
ứng với thời gian đến
điểm cuối là 20 000 h (hoặc chọn thời gian
khác đối với chỉ số nhiệt độ, sử dụng công thức (47) của 6.3.3 trong
TCVN 7919-3 (IEC 60216-3)).
Theo cách này, tính
nhiệt độ
ứng với thời
gian đến điểm cuối là 10 000 h hoặc t1/2 khác. Chênh lệch
là giá trị một nửa thời
gian HIC.
Tính nhiệt độ
ứng với thời gian đến
điểm cuối là 1 000 h hoặc
khác.
Sử dụng các điểm
và
và thời gian tương ứng
của chúng, vẽ đường hồi qui độ bền nhiệt lên giấy vẽ sơ đồ độ bền nhiệt.
Sử dụng các công thức
từ (46) đến (50) của 6.3.3 trong TCVN 7919-3 (IEC 60216-3, tính các giới hạn
dưới của độ tin cậy của nhiệt độ ước lượng đối với khoảng thời gian 20 000 h, 1
000 h (hoặc cách thay thế như đề cập trong các đoạn trước) và ít nhất trong 5
lần trung gian. Vẽ các cặp điểm nhiệt độ - thời gian này trên đồ thị độ bền
nhiệt và nối các điểm này thành một đường cong trơn.
Trên cùng đồ thị, vẽ
các nhiệt độ lão hóa, các thời gian đến điểm cuối (đo hoặc giả định) và thời
gian trung bình.
Các đặc trưng độ bền
nhiệt có được từ các tính toán 6.5 (xem 7.2 và 7.3 của TCVN 7919-3 (IEC
60216-3)).
6.8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) đặc tính đã được
nghiên cứu, điểm cuối được chọn và nếu đây là giá trị phần trăm thì cần có giá
trị ban đầu của đặc tính;
c) phương pháp thử
được sử dụng để xác định đặc tính (ví dụ bằng cách tham chiếu đến tiêu chuẩn
khác);
d) thông tin bất kỳ
liên quan đến qui trình thử nghiệm, ví dụ, môi trường lão hóa;
e) các nhiệt độ thử
nghiệm riêng, với các thông số thích hợp:
1) đối với các thử
nghiệm không phá hủy, thời gian đến điểm cuối riêng có các đồ thị vẽ đặc tính
thay đổi theo thời gian lão hóa;
2) đối với các thử
nghiệm kiểm chứng, số lượng và khoảng thời gian của các chu kỳ lão hóa với số
lượng các mẫu thử đạt được điểm cuối trong các chu kỳ;
3) đối với các thử
nghiệm phá hủy, thời gian lão hóa và giá trị đặc tính riêng có các đồ thị sẽ
đặc tính thay đổi theo thời gian lão hóa;
f) đồ thị độ bền nhiệt;
g) chỉ số nhiệt độ và
một nửa thời gian được báo cáo theo định dạng qui định trong 6.2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) các hỏng hóc bất
kỳ trong chu kỳ đầu tiên theo 5.1.2 của TCVN 7919-3 (IEC 60216-3).
7.
Các qui trình đơn giản hóa
7.1. Mô tả sơ lược qui trình
Tại một nhiệt độ đã
chọn, thay đổi các giá trị số của một đặc trưng đã chọn (ví dụ đặc tính cơ khí,
quang hoặc điện; xem IEC 60216-2) được xác định như một hàm của thời gian (xem
5.8).
Tiếp tục qui trình
cho đến khi đạt đến giá trị điểm cuối quy định của đặc trưng đó, kết quả là có
được thời gian đến điểm cuối tại nhiệt độ cụ thể đó.
Các mẫu thử được phơi
nhiễm thêm ở tối thiểu hai giá trị nhiệt độ khác và xác định các thay đổi trong
đặc trưng liên quan. Các mẫu thử được lão hóa nhiệt tại ba hoặc bốn nhiệt độ và
xác định thời gian đến điểm cuối đối với mỗi nhiệt độ.
Khi hoàn thành dữ
liệu tại tất cả các nhiệt độ, vẽ đồ thị độ bền nhiệt và thực hiện tính toán
thống kê tương đối đơn giản để đánh giá xem liệu độ tuyến tính của đồ thị có
khẳng định tính toán của các đặc trưng độ bền nhiệt hay không.
7.2. Qui trình thực nghiệm
7.2.1. Chọn thử
nghiệm chẩn đoán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2. Chọn điểm
cuối
Để chọn điểm cuối,
cần xét đến hai hệ số sau:
a) Khoảng thời gian
để ước lượng chỉ số nhiệt. Đối với các mục đích chung, khoảng thời gian này nên
là 20 000 h; đối với các mục đích đặc biệt, có thể quy định thời gian khác;
b) thay đổi chấp nhận
được của đặc trưng đã chọn. Giá trị này phụ thuộc vào các điều kiện sử dụng dự
đoán được.
7.2.3. Mẫu thử
Kích thước và phương
pháp chuẩn bị mẫu thử phải tuân theo các quy định kỹ thuật cho trước đối với
phương pháp thử nghiệm liên quan.
a) Đối với tiêu chí
đòi hỏi thử nghiệm không phá hủy, trong hầu hết các trường hợp, một nhóm gồm
năm mẫu thử cho mỗi nhiệt độ phơi nhiễm là thích hợp.
b) Đối với các tiêu
chí thử nghiệm kiểm chứng, một nhóm tối thiểu là 11 và có thể gồm 21 mẫu thử sẽ
được yêu cầu cho mỗi nhiệt độ phơi nhiễm.
c) Đối với tiêu chí
đòi hỏi thử nghiệm phá hủy, tổng số mẫu thử tối thiểu (N) cần thiết được tính
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
a là số lượng mẫu thử trong nhóm
thử nghiệm qua xử lý như nhau tại một nhiệt độ và bị loại bỏ sau khi xác định
được đặc tính (thường là năm mẫu);
b là số lượng các xử lý, nghĩa là
các khoảng thời gian phơi nhiễm tại một nhiệt độ;
c là số các mức nhiệt độ phơi
nhiễm;
d là số lượng mẫu thử trong nhóm
được sử dụng để thiết lập giá trị ban đầu của đặc tính. Trong thực tế thường
chọn d = 2a khi tiêu chí chẩn đoán là giá trị thay đổi theo phần trăm của đặc
tính so với giá trị ban đầu. Khi tiêu chí là mức đặc tính tuyệt đối, d thường
lấy giá trị là zero, trừ khi có yêu cầu ghi vào báo cáo giá trị ban đầu.
CHÚ THÍCH 1: Nếu các qui tắc này
dẫn đến một số lượng rất lớn các mẫu thử cần được thử nghiệm thì, trong một số
trường hợp nhất định, có thể có khả năng lệch khỏi các qui định kỹ thuật về thử
nghiệm liên quan và giảm số lượng này. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng độ chính
xác của kết cấu thử nghiệm phụ thuộc phần lớn vào số lượng mẫu thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Ngược lại, khi các kết
quả riêng rẽ quá phân tán, có thể cần tăng số lượng mẫu thử để có được độ chính
xác thỏa đáng.
CHÚ THÍCH 3: Khuyến khích thực hiện
một đánh giá gần đúng bằng các thử nghiệm sơ bộ, số lượng và thời gian của các
thử nghiệm lão hóa cần thiết.
7.3. Nhiệt độ
phơi nhiễm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần xác định chỉ số nhiệt trong
thời gian khác với 20 000 h, nhiệt độ phơi nhiễm thấp nhất phải được chọn sao
cho thời gian cần thiết để đạt đến điểm cuối tối thiểu phải bằng một phần tư
thời gian lựa chọn để ngoại suy.
Việc lựa chọn các nhiệt độ phơi
nhiễm thích hợp đòi hỏi thông tin được xác định trước về vật liệu cần thử
nghiệm. Nếu không có sẵn các thông tin như vậy, các thử nghiệm thăm dò có thể
hỗ trợ trong việc lựa chọn các nhiệt độ phơi nhiễm phù hợp để đánh giá các đặc
trưng độ bền nhiệt.
7.4. Lò lão
hóa
Đối với lão hóa nhiệt, phải sử dụng
các lò phù hợp với các yêu cầu qui định trong IEC 60216-4, đặc biệt liên quan
đến các dung sai nhiệt độ và tốc độ thông gió của trao đổi không khí.
7.5. Qui
trình
Ngoài các mẫu thử được phơi nhiễm
với các nhiệt độ lão hóa nhiệt, phải chuẩn bị số lượng các mẫu thử thích hợp
- đối với trường hợp ở đó độ chính
xác đòi hỏi có lão hóa nhiệt ở giá trị nhiệt độ bổ sung.
- làm mẫu chuẩn.
Các mẫu thử này phải được lưu giữ
trong khí quyển được kiểm soát thích hợp (xem ISO 291).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có yêu cầu, trước khi bắt đầu
qui trình lão hóa nhiệt, phải thực hiện một thử nghiệm ban đầu ở nhiệt độ phòng
với số lượng mẫu thử cần thiết được ổn định và thử nghiệm theo phương pháp thử
đã chọn.
Các vật liệu nhựa nhiệt cứng phải
được ổn định trong 48 h ở nhiệt độ phơi nhiễm thấp nhất trong phạm vi đã chọn .
7.5.2. Qui trình lão hóa
Đặt số các mẫu thử cần thiết vào
từng lò được duy trì ở các nhiệt độ đã chọn.
Nếu có nguy cơ ô nhiễm lẫn nhau
giữa các mẫu thử được làm từ các chất dẻo khác nhau, sử dụng các lò riêng biệt
cho mỗi loại vật liệu.
Tại cuối mỗi giai đoạn lão hóa
nhiệt, số lượng mẫu thử cần thiết được lấy khỏi lò và được ổn định, nếu cần,
trong khí quyển được kiểm soát thích hợp (xem ISO 291). Thử nghiệm, theo tiêu
chí thử nghiệm đã chọn, phải được thực hiện ở nhiệt độ phòng. Sau khi thử
nghiệm, trong các trường hợp thử nghiệm không phá hủy và thử nghiệm kiểm chứng,
các mẫu phải được đưa trở về lò để lão hóa thêm.
Tiếp tục quy trình này cho đến khi
giá trị trung bình bằng số của đặc trưng cần nghiên cứu đạt đến điểm cuối liên
quan.
7.6. Qui
trình tính toán đơn giản hóa
7.6.1. Thời gian đến điểm cuối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thử nghiệm không phá hủy,
giá trị đặc tính được trên từng mẫu sau mỗi quá trình lão hóa được vẽ đồ thị và
điểm mà tại đó đồ thị này giao với trục hoành thể hiện tiêu chí điểm cuối được
lấy là thời gian đến điểm cuối của mẫu thử. Thời gian đến điểm cuối của nhóm
nhiệt độ là trung bình các thời gian của mẫu thử.
Khi áp dụng thử nghiệm kiểm chứng,
từng thời gian lão hóa phải được tính là giá trị trung bình của thời gian tại
thời điểm ban đầu và kết thúc của giai đoạn lão hóa. Thời gian lão hóa của nhóm
nhiệt độ sẽ được lấy là thời gian của giai đoạn lão hóa mà ở đó lấy hỏng hóc
trung bình về thử nghiệm kiểm chứng (xem thêm 6.3.2).
7.6.2. Tính đường hồi quy
Với mục đích của tiêu chuẩn này,
chức năng lão hóa được giả định là phương trình liên quan đến nhiệt độ tuyệt
đối
(kelvin) theo thời gian cần thiết cho
một thay đổi cố định trong giá trị của đặc tính,
:
(5)
Trong đó
A và B là hằng số phụ thuộc vật
liệu và thử nghiệm chẩn đoán;
θ là nhiệt độ tuyệt đối, bằng 
là
nhiệt độ tính bằng độ Celsius (oC);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này có thể được biểu diễn theo
phương trình tuyến tính:
y =
a + bx (b)
trong đó


a = ln A
b = B
Cho trước một nhóm các cặp giá trị
x và y, các giá trị a và b cho quan hệ tuyến tính phù hợp nhất được xác định từ
các giá trị x, y:
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó k là số lượng các giá trị
x, y.
CHÚ THÍCH 1: Do hầu hết các máy
tính “khoa học” có chức năng “thống kê” đều hỗ trợ phân tích hồi qui, nên tính
toán theo các công thức từ (5) đến (7) ở trên đều được thực hiện bằng máy tính.
Trong trường hợp này, quan trọng là x được nhập vào là biến độc lập và y là
biến phụ thuộc.
CHÚ THÍCH 2: Với các máy tính như
vậy, thông thường có thể nhập vào các giá trị thời gian và nhiệt độ rồi chuyển
đổi chúng thành các giá trị x và y trước khi thực hiện phép cộng.
CHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng các
logarit theo cơ số khác (ví dụ 10) nhưng sẽ ảnh hưởng đến giá trị sử dụng trong
7.6.3.
7.6.3. Tính sai lệch so với
tuyến tính
Tính hệ số xác định (bình thường hệ
số tương quan). Mặt khác, điều này có thể được thực hiện bằng chức năng hồi qui
của máy tính.
(9)
Tính mômen thứ cấp trung tâm của các
giá trị y. Giá trị này bằng với bình phương của độ lệch tiêu chuẩn của y nhân
với (k-1)/k.
(10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(11)
7.6.4. Chỉ số nhiệt và một nửa
thời gian
Nếu giá trị sy thu được
từ công thức (11) nhỏ hơn 0,16 (hoặc 0,0695 nếu sử dụng logarit cơ số 10) thì
có thể xác định các giá trị TI và HIC. Nếu không đáp ứng điều kiện này thì các
sai lệch so với giả thiết cơ bản là quá lớn để cho phép tính toán.
(12)
Sử dụng công thức (12), tính nhiệt
độ ứng với các giá trị của
(tính bằng giờ) là
20 000, 10 000 và 2 000 được ký hiệu là J20
000, J10 000,
và J2 000 tương ứng.
Sử dụng các cặp dữ liệu (
, 20 000) và (
,
2 000) vẽ đường hồi qui trên giấy vẽ đồ thị độ bền nhiệt để có được đồ thị độ
bền nhiệt.
Tính các giá trị TI và HIC:
, 
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng giá trị
khác 20 000 để tính TI, thay giá trị
10 000 và 2 000 ở trên bằng các giá trị
và
.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình tính toán đưa ra ở trên
chỉ hợp lệ khi số các dữ liệu góp phần vào trung bình thời gian đến điểm cuối
của tất cả các nhóm nhiệt độ xấp xỉ bằng nhau. Ngoài ra, qui trình không thử
nghiệm độ phân tán của dữ liệu thử nghiệm để có thể chấp nhận được. Vì các lý
do này, kết quả không thể đưa ra tình trạng chấp nhận thống kê đầy đủ, và qui
trình chỉ được sử dụng khi có sẵn kinh nghiệm thỏa đáng về đáp ứng của vật liệu
trong thử nghiệm độ bền nhiệt.
Trong tất cả các trường hợp có nghi
ngờ, cần thực hiện phân tích đầy đủ hơn được mô tả trong 6.3 đến 6.7 và TCVN
7919-3 (IEC 60216-3), đặc biệt là khi có nghi ngờ về khả năng chấp nhận độ phân
tán của dữ liệu thử nghiệm.
7.6.6. Báo cáo thử nghiệm
Lập báo cáo thử nghiệm theo 6.8, có
định dạng:

Bảng
1 – Thời gian và nhiệt độ phơi nhiễm đề xuất
Giá trị ước lượng của TI trong dải
oC
Nhiệt độ phơi nhiễm (oC)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
130
140
150
160
170
180
190
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
220
230
240
250
260
270
280
290
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
320
330
340
350
95-104
28
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
7
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
115-124
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
135-144
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
7
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
155-164
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
7
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
175-184
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
7
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
195-204
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
7
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
215-224
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
235-244
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
7
3
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1
Các
khuyến nghị và các khuyến cáo kỹ hơn được cho trong Phụ lục B.
CHÚ
THÍCH 1: Bảng này chủ yếu dùng cho các thử nghiệm không phá hủy và thử nghiệm
kiểm chứng chu kỳ, nhưng cũng có thể sử dụng làm hướng dẫn để chọn các khoảng
thời gian phù hợp cho thử nghiệm phá hủy. Trong trường hợp này, có thể yêu
cầu các thời gian chu kỳ là 56 ngày hoặc thậm chí nhiều hơn.
CHÚ
THÍCH 2: Khi kéo dài chương trình thử nghiệm bằng cách giao nộp thêm các mẫu
thử bổ sung để lão hóa ở nhiệt độ thấp hơn giới hạn dưới của các nhiệt độ lão
hóa được dự kiến ban đầu, cần xét đến khoảng nhiệt độ 10 oC và
khoảng thời gian chu kỳ 42 ngày để xác định TI.

Hình
1 – Biến thiên đặc tính – Xác định thời gian đến điểm cuối tại từng nhiệt độ
(thử nghiệm không phá hủy và thử nghiệm phá hủy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi tiết bên trong hình chữ nhật
được thể hiện trên Hình 3.
Đoạn ab Giá trị đặc tính tại điểm cuối
Hình
2 – Ước lượng thời gian đến điểm cuối – Giá trị đặc tính (trục trung, đơn vị
tùy ý) theo thời gian (trục hoành, thang log, đơn vị tùy ý).

o
Điểm dữ liệu
n Giá
trị đặc tính trung bình của nhóm
Giá
trị ước lượng thời gian đến điểm cuối
a____b Giá trị đặc tính
tại điểm cuối
—— Đường hồi quy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để rõ ràng, không thể hiện tất cả
các đường ước lượng cho tất cả các điểm dữ liệu.
Hình
3 – Thử nghiệm phá hủy – Ước lượng thời gian đến điểm cuối

Nghịch đảo nhiệt độ nhiệt động (K-1)
Ước lượng nhiệt độ, 20 000 h
Ước lượng nhiệt độ, 10 000 h
Hình
4 – Đồ thị độ bền nhiệt
PHỤ LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐỘ PHÂN TÁN VÀ ĐỘ KHÔNG TUYẾN TÍNH
A.1. Độ phân tán dữ liệu
Các thử nghiệm đối với khả năng
chấp nhận độ phân tán dữ liệu được nêu chi tiết trong TCVN 7919-3 (IEC
60216-3). Hậu quả độ phân tán dữ liệu quá cao chính là giới hạn dưới của độ tin
cậy TI 95% lớn hơn giá trị có thể được chấp nhận, và trong các trường hợp này,
tính khả dụng của ước lượng TI là không rõ ràng.
Nếu độ phân tán dữ liệu không cao
do kỹ thuật thực nghiệm không thích hợp thì ảnh hưởng của độ phân tán cao có
thể được khắc phục bằng cách sử dụng một lượng lớn hơn các giá trị dữ liệu,
nghĩa là nhiều mẫu thử hơn. Điều này không nhất thiết phải lặp lại toàn bộ công
việc thực nghiệm bởi vì có thể thử nghiệm thêm các mẫu (nếu có sẵn vật liệu) và
đưa thêm kết của cho dữ liệu ban đầu. Các thử nghiệm bổ sung này có thể ở nhiệt
độ thấp hơn hoặc ở nhiệt độ trung gian nhưng nhìn chung không nê cao hơn nhiệt
độ được chọn ban đầu.
Trong trường hợp các thử nghiệm
kiểm chứng có dữ liệu chưa hoàn chỉnh (thường kiểm duyệt tại điểm giữa), có thể
có được việc tăng đủ cỡ nhóm dữ liệu bằng cách tiếp tục phơi nhiễm cho đến khi
các mẫu thử bổ sung không đáp ứng thử nghiệm kiểm chứng.
Kích thước của khoảng tin cậy xấp
xỉ tỉ lệ với căn bậc hai của nghịch đảo tổng số các giá trị dữ liệu.
A.2. Độ không tuyến tính
A.2.1. Cơ chế giảm chất lượng do
nhiệt
Mô hình thử nghiệm độ bền nhiệt của
các vật liệu cách điện theo tiêu chuẩn này là khả năng áp dụng về ý thuyết của
các quá trình tốc độ hoạt hóa do nhiệt. Mô hình này có hiệu lực khi điểm cuối
được chọn của đặc tính chẩn đoán tương quan với mức độ thay đổi phân tử riêng
của vật liệu chịu lão hóa. Do đó, hiệu lực của mô hình này không phụ thuộc vào
tình trạng nghiêm ngặt hơn của quan hệ tuyến tính giữa mức đặc tính chẩn đoán
và mức độ thay đổi phân tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Vật liệu hoặc kết hợp các vật
liệu cần đồng đều.
b) Giảm chất lượng do nhiệt cần
tiến hành trong cùng giai đoạn đồng nhất.
c) Phản ứng lão hóa về cơ bản là
không thuận nghịch.
A.2.2. Độ không tuyến tính của
các nhóm dữ liệu
Độ không tuyến tính của dữ liệu
được chỉ thị bằng việc không đáp ứng thử nghiệm F khi đánh giá dữ liệu, tại
cùng một thời điểm, độ phân tán dữ liệu là đủ lớn đối với khoảng độ tin cậy của
kết quả cần cao hơn giá trị chấp nhận được (xem 6.3 của TCVN 7919-3 (IEC
60216-3)). Điều này có thể phát sinh từ kỹ thuật thực nghiệm không thích hợp
(ví dụ sai số nhiệt độ lò); độ không tuyến tính như vậy có thể được hiệu chỉnh
bằng cách thử nghiệm thêm. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, các sai lệch phát
sinh do phản ứng lão hóa của vật liệu; điều này xảy ra với nhiều vật liệu nhựa
nhiệt dẻo hoặc các vật liệu khác có phạm vi nhiệt độ lão hóa bao trùm hoặc sát
với nhiệt độ chuyển tiếp của một số loại hoặc có nhiều hơn một số cơ chế lão
hóa.
Trong những trường hợp như vậy, có
thể thu được kết quả chấp nhận được bằng cách thử nghiệm thêm ở nhiệt độ thấp
hơn. Điều này sẽ có tác động làm giảm ngoại suy, là một trong những ảnh hưởng
khi xác định kích thước của khoảng tin cậy và cũng làm cho các sai số liên quan
đến độ không tuyến tính bớt nghiêm trọng hơn.
Cũng có thể có khả năng là các kết
quả chấp nhận được sẽ đạt thu nhận khi thực hiện thử nghiệm thêm ở nhiệt độ
thấp hơn bằng cách loại bỏ các kết quả tại (các) nhiệt độ cao nhất, vì sai lệch
chỉ có trở nên có nghĩa ở các nhiệt độ cao hơn.
Nếu các cách này không thành công, cần
thử nghiệm tại một nhiệt độ đủ thấp để không cần ngoại suy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
THỜI GIAN VÀ NHIỆT ĐỘ PHƠI NHIỄM
Bảng 1 được sử dụng để chọn nhiệt
độ và khoảng thời gian chu kỳ lão hóa khi lập kế hoạch thử nghiệm độ bền nhiệt.
Hàng trong bảng 1 tương ứng với chỉ số TI được ước lượng biểu diễn thời gian lão
hóa đề xuất tính bằng ngày ở nhiệt độ lò được ghi tại đầu mỗi cột tương ứng.
Các kết quả ban đầu của thử nghiệm lão hóa có thể thúc đẩy việc điều chỉnh các
chu kỳ lão hóa hoặc nhiệt độ lão hóa bổ sung.
Nên phân biệt giữa
- lão hóa liên tục và lão hóa chu
kỳ;
- các thử nghiệm phá hủy, không phá
hủy và kiểm chứng để xác định mức độ suy giảm của chất lượng.
Các khuyến cáo và đề nghị dưới đây
có thể hữu ích trong việc thiết lập thời gian và nhiệt độ lão hóa.
B.1. Nhiệt độ
a) Nhiệt độ phơi nhiễm cao nhất nên
có giá trị để có thời gian đến điểm cuối trung bình từ 100 h đến 500 h (xem chú
thích của 5.5 c)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Việc chọn các nhiệt độ phơi
nhiễm đòi hỏi phải ước lượng hoặc biết trước giá trị xấp xỉ của chỉ số nhiệt độ
của vật liệu cần thử nghiệm. Nếu không có sẵn thông tin này thì có thể thực
hiện các thử nghiệm kiểm tra sơ bộ để đưa ra dự đoán cho chỉ số TI.
B.2. Thời gian
B.2.1. Lão hóa chu kỳ
Đối với thử nghiệm kiểm chứng và
thử nghiệm không phá hủy, cần giảm thiểu các sai số do sự khác nhau về xử lý,
thử nghiệm và chu kỳ nhiệt giữa các nhóm được phơi nhiễm ở các nhiệt độ được chọn.
Để đạt được điều này, chọn chiều dài
chu kỳ sao cho giá trị trung bình hoặc điểm trung bình của thời gian đến điểm
cuối đạt được trong khoảng 10 chu kỳ nhưng không ít hơn bảy chu kỳ.
Đối với các thử nghiệm phá hủy, mặc
dù Bảng 1 đề xuất chiều dài chu kỳ là hằng số, có thể sử dụng thời gian thử
nghiệm theo một chuỗi hình học.
B.2.2. Lão hóa liên tục
Đối với các thử nghiệm phá hủy, quá
trình lão hóa của mỗi nhóm là liên tục và do đó không cần đạt được giá trị
trung bình của thời gian đến điểm cuối ở các nhiệt độ lão hóa khác nhau trong
thời gian xấp xỉ bằng bội số của các chiều dài chu kỳ cho trong Bảng 1. Tuy
nhiên, số lượng nhóm mẫu thử dự kiến tại mỗi nhiệt độ (xem 5.3) cần tối thiểu
là 5 mẫu, ưu tiên 10 mẫu, nếu có thể. Khoảng thời gian giữa các thử nghiệm của
các nhóm nên được dự định sao cho các kết quả có ít nhất hai nhóm mẫu thử có
sẵn trước trung bình thời gian đến điểm cuối và ít nhất có một sau thời gian
này: tốc độ thay đổi đặc tính theo thời gian trong khoảng này cần có độ tuyến
tính một cách thỏa đáng. Xem 6.3.3 và TCVN 7919-3 (IEC 60216-3).
B.3. Các nhóm mẫu thử bị trễ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng có thể cần phải đánh giá một
qui trình liên tiếp trong đó độ chính xác dự kiến của việc đánh giá đòi hỏi các
mẫu thử bổ sung cần lão hóa, ví dụ, trong trường hợp mà quan hệ độ bền nhiệt
không còn tuyến tính. Nếu có quyết định kéo dài chương trình thử nghiệm ban đầu
tiếp sau khi kết thúc thì thời gian của một qui trình hoàn chỉnh có thể trở nên
không thực hiện được. Thay vào đó, có thể ước lượng sơ bộ xu hướng của mối quan
hệ độ bền nhiệt có thể sau lần hỏng thứ nhất hoặc thứ hai ở nhiệt độ lão hóa
thấp nhất của chương trình ban đầu. Lão hóa ở (các) nhiệt độ thấp hơn của một
hoặc hai nhóm mẫu bổ sung trong trường hợp không tuyến tính có thể được bắt đầu
ngay để tạo ra dữ liệu thử nghiệm hoàn chỉnh trong giới hạn thời gian vẫn còn
chấp nhận được.
Một qui trình thường được thấy là
rất hữu ích bao gồm việc đưa các nhóm thử nghiệm trễ theo sau trình tự cho
trong Bảng B.1 dưới đây.
Ví dụ này dựa trên chín nhóm thử
nghiệm được ký hiệu là A, B, C, D, E, F, G, H, I cần được phơi nhiễm ở cùng
nhiệt độ.
Năm nhóm thử nghiệm được đặt trong
lò tại thời điểm bắt đầu của trình tự. Sau các lần trễ liên tiếp (xem Bảng 1,
chú thích a dưới đây), bổ sung thêm 3 nhóm nữa.
Các
nhóm thử nghiệm được chỉ ra trong bảng dưới đây.
Bảng
B.1 – Các nhóm
Bắt
đầu chu kỳ
Các
nhóm được đưa vào lò lão hóa
Tháo
ra khỏi lò và thử nghiệm các nhóm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
C D E F
2a
G
3a
H
4a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
B
9
C
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
E
21
F
a Bị trễ sau khi bắt
đầu chu kỳ một khoảng thời gian bằng tổng thời gian ổn định và thời gian để
thử nghiệm nhóm.
Nếu không đạt đến điểm cuối sau khi
thử nghiệm của Nhóm F, các nhóm từ G đến I có thể được thử nghiệm sau khi lão
hóa thích hợp bổ sung.
Nếu một trong các nhóm từ B-F đạt
đến điểm cuối thì nhóm G-I được tháo khỏi lò ngay lập tức và được thử nghiệm
sau khi ổn định. Ví dụ, nếu nhóm C đạt đến điểm cuối (9 chu kỳ), nhóm G, H và I
sẽ được nhận sáu, bảy và tám chu kỳ tương ứng khi thử nghiệm. Theo cách này,
tổng số các thử nghiệm được giảm xuống mà không mất công sàng lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu
và các từ viết tắt
4. Tóm tắt qui trình
5. Qui trình thực nghiệm chi tiết
6. Đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) – Độ phân tán
và độ không tuyến tính
Phụ lục B (tham khảo) – Thời gian
và nhiệt độ phơi nhiễm
1) Đã có TCVN
7919-2:2008 (IEC 60216-2:2005), Vật liệu cách điện – Đặc tính độ bền nhiệt –
Phần 2: Xác định đặc tính độ bền nhiệt của vật liệu cách điện – Chọn tiêu chí
thử nghiệm.