ρFA
|
là nồng độ của dung dịch formaldehyt
gốc, tính bằng miligam trên 10 ml (mg/10 ml)
|
V0
|
là thể tích của dung dịch thiosulfat
cho dung dịch trắng, tính bằng mililít (ml);
|
V1
|
là thể tích của dung dịch thiosulfat
cho dung dịch mẫu, tính bằng
mililít;
|
MFA
|
là khối lượng phân tử tương đối của formaldehyt,
30,02 g/mol
|
c1
|
là nồng độ của dung dịch thiosulfat,
tính bằng mol trên lít (mol/l).
|
6.2 Quy trình xác định formaldehyt
thoát ra bằng phương pháp HPLC
6.2.1 Vận chuyển và bảo quản da đối
với phương pháp HPLC
Để tránh nhiễm bẩn chéo và thất thoát
formaldehyt trong suốt quá trình vận chuyển và bảo quản, các mẫu da phải được
để trong túi nhựa trơ kín khí được hàn kín.
CHÚ THÍCH Túi polyetylen nhiều lớp
tráng kim loại bên trong là phù hợp.
6.2.2 Lấy mẫu
Lấy sáu mẫu thử kích thước (100 x 40)
mm, theo TCVN 7117 (ISO 2418) và dùng dao dập (5.8) phù hợp với TCVN 7115 (ISO
2419). Sử dụng năm mẫu thử này để xác định formaldehyt thoát ra. Sử dụng mẫu
thử thứ sáu để xác định chất bay hơi.
Để treo các mẫu thử từ 1 đến 5, trên
mỗi mẫu đục một lỗ kích thước từ 3 mm đến 4 mm gần chính giữa và cách mép trên
của mỗi mẫu 10 mm.
6.2.3 Xác định chất bay hơi
Nếu yêu cầu tính kết quả theo khối
lượng khô, sử dụng mẫu thứ sáu để xác định chất bay hơi theo TCVN 10048 (ISO
4684). Không nghiền hoặc cắt mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân năm mẫu thử chính xác đến 0,01 g.
Dùng pipet lấy 50 ml nước khử khoáng
cho vào từng chai polyetylen 1l đã được làm sạch và sấy khô. Treo mẫu vào mỗi
mốc của 5 chai và đậy kín.
Dùng pipet lấy 50 ml nước khử khoáng
cho vào một chai polyetylen 1l sạch. Đậy chặt chai mà không có mẫu thử. Sử dụng
chai cho phép thử trắng.
Ngay khi gắn kín chai, cho vào tủ sấy
gia nhiệt tại nhiệt độ (60 ± 2) °C trong (180 ± 15) min.
Lấy các chai ra khỏi tủ sấy và để
nguội đến nhiệt độ phòng trong khoảng 1h. Sau đó lấy mẫu thử da ra khỏi chai và
phân tích ngay formaldehyt hấp thụ trong nước theo 6.2.5.
6.2.5 Phản ứng với
DNPH
Dùng pipet lấy 4,0 ml axetonitril
(4.2.2), 5,0 ml nước từ chai polyetylen (5.1) và 0,5 ml dung dịch DNPH (4.2.1)
vào bình định mức 10 ml (5.2). Thêm nước khử khoáng vào bình đến vạch định mức
và dùng tay lắc nhanh để trộn hỗn hợp. Để yên hỗn hợp ít nhất 60 min, nhưng
không quá 180 min. Sau khi lọc qua màng lọc (5.10), phân tích mẫu sử dụng HPLC.
Nếu nồng độ nằm ngoài giới hạn hiệu chuẩn, lấy lượng ít hơn.
6.2.6 Điều kiện HPLC
Các điều kiện này chỉ là khuyến nghị.
Phương pháp sử dụng phải được xác nhận tại bằng xác định tỉ lệ thu hồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ dòng
1,0 ml/min
Pha động:
Axetonitril/nước, 60:40
Cột tách:
Cột pha đảo C18 có cột điều chế (1
cm, RP18)
Bước sóng phát hiện UV:
360 nm
Thể tích bơm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.7 Hiệu chuẩn
HPLC
Dùng pipet lấy 0,5 ml dung dịch
formaldehyt gốc thu được trong 6.1.1, với hàm lượng formaldehyt định sẵn chính
xác, cho vào bình định mức 500 ml (5.2), có sẵn khoảng 100 ml nước. Trộn và làm
đầy đến vạch định mức bằng nước, và trộn lại. Dung dịch này là dung dịch chuẩn
để hiệu chuẩn, nghĩa là dung dịch chuẩn có nồng độ formaldehyt khoảng 2 µg/ml.
Cho vào sáu bình định mức 10 ml (5.2),
mỗi bình 4 ml axetonitril (4.2.2), sau đó lần lượt cho thêm một dãy dung dịch
chuẩn nồng độ 0,25 ml; 0,5 ml; 1,0 ml; 2,0 ml; 3,0 ml; 5,0 ml. Ngay sau khi
thêm dung dịch formaldehyt, trộn từng bình và cho thêm 0,5 ml dung dịch DNPH
(4.2.1). Làm đầy đến vạch mức bằng nước khử khoáng và trộn. Sau ít nhất 60 min,
nhưng không quá 180 min, phân tích các mẫu sử dụng HPLC sau khi lọc qua màng
lọc (5.10). Ảnh hưởng của việc hiệu chuẩn qua việc xây dựng giản đồ diện tích
pic formaldehyt sinh ra theo nồng độ tính bằng µg/10 ml.
6.2.8 Tính hàm
lượng formaldehyt có trong mẫu da
Trong đó
wFA
là lượng formaldehyt
thoát ra, tính bằng miligam trên kilôgam (mg/kg), làm tròn đến 0,1 mg/kg;
Amẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amẫu trắng
là diện tích của mẫu trắng được xác
định bằng HPLC với bộ phát hiện UV;
b
là độ dốc của đường cong hiệu chuẩn
(10 ml/µg);
D
là hệ số pha loãng, tính bằng
mililít (ml), thường là 1; việc pha
loãng là cần thiết nếu diện tích xác định của mẫu nằm ngoài phạm vi đường
cong hiệu chuẩn;
m
là khối lượng của mẫu da được cân,
tính bằng gam (g).
7 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu kết quả được báo cáo theo khối
lượng khô, nhân kết quả trên với hệ số 100/(100-w), trong đó w là
hàm lượng ẩm, tính bằng phần trăm, theo TCVN 10048 (ISO 4684). Nếu kết quả được
biểu thị theo khối lượng khô, phải nêu chi tiết trong báo cáo thử nghiệm.
Nếu có giá trị đơn lẻ chênh giá trị
trung bình quá 20 %, thì phải tiến hành thử thêm hai mẫu thử.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông
tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) loại, nguồn gốc và tên mẫu da được
phân tích;
c) giá trị trung bình của formaldehyt
thoát ra, tính bằng miligam trên kilôgam, làm tròn đến 0,1 mg/kg;
d) nếu yêu cầu, giá trị trung bình của
formaldehyt thoát ra, tính bằng miligam trên kilôgam, làm tròn đến 0,1 mg/kg,
được tính theo khối lượng khô và chất bay hơi tính bằng phần trăm;
e) số lượng mẫu được thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) ngày thử;
h) nếu các kết quả được xác định theo
khối lượng khô, thì phải nêu trong báo cáo chi tiết này và báo cáo khối lượng
khô của mẫu.