|
Công
nghệ thực hiện chức năng điều khiển liên quan đến an toàn
|
TCVN
7384-1 (ISO 13849-1)
|
IEC
62061
|
A
|
Không dùng điện, ví dụ thủy lực
|
X
|
Không bao hàm
|
B
|
Điện-cơ, ví dụ, rơle và/hoặc điện
tử đơn giản
|
Hạn chế do các cấu trúc lựa chọna
và đến PL = e
|
Tất cả các cấu trúc đến SIL3
|
C
|
Điện tử phức hợp, ví dụ điện tử
lập trình
|
Hạn chế cho các cấu trúc lựa chọna
và đến PL = d
|
Tất cả các cấu trúc và đến SIL3
|
D
|
A được kết hợp với B
|
Hạn chế cho các cấu trúc lự chọna
và đến PL = e
|
Xc
|
E
|
C được kết hợp với B
|
Hạn chế cho các cấu trúc lựa chọn
(xem Chú thích 1) và đến PL = d
|
Tất cả các cấu trúc và đến SIL3
|
F
|
C được kết hợp với A, hoặc C được
kết hợp với A và B
|
Xb
|
Xc
|
X Chỉ ra rằng TCVN 7384-1 (ISO
13849-1) hoặc IEC 62061 lựa chọn công nghệ phù hợp với công nghệ đã nêu ở cột
đầu.
a Các cấu trúc lựa
chọn được xác định trong 6.2 để đưa ra cách tiếp cận đơn giản để định lượng
các mức tính năng;
b Đối với điện tử phức
hợp: sử dụng các cấu trúc lựa chọn theo tiêu chuẩn này đến PL = d hoặc bất cứ
cấu trúc nào theo IEC 62061;
c Đối với công nghệ
không dùng điện, sử dụng các bộ phận theo tiêu chuẩn này làm các hệ con.
|
AN
TOÀN MÁY – CÁC BỘ PHẬN LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN MÁY CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN - PHẦN
1: NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ THIẾT KẾ
Safety
of machinery – Safety – related parts of control systems – Part 1: General
principles for design
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu
về an toàn và các nguyên tắc để thiết kế và tích hợp các bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS), bao gồm cả thiết kế phần mềm. Đối với
các SRP/CS. Tiêu chuẩn này qui định các đặc tính bao gồm cả mức tính năng yêu
cầu để thực hiện các chức năng an toàn. Tiêu chuẩn này áp dụng cho SRP/CS mà
không quan tâm đến loại công nghệ và năng lượng được sử dụng (điện, thủy điện,
khí nén, cơ khí v.v….) đối với tất cả các loại máy.
Tiêu chuẩn này không qui định các
chức năng an toàn hoặc các mức tính năng được dùng trong một trường hợp cụ thể.
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu
riêng cho các bộ phận liên quan đến an toàn của các hệ thống điều khiển
(SRP/CS) khi sử dụng các hệ thống điện tử lập trình. Nó không qui định các yêu
cầu riêng cho thiết kế các sản phẩm là các thành phần của SRP/CS. Tuy nhiên có
thể sử dụng các nguyên tắc đã cho như là các cấp hoặc mức tính năng.
CHÚ THÍCH 1: Các ví dụ về sản phẩm
là thành phần của SRP/CS, rơle, van có nam châm điện kiểu lõi dài, công tắc vị
trí, bộ điều khiển logic lập trình (PLC), bộ điều khiển động cơ, cơ cấu điều
khiển bằng hai tay, thiết bị nhạy cảm áp suất. Để thiết kế các sản phẩm, phải
tham khảo các tiêu chuẩn thích hợp, ví dụ, TCVN 7385 (ISO 13851), ISO 13856-1
và ISO 13856-2.
CHÚ THÍCH 2: Đối với định nghĩa của
mức tính năng yêu cầu, xem 3.1.24.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Đối với phần mềm được
nhúng liên quan đến an toàn cho các bộ phận PLr = e, xem Điều 7, IEC
61508-3:1998.
CHÚ THÍCH 5: Xem thêm Bảng 1.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên phản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003), An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế -
Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận.
TCVN 7383-2:2004 (ISO
12100-2:2003), An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế -
Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật.
TCVN 7384-2:2010 (ISO
13849-2:2003), An toàn máy – Các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống
điều khiển – Phần 2: Sự phê duyệt.
TCVN 7301 (ISO 14121), An toàn máy
– Nguyên lý đánh giá rủi ro.
ISO 60050-191:1990, International
electrotechnical vocabulary – Chapter 191: Dependability and quality of
service, and IEC 60050-191-am1;1999 and IEC 60050-191-am 2:2002:1999, Amendment
1 and Amendment 2, International Electrotechnical Vocabulary. Chapter 191:
Dependability and quality of service (Thuật ngữ kỹ thuật điện quốc tế - Chương
191: Tính tin cậy và chất lượng phục vụ và IEC 60050-191-am 1:1999 và IEC
60050-191-AM 2:2002:1999, bản sửa đổi 1 và bản sửa đổi 2, thuật ngữ kỹ thuật
điện quốc tế. Chương 191: Tính tin cậy và chất lượng phục vụ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61508-4:1998, Functional
safety of electrical/electronic/programmable electronic safety-related systems
– Part 4: Definitions and abbreviations, and IEC 61508-4 Corr.1:1999,
Corrigendum 1 – Functional safety of electrical/electronic/programmable electronic
safety-related systems – Part 4: Definitions and abbreviations (An toàn
chức năng của hệ thống điện/điện tử/điện tử lập trình liên quan đến an toàn –
Phần 4: Định nghĩa và chữ viết tắt, và IEC 61508-4 Corr 1:1999, Bản đính chính
1 – An toàn chức năng của hệ thống điện/điện tử/điện tử lập trình liên quan đến
an toàn – Phần 4: Định nghĩa và chữ viết tắt).
3. Thuật ngữ,
định nghĩa, ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
3.1. Thuật
ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa cho trong TCVN 7383-1 (ISO 12100-1), IEC 60050-191 và các
thuật ngữ định nghĩa sau:
3.1.1. Bộ phận liên quan đến an
toàn của hệ thống điều khiển (safety – related part of a control system)
SRP/CS Bộ phận của hệ thống điều khiển đáp ứng các tín hiệu nhập liên quan đến
an toàn và tạo ra các tín hiệu xuất liên quan đến an toàn.
CHÚ THÍCH 1: Các bộ phận liên quan
đến an toàn tổ hợp của một hệ thống điều khiển khởi động tại điểm mà ở đó các
tín hiệu nhập liên quan đến an toàn bắt đầu (bao gồm, ví dụ cả cam dẫn động và
con lăn của công tắc vị trí) và kết thúc tại đầu ra của các phần tử điều khiển
công suất (bao gồm các công tắc chính của một công tắc tơ).
CHÚ THÍCH 2: Nếu sử dụng các hệ
thống giám sát để chẩn đoán thì chúng cũng được xem là bộ phận liên quan đến an
toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS).
3.1.2. Loại (category)
Sự phân loại các bộ phận liên quan
đến an toàn của một hệ thống điều khiển (SRP/CS) về khả năng chống lại các lỗi
và trạng thái tiếp sau của chúng trong điều kiện có lỗi và sự phân loại này đạt
được bằng cách bố trí kết cấu của các bộ phận, sự phát hiện lỗi và/hoặc độ tin
cậy của SRP/CS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trạng thái của một bộ phận liên
quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) được đặc trưng bằng việc
không có khả năng thực hiện một chức năng yêu cầu, trừ việc không có khả năng
trong quá trình bảo dưỡng dự phòng hoặc các hoạt động khác theo kế hoạch hoặc
do thiếu các nguồn cung cấp bên ngoài.
CHÚ THÍCH 1: Một lỗi thường dẫn đến
một hư hỏng của bản thân bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển
(SRP/CS) nhưng có thể không xuất hiện trước khi hư hỏng.
[IEC 60050-191:1990-05-01].
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này,
“lỗi” có nghĩa là lỗi ngẫu nhiên.
3.1.4. Hư hỏng (failure)
Sự mất an toàn khả năng thực hiện
chức năng yêu cầu của một bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển
(SRP/CS).
CHÚ THÍCH 1: Sau một hư hỏng, bộ
phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển có một lỗi.
CHÚ THÍCH 2: “Hư hỏng” là một sự
kiện, khác với “lỗi” là một trạng thái.
CHÚ THÍCH 3: Khái niệm đã được định
nghĩa không áp dụng cho bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển
(SRP/CS) chỉ gồm có phần mềm. [IEC 60050-191:1990, 04-01].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.5. Hư hỏng nguy hiểm (dangerous
failure)
Hư hỏng có khả năng làm bộ phận
liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) lâm vào tình trạng nguy
hiểm hoặc không hoạt động được.
CHÚ THÍCH 1: Tiềm năng có thể trở
thành hiện thực hoặc không trở thành hiện thực có thể phụ thuộc vào cấu trúc
kênh của hệ thống; trong các hệ thống dư thừa, một hư hỏng nguy hiểm của phần
cứng ít có khả năng dẫn đến tình trạng nguy hiểm giới hạn hoặc không hoạt động
được.
CHÚ THÍCH 2: Được sửa đổi cho hợp
với IEC 61508-4:1998, định nghĩa 3.6.7.
3.1.6. Hư hỏng do nguyên nhân
chung (common cause failure – CCF)
Hư hỏng của các bộ phận liên quan
đến an toàn khác nhau của hệ thống điều khiển (SRP/CS) chỉ do một sự kiện, ở đó
các hư hỏng này không phải là hậu quả của nhau.
[IEC 60050-191-1am1:1999, 04-23].
CHÚ THÍCH: Không nên nhầm lẫn hư
hỏng do nguyên nhân chung với hư hỏng dạng chung (xem TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003), 3.34).
3.1.7. Hư hỏng có hệ thống (systematic
failure)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Sự bảo dưỡng hiệu
chỉnh mà không có sự cải biến thường không loại bỏ được nguyên nhân gây hư
hỏng.
CHÚ THÍCH 2: Có thể tạo ra hư hỏng
có hệ thống bằng cách mô phỏng nguyên nhân gây hư hỏng.
[IEC 60050-191:1990, 04-19].
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các nguyên
nhân của hư hỏng có hệ thống bao gồm lỗi của con người trong.
- Bản liệt kê các yêu cầu về an
toàn;
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận
hành phần cứng, và
- Thiết kế, thực hiện v.v của phần
mềm.
3.1.8. Sự tạm ngừng (muting)
Sự ngừng tự động tạm thời của một
hoặc nhiều chức năng an toàn bằng bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống
điều khiển (SRP/CS).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng trong bộ phận liên quan
đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) dùng để khôi phục lại bằng tay một
hoặc nhiều chức năng an toàn trước khi khởi động lại máy.
3.1.10. Tổn tại (harm)
Sự tổn thương của thân thể hoặc
thiệt hại cho sức khỏe
[TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003), 3.5].
3.1.11. Mối nguy hiểm (hazard)
Nguồn tổn hại có tiềm năng.
CHÚ THÍCH 1: Một mối nguy hiểm có
thể có đủ khả năng để xác định nguồn gốc của nó (ví dụ, mối nguy hiểm về cơ,
mối nguy hiểm về điện) hoặc bản chất của tổn hại có tiềm năng (ví dụ, mối nguy
hiểm chập điện, mối nguy hiểm cắt (đứt), mối nguy hiểm do chất độc, mối nguy
hiểm cháy).
CHÚ THÍCH 2: Mối nguy hiểm được nêu
trong định nghĩa này:
- Hoặc có mặt thường xuyên trong
quá trình sử dụng máy theo hướng dẫn (ví dụ, chuyển động của các bộ phận di
động nguy hiểm, hồ quang điện trong quá trình hàn, tư thế có hại đến sức khỏe,
sự phát ra tiếng ồn, nhiệt độ cao);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003), 3.6].
3.1.12. Tình trạng nguy hiểm (hazardous
situation)
Hoàn cảnh trong đó một người bị
phơi ra trước ít nhất là một mối nguy hiểm, sự phơi này có khả năng dẫn đến tổn
hại tức thời hoặc trong một khoảng thời gian dài.
[TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003), 3.9].
3.1.13. Rủi ro (risk)
Tổ hợp của xác suất xảy ra sự tổn
hại và tính nghiêm trọng của tổn hại này.
[TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003) 3.11].
3.1.14. Rủi ro dư (residual
risk)
Rủi ro còn lại sau khi đã có các
biện pháp bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Được sửa lại cho thích
hợp từ TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), định nghĩa 3.12.
3.1.15. Đánh giá rủi ro (risk
assessment)
Quá trình tổng thể gồm có phân tích
rủi ro và ước lượng rủi ro.
[TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003), 3.13].
3.1.16. Phân tích rủi ro (risk
analysis)
Tổ hợp đặc điểm các giới hạn của
máy, sự nhận dạng mối nguy hiểm và dự tính rủi ro.
[TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003),
3.14].
3.1.17. Ước lượng rủi ro (risk
evaluation)
Sự xét đoán, dựa trên cơ sở phân
tích rủi ro, xem các mục tiêu giảm rủi ro có đạt được hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.18. Sử dụng máy theo hướng
dẫn (intended use of machine)
Sử dụng máy theo thông tin qui định
trong bản hướng dẫn sử dụng [TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), 3.22].
3.1.19. Sử dụng sai hợp lý thấy
trước (reasonably foreseeable misuse)
Sử dụng máy theo cách không được dự
định của người thiết kế nhưng việc sử dụng này có thể do khả năng đoán trước được
một cách dễ dàng của con người.
[TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003),
3.23].
3.1.20. Chức năng an toàn (safety
function)
Chức năng của máy mà hư hỏng của nó
có thể dẫn đến việc tăng lên tức thời các rủi ro.
[TCVN 7383-1:2004 (ISO
12100-1:2003), 3.28].
3.1.21. Giám sát (monitoring)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.22. Hệ thống điện tử lập
trình (programmable electronic system) PES
Hệ thống điều khiển, bảo vệ hoặc
giám sát dựa vào một hoặc nhiều thiết bị điện tử lập trình để hoạt động, bao
gồm tất cả các thành phần của hệ thống như các nguồn cung cấp năng lượng, các
cảm biến và các thiết bị nhập khác, các công tắc tơ và các thiết bị xuất khác.
CHÚ THÍCH: Đã được sửa đổi cho
thích hợp từ IEC 61508-4:1998, định nghĩa 3.3.2.
3.1.23. Mức tính năng (performance
level), PL
Mức riêng biệt dùng để qui định khả
năng thực hiện một chức năng an toàn của các bộ phận liên quan đến an toàn của
hệ thống điều khiển (SRP/CS) trong điều kiện đã cho.
CHÚ THÍCH: Xem 4.5.1.
3.1.24. Mức tính năng yêu cầu (required
performance level), PLr
Mức tính năng (PL) được áp dụng để
đạt được sự giảm rủi ro yêu cầu đối với mỗi chức năng an toàn.
Xem các Hình 2 và A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian trung bình kỳ vọng đến
khi xảy ra hư hỏng nguy hiểm.
CHÚ THÍCH: Được sửa đổi cho thích
hợp từ IEC 62061:2005, định nghĩa 3.2.34.
3.1.26. Vùng chẩn đoán (diagnostic
coverage), DC
Phạm vi chẩn đoán có hiệu quả có
thể được xác định bằng tỷ số giữa mức hư hỏng của các hư hỏng nguy hiểm được
phát hiện và mức hư hỏng của tổng các hư hỏng nguy hiểm.
CHÚ THÍCH 1: Vùng chẩn đoán có thể
tồn tại đối với toàn thể hoặc các bộ phận của một hệ thống điều khiển. Ví dụ,
vùng chẩn đoán có thể có đối với các cảm biến và/hoặc hệ thống logic và/hoặc
các phần tử chấp hành.
CHÚ THÍCH 2: Được sửa đổi cho thích
hợp từ IEC 61508-4:1998, định nghĩa 3.8.6.
3.1.27. Biện pháp bảo vệ (protective
measure)
Biện pháp được dùng để đạt được sự
giảm rủi ro.
VÍ DỤ 1: Do người thiết kế thực
hiện: thiết kế bảo vệ, các biện pháp bảo vệ và bảo vệ bổ sung, thông tin cho sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Được sửa đổi cho thích
hợp từ TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), định nghĩa 3.18.
3.1.28. Thời gian làm việc (mission
time), TM
Khoảng thời gian dành cho việc sử
dụng theo hướng dẫn của một bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều
khiển (SRP/CS).
3.1.29. Tần suất kiểm tra (test
rate) rt
Tần suất của các kiểm tra tự động
để phát hiện các lỗi trong một bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều
khiển (SRP/CS), là trị số nghịch đảo của khoảng thời gian kiểm tra chẩn đoán.
3.1.30. Tần suất yêu cầu (demand
rate), rd
Tần suất của các yêu cầu đối với
một tác động liên quan đến an toàn của bộ phận liên quan đến an toàn của hệ
thống điều khiển (SRP/CS).
3.1.31. Tần suất sửa chữa (repair
rate), rr
Trị số nghịch đảo của khoảng thời
gian từ khi phát hiện ra một hư hỏng nguy hiểm bằng một phép kiểm tra trực
tuyến hoặc do sự trục trặc rõ ràng của hệ thống tới khi khởi động lại sự hoạt
động sau sửa chữa hoặc thay thế hệ thống/bộ phận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.32. Hệ thống điều khiển máy (machine
control system)
Hệ thống đáp ứng các tín hiệu nhập
từ các bộ phận của máy, người vận hành, thiết bị điều khiển bên ngoài hoặc bất
cứ tổ hợp nào của các đối tượng nêu trên và tạo ra các tín hiệu xuất làm cho
máy vận hành tốt theo qui định.
CHÚ THÍCH: Hệ thống điều khiển máy
có thể sử dụng mọi công nghệ hoặc mọi tổ hợp các công nghệ khác nhau (ví dụ,
điện/điện tử, thủy lực, khí nén, cơ khí).
3.1.33. Mức toàn vẹn của an toàn
(safety integrity level), SIL
Mức riêng biệt (một trong số bốn
mức) dùng để qui định yêu cầu về tính toàn vẹn của an toàn của các chức năng an
toàn được cấp cho các hệ thống liên quan đến an toàn E/E/PE, trong đó cấp độ 4
là mức toàn vẹn của an toàn cao nhất và cấp độ 1 là mức toàn vẹn của an toàn
thấp.
[IEC 61508-4:1998, 3.5.6].
3.1.34. Ngôn ngữ biến đổi giới
hạn (limited variabity language), LVL
Loại ngôn ngữ có khả năng kết hợp
các chức năng thư viện ứng dụng riêng được xác định trước để thực hiện việc đặc
tả các yêu cầu an toàn.
CHÚ THÍCH 1: Được sửa đổi cho thích
hợp từ IEC 61511-1:2003, định nghĩa 3.2.80.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Một ví dụ điển hình
của hệ thống sử dụng ngôn ngữ biến đổi có giới hạn (LVL); PLC (Bộ điều khiển
logic lập trình).
3.1.35. Ngôn ngữ biến đổi hoàn
toàn (full variability language), FVL
Loại ngôn ngữ có khả năng thực hiện
rất nhiều chức năng và ứng dụng.
VÍ DỤ: C, C++, Bộ dịch hợp ngữ.
CHÚ THÍCH 1: Được sửa lại cho thích
hợp từ IEC 61511-1:2003, định nghĩa 3.2.80.1.3.
CHÚ THÍCH 2: Một ví dụ điển hình
của các hệ thống sử dụng ngôn ngữ biến đổi hoàn toàn (FVL): Hệ thống được
nhúng.
CHÚ THÍCH 3: Trong lĩnh vực này,
ngôn ngữ biến đổi hoàn toàn (FVL) được dùng trong phần mềm được nhúng và ít
được dùng trong phần mềm ứng dụng.
3.1.36. Phần mềm ứng dụng (application
software)
Phần mềm dành riêng cho ứng dụng,
do nhà sản xuất máy thực hiện, và thường chứa các dãy logic, các giới hạn và
biểu thức điều khiển các dữ liệu nhập, xuất thích hợp, các tính toán và các
quyết định cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của bộ phận liên quan đến an toàn
của hệ thống điều khiển (SRP/CS).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm là một bộ phận của hệ
thống do nhà sản xuất hệ thống điều khiển cung cấp và người sử dụng máy không
thể truy cập để cải tiến được.
CHÚ THÍCH: Phần mềm được nhúng
thường được viết bằng ngôn ngữ biến đổi hoàn toàn (FVL).
3.2 Ký hiệu
và thuật ngữ viết tắt
Xem Bảng 2.
Bảng
2 – Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
Ký
hiệu hoặc chữ viết tắt
Mô
tả
Định
nghĩa hoặc xuất hiện trong
a, b, c, d, e,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3
AOPD
Thiết bị bảo vệ quang điện tử
phóng xạ (ví dụ, hàng rào ánh sáng)
Phụ
lục H
B, 1, 2, 3, 4
Ký hiệu các loại
Bảng
7
B10d
Số lượng chu kỳ tới khi 10% các
bộ phận hư hỏng một cách nguy hiểm (đối với các bộ phận khí nén và điện-cơ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cat.
Loại
3.1.2
CC
Bộ biến đổi dòng
Phụ
lục I
CCF
Hư hỏng do nguyên nhân chung
3.1.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng chẩn đoán
3.1.26
DCavg
Vùng chẩn đoán trung bình
E.2
F, F1, F2
Tần suất và/hoặc thời gian phơi
trước mối nguy hiểm
A.2.2
FB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.3
FVL
Ngôn ngữ biến đổi hoàn toàn
3.1.35
FMEA
Dạng hư hỏng và phân tích ảnh
hưởng
7.2
I, I1, I2
Thiết bị nhập, ví dụ, cảm biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i, j
Chỉ số để đếm
Phụ
lục D
I/O
Các khối nhập/xuất
Bảng
E.1
iab, ibc
Các phương tiện nối liên kết
Hình
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các công tắc tơ
Phụ
lục I
L, L1, L2
Logic
6.2
LVL
Ngôn ngữ biến đổi giới hạn
3.1.34
M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục l
MTTF
Thời gian trung bình tới khi hư
hỏng
Phụ
lục C
MTTFd
Thời gian trung bình tới khi hư
hỏng nguy hiểm
3.1.25
n, N,
Số lượng các bộ phận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nlow
Số lượng các SRP/CS có PLlow
trong một tổ hợp của SRP/CS
6.3
O, O1, O2, OTE
Thiết bị xuất, ví dụ, thiết bị
khởi động
6.2
P, P1, P2
Khả năng tránh nguy hiểm
A.2.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống điện tử lập trình
3.1.22
PL
Mức tính năng
3.1.23
PLC
Bộ điều khiển logic lập trình
Phụ
lục I
PLlow
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3
PLr
Mức tính năng yêu cầu
3.1.24
rd
Tần suất của yêu cầu
3.1.30
RS
Cảm biến quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S, S1, S2
Mức độ nghiêm trọng của thương
tích
A.2.1
SW1A, SW1B, SW2
Công tắc tơ vị trí
Phụ
lục I
SIL
Mức toàn vẹn của an toàn
Bảng
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm ứng dụng liên quan đến
an toàn
4.6.3
SRESW
Phần mềm được nhúng liên quan đến
an toàn
4.6.2
SRP
Bộ phận liên quan đến an toàn
Chung
SRP/CS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1
TE
Thiết bị kiểm tra/thử nghiệm
6.2
TM
Thời gian làm việc
3.1.28
4. Xem xét
thiết kế
4.1. Mục tiêu
an toàn trong thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Tham chiếu TCVN
7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003).
b Tham chiếu tiêu chuẩn
này.
Hình
1 – Mô tả tóm tắt việc đánh giá rủi ro/giảm rủi ro
4.2. Kế hoạch
để giảm rủi ro
4.2.1. Qui định chung
Chiến lược để giảm rủi ro ở máy
được nêu trong TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), Điều 5 và hướng dẫn bổ sung
được nêu trong TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), các Điều 4 (các biện pháp thiết
kế sẵn có) và Điều 5 (các biện pháp bảo vệ và bảo vệ bổ sung). Chiến lược này
bao hàm toàn bộ vòng đời của máy.
Quá trình phân tích mối nguy hiểm
và giảm rủi ro đối với một máy yêu cầu phải loại trừ hoặc giảm các mối nguy
hiểm thông qua một hệ thống các biện pháp theo trình tự:
- Loại trừ mối nguy hiểm hoặc giảm
rủi ro bằng thiết kế [xem TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), Điều 4];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giảm rủi ro bằng cung cấp thông
tin cho sử dụng về rủi ro còn dư [xem TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003, Điều 6].
4.2.2. Đóng góp của hệ thống
điều khiển vào việc giảm rủi ro
Mục đích theo sau quy trình thiết
kế tổng thể đối với máy là đạt được các mục tiêu an toàn (xem 4.1). Việc thiết
kế bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) để giảm rủi
ro yêu cầu là một phần không thể tách rời của quy trình thiết kế máy tổng thể.
Bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển có chức năng an toàn ở
một mức tính năng (PL) để đạt được giảm rủi ro yêu cầu. Khi cung cấp chức năng
an toàn với tư cách là một bộ phận an toàn vốn có của thiết kế hoặc là một bộ
điều khiển đối với thiết bị bảo vệ thì việc thiết kế bộ phận liên quan đến an
toàn của hệ thống điều khiển là một phần của chiến lược để giảm rủi ro. Đây là
một quá trình lặp lại và được minh họa trên Hình 1 và Hình 3.
Đối với mỗi chức năng an toàn, các
đặc tính (xem Điều 5) và mức tính năng yêu cầu phải được quy định và lập thành
tài liệu các yêu cầu an toàn.
Trong tiêu chuẩn này các mức tính
năng được xác định dưới dạng xác suất của hư hỏng nguy hiểm trên giờ. Có năm
mức tính năng (a đến e) đã được xác lập với các phạm vi xác định của một hư
hỏng nguy hiểm trên giờ (xem Bảng 3).
Bảng
3 – Mức tính năng (PL)
PL
Xác
suất trung bình của hư hỏng nguy hiểm trên giờ, 1/h
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
≥
3 x 10-6 đến < 10-5
c
≥
10-6 đến < 3 x 10-6
d
≥
10-7 đến < 10-6
e
≥
10-8 đến < 10-7
CHÚ THÍCH: Ngoài xác suất trung
bình của hư hỏng nguy hiểm trên giờ cũng cần có các biện pháp khác để đạt
được PL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể đạt được việc giảm rủi ro
bằng cách áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ khác nhau (bao gồm cả việc sử dụng
SRP/CS và không sử dụng SRP/CS) để có kết quả cuối là đạt được điều kiện an
toàn (xem Hình 2).
CHÚ DẪN
Rh Đối với tình trạng
nguy hiểm riêng, rủi ro trước khi áp dụng các biện pháp bảo vệ.
Rr Giảm rủi ro được yêu
cầu từ các biện pháp bảo vệ.
Ra Giảm rủi ro thực tế
đạt được bằng các biện pháp bảo vệ.
1 Giải pháp 1: Phần quan trọng của
giảm rủi ro do các biện pháp bảo vệ khác với SRP/CS (ví dụ, các biện pháp cơ
khí), phần nhỏ của giảm rủi ro SRP/CS.
2 Giải pháp 2: Phần quan trọng của
giảm rủi ro do SRP/CS (ví dụ, màn ánh sáng), phần nhỏ của giảm rủi ro do các
biện pháp bảo vệ khác với SRP/CS (ví dụ, các biện pháp cơ khí).
3 Rủi ro được giảm đi một cách thỏa
đáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R Rủi ro
a Rủi ro còn dư thu được bằng các
giải pháp 1 và 2.
b Rủi ro được giảm đi một cách thỏa
đáng.
R1SRP/CS R2 SRP/CS
giảm rủi ro từ chức năng an toàn được thực hiện bởi SRP/CS.
R1M, R2M giảm
rủi ro từ các biện pháp bảo vệ khác với SRP/CS (ví dụ, các biện pháp cơ khí).
CHÚ THÍCH: Xem TCVN 7383 (ISO
12100) để có thêm thông tin về giảm rủi ro.
Hình
2 – Mô tả tóm tắt quá trình giảm rủi ro đối với mỗi tình trạng nguy hiểm
a TCVN 7384-2 (ISO
13849-2) đưa ra sự trợ giúp bổ sung cho sự phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Xác định
mức tính năng yêu cầu (PLr)
Đối với mỗi chức năng an toàn lựa
chọn được thực hiện bởi SRP/CS phải được xác định mức tính năng yêu cầu (PLr)
và lập thành tài liệu (xem Phụ lục A đối với hướng dẫn để xác định PLr).
Việc xác định mức tính năng yêu cầu là kết quả của đánh giá rủi ro và có liên
quan đến lượng giảm rủi ro mà các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống
điều khiển phải thực hiện (xem Hình 2)
Lượng giảm rủi ro mà bộ phận liên
quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) cung cấp càng cao thì mức
tính năng yêu cầu (PLr) phải càng cao.
4.4. Thiết kế
bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS)
Một phần của quá trình giảm rủi ro
là xác định các chức năng an toàn của máy. Các chức năng an toàn của máy sẽ bao
gồm các chức năng an toàn của hệ thống điều khiển, ví dụ, ngăn ngừa sự khởi
động bất ngờ.
Một chức năng an toàn có thể được
thực hiện bởi một hoặc nhiều bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều
khiển (SRP/CS) (ví dụ, bộ logic, phần tử điều khiển công suất). Một SRP/CS cũng
có thể thực hiện các chức năng an toàn và các chức năng điều khiển tiêu chuẩn.
Người thiết kế có thể sử dụng bất cứ công nghệ nào có thể sử dụng được, sử dụng
từng công nghệ một hoặc kết hợp giữa các công nghệ. Bộ phận liên quan đến an
toàn của hệ thống điều khiển cũng có thể cung cấp một chức năng vận hành (ví
dụ, một AOPD là một phương tiện để bắt đầu chu trình).
Sự biểu thị bằng sơ đồ một chức
năng an toàn điển hình trên Hình 4 chỉ ra một tổ hợp các bộ phận liên quan đến
an toàn của các hệ thống điều khiển (SRP/CS) để.
- Nhập (SRP/CSa),
- Logic/xử lý (SRP/CSb),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các biện pháp nối liên kết (iab,
ibc) (ví dụ, điện, quang).
CHÚ THÍCH 1: Trong cùng một máy,
điều quan trọng là phải phân biệt giữa các chức năng an toàn khác nhau và các
SRP/CS có liên quan của chúng khi thực hiện một chức năng an toàn nào đó.
Khi nhận dạng các chức năng an toàn
của hệ thống điều khiển, người thiết kế phải nhận dạng SRP/CS (xem các Hình 1
và Hình 3) và, nếu cần thiết phải chỉ định chúng thực hiện chức năng nhập,
logic và xuất và, trong trường hợp dư thừa phải chỉ định chúng thực hiện các
kênh riêng và sau đó ước lượng mức PL (xem Hình 3).
CHÚ THÍCH 2: Các cấu trúc lựa chọn
được cho trong Điều 6.
CHÚ THÍCH 3: Tất cả các phương tiện
nối liên kết được bao gồm trong các bộ phận liên quan đến an toàn.
CHÚ DẪN
I Nhập
L Logic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Sự kiện bắt đầu (ví dụ, khởi động
bằng tay một nút ấn, mở bộ phận bảo vệ, dừng chùm tia của AOPD)
2 Cơ cấu dẫn động máy (ví dụ, phanh
động cơ).
Hình
4 – Biểu thị bằng sơ đồ tổ hợp các bộ phận liên quan đến an toàn của các hệ
thống điều khiển để xử lý chức năng an toàn điển hình
4.5. Ước
lượng mức tính năng đạt được PL và mối quan hệ với SIL
4.5.1. Mức tính năng PL
Theo tiêu chuẩn này, khả năng của
các bộ phận liên quan đến an toàn để thực hiện chức năng an toàn được biểu thị
qua việc xác định mức tính năng.
Đối với mỗi SRP/CS và/hoặc tổ hợp
của các SRP/CS được lựa chọn để thực hiện một chức năng an toàn thì phải dự
tính mức tính năng PL.
Mức tính năng PL của SRP/CS phải
được xác định bằng cách dự tính các thông số sau:
- Trị số MTTFd đối với
các bộ phận đơn (xem Phụ lục C và Phụ lục D):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- CCF (xem Phụ lục F);
- Cấu trúc (xem Điều
6);
- Trạng thái của chức
năng an toàn trong điều kiện có lỗi (xem Điều 6);
- Phần mềm liên quan
đến an toàn (xem 4.6 và Phụ lục J);
- Hư hỏng có hệ thống
(xem Phụ lục G);
- Khả năng thực hiện
một chức năng an toàn trong các điều kiện môi trường yêu cầu.
CHÚ THÍCH 1: Các
thông số khác, ví dụ các thông số vận hành, tần suất của yêu cầu, tần suất kiểm
tra cũng có thể ảnh hưởng.
Các thông số này có
thể được hợp thành nhóm theo hai phương pháp có liên quan đến quá trình ước
lượng:
a) Các thông số định
lượng được (trị số MTTFd đối với các bộ phận đơn, DC, CCF, cấu
trúc);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong số các thông số
định lượng được thì sự đóng góp của độ tin cậy (ví dụ, MTTFd, cấu
trúc) có thể thay đổi theo công nghệ được sử dụng. Ví dụ, có thể (trong các
giới hạn nào đó) một kênh đơn của các bộ phận liên quan đến an toàn có độ tin
cậy cao trong công nghệ để cho cùng một PL hoặc PL cao hơn so với một cấu trúc
có lỗi có độ tin cậy thấp hơn trong một công nghệ khác.
Có nhiều phương pháp
để dự tính các thông số định lượng được của PL cho bất cứ hệ thống nào (ví dụ,
một hệ thống phức hợp), ví dụ, mô hình Markov, lưới Petri ngẫu nhiên tổng quát
hóa (GSPN), sơ đồ khối độ tin cậy [ví dụ, xem IEC 61508].
Để đánh giá các thông
số định lượng được của PL dễ dàng hơn, tiêu chuẩn này đưa ra một phương pháp
đơn giản hóa dựa trên định nghĩa của năm cấu trúc được lựa chọn đáp ứng các
tiêu chuẩn thiết kế riêng và trạng thái trong điều kiện có lỗi (xem 4.5.4).
Đối với một bộ phận
liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) hoặc tổ hợp của các bộ
phận này được thiết kế theo các yêu cầu cho trong Điều 6 thì xác suất trung
bình của một hư hỏng nguy hiểm có thể dự tính bởi Hình 5 và quy trình cho trong
các Phụ lục A đến Phụ lục H, Phụ lục J đến Phụ lục K.
Đối với một bộ phận
liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) có sai lệch so với các
cấu trúc được lựa chọn thì phải đưa ra tính toán chi tiết để chứng minh sự đạt
được mức tính năng yêu cầu(PLr).
Trong ứng dụng mà bộ
phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) có thể được xem là
đơn giản và mức tính năng yêu cầu từ a đến c thì có thể đưa ra dự tính định
tính về PL trong tính hợp lý của thiết kế.
CHÚ THÍCH 2: Để thiết
kế các hệ thống điều khiển phức hợp, như hệ thống điện tử lập trình (PES) thì
việc ứng dụng các tiêu chuẩn khác có thể là thích hợp (ví dụ, IEC 61508, IEC
62061 hoặc IEC 61496).
Việc đạt được các kết
quả định tính của PL có thể được chứng minh bằng ứng dụng các biện pháp nên
dùng được cho trong 4.6 và Phụ lục G.
Trong các tiêu chuẩn
theo IEC 61508, khả năng thực hiện một chức năng an toàn của các hệ thống điều
khiển liên quan đến an toàn được thể hiện thông qua mức toàn vẹn của an toàn
(SIL). Bảng 4 chỉ ra mối quan hệ giữa hai khái niệm (PLs và SILs).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4 – Quan hệ giữa mức tính năng (PL) và mức toàn vẹn của an toàn
(SIL)
PL
SIL
(tham khảo IEC 61508-1) chế độ vận hành cao/liên tục)
a
Không
tương ứng
b
1
c
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
e
3
Do phải áp dụng các biện pháp bảo
vệ chính sau để giảm rủi ro:
- Giảm xác suất của các lỗi ở mức
bộ phận. Mục đích là giảm xác suất của các lỗi hoặc hư hỏng ảnh hưởng đến chức
năng an toàn. Điều này có thể thực hiện bằng cách tăng độ tin cậy của các bộ
phận, ví dụ bằng cách lựa chọn các bộ phận đã quen và đáng tin cậy và/hoặc áp
dụng các nguyên tắc an toàn đã quen-đáng tin cậy, để giảm thiểu hoặc loại trừ
các lỗi tới hạn hoặc hư hỏng [xem TCVN 7384-2 (ISO 13849-2)].
- Nâng cao kết cấu của bộ phận liên
quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/SC). Mục đích này là để tránh ảnh
hưởng nguy hiểm của lỗi. Một số lỗi có thể được phát hiện và có thể cần đến một
cấu trúc dư thừa và/hoặc cấu trúc được giám sát.
Có thể áp dụng cả hai biện pháp
riêng biệt hoặc kết hợp với nhau. Với một số công nghệ, việc giảm rủi ro có thể
đạt được bằng cách lựa chọn các bộ phận đáng tin cậy và bằng cách loại trừ các
lỗi; nhưng với các công nghệ khác, việc giảm rủi ro có thể phải cần đến một hệ
thống dư thừa và/hoặc một hệ thống được giám sát. Ngoài ra, các hư hỏng do
nguyên nhân chung (CCF) phải được tính đến (xem Hình 3).
Đối với các phản lực liên kết của
cấu trúc, xem Điều 6.
4.5.2. Thời gian trung bình tới
khi hư hỏng nguy hiểm của mỗi kênh (MTTFd)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo MTTFd có thể tính
đến giá trị lớn nhất là 100 năm.
Bảng
5 – Thời gian trung bình tới khi hư hỏng nguy hiểm của mỗi kênh (MTTFd)
MTTFd
Ký
hiệu của mỗi kênh
Phạm
vi của mỗi kênh
Thấp
3
năm ≤ MTTFd < 10 năm
Trung
bình
10
năm ≤ MTTFd < 30 năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
năm ≤ MTTFd ≤ 100 năm
CHÚ THÍCH: Việc lựa chọn các phạm
vi MTTFd của mỗi kênh được dựa trên các tần suất hư hỏng tìm thấy
ở mức phát triển kỹ thuật hiện tại, tạo thành một loại tỷ xích lôgarit phù
hợp với tỷ xích lôrarit của PL. Một giá trị MTTFd của mỗi kênh nhỏ
hơn ba năm không có hy vọng tìm thấy được đối với SRP/CS thực, bởi vì điều
này có nghĩa là sau một năm sẽ có khoảng 30% tất cả các hệ thống trên thị
trường sẽ hư hỏng và cần được thay thế. Một giá trị MTTFd của mỗi
kênh lớn hơn 100 năm là không chấp nhận được bởi vì SRP/CS đối với rủi ro cao
không phụ thuộc vào độ tin cậy của riêng các bộ phận. Để gia cố SRP/CS chống
lại hư hỏng có hệ thống và hư hỏng ngẫu nhiên, cần có các biện pháp bổ sung
như hệ thống có liên kết dư thừa và tiến hành thử nghiệm. Để có tính khả thi,
số lượng các phạm vi đã được hạn chế là ba. Giới hạn của các giá trị MTTFd
của mỗi kênh tối đa là 100 năm được dùng cho kênh đơn của SRP/CS thực hiện
chức năng an toàn. Có thể sử dụng các giá trị MTTFd cao hơn cho
các bộ phận đơn (xem Bảng D.1).
CHÚ THÍCH 2: Các ranh giới của
các phạm vi được chỉ ra trong bảng này có độ chính xác trong khoảng 5%.
Để dự tính MTTFd của một
bộ phận phải sử dụng quy trình tìm dữ liệu theo trình tự sau:
a) Dùng dữ liệu của nhà sản xuất;
b) Dùng các phương pháp trong các
Phụ lục C và Phụ lục D;
c) Chọn 10 năm.
4.5.3. Vùng chẩn đoán (DC)
Giá trị của vùng chẩn đoán (DC)
được cho theo bốn mức (xem Bảng 6). Để dự tính giá trị DC, trong hầu hết các
trường hợp có thể sử dụng dạng hư hỏng và phân tích các ảnh hưởng (FMEA, xem
IEC 60812) hoặc các phương pháp tương tự. Trong trường hợp này, nên xem xét tất
cả các lỗi và/hoặc dạng hư hỏng có liên quan và kiểm tra mức tính năng (PL) của
tổ hợp SRP/CS thực hiện chức năng an toàn so với mức tính năng yêu cầu (PL).
Phương pháp đơn giản hóa để dự tính DC được giới thiệu trong Phụ lục E.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DC
Ký
hiệu
Phạm
vi của mỗi kênh
Không
DC
< 60%
Thấp
60
% ≤ DC < 90 %
Trung
bình
90%
≤ DC < 99%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99%
≤ DC
CHÚ THÍCH 1: Đối với SRP/CS gồm
nhiều bộ phận, sử dụng giá trị trung bình DCavg trên Hình 5, Điều
6 và E2.
CHÚ THÍCH 2: Việc lựa chọn các
phạm vi DC dựa trên các trị số chủ chốt 60%, 90% và 99% đã được xác lập trong
các tiêu chuẩn khác (ví dụ, IEC 61508) có liên quan đến vùng chẩn đoán của
các phép thử nghiệm. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng (1- DC) là biện
pháp đặc trưng hơn so với DC để đạt được hiệu quả của kiểm tra. (1-DC) đối
với các trị số chủ chốt 60%, 90% và 99% tạo thành một loại tỷ xích lôgarit
phù hợp với tỷ xích lôragit của PL. Một trị số DC nhỏ hơn 60% chỉ có ảnh
hưởng nhẹ đến độ tin cậy của hệ thống được thử nghiệm và do đó được gọi là
“không”. Một trị số DC lớn hơn 99% đối với các hệ thống phức hợp rất khó có
thể đạt được. Để có tính khả thi, số lượng các phạm vi đã được hạn chế là
bốn. Các ranh giới của các phạm vi được chỉ ra trong bảng này có độ chính xác
trong khoảng 5%.
4.5.4. Quy trình đơn giản hóa để
dự tính PL
Có thể dự tính mức tính năng (PL)
bằng cách tính đến tất cả các thông số có liên quan và các phương pháp thích
hợp để tính toán (xem 4.5.1). Điều này mô tả quy trình đơn giản hóa để dự tính
PL của một SRP/CS dựa trên các cấu trúc đã lựa chọn. Một số cấu trúc khác có
kết cấu tương tự có thể được biến đổi thành các cấu trúc đã lựa chọn này để thu
được kết quả dự tính của PL.
Các cấu trúc đã lựa chọn được biểu
thị dưới dạng các sơ đồ khối và được liệt kê trong ngữ cảnh của mỗi loại trong
6.2. Thông tin về phương pháp lập sơ đồ khối và các sơ đồ khối liên quan đến an
toàn được nêu trong 6.2 và Phụ lục B.
Các cấu trúc đã lựa chọn thể hiện
tính logic của kết cấu hệ thống đối với mỗi loại. Sự thực hiện về mặt kỹ thuật
hoặc chẳng hạn như sơ đồ mạch chức năng có thể được xem là hoàn toàn khác nhau.
Các cấu trúc đã lựa chọn được vẽ
cho tổ hợp SRP/CS, bắt đầu tại các điểm tại đó các tín hiệu liên quan đến an
toàn được bắt đầu và kết thúc tại đầu ra của các phần tử điều khiển công suất
[xem TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), Phụ lục A]. Có thể sử dụng các cấu
trúc đã lựa chọn để mô tả một bộ phận hoặc một bộ phận con của một hệ thống
điều khiển, hệ thống này đáp ứng các tín hiệu nhập và tạo ra các tín hiệu xuất
liên quan đến an toàn. Vì vậy phần tử “nhập” có thể biểu thị một màn ánh sáng
(AOPD) cũng như các mạch nhập của các phần tử điều khiển logic hoặc các công
tắc nhập. “xuất” có thể biểu thị một tín hiệu làm chuyển mạch thiết bị (OSSD)
hoặc các tín hiệu xuất của các bộ quét laser.
Đối với các cấu trúc đã lựa chọn
cần có các giả thiết điển hình sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tần suất hư hỏng không đổi trong
thời gian làm việc;
- Đối với loại 2, tần suất của yêu
cầu ≤ 1/100 tần suất thử nghiệm;
- Đối với loại 2, MTTFd, TE
lớn hơn một nửa MTTFd,L.
CHÚ THÍCH: Khi các khối của mỗi
kênh không thể tách ly được thì có thể áp dụng như sau: MTTFd của
kênh thử nghiệm được tóm tắt (TE, OTE) lớn hơn một nửa MTTFd của
kênh chức năng được tóm tắt (I, L, O).
Phương pháp được coi các loại như
là cấu trúc có vùng chẩn đoán trung bình (DCavg) xác định. Mức tính
năng (PL) của mỗi SRP/CS phụ thuộc vào cấu trúc, thời gian trung bình tới khi
hư hỏng nguy hiểm (MTTFd) trong mỗi kênh và DCavg.
Nên tính đến các hư hỏng do nguyên
nhân chung (CCF) (xem hướng dẫn trong Phụ lục F).
Đối với các bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) có phần mềm cần áp dụng các yêu cầu
trong 4.6.
Nếu không có các dữ liệu định lượng
hoặc không dùng các dữ liệu định lượng (ví dụ, các hệ thống phức hợp thấp) thì
nên lựa chọn trường hợp xấu nhất của tất cả các tham số có liên quan.
Một tổ hợp của SRP/CS hoặc một
SRP/CS đơn có thể có một mức tính năng (PL). Tổ hợp của nhiều SRP/CS có PL khác
nhau được xem xét trong 6.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 chỉ ra quy trình để lựa chọn
các loại phối hợp với thời gian trung bình tới khi hư hỏng nguy hiểm (MTTFd)
và vùng chẩn đoán trung bình DCavg để đạt được mức tính năng yêu cầu
(PLr) của chức năng an toàn.
Để dự tính mức tính năng (PL), Hình
5 giới thiệu các sự phối hợp khác nhau có thể có của loại với DCavg
(trục nằm ngang) và MTTFd của mỗi kênh (các thanh). Các thanh trên
biểu đồ biểu thị ba phạm vi MTTFd của mỗi kênh (thấp, trung bình và
cao) có thể được lựa chọn để đạt được mức tính năng yêu cầu (PLr).
Trước khi sử dụng phương pháp đơn
giản hóa với Hình 5 (biểu thị các kết quả của các mô hình markov khác nhau dựa
trên các cấu trúc đã lựa chọn của Điều 6) thì phải xác định loại SRP/CS cũng
như DCavg và MTTFd của mỗi loại kênh (xem Điều 6 và các
Phụ lục C đến Phụ lục E).
Đối với các loại 2,3 và 4 phải thực
hiện các biện pháp thỏa đáng đối với hư hỏng do nguyên nhân chung (xem hướng
dẫn trong Phụ lục F). Khi tính đến các thông số này, Hình 5 đưa ra phương pháp
biểu đồ để xác định PL mà SRP/CS đã đạt được. Sự phối hợp loại (bao gồm hư hỏng
do nguyên nhân chung) và DCavg xác định cột nào của Hình 5 được lựa
chọn. Theo MTTFd của mỗi kênh phải lựa chọn một trong ba diện tích
được tô màu khác nhau của cột có liên quan.
Vị trí thẳng đứng của diện tích này
xác định mức tính năng (PL) đạt được và mức tính năng này được đọc theo trục
thẳng đứng. Nếu diện tích bao hàm hai hoặc ba mức tính năng thì mức tính năng
đạt được cho trong Bảng 7. Phụ lục K giới thiệu sự lựa chọn trị số chính xác
hơn của PL phụ thuộc vào trị số chính xác của MTTFd của mỗi kênh.
CHÚ DẪN
PL Mức tính năng
1 MTTFd của mỗi kênh =
thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 MTTFd của mỗi kênh =
cao
Hình
5 – Quan hệ giữa các loại, DCavg, MTTFd của mỗi kênh và
PL
Bảng
7 – Quy trình đơn giản hóa để ước lượng PL mà SRP/CS đạt được
Loại
B
1
2
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
DCavg
Không
Không
Thấp
Trung
bình
Thấp
Trung
bình
Cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thấp
a
Không
bao hàm
a
b
b
c
Không
bao hàm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
Không
bao hàm
b
c
c
d
Không
bao hàm
Cao
Không
bao hàm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c
d
d
d
e
4.6. Yêu cầu
an toàn của phần mềm
4.6.1. Qui định chung
Phải quan tâm đúng mức tới tất cả
các chế độ hoạt động trong vòng đời của phần mềm liên quan đến an toàn được
nhúng hoặc ứng dụng để tránh các lỗi phát sinh trong vòng đời của phần mềm (xem
Hình 6). Mục tiêu chính của các yêu cầu sau là để có phần mềm đọc được, có thể
hiểu được, thử nghiệm được và bảo trì được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6 – Mô hình chữ V đơn giản hóa vòng đời an toàn của phần mềm
4.6.2. Phần mềm được nhúng liên
quan đến an toàn (SRESW)
Đối với phần mềm được nhúng liên
quan đến an toàn (SRESW) dùng cho các bộ phận có mức tính năng yêu cầu (PLr)
từ a đến d phải áp dụng các biện pháp cơ bản sau:
- Vòng đời an toàn của phần mềm có
sự kiểm tra và độ hoạt động có hiệu lực, xem Hình 6;
- Lập tài liệu đặc tả và thiết kế;
- Thiết kế cấu trúc, mô đun và mã
hóa;
- Kiểm soát các hư hỏng có tính hệ
thống (xem G.2);
- Khi sử dụng các biện pháp dựa
trên phần mềm để kiểm soát các hư hỏng ngẫu nhiên của phần cứng, kiểm tra sự
thực thi đúng;
- Thử nghiệm chức năng, ví dụ, kiểm
tra hộp đen;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phần mềm liên quan đến an
toàn được nhúng (SRESW) dùng cho các bộ phận có mức tính năng yêu cầu (PLr)
c hoặc d phải áp dụng các biện pháp bổ sung sau:
- Quản lý dự án và hệ thống quản lý
chất lượng có thể so sánh được với, ví dụ, IEC 61508 hoặc TCVN ISO 9001;
- Lập tài liệu bao gồm các chế độ
hoạt động có liên quan trong vòng đời an toàn của phần mềm;
- Quản lý cấu hình để định danh tất
cả các hạng mục cấu hình và các tài liệu liên quan đến một phiên bản SRESW;
- Đặc tả cấu trúc có các yêu cầu an
toàn và thiết kế;
- Sử dụng các ngôn ngữ lập trình
thích hợp và các công cụ dựa trên máy tính có độ tin cậy trong sử dụng;
- Lập trình cấu trúc và mô đun,
tách biệt trong phần mềm không liên quan đến an toàn, các kích thước mô đun hạn
chế với các giao diện được định nghĩa hoàn toàn, sử dụng tiêu chuẩn thiết kế và
tiêu chuẩn mã hóa;
- Kiểm tra sự mã hóa bằng bước
chuyển đến/xem xét lại có sự phân tích dòng lưu động điều khiển;
- Thử nghiệm chức năng mở rộng, ví
dụ, thử nghiệm hộp xám, kiểm nghiệm sự thi hành hoặc mô phỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm liên quan đến an toàn
được nhúng (SRESW) dùng cho các bộ phận có mức tính năng yêu cầu PLr
= e phải tuân theo IEC 61508-3:1998, Điều 7, thích hợp với mức toàn vẹn của an
toàn SIL 3. Khi sử dụng tính đa dạng trong đặc tả, thiết kế và mã hóa, đối với
hai kênh được sử dụng trong bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều
khiển (SRP/CS) với loại 3 hoặc 4 thì có thể đạt được PLr = e với các
biện pháp nêu trên đối với PLr c hoặc d.
CHÚ THÍCH 1: Sự mô tả chi tiết các
biện pháp như vậy được giới thiệu trong IEC 61508-7:2000.
CHÚ THÍCH 2: Đối với SRESW có tính
đa dạng trong thiết kế và mã hóa, đối với các bộ phận được sử dụng trong SRP/CS
với loại 3 hoặc 4 thì sự cố gắng trong việc tìm các biện pháp để tránh các hư
hỏng có hệ thống có thể được giảm đi bằng cách, ví dụ như xem xét lại các bộ
phận của phần mềm chỉ bằng xem xét các khía cạnh về cấu trúc thay cho kiểm tra
mỗi dòng mã.
4.6.3. Phần mềm ứng dụng liên
quan đến an toàn (SRASW)
Vòng đời an toàn của phần mềm (xem
Hình 6) cũng áp dụng cho phần mềm ứng dụng liên quan đến an toàn (SRASW) (xem
Phụ lục J).
Phần mềm ứng dụng liên quan đến an
toàn (SRASW) được viết trong ngôn ngữ biến đổi có giới hạn (LVL) và tuân theo
các yêu cầu sau có thể đạt được mức tính năng (PL) từ a đến e. Nếu SRASW được viết
bằng ngôn ngữ biến đổi hoàn toàn (FVL) thì phải áp dụng các yêu cầu dùng cho
phần mềm liên quan đến an toàn được nhúng (SRESW) và PL có thể đạt được từ a
đến e. Nếu một bộ phận của SRASW trong một bộ phận có tác động bất kỳ (ví dụ,
do sự cải tiến của nó) đến nhiều chức năng an toàn với PL khác nhau thì phải áp
dụng các yêu cầu liên quan đến PL cao nhất. Đối với SRASW dùng cho các bộ phận
có PLr từ a đến e thì phải áp dụng các biện pháp cơ bản sau:
- Phát triển vòng đời có sự kiểm
chứng và các chế độ hoạt động có hiệu lực, xem Hình 6;
- Lập tài liệu đặc tả và thiết kế;
- Lập trình cấu trúc và mô đun;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phát triển các chế độ hoạt động
thích hợp sau cải tiến.
Đối với các SRASW dùng cho các bộ
phận có PLr từ c đến e, các biện pháp bổ sung sau có hiệu quả tăng
(hiệu quả thấp đối với PLr và c, hiệu quả trung bình đối với PLr
là d, hiệu quả cao đối với PLr là e) được yêu cầu và khuyến nghị).
a) Phải xem xét lại đặc tả của phần
mềm liên quan đến an toàn (xem Phụ lục J), sẵn có đối với mỗi người có liên
quan đến vòng đời và phải có sự mô tả;
1) Các chức năng an toàn với mức
tính năng yêu cầu (Par) và chế độ vận hành kết hợp,
2) Chuẩn thi hành, ví dụ, các thời
gian phản ứng,
3) Cấu trúc phần cứng với các giao
diện tín hiệu ngoài, và
4) Phát hiện và kiểm soát hư hỏng
bên ngoài.
b) Lựa chọn các công cụ, thư viện,
ngôn ngữ:
1) Các công cụ thích hợp có độ tin
cậy trong sử dụng; đối với PL = e đạt được với một bộ phận và công cụ của nó,
công cụ phải tuân theo tiêu chuẩn an toàn thích hợp; nếu sử dụng hai bộ phận
khác nhau với các công cụ khác nhau thì độ tin cậy trong sử dụng có thể là thỏa
đáng. Phải sử dụng các đặc tính kỹ thuật phát hiện ra các điều kiện có thể gây
ra sai số hệ thống (như dữ liệu không tương hợp, sự cấp phát nhập nhằng của bộ
nhớ động, các giao diện được gọi không đầy đủ, phép đệ qui, số học con trỏ).
Nếu thực hiện việc kiểm tra chủ yếu là trong thời gian biên dịch và không chỉ
là tại thời gian chạy. Các công cụ nên củng cố các tập con ngôn ngữ và các
hướng dẫn mã hóa hoặc ít nhất là giám sát hoặc hướng dẫn người phát triển sử
dụng chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nếu sử dụng tập con ngôn ngữ
biến đổi có giới hạn (LVL) đã được chỉnh vị trí thích hợp cho một phương pháp
lắp ráp, ví dụ tập con được chấp nhận của các ngôn ngữ IEC 61131-3. Các ngôn
ngữ đồ họa (ví dụ, biểu đồ khối chức năng, biểu đồ bậc thang) rất được khuyến
nghị sử dụng.
c) Thiết kế phần mềm phải đặc biệt
chú ý đến:
1) Các phương pháp nửa chính qui để
mô tả các dữ liệu và dòng điều khiển, ví dụ, biểu đồ trạng thái hoặc lưu đồ
chương trình,
2) Lập trình cấu trúc và mô đun hầu
hết được thực hiện bởi các khối chức năng dẫn xuất từ các thư viện khối chức
năng liên quan đến an toàn có hiệu lực,
3) Các khối chức năng có kích thước
mã hóa hạn chế,
4) Thực hiện mã bên trong khối chức
năng có một điểm nhập và một điểm thoát,
5) Mô hình cấu trúc ba trước, khối
nhập => khối xử lý => khối xuất (xem Hình 7 và Phụ lục J),
6) Gán một khối xuất an toàn tại
chỉ một vị trí của chương trình, và
7) Sử dụng các kỹ thuật để phát
hiện hư hỏng bên ngoài và để lập trình bảo vệ bên trong khối nhập, khối xử lý
và khối dẫn xuất dẫn đến trạng thái an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
khối nhập
Khối
lượng xử lý
Các
khối xuất
Thu
nhận thông tin của các cảm biến an toàn khác nhau bằng các dữ liệu nhập an
toàn
Xử
lý theo yêu cầu để thực hiện các chức năng an toàn dẫn đến trạng thái an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
7 – Mô hình cấu trúc chung của phần mềm
d) Khi phần mềm ứng dụng liên quan
đến an toàn (SRASW) và phần mềm ứng dụng không liên quan đến an toàn
(non-SRASW) được kết hợp trong một bộ phận:
1) SRASW và non – SRASW phải được
mã hóa trong các khối chức năng khác nhau có các liên kết dữ liệu đã được định
nghĩa;
2) Không được có sự kết hợp logic
của các dữ liệu liên quan đến an toàn và các dữ liệu không liên quan đến an
toàn dẫn đến việc hạ cấp tính toàn vẹn của các tín hiệu liên quan đến an toàn,
ví dụ, kết hợp các tín hiệu liên quan đến an toàn và không liên quan đến an
toàn bằng một tín hiệu logic “OR” ở đó kết quả điều khiển các tín hiệu liên
quan đến an toàn.
e) Thực thi/mã hóa phần mềm:
1) Mã phải đọc được, có thể hiểu
được và thử nghiệm được, và vì lẽ đó nên sử dụng các biến số ký hiệu (thay cho
địa chỉ rõ ràng của phần cứng);
2) Phải sử dụng các hướng dẫn mã
hóa đã được chấp nhận hoặc chỉnh lý (xem Phụ lục J);
3) Nên sử dụng các kiểm tra tính
toàn vẹn và tính hợp lý của dữ liệu (ví dụ, kiểm tra dải) sẵn có trên lớp ứng
dụng (lập trình bảo vệ);
4) Nên thử nghiệm mã bằng mô phỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Thử nghiệm:
1) Phương pháp có hiệu lực thích
hợp là thử nghiệm trạng thái chức năng và chuẩn thi hành của hộp đen (ví dụ,
thi hành đo thời gian);
2) Đối với PL = d hoặc e, nên thực
hiện thử nghiệm từ việc phân tích giá trị biên;
3) Cần có kế hoạch thử nghiệm bao
gồm các trường hợp thử nghiệm với các chuẩn hoàn tất và công cụ yêu cầu;
4) Thử nghiệm I/O (nhập/xuất) phải
bảo đảm rằng các tín hiệu liên quan đến an toàn được sử dụng đúng trong SRASW.
g) Lập tài liệu:
1) Phải lập tài liệu cho toàn bộ
vòng đời và các chế độ hoạt động cải tiến;
2) Tài liệu cung cấp phải đầy đủ,
có thể dùng được, đọc được và hiểu được;
3) Tài liệu về mã trong văn bản
nguồn phải chứa các tiêu đề theo mô đun có thực thể hợp thức, mô tả chức năng
và mô tả I/O (nhập/xuất), phiên bản và phiên bản của các khối chức năng được sử
dụng, các dẫn giải cần thiết của các mạng/lệnh và các dòng thông báo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Xem xét lại, kiểm tra, bước
chuyển đến hoặc các hoạt động thích hợp khác.
i) Quản lý cấu hình
Các thủ tục và bản sao dự phòng dữ
liệu nên được thiết lập để định danh và lưu trữ các tư liệu, các mô đun phần
mềm, các kết quả kiểm chứng/tính hiệu lực và cấu hình công cụ có liên quan đến
một phiên bản SRASW đặc biệt.
f) Cải tiến
Sau các cải tiến của SRASW, phải
thực hiện sự phân tích tác động để bảo đảm sự đặc tả. Phải thực hiện các độ
hoạt động thích hợp của vòng đời sau cải tiến. Quyền truy cập các cải tiến phải
được kiểm soát và lịch sử cải tiến phải được lập thành tài liệu.
CHÚ THÍCH: Cải tiến không ảnh hưởng
đến các hệ thống đã sử dụng.
4.6.4. Tham số hóa dựa trên phần
mềm
Tham số hóa dựa trên phần mềm của
các tham số liên quan đến an toàn phải được xem là một khía cạnh liên quan đến
an toàn trong thiết kế SRP/CS được mô tả trong đặc tả các yêu cầu an toàn của
phần mềm. Phải thực hiện sự tham số hóa khi sử dụng một công cụ phần mềm chuyên
dụng do nhà cung cấp SRP/CS cung cấp. Công cụ này phải có định danh riêng của
nó (tên, phiên bản, v.v…) và phải ngăn ngừa được sự cải tiến không được phép,
ví dụ như bằng cách sử dụng một mật khẩu.
Phải duy trì tính toàn vẹn của tất
cả các dữ liệu dùng cho tham số hóa. Điều này phải đạt được bằng cách áp dụng
các biện pháp để.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm soát sự làm hỏng dữ liệu
trước khi truyền,
- Kiểm soát ảnh hưởng của các sai
sót từ quá trình truyền tham số,
- Kiểm soát ảnh hưởng của việc
truyền tham số không an toàn, và
- Kiểm soát ảnh hưởng của các lỗi
và hư hỏng của phần cứng và phần mềm của công cụ được dùng cho tham số hóa.
Công cụ tham số hóa phải đáp ứng
tất cả các yêu cầu đối với SRP/CS theo tiêu chuẩn này. Có thể phải sử dụng một
thủ tục đặc biệt để chỉnh đặt các tham số liên quan đến an toàn.
Thủ tục này phải bao gồm sự xác
nhận các tham số nhập vào SRP/CS bằng.
- Truyền lại các tham số được cải
tiến đến công cụ tham số hóa, hoặc
- Các biện pháp thích hợp hợp để
xác nhận tính toàn vẹn của các tham số, cũng như sự xác nhận tiếp theo, ví dụ
như bởi một người có kỹ năng thích hợp và bằng kiểm tra tự động với việc sử
dụng một công cụ tham số hóa.
CHÚ THÍCH 1: Vấn đề nêu trên có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng khi việc tham số hóa được thực hiện bằng một thiết bị
không chuyên dụng (ví dụ, máy tính cá nhân hoặc thiết bị tương đương).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cung cấp dữ liệu tham số hóa dựa
trên phần mềm phải chỉ ra dữ liệu được sử dụng (ví dụ, bộ các tham số được xác
định trước) và thông tin cần thiết để định danh sách tham số được xác định
trước) và thông tin cần thiết để định danh các tham số gắn liền với SRP/CS,
người thực hiện việc tham số hóa cùng với các thông tin có liên quan khác như
ngày tham số hóa.
Phải áp dụng các hoạt động kiểm tra
sau đối với quá trình tham số hóa dựa trên phần mềm:
- Kiểm tra sự chỉnh đặt đúng, đối
với mỗi tham số liên quan đến an toàn (các giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và đại
diện);
- Kiểm tra xác minh bằng các tham
số liên quan đến an toàn đã được kiểm về tính hợp lý, ví dụ như bằng cách sử
dụng các giá trị không hợp lệ, v.v…;
- Kiểm tra xác minh rằng sự cải
tiến không được phép đối với các tham số liên quan đến an toàn đã được ngăn
ngừa;
- Kiểm tra xác minh rằng các dữ
liệu/tín hiệu dùng cho tham số hóa đã được tạo ra và xử lý theo cách các lỗi
không thể dẫn đến việc làm mất đi chức năng an toàn;
CHÚ THÍCH 2: Vấn đề nêu trên có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng khi việc tham số hóa được thực hiện bằng một thiết bị
không chuyên dụng (ví dụ, máy tính cá nhân hoặc thiết bị tương đương).
4.7. Kiểm tra
bảo đảm rằng PL đạt được đáp ứng PLr
Đối với mỗi chức năng an toàn
riêng, mức tính năng (PL) của bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều
khiển (SRP/CS) có liên quan phải thích hợp với mức tính năng yêu cầu (PLr)
được xác định theo 4.3 (xem Hình 3). Nếu không đạt được yêu cầu này thì cần
thiết phải lặp lại quá trình được mô tả trên Hình 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8. Khía
cạnh êgônômi của thiết kế
Giao diện giữa người vận hành và
các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) phải được
thiết kế và thực hiện sao cho không có người nào bị nguy hiểm trong toàn bộ quá
trình sử dụng máy theo hướng dẫn và sử dụng máy sai hợp lý thấy trước được [xem
TCVN 7383-2 (ISO 12100-2), EN 6114-1, ISO 9355-2, ISO 9355-3, ISO 1005-3, IEC
60204-1:2000, Điều 10, IEC 60447 và IEC 61310).
Phải sử dụng các nguyên tắc êgônômi
để cho máy và hệ thống điều khiển, bao gồm cả các bộ phận liên quan đến an toàn
được sử dụng dễ dàng và người vận hành không bị lôi cuốn vào các thao tác nguy
hiểm.
Cần áp dụng các yêu cầu an toàn đối
với các nguyên tắc êgônômi phải tuân theo được giới thiệu TCVN 7383-2 (ISO
12100-2).
5. Chức năng an
toàn
5.1. Đặc điểm
của các chức năng an toàn
Điều này đưa ra bản danh sách và
nội dung chi tiết của các chức năng an toàn do các bộ phận liên quan đến an
toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) cung cấp. Người thiết kế (hoặc người làm
tiêu chuẩn loại C) phải tính đến các yêu cầu cần thiết để đạt được các biện pháp
an toàn yêu cầu của hệ thống điều khiển đối với các ứng dụng riêng.
VÍ DỤ: Chức năng dừng liên quan đến
an toàn, ngăn ngừa sự khởi động bất ngờ, chức năng chỉnh đặt lại bằng tay, chức
năng tạm ngừng, chức năng giữ cho chạy.
CHÚ THÍCH: Các hệ thống điều khiển
máy cung cấp các chức năng vận hành và/hoặc an toàn. Các chức năng vận hành (ví
dụ, khởi động, dừng bình thường) cũng có thể là các chức năng an toàn, nhưng
điều này có thể được xác minh chỉ sau khi đã thực hiện việc đánh giá đầy đủ rủi
ro trên máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu bổ sung được lập ra
trong điều này dùng cho một số đặc tính của chức năng an toàn.
Khi cần thiết, các yêu cầu đối với
các đặc tính và chức năng an toàn phải được sửa lại cho thích hợp trong sử dụng
với các nguồn năng lượng khác nhau.
Vì phần lớn các tiêu chuẩn tham
chiếu trong các Bảng 8 và Bảng 9 là các tiêu chuẩn về điện cho nên các yêu cầu
áp dụng sẽ cần được sửa lại cho thích hợp trong trường hợp sử dụng các công
nghệ khác (ví dụ, thủy lực, khí nén).
Bảng
8 – Một số tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho các chức năng an toàn điển hình của
máy và các đặc tính của chúng
Chức
năng an toàn/đặc tính
Yêu
cầu
Xem
thông tin bổ sung trong:
TCVN
7384-1 (ISO 13849-1)
TCVN
7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng dừng an toàn được bắt
đầu bằng bộ phận bảo vệa
5.2.1
3.2.6.8
4.11.3
IEC
60204-1:2005, 9.2.2, 9.2.5.3, 9.2.5.5
Chức năng chỉnh đặt lại bằng tay
5.2.2
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng khởi động/khởi động lại
5.2.3
-
4.11.3,
4.11.4
IEC
60204-1:2005, 9.2.1, 9.2.5.1, 9.2.5.2, 9.2.6
Chức năng điều khiển cục bộ
5.2.4
-
4.11.8,
4.11.10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng tạm ngừng
5.2.5
-
-
-
Chức năng giữ cho chạy
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng cho phép của thiết bị
-
-
IEC
60204-1:2005, 9.2.6.3, 10.9
Ngăn ngừa khởi động bất ngờ
-
-
4.11.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải thoát và cứu người bị kẹt
-
-
5.5.3
-
Chức năng cách ly và tiêu tán
năng lượng
-
-
5.5.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dạng điều khiển và chọn dạng
điều khiển
-
-
4.11.8,
4.11.10
IEC
60204-1:2005, 9.2.3, 9.2.4
Tương tác giữa các bộ phận liên
quan đến an toàn khác nhau của các hệ thống điều khiển
-
-
4.11.1
(Câu cuối cùng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giám sát và tham số hóa các giá
trị nhập liên quan đến an toàn
4.6.4
-
-
-
Chức năng dừng khẩn cấp b
-
-
5.5.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Bao gồm
các bộ phận bảo vệ khóa liên động và các thiết bị hạn chế (ví dụ, vượt tốc,
quá nhiệt độ, quá áp suất).
b Đối với các biện
pháp bảo vệ bổ sung, xem TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003).
Bảng
9 – Một số tiêu chuẩn quốc tế cho các yêu cầu về các chức năng an toàn và các
tham số liên quan an toàn
Chức
năng an toàn/tham số liên quan đến an toàn
Yêu
cầu
Xem
thông tin bổ sung trong:
TCVN
7384-1 (ISO 13849-1)
TCVN 7383-2:2004 (ISO
12100-2:2003)
Thời gian đáp ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7386:2004 (ISO 13855:2000),
3.2, A.3, A.4
Tham số liên quan đến an toàn như
tốc độ, nhiệt độ hoặc áp suất
5.2.7
4.11.8 e)
IEC 60204-1:2005, 7.1, 9.3.2,
9.3.4
Độ dao động, tổn thất và sự phục
hồi các nguồn năng lượng
5.2.8
4.11.8 e)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ báo và báo động (cảnh báo)
-
4.8
ISO 7731
ISO 11428
ISO 11429
IEC 61310-1
IEC 60204-1:2005, 10.3, 10.4
IEC 61131
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi nhận dạng và qui định các chức
năng an toàn, ít nhất phải xem xét đến các yêu cầu sau:
a) Các kết quả đánh giá rủi ro đối
với mối nguy hiểm hoặc tình trạng nguy hiểm riêng;
b) Các đặc tính làm việc của máy,
bao gồm
- Sử dụng máy theo hướng dẫn (bao
gồm cả sử dụng sai hợp lý thấy trước),
- Các chế độ vận hành (ví dụ, chế
độ cục bộ, chế độ tự động, các chế độ liên quan đến một vùng hoặc một bộ phận
của máy),
- Thời gian của chu kỳ, và
- Thời gian đáp ứng;
c) Hoạt động khẩn cấp;
d) Mô tả tương tác của các quá
trình gia công khác nhau và các hoạt động bằng tay (sửa chữa, chỉnh đặt, làm
sạch, khắc phục sự trục trặc v.v…);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Điều kiện của máy (ví dụ, chế độ
vận hành) ở đó máy hoạt động được hoặc bị hư hỏng;
g) Tần suất vận hành;
h) Sự ưu tiên của các chức năng có
thể hoạt động được đồng thời và có thể dẫn đến hoạt động đối lập nhau.
5.2. Nội dung
chi tiết của các chức năng an toàn
5.2.1. Chức năng dừng liên quan
đến an toàn
Ngoài các yêu cầu của Bảng 8, cần
áp dụng yêu cầu sau.
Một chức năng dừng liên quan đến an
toàn (ví dụ, được bắt đầu bằng một thiết bị bảo vệ) phải đưa máy về trạng thái
an toàn ngay sau khi được khởi động. Sự dừng này được ưu tiên so với sự dừng vì
lý do vận hành.
Khi một nhóm máy làm việc có sự
phối hợp với nhau thì phải có phương tiện báo hiệu sự giám sát và/hoặc báo hiệu
cho các máy khác rằng đã có một trạng thái dừng.
CHÚ THÍCH: Một chức năng dừng liên
quan đến an toàn có thể gây ra các vấn đề vận hành và khởi động lại khó khăn,
ví dụ, trong ứng dụng hàn hồ quang. Để giảm khả năng dẫn đến thất bại của chức
năng dừng này, có thể thực hiện trước sự dừng vì lý do vận hành để kết thúc
nguyên công hiện thời và chuẩn bị cho sự khởi động lại nhanh và dễ dàng từ vị
trí dừng (ví dụ, không có bất cứ sự thiệt hại nào đối với sản xuất). Có thể có
một giải pháp là sử dụng thiết bị khóa liên động có sự khóa bảo vệ được nhả ra
khi chu kỳ đã đạt tới một điểm xác định để khởi động lại dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các yêu cầu của Bảng 8, cần
áp dụng yêu cầu sau:
Sau một lệnh dừng được bắt đầu bởi
một bộ phận an toàn, trạng thái dừng phải được duy trì tới khi có các điều kiện
an toàn cho khởi động lại.
Việc thiết lập lại chức năng an
toàn bằng cách chỉnh đặt lại bộ phận an toàn đã hủy bỏ lệnh dừng. Nếu được chỉ
dẫn trong đánh giá rủi ro thì việc xóa bỏ lệnh dừng này phải được xác nhận bằng
một tác động bằng tay có chủ định và riêng biệt (chỉnh đặt lại bằng tay). Chức
năng chỉnh đặt lại bằng tay phải:
- Được cung cấp thông qua một cơ
cấu được vận hành bằng tay và riêng biệt trong bộ phận liên quan đến an toàn
của hệ thống điều khiển (SRP/CS),
- Chỉ đạt được nếu tất cả các chức
năng an toàn và các thiết bị bảo vệ hoạt động.
- Không khởi xướng chuyển động hoặc
tình trạng nguy hiểm bởi chính chức năng chỉnh đặt lại bằng tay này,
- Được thực hiện bằng tác động có
chủ định,
- Làm cho hệ thống điều khiển có
khả năng chấp nhận một lệnh khởi động riêng biệt,
- Chỉ được chấp nhận bằng nhả khớp
(ngắt) cơ cấu tác động khỏi vị trí kích hoạt của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ cấu tác động để chỉnh đặt lại
phải được bố trí ngoài vùng nguy hiểm và ở một vị trí an toàn, dễ nhìn thấy để
kiểm tra bảo đảm rằng không có người ở trong vùng nguy hiểm.
Khi không nhìn thấy vùng nguy hiểm
một cách đầy đủ, cần có một quy trình chỉnh đặt lại đặc biệt.
CHÚ THÍCH: Có một giải pháp nữa là
sử dụng một cơ cấu tác động thứ hai để chỉnh đặt lại. Chức năng chỉnh đặt lại
được bắt đầu trong vùng nguy hiểm bởi cơ cấu tác động thứ nhất kết hợp với cơ
cấu tác động thứ hai để chỉnh đặt lại được bố trí ngoài vùng nguy hiểm (gần
thiết bị bảo vệ). Phương pháp chỉnh đặt lại này cần được thực hiện trong một
thời gian hạn chế trước khi hệ thống điều khiển nhận một lệnh khởi động riêng
biệt.
5.2.3. Chức năng khởi động/ khởi
động lại
Ngoài các yêu cầu của Bảng 8, cần
áp dụng yêu cầu sau.
Sự khởi động lại chỉ xảy ra một
cách tự động nếu không có tình trạng nguy hiểm. Đặc biệt là đối với các thiết
bị bảo vệ khóa liên động có một chức năng khởi động, áp dụng TCVN 7383-2:2004
(ISO 12100-2:2003), trong 5.3.2.5. Các yêu cầu này đối với khởi động và khởi
động lại phải được áp dụng cho các máy được điều khiển từ xa.
CHÚ THÍCH: Một tín hiệu phản hồi
của bộ phận cảm biến đến hệ thống điều khiển có thể bắt đầu sự khởi động lại tự
động.
VÍ DỤ: Trong các hoạt động của máy
tự động, các tín hiệu phản hồi của bộ cảm biến đến hệ thống điều khiển thường
được sử dụng để điều khiển tiến trình công nghệ. Nếu chi tiết gia công rồi ra
khỏi vị trí thì tiến trình công nghệ dừng lại. Nếu sự giám sát của thiết bị bảo
vệ khóa liên động không cao hơn sự điều khiển quá trình tự động thì có thể có
nguy hiểm cho sự khởi động lại máy trong khi người vận hành điều chỉnh lại chi
tiết gia công. Do đó không cho phép khởi động lại được điều khiển từ xa tới khi
thiết bị bảo vệ được đóng lại và người vận hành rời khỏi vùng nguy hiểm. Sự
đóng góp vào sự phòng ngừa khởi động bất ngờ do hệ thống điều khiển cung cấp
phụ thuộc vào kết quả của việc đánh giá rủi ro.
5.2.4. Chức năng điều khiển cục
bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một máy được điều khiển cục bộ,
ví dụ bằng cơ cấu điều khiển xách tay hoặc treo, phải áp dụng các yêu cầu sau:
- Phương tiện để chọn điều khiển
cục bộ phải được bố trí ngoài vùng nguy hiểm;
- Chỉ có thể bắt đầu các tình trạng
nguy hiểm bằng sự điều khiển cục bộ trong một vùng do sự đánh giá rủi ro xác
định;
- Sự chuyển mạch giữa điều khiển
cục bộ và điều khiển chính không được tạo ra tình trạng nguy hiểm.
5.2.5. Chức năng tạm ngừng
Ngoài các yêu cầu của Bảng 8, cần
áp dụng yêu cầu sau.
Sự tạm ngừng không được làm cho bất
cứ người nào bị phơi ra trước tình trạng nguy hiểm. Trong quá trình tạm ngừng
phải có các điều kiện an toàn do các phương tiện khác cung cấp.
Khi kết thúc sự tạm ngừng, phải
khôi phục tất cả các chức năng an toàn của các bộ phận liên quan đến an toàn
của hệ thống điều khiển (SRP/CS).
Mức tính năng của các bộ phận liên
quan đến an toàn cung cấp chức năng tạm ngừng phải được lựa chọn sao cho sự đưa
vào chức năng tạm ngừng không làm suy giảm mức an toàn yêu cầu của chức năng an
toàn có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.6. Thời gian đáp ứng
Ngoài các yêu cầu của Bảng 9, cần
áp dụng yêu cầu sau.
Phải xác định thời gian đáp ứng của
bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) khi đánh giá rủi
ro của SRP/CS chỉ ra rằng yêu cầu này là cần thiết (xem Điều 11).
CHÚ THÍCH: Thời gian đáp ứng của hệ
thống điều khiển là một phần của toàn bộ thời gian đáp ứng của máy có thể ảnh
hưởng đến thiết kế bộ phận liên quan đến an toàn, ví dụ, sự cần thiết phải cung
cấp một hệ thống phanh.
5.2.7. Tham số liên quan đến an toàn
Ngoài các yêu cầu của Bảng 9, cần
áp dụng các yêu cầu sau.
Khi các tham số liên quan đến an
toàn ví dụ như vị trí, tốc độ, nhiệt độ hoặc áp suất, sai lệch so với các giới
hạn hiện thời thì hệ thống điều khiển phải bắt đầu các biện pháp thích hợp (ví
dụ, tác động dừng, tín hiệu cảnh báo, báo động).
Nếu các sai sót trong việc nhập vào
bằng tay các dữ liệu liên quan đến an toàn trong các hệ thống điện tử lập trình
có thể dẫn đến một tình trạng nguy hiểm thì phải có một hệ thống kiểm tra dữ
liệu trong hệ thống điều khiển liên quan đến an toàn, ví dụ, kiểm các giới hạn,
các giá trị nhập định dạng và/hoặc logic.
5.2.8. Độ dao động, tổn thất và
phục hồi các nguồn năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xảy ra độ dao động trong các
mức năng lượng vượt ra ngoài phạm vi thiết kế cho vận hành, bao gồm cả tổn thất
của sự cung cấp năng lượng thì bộ phận an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS)
phải tiếp tục cung cấp hoặc bắt đầu tín hiệu xuất để có thể duy trì các bộ phận
khác của hệ thống máy ở trạng thái an toàn.
6. Các loại và
quan hệ của chúng đến MTTFd của mỗi kênh, DCavg và CCF
6.1. Qui định
chung
Bộ phận liên quan đến an toàn của
hệ thống điều khiển (SRP/CS) phải theo các yêu cầu của một hoặc nhiều
loại trong năm loại được qui định trong 6.2.
Các loại là các tham số cơ bản dùng
để đạt được mức tính năng (PL) riêng. Chúng biểu thị trạng thái yêu cầu của
SRP/CS về khả năng chống lại các lỗi dựa trên xem xét thiết kế được mô tả
trong Điều 4.
Loại B là loại cơ
bản. Sự xuất hiện của một lỗi có thể dẫn đến sự mất chức năng an toàn. Trong
loại 1 đã được cải tiến, khả năng chống lại các lỗi phần lớn đạt được bằng cách
lựa chọn và ứng dụng các bộ phận. Trong các loại 2, 3 và 4, tính năng đã được
cải tiến đối với một chức năng an toàn qui định phần lớn đạt được bằng cách cải
tiến cấu trúc của SRP/CS. Trong loại 2, yêu cầu này qui định bằng việc kiểm tra
định kỳ để bảo đảm rằng chức năng an toàn qui định đang được thực hiện. Trong các
loại 3 và 4, yêu cầu này được qui định bằng việc bảo đảm rằng một lỗi sẽ không
dẫn đến làm mất chức năng an toàn. Trong loại 4 và trong cả loại 3 khi thấy
thích hợp, các lỗi này sẽ được phát hiện. Trong loại 4, khả năng chống lại sự
tích lũy các lỗi sẽ được qui định. Bảng 10 đưa ra sự mô tả ngắn gọn các loại
SRP/CS, các yêu cầu và trạng thái của hệ thống trong trường hợp có lỗi.
Khi xem xét các
nguyên nhân của hư hỏng trong một số bộ phận, có thể loại trừ một số lỗi (xem
Điều 7).
Sự lựa chọn một loại
cho một SRP/CS cụ thể phụ thuộc chủ yếu vào:
- Sự giảm rủi ro đạt được
bằng chức năng an toàn mà bộ phận này đã đóng góp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các công nghệ sử
dụng;
- Sự tăng lên của rủi
ro trong trường hợp có một lỗi trong bộ phận
- Các khả năng tránh
lỗi trong bộ phận (các lỗi có hệ thống);
- Xác suất xảy ra lỗi
trong bộ phận và các tham số có liên quan;
- Thời gian trung
bình tới khi hư hỏng nguy hiểm (MTTFd);
- Vùng chẩn đoán (DC)
và
- Lỗi do nguyên nhân
chung (CCF) trong trường hợp của các loại 2, 3 và 4.
6.2. Đặc tính kỹ thuật của các loại
6.2.1. Qui định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cấu trúc sau đáp
ứng các yêu cầu của loại tương ứng.
Các Hình vẽ sau không
phải là các ví dụ nhưng chỉ ra các cấu trúc chung. Thường có thể có sai lệch so
với các cấu trúc này, nhưng bất cứ sai lệch nào cũng phải được chứng minh bằng
các công cụ phân tích thích hợp (ví dụ, mô hình Markov, phân tích lỗi dạng cây)
sao cho hệ thống đáp ứng mức tính năng yêu cầu (PLr).
Các cấu trúc được
thiết kế không thể chỉ được xem như các sơ đồ mạch nhưng có thể được xem như
các sơ đồ logic. Đối với các loại 3 và 4, điều này có ý nghĩa là không phải tất
cả các bộ phận đều cần phải được làm dư thừa nhưng phải có các biện pháp làm dư
thừa để bảo đảm rằng một lỗi không thể dẫn đến việc làm mất chức năng an toàn.
Các đường và mũi tên
trên Hình từ 8 đến Hình 12 biểu thị các phương tiện nối và các phương tiện
chuẩn đoán logic.
6.2.2. Cấu trúc
thiết kế
Cấu trúc của một
SRP/CS là một đặc trưng chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến PL. Dẫu rằng tính đa dạng
của các cấu trúc có thể là khá cao nhưng các khái niệm cơ bản thường là giống
nhau. Vì vậy, hầu hết các cấu trúc có mặt trong lĩnh vực máy móc có thể được vẽ
sơ đồ cho một trong các loại. Đối với mỗi loại, cách trình bày điển hình là vẽ
sơ đồ khối liên quan đến an toàn. Các sơ đồ này được gọi là các cấu trúc thiết
kế và được đưa vào nội dung văn bản của mỗi loại trong các loại sau.
Điều quan trọng là PL
chỉ ra trên Hình 5, phụ thuộc vào loại, MTTFd của mỗi kênh và DCavg
được dựa trên các cấu trúc thiết kế. Nếu sử dụng Hình 5 để dự tính PL thì
cấu trúc của SRP/CS nên được thể hiện tương đương với cấu trúc thiết kế loại
được yêu cầu. Các thiết kế đáp ứng được các đặc tính của loại tương ứng thường
là tương đương với cấu trúc thiết kế tương ứng của loại.
CHÚ THÍCH: Trong một
số trường hợp xuất hiện từ một giải pháp kỹ thuật riêng hoặc được xác định bởi
một tiêu chuẩn loại C thì chất lượng liên quan đến an toàn của SRP/CS chỉ có
thể được yêu cầu bởi một loại không có PLr bổ sung. Đối với các
trường hợp riêng này, an toàn được cung cấp một cách đặc biệt bằng cấu trúc và
không áp dụng các yêu cầu đối với MTTF, DC, CCF.
6.2.3. Loại B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các ứng suất làm
việc yêu cầu, ví dụ, độ tin cậy về khả năng và tần suất ngắt mạch;
- Ảnh hưởng của vật
liệu được gia công, ví dụ, các chất tẩy rửa trong máy giặt, và
- Các ảnh hưởng bên
ngoài khác có liên quan, ví dụ, rung cơ học, nhiễu điện tử, sự gián đoạn hoặc
nhiễu loạn trong cung cấp năng lượng hoặc điện năng.
Không có vùng chẩn
đoán (DCavg = không) trong các hệ thống loại B và MTTFd
của mỗi kênh có thể ở dưới mức trung bình. Trong các cấu trúc này (thường là
các hệ thống một kênh) không xem xét đến lỗi do nguyên nhân chung (CCF).
Giá trị lớn nhất của
PL đạt được với loại B là PL = b.
CHÚ THÍCH: Khi xảy ra
một lỗi thì nó có thể dẫn đến việc mất đi chức năng an toàn.
Các yêu cầu riêng đối
với tính tương thích điện từ được cho trong các tiêu chuẩn sản phẩm có liên
quan, ví dụ, IEC 61800-3 dùng cho các hệ thống dẫn động điện năng. Đối với an
toàn chức năng của SRP/CS, đặc biệt là các yêu cầu về sự không bị ảnh hưởng là
có liên quan. Nếu không có tiêu chuẩn sản phẩm thì ít nhất là nên tuân theo các
yêu cầu về sự không bị ảnh hưởng của IEC 61000-6-2.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l thiết bị nhập, ví
dụ, cảm biến
L logic
O thiết bị xuất, ví
dụ công tắc tơ chính
Hình 8 – Cấu trúc thiết kế đối với loại B
6.2.4. Loại 1
Đối với loại 1, phải
áp dụng các yêu cầu tương tự như các yêu cầu theo 6.2.3 đối với loại B. Ngoài
ra phải áp dụng yêu cầu sau.
Bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) của loại 1 phải được thiết kế và cấu
trúc khi sử dụng các bộ phận và các nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy
[xem TCVN 7384-2 (ISO 13849-2)].
Một “bộ phận đã quen
và đáng tin cậy” đối với một ứng dụng liên quan đến an toàn là một bộ phận:
a) Đã được sử dụng
rộng rãi trong quá khứ có kết quả tốt trong các ứng dụng tương tự, hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận và nguyên
tắc an toàn mới phát triển có thể được xem là tương đương với các “bộ phận đã
quen và đáng tin cậy” nếu chúng đáp ứng được các điều kiện b).
Việc quyết định chấp
nhận một bộ phận cụ thể là “bộ phận đã quen và đáng tin cậy” phụ thuộc vào ứng
dụng.
CHÚ THÍCH 1: Các bộ
phận điện tử phức hợp (ví dụ, PLC, bộ vi xử lý, mạch tích hợp ứng dụng riêng
không thể được xem là tương đương với “bộ phận đã quen và đáng tin cậy”.
Thời gian trung bình
tới khi hư hỏng nguy hiểm (MTTFd) của mỗi kênh phải cao.
Giá trị lớn nhất của
PL đạt được với loại 1 là PL = c.
CHÚ THÍCH 2: Không có
vùng chẩn đoán (DCavg = không) trong các hệ thống loại 1. Trong các
cấu trúc này (các hệ thống một kênh) không xem xét đến lỗi do nguyên nhân chung
(CCF).
CHÚ THÍCH 3: Khi xảy
ra một lỗi thì nó có thể dẫn đến việc mất đi chức năng an toàn. Tuy nhiên, MTTFd
của mỗi kênh trong loại 1 cao hơn trong loại B. Do đó, sự mất đi chức năng an
toàn rất có thể ít đi.
Điều quan trọng là
phải có sự phân biệt rõ ràng giữa “bộ phận đã quen và đáng tin cậy” và “sự ngăn
chặn lỗi” (xem Điều 7). Phẩm chất của một bộ phận được xem là đã quen và đáng
tin cậy phụ thuộc vào ứng dụng của nó. Ví dụ, một công tắc vị trí có các tiếp
điểm mở cưỡng bức có thể được xem là đã quen và đáng tin cậy đối với một máy
công cụ, trong khi đồng thời là không thích hợp cho ứng dụng trong công nghiệp
thực phẩm – trong công nghiệp sữa chẳng hạn, công tắc này sẽ bị phá hủy bởi
axit của sữa sau một ít tháng. Sự ngăn chặn lỗi có thể dẫn đến một giá trị PL
rất cao nhưng cần áp dụng các biện pháp thích hợp để cho phép sự ngăn chặn lỗi
này trong toàn bộ tuổi thọ của thiết bị. Để bảo đảm yêu cầu này, có thể cần đến
các biện pháp bổ sung bên ngoài hệ thống điều khiển. Trong trường hợp một công
tắc vị trí, một số vị trí về các loại biện pháp này là:
- Phương pháp để cố
định chắc chắn công tắc sau khi điều chỉnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương tiện để bảo
đảm độ ổn định ngang của cam;
- Phương tiện để
tránh hành trình quá đà của công tắc vị trí, ví dụ, độ bền lắp ráp thích hợp
của bộ giảm xóc và bất cứ cơ cấu chỉnh thẳng hàng nào, và
- Phương tiện bảo vệ
chống hư hỏng từ bên ngoài.
CHÚ DẪN:
im phương
tiện nối
l thiết bị nhập, ví
dụ, cảm biến
L logic
O thiết bị xuất, ví
dụ công tắc tơ chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5. Loại 2
Đối với loại 2, phải
áp dụng các yêu cầu tương tự như các yêu cầu theo 6.2.3 đối với loại B. Phải
tuân theo các “nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy” theo 6.2.4. Ngoài ra
cần áp dụng yêu cầu sau.
Bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) loại 2 phải được thiết kế sao cho chức
năng của nó được kiểm tra ở các khoảng thời gian thích hợp bằng hệ thống điều
khiển của máy. Phải thực hiện việc kiểm tra chức năng an toàn:
- Lúc khởi động máy,
và
- Trước khi bắt đầu
bất cứ tình trạng nguy hiểm nào, ví dụ, khởi động một chu kỳ mới, khởi động các
chuyển động khác, và/hoặc theo định kỳ quá trình hoạt động (vận hành) chỉ ra
rằng việc kiểm tra này là cần thiết.
Sự bắt đầu của phép
kiểm tra này có thể là tự động. Bất cứ phép kiểm tra chức năng an toàn nào cũng
phải:
- Cho phép hoạt động
nếu không phát hiện được lỗi, hoặc
- Tạo ra một tín hiệu
xuất để bắt đầu tác động điều khiển thích hợp, nếu phát hiện ra một lỗi.
Nếu có thể, tín hiệu
xuất này phải bắt đầu một trạng thái an toàn. Trạng thái an toàn này phải được
duy trì tới khi xảy ra lỗi. Khi không thể bắt đầu một trạng thái an toàn, (ví
dụ, hàn tiếp điểm trong cơ cấu chuyển mạch dừng) thì tín hiệu xuất phải đưa ra
sự cảnh báo nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng chẩn đoán (DCavg)
của tổng SRP/CS bao gồm sự phát hiện lỗi phải thấp. MTTFd của mỗi
kênh phải là thấp – đến – cao tùy thuộc vào mức tính năng yêu cầu (PLr).
Phải áp dụng các biện pháp tránh lỗi do nguyên nhân chung (CCF) (xem Phụ lục
F).
Bản thân phép kiểm
tra không được dẫn đến tình trạng nguy hiểm (ví dụ do sự tăng lên của thời gian
đáp ứng). Thiết bị kiểm tra có thể gắn liền hoặc tách rời khỏi bộ phận liên
quan đến an toàn cung cấp chức năng an toàn.
Giá trị lớn nhất của
PL đạt được với loại 2 là PL = d.
CHÚ THÍCH 1: Loại 2
không áp dụng được trong một số trường hợp bởi vì không thể áp dụng phép kiểm
tra chức năng an toàn cho tất cả các bộ phận.
CHÚ THÍCH 2: Trạng
thái của hệ thống loại 2 không cho phép.
- Xảy ra một lỗi có
thể dẫn đến việc mất đi chức năng an toàn giữa các kiểm tra;
- Mất chức năng an
toàn được phát hiện bằng kiểm tra.
CHÚ THÍCH 3: Nguyên
tắc dùng cho phê duyệt một chức năng loại 2 là các điều kiện kỹ thuật được chấp
nhận, và, ví dụ việc lựa chọn tần suất kiểm tra có thể làm giảm xác suất xảy ra
một tình trạng nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
Im phương
tiện nối
l thiết bị nhập, ví
dụ, cảm biến
L logic
m giám sát
O thiết bị xuất, ví
dụ, công tắc tơ chính
TE thiết bị thử
OTE thiết bị xuất của
TE
Hình 10 – Cấu trúc lựa chọn đối với loại 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với loại 3, phải
áp dụng các yêu cầu tương tự như các yêu cầu theo 6.2.3 đối với loại B. Phải
tuân theo các “nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy” theo 6.2.4. Ngoài ra
cần áp dụng yêu cầu sau.
Bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) loại 3 phải được thiết kế sao cho chỉ
một lỗi trong bất cứ bộ phận nào cũng không dẫn đến việc mất đi chức năng an
toàn. Bất cứ khi nào có thể thực hiện được thì lỗi tách biệt phải được phát
hiện tại lúc hoặc trước khi có yêu cầu tiếp sau đối với chức năng an toàn.
Vùng chẩn đoán (DCavg)
của tổng SRP/CS bao gồm sự phát hiện lỗi phải thấp, MTTFd của mỗi
một trong các kênh dư thừa phải là thấp – đến – cao tùy thuộc vào mức tính năng
yêu cầu (PLr). Phải áp dụng các biện pháp tránh lỗi do nguyên nhân
chung (CCF) (xem Phụ lục F).
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu
của việc phát hiện lỗi tách biệt không có nghĩa là tất cả các lỗi sẽ được phát
hiện. Do đó, sự tích tụ các lỗi không được phát hiện có thể dẫn đến tín hiệu
xuất không theo dự định và tình trạng khả thi để phát hiện lỗi là sử dụng liên
hệ ngược (hồi tiếp) của các tiếp xúc rơ le được dẫn hướng cơ khí và giám sát
công suất điện dư thừa.
CHÚ THÍCH 2: Nếu cần
thiết, vì lý do công nghệ và ứng dụng, người biên soạn tiêu chuẩn loại C cần
đưa ra thêm các nội dung chi tiết về việc phát hiện lỗi.
CHÚ THÍCH 3: Trạng
thái của hệ thống loại 3 cho phép
- Khi xảy ra chỉ một
lỗi, chức năng an toàn luôn được đảm bảo;
- Sẽ phát hiện được
một số lỗi nhưng không phải tất cả các lỗi;
- Sự tích tụ của các
lỗi không được phát hiện có thể dẫn đến việc làm mất đi chức năng an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đường nét đứt
biểu thị sự phát hiện lỗi thực tế một cách hợp lý.
CHÚ DẪN:
im phương
tiện nối
C giám sát chéo
I1, I2 thiết bị nhập,
ví dụ, cảm biến
L1, L2 logic
m giám sát
O1, O2 thiết bị xuất,
ví dụ, công tắc tơ chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.7. Loại 4
Đối với loại 4, phải
áp dụng các yêu cầu tương tự như các yêu cầu theo 6.2.3 đối với loại B phải
tuân theo các “nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy” theo 6.2.4. Ngoài ra
cần áp dụng yêu cầu sau.
Bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) loại 4 phải được thiết kế sao cho:
- Một lỗi tách biệt
trong bất cứ bộ phận liên quan đến an toàn nào cũng không dẫn đến việc mất đi
chức năng an toàn, và
- Lỗi tách biệt được
phát hiện tại lúc hoặc trước khi có yêu cầu tiếp sau đối với chức năng an toàn,
ví dụ, ngay khi đóng mạch hoặc lúc kết thúc chu trình vận hành của máy.
Nhưng nếu việc phát
hiện này không thực hiện được thì sự tích tụ của các lỗi không được phát hiện
không được dẫn đến việc làm mất đi chức năng an toàn.
Vùng chẩn đoán (DCavg)
của tổng SRP/CS phải cao, bao gồm sự tích tụ của các lỗi. MTTFd của
mỗi một trong các kênh dư thừa phải cao. Phải áp dụng các biện pháp tránh lỗi
do nguyên nhân chung (CCF) (xem Phụ lục F).
CHÚ THÍCH 1: Trạng
thái của hệ thống loại 4 cho phép.
- Khi xảy ra chỉ một
lỗi, chức năng an toàn luôn được đảm bảo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính đến sự tích tụ
của các lỗi không được phát hiện.
CHÚ THÍCH 2: Sự khác
nhau giữa loại 3 và loại 4 và DCavg cao hơn trong loại 4 và MTTFd
yêu cầu của mỗi kênh chỉ có “cao”.
Trong thực tế, có thể
phải xem xét đến một tổ hợp lỗi của hai lỗi.
Các đường nét liền
cho giám sát biểu thị vùng chẩn đoán cao hơn trong cấu trúc lựa chọn đối với
loại 3.
CHÚ DẪN.
im phương
tiện nối
C giám sát ngang
I1, I2 thiết bị nhập,
ví dụ, cảm biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m giám sát
O1, O2 thiết bị xuất,
ví dụ, công tắc tơ chính
Hình 12 – Cấu trúc lựa chọn đối với loại 4
Bảng 10 – Tóm tắt các yêu cầu đối với các loại
Loại
Tóm
tắt các yêu cầu
Trạng
thái của hệ thống
Nguyên
tắc sử dụng để đạt được an toàn
MTTFd
của mỗi kênh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CCF
B (xem 6.2.3)
SRP/CS và/hoặc thiết bị bảo vệ
cũng như các phần cấu thành của chúng phải được thiết kế, cấu trúc, lựa chọn,
lắp ráp và phối hợp theo các tiêu chuẩn có liên quan để chúng chịu được ảnh
hưởng yêu cầu. Phải sử dụng các nguyên tắc an toàn cơ bản
Sự xảy ra một lỗi có thể dẫn đến
việc làm mất đi chức năng an toàn
Được đặc trưng chủ yếu bằng lựa
chọn các bộ phận
Thấp đến trung bình
Không
Không có liên quan
1 (xem 6.2.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự xảy ra một lỗi có thể dẫn đến
việc làm mất đi chức năng an toàn, nhưng xác suất xuất hiện thấp hơn đối với
loại B
Được đặc trưng chủ yếu bằng lựa
chọn các bộ phận
Cao
Không
Không có liên quan
2 (xem 6.2.5)
Phải áp dụng các yêu cầu của B. và
sử dụng các nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy.
Phải kiểm tra chức năng an toàn ở
các khoảng thời gian thích hợp bằng hệ thống kiểm tra của máy
Sự xảy ra một lỗi có thể dẫn đến
việc làm mất đi chức năng an toàn giữa các phép kiểm tra. Sự mất đi chức năng
an toàn được phát hiện bằng kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thấp đến cao
Thấp đến trung bình
Xem Phụ lục F
3 (xem 6.2.5)
Phải áp dụng các yêu cầu của B và
sử dụng các nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy. Các bộ phận liên quan
đến an toàn phải được thiết kế để
- Một lỗi tách biệt trong bất cứ
bộ phận nào cũng không dẫn đến việc làm mất đi chức năng an toàn, và
- Bất cứ khi nào có thể thực hiện
được thì lỗi tách biệt cần được phát hiện
Khi xảy ra một lỗi tách biệt thì
chức năng an toàn luôn được đảm bảo
Được đặc trưng chủ yếu bằng cấu
trúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thấp đến trung bình
Xem Phụ lục F
4 (xem 6.2.7)
Phải áp dụng các yêu cầu của B và
sử dụng các nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy. Các bộ phận liên quan
đến an toàn phải được thiết kế để
- Một lỗi tách biệt trong bất cứ
bộ phận nào cũng không dẫn đến việc làm mất đi chức năng an toàn, và
- Lỗi tách biệt được phát hiện
tại lúc hoặc trước khi có yêu cầu tiếp theo đối với chức năng an toàn, nhưng
nếu sự phát hiện này không thể thực hiện được thì sự tích tụ các lỗi không
được phát hiện không được dẫn đến việc làm mất đi chức năng an toàn
Khi xảy ra một lỗi tách biệt thì
chức năng an toàn luôn được đảm bảo.
Sự phát hiện ra các lỗi tích tụ
làm giảm xác suất của sự mất đi chức năng an toàn (DC cao).
Các lỗi sẽ được phát hiện kịp
thời để ngăn ngừa sự mất đi của chức năng an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao
Cao bao gồm sự tích tụ các lỗi
Xem Phụ lục F
CHÚ THÍCH: Đối với các yêu cầu
đầy đủ, xem Điều 6
6.3. Tổ hợp
của các SRP/CS để đạt được mức tính năng (PL) toàn bộ
Một chức năng an toàn có thể được
thực hiện bởi một tổ hợp nhiều bộ phận liên quan đến an toàn (SRP/CS): hệ thống
nhập, thiết bị xử lý tín hiệu, hệ thống xuất. Các SRP/CS này có thể được gán
cho một và/hoặc các loại khác nhau. Đối với mỗi SRP/CS được sử dụng, phải lựa
chọn một loại theo 6.2. Đối với tổ hợp chung của các SRP/CS này, có thể xác
định PL toàn bộ bằng Bảng 11. Trong trường hợp này cần có sự phê duyệt tổ hợp
của các SRP/CS (xem Hình 3).
Theo 6.2, các bộ phận liên quan đến
an toàn được tổ hợp lại của một hệ thống điều khiển khởi động ở các điểm tại đó
các tín hiệu liên quan đến an toàn được bắt đầu và kết thúc tại đầu ra của các
phần tử điều khiển công suất. Nhưng các SRP/CS được tổ hợp có thể bao gồm nhiều
bộ phận được nối theo một đường thẳng (xếp hàng nối tiếp) hoặc theo cách dư
thừa (xếp hàng song song). Để tránh sự dự đoán phức tạp mới đối với mức tính
năng (PL) đạt được bởi các SRP/CS được tổ hợp ở đó các PL riêng biệt đã được
tính toán sẵn, cần thực hiện các dự tính sau cho sự xếp hàng nối tiếp của
SRP/CS. Giả sử N là các SRP/CSi riêng biệt trong sự xếp hàng nối
tiếp và được xem như một tổ hợp tạo thành một chức năng an toàn. Đối với mỗi
SRP/CS, một PLI đã được ước lượng. Tình trạng này được minh họa
trên Hình 13 (xem Hình 4 và Hình 2).
Hình
13 - Tổ hợp của SRP/CS để đạt được PL toàn bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nhận biết PLi thấp
nhất: đó là PLlow
b) Nhận biết số Nlow ≤ N
của SRP/CSi, với PLi = PLlow
c) Tra PL trong Bảng 11.
Bảng
11 – Tính toán PL đối với sự chỉnh hàng nối tiếp của các SRP/CS
PLlow
Nlow
=>
PL
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=>
Không,
không cho phép
≤
3
=>
a
b
>
2
=>
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=>
b
c
>
2
=>
b
≤
2
=>
c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>
3
=>
c
≤
3
=>
d
e
>
3
=>
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤
3
=>
e
CHÚ THÍCH: Các giá trị được tính
toán cho việc kiểm tra bảng này dựa trên các giá trị độ tin cậy tại điểm giữa
của mỗi PL.
7. Xem xét lỗi,
ngăn chặn lỗi
7.1. Qui định chung
Theo loại được lựa chọn, phải thiết
kế các bộ phận liên quan đến an toàn để đạt được mức tính năng yêu cầu (PLr).
Khả năng tránh được lỗi phải được đánh giá.
7.2. Xem xét lỗi
TCVN 7384-2 (ISO 13849-2) liệt kê
các lỗi quan trọng và hư hỏng đối với các công nghệ khác nhau. Bản kê của các
lỗi là không thể thiếu được và nếu cần, phải xem xét và liệt kê các lỗi bổ
sung. Trong những trường hợp này, phương pháp ước lượng cũng nên được thảo luận
rõ ràng. Đối với các bộ phận mới không được nêu trong TCVN 7384-2 (ISO
13849-2), phải thực hiện một dạng hư hỏng và phân tích các ảnh hưởng (FMEA, xem
IEC 60812) để xác lập các lỗi cần được xem xét đối với các bộ phận này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu do hậu quả của một lỗi, các
bộ phận sẽ hư hỏng thêm thì lỗi đầu tiên cùng tất cả các lỗi theo sau phải được
xem là chỉ một lỗi (lỗi đơn);
- Hai hoặc nhiều lỗi tách biệt có
một nguyên nhân chung phải được xem như chỉ một lỗi (lỗi đơn) (như đã biết là
CCF);
- Sự xảy ra đồng thời của hai hoặc
nhiều lỗi có các nguyên nhân riêng biệt được xem là rất có thể không chắc đã
đúng và do đó không cần phải xem xét.
7.3. Ngăn chặn lỗi
Thông thường không có thể ước lượng
các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) mà không giả
thiết rằng có thể ngăn chặn một số lỗi. Để có thông tin chi tiết hơn về sự ngăn
chặn lỗi, xem TCVN 7384-2 (ISO 13849-2).
Ngăn chặn lỗi là một sự thỏa hiệp
giữa các yêu cầu kỹ thuật an toàn và khả năng lý thuyết xảy ra một lỗi.
Sự ngăn chặn lỗi có thể dựa trên:
- Sự không chắc xảy ra về mặt kỹ
thuật đối với một số lỗi;
- Kinh nghiệm về mặt kỹ thuật
thường được chấp nhận, không phụ thuộc vào ứng dụng được xem xét, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các lỗi được ngăn chặn thì phải
đưa ra sự biện luận tỷ mỷ trong tài liệu kỹ thuật.
8. Phê duyệt
Thiết kế của bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) phải được phê duyệt (xem Hình 3). Việc
phê duyệt phải chứng minh rằng tổ hợp của các SRP/CS cung cấp mỗi chức năng an
toàn đáp ứng được tất cả các yêu cầu có liên quan đến tiêu chuẩn này.
Đối với các nội dung chi tiết của
phê duyệt, xem TCVN 7384-2 (ISO 13849-2).
9. Bảo dưỡng
Có thể cần phải bảo dưỡng dự phòng
hoặc bảo dưỡng sửa chữa để duy trì tính năng làm việc quy định của các bộ phận
liên quan đến an toàn. Các sai lệch về thời gian so với tính năng làm việc qui
định có thể dẫn đến sự suy giảm về an toàn hoặc thậm chí dẫn đến tình trạng
nguy hiểm. Thông tin cho sử dụng của SRP/CS phải bao gồm các hướng dẫn về bảo
dưỡng (bao gồm cả kiểm tra định kỳ) của các SRP/CS.
Các qui định về bảo dưỡng các bộ
phận liên quan đến an toàn của một hệ thống điều khiển phải tuân theo các
nguyên tắc cho trong 4.7, TCVN 7383-2. Tất cả các thông tin về bảo dưỡng phải
tuân theo TCVN 7383-2, trong 6.5.1 e).
10. Cung cấp
tài liệu kỹ thuật
Khi thiết kế một bộ phận liên quan
đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS), người thiết kế phải cung cấp tư
liệu ít nhất là về các thông tin sau đối với bộ phận liên quan đến an toàn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đặc tính của mỗi chức năng an
toàn;
- Các điểm chính xác tại đó bộ phận
liên quan đến an toàn bắt đầu (khởi động) và kết thúc;
- Điều kiện môi trường;
- Mức tính năng (PL);
- Loại hoặc các loại được lựa chọn;
- Các tham số liên quan đến độ tin
cậy (MTTFd, DC, CCF và thời gian làm việc);
- Các biện pháp tránh các hư hỏng
có hệ thống;
- Công nghệ hoặc các công nghệ được
sử dụng;
- Tất cả các lỗi liên quan đến an
toàn được xem xét;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lý do cơ bản của thiết kế (ví dụ,
các lỗi được xem xét, các lỗi được ngăn chặn);
- Tài liệu phần mềm;
- Các biện pháp chống sử dụng sai
hợp lý thấy trước.
CHÚ THÍCH: Thông thường việc cung
cấp các tài liệu này được xem là mục đích nội tại của nhà sản xuất và sẽ không
được phân cho người sử dụng máy.
11. Thông tin
cho sử dụng
Phải áp dụng các nguyên tắc của
TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), trong 6.5.2 và các phần áp dụng được của
các tài liệu có liên quan (ví dụ, IEC 60204-1:2005, Điều 17). Đặc biệt là phải
cung cấp cho người sử dụng thông tin quan trọng về sử dụng an toàn các bộ phận
liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS). Thông tin này ít nhất
phải bao gồm:
- Các giới hạn của các bộ phận liên
quan đến an toàn cho các loại được lựa chọn và bất cứ sự ngăn chặn lỗi nào;
- Các giới hạn của các SRP/CS và
bất cứ sự ngăn chặn lỗi nào (xem 7.3), khi được dùng chủ yếu để duy trì loại
hoặc các loại đã lựa chọn và đặc tính an toàn thì phải đưa ra thông tin thích
hợp (ví dụ, để cải tiến, bảo dưỡng và sửa chữa) để bảo đảm sự biện minh cho
việc ngăn chặn lỗi;
- Các ảnh hưởng của sai lệch so với
tính năng làm việc qui định về chức năng an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời gian đáp ứng;
- Các giới hạn cho hoạt động (bao
gồm cả điều kiện môi trường);
- Các chỉ báo và báo động (cảnh
báo);
- Sự tạm ngưng và đình chỉ các chức
năng an toàn;
- Các chế độ điều khiển;
- Bảo dưỡng (xem Điều 9);
- Bản kê kiểm tra bảo dưỡng;
- Dễ dàng tiếp cận và thay thế các
chi tiết bên trong;
- Các biện pháp khắc phục (xử lý)
trục trặc dễ dàng và an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các khoảng thời gian thử nghiệm
kiểm tra có liên quan.
Phải cung cấp thông tin riêng về
loại hoặc các loại và mức tính năng (PL) của các SRP/CS như sau:
- Tham chiếu tiêu chuẩn này của
TCVN 7384 (ISO 13849), [ví dụ “TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006)”];
- Loại, B,1,2,3 hoặc 4;
- Mức tính năng, a, b, c, d, hoặc
e.
VÍ DỤ: Một SRP/CS theo phiên bản
này của TCVN 7384-1 (ISO 13849-1), loại B và mức tính năng a có thể được viện
dẫn như sau:
TCVN 7384-1:2010 (ISO
13849-1:2006), Loại B PL a.
PHỤ LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XÁC ĐỊNH MỨC TÍNH NĂNG YÊU CẦU (PLr)
A.1. Lựa chọn PLr
Phụ lục này đề cập đến sự đóng góp
vào việc giảm rủi ro được thực hiện bởi các bộ phận liên quan đến an toàn của
hệ thống điều khiển đang được xem xét. Phương pháp đưa ra ở đây chỉ cung cấp sự
dự tính về giảm rủi ro và được dùng như hướng dẫn cho người thiết kế và người
biên soạn tiêu chuẩn trong việc xác định PLr đối với mỗi chức năng
an toàn cần thiết do bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển
(SRP/CS) thực hiện.
Việc đánh giá rủi ro thừa nhận một
tình trạng trước khi cung cấp chức năng an toàn dự định sử dụng. Có thể tính
đến việc giảm rủi ro bằng các biện pháp kỹ thuật khác không phụ thuộc vào hệ
thống điều khiển (ví dụ, các bộ phận bảo vệ cơ khí), hoặc các chức năng an toàn
bổ sung khi xác định PLr của chức năng an toàn dự định sử dụng,
trong trường hợp như vậy, có thể chọn điểm bắt đầu của Hình A.1 sau khi thực
hiện các biện pháp này (xem Hình 2). Tính nghiêm trọng của thương tích (được
biểu thị bởi S) sẽ khá dễ dàng cho dự tính (ví dụ, sự xé rách, sự cắt cụt, chết
người). Đối với tần suất xảy ra thương tích, sử dụng các tham số phụ để cải
thiện sự dự tính. Các tham số này là:
- Tần suất và thời gian phơi ra
trước mối nguy hiểm (F), và
- Khả năng tránh nguy hiểm hoặc hạn
chế tổn hại (P).
Kinh nghiệm chỉ ra rằng các tham số
này có thể được kết hợp lại, như trên Hình A.1, để đưa ra sự phân cấp rủi ro từ
thấp đến cao. Cần nhấn mạnh rằng đây là một quá trình định tính chỉ đưa ra sự
dự tính rủi ro.
A.2. Hướng dẫn lựa chọn các tham
số S, F và P cho dự tính rủi ro
A.2.1. Tính nghiêm trọng của
thương tích S1 và S2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có quyết định, nên tính đến hậu
quả của các vụ tai nạn và các quá trình chữa lành thương tích thông thường khi
xác định S1 và S2. Ví dụ, gây ra các vết thâm tím, vết rách không có các biến
chứng có thể được xếp vào loại S1, trong khi sự cắt cụt hoặc chết người được
xếp vào loại S2.
A.2.2. Tần suất và/hoặc thời
gian phơi ra trước nguy hiểm, F1 và F2
Thông thường có thể không qui định
khoảng thời gian có hiệu lực được lựa chọn cho tham số F1 hoặc F2. Tuy nhiên,
sự giải thích sau đây có thể tạo điều kiện dễ dàng cho việc đưa ra quyết định
đúng khi còn có sự nghi ngờ.
Nên lựa chọn F2 nếu một người
thường xuyên hoặc liên tục bị phơi ra trước mối nguy hiểm. Sẽ là không thích
hợp khi cùng một người hoặc nhiều người khác nhau bị phơi ra trước mối nguy
hiểm với thời gian phơi liên tục, ví dụ như để sử dụng thang máy. Tham số tần
suất nên được lựa chọn theo tần số và khoảng thời gian tiếp cận với mối nguy
hiểm.
Khi người thiết kế biết được yêu
cầu đối với chức năng an toàn thì tần suất và khoảng thời gian của yêu cầu này
có thể được lựa chọn thay cho tần suất và khoảng thời gian tiếp cận với mối
nguy hiểm. Trong tiêu chuẩn này, tần suất của yêu cầu đối với chức năng an toàn
được giả thiết là lớn hơn một lần trên năm.
Khoảng thời gian phơi ra trước mối
nguy hiểm nên được ước lượng dựa trên cơ sở một giá trị trung bình được biết là
có liên quan đến tổng thời gian sử dụng thiết bị. Ví dụ, nếu cần thiết phải đi
tới một cách đều đặn giữa các dụng cụ của máy trong quá trình làm việc có chu
kỳ để dẫn tiến và di chuyển chi tiết gia công thì nên lựa chọn F2. Nếu sự tiếp
cận chỉ thỉnh thoảng mới yêu cầu thì nên lựa chọn F1.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp không
có sự biện minh nào khác thì nên lựa chọn F2, nếu tần suất cao hơn một lần trên
giờ.
A.2.3. Khả năng tránh mối nguy
hiểm P1 và P2
Điều quan trọng là phải biết một
tình trạng nguy hiểm có thể được nhận ra và tránh được hay không trước khi dẫn
đến một tai nạn. Ví dụ, sự xem xét quan trọng là mối nguy hiểm có thể nhận biết
được một cách trực tiếp hay không bởi đặc tính vật lý của nó hoặc chỉ được nhận
ra bởi các phương tiện kỹ thuật, ví dụ, các bộ phận chỉ báo. Các khía cạnh quan
trọng khác ảnh hưởng tới việc lựa chọn tham số P bao gồm, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vận hành bởi chuyên gia hoặc
người không lành nghề;
- Tốc độ tại đó nảy sinh mối nguy
hiểm (ví dụ, nhanh hoặc chậm);
- Các khả năng tránh nguy hiểm (ví
dụ, bằng thoát hiểm);
- Các kinh nghiệm thực tế về an
toàn liên quan đến quá trình.
Khi xảy ra một tình trạng nguy
hiểm, chỉ nên lựa chọn P1 nếu có cơ hội thực sự tránh được vụ tai nạn hoặc giảm
một cách đáng kể ảnh hưởng của nó, nên chọn P2 nếu hầu như không có cơ hội
tránh được mối nguy hiểm.
Hình A.1 đưa ra hướng dẫn để xác
định PLr liên quan đến an toàn phụ thuộc vào sự đánh giá rủi ro.
Biểu đồ cần được xem xét cho chức năng an toàn. Phương pháp đánh giá rủi ro
được dựa trên TCVN 7301 (ISO 14121) và nên được sử dụng theo TCVN 7383-1 (ISO
12100-1).
CHÚ DẪN
CÁC THAM SỐ RỦI RO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S Tính nghiêm trọng của thương
tích nhẹ (thương tích S1 thường chữa khỏi được)
L Sự đóng góp thấp vào giảm rủi
ro
S2 Nghiêm trọng (thương tích
thường không chữa khỏi được hoặc chết người)
H Sự đóng góp cao vào giảm rủi ro
F Tần suất và/hoặc sự phơi ra
trước mối nguy hiểm
PLr Mức tính năng yêu
cầu
F1 Thời gian phơi ít khi – đến –
ít – thường xuyên và/hoặc thời gian phơi ngắn
F2 Thời gian phơi thường xuyên –
đến – liên tục và/hoặc thời gian phơi dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P Khả năng tránh nguy hiểm hoặc
hạn chế tổn hại
P1 Có thể trong điều kiện qui
định
P2 Chắc là không
thể
Hình A.1 – Biểu đồ rủi ro để xác định PLr đối với chức năng
an toàn
PHỤ LỤC B
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Phương pháp lập sơ đồ khối
Phương pháp đơn giản hóa đòi hỏi sự
biểu thị các khối liên kết với nhau theo hướng logic của các bộ phận liên quan
đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS). SRP/CS nên được tách ly thành một
số lượng nhỏ các khối theo yêu cầu sau:
- Các khối nên biểu thị logic của
SRP/CS liên quan đến việc thực hiện chức năng an toàn;
- Các kênh khác nhau thực hiện chức
năng an toàn nên được tách ly thành các khối khác nhau – nếu một khối không còn
khả năng thực hiện chức năng an toàn của nó thì việc thực hiện chức năng an
toàn qua các khối của các kênh khác sẽ không bị ảnh hưởng;
- Mỗi kênh có thể gồm có một hoặc
nhiều khối – ba khối trong một kênh trong các cấu trúc đã lựa chọn, khối nhập,
khối logic và khối xuất không phải là số lượng bắt buộc, nhưng đơn giản chỉ là
một ví dụ đối với sự chia tách bên trong mỗi kênh;
- Mỗi đơn vị phần cứng của SRP/CS
nên thuộc vào một khối, như vậy cho phép tính toán MTTFd của khối
dựa trên MTTFd của các đơn vị phần cứng thuộc vào khối (ví dụ, bằng
dạng hư hỏng và phân tích các ảnh hưởng hoặc phương pháp đếm các bộ phận, xem
Phụ lục D.1);
- Các đơn vị phần cứng chỉ được sử dụng
để chẩn đoán (ví dụ, thiết bị thử) và không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức
năng an toàn trong các kênh khác nhau khi chúng hư hỏng một cách nguy hiểm,
chúng có thể được tách ra khỏi các đơn vị phần cứng cần thiết để thực hiện chức
năng an toàn trong các kênh khác nhau.
CHÚ THÍCH: Đối với phần mềm của
TCVN 7384-1 (ISO 13849-1), “các khối” không tương đương với các khối chức năng
hoặc các khối độ tin cậy.
B.2. Sơ đồ khối liên quan đến an
toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hư hỏng của một khối trong sự xếp
hàng nối tiếp các khối dẫn tới tư hỏng của toàn bộ kênh (ví dụ, nếu một đơn vị
phần cứng trong một kênh của SRP/CS hư hỏng một cách nguy hiểm thì toàn bộ kênh
không thể có khả năng thực hiện chức năng an toàn được nữa);
- Chỉ có hư hỏng nguy hiểm của tất
cả các kênh trong sự xếp hàng song song mới dẫn đến sự mất đi chức năng an toàn
(ví dụ, một chức năng an toàn tạo thành bởi nhiều kênh chỉ được thực hiện với
điều kiện là ít nhất phải có một kênh không bị hư hỏng);
- Các khối chỉ dùng cho mục đích
thử nghiệm và không ảnh hưởng đến chức năng an toàn trong các kênh khác nhau,
khi chúng hư hỏng một cách nguy hiểm có thể được tách ra khỏi các khối trong
các kênh khác nhau.
Xem ví dụ Hình B.1
I1 và O1 lắp trên kênh thứ nhất
(xếp hàng nối tiếp); trong khi I2, L và O2 lắp trên kênh thứ hai (xếp hàng nối
tiếp), với cả hai kênh thực hiện chức năng an toàn dư thừa (xếp hàng song
song). T chỉ được sử dụng cho thử nghiệm.
CHÚ DẪN
I1, I2 các thiết bị nhập, ví dụ,
cảm biến
L logic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T thiết bị thử
Hình
B.1 – Ví dụ về sơ đồ khối liên quan đến an toàn
PHỤ LỤC C
(Tham
khảo)
TÍNH TOÁN HOẶC ƯỚC LƯỢNG CÁC GIÁ TRỊ MTTFd
CHO CÁC BỘ PHẬN ĐƠN
C.1. Qui định chung
Phụ lục này đưa ra nhiều phương
pháp để tính toán hoặc ước lượng các giá trị MTTFd cho các bộ phận
đơn: phương pháp được nêu trong C.2 dựa trên quy trình kỹ thuật tốt đối với các
loại bộ phận khác nhau; phương pháp được nêu trong C.3 áp dụng cho các bộ phận
thủy lực; C.4 đưa ra phương thức tính toán MTTFd của các bộ phận khí
nén, cơ khí và điện – cơ từ B10 (xem C.4.1); C.5 liệt kê các giá trị
MTTFd cho các bộ phận điện.
C.2. Phương pháp quy trình kỹ
thuật tốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các bộ phận được chế tạo theo
các nguyên tắc cơ bản và đã quen – đáng tin cậy phù hợp với TCVN 7384-2:2010
(ISO 13849-2:2003), hoặc tiêu chuẩn có liên quan (xem Bảng C.1) để thiết kế bộ
phận (sự chứng thực trong tờ dữ liệu của bộ phận).
CHÚ THÍCH: Có thể tìm thấy thông
tin này trong bảng dữ liệu của nhà sản xuất bộ phận.
b) Nhà sản xuất bộ phận qui định
việc ứng dụng thích hợp và các điều kiện làm việc cho người sử dụng.
c) Việc thiết kế các bộ phận liên
quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS) đáp ứng các nguyên tắc cơ bản
và đã quen – đáng tin cậy phù hợp với TCVN 7384-2:2010 (ISO 13849-2:2003) để
thực hiện và vận hành bộ phận.
C.3. Bộ phận thủy lực
Nếu đáp ứng các tiêu chuẩn sau, giá
trị MTTFd đối với một bộ phận thủy lực đơn, ví dụ, van, có thể được
dự tính là 150 năm.
a) Các bộ phận thủy lực được chế
tạo theo các nguyên tắc cơ bản và đã quen – đáng tin cậy phù hợp với TCVN
7384-2:2010 (ISO 13849-2:2003), Bảng C.1 và Bảng C.2 để thiết kế bộ phận thủy
lực (sự chứng thực trong tờ dữ liệu của bộ phận).
CHÚ THÍCH: Có thể tìm thấy thông
tin này trong bảng dữ liệu của nhà sản xuất bộ phận.
b) Nhà sản xuất bộ phận quy định
việc ứng dụng thích hợp và các điều kiện làm việc cho người sử dụng. Nhà sản
xuất SRP/CS phải cung cấp thông tin gắn liền với trách nhiệm của mình để áp
dụng các nguyên tắc cơ bản và đã quen – đáng tin cậy phù hợp với TCVN
7384-2:2010 (ISO 13849-2:2003), Bảng C.1 và C.2 để thực hiện và vận hành bộ
phận thủy lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.1 – Các tiêu chuẩn quốc tế về MTTFd hoặc B10d đối với
các bộ phận
Các
nguyên tắc cơ bản và đã quen – đáng tin cậy theo TCVN 7384-2:2010 (ISO
13849-2:2003)
Các
tiêu chuẩn có liên quan khác
Các
giá trị điển hình: MTTFd (năm) B10d (chu kỳ)
Bộ phận cơ khí
Các
Bảng A.1 và A.2
-
MTTFd
= 150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
Bảng C.1 và C.2
EN
982
MTTFd
= 150
Bộ phận khí nén
Các
Bảng B.1 và B.2
EN
983
B10d
= 20 000 000
Rơle và công tắc tơ – rơle có tải
trọng nhỏ (tải trọng cơ khí)
Các
Bảng D.1 và D.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC
61810
IEC
60947
B10d
= 20 000 000
Rơle và công tắc tơ – rơle có tải
trọng lớn
Các
Bảng D.1 và D.2
EN
50205
IEC
61810
IEC
60947
B10d
= 400 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
Bảng D.1 và D.2
IEC
60947
EN
1088
B10d
= 20 000 000
Công tắc tơ có tải trọng lớn
Các
Bảng D.1 và D.2
IEC
60947
EN
1088
B10d
= 4 000 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
Bảng D.1 và D.2
IEC
60947
B10d
= 20 000 000
Công tắc tơ có tải trọng danh
định
Các
Bảng D.1 và D.2
IEC
60947
B10d
= 2 000 000
Công tắc không phụ thuộc vào tải a
Các
Bảng D.1 và D.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EN
1088
B10d
= 20 000 000
Công tắc vị trí (có cơ cấu tác
động riêng, khóa hãm – bảo vệ) không phụ thuộc vào tải trọng a
Các
Bảng D.1 và D.2
IEC
60947
EN
1088
B10d
= 2 000 000
Cơ cấu dừng khẩn cấp không phụ
thuộc vào tải trọng a
Các
Bảng D.1 và D.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO
13850
B10d
= 100 000
Cơ cấu dừng khẩn cấp có yêu cầu
làm việc tối đa
Các
Bảng D.1 và D.2
IEC
60947
TCVN
6719
(ISO
13850)
B10d
= 6 050
Nút ấn (ví dụ, công tắc thích
nghi) không phụ thuộc vào tải trọng a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC
60947
B10d
= 100 000
Xem định nghĩa và sử dụng B10d
trong C.4.
CHÚ THÍCH 1 – B10d
được dự tính là hai lần B10 (50% hư hỏng nguy hiểm).
CHÚ THÍCH 2 – “tải trọng nhỏ” có
nghĩa là 20% giá trị danh định (để có thêm thông tin, xem EN 13849-2)
a Có thể mở trực tiếp
nếu ngăn chặn được lỗi.
C.4. MTTFd của các bộ
phận khí nén, cơ khí và điện-cơ
C.4.1. Qui định chung
Đối với các bộ phận khí nén, cơ khí
và điện cơ (van khí nén, rơle, công tắc tơ, công tắc vị trí, cam của công tắc
vị trí, v.v…) có thể có khó khăn trong tính toán thời gian trung bình tới khi
hư hỏng nguy hiểm (MTTFd cho các bộ phận), được tính bằng năm và
theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. Phần lớn thời gian, các nhà sản xuất các loại
bộ phận này chỉ đưa ra số trung bình các chu kỳ tới 10% các bộ phận bị hư hỏng
nguy hiểm (B10d). Điều này đưa ra phương pháp tính toán MTTFd
cho các bộ phận bằng cách sử dụng B10 hoặc T (tuổi thọ) do nhà sản
xuất cung cấp có liên quan chặt chẽ với số chu kỳ phụ thuộc vào ứng dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các bộ phận được chế tạo theo
nguyên tắc an toàn cơ bản phù hợp với TCVN 7384-2:2004 (ISO 13849-2:2003), Bảng
D.1 để thiết kế bộ phận (sự chứng thực trong tờ dữ liệu của bộ phận).
CHÚ THÍCH: Có thể tìm thấy thông
tin này trong bảng dữ liệu của nhà sản xuất bộ phận.
b) Các bộ phận sử dụng trong loại
1, 2, 3 hoặc 4 được chế tạo theo các nguyên tắc an toàn đã quen – đáng tin cậy
phù hợp với TCVN 7384-2:2004 (ISO 13849-2:2003), Bảng B.2 hoặc D.2 để thiết kế
bộ phận (sự chứng thực trong tờ dữ liệu của bộ phận).
CHÚ THÍCH: Có thể tìm thấy thông
tin này trong tờ dữ liệu của nhà sản xuất bộ phận.
c) Nhà sản xuất bộ phận qui định
việc ứng dụng thích hợp và các điều kiện làm việc cho người sử dụng. Nhà sản
xuất SRP/CS phải cung cấp thông tin gắn liền với trách nhiệm của mình để đáp
ứng các nguyên tắc an toàn cơ bản phù hợp với TCVN 7384-2:2004 (ISO
13849-2:2003), Bảng B.1 hoặc D.1 để thực hiện và vận hành bộ phận. Đối với loại
1, 2, 3 hoặc 4, người sử dụng phải được thông báo về trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện các nguyên tắc an toàn đã quen – đáng tin cậy phù hợp với TCVN
7384-2:2004 (ISO 13849-2:2003), Bảng B.2 hoặc D.2 để thực hiện và vận hành bộ
phận.
C.4.2. Tính toán MTTFd
cho các bộ phận từ B10d
Số các chu kỳ trung bình tới 10%
các bộ phận bị hư hỏng nguy hiểm (B10d)3) cần
được xác định bởi nhà sản xuất bộ phận theo các tiêu chuẩn sản phẩm có liên
quan dùng cho các phương pháp thử nghiệm (ví dụ, IEC 60957-5-1, ISO 19973, IEC
61810). Các dạng hư hỏng nguy hiểm của các bộ phận phải được định nghĩa, ví dụ,
sự kẹt ở vị trí cuối, hoặc sự thay đổi của các thời gian chuyển mạch. Nếu không
phải tất cả các bộ phận bị hư hỏng trong quá trình thử nghiệm (ví dụ, bảy bộ
phận được thử nghiệm chỉ có năm bị hư hỏng nguy hiểm) thì cần tính đến sự phân
tích các bộ phận không bị hư hỏng nguy hiểm. Với B10 và nop,
số lượng trung bình của các hoạt động hằng năm thì có thể tính toán MTTFd
cho các bộ phận như sau:
(C.1)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với giả thiết đã được đặt ra cho
ứng dụng của bộ phận:
hop là hoạt động trung
bình, tính bằng giờ trên ngày;
dop là hoạt động trung
bình, tính bằng ngày trên năm;
tcycle là thời gian trung
bình giữa sự bắt đầu của hai chu kỳ liên tiếp của bộ phận (ví dụ, chuyển mạch
van), tính bằng giây trên chu kỳ.
Thời gian hoạt động của bộ phận
được giới hạn tới T10d, thời gian trung bình tới khi 10% các bộ phận
bị hư hỏng nguy hiểm:
(C.3)
CHÚ THÍCH: Công thức được giải
thích trong C.4.2
B10d, số lượng trung
bình của các chu kỳ tới khi 10% các bộ phận bị hư hỏng nguy hiểm, có thể được
chuyển đổi thành T10d, thời gian trung bình tới khi 10% các bộ phận
bị hư hỏng nguy hiểm, bằng cách sử dụng nop, số lượng trung bình của
các hoạt động hàng năm
(C.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.5)
Phương trình (C.5) có tính đến
trường hợp với một tần suất hư hỏng không đổi, 10% các bộ phận trong ứng dụng
được giả thiết là bị hư hỏng sau T10d (tính bằng năm) tương đương với
B10d (tính bằng chu kỳ). Chính xác hơn là:
nghĩa
là (C.6)
Với MTTFd = 1/λd đối với
các phân bố theo hàm số mũ, phương trình dẫn đến
(C.7)
C.4.3. Ví dụ
Đối với một van khí nén, nhà sản
xuất xác định một giá trị trung bình 60 triệu chu kỳ là B10d. Van
được sử dụng cho hai ca mỗi ngày với 220 ngày làm việc một năm. Thời gian trung
bình giữa lúc bắt đầu của hai lần chuyển mạch liên tiếp của van được dự tính là
5 s. Do đó có các giá trị sau:
- dop là
220 ngày trên năm;
- hop là
16 h trên ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- B10d là
60 triệu chu kỳ.
Với các dữ liệu nhập
này có thể tính toán các đại lượng sau:
nop
= = 2,53 x 106 chu kỳ/năm (C.8)
T10d = = 23,7 năm (C.9)
MTTFd = = 237 năm (C.10)
Kết quả này đưa ra một MTTFd
cho bộ phận “cao” theo Bảng 5. Các giả thiết này chỉ có hiệu lực đối với một
thời gian hoạt động hạn chế là 23,7 năm đối với van.
C.5. Dữ liệu MTTFd
của các bộ phận điện
C.5.1. Qui định chung
Các Bảng C.2 đến Bảng C.7 chỉ ra
một số giá trị trung bình điển hình của MTTFd cho các bộ phận điện
tử. Các dữ liệu được rút ra từ cơ sở dữ liệu loạt SN 29 500 [40].
Tất cả các dữ liệu thuộc loại dữ liệu chung. Các cơ sở dữ liệu có thể dùng được
(xem bản danh sách không đầy đủ trong thư mục tham khảo) giới thiệu các giá trị
MTTFd cho các bộ phận điện tử khác nhau. Nếu người thiết kế SRP/CS
có các dữ liệu riêng khác tin cậy được về các bộ phận được sử dụng thì nên
khuyến khích sử dụng các dữ liệu riêng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong cột MTTFd của các
Bảng, các giá trị từ SN 29 500 dùng cho các bộ phận chung đối với tất cả các
dạng hư hỏng có thể có, không nhất thiết phải là các hư hỏng nguy hiểm. Trong
cột MTTFd, có thể giả thiết rằng không phải tất cả các dạng hư hỏng
đều dẫn đến hư hỏng nguy hiểm. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào ứng dụng. Phương
pháp chính xác để xác định MTTFd “điển hình” cho các bộ phận là thực
hiện một FMEA. Một số bộ phận hoặc linh kiện, ví dụ, các tranzito được sử dụng
như các công tắc có thể có sự ngắn mạch hoặc ngắt mạch do hư hỏng. Chỉ một
trong hai dạng hư hỏng này có thể là dạng hư hỏng nguy hiểm; do đó cột “ghi
chú” giả thiết chỉ có 50% hư hỏng nguy hiểm, nghĩa là MTTFd cho các
bộ phận bằng hai lần giá trị MTTF đã cho. Đối với sử dụng, khi có sự
nghi ngờ, MTTFd trong trường hợp xấu nhất đối với bộ phận được cho
trong cột MTTFd “trường hợp xấu nhất”, ở đây hệ thống an toàn là 10.
C.5.2. Bán dẫn
Xem các Bảng C.2 và Bảng C.3.
Bảng
C.2 – Tranzito (được dùng như công tắc)
Tranzito
Ví
dụ
MTTF
cho các linh kiện năm
MTTFd
cho các linh kiện năm
Ghi
chú
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường
hợp xấu nhất
Hai cực
TO18,
TO 92 SOT 23
34
247
68
493
6
849
50%
hư hỏng nguy hiểm
Hai cực, công suất thấp
T05,
TO39
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
416
1
142
50%
hư hỏng nguy hiểm
Hai cực, công suất
TO3,
TO220 D – Pack
1
941
3
881
388
50%
hư hỏng nguy hiểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Junction
MOS
22
831
45
662
4
506
50%
hư hỏng nguy hiểm
MOS công suất
TO3,
TO220 D- Pack
1
142
2
283
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50%
hư hỏng nguy hiểm
Bảng
C.3 - Điốt, bán dẫn công suất và mạch tích hợp
Điốt
Ví
dụ
MTTF
cho các linh kiện năm
MTTFd
cho các linh kiện năm
Ghi
chú
Điển
hình
Trường
hợp xấu nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
114
155
228
311
22
831
50%
hư hỏng nguy hiểm
Triệt
-
15
981
31
963
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50%
hư hỏng nguy hiểm
Điôt Zenen Ptot < 1
W
-
114
155
228
311
22
831
50%
hư hỏng nguy hiểm
Điôt chỉnh lưu
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
114
155
11
416
50%
hư hỏng nguy hiểm
Cầu chỉnh lưu
-
11
415
22
831
2
283
50%
hư hỏng nguy hiểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
2
283
4
566
457
50%
hư hỏng nguy hiểm
Triac, Diac
-
1
484
2
968
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50%
hư hỏng nguy hiểm
Mạch tích hợp (lập trình được và
không lập trình được)
Sử
dụng dữ liệu của nhà sản xuất
50%
hư hỏng nguy hiểm
C.6. Linh kiện thụ động
Xem các Bảng C.4 đến Bảng C.7.
Bảng
C.4 – Tụ điện
Tụ
điện
Ví
dụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MTTFd
cho các linh kiện năm
Ghi
chú
Điển
hình
Trường
hợp xấu nhất
Tiêu chuẩn không công suất
KS,
KP, KC, KT, MKT, MKC, MKP, MKU, MP, MKV
57
078
114
155
11
416
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gốm
-
22
831
45
662
4
566
50%
hư hỏng nguy hiểm
Điện phân nhôm
Chất
điện phân không rắn
22
831
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
566
50%
hư hỏng nguy hiểm
Điện phân nhôm
Chất
điện phân rắn
37
671
75
342
7
534
50%
hư hỏng nguy hiểm
Điện phân tantali
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
415
22
831
2
283
50%
hư hỏng nguy hiểm
Điện phân tantali
Chất
điện phân rắn
114
155
228
311
22
831
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.5 – Điện trở
Điện
trở
Ví
dụ
MTTF
cho các linh kiện năm
MTTFd
cho các linh kiện năm
Ghi
chú
Điển
hình
Trường
hợp xấu nhất
Màng cacbon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
114
155
228
311
22
831
50%
hư hỏng nguy hiểm
Màng kim loại
-
570
776
1
141 552
114
155
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oxit kim loại và dây quấn
-
22
831
45
662
4
566
50%
hư hỏng nguy hiểm
Biến đổi
-
3
767
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
753
50%
hư hỏng nguy hiểm
Bảng
C.6 – Cuộn cảm
Cuộn
cảm
Ví
dụ
MTTF
cho các linh kiện năm
MTTFd
cho các linh kiện năm
Ghi
chú
Điển
hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho ứng dụng MC
-
37
671
75
342
7
534
50%
hư hỏng nguy hiểm
Cuộn cảm tần số thấp và máy biến
áp
-
22
831
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
566
50%
hư hỏng nguy hiểm
Biến áp lực và biến áp cho chế độ
chuyển mạch và cung cấp công suất
-
11
415
22
831
2
283
50%
hư hỏng nguy hiểm
Bảng
C.7 – Optocoupler (được dùng như bộ ghép quang)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví
dụ
MTTF
cho các linh kiện năm
MTTFd
cho các linh kiện năm
Ghi
chú
Điển
hình
Trường
hợp xấu nhất
Đầu ra hai cực
SFH
610
7
648
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
530
50%
hư hỏng nguy hiểm
Đầu ra FET
LH
1056
2
854
5
708
571
50%
hư hỏng nguy hiểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN HÓA ĐỂ DỰ TÍNH MTTFd
CHO MỖI KÊNH
D.1. Phương pháp đếm các bộ phận
Sử dụng “phương pháp đếm các bộ
phận” để dự tính MTTFd cho mỗi kênh riêng biệt. Các giá trị của MTTFd
của tất cả các bộ phận đơn, là một phần của kênh, được sử dụng trong tính toán
này4).
Công thức chung là
(D.1)
Trong đó
MTTFd là của toàn bộ
kênh;
MTTFdi, MTTFdj
là MTTFd của mỗi bộ phận đã có đóng góp vào chức năng an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ cho trong Bảng D.1 đưa ra một
MTTFd của kênh 21,4 năm, đó là kênh “trung bình” theo Bảng 5.
Bảng
D.1 – Ví dụ về danh sách các linh kiện của một bảng mạch
j
Linh
kiện
nj
MTTFdj
Trường hợp xấu nhất năm
1/MTTFdj
Trường hợp xấu nhất 1/năm
nj/MTTFdj
Trường hợp xấu nhất 1/năm
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
142
0,000
876
0,001
752
2
Điện trở, màng cacbon (xem Bảng
C.5)
5
22
831
0,000
044
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Tụ, tiêu chuẩn, không công suất
(xem Bảng C.4)
4
11
416
0,000
088
0,000
350
4
Rơle (có tải trọng nhỏ, xem C.2)
(B10d = 20 000 000 chu kỳ, nop = 633 600)
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,003
168
0,012
672
5
Công tắc tơ (có tải trọng danh
nghĩa, xem C.2)
(B10d = 20 000 000 chu
kỳ, nop = 633 600)
1
31,57
0,031
676
0,031
676
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,046 669
MTTFd = 1/Σ(nj/MTTFd)
[năm]
21,43
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp này dựa
trên giả thiết là một hư hỏng nguy hiểm của bất cứ linh kiện nào trong một kênh
sẽ dẫn tới hư hỏng nguy hiểm của kênh. Việc tính toán MTTFd như đã
minh họa trong Bảng D.1 dựa trên giả thiết này.
CHÚ THÍCH 2: Trong ví dụ này, ảnh
hưởng chính đến từ công tắc tơ. Các giá trị được lựa chọn cho MTTFd
và B10d cho ví dụ này dựa trên Phụ lục C. Để ứng dụng, giả thiết dop
= 220 ngày/năm, hop = 8 h/ngày và tcycle = 10 s/chu kỳ sẽ
có nop = 633 600 chu kỳ/năm. Thông thường, khi lấy các giá trị của
nhà sản xuất cho MTTFd và B10d sẽ dẫn đến kết quả tốt hơn
nhiều, đó là một MTTFd cao hơn đối với kênh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cấu trúc lựa chọn của 6.2 giả
thiết rằng đối với các kênh khác nhau trong một SRP/CS dư thừa thì các giá trị
của MTTFd đối với mỗi kênh là như nhau. Giá trị này cho một kênh nên
được nhập vào Hình 5.
Nếu MTTFd của các kênh
khác nhau, sẽ có hai khả năng
- Trong trường hợp được giả thiết
là xấu nhất, nên tính đến giá trị thấp hơn;
- Có thể sử dụng phương trình D.2
để dự tính một giá trị có thể thay thế cho MTTFd của mỗi kênh
(D.2)
Trong đó MTTFdc1 và MTTFdc2
là các giá trị cho hai kênh dư thừa khác nhau.
VÍ DỤ Một kênh có MTTFdc1
= 3 năm, một kênh khác có MTTFdc2 = 100 năm thì MTTFd
tương đương cho mỗi kênh là 66 năm. Điều này có ý nghĩa là một hệ thống dư thừa
có MTTFd bằng 100 năm trong một kênh và MTTFd bằng 3 năm
trong một kênh khác sẽ bằng một hệ thống trong đó mỗi kênh có MTTFd
bằng 66 năm.
Một hệ thống dư thừa có hai kênh và
các giá trị MTTFd khác nhau đối với mỗi kênh có thể được thay bằng
một hệ thống dư thừa có MTTFd giống nhau trong mỗi kênh bằng cách sử
dụng công thức trên. Phương pháp này là cần thiết để sử dụng đúng Hình 5.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này là giả
thiết các kênh độc lập song song.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC E
(Tham
khảo)
CÁC DỰ TÍNH CHO VÙNG CHẨN ĐOÁN (DC) ĐỐI VỚI CÁC
CHỨC NĂNG VÀ MÔ ĐUN
E.1. Các ví dụ của vùng chẩn
đoán
Xem Bảng E.1
Bảng
E.1 – Các dự tính cho vùng chẩn đoán
Biện
pháp
DC
Thiết
bị nhập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90%
Kiểm tra tính hợp lý, ví dụ các
công tắc thường mở và thường đóng liên kết cơ khí
99%
Giám sát chéo các tín hiệu nhập
không qua thử nghiệm động
0% đến 99% tùy thuộc vào cách
thay đổi của một tín hiệu được thực hiện bởi ứng dụng
Giám sát chéo các tín hiệu nhập
có thử nghiệm động nếu không phát hiện được ngắn mạch (đối với I/O đa dữ
liệu)
90%
Giám sát chéo các tín hiệu nhập
và các kết quả trung gian trong hệ thống logic (L) và thiết bị kiểm soát phần
mềm logic và tức thời của dòng chương trình và phát hiện lỗi tĩnh và ngắn
mạch (đối với I/O đa dữ liệu)
99%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90% đến 99% tùy thuộc vào ứng
dụng
Giám sát trực tiếp ( ví dụ, giám
sát vị trí bằng điện của các van điều khiển, giám sát các thiết bị điện cơ
bằng các phần tử tiếp xúc liên kết cơ khí)
99%
Phát hiện lỗi bằng quá trình
0% đến 99% tùy thuộc vào ứng
dụng; chỉ riêng biện pháp này là không đủ đối với mức tính năng e!
Giám sát một số đặc tính của cảm
biến (thời gian đáp ứng, dải các tín hiệu analog, ví dụ, điện trở, điện dung)
60%
Logic
Giám sát gián tiếp (ví dụ, giám
sát bằng công tắc áp suất; giám sát bằng điện của cơ cấu dẫn động (tác động)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giám sát trực tiếp (ví dụ, giám
sát vị trí bằng điện của các van điều khiển, giám sát các thiết bị điện – cơ
bằng các phần tử tiếp xúc liên kết cơ khí)
99%
Giám sát thời gian tức thời đơn
giản của mạch logic (ví dụ, bộ đo thời gian kiểu đồng hồ kiểm soát, trong đó
có các điểm trigơ ở trong chương trình của hệ thống logic)
60%
Giám sát tức thời và lôgic của
mạch lôgic bằng đồng hồ kiểm soát, trong đó thiết bị thử nghiệm thực hiện các
kiểm tra tính hợp lý của trạng thái hệ thống logic
90%
Các phép tự kiểm tra khởi động để
phát hiện các lỗi tiềm ẩn trong các bộ phận của hệ thống logic (ví dụ, chương
trình và các bộ nhớ dữ liệu, các cổng nhập/xuất, các giao diện)
90% (tùy thuộc vào kỹ thuật kiểm
tra)
Kiểm khả năng phản ứng của thiết
bị giám sát (ví dụ, đồng hồ kiểm soát) bằng kênh chính tại lúc khởi động hoặc
khi nào có yêu cầu đối với chức năng an toàn hoặc khi nào một tín hiệu bên
ngoài cần đến nó thông qua một thiết bị nhập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc động (tất cả các linh
kiện của mạch logic được yêu cầu để thay đổi trạng thái ON-OFF-ON khi cần đến
chức năng an toàn) ví dụ, mạch khóa liên động được thực hiện bởi các rơle
99%
Bộ nhớ không thay đổi: chữ ký một
từ (8 bit)
90%
Bộ nhớ không thay đổi: chữ ký từ
kép (16 bit)
99%
Bộ nhớ thay đổi: kiểm tra RAM
bằng cách sử dụng dữ liệu dư thừa ví dụ, cờ, dấu hiệu, hằng số, bộ đo thời
gian và so sánh chéo các dữ liệu này
60%
Bộ nhớ thay đổi: kiểm tra năng
đọc và khả năng ghi của ô chứa dữ liệu của bộ nhớ được sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ nhớ thay đổi: kiểm soát RAM
với mã tự chỉnh cải tiến hoặc tự kiểm tra RAM (ví dụ, “galpat” hoặc
“Abraham”)
99%
Đơn vị xử lý: tự kiểm tra bằng
phần mềm
60% đến 90%
Đơn vị xử lý: xử lý được mã hóa
90% đến 99%
Phát hiện lỗi bằng quá trình
0% đến 99%, tùy thuộc vào ứng
dụng; chỉ riêng biện pháp này là không đủ đối với mức tính năng yêu cầu “e”
Thiết
bị xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0% đến 99% tùy thuộc vào cách
thay đổi của một tín hiệu được thực hiện bởi ứng dụng
Giám sát chéo các tín hiệu xuất
không có thử nghiệm động
0% đến 99% tùy thuộc vào cách
thay đổi của một tín hiệu được thực hiện bởi ứng dụng
Giám sát chéo các tín hiệu xuất
có thử nghiệm động không phát hiện ngắn mạch (đối với I/O đa dữ liệu
90%
Giám sát chéo các tín hiệu xuất
và các kết quả trung gian trong hệ thống logic (L) và thiết bị kiểm soát phần
mềm logic tức thời của dòng chương trình và phát hiện các lỗi tĩnh và ngắn
mạch (đối với I/O đã dữ liệu)
99%
Đường dẫn ngưng dư thừa không có
sự giám sát cơ cấu dẫn động (tác động)
0%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90%
Đường dẫn ngưng dư thừa có sự
giám sát một trong các cơ cấu dẫn động (tác động) bằng hệ thống logic hoặc
thiết bị thử nghiệm
99%
Giám sát gián tiếp (ví dụ, giám
sát bằng công tắc áp suất, giám sát vị trí bằng điện của các cơ cấu dẫn động)
90% đến 99%, tùy thuộc vào ứng
dụng
Phát hiện lỗi bằng tiến trình
0% đến 99%, tùy thuộc vào ứng
dụng; chỉ riêng biện pháp này là không đủ đối với mức tính năng e
Giám sát trực tiếp (ví dụ, giám
sát vị trí bằng điện của các van, giám sát các thiết bị điện – cơ bằng các
phần tử tiếp xúc liên kết cơ khí)
99%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Nếu hệ thống logic
đòi hỏi DC trung bình hoặc cao thì ít nhất phải áp dụng một biện pháp cho bộ
nhớ thay đổi, bộ nhớ không thay đổi và bộ xử lý có các DC tối thiểu là 60%.
E.2. Dự tính DC trung bình (DCavg)
Trong nhiều hệ thống, có thể sử dụng
nhiều biện pháp để phát hiện lỗi. Các biện pháp này có thể kiểm các phần khác
nhau của SRP/CS và có các DC khác nhau. Để dự tính mức tính năng (PL) theo Hình
5 thì chỉ áp dụng một DC trung bình cho toàn bộ SRP/CS thực hiện chức năng an
toàn.
Có thể xác định DC là tỷ số giữa
tần suất hư hỏng của các hư hỏng nguy hiểm được phát hiện và tần suất của tổng
các hư hỏng nguy hiểm. Theo định nghĩa này, vùng chẩn đoán trung bình DCavg
được dự tính theo công thức sau:
(E.1)
Ở đây phải xem xét và lấy tổng của
các thành phần của SRP/CS không có sự ngăn chặn lỗi. Đối với mỗi khối cần tính
đến MTTFd và DC. DC trong công thức này có nghĩa là tỷ số giữa tần
suất hư hỏng của các hư hỏng nguy hiểm được phát hiện của phần cấu thành (bỏ
qua các biện pháp dùng để phát hiện hư hỏng) và tần suất hư hỏng của tất cả các
hư hỏng nguy hiểm của phần cấu thành đó. Vì vậy, DC có liên quan đến phần cấu
thành được thử nghiệm và không liên quan đến thiết bị thử nghiệm. Các thành
phần của SRP/CS không phát hiện ra lỗi (ví dụ, các thành phần không được thử
nghiệm) có DC = 0 và chỉ đóng góp vào mẫu số của DCavg.
PHỤ LỤC F
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1. Yêu cầu đối với CCF
Một thủ tục toàn diện dùng cho các
biện pháp phòng tránh CCF đối với các cảm biến/cơ cấu dẫn động (tác động) và
tách rời khỏi mạch logic điều khiển được giới thiệu trong IEC 61508-6:2000, Phụ
lục D. Không phải tất cả các biện pháp được cho ở đây đều áp dụng được cho máy.
Ở đây chỉ đưa ra các biện pháp quan trọng nhất.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này,
giả thiết rằng đối với các hệ thống dư thừa, hệ số β theo IEC 61508-6:2000, Phụ
lục D nên nhỏ hơn hoặc bằng 2%.
F.2. Dự tính ảnh hưởng của CCF
Quá trình định lượng này nên được
tiến hành cho toàn bộ hệ thống. Mỗi phần cấu thành của các bộ phận liên quan
đến an toàn của hệ thống điều khiển nên được xem xét.
Bảng F.1 liệt kê các biện pháp và
chứa các giá trị gắn liền với các biện pháp dựa trên cơ sở đánh giá về mặt kỹ
thuật sự đóng góp của mỗi biện pháp vào việc giảm hư hỏng do nguyên nhân chung.
Đối với mỗi biện pháp đã được liệt
kê, chỉ có thể cho toàn bộ số điểm hoặc không có điểm nào. Nếu một biện pháp
chỉ được thực hiện một phần thì số điểm cho biện pháp này là không điểm (zero).
Bảng F.2 đưa ra sự định lượng CCF.
Bảng
F.1 – Quá trình cho điểm và định lượng các biện pháp phòng tránh CCF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biện
pháp phòng tránh CCF
Điểm
1
Tách biệt/tách rời
Tách biệt về vật lý giữa các
đường dẫn tín hiệu:
tách biệt trong đường dây/đường
(ống) dẫn
khe hở thích hợp và khoảng cách đề
phòng lão hóa trên bảng mạch in
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tách đa dạng
Các công nghệ/thiết kế khác nhau
hoặc các nguyên tắc vật lý được sử dụng, ví dụ:
kênh điện tử lập trình thứ nhất
và kênh thứ hai được gắn cứng,
loại khởi tạo,
áp suất và nhiệt độ
Đo khoảng cách và áp suất
số và analog
Các bộ phận (linh kiện) của sản
xuất khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Thiết kế/ứng dụng/kinh nghiệm
3.1
Bảo vệ tránh quá điện áp, quá áp
suất, quá dòng điện, v.v…
15
3.2
Các bộ phận (linh kiện) được sử
dụng là đã quen và đáng tin cậy
5
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả của một dạng hư hỏng
và phân tích ảnh hưởng có được tính đến hay chưa để tránh hư hỏng do nguyên
nhân chung trong thiết kế
5
5
Kỹ năng/huấn luyện
Người thiết kế/người bảo dưỡng đã
được huấn luyện, đào tạo để hiểu được các nguyên nhân và hậu quả của các hư
hỏng do nguyên nhân chung chưa?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Môi trường
6.1
Sự phòng ngừa nhiễm bẩn và tính
tương thích điện từ (EMC) tránh CCF theo các tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ thống chất lỏng: sự lọc môi
trường có áp suất, ngăn ngừa sự thâm nhập của chất bẩn, xả không khí bị nén,
ví dụ, phù hợp với các yêu cầu của nhà sản xuất bộ phận về độ sạch của môi
trường có áp
Hệ thống điện: hệ thống đã được
kiểm và tính miễn dịch điện từ chưa? Ví dụ theo qui định trong các tiêu chuẩn
có liên quan để tránh CCF
Đối với hệ thống thủy lực và điện
kết hợp cần xem xét cả hai khía cạnh thủy lực và điện
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ảnh hưởng khác
Các yêu cầu về tính miễn dịch đối
với tất cả các ảnh hưởng của môi trường có liên quan như nhiệt độ, va chạm,
rung, độ ẩm (ví dụ, như đã qui định trong các tiêu chuẩn có liên quan) đã
được xem xét chưa?
10
Tổng
[lớn nhất đạt được 100]
Tổng
số điểm
Các
biện pháp phòng tránh CCFa
65 hoặc lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 65
Quá trình không đạt => chọn
các biện pháp bổ sung
a Không có liên quan
đến các biện pháp công nghệ, các điểm được cho theo cột này có thể được xem
xét trong tính toán toàn diện.
PHỤ LỤC G
(Tham
khảo)
HƯ HỎNG CÓ HỆ THỐNG
G.1. Qui định chung
TCVN 7384-2 (ISO 13849-2) đưa ra
danh sách toàn diện các biện pháp phòng tránh hư hỏng có hệ thống nên được áp
dụng làm cơ sở và các nguyên tắc an toàn đã quen và đáng tin cậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần áp dụng các biện pháp sau
- Sử dụng sự ngắt điện [xem TCVN
7384-2 (ISO 13849-2)]
Các bộ phận liên quan đến an toàn
của hệ thống điều khiển (SRP/CS) nên được thiết kế sao cho khi mất nguồn cung
cấp điện thì trạng thái an toàn của máy được xác lập và duy trì.
- Các biện pháp để kiểm soát ảnh
hưởng của sự mất điện áp, thay đổi điện áp, quá điện áp, điện áp thấp.
Nên xác định trước trạng thái của
SRP/CS đáp lại sự mất điện áp, thay đổi điện áp, quá điện áp và điện áp thấp để
cho SRP/CS có thể đạt được hoặc duy trì trạng thái an toàn của máy (cũng xem
IEC 60204-1 và IEC 61508-7:2000, A.8).
- Các biện pháp để kiểm soát hoặc
tránh các ảnh hưởng của môi trường vật lý (ví dụ như, nhiệt độ, độ ẩm, nước,
rung, bụi bẩn, chất ăn mòn, nhiễu điện tử và tác dụng của nó).
Nên xác định trước trạng thái của
SRP/CS đáp lại các ảnh hưởng của môi trường vật lý để cho SRP/CS có thể đạt
được hoặc duy trì được trạng thái an toàn của máy (xem, ví dụ như IEC 60529,
IEC 60204-1).
- Phải sử dụng giám sát sự tuần tự
của chương trình với SRP/CS chứa phần mềm để phát hiện ra các trình tự chương
trình có sai sót. Một trình tự chương trình có sai sót xảy ra nếu các thành
phần riêng của một chương trình (ví dụ, các môđun phần mềm, các chương trình
con hoặc các lệnh) được xử lý theo trình tự sai hoặc chu kỳ thời gian hoặc nếu
đồng hồ của bộ xử lý sai (xem EN 61508-7:2001, A.9).
- Các biện pháp để kiểm soát các
ảnh hưởng của sai số và các ảnh hưởng khác xuất hiện từ bất cứ quá trình thông
tin liên lạc dữ liệu nào (xem IEC 61508-2:2000, 7.4.8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phát hiện hư hỏng bằng các thử
nghiệm tự động;
- Các thử nghiệm bằng phần cứng có
dư thừa;
- Các kiểu phần cứng khác nhau;
- Vận hành ở chế độ dương;
- Các công tắc liên kết cơ khí;
- Tác động mở trực tiếp;
- Chế độ định hướng hư hỏng;
- Xác định kích thước quá mức bằng
một hệ số thích hợp, trong đó nhà sản xuất có thể chứng minh rằng sự giảm công
suất sẽ cải thiện độ tin cậy – khi sự xác định kích thước quá mức là thích hợp,
nên sử dụng hệ số xác định kích thước quá mức tối thiểu là 1,5.
Xem TCVN 7384-2:2010 (ISO
13849-2:2003), D.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên áp dụng các biện pháp sau
- Sử dụng các vật liệu thích hợp và
gia công phù hợp
Lựa chọn vật liệu, các phương pháp
gia công và nhiệt luyện có liên quan đến ứng suất, tuổi thọ, độ đàn hồi, ma
sát, mài mòn, ăn mòn, nhiệt độ, độ dẫn (điện, nhiệt), độ bền điện môi.
- Xác định kích thước và hình dạng
đúng
Cần xem xét đến ứng suất, biến
dạng, mỏi, nhiệt độ, nhám bề mặt, dung sai, sự gia công chế tạo.
- Lựa chọn đúng, tổ hợp, gá đặt,
lắp ráp và lắp đặt các bộ phận, bao gồm cả sự đắt cáp, đường dây và bất cứ sự
nối ghép hoặc hợp mạng nào.
Áp dụng các tiêu chuẩn thích hợp,
và hướng dẫn áp dụng của nhà sản xuất, ví dụ, các tờ catalog, hướng dẫn lắp
đặt, điều kiện kỹ thuật và sử dụng quy trình kỹ thuật tốt.
- Tính tương thích
Sử dụng các bộ phận có đặc tính làm
việc tương thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế SRP/CS sao cho có khả năng
làm việc trong tất cả các môi trường yêu cầu và trong bất cứ điều kiện không
thuận lợi thấy trước nào, ví dụ, nhiệt độ, độ ẩm, rung và nhiễu điện từ (EMI)
[xem TCVN 7384-2:2010 (ISO 13849-2:2003), D.2].
- Sử dụng các bộ phận được thiết kế
theo một tiêu chuẩn thích hợp và các dạng hư hỏng dễ nhận ra.
Giảm rủi ro các lỗi không được phát
hiện bằng cách sử dụng các bộ phận có đặc tính riêng (xem IEC 61508-7:2000,
B.3.3).
Ngoài ra nên áp dụng một hoặc nhiều
các biện pháp sau, có tính đến độ phức tạp của SRP/CS và mức tính năng (PL) của
nó.
- Xem xét lại thiết kế phần cứng
(ví dụ, bằng cách kiểm tra hoặc bước chuyển đến)
Phát hiện bằng các xem xét và phân
tích các sự khác biệt giữa điều kiện kỹ thuật (đặc tính kỹ thuật) và sự thực
hiện (IEC 61508-7:2000, B.3.7 và B.3.8).
- Các công cụ thiết kế có sự trợ
giúp của máy tính có khả năng mô phỏng và phân tích
Thực hiện quy trình thiết kế có sự
trợ giúp của máy tính có khả năng mô phỏng và phân tích.
Thực hiện quy trình thiết kế có hệ
thống và bao gồm các thành phần cấu trúc tự động thích hợp sẵn có cho sử dụng
và thử nghiệm (xem IEC 61508-7:2000, B.3.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện việc kiểm tra đầy đủ và
có hệ thống một thiết kế SRP/CS dưới dạng đặc tính chức năng làm việc và xác
định kích thước đúng của các thành phần của chúng (IEC 61508-7:2000, B.3.6).
G.4. Các biện pháp phòng tránh
các hư hỏng có hệ thống trong quá trình tích hợp SRP/CS
Nên sử dụng các biện pháp sau trong
quá trình tích hợp SRP/CS
- Thử nghiệm chức năng;
- Quản lý đề án thiết kế;
- Lập tài liệu
Ngoài ra nên áp dụng thử nghiệm hộp
đen, có tính đến độ phức tạp của SRP/CS và mức tính năng (PL) của nó.
PHỤ LỤC H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ VỀ TỔ HỢP NHIỀU BỘ PHẬN LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN
CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Hình H.1 là một sơ đồ của các bộ
phận liên quan đến an toàn cung cấp một trong các chức năng điều khiển một cơ
cấu chấp hành (tác động) của máy. Đây không phải là một sơ đồ chức năng/làm
việc và chỉ được dùng để chứng minh nguyên tắc phối hợp các loại và các công
nghệ trong một chức năng.
Việc điều khiển được thực hiện
thông qua hệ thống logic điều khiển điện tử và một van thủy lực phân phối. Rủi
ro được giảm đi bởi một thiết bị bảo vệ quang điện tử phóng xạ (AOPD) phát hiện
sự tiếp cận tình trạng nguy hiểm và ngăn ngừa sự khởi động của cơ cấu chấp hành
thủy lực khi chùm sáng bị ngắt.
Các bộ phận liên quan đến an toàn
cung cấp chức năng an toàn là: AOPD, hệ thống logic điều khiển điện tử, van
phân phối thủy lực và các phương tiện nối.
Các bộ phận liên quan đến an toàn
tổ hợp này cung cấp một chức năng dừng như một chức năng an toàn. Vì AOPD được
ngắt, các đầu ra truyền một tín hiệu cho hệ thống logic điều khiển điện tử, hệ
thống logic này cung cấp một tín hiệu cho van phân phối thủy lực để dừng dòng
thủy lực với tư cách là đầu ra của SRP/CS. Ở máy, quá trình này dừng chuyển
động nguy hiểm của cơ cấu chấp hành.
Tổ hợp này của các bộ phận liên
quan đến an toàn tạo ra một chức năng an toàn biểu thị sự phối hợp của các loại
và công nghệ khác nhau dựa trên các yêu cầu cho trong Điều 6. Khi sử dụng các
nguyên tắc cho trong tiêu chuẩn này, có thể mô tả các bộ phận liên quan đến an
toàn chỉ ra trên Hình H.2 như sau
- Loại 2, PL = c đối với các thiết
bị bảo vệ nhạy cảm điện (hàng rào ánh sáng). Để giảm xác suất xảy ra lỗi, bộ
phận này sử dụng các nguyên tắc an toàn đã quen – đáng tin cậy;
- Loại 3, PL = d đối với các hệ
thống logic điều khiển điện tử. Để tăng mức tính năng an toàn của hệ thống
logic điều khiển điện tử này thì cấu trúc SRP/CS này là dư thừa và thực hiện
nhiều biện pháp phát hiện lỗi sao cho có thể phát hiện được hầu hết các lỗi
đơn;
- Loại 1, PL = 1 đối với van phân
phối thủy lực. Trạng thái đã quen – đáng tin cậy được ứng dụng chủ yếu. Trong
ví dụ này, van được xem là đã quen – đáng tin cậy. Để giảm xác suất xảy ra lỗi,
thiết bị này gồm có các bộ phận đã quen – đáng tin cậy áp dụng các nguyên tắc
an toàn đã quen – đáng tin cậy và cần xem xét tất cả các điều kiện ứng dụng
(xem 6.2.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ hợp này đưa PLlow = c
và Nlow = 2 tới một mức tính năng toàn bộ pf PL = c (xem 6.3).
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp có một
đối với các bộ phận loại 1 hoặc loại 2 của H.2 thì có thể làm mất đi chức năng
an toàn.
CHÚ DẪN:
AOPD thiết bị bảo vệ quang điện tử
phóng xạ (ví dụ, hàng rào ánh sáng), SRP/CSa; Loại 2 [kiểu 2], PL =
c
E hệ thống logic điều khiển điện
tử, SRP/CSb; Loại 3, PL = d
F cơ cấu chấp hành thủy lực
H chuyển động nguy hiểm
Hình
H.1 – Ví dụ - Sơ đồ khối giải thích tổ hợp của các SRP/CS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
AOPD thiết bị bảo vệ quang điện tử
phóng xạ (ví dụ, hàng rào ánh sáng)
E hệ thống logic điều khiển điện
tử,
F cơ cấu chấp hành thủy lực
I, I1, I2 các thiết bị nhập, ví dụ,
cảm biến
L, L1, L2 hệ thống logic
O, O1, O2, OTE các thiết bị xuất,
ví dụ, công tắc tơ chính
TE thiết bị thử
Hình
H.2 – Sự thay thế của Hình H.1 bằng các cấu trúc lựa chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC I
(Tham
khảo)
CÁC VÍ DỤ
I.1. Qui định chung
Phụ lục này minh họa việc sử dụng
các phương pháp đã cho trong các phụ lục để nhận biết các chức năng an toàn và
xác định mức tính năng (PL); Phụ lục này đưa ra các tính toán định lượng cho
hai mạch điều khiển được sử dụng rộng rãi. Đối với quy trình từng bước (quá
trình lặp), xem Hình 3.
Khảo sát hai ví dụ khác nhau của
các mạch điều khiển A và B, xem các Hình I.1 và Hình I.3. Cả hai mạch minh họa
đặc tính của cùng một chức năng an toàn khóa liên động của cửa bảo vệ. Ví dụ
thứ nhất được lập ra như một kênh của các bộ phận điện cơ và một kênh điện tử
lập trình – bao gồm cả các thử nghiệm, nhưng được cấu thành bởi các bộ phận có
MTTFd thấp.
I.2. Chức năng an toàn và mức
tính năng yêu cầu (PLr)
Đối với cả hai ví dụ, chức năng an
toàn khóa liên động của một thiết bị bảo vệ có thể được chọn như sau
Chuyển động nguy hiểm sẽ được dừng
lại khi cửa bảo vệ được mở ra (bằng ngừng cung cấp năng lượng của động cơ
điện).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính nghiêm trọng của thương
tích, S = S2, nghiêm trọng;
- Tần suất và/hoặc thời gian phơi
ra trước mối nguy hiểm, F = F1, hiếm tới khi phơi ra và/hoặc thời gian phơi
ngắn;
- Khả năng tránh nguy hiểm, P = P1,
có thể tránh được trong các điều kiện riêng.
Các quyết định này dẫn đến một mức
tính năng yêu cầu PLr bằng c.
Xác định loại ưu tiên: mức tính
năng c có thể đạt được bằng các hệ thống một kênh rất đáng tin cậy (loại 1)
hoặc các cấu trúc dư thừa (loại 2 hoặc loại 3) (xem Hình 5 và Điều 6).
I.3. Ví dụ A, hệ thống một kênh
I.3.1. Nhận biết các bộ phận
liên quan đến an toàn
Tất cả các bộ phận cấu thành đóng
góp vào chức năng an toàn được giới thiệu trên Hình I.1. Bỏ qua các chi tiết
chức năng không đóng góp vào chức năng an toàn khóa liên động (như các công tắc
khởi động và dừng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
O mở
C đóng
M động cơ (mô tơ)
K1A công tắc tơ
SW1A công tắc (NC)
Hình
I.1 – Mạch điều khiển A để thực hiện chức năng an toàn
Trong ví dụ này, công tắc cửa có
các tiếp điểm thường đóng (nhưng không xem xét đến sự ngăn chặn lỗi) và được
nối với công tắc tơ có thể cắt điện đến động cơ):
- Một kênh của các bộ phận điện –
cơ;
- Công tắc SW1A có MTTFd
trung bình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công tắc tơ được lựa chọn trong ví
dụ này là một linh kiện đã quen – đáng tin cậy khi được thực hiện theo TCVN
7384-2 (ISO 13849-2).
Như vậy, các bộ phận liên quan đến
an toàn và sự phân chia của chúng thành các kênh có thể được minh họa trên sơ
đồ khối liên quan đến an toàn như đã chỉ ra trên Hình I.2.
CHÚ DẪN
K1A công tắc tơ
SW1A công tắc
Hình
I.2 – Sơ đồ khối liên quan đến an toàn để nhận biết các bộ phận liên quan đến
an toàn của ví dụ A
I.3.2. Định lượng MTTFd
đối với mỗi kênh, DCavg, hư hỏng do nguyên nhân chung, loại, PL
Các giá trị MTTFd đối
với mỗi kênh, DCavg, hư hỏng do nguyên nhân chung được giả thiết là
được dự tính theo Phụ lục D, C, E và F hoặc do nhà sản xuất cung cấp. Các loại
được dự tính theo 6.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công tắc tơ K1A và công tắc SW1A
đóng góp vào MTTFd của một kênh, MTTFd, K1A bằng 50 năm
và MTTFd SW1A bằng 20 năm được giả thiết là do nhà sản
xuất. Phương pháp đếm các bộ phận tạo ra cho MTTFd của một kênh:
= + = + = (I.1)
Phương trình dẫn đến MTTFd
= 14,3 năm hoặc “trung bình” đối với kênh theo 4.5.2, Bảng 5.
CHÚ THÍCH: Nếu không có sẵn thông
tin đối với K1A thì có thể giả thiết trường hợp là xấu nhất theo C.2 hoặc C.4
- DC
Vì không thực hiện thử nghiệm trong
mạch điều khiển A cho nên DC = O hoặc “không” theo 4.5.3, Bảng 6.
- Loại
Mặc dù loại ưu tiên đối với mạch
này là loại 1, MTTFd thu được của kênh là “trung bình”. Kết quả là
chỉ có loại B đạt được bởi thiết kế này.
Dữ liệu nhập đối với Hình 5: MTTFd
của mỗi kênh là “trung bình” (14,3 năm), DCavg là “không” và loại là
loại B. Kết quả này có thể được xem như đạt mức tính năng b.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.4. Ví dụ B, hệ thống dư thừa
I.4.1. Nhận biết các bộ phận
liên quan đến an toàn
Tất cả các bộ phận cấu thành đóng
góp vào chức năng an toàn được thể hiện trên Hình I.3. Bỏ qua các chi tiết chức
năng không đóng góp vào chức năng an toàn khóa liên động (như các công tắc khởi
động và dừng hoặc chuyển mạch chậm của K1B).
CHÚ DẪN
PLC bộ điều khiển logic khả lập
trình Cs chức năng dừng (tiêu chuẩn)
CC bộ biến dòng SIB
tạo khối xung an toàn
M động cơ (mô tơ) K1B
công tắc tơ
RS cảm biến quay SW1B
công tắc (NC)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C đóng
Hình
I.3 – Mạch điều khiển B để thực hiện chức năng an toàn
Trong ví dụ thứ hai này sử dụng hai
kênh có sự dư thừa. Kênh thứ nhất tương tự như kênh trong ví dụ A sử dụng một
công tắc cửa có tác động mở trực tiếp được dùng ở chế độ vận hành cưỡng bức.
Công tắc cửa này được nối với một công tắc tơ có khả năng cắt điện nối với động
cơ. Trong kênh thử thứ hai sử dụng các linh kiện điện tử (có khả năng lập
trình) bổ sung. Một công tắc cửa thứ hai được nối với một bộ điều khiển logic
lập trình có thể điều khiển bộ biến dòng để cắt điện nối với động cơ:
- Các kênh dư thừa, một kênh điện –
cơ và một kênh điện tử lập trình;
- Công tắc SW1B có tác động cơ khí
cưỡng bức của các tiếp điểm, SW2 có MTTFd trung bình;
- Công tắc tơ K1B có MTTFd
trung bình, công tắc tơ được lựa chọn trong ví dụ này không phải là linh kiện
đã quen – đáng tin cậy;
- Các linh kiện điện tử có MTTFd
trung bình.
Các bộ phận liên quan đến an toàn
và sự phân chia chúng thành các kênh có thể được minh họa trong sơ đồ khối liên
quan đến an toàn như đã chỉ ra trên Hình I.4.
CHÚ THÍCH: Về tính đa dạng của dư
thừa, các yêu cầu đối với phần mềm theo 4.6 dùng cho đường dẫn của PLC không
được xem là có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
SW1B cơ cấu khóa liên
động
K1B công tắc tơ
SW2 công tắc
PLC bộ điều khiển
logic lập trình
CC bộ biến dòng
RS cảm biến quay
Hình
I.4 – Sơ đồ khối nhận biết các bộ phận liên quan đến an toàn của ví dụ B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị của MTTFd
đối với mỗi kênh, DCavg và hư hỏng do nguyên nhân chung được giả
thiết là dược dự tính theo các Phụ lục C, D, E và F hoặc do nhà sản xuất cung
cấp. Các loại được dự tính theo 6.2.
Công tắc SW1B có tác động mở trực
tiếp và được dùng ở chế độ vận hành cưỡng bức. Do đó, sự ngăn chặn lỗi được
thực hiện khi một tiếp điểm không mở và công tắc không vận hành do hư hỏng cơ
khí (ví dụ, gãy chốt đẩy, mòn cam dẫn động, điều chỉnh sai).
CHÚ THÍCH: Các giả thiết này có giá
trị đối với các công tắc của mạch phụ theo IEC 60957-5-1:1997, Phụ lục A, và
đối với việc kẹp chặt cơ khí thích hợp và vận hành các công tắc theo điều kiện
kỹ thuật của nhà sản xuất [xem TCVN 7384-2 (ISO 13849-2)].
- MTTFd
Công tắc tơ K1B chỉ là một thành
phần đóng góp vào MTTFd của một kênh. MTTFK1B bằng 30 năm
được giả thiết là do nhà sản xuất đưa ra. Phương pháp đếm các bộ phận của D.1
tạo ra MTTFd của một kênh.
(I.2)
Công thức này dẫn đến MTTFd
= 30 năm đối với kênh
Trong kênh thứ hai, SW2, PLC và CC
đóng góp vào MTTFdC2. Đối với ba linh kiện này cũng như đối với RS,
MTTFd bằng 20 năm được giả thiết là do nhà sản xuất đưa ra. Phương pháp
đếm các bộ phận của D.1 tạo ra MTTFdC2 của kênh thứ hai
Công thức dẫn đến MTTFd = 6,7 năm
đối với kênh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- DC
Trong mạch điều khiển B, bốn bộ
phận liên quan đến an toàn được thử nghiệm bởi PLC: SW2 và K1B được đọc lùi bởi
PLC, PLC thực hiện phép tự thử nghiệm và CC được đọc lùi qua RC bởi PLC. DC có
liên quan của mỗi bộ phận được thử nghiệm là
1) DCSW2 = 60%, “thấp”,
do sự giám sát các tín hiệu nhập không qua thử nghiệm động lực học, xem Bảng
E.1 (hàng thứ ba của phần thiết bị nhập),
2) DCK1B = 99%, “cao”,
do các tiếp điểm thường mở và thường đóng được liên kết cơ khí, xem Bảng E.1
(hàng thứ hai của phần thiết bị nhập),
3) DCPLC = 30%, “không”,
do hiệu quả thấp của các phép tự thử nghiệm (giả thiết rằng nhà sản xuất đã
tính toán giá trị này bằng FMEA) và
4) DCCC = 90%, “trung
bình”, do đường dẫn ngắt dư thừa có sự giám sát cơ cấu chấp hành (tác động)
bằng hệ thống logic điều khiển, xem Bảng E.1 (hàng thứ sáu của phần thiết bị
xuất) – nếu PLC giám sát một hư hỏng của CC thì có thể dừng chuyển động với
việc tạo khối xung an toàn (đường dẫn ngắt bổ sung).
Để dự tính PL, cần có một giá trị
trung bình của DC (DCavg) với tư cách là dữ liệu nhập đối với Hình
5.
Như vậy là “thấp” theo 4.5.3 và Bảng 6.
- CCF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
I.1 – Dự tính các biện pháp phòng tránh CCF đối với ví dụ B
TT
Biện
pháp phòng tránh CCF
Điểm
cho mạch điều khiển
Điểm
tối đa có thể đạt
1
Tách biệt/tách rời
Tách biệt về vật lý giữa các
đường dẫn tín hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
2
Tính đa dạng
Các công nghệ/thiết kế khác nhau
hoặc các nguyên tắc vật lý được sử dụng
20
20
3
Thiết kế/ứng dụng/kinh nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ tránh quá điện áp, quá áp
suất, quá đòng điện v.v…
Không
15
3.2
Các bộ phận (linh kiện) được sử
dụng là đã quen – đáng tin cậy
5
5
4
Đánh giá/phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả của một dạng hư hỏng
và phân tích ảnh hưởng có được tính đến hay chưa để tránh hư hỏng do nguyên
nhân chung trong thiết kế
5
5
5
Kỹ năng/huấn luyện
Người thiết kế đã được huấn luyện
để hiểu được các nguyên nhân và hậu quả của các hư hỏng do nguyên nhân chung
hay chưa?
Không
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường
6.1
Sự phòng ngừa nhiễm bẩn và tính
tương thích điện từ (EMC) tránh CCF theo các tiêu chuẩn thích hợp
25
25
6.2
Các ảnh hưởng khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng
80
100Max
Các biện pháp thích hợp phòng tránh
CCF yêu cầu một số điểm tối thiểu là 65. Trong ví dụ B, số điểm 80 là đủ để đáp
ứng các yêu cầu phòng tránh CCF.
Một lỗi trong bất cứ bộ phận nào
cũng không dẫn đến làm mất đi chức năng an toàn. Khi có thể thực hiện được lối
đơn nên được phát hiện tại lúc hoặc trước lúc có yêu cầu tiếp theo đối với chức
năng an toàn. Vùng chẩn đoán (DCavg) nằm trong phạm vi 60% đến 90%.
Các biện pháp phòng tránh CCF là đầy đủ. Đây là các đặc tính điển hình đối với
loại 3.
Các dữ liệu nhập đối với Hình 5:
MTTFd đối với kênh là “trung bình” (20 năm), DCavg là
“thấp” và loại là loại 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả này phù hợp với mức tính
năng yêu cầu c của I.2. Như vậy mạch kiểm tra B đáp ứng các yêu cầu về giảm rủi
ro của ví dụ trong I.2.
PHỤ LỤC J
(Tham
khảo)
PHẦN MỀM
J.1. Mô tả ví dụ
Trong Phụ lục này giới thiệu hoạt
động tiêu biểu để thực hiện phần mềm được nhúng liên quan đến an toàn (SRESW)
của một bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS). SRP/CS
được tiếp xúc với thiết bị của máy. Nó đảm bảo
- Thu nhận thông tin gửi đến từ các
cảm biến khác nhau,
- Xử lý thông tin theo yêu cầu để
vận hành các bộ phận điều khiển có tính đến các yêu cầu an toàn, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thiết kế SRESW của ứng dụng
này ở mức sơ đồ khối chức năng được giới thiệu trên Hình J.1
Hình
J.1 – Thiết kế sơ đồ khối chức năng của ví dụ về phần mềm
J.2. Ứng dụng mẫu V của vòng đời
an toàn của phần mềm
Bảng J.1 giới thiệu tổng hợp các hoạt
động tiêu biểu và các tài liệu về ứng dụng mẫu V của vòng đời an toàn của phần
mềm cho điều khiển máy.
Bảng
J.1 – Các hoạt động và tài liệu trong vòng đời an toàn của phần mềm
Hoạt
động triển khai
Hoạt
động kiểm tra
Tài
liệu gắn liền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận biết các chức năng liên quan
đến SRP/CS
Nhận biết các chức năng liên quan
đến an toàn
“Đặc tả liên quan đến an toàn cho
điều khiển máy”
Về cấu trúc: Xác định cấu trúc
điều khiển có các cảm biến và cơ cấu khởi động
Dẫn giải về các đặc tính an toàn
của các thành phần được lựa chọn
“Xác định cấu trúc điều khiển”
Về đặc tả phần mềm:
Chuyển dịch các chức năng của máy
thành các chức năng của phần mềm
Đọc lại các mô tả (xem J.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về cấu trúc phần mềm”
Chi tiết hóa các chức năng thành
các khối chức năng
Xác định các khối tới hạn cần
được xem xét một cách thích hợp và làm cho có hiệu lực
“Lập mô hình khối chức năng”
Về mã hóa:
Mã hóa theo các quy tắc lập trình
(xem J.4)
Đọc lại mã. Kiểm tra các chức
năng và sự tuân theo các quy tắc
“Mã hóa các dẫn giải trong mã”
“Mã hóa các tấm giấy đọc lại”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện các kịch bản thử nghiệm
về
Vận hành các chức năng
Trạng thái của hư hỏng
Kiểm tra sai số thử nghiệm
Kiểm tra các kết quả thử
“Ma trận tương ứng” tham chiếu
các đoạn văn bản đặc tả và các thử nghiệm
“ Các tấm giấy thử nghiệm” gồm
kịch bản thử nghiệm và dẫn giải về các kết quả đạt được
J.3. Kiểm tra đặc tả của phần
mềm
Là một phần của vòng đời an toàn
của phần mềm, hoạt động kiểm tra ở mức đặt tả phần mềm chủ yếu là đọc các mô tả
để xác minh rằng tất cả các điểm nhạy được mô tả đúng. Nên xem xét các yêu cầu
sau khi xác minh mỗi chức năng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tránh các khe trong đặc tả dẫn
đến các trạng thái chưa từng được biết của SRP/CS;
- Xác định một cách chính xác các
điều kiện để hoạt động và ngừng hoạt động của các chức năng;
- Bảo đảm một cách chính xác rằng
tất cả các trường hợp có thể xảy ra đã được xử lý;
- Thử nghiệm tính nhất quán;
- Các trường hợp tham số hóa khác
nhau;
- Sự phản ứng theo sau một hư hỏng.
J.4. Ví dụ về các quy tắc lập
trình
Đối với CCF, thông thường tác giả
nên làm cho chương trình có tính xác thực về thời hạn tải, phiên bản và kiểu
truy cập cuối cùng. Về các quy tắc lập trình, có thể cần phải phân biệt các quy
tắc sau:
a) Quy tắc lập trình ở mức cấu trúc
chương trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Sử dụng các mẫu cho chương trình
điển hình hoặc các khối chức năng,
2) Phân chia chương trình thành các
đoạn để nhận biết các phần chính tương đương với “các khối nhập”, “khối xử lý”
và “các khối xuất”,
3) Dẫn giải về mỗi phần của chương
trình trong nguồn chương trình để dễ dàng cập nhật sự dẫn giải trong trường hợp
có cải tiến,
4) Mô tả vai trò của khối chức năng
cần phải có khi gọi khối này,
5) Vị trí của bộ nhớ chỉ nên được
sử dụng bởi một loại kiểu dữ liệu duy nhất và được đánh dấu bằng các nhãn duy
nhất, và
6) Tuần tự làm việc không nên phụ
thuộc vào các biến đổi như địa chỉ nhảy được tính toán ở thời gian chạy của
chương trình, các bước nhảy có điều kiện được phép.
b) Quy tắc lập trình đối với việc
sử dụng biến đổi
- Sự hoạt động hoặc không hoạt động
của bất cứ sự xuất hiện nào chỉ nên diễn ra một lần (các điều kiện tập trung).
- Chương trình nên được cấu trúc
sao cho các phương trình dùng cho sự cập nhật một biến số được tập trung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Quy tắc lập trình ở một khối
chức năng
- Sử dụng ưu tiên các khối chức
năng đã được nhà cung cấp SRP/CS làm cho có hiệu lực, kiểm tra bảo đảm cho các
điều kiện hoạt động đã giả thiết cho các khối có hiệu lực này tương đương với
các điều kiện của chương trình.
- Kích thước của khối được mã hóa
nên được hạn chế tới các giá trị hướng dẫn sau:
i) Các tham số - tối đa là tám dữ
liệu số nhập và hai dữ liệu số nguyên nhập, một xuất;
ii) Mã chức năng – tối đa làm miền
biến đổi cục bộ, tối đa là 20 phương trình luận lý.
- Các khối chức năng không nên cải
tiến các biến đổi toàn cục.
- Một giá trị số nên được điều
khiển về chuẩn quy chiếu toàn tập để bảo đảm miền có hiệu lực.
- Một khối chức năng nên cố gắng
phát hiện tính không nhất quán của các biến đổi được xử lý.
- Mã lỗi của một khối nên truy cập
được để phân biệt một lỗi trong các lỗi khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự đặt lại khối hoặc sự khôi phục
lại trạng thái bình thường nên được mô tả bằng các dẫn giải.
PHỤ LỤC K
(tham
khảo)
BIỂU THỊ BẰNG SỐ CỦA HÌNH 5
Xem Bảng K.1.
Bảng
K.1 – Biểu thị bằng số của Hình 5
Xác
suất trung bình của một hư hỏng nguy hiểm trên giờ (1/h) và mức tính năng
(PL) tương ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại B PL DCavg
= không
Loại 1 PL DCavg
= không
Loại 2 PL DCavg
= thấp
Loại 2 PL DCavg
= trung bình
Loại 3 PL DCavg
= thấp
Loại 3 PL DCavg
= trung bình
Loại 4 PL DCavg =
cao
3
3,80 x 10-6 a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,58 x 10-5 a
1,99 x 10-5 a
1,26 x 10-5 a
6,09 x 10-6 b
3,3
3,6
3,9
4,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,1
5,6
6,2
6,8
7,5
8,2
9,1
3,46 x 10-5 a
3,17 x 10-5 a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,65 x 10-5 a
2,43 x 10-5 a
2,24 x 10-5 a
2,04 x 10-5 a
1,84 x 10-5 a
1,68 x 10-5 a
1,52 x 10-5 a
1,39 x 10-5 a
1,25 x 10-5 a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,33 x 10-5 a
2,13 x 10-5 a
1,95 x 10-5 a
1,76 x 10-5 a
1,60 x 10-5 a
1,47 x 10-5 a
1,33 x 10-5 a
1,19 x 10-5 a
1,08 x 10-5 a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,62 x 10-5 a
1,48 x 10-5 a
1,33 x 10-5 a
1,20 x 10-5 a
1,10 x 10-5 a
1,13 x 10-5 a
1,03 x 10-5 a
5,41 x 10-6 b
4,86 x 10-6 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,89 x 10-6 b
3,48 x 10-6 b
3,15 x 10-6 b
9,37 x 10-6 b
8,39 x 10-6 b
7,58 x 10-6 b
6,91 x 10-6 b
6,21 x 10-6 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,98 x 10-6 b
4,45 x 10-6 b
4,02 x 10-6 b
3,57 x 10-6 b
9,87 x 10-6 b
8,80 x 10-6 b
7,93 x 10-6 b
7,10 x 10-6 b
6,43 x 10-6 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,80 x 10-6 c
2,47 x 10-6 c
2,20 x 10-6 c
1,95 x 10-6 c
1,74 x 10-6 c
1,53 x 10-6 c
9,75 x 10-6 b
8,87 x 10-6 b
7,94 x 10-6 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,14 x 10-5 a
7,18 x 10-6 b
5,14 x 10-6 b
3,21 X 10-6 b
1,36 x 10-6 c
11
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,04 x 10-5 a
9,51 x 10-6 b
8,78 x 10-6 b
6,44 x 10-6 b
5,84 x 10-6 b
5,33 x 10-6 b
4,53 x 10-6 b
4,04 x 10-6 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,81 x 10-6 c
2,49 x 10-6 c
2,23 x 10-6 c
1,18 x 10-6 c
1,04 x 10-6 c
9,21 x 10-7 d
Bảng
K.1 – Biểu thị bằng số của Hình 5 (kết thúc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MTTFd
cho mỗi kênh năm
Loại B PL DCavg
= không
Loại 1 PL DCavg
= không
Loại 2 PL DCavg
= thấp
Loại 2 PL DCavg
= trung bình
Loại 3 PL DCavg
= thấp
Loại 3 PL DCavg
= trung bình
Loại 4 PL DCavg =
cao
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
20
22
24
27
7,61 x 10-6 b
7,13 x 10-6 b
6,34 x 10-6 b
5,71 x 10-6 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,76 x 10-6 b
4,23 x 10-6 b
4,53 x 10-6 b
4,21 x 10-6 b
3,68 x 10-6 b
3,26 x 10-6 b
3,01 x 10-6 b
1,82 x 10-6 c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,41 x 10-6 c
1,22 x 10-6 c
1,07 x 10-6 c
9,47 x 10-7 d
8,04 x 10-7 d
7,44 x 10-7 d
6,76 x 10-7 d
5,67 x 10-7 d
4,85 x 10-7 d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,70 x 10-7 d
3,10 x 10-7 d
2,77 x 10-6 c
2,37 x 10-6 c
2,06 x 10-6 c
1,82 x 10-6 c
1,62 x 10-6 c
1,39 x 10-6 c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,65 x 10-6 c
2,32 x 10-6 c
30
3,80 x 10-6 b
2,06 x 10-6 c
1,21 x 10-6 c
6,94 x 10-7 d
2,65 x 10-7 d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
36
39
43
47
51
56
62
68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82
91
3,46 x 10-6 b
3,17 x 10-6 b
2,93 x 10-6 c
2,65 x 10-6 c
2,43 x 10-6 c
2,24 x 10-6 c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,84 x 10-6 c
1,68 x 10-6 c
1,52 x 10-6 c
1,39 x 10-6 c
1,25 x 10-6 c
1,85 x 10-6 c
1,67 x 10-6 c
1,53 x 10-6 c
1,37 x 10-6 c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,13 x 10-6 c
1,02 x 10-6 c
9,06 x 10-7 d
8,17 x 10-7 d
7,31 x 10-7 d
6,61 x 10-7 d
5,58 x 10-7 d
1,06 x 10-6 c
9,39 x 10-7 d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,34 x 10-7 d
6,49 x 10-7 d
5,80 x 10-7 d
5,10 x 10-7 d
4,43 x 10-7 d
3,90 x 10-7 d
3,40 x 10-7 d
3,01 x 10-7 d
2,61 x 10-7 d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,16 x 10-7 d
4,53 x 10-7 d
3,87 x 10-7 d
3,35 x 10-7 d
2,93 x 10-7 d
2,52 x 10-7 d
2,13 x 10-7 d
1,84 x 10-7 d
1,57 x 10-7 d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,14 x 10-7 d
2,30 x 10-7 d
2,01 x 10-7 d
1,78 x 10-7 d
1,54 x 10-7 d
1,34 x 10-7 d
1,19 x 10-7 d
1,03 x 10-7
d
8,84 x 10-8
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,62 x 10-8
e
5,79 x 10-8
e
4,94 x 10-8
e
8,57 x 10-8
e
7,77 x 10-8
e
7,11 x 10-8
e
6,37 x 10-8
e
5,76 x 10-8
e
5,26 x 10-8
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,22 x 10-8
e
3,80 x 10-8
e
3,41 x 10-8
e
3,08 x 10-8
e
2,74 x 10-8
e
100
...
...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu xuất bản về các hệ
thống điện tử lập trình
[1] IEC 61000-4-4, Electromagnetic
compatibility (EMC) – Part 4: Testing and measurement techniques – Section 4:
Electrical fast transient/burst immunity test (Tính tương thích điện từ
(EMC) – Phần 4: Thử nghiệm và kỹ thuật đo – Đoạn 4: Thử quá trình chuyển tiếp
điện nhanh/tính miễn nhiễm đối với xung điện).
[2] IEC 61496-1, Safety of
machinery – Electro-sensitive protective equipment – Part 1: General
requirements and tests (An toàn máy – Thiết bị bảo vệ nhạy cảm điện – Phần
1: Yêu cầu chung và các phép thử).
[3] IEC 61496-2, Safety of
machinery – Electro – sensitive protective equipment – Part 2: Particular
requirements for equipment using active opto-electronic protective devices (An
toàn máy – Thiết bị bảo vệ nhạy cảm điện – Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với thiết
bị sử dụng các cơ cấu bảo vệ quang điện tử phóng xạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] IEC 61508-1:1998, Functional
safety of electrical/electronic/programmable electronic safety – related
systems – Part 1: General requirements (An toàn chức năng của các hệ thống
liên quan đến an toàn điện/điện tử/điện tử lập trình – Phần 1: Yêu cầu chung).
[6] IEC 61508-2:2000, Functional
safety of electrical/electronic/programmable electronic safety – related
systems – Part 2: Requirement for electrical/electronic/programmable electronic
safety – related systems (An toàn chức năng của các hệ thống liên quan đến
an toàn điện/điện tử/điện tử lập trình – Phần 2: Yêu cầu đối với hệ thống liên
quan đến an toàn điện/điện tử/điện tử lập trình.
[7] IEC 61508-5:1998, Functional
safety of electrical/electronic/programmable electronic safety – related
systems – Part 5: Examples of methods for the determination of safety integrity
levels (An toàn chức năng của các hệ thống liên quan đến an toàn điện/điện
tử/điện tử lập trình – Phần 5: Ví dụ về các phương pháp xác định mức toàn vẹn
của an toàn.
[8] IEC 61508-6:2000, Functional
safety of electrical/electronic/programmable electronic safety – related
systems – Part 6: Guidelines on the application of IEC 61508-2 and IEC 61508-3
(An toàn chức năng của các hệ thống liên quan đến an toàn điện/điện tử/điện
tử lập trình – Phần 6: Hướng dẫn về áp dụng IEC 61508-2 và IEC 61508-3.
[9] IEC 61508-7:2000, Functional
safety of electrical/electronic/programmable electronic safety – related
systems – Part 7: Overview of techniques and measures (An toàn chức năng
của các hệ thống liên quan đến an toàn điện/điện tử/điện tử lập trình – Phần 7:
Mô tả tóm tắt các kỹ thuật và phương pháp.
[10] IEC 62061, Safety of
machinery – Functional safety of safety – related electrical, electronic and
peogrammable electronic control systems (An toàn máy – Chức năng an toàn
của hệ thống điều khiển liên quan đến an toàn điện, điện tử và điện tử lập
trình).
[11] HSE Guidelines, Programmable
Electronic Systems in Safety – related Applications, Parts 1 (ISBN 0 11
883906 6) and 2 (ISBN 0 11 883906 3) (Hướng dẫn – Hệ thống điện tử lập trình
trong các ứng dụng liên quan đến an toàn, Phần 1 (ISBN 0 11 883906 6) and 2
(ISBN 0 11 883906 3).
[12] CECR – 184, Personal Safety
in Microprocessor Control Systems (Elektronikcentralen, Denmark) (An toàn
của cá nhân trong các hệ thống điều khiển vi xử lý).
Các tài liệu xuất bản khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] TCVN 7385 (ISO 13851), An toàn
máy – Cơ cấu điều khiển hai tay – Chức năng và nguyên tắc thiết kế
[15] ISO 13856-1, Safety of machinery
– Pressure-sensitive protective devices – Part 1: General principles for design
and testing of pressure-sensitive mats and pressure-sensitive floors (An
toàn máy – Thiết bị bảo vệ nhạy cảm áp suất – Phần 1: Nguyên tắc chung về thiết
kế và thử nghiệm các tấm thảm nhạy cảm áp suất và các sàn nhà nhạy cảm áp
suất).
[16] ISO 13856-2, Safety of
machinery – Pressure-sensitive protective devices – Part 2: General principles
for design and testing of pressure-sensitive edges and pressure-sensitive bars (An
toàn máy – Thiết bị bảo vệ nhạy cảm áp suất – Phần 2: Nguyên tắc chung về thiết
kế và thử nghiệm các tấm thảm nhạy cảm áp suất và các thanh nhạy cảm áp suất).
[17] ISO 11428, Safety of
machinery – Visual danger signals – General requirements, design and testing (An
toàn máy – Tín hiệu nhìn thấy về mối nguy hiểm – Yêu cầu chung, thiết kế và thử
nghiệm).
[18] TCVN ISO 9001, Hệ thống quản
lý chất lượng – Các yêu cầu.
[19] ISO 9355-1, Ergonomic
requirements for the design of displays and control actuators – Part 1: Human
interactions with displays and control actuators (Yêu cầu về êgônômi cho
thiết kế các chỉ báo và các cơ cấu dẫn động điều khiển – Phần 1: Giao diện của
người với các chỉ báo và cơ cấu dẫn động điều khiển).
[20] ISO 9355-2, Ergonomic
requirements for the design of displays and control actuators – Part 2:
Displays (Yêu cầu về êgônômi cho thiết kế các chỉ báo và các cơ cấu dẫn
động điều khiển – Phần 2: Các chỉ báo.)
[21] ISO 9355-3, Ergonomic
requirements for the design of displays and control actuators – Part 3: Control
actuators Displays (Yêu cầu về êgônômi cho thiết kế các chỉ báo về các cơ
cấu dẫn động điều khiển – Phần 3: Các cơ cấu dẫn động điều khiển).
[22] ISO 11429, Ergonomic –
System of auditory and visual danger and information signals (Êgônômi – Hệ
thống các tín hiệu nghe và nhìn về mối nguy hiểm và tín hiệu thông tin).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[24] ISO 4413, Hydraulic fluid
power – General rules relating to systems (Truyền động thủy lực – Các qui
tắc chung liên quan đến các hệ thống).
[25] ISO 4414, Pneumatic fluid
power – General rules relating to systems (Truyền động khí nén – Các qui
tắc chung liên quan đến các hệ thống).
[26] TCVN 7386 (ISO 13855), An toàn
máy – Định vị thiết bị bảo vệ đối với vận tốc tiếp cận của các bộ phận cơ thể
người.
[27] TCVN 7300 (ISO 14118), An toàn
máy – Ngăn chặn khởi động bất ngờ
[28] ISO 19973 (all parts), Pneumatic
fluid power – Assessment of component reliability testing (Truyền động khí
nén – Đánh giá thử nghiệm độ tin cậy của bộ phận cấu thành).
[29] IEC 60204-1:2005, Safety of
machinery – Electrical equipment of machines – Part 1: General requirements (An
toàn máy – Thiết bị điện của máy – Phần 1: Yêu cầu chung).
[30] IEC 60447, Basic and safety
principles for man – machine interface (MMI) – Actuating principles (Nguyên tắc
cơ bản và nguyên tắc an toàn đối với giao diện người – máy – MMI – Nguyên tắc
vận hành).
[31] IEC 60529, Degrees of
protection provided by enclosures (IP code) (IEC 60529:1998) [Các cấp bảo
vệ được cung cấp bởi các rào chắn (mã IP)].
[32] ISO 60812, Analysis
techniques for system reliability – Procedure for failure mode and effects analysis
(FMEA) (Kỹ thuật phân tích đối với độ tin cậy của hệ thống – Quy trình dùng
cho dạng hư hỏng và phân tích hiệu quả).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[34] IEC 61000-6-2, Electromagnetic
compatibility (EMC) – Part 6-2: Generic standards – Immunity for Industrial
environments (Tính tương thích điện từ - EMC – Phần 6-2: Tiêu chuẩn chung –
Tính miễn nhiễm đối với môi trường công nghiệp).
[35] IEC 61800-3, Adjustable speed
electrical power drive system – Part 3: EMC requirements and specific test
methods (Hệ thống dẫn động điện có tốc độ điều chỉnh được – Phần 3: Yêu cầu
về tính tương thích điện từ - EMC và các phương pháp thử riêng).
[36] IEC 61810 (all parts), Electromagnetic
elementary relays (Rơ le điện từ sơ cấp).
[37] IEC 61300 (all parts), Fibre
optic interconnecting devices and passive components – Basic test and
measurement procedures (Thiết bị liên kết dùng sợi quang và các thành phần
thụ động – Phép thử cơ bản và và quy trình đo).
[38] IEC 61310 (all parts), Safety
of machinery – Indication, marking and actuation (An toàn máy – Chỉ báo,
ghi nhãn và khởi động).
[39] IEC 61131-3, Programmable
controllers – Part 3: Programming languages (Bộ điều khiển lập trình được –
Phần 3: Các ngôn ngữ lập trình).
[40] EN 455, Safety of machinery
– Auditory danger signals – General requirements, design and testing (An
toàn máy – Tín hiệu nguy hiểm thính giác – Yêu cầu chung, Thiết kế và thử
nghiệm)
[41] EN 614-1, Safety of
machinery – Ergonomic danger signals - Part 1: Terminology and general
principles (An toàn máy – Tín hiệu nguy hiểm êgônômi - Phần 1: Thuật ngữ
và nguyên lý chung).
[42] EN 982:1996, Safety of
machinery – Safety requirements for fluid power systems and their components –
Hydraulics (An toàn máy – Các yêu cầu về an toàn đối với các hệ thống thủy
lực và khí nén và các bộ phận của chúng – Thiết bị thủy lực).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[44] EN 1005-3, Safety of machinery
– Human physical performance – Part 3: Recommended force limits for machinery
operation (An toàn máy – Đặc tính vật lý của con người – Phần 3: Các giới hạn
về lực nên dùng cho vận hành máy).
[45] EN 1088:1995 (ISO 14119:1998),
Safety of machinery – Interlocking devices associated with guards –
Principles for design and selection (An toàn máy – Các cơ cấu khóa liên
động liên kết với các thiết bị bảo vệ - Các nguyên tắc để thiết kế và lựa chọn)
[46] EN 50205:2002 Relays with
forcibly guided (mechanically linked) contacts [Rơ le có các tiếp điểm được
dẫn hướng cưỡng bức (liên kết cơ khí)].
[47] NS 29500 (all parts), Failure
rates of components (Tốc độ hư hỏng của các bộ phận).
[48] GOBLE, W.M, Control systems
– Evaluation and Rehability. 2nd Edition, Instrument society of America
(ISA), North Carolina, 1998
Cơ sở dữ liệu
[49] NS 29500, Failure rates of
components, Edition 1999 -11, siemens AG 1999, www.pruefinstitut.de
[50] IEC/TR 62380, Reliability
data handbook – Universal model for reliability prediction of electronics
components, PCBs and equipment, identical to RDF 2000/Reliability Data Handbook,
UTE C 80-810, Union Technique de I’Electricité et la Communication (www.ute-fr.com)
[51] Reliability Prediction of
Electronic Equipment, MIL-HDBK-217E, Department of Defense, Washington DC,
1982
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[53] EPRD, Electronic Parts
Reliability Data (RAC-STD-6100), Reliability Analysis Centre, 201 Mill
Street, Rome, NY 13440 (rac.alionscience.com)
[54] NPRD – 95, Non-electronic
Parts Reliability Data (RAC – STD – 6200), Reliability Analysis Centre, 201 Mill
Street, Rome, NY 13440 (rac.alionscience.com)
[55] British handbook for
Reliability Data for Components used in Telecommunication Systems, British
Telecom (HRD5, last issue)
[56] Chinese Military Standard,
GJB/z 299B.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu
và thuật ngữ viết tắt
3.1. Thuật ngữ và định nghĩa
3.2. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
4. Xem xét thiết kế
4.1. Mục tiêu an toàn trong thiết
kế
4.2. Kế hoạch để giảm rủi ro
4.3. Xác định mức tính năng yêu cầu
(PLr)
4.4. Thiết kế bộ phận liên quan đến
an toàn của hệ thống điều khiển (SRP/CS)
4.5. Ước lượng mức tính năng đạt
được PL và mối quan hệ với SIL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Kiểm tra bảo đảm rằng PL đạt
được đáp ứng PLr
4.8. Khía cạnh êgônômi của thiết kế
5. Chức năng an toàn
5.1. Đặc điểm của các chức năng an
toàn
5.2. Nội dung chi tiết của các chức
năng an toàn
6. Các loại và quan hệ của chúng
đến MTTFd của mỗi kênh, DCavg và CCF
6.1. Qui định chung
6.2. Đặc tính kỹ thuật của các loại
6.3. Tổ hợp của các SRP/CS để đạt
được mức tính năng (PL) toàn bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Qui định chung
7.2. Xem xét lỗi
7.3. Ngăn chặn lỗi
8. Phê duyệt
9. Bảo dưỡng
10. Cung cấp tài liệu kỹ thuật
11. Thông tin cho sử dụng
Phụ lục A: Xác định mức tính năng
yêu cầu (PLr)
Phụ lục B: Phương pháp lập sơ đồ
khối và sơ đồ khối liên quan đến an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D: Phương pháp đơn giản hóa
để dự tính MTTFd cho mỗi kênh
Phụ lục E: Các dự tính cho vùng
chẩn đoán (DC) đối với các chức năng và mô đun
Phụ lục F: Dự tính đối với hư hỏng
do nguyên nhân chung (CCF)
Phụ lục G: Hư hỏng có hệ thống
Phụ lục H: Ví dụ về tổ hợp nhiều bộ
phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển
Phụ lục I: Các ví dụ
Phụ lục J: Phần mềm
Phụ lục K: Biểu thị bằng số của
Hình 5
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nếu không
cho phần nguy hiểm của B10 thì có thể sử dụng 50% của B10,
nên lấy B10d = 2 B10.
4) Phương
pháp đếm các bộ phận là phương pháp gần đúng nên luôn có sai số về mặt an toàn.
Nếu cần có các giá trị chính xác hơn, người thiết kế nên tính toán đến các dạng
hư hỏng, nhưng điều này có thể rất phức tạp.