Ngoài ra, hiệu suất của phương pháp chiết sẽ
được kiểm tra đối với mỗi mẫu riêng lẻ bằng cách thêm một bộ các chất cùng loại
thế clo 2,3,7,8 đánh dấu 13C12 vào các ngăn của hệ thống
lấy mẫu trước khi chiết.
Bảng 1 - Các chất
cùng loại PCDD/PCDF thế clo ở vị trí 2,3,7,8 đánh dấu 13C12
được thêm vào mẫu ở các giai đoạn khác nhau của quá trình đối với 0,1 ngI -
TEQ/m³ và thể tích lấy mẫu 10 m³ (khí khô)
Lượng toàn phần
tính theo pg được thêm vào trước
Lấy mẫu
Chiết
Bơm vào máy GC
Dung dịch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(chuẩn lấy mẫu)
100
(chuẩn chiết)
100
(chuẩn bơm) (độ thu
hồi)
25
Các chất cùng loại được thêm vào:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13C12 - 1,2,3,4 - TCDD
13C12 - 2,3,7,8 - TCDD
400
400
400
13C12 - 1,2,3,7,8 - PeCDF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13C12 - 1,2,3,7,8 - PeCDD
12
400
400
400
13C12 - 1,2,3,4,7,8 - HxCDF
13C12 - 1,2,3,6,7,8 - HxCDF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13C12 - 2,3,4,6,7,8 - HxCDF
13C12 - 1,2,3,4,7,8 - HxCDD
13C12 - 1,2,3,6,7,8 - HxCDD
13C12 - 1,2,3,7,8,9 - HxCDD
400
400
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
400
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13C12 - 1,2,3,4,6,7,8 - HpCDF
13C12 - 1,2,3,4,7,8,9 - HpCDF
13C12 - 1,2,3,4,6,7,8 - HpCDD
800
800
800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13C12 - OCDD
800
800
6.3. Làm sạch mẫu
6.3.1. Thẩm định phương pháp
Việc làm sạch mẫu phụ thuộc vào loại nền mẫu
cần phải loại bỏ. Một quy trình làm sạch đơn nhất được xác định rõ ràng phải được
áp dụng cho tất cả các nền mẫu mà không cần kiểm tra trước. Do đó, những yêu
cầu sau đây về thẩm định phương pháp phải được thiết lập, để có thể kiểm chứng
hiệu suất tổng thể của phương pháp làm sạch mà không phụ thuộc vào mẫu. Bất kỳ
phương pháp làm sạch nào được dùng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hình mẫu sắc ký về đồng phân và biểu đồ
tổng chất cùng loại của của một dịch chiết có đặc trưng rõ ràng có chứa tất cả
các chất cùng loại PCDD/PCDF (ví dụ như dịch chiết tro bay) phải không bị thay đổi
bởi phương pháp làm sạch đã áp dụng. Những thay đổi đáp ứng diện tích liên quan
tới tín hiệu mạnh nhất của mỗi dãy đồng đẳng phải không vượt quá 20 %. Ngoài
ra, sự khác nhau giữa các ứng đáp tổng của nhóm chất PCDD/PCDF cùng loại phải
không vượt quá 20 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những thử nghiệm về hiệu suất này phải lặp
lại sau bất kỳ thay đổi nào của quy trình làm sạch.
Ngoài ra, hiệu suất của phương pháp làm sạch
phải được kiểm tra đối với mỗi mẫu riêng biệt bằng cách tính hiệu suất thu hồi
các chất cùng loại thế clo ở 2,3,7,8 đánh dấu 13C12 được
thêm vào mẫu trước khi chiết.
6.3.2. Yêu cầu tối thiểu đối với phép đo
Hiệu suất thu hồi của từng PCDD/PCDF thế clo
ở vị trí 2,3,7,8 của các chuẩn chiết phải nằm trong khoảng:
- 50 % đến 130 % đối với các chất cùng loại
từ tetraclo đến hexaclo;
- 40 % đến 130 % đối với các chất cùng loại
từ heptaclo đến octaclo.
Nếu vượt ra ngoài các khoảng trên và tổng
những phần đóng góp vào tổng I - TEQ từ tất cả các chất cùng loại có hiệu suất
thu hồi không nằm trong khoảng này không được vượt quá 10 %, khoảng chấp nhận được
sẽ phảI là:
- 30 % đến 150 % đối với các chất cùng loại
trừ tetraclo đến hexaclo;
- 20 % đến 150 % đối với các chất cùng loại
từ heptaclo đến octaclo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Thêm các chuẩn chiết
Các chất cùng loại thế clo -2,3,7,8 - đánh
dấu 13C12 được trình bày ở Bảng 1 phải được thêm vào trước
khi chiết. Các chất chuẩn chiết phải được chia ra và phân bố theo tỉ lệ vào các
ngăn của hệ thống lấy mẫu, các ngăn này chứa hơn 20 % toàn bộ lượng mẫu. Nếu
một môi trường thu mẫu bị nghi ngờ có trên 75 % tổng I -TEQ, thì toàn bộ dung
dịch chuẩn chiết phải được thêm vào phần này.
7.2. Lưu giữ mẫu
Tất cả dụng cụ lấy mẫu và các bộ phận của hệ
thống lấy mẫu chứa PCDD/PCDF phải được lưu giữ trong tối và ở nhiệt độ thấp hơn
nhiệt độ môi trường xung quanh (< 4 oC) chậm nhất 24 h sau khi
lấy mẫu. Nên sử dụng các nắp vặn có dán băng PTFE để tránh nhiễm bẩn. Các dải
nhôm nẹp thùng các tông có thể chứa PCDD/PCDF.
7.3. Chiết
Trong quy trình chiết sử dụng các vật liệu và
kỹ thuật sau. Một số quy trình chiết được mô tả chi tiết trong phụ lục A. Có
thể sử dụng các phương pháp khác nhưng phải chứng minh là có cùng hiệu suất như
nhau các kỹ thuật dưới đây:
a) Với dụng cụ thu hạt (cái lọc sợi thủy tinh, bao đựng mẫu, bông thủy tinh, ...): chiết, soxhlet với toluen;
b) Với các chất hấp phụ rắn (xốp poliuretan,
XAD-2, Porapak PS): chiết soxhlet 20 h bằng toluen (cần phải loại nước, ví dụ
bằng cách cho qua phễu tách nước Dean -Stark hoặc dùng natri sunfat);
c) Với florisil: rửa giải bằng diclometan sau
khi nhồi vật liệu vào cột thủy tinh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Với bề mặt bên trong của các ống, bình
đựng hoặc những phần khác của thiết bị lấy mẫu có tiếp xúc với mẫu: tráng rửa
bằng dung môi tan trong nước (axeton, metanol) rồi bằng toluen hoặc đun sôI hồi
lưu với toluen. Tiền xử lý bằng axit clohydric các hạt mẫu đã lấy phải là một
phần của bất cứ quy trình chiết nào (thí dụ các quy trình được cho ở Phụ lục
A);
f) Khi lấy mẫu bằng phương pháp chia dòng, bộ
phận lọc và bộ sinh hàn/hấp phụ có thể được phân tích riêng rẽ. Các nồng độ đo
được này phải cộng vào giai đoạn tính toán cuối cùng. Một cách làm khác là lấy
một phần của dịch chiết cái lọc, tương ứng với tỷ lệ thể tích khí giữa dòng phụ
và dòng chính, kết hợp lại để phân tích với phần ngưng/hấp phụ. Trong trường
hợp này lượng dung dịch chuẩn chiết được thêm vào cái lọc được tăng theo tỷ lệ
với tỉ số thể tích khí của dòng chính và dòng phụ;
g) Nếu than cốc hoặc than hoạt tính được sử
dụng trong hệ thống làm sạch khí của các phương pháp lò đốt rác thì phảI dùng
các phương pháp thích hợp bao gồm làm khô lạnh hoặc chiết Dean- Stark hoặc thêm
dung môi hoà tan trong nước vào môi trường chiết để tiến hành loại nước. Cần lưu
ý đến việc thẩm định phương pháp/tính đúng đắn của phép thử của giai đoạn này.
Sau chiết, các dung môi hữu cơ chứa nước phải
được làm khô trước khi cô. Sau khi tập hợp tất cả những dịch chiết và tráng rửa
phải tiến hành làm giảm thể tích một cách cẩn thận để tránh bay hơi làm mất
PCDD/ PCDF. Trong trường hợp phải cô đến gần khô, thì rất cần cho thêm một lượng
nhỏ (thí dụ 50 ml) chất giữ mẫu (thường
là dung môi có độ sôi cao như tetradecan).
7.4. Làm sạch
Các phương pháp làm sạch phảI nhằm chuẩn bị được
một dịch chiết mẫu thích hợp cho việc định lượng sau này (xem 6.3). Quy trình
làm sạch phải làm đậm đặc nồng độ PCDD/PCDF trong các dịch chiết và phải loại
bỏ các thành phần nền cản trở trong dịch chiết thô.
PhảI sử dụng các quy trình làm sạch đã được
chứng nhận; chúng thường bao gồm hai hoặc nhiều hơn các kỹ thuật sau đây và các
kỹ thuật này có thể được kết hợp theo các trình tự khác nhau. Một số quy trình
làm sạch được mô tả chi tiết trong phụ lục A. Có thể sử dụng các phương pháp
khác nhưng phải chứng minh là cho hiệu quả tương đương như các kỹ thuật được mô
tả dưới đây:
a) Sắc ký thẩm thấu
Khoảng phân tử lượng được quan tâm đối với
các PCDD/PCDF là từ 200 g/mol đến 500 g/mol có thể được tách khỏi các phân tử
lớn hơn và các polime mà có thể gây quá tải các phương pháp làm sạch khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hợp chất có tính chất hóa học khác nhau so với PCDD/PCDF có thể được
loại bỏ. Việc xử lý trực tiếp dịch chiết mẫu với axit sunfuric phải được tiến
hành rất cẩn thận để tránh làm mất PCDD/PCDF trên các bề mặt than hóa (carboniferous);
c) Sắc ký cột hấp phụ sử dụng than hoạt tính
Các phân tử PCDD/PCDF đồng phẳng được tách
khỏi các phân tử không đồng phẳng cản trở khác;
d) Sắc ký lỏng cột trên nhôm oxit có hoạt độ
và độ axit/bazơ khác nhau
Các chất cản trở có sự khác nhau nhỏ về độ
phân cực hoặc cấu trúc so với PCDD/PCDF có thể được loại bỏ.
7.5. Việc cô sau cùng của dịch chiết mẫu
Để đạt đủ giới hạn phát hiện, dịch chiết mẫu
đã được làm sạch phải được cô đến thể tích khoảng 25 ml đến 100 ml trước khi định lượng (dù PCDD/PCDF
có điểm sôi tương đối cao (> 320 oC) cơ chế chuyển pha hơi và sự
hình thành các sol khí trong quá trình bay hơi dung môi có thể gây mất mát đáng
kể khi thể tích cô ít hơn 10 ml). Tùy
theo phương pháp được dùng, khi làm giảm thể tích dung môi, cần lưu ý những
điều sau đây.
a) Máy cô quay
Mất PCDD/PCDF có thể là đáng kể khi giảm thể
tích dung môi xuống nhỏ hơn 10 ml. Các biện pháp chống lại sự mất mát đó là sử
dụng các điều kiện chân không có kiểm soát phù hợp với áp suất hơi và điểm sôi
của dung môi, việc thêm dung môi có điểm sôi cao làm chất giữ mẫu cũng như việc
sử dụng các chai lọ có hình dạng đặc biệt (như dạng chữ V).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thể tích không được giảm xuống dưới 1 ml.
c) Dòng nitơ
Cần tránh dòng nitơ quá mạnh gây xáo trộn bề
mặt dung môi. Hình dạng của chai lọ đựng cũng có ảnh hưởng nào đó đến khả năng
mất mẫu. Các lọ đựng dạng chữ V hoặc các lọ có ống chèn được sử dụng khi làm
giảm thể tích xuống khoảng dưới 200 ml.
7.6. Thêm chuẩn bơm mẫu
Giai đoạn cuối cùng trước khi định lượng là
thêm chất chuẩn bơm mẫu để đo hiệu suất thu hồi các chuẩn chiết. Chuẩn bơm mẫu
theo Bảng 1 sẽ được thêm vào trong các điều kiện sau:
a) Chuẩn bơm mẫu phải được thêm ngay trước
khi định lượng. Các mẫu đã thêm chuẩn bơm mẫu nếu không thể phân tích ngay do
những nguyên nhân về vận hành (như máy hỏng) thì phải được lưu giữ càng ngắn
càng tốt và cần tránh bất kỳ sự bay hơi không kiểm soát được của dung môi;
b) Chuẩn bơm mẫu phải được thêm vào sau khi
giảm thể tích lần cuối cùng. Cần phải tránh bất kỳ việc bốc hơi trực tiếp nào. Có thể chấp nhận được sự bốc hơi chậm
ở nhiệt độ phòng từ lọ đựng mẫu mở đến thể tích khoảng 25 ml;
8. Báo cáo
Nội dung báo cáo lấy mẫu được mô tả trong
TCVN 7556 - 1: 2005 và báo cáo kết quả phân tích được mô tả trong TCVN 7556 - 3
: 2005.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
Các
thí dụ về thực hiện các phương pháp chiết và làm sạch
CHÚ THÍCH: Các policlodibenzo-p-dioxin (PCDD)
và dibenzofuran (PCDF) được chiết từ môi trường mẫu bằng chiết soxhlet, chiết
lỏng- lỏng hoặc tráng rửa bằng các dung môi (với bề mặt hệ thống lấy mẫu). Các
chất cùng loại chọn lọc, đồng vị đánh dấu 13C12 được thêm
vào các dụng cụ lấy mẫu khác nhau trước khi chiết. Dịch chiết mẫu được làm sạch
bằng kỹ thuật sắc ký lỏng. Các chất cùng loại, đồng vị đánh dấu 13C12
được dùng làm các chuẩn bơm mẫu và được thêm vào ngay trước khi định lượng để
tính toán hiệu suất thu hồi của các chuẩn lấy mẫu và chuẩn chiết.
A.1. Phương pháp 1
A.1.1. Thiết bị, hóa chất và dụng cụ
A.1.1.1. Vật liệu lấy mẫu và làm sạch vật
liệu
A.1.1.1.1. Vật liệu lấy mẫu
a) XAD - 2, chất đồng trùng hợp polistiren
divinylbenzen, kích thước hạt 0,3 mm đến 0,85 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cái lọc sợi thủy tinh, kiểu AE1), đường kính 142 mm.
A.1.1.1.2. Làm sạch XAD -2
350 ml XAD -2 được cho vào bao đựng 60 mm ì
180 mm và được làm sạch trong bộ chiết soxhlet dung tích 700 m, đầu tiên bằng
metanol (8 h) tiếp theo bằng axetonitrin (8 h) và dietylete (8 h). Sau đó chất
hấp phụ được làm khô ngoài không khí trong tủ hút 48 h và sau đó trong tủ sấy ở
35 oC ít nhất 8 h. Chất hấp phụ được lưu giữ trong chai thủy tinh borosilicat có nắp đậy polipropilen.
A.1.1.1.3. Làm sạch các nút xốp poliuretan
(PUF)
Tám nút mới được cho vào bộ chiết soxhlet
2000 ml, chú ý tránh để bị biến dạng quá nhiều. Chúng được làm sạch bằng 2500
ml các dung môi sau đây (xem A.1.1.3): toluen (24 h), axeton (24 h) và toluen
(8 h). Sau khi chiết, các nút được ép nhẹ bằng tay để đuổi dung môi còn nằm lại
(làm trong tủ hút) , sử dụng găng tay bền với dung môi. Các nút còn ẩm được đưa
vào bình hút ẩm có đường kính 300 mm đặt trong tủ sấy. Chúng được làm khô ở 60 oC
dưới chân không (80 kPa) trong 8 h. Sau đó mỗi chiếc nút được gói trong giấy
nhôm và bảo quản trong bao nhựa. Không lưu giữ quá 2 tháng.
A.1.1.1.4. Làm sạch các lọc sợi thủy tinh
Nung nóng 20 cái lọc sợi thủy tinh trong một lò nung nhỏ ở 450 0C
trong 8 h. Sau đó gói bọc những cái lọc này trong giấy nhôm.
A.1.1.2. Dụng cụ phòng thử nghiệm
A.1.1.2.1. Dụng cụ thủy tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bình cầu đáy tròn, 100 ml, với ống li tâm
dung tích 5ml gắn liền với đáy bình, kích thước cổ nối 24/29 (xem Hình A.1);
c) Pipet pastơ, dài 150 mm và 230 mm;
d) Phễu chiết có khóa thủy tinh và nút thủy tinh, 500 ml, 1000 ml và 2000 ml;
e) Chai thủy
tinh borosilicat, 50 ml, 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000 ml và 2000 ml có nắp vặn
polipropilen;
f) Đĩa sứ, đường kính 180 mm và 250 mm;
g) ống nghiệm quay li tâm, đáy thon nhọn, 10
ml;
h) Cốc có mỏ, 50ml, 100 ml, 250 ml, 400 ml và
500 ml;
i) ống đong, 100 ml, 1000 ml, lần lượt chính
xác đến ± 0,75 ml và ± 5 ml ở 20 oC;
j) Bình hút ẩm, đường kính 300 mm, nắp đậy có
bọc ngoài (không dùng mỡ bôi trơn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Máy soxhlet, 200 ml hoặc 500 ml, cổ nối
60/48, dài 25 cm, cổ nối 34/35;
b) Máy soxhlet, 2000 ml với cổ nối 34/35;
c) Ống sinh hàn bóng, dài 25 cm, cổ nối
34/35;
d) Ống giấy soxhlet, xenlulozơ, đường kính 28
mm, dài 80 mm 2). Ống giấy soxhlet, xenlulozơ, đường
kính 53 mm, dài 145 mm hoặc đường kính 60 mm, dài 180 mm3);
e) Ống nối ổ/nón, kích thước nối 34/35 vào
60/48;
f) Ống nối ổ/nón, kích thước nối 34/35 vào
50/42;
g) Giấy xốp poliuretan, dây 3,5 cm, 21 cm x
21 cm để cách nhiệt bộ chiết soxhlet.
A.1.1.2.2.1. Làm sạch ống giấy soxhlet
Từ hai đến tám ống giấy soxhlet được chiết
trong bộ chiết soxhlet 2000 ml bằng toluen trong 8 h. Sau đó làm khô các ống
giấy này trong tủ hút và gói vào trong giấy nhôm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả dụng cụ thủy tinh được ngâm 24 h trong dung dịch 2,5 % chất tẩy rửa, tráng
10 lần bằng nước máy và hai lần bằng nước khử ion từ hệ thống Millipore MilliQ
plus 4). Để khô dụng cụ thủy tinh ngoài không khí sau đó làm nóng đến 480
oC trong lò trong 6 h để loại bỏ vết chất hữu cơ còn lại. Tráng rửa
dụng cụ dùng một lần như pipet pastơ bằng dung môi sẽ dùng sau đó.
A.1.1.3. Các hóa
chất, dung môi và chất hấp phụ
Dùng hexan, diclometan, xiclohexan, metanol
và toluen loại tinh khiết dùng trong phân tích thuốc trừ sâu (pesticide grade)
và benzen tinh khiết phân tích. Làm khan natri sunfat ở 600 oC trong
8 h và bảo quản trong chai ban đầu.
Các hóa
chất và dung môi khác dùng loại tinh khiết phân tích (kali hidroxit, axit sunfuric,
n-tetrađecan, azobenzen 5), metylazobenzen 6)
Các chất hấp phụ được sử dụng: nhôm oxit,
bazơ, hoạt độ I 7), silica (silic dioxit) loại 0,063 mm
đến 0,20 mm; than hoạt tính cỡ 0,04 mm đến 0,15 mm 8). 50 g
bông vải (tinh khiết hóa học) được chiết
soxhlet qua đêm với 600 ml diclometan và làm khô trong chân không. Quá trình được
lặp lại với 600 ml hexan. Sấy nóng cái lọc sợi thủy
tinh1) ở 450 oC trong 8 h.
A.1.1.4 Xử lý sơ bộ các chất hấp phụ
A.1.1.4.1. Xử lý sơ bộ silica (silic dioxit)
Để đảm bảo giá trị mẫu trắng đủ thấp, chất
hấp phụ được chiết soxhlet với toluen 8 h. Hoạt hóa
trong tủ sấy ở 130 oC trong 8 h bằng cách đặt 400 g silica trên các
đĩa sứ (đường kính 150 mm). Sau đó silica được lưu giữ trong các chai thủy tinh có nắp vặn dán băng PTFE kín không khí.
Thời gian lưu giữ tối đa khoảng 4 tuần.
A.1.1.4.2. Chuẩn bị silica tẩm kali hidroxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.4.3. Chuẩn bị silica (silic dioxit) tẩm
axit sunfuric
Silica đã hoạt hóa
được trộn với axit sunfuric (H2SO4) theo tỉ lệ khối lượng
3 : 2 bằng cách cho 60 g silica vào một chai thủy
tinh nhỏ chứa axit sunfuric, lắc khoảng 30 min để được một hỗn hợp đồng đều.
Vật liệu đã xử lý có thể được lưu giữ khoảng 3 tuần.
A.1.1.4.4. Kiểm tra hoạt độ của chất hấp phụ
Để đảm bảo là các chất hấp phụ được sử dụng
có độ hoạt động đúng, tiến hành phép thử sau khi chuẩn bị. Một cột thủy tinh đường kính trong 15 mm, dài 150 mm, có
nút bông ở đáy được nhồi khô chất hấp phụ đến chiều dày 10 cm và phủ lên trên
một lớp natri sunfat 3 mm. Đưa 10 ml ete dầu hỏa/benzen (4 : 1 theo thể tích)
chứa 4 mg azobenzen (AB) và 4 mg metylazobenzen (MAB) vào phần trên cột (5 đến
6 phần) và được rửa giải bằng 20 ml cùng dung môi này. Hoạt độ là đúng khi
khoảng cách rửa giải đo từ mặt trên của lớp chất hấp phụ là như sau: với nhôm
oxit, là 6 mm (cho AB), 29 mm ± 1,5 mm (cho MAB), với silica là 7 mm (AB), là
44 mm ± 2 mm (cho MAB).
A.1.1.5. Thiết bị để làm giảm thể tích dung
môi
a) Máy cô quay có điều khiển áp suất tự động.
Thiết bị này được sử dụng để giảm thể tích đến 10 ml;
b) Bộ bốc hơi nhiều nhánh như minh hoạ ở hình
A.1 có vòi nối có đai PTFE cỡ 12,5/28 và các nút nối vặn có gioăng phủ PTFE.
ống thủy tinh có chóp (dài 230 mm, đường
kính ngoài 6 mm) có ổ nối nhanh 6,35 mm vào 1,5 mm với các vòng đệm PTFE được
sử dụng để nối với ống PTFE dẫn dòng nitơ. Chậu cách thủy có máy điều nhiệt với độ ổn định nhiệt độ ± 0,1 oC
được sử dụng. Thiết bị này là thích hợp để cô dung môi từ 5 ml đến còn 0,5 ml
hoặc đến gần khô;
c) Hệ thống bốc hơi dung môi Turbovap 500 9)
để giảm thể tích từ 200 ml đến 0,5 ml;
d) Nguồn cung cấp N2 có ống than hoạt tính để
loại các tạp chất khỏi khí, một van kim và một ống thép không rỉ 1,59 mm để
giảm các thể tích từ 200 ml đến 25 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tủ sấy, 50 oC - 300 oC
với sai số ± 3 oC;
b) Cân, 0 g - 160 g với sai số ± 0,001 g;
c) Cân, 0 g - 1200 g với sai số ± 0,1 g;
d) Millipore, milli Q plus 4), hệ
thống làm sạch nước;
e) Lò để khử tạp chất dụng cụ thủy tinh bằng nhiệt, ở ít nhất đạt 500 oC,
độ chính xác ± 10 oC;
f) Bơm chân không màng, bền với dung môi với
màng PTFE, tốc độ 4 m³/h đến 8 m³/h, chân không cuối 8 kPa ở tốc độ 8 m³/h; 1,5
kPa ở tốc độ 4 m³/h;
g) Găng tay bền với dung môi.
A.1.1.7. Các lọ nhỏ đựng dung dịch chiết mẫu
a) Lọ nhỏ đựng mẫu, 1,5 ml có ống chèn
(insert) 100 ml và có nắp vặn với
tấm đệm bao PTFE;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Lọ nhỏ đựng mẫu, 8 ml có nắp vặn với tấm
đệm bao PTFE;
Hình A.1 – Bộ bốc hơi
nhiều nhánh cho những thể tích dung môi nhỏ
A.1.2. Xử lý mẫu sơ bộ và chiết
A.1.2.1. Xử lý thiết bị lấy mẫu sau lấy mẫu
Bên ngoài thiết bị lấy mẫu (thường là giá đỡ
cái lọc, ống chất hấp phụ, các đoạn ống nối, sinh hàn và bình hứng chất ngưng)
được làm sạch bằng một mảnh vải bông sạch tẩm axeton. Cái lọc và ống hấp phụ được
tháo rời và gói vào trong giấy nhôm. Nếu chất hấp phụ (XAD-2 và xốp poliuretan)
bị ẩm, thì để khô qua đêm trong tủ hút ở nhiệt độ phòng. Trong trường hợp hàm lượng
nước của XAD-2 cao, có thể làm khô trong tủ sấy ở 40 oC đến 45 oC.
Tất cả các bề mặt trong của thiết bị có tiếp xúc với khí ống khói phải được
tráng rửa bằng axeton, sau đó bằng toluen. Toluen sẽ được sử dụng để chiết tiếp
sau này.
A.1.2.2. Chiết mẫu
Dung dịch chuẩn chiết gồm một bộ các chất
cùng loại thế clo - 2, 3, 7, 8 đánh dấu 13C12 được cho
lên bề mặt cái lọc, vào chất lỏng ngưng và chất hấp phụ theo tỷ lệ tương ứng
với sự phân bố quan sát được trước đây của PCDD/PCDF trong các môi trường này.
Thêm 50 ml toluen vào nước có chứa axeton đã
sử dụng để tráng rửa thiết bị rồi chuyển hỗn hợp vào bình cầu đáy tròn. Thể
tích của hỗn hợp toluen/axeton được cô còn khoảng 50 ml và chuyển sang bình cầu
đáy tròn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất hấp phụ XAD-2 được chuyển vào ống giấy
soxhlet 53 mm x 145 mm và được chiết bằng dietylete trong 8 h. Sau đó thêm
khoảng 20 ml đến 30 ml toluen, và dịch chiết được cô đến khi gần hết dietyl
ete.
Hai nút PUF được chiết bằng toluen 8 h trong
bộ chiết soxhlet 500 ml.
Chất lỏng ngưng được chuyển vào phễu chiết.
Sau đó chất lỏng ngưng được chiết với toluen 4 lần, mỗi lần 3 min, sử dụng thể
tích dung môi như sau (xem Bảng A.1).
Bảng A.1 - Tỷ lệ giữa
thể tích chất lỏng ngưng và dung môi chiết
Thể tích chất lỏng
ngưng,
ml
Thể tích dung môi,
ml
< 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500 đến 2000
4 x 20
> 2000
4 x 50
Các dịch chiết toluen được thu vào bình cầu
đáy tròn cùng hỗn hợp toluen/axeton và natri sunfat khan được thêm vào cho đến
khi nước được hấp phụ hết (natri sunfat không còng bị vón cục lại). Toàn bộ dịch
chiết toluen (dịch chiết cái lọc, chất lỏng ngưng, chất hấp phụ) được thu vào
bình cầu đáy tròn 500 ml và được làm giảm thể tích đến khoảng 40 ml bằng máy cô
quay (nhiệt độ bình cách thủy 45 oC,
dưới áp suất 7,7 kPa). Dịch chiết sau đó được chuyển vào bình cầu đáy tròn 100
ml có hàn ống nghiệm li tâm ở đáy, thêm 50 ml
tetradecan và mẫu được cho bốc hơi tới gần khô (nhiệt độ nồi cách thủy 37 oC, áp suất 10 kPa) bằng sử
dụng hệ thống bốc hơi nhiều nhánh. Sau đó mẫu được hoà tan vào 20 ml
diclometan/xiclohexan (1 : 1, theo thể tích) và chuẩn bị cho việc làm sạch mẫu
tiếp theo.
A.1.3. Làm sạch mẫu
A.1.3.1 Làm sạch bước đầu
A.1.3.1.1 Thiết bị sắc ký
a) Cột sắc ký I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cột sắc ký II
Một nút PTFE có mao quản thép không rỉ được
lắp vào một đầu của ống thủy tinh có đường
kính trong 21 mm, đường kính ngoài 30 mm và chiều dài 250 mm mà hai đầu được
làm nhẵn bằng ngọn lửa. Đặt 4 cái lọc sợi thủy
tinh lên nút, và cột được nạp với 12,5 cm silica tẩm kali hidroxit, tiếp theo
là silica thường cho đến khi còn 1 cm cách đỉnh cột. Đặt 4 cái lọc sợi thủy tinh lên đỉnh, và cột được đậy bằng một nút
tương tự.
c) Cột sắc ký III
200 mg than hoạt tính được làm khô ở 105 oC
qua đêm, được chuyển vào một cốc 100 ml và chuyển thành dạng hỗn dịch (lơ lửng)
trong 20 ml diclometan. Các hạt nhỏ nhất nổi trên bề mặt được gạn sang một cốc
50 ml và làm như vậy cho đến khi thu được 50 mg (trọng lượng khô). 600 mg của
cái lọc sợi thủy tinh cắt thành những
miếng nhỏ, được đồng nhất hóa trong 60 ml
diclometan trong 30 s trong một cốc 100 ml sử dụng một máy Ultraturrax 10).
50 mg than hoạt tính được thêm vào và hỗn hợp được trộn bằng tay. Đặt 15 đến 20
cái lọc sợi thủy tinh vào đáy một cột thủy tinh (đường kính trong 9 mm, dài 8 cm) được
đậy bằng nút PTFE có mao quản thép không rỉ. Một bơm hút vòi nước được nối vào
mao quản thép và hỗn hợp than hoạt tính/sợi thủy
tinh được đổ vào cột. Thể tích trống còn lại được nạp đầy với khoảng 20 cái lọc
sợi thủy tinh, và đậy nút lối vào. Sau
đó, cột được rửa bằng 200 ml diclometan và tiếp theo bằng 100 ml toluen.
A.1.3.1.2. Làm sạch bằng hệ thống ba cột
Cả ba cột sắc ký và bình dung môi được nối với
nhau bằng ba van bốn chiều Hamilton No 86781 và No 86779 11) và
bằng các ống PTFE đường kính trong 0,8 mm như minh hoạ ở Hình A.2.
N2 được làm sạch bằng lọc than
hoạt tính được sử dụng như nguồn áp suất. Toàn bộ hệ thống được làm sạch bằng
các dung môi sau: cột sắc kí III (hướng ngược chiều của dòng): 100 ml metanol
và sau đó 100 ml toluen; cột sắc kí III tiếp theo đó là cột sắc kí II (ngược
dòng): 100 ml xiclohexan/diclometan (1 : 1, theo thể tích); cột sắc kí II nối
tiếp theo đó là cột sắc kí I (xuôi dòng) : 100 ml xiclohexan/diclometan (1 : 1,
v/v).
Dịch chiết mẫu được đưa lên lớp natri sunfat
ở đỉnh cột sắc kí I và thể tích trống được đổ đầy bằng 650 ml
diclometan/xiclohexan (1 : 1, v/v). Mẫu được đi qua cột sắc kí I và II và được
rửa giải vào trong cột sắc kí III. Các thuốc trừ dịch hại (pesticide), các
policlobiphenyl (PCB) thế mono - và diocto, cũng như các chất không mong muốn
của mẫu được loại khỏi cột sắc kí III bằng 75 ml xiclohexan/diclometan (1 : 1,
v/v) tiếp theo bằng diclometan/metanol/benzen (75 : 20 : 5, v/v). Các PCDD/PCDF
được rửa giải bằng 40 ml toluen theo chiều ngược dòng. Dịch chiết mẫu được
chuyển vào bình cầu đáy tròn 50 ml có hàn một ống li tâm ở đáy, thêm vài giọt
tetradecan làm chất giữ và cho bốc hơi dung môi đến khô sử dụng chân không nhẹ
và dòng khí nitơ nhẹ. Cặn còn lại được hòa tan vào 1 ml hexan.
Cột sắc kí III có thể sử dụng lại sau khi cho
qua cột này từng phần 100 ml toluen, metanol và toluen theo chiều ngược dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai pipet pastơ (đường kính trong 6 mm) mỗi
pipet đều được nhồi một nút bông nhỏ đã được làm sạch trước (xem A.1.1.3) ở
đáy, rồi nạp vào một lớp 4 cm silica thứ nhất tẩm axit sunfuric được đặt trên
lớp nhôm oxit của pipet thứ hai. Cả hai cột được rửa đồng thời bằng 10 ml
hexan. Mẫu đã hoà tan được đưa lên cột thứ nhất và phân đoạn PCDD/PCDF được rửa
giải xuống lớp nhôm oxit bằng 5 ml hexan. Pipet thứ hai được rửa bằng 5 ml
hexan/diclometan (98 : 2, v/v) và các PCDD/PCDF được rửa giải bằng 10 ml
hexan/diclometan (50/50, v/v). Giảm thể tích mẫu còn khoảng 100 ml và mẫu được chuyển vào lọ đựng mẫu
có đáy thót hình nón.
A.1.4. Thêm chuẩn bơm mẫu
Các chất cùng loại đồng vị đánh dấu 13C12
được thêm vào để kiểm tra hiệu suất thu hồi. Thể tích mẫu sau đó được cô đặc
đến thể tích cuối cùng khoảng 5 ml
bằng cách mở nút lọ ở nhiệt độ phòng trong một khoảng thời gian cần thiết. Có
thể thay cách này bằng dùng một dòng nitơ nhẹ để đuổi dung môi nhưng bề mặt
dung môi không được xáo trộn và phảI dùng các lọ có ống chèn hình nón. Mẫu đã
sẵn sàng để định lượng.
Hình A.2 - Thiết lập
hệ thống làm sạch ba cột sắc kí
A.2. Phương pháp 2
A.2.1. Thiết bị, hóa chất, dụng cụ
A.2.1.1. Xốp poliuretan (PUF), dung môi,
thiết bị
A.2.1.1.1. PUF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nút PUF được cắt từ các phiến xốp PU (dày
50 mm hoặc 100 mm) thành những hình trụ đáy 55 mm x 50 mm hoặc 100 mm x 100 mm.
Chiết soxhlet các nút trong 2 h đến 3 h bằng
metanol, diclometan, toluen và axeton theo thứ tự đã cho. Sau khi ép hết
axeton, trải chúng trên giấy nhôm và làm khô trong chân không ở 40 °C qua đêm.
Không được làm biến dạng các nút này trong quá trình bảo quản.
A.2.1.1.2. Dung môi, hóa chất
Để làm sạch các bộ phận của hệ thống lấy mẫu
và tráng rửa nó sau khi lấy mẫu, phải dùng các dung môi diclometan, toluen,
metanol, và axeton loại siêu sạch.
Các dung môi hấp thu hay dùng trong các bình
hấp thụ (impinger) hay bình xục khí là metoxietanol và etoxietanol phải là loại
siêu sạch. Cả hai dung môi này là những ete được coi là những chất gây quái
thai.
Các hóa chất được sử dụng và các dung môi được
đề cập đến ở trên có độ tinh khiết phân tích vết.
A.2.1.1.3. Thiết bị
Các thiết bị được sử dụng là:
a) Bộ chiết soxhlet, bình chứa mẫu đường kính
đến 100 mm cao 110 mm (cho các xốp PUF 100 mm x 100 mm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.2. Chuẩn bị mẫu
Thường thì toàn bộ dịch chiết từ tất cả các
bộ phận được chuẩn bị để làm sạch.
A.2.1.2.1. Đầu lấy mẫu và sinh hàn
Sinh hàn và đầu lấy mẫu kể cả mũi lấy mẫu được
tráng rửa bằng diclometan, toluen, metanol, axeton (mỗi lần khoảng 25 ml đến 50
ml) theo thứ tự đã cho. Sinh hàn được đun sôi hồi lưu với toluen trong 1 h.
Dịch ngưng cùng với các dung môi (để tráng rửa và đun hồi lưu) được chuyển
thẳng vào một bộ chiết quay Ludwig, thêm vài ml HCl và các chuẩn đánh dấu 13C12.
Việc chiết kiệt bằng hexan được bắt đầu sau vài giờ để có sự cân bằng khuếch
tán của các chuẩn đánh dấu 13C12, và tiếp tục chiết trong
24 h.
Dịch chiết hexan được lọc qua cột natri
sunfat khan, cột được tráng bằng hexan và dịch chiết này được cô đặc trong máy
cất tự động đến khoảng 10 ml. Dịch cô này được đem làm sạch.
A.2.1.2.2. Các nút PUF
Dùng kẹp lấy các nút PUF ra từ các ống hấp
phụ và đặt vào trong bộ chiết soxhlet đặc biệt (có trang bị phễu chiết Dean –
Stark) có lối ra ở đáy để dung môi chảy trở lại, và một chỗ phình lớn ở phần
trên của ống hút để ngăn sự sục trở lại.
Các nút PUF được axít hóa bằng 1 ml HCl đặc
và được làm khô ở trong tủ hút trước khi chiết, để đảm bảo giải hấp tốt các
PCDD / PCDF. Việc chiết được thực hiện trong 24 h với toluen mà một phần đã được
dùng để tráng rửa các ống hấp phụ. Dịch chiết được làm khô qua cột Na2SO4
khan (xem A.2.1.1.3). Cột được lắp vỏ bao nước nóng và các cặn rắn sau đó được
chiết ở 85°C bằng toluen.
Các dịch chiết sau đó được cô trong máy cất
tự động có kiểm soát chân không ở 80 °C và khoảng 30 kPa đến 40 kPa (cách thủy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất trong bình hấp thụ/bình xục (metoxi
hoặc etoxietanol, nước và các hạt) được chuyển vào bình cất. Các bình hấp
thụ/bình xục được tráng bằng 4 dung dịch axeton, toluen, diclometal và metanol
theo thứ tự đã cho. Các dung môi được đuổi đến còn một vài ml dưới áp suất giảm
(khoảng 80°C và 10 kPa) trong máy cất tự động. Thêm 1 ml HCL đặc vào phần cô
còn lại, cặn được làm khô ở nhiệt độ phòng và được chiết như đã mô tả ở trên
(xem các phân mục ở trên).
Một cách khác là chuyển các chất trong các
bình hấp thụ/bình xục vào máy chiết quay Ludwig pha loãng với nước cất (tỉ lệ
giữa các chất trong bình và nước là 1 : 5) và thêm 5 ml HCl đặc. Dung dịch axít
hóa đã pha loãng sau đó được chiết với hexan trong 24 h và dịch chiết hexan được
làm khô bằng cách lọc qua Na2SO4 khan và cô trong máy cất
tự động. Nếu lấy mẫu bồ hóng thì có thể sử dụng kĩ thuật rửa giải nóng trên cột
nạp natri sunfat.
Nếu các ngăn của hệ thống lấy mẫu cần được
phân tích như một khối, như trong trường hợp giám sát sự phát thải, thì tất cả
các dịch chiết được hợp nhất trước khi được lọc qua natri sunfat như mô tả ở
trên, và sau đó được làm giảm thể tích(A.2.1.2.1).
A.2.2. Làm sạch
A.2.2.1. Làm sạch đa cột
Hình A.3 cho sơ đồ quy trình làm sạch được sử
dụng.
Hình A.3 - Sơ đồ quy
trình làm sạch
A.2.2.2. Làm sạch ngược, than hoạt tính/sợi
thủy tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đây là phương pháp chuẩn bị hỗn hợp than
hoạt tính/sợi thủy tinh:
Một cái lọc sợi thủy tinh (khoảng 600 mg loại
MN 85/90 BF, đường kính 9 cm13)) được cắt thành những miếng nhỏ và
cho vào một bình nón với 300 ml diclometan. Cái lọc được xé thành những sợi
siêu mịn trong 60 s bằng thanh phân tán Ultraturrax 14) kiểu
18 –10, với tốc độ 20 000 vòng/mn. Thêm 60 mg than hoạt tính11) và
phân tán thêm 30 s nữa để được một khối phân tán đồng đều màu hơi xám. Hỗn hợp
than hoạt tính/sợi thủy tinh này được đổ vào một ống lọc thủy tinh (dài 30 mm,
đường kính 13 mm, một tấm thủy tinh xốp thô, các đầu nối thủy tinh và vỏ bao làm nóng) và dung môi được
hút nhẹ ra. Một nắp thủy tinh có tấm thủy
tinh xốp, đầu nối và đai PTFE được thêm vào, như vậy than hoạt tính/sợi thủy
tinh được đặt giữa hai tấm thủy tinh xốp.
Mẫu được hấp phụ từ dung dịch hexan hoặc
diclometan, các tạp chất được rửa loại đi bằng hỗn hợp dung môi
diclometan/metanol/benzen (75 : 20 : 5, v/v) và PCDD/PCDF được giải hấp bằng
quay ngược cột 180 0 và rửa giải bằng toluen theo chiều ngược lại.
Cột sau đó được làm sạch lại để dùng cho lần phân tích sau bằng cách cho toluen
chảy qua dưới điều kiện đun nóng đến khoảng 85 oC và hoạt hóa lại
cột bằng hỗn hợp dung môi ba thành phần. Nếu lượng các chất cản trở lớn thì có
thể dùng lượng chất hấp phụ nhiều gấp hai ba lần.
Để tiếp tục làm sạch có thể tách phân đoạn
bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) trong những trường hợp đặc biệt, thí dụ
như khi có mặt một số hợp chất chứa brom.
A.3. Phương pháp 3
(Chỉ mô tả phương pháp làm sạch mẫu)
A.3.1. Thiết bị, hóa chất, dụng cụ
Than hoạt tính Carbosphere1) 80
đến 100 mesh có diện tích bề mặt 1000 m2/g được đun hồi lưu trong
toluen ba tuần lễ. Nhôm oxit bazơ, hoạt độ I(7) được sấy ở 200 0C
trong 16 h trước khi sử dụng. Tất cả các dung môi và thuốc thử khác là loại có
độ tinh khiết phân tích và được dùng không cần tinh chế thêm.
A.3.2. Chiết và làm sạch mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30 ml toluen 1 h. Cột Carbosphere 15)
sau đó được đặt quay ngược trong bộ hồi lưu (xem Hình A.4c) và được rửa giải ngược
bằng đun hồi lưu với 30 ml toluen trong 22 h (phân đoạn PCDD/PCDF). Cuối cùng
dịch chiết toluen được cô đến thể tích khoảng 2 ml bằng cách cho bốc hơi trong
vỏ bao nhiệt ở nhiệt độ 110 oC và sau đó được bốc hơi cẩn thận tới
gần khô dưới dòng nitơ nhẹ ở nhiệt độ phòng.
Ở giai đoạn a, các PCDD/PCDF được hấp phụ
trên đỉnh cột, trong khi các thành phần không phải hợp chất thơm của mẫu được
rửa ra khỏi cột. ở giai đoạn b, các PCB đồng phẳng được chiết ra khỏi các
PCDD/PCDF. Ở giai đoạn c, các PCDD/PCDF được rửa giải ngược từ cột.
Cặn chứa các PCDD/PCDF sau khi làm sạch bằng
Carbosphere 15) (ở phần c của Hình A.4) được hòa tan lại vào 5 ml
hexan và được đưa lên đỉnh cột (dài 30 cm, đường kính trong 8 mm) chứa 1 g Na2SO4
khan, 5 g nhôm oxit và bông thạch anh. Cột nhôm oxit được tráng rửa hai lần
bằng 2,5 ml hexan rồi bằng 20ml hỗn hợp hexan/ diclometan (93 : 7, v/v). Loại
bỏ dịch rửa giải.
Các PCDD/PCDF được rửa giải bằng 75 ml hỗn
hợp hexan/diclometan (60 : 40, v/v). Cuối cùng bốc hơi dịch rửa giải này được
cô đến còn 1 ml ở nhiệt độ được nâng cao và đến gần khô ở nhiệt độ phòng bằng
dòng nitơ nhẹ và hòa tan lại vào 50 ml
toluen chứa lượng đã biết của 1,2,3,4 – TCDD đánh dấu 13C12
và 1,2,3,7,8,9 - HxCDD đánh dấu 13C12 (các chuẩn bơm
mẫu).
Chú thích
1 Bình chứa thủy tinh 4
Bông thạch anh
2 Bông thạch anh 5
Chắn thủy tinh
3 2 g Carbosphere 6
Bộ hồi lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B Bẫy các PCDD/PCDF và các PCB đồng
phẳng
C Các cấu tử nền mẫu; loại bỏ
D Rửa xuôi: 30 ml DCM, 1 h; 10 ml,
toluen, 1 h
E Rửa ngược (cột bẫy quay ngược) các
PCDD/ PCDF được bẫy dùng 30 ml toluen, 22 h
Hình A.4 - Sơ đồ của
phương pháp làm sạch dùng Carbosphere
A.4. Phương pháp 4
A.4.1. Thiết bị, hóa chất, dụng cụ
A.4.1.1. Vật liệu lấy mẫu
a) XAD 2, một chất đồng trùng hợp polistiren
divinylbenzen, có diện tích bề mặt 330 m2/g, đường kính lỗ trung bình
90 x 10-8 cm, kích thước 20 mesh đến 60 mesh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cái lọc sợi thủy tinh đường kính 130 mm;
d) Metoxietanol, độ tinh khiết > 99,5 %
(với sắc kí khí);
e) Cái lọc Micron WB50 16) không
có dầu parafin;
f) Florisil, 60 mesh đến 100 mesh.
A.4.1.2. Thiết bị phòng thử nghiệm
a) Bình cầu đáy tròn, 500 ml và 2000 ml, cổ
nối 29/32;
b) Bình cầu đáy tròn, 500 ml có ống hình nón
5 ml hàn vào đáy, cổ nối 29/32;
c) Pipet Pastơ, dài 150 mm và 230 mm;
d) Phễu chiết, 300 ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Ống đong, 50 ml, 1000 ml, độ chính xác tương
ứng ± 0,75 ml và 5 ml, ở 20 0C;
g) Các lọ nhỏ đựng dịch chiết mẫu, 1,5 ml có
ống chèn 100 ml và nắp nhẵn với đệm
bao PTFE.
A.4.1.2.1. Bộ chiết soxhlet
a) Bộ chiết soxhlet, 250 ml với cổ nối lõi
29/32 và ống bao ngoài cổ nối 60/46;
b) Bộ chiết soxhlet, 1250 ml có đỉnh được lắp
vòng PTFE trên gờ thủy tinh nhám và sinh hàn;
c) Ống chứa mẫu của soxhlet, bằng thủy tinh,
thể tích 100 ml, đường kính 32,5 mm, tấm thủy tinh xốp (độ xốp P 250 xem ISO
4793 : 1980), dài 130 mm.
A.4.1.3. Hóa chất, dung môi, chất hấp phụ
a) n - hexan, toluen, diclometan, metanol,
axeton, tất cả có độ tinh khiết phân tích thuốc trừ sâu (pesticide grade).
b) Silica, hoạt hóa, 63 mm đến 200 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Bạc nitrat, 99,8 %;
e) Kali hydroxit, tinh khiết;
f) Axit sunfuric, 95 % đến 97 %;
g) Natri sunfat, 99 %.
A.4.1.4. Thiết bị để bay hơi dung môi
a) Máy cô quay có điều chỉnh áp suất tự động.
Thiết bị này được sử dụng để cô đến còn 10 ml. b) Máy bay hơi dung môi Turbovap
500 9), để giảm thể tích từ 200 ml đến 0,5 ml;
c) Bay hơi bằng N2. Thiết bị này
thích hợp để giảm thể tích dung môi từ 5 ml xuống 25 ml.
A.4.1.5. Thiết bị khác
a) Tủ sấy, khoảng nhiệt độ 50 oC
đến 500 oC, để loại nhiễm bẩn dụng cụ thủy tinh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Hệ thống làm sạch nước;
d) Bơm chân không màng, với màng PTFE chịu
dung môi;
e) Găng bền với dung môi;
f) Mũ đốt nóng;
g) Tủ làm khô chân không.
A.4.2. Làm sạch thiết bị phân tích và các
chất hấp phụ
A.4.2.1. Làm sạch dụng cụ thủy tinh
Dụng cụ thủy
tinh được làm sạch bằng máy rửa bát đĩa. Sau một vòng rửa, dụng cụ thủy tinh được tráng bằng nước máy, tiếp theo
bằng nước khử ion lấy từ hệ thống làm sạch nước.
Dụng cụ thủy
tinh được làm khô (100 oC) sau đó được sấy ở 500 oC trong
lò trong 10 h để loại bỏ các vết chất hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.2. Làm sạch chất hấp phụ và vật liệu
lọc
a) XAD-2 được đặt vào ống chứa mẫu của
soxhlet. Sau đó XAD-2 được rửa lần lượt bằng nước, metanol và diclometan đến
khi dịch rửa trong. Sau quá trình này ống chứa mẫu được đặt vào máy soxhlet
(750 ml) và XAD -2 được chiết 48 h bằng toluen. Sau khi chiết, chất hấp phụ được
rửa bằng diclometan và dung môi nằm lại được cho bốc hơi trong máy cô quay.
XAD-2 sạch được bảo quản trong chai thủy
tinh kín khí.
b) Làm sạch các nút xốp poliuretan
8 nút PUF mới được đặt vào trong bộ chiết
soxhlet 2000 ml. Chúng được làm sạch bằng toluen (24 h) sau đó bằng axeton (24
h). Sau khi chiết, các nút được ép bằng tay để loại dung môi còn lại (làm trong
tủ hút), dùng găng tay bền với dung môi. Các nút sau đó được chuyển vào tủ sấy
chân không. Chúng được làm khô ở 50 oC trong chân không 0,08 Pa trong 10 h. Sau
đó mỗi nút được gói trong giấy nhôm và được bảo quản trong một túi chất dẻo.
c) Làm sạch cái lọc sợi thủy tinh
Cái lọc sợi thủy
tinh được đốt nóng trong lò nung ở 450 oC trong 8 h. Sau đó gói vào
giấy nhôm.
A.4.3. Xử lý các chất hấp phụ
A.4.3.1 Silica (silic dioxit) tẩm kali
hydroxit
Trộn 99 g dụng dịch KOH (1 mol/l) với 200 g
silica và đồng nhất hóa trong máy cô
quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn 393 g axit sunfuric đặc với 500 g silica
và đồng nhất hóa trong máy cô quay.
A.4.3.3. Silica tẩm bạc nitrat
Hoà tan 25 g bạc nitrat vào 67,5 g nước tinh
khiết nano trong một cốc thủy tinh 250
ml. Cho 225 g silica vào một cốc thủy
tinh 1000 ml khác. Đổ từ từ dung dịch AgNO3 vào cốc chứa silica, vừa
đổ vừa khuấy bằng đũa thủy tinh. Hỗn hợp
được giữ ở trong tối khoảng nửa giờ. Sau đó hỗn hợp được đưa lên một cái khay
và đặt vào tủ sấy có dòng nitơ chạy qua. Tủ sấy được đốt nóng từ 70 oC
đến 125 oC trong 5 h trong dòng nitơ thổi qua tủ sấy. Nhiệt độ 125 oC
được giữ trong 15 h. Sau đó chất hấp phụ được đổ vào chai nút kín và bảo quản
trong bình hút ẩm.
A.4.4. Chiết mẫu
A.4.4.1. Xử lý thiết bị lấy mẫu sau lấy mẫu
Bên ngoài thiết bị lấy mẫu được lau sạch bằng
bông thủy tinh sạch tẩm axeton.
A.4.4.2. Chiết mẫu
Các chuẩn chiết (các chất cùng loại PCDD/PCDF
đánh dấu 13C12) được thêm vào các ngăn lấy mẫu có khả
năng chứa hầu hết các PCDD/PCDF. Nếu có nhiều hơn một ngăn như vậy thì hỗn hợp
chuẩn được chia theo tỉ lệ và thêm vào các ngăn lấy mẫu.
Thêm 50 ml toluen vào nước chứa axeton và
dùng hỗn hợp này để tráng rửa thiết bị, hỗn hợp được chuyển vào một bình cầu
đáy tròn. Cô hỗn hợp đến còn khoảng 50 ml. Toluen còn lại được dùng để chiết
chất ngưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt cái lọc (cái lọc sợi thủy tinh) được tráng bằng 1 ml HCl đặc và để khô
ở nhiệt độ phòng. Cần một số ml HCl đặc để xử lý cái lọc Micron WB 50 16).
Cái lọc được chiết cùng với xốp poliuretan bằng toluen trong 24 h trong bộ
chiết soxhlet 1250 ml. Sử dụng toluen có từ việc chiết chất ngưng.
Chất hấp phụ XAD-2 được chiết bằng toluen ít
nhất 24 h trong ống chứa mẫu thủy tinh
của bộ chiết soxhlet.
Hợp toàn bộ dịch chiết toluen và cô đến còn
khoảng 40 ml trong máy cất quay (60 oC, chân không 15 kPa). Trước
khi cô, thêm 5 ml tetradecan làm chất
giữ. Dịch chiết này sẵn sàng để làm sạch. Nhưng chỉ sử dụng một nửa dịch chiết
để làm sạch. Nửa thứ hai của dịch chiết này được giữ để phân tích lại.
A.4.5. Làm sạch mẫu
Việc làm sạch này gồm hai giai đoạn và nếu
cần thì thêm giai đoạn thứ ba.
A.4.5.1. Cột sắc kí I
Cột hỗn hợp với các silica được xử lý khác
nhau.
Một cột thủy
tinh đường kính trong 35 mm, dài 300 mm và có tấm chắn thủy tinh xốp (độ xốp P 160, xem ISO 4793 : 1980)
được nạp lần lượt từ đáy lên đầu cột: 2 g silica, 5 g silica tẩm KOH, 1 g
silica, 10 g silica tẩm H2SO4, 1 g silica, 5 g silica tẩm
AgNO3, 5 g Na2SO4.
Cột được rửa trước với 120 ml hexan. Đưa
khoảng 20 ml dịch chiết mẫu lên lớp natri sunfat ở đầu cột. Rửa giải các
PCDD/PCDF bằng 250 ml hexan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhôm oxit B Super I 7).
Một cột thủy
tinh đường kính trong 22 mm, dài 250 mm và có tấm chắn thủy tinh (độ xốp P160, xem ISO 4793 : 1980) được
đổ đầy hexan tiếp theo là 25 g Al2O3 và 10 g Na2SO4.
Dịch chiết đã cô còn khoảng 5 ml nhận được từ
cột sắc kí I được đưa lên lớp Na2SO4 ở đầu cột. Việc rửa
giải được tiến hành với 60 ml hexan, 90 ml toluen và 200 ml hexan/diclometan (1
: 1, theo thể tích) phân đoạn 200 ml hexan/diclometan chứa các PCDD/PCDF.
Dịch chiết này được cô trong máy cô Turbovap
500 9) đến còn khoảng 3 ml. Dùng dòng nitơ cô tiếp đến khoảng 100 ml.
A.4.5.3 Làm sạch bổ sung
Chạy sắc kí với HPLC.
Cột: Nucleosil 5 NO2 ET 200/8/417).
Rửa giải bằng hexan/dietyl ete (95 : 5, v/v)
và tốc độ dòng 0,5 ml/min. Phân đoạn từ 7 min đến 15 min chứa các PCDD/PCDF.
A.4.6. Thêm chuẩn bơm mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
40 CFR Part 60 : 1982, Method 23 –
Determination of PCDDs and PCDFs from stationary sources. NF X 43–313 : 1991,
Air quality – Stationary source Emissions – Determination of PCDD/PCDF.
VDI 3499 Part 1 : 1990 (Draft), Messen von
Emissionen – Messen von Reststoffen – Messen von polychlorierten
Dibenzodioxinen und–furanen im Rein–und Rohgas von Feuerungsanlagen mit der
Verdunnungsmethode – Bestimmung in Filterstaub, Kesselasche und in Schlacken
(Emission measurement of residual materials – Determination of polychlorinated
dibenzodioxins and dibenzofurans in flue and stack gas of incineration and
firing plants – Dillution method – Determination in filter dust, potash and
slag).
VDI 3499 Part 2: 1993 (Draft), Messen von
Emissionen – Messen von polychlorierten Dibenzo–p– dioxinen (PCDD) und
Dibenzofuranen (PCDF) – Filter/Kuhler–Methode (Emissions measurement –
Determination of polychlorinated dibenzo–p–dioxins (PCDD) and dibenzofurans
(PCDF) – Filter/condenser method).
VDI 3499 Part 3 : 1996 (Draft), Messen von
Emissionen – Messen von polychlorierten Dibenzo–p– dioxinen (PCDD) und
Dibenzofuranen (PCDF) – Gekuhltes–Absaugrohr – Methode (Emissions measurement –
Determination of polychlorinated dibenzo–p–dioxins (PCDD) and dibenzofurans
(PCDF) – Cooled probe method.
EN 45001 : 1989, General criteria for the
operation of testing laboratories.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 9096 : 1992, Stationary source emissions
– Determination of concentration and mass flow rate of particulate material in
gas–carrying ducts – Manual gravimetric method.
1)
Cái lọc kiểu AE, số 64878, là tên thương mại của một sản phẩm do Gelman, Mỹ,
cung cấp. Tên này được đưa ra chỉ để tham khảo, có thể sử dụng các sản phẩm
tương đương nếu chúng có thể cho kết quả tương tự.
2)
Ống giấy soxhlet (bao đựng), xenlulozơ là tên gọi thương mại của sản phẩm được
cung cấp bởi Schleicher & Schull, Đức
3)
Ống giấy soxhlet, xenlulozơ là tên gọi thương mại của sản phẩm được cung cấp
bởi Munktell, USA. Có thể dùng loại tương tự nếu chúng cho kết quả tương đương.
4)
Hệ thống Millipore Milli Q plus là tên gọi của sản phẩm được cung cấp bởi
Millipore GmbH - Waters Chromatographic, Đức. Có thể dùng loại tương tự nếu cho
kết quả tương đương.
5)
Azobenzen No A 565 là tên gọi thương mại của sản phẩm được cung cấp bởi Tokyo
Kasei Kogyo Ltd, Nhật. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương đương.
6)
Metylazobenzen No P 142 là tên gọi thương mại của sản phẩm được cung cấp bởi
Tokyo Kasei Kogyo Ltd, Nhật. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương
đương.
7)
Nhôm oxit bazơ, hoạt độ I, No 02072 là tên gọi thương mại của sản phẩm được
cung cấp bởi ICN, Đức. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương đương.
8)
Than hoạt tính, loại ax 21 là tên gọi thương mại của sản phẩm được cung cấp bởi
Anderson Development Comp, Mỹ. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương
đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10)
Ultraturrax là tên gọi thương mại gọi thương mại của sản phẩm được cung cấp bởi
Junke và Kunkel Đức (đây là một kiểu máy lắc siêu âm). Có thể dùng loại tương
tự nếu cho kết quả tương đương.
11)
Hamilton No 86781 và No 86779 là tên gọi thương mại của sản phẩm được cung cấp
bởi Hamilton A, G, Thuỵ sĩ. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương
đương.
12)
Máy quay đục lỗ ludwig là tên gọi thương mại sản phẩm được cung cấp bởi Normg,
Đức. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương đương.
13)
Cái lọc sợi thủy tinh, kiểu MN 85/90 BF là tên gọi thương mại của sản phẩm được
cung cấp bởi Macherey và Nagel, Đức. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả
tương đương.
14)
Thanh phân tán Ultraturrax, kiểu 18 - 10, 20.000 vòng /mn là tên gọi thương mại
được cung cấp bởi IKA - Werke, Đức. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả
tương đương.
15)
Than hoạt tính Carbosphere, 80 đến 100 mesh là tên gọi của sản phẩm được cung
cấp bởi Chrompack, Hà Lan. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương
đương.
16)
Cái lọc Micron WB 50 là tên gọi thương mại của sản phẩm được cung cấp bởi
Drager, Đức. Có thể dùng loại tương tự nếu cho kết quả tương đương.
17)
Cột Nucleosil 5 NO2 ET 200/8/4 là tên gọi thương mại của sản phẩm
được cung cấp bởi Machesey & Nagel, Đức. Có thể dùng loại tương tự nếu cho
kết quả tương đương.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7556-2:2005 (BS EN 1948 -2 : 1997) về Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối lượng PCDD/PCDF - Phần 2: Chiết và làm sạch
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7556-2:2005 (BS EN 1948 -2 : 1997) về Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối lượng PCDD/PCDF - Phần 2: Chiết và làm sạch
5.112