Đường kính ngoài
danh nghĩa, dn
mm
|
15 ≤ dn <
75
|
75 ≤ dn <
280
|
280 ≤ dn
< 450
|
dn ≥ 450
|
Số cung hoặc thanh
mẫu
|
3
|
5
|
5
|
8
|
b) Ống có kích thước ngoài danh nghĩa lớn hơn
63 mm
Lấy đoạn ống có chiều dài khoảng 150 mm.
Cắt các thanh mẫu theo các cung được chia đều
phân bố theo chu vi của ống như chỉ dẫn ở hình 1.
Trừ khi có qui định khác, chia chu vi của
đoạn ống thành các cung tùy theo đường kính của ống như qui định trong bảng 1.
Từ thanh mẫu cắt ra một mẫu thử.
Hình 1 - Chuẩn bị mẫu
thử
5.2.2 Chọn mẫu thử
5.2.2.1 Cách chọn
Chọn mẫu thử tại trung tâm của thanh mẫu được
lấy theo chiều dài của ống bằng cách cắt bằng khuôn cắt hoặc bằng máy, phù hợp
với thông tin liên quan đến vật liệu ứng dụng được qui định trong tiêu chuẩn
cho sản phẩm thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng khuôn cắt (4.6) với lưỡi cắt sạch, không
có gờ, với tiết diện qui định trong TCVN 7434 - 2: 2004 (ISO 6259 - 2: 1997)
hoặc TCVN 7434 - 3: 2004 (ISO 6259 - 3: 1997), tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Cắt mẫu thử từ thanh mẫu của ống (xem 5.2.1).
5.2.2.3 Phương pháp làm mẫu bằng máy
Mẫu thử được làm bằng cách phay, nếu cần, sử
dụng đồ gá phay.
Hình dạng của dao phay và điều kiện gia công
(tốc độ quay và di chuyển) tùy thuộc vào người vận hành máy. Tuy nhiên chúng sẽ
phải được lựa chọn sao cho không làm nóng hoặc hủy hoại bề mặt mẫu như làm rạn
nứt, xước hoặc gây ra các khuyết tật khác có thể nhìn thấy được.
CHÚ THÍCH Đối với qui trình cắt mẫu bằng máy,
người sử dụng máy cần tham khảo ISO 2818.
5.2.2.4 Vạch chuẩn
Các vạch chuẩn phải cách đều nhau từ điểm
giữa và khoảng cách giữa các vạch được đo với độ chính xác đến 1 % hoặc nhỏ
hơn.
Không được cạo xước, đột hoặc ấn các vạch
chuẩn trên mẫu thử bằng bất kỳ cách nào có thể làm hỏng vật liệu đem thử. Cần
phải đảm bảo rằng dụng cụ dùng để vạch sẽ không có những tác động có hại tới
vật liệu thử và trong trường hợp có các đường song song, chúng phải càng hẹp
càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành thử trên số lượng các mẫu thử qui
định trong bảng 1 phù hợp với chiều dày ống trừ khi có qui định khác trong tiêu
chuẩn liên quan.
6. Điều hòa mẫu thử
6.1 Trước khi thử, điều hòa mẫu thử ở nhiệt độ 23
0C ± 2 0C trong khoảng thời gian không ít hơn khoảng thời
gian qui định trong bảng 1 của TCVN 6149: 2003 (ISO 1167 : 1996), phù hợp với
chiều dày của mẫu thử.
Mẫu thử không được thử trong khoảng thời gian
15 giờ sau khi ống được sản xuất ra, ngoại trừ trường hợp cần thử để kiểm tra
sản xuất, trừ khi có qui định khác trong tiêu chuẩn liên quan.
6.2 Việc điều hòa và thử được tiến hành ở nhiệt
độ 27 0C ± 2 0C (theo qui định trong ISO 291), nhưng
trong trường hợp này các giá trị thu được phải điều chỉnh về 23 0C
(nhiệt độ chuẩn)
7. Tốc độ thử
Tốc độ thử phụ thuộc vào vật liệu cấu thành
và chiều dày thành ống và được qui định trong tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm
hoặc trong TCVN 7434 - 2: 2004 (ISO 6259 - 2: 1997) hoặc TCVN 7434 - 3: 2004
(ISO 6259 – 3:1997)
8. Cách tiến hành
8.1 Thực hiện qui trình sau đây ở nhiệt độ 23 0C
± 2 0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Đặt mẫu thử vào máy thử độ bề kéo (4.1) bằng
cách sao cho trục của mẫu thử ít nhiều trùng với hướng của lực kéo. Kẹp các kẹp
(4.2) đều để tránh mẫu thử bị trượt.
8.4 Khi cần thiết, đặt và điều chỉnh giãn kế
(4.4) trên chiều dài của đoạn làm việc (phần giữa các vạch chuẩn) của mẫu thử.
8.5 Điều chỉnh tốc độ thử đến giá trị được qui
định và vận hành máy.
8.6 Ghi lại đường cong ứng suất biến dạng cho đến
khi mẫu thử bị đứt và ghi trên đường cong này lực tác động tại điểm khi đứt và
chiều dài của đoạn làm việc tại chỗ đứt hoặc ghi trực tiếp giá trị của lực tại
điểm khi đứt và chiều dài của đoạn làm việc sau khi đứt.
Loại bỏ tất cả các mẫu thử bị trượt trên các
kẹp, những mẫu bị nứt ở trên một trong các vai, và những mẫu bị biến dạng mà do
đó làm thay đổi chiều rộng các vai và tiến hành thử lại với một số lượng mẫu
tương đương.
9. Biểu thị kết quả
9.1 Ứng suất khi đứt
Đối với mỗi mẫu thử, tính toán ứng suất kéo
trên cơ sở diện tích mặt cắt ngang của mẫu thử theo công thức sau:
σ =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σ là ứng suất kéo khi đứt, tính bằng
megapascan1);
F là lực khi đứt, tính bằng Niuton;
A là diện tích mặt cắt ngang của mẫu thử,
tính bằng milimet vuông.
Biểu thị kết quả đến ba số không sau dấu
phẩy.
CHÚ THÍCH Trên thực tế, phải tính toán ứng
suất khi đứt bằng cách dùng diện tích mặt cắt ngang của mẫu thử khi đứt, nhưng
để thuận tiện, diện tích mặt cắt ngang ban đầu sẽ được sử dụng.
9.2 Độ giãn dài khi kéo đứt
Đối với mẫu thử, tính toán độ giãn dài khi
kéo đứt theo công thức sau:
ε = x
100
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l là chiều dài của đoạn làm việc khi đứt,
tính bằng milimet;
l0 là chiều dài của đoạn làm việc
ban đầu của mẫu thử, tính bằng milimet.
Biểu thị kết quả đến ba số không sau dấu
phẩy.
9.3 Các thông số thống kê
Nếu có yêu cầu, độ lệch chuẩn và khoảng tin
cậy 95 % giá trị trung bình có thể được tính toán theo qui trình cho trong ISO
2602.
9.4 Thử lại
Nếu nhận được các kết quả bất thường trên một
hoặc nhiều các mẫu thử, lặp lại phép thử với số mẫu gấp hai lần. Ví dụ, nếu
trong năm mẫu được thử có hai mẫu cho kết quả bất thường, phép thử sẽ được lặp
lại trên bốn mẫu tiếp theo.
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm những thông
tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) mọi chi tiết cần thiết để nhận dạng đầy đủ
về ống được thử, kể cả về vật liệu cấu thành, loại, xuất xứ, kích thước danh
nghĩa v.v …;
c) loại mẫu thử đã sử dụng và phương pháp
chuẩn bị mẫu;
d) điều kiện khí hậu trong phòng thử nghiệm
và phương pháp điều hòa mẫu thử;
e) số lượng mẫu được thử;
f) tốc độ thử;
g) ứng suất khi đứt (từng kết quả riêng lẻ,
giá trị trung bình số học và độ lệch chuẩn);
h) độ dãn dài khi kéo đứt (từng kết quả riêng
lẻ, giá trị trung bình số học và độ lệch chuẩn);
i) các chi tiết bất kỳ khi thao tác không
được qui định trong tiêu chuẩn này cũng như bất kỳ biến cố nào có thể gây ảnh
hưởng đến các kết quả thử và bất kỳ nét đặc trưng đặc biệt nào (như các vật lạ)
quan sát được trên mẫu thử hoặc trên mặt cắt ngang của chỗ đứt;
j) ngày thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 291: 1997, Plastics - Standard
atmospheres for conditioning and testing.
[2] ISO 527 - 1: 1993, Plastics -
Determination of tensile properties - Part 1: General principles.
[3] ISO 527 - 2: 1993, Plastics -
Determination of tensile properties - Part 2: Test conditions for moulding and
extrusion plastics.
[4] ISO 2818: 1994, Plastics - Preparation of
test specimens by machining.
[5] TCVN 6144: 2003 (ISO 3127: 1994), Ống
nhựa nhiệt dẻo - Xác định độ bền va đập bên ngoài - Phương pháp vòng tuần hoàn.