TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7295:
2003
ISO
5458 : 1998
ĐẶC
TÍNH HÌNH HỌC CỦA SẢN PHẨM (GPS) - DUNG SAI HÌNH HỌC - GHI DUNG SAI VỊ TRÍ
Geometrical product
specification (GPS) - Geometrical tolerancing - Positional tolerancing
Lời nói đầu
TCVN 7295 : 2003 hoàn toàn tương đương với
ISO 5458 : 1998.
TCVN 7295 : 2003 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/TC/SC1 Những vấn đề chung về cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ
Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại
khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều
6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐẶC TÍNH HÌNH HỌC CỦA
SẢN PHẨM (GPS) - DUNG SAI HÌNH HỌC - GHI DUNG SAI VỊ TRÍ
Geometrical product
specification (GPS) - Geometrical tolerancing - Positional tolerancing
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp ghi dung
sai vị trí. Phương pháp ghi dung sai này được áp dụng cho vị trí của một điểm,
một đường, một bề mặt, ví dụ tâm của một hình cầu, đường tâm của lỗ hoặc trục
và mặt phẳng trung tuyến của rãnh.
CHÚ THÍCH - Việc ghi dung sai của profin được
sử dụng khi các đường không phải là các đường thẳng hoặc các bề mặt không nằm
trong một mặt phẳng - Xem ISO 1660.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
ISO 1101 :1983 Geometrical product
specifications (GPS) - Geometrical tolerancing - Generalities, definitions,
symbols, indications on drawings. (Đặc tính hình học của sản phẩm (GPS) -
Dung sai hình học - Nguyên tắc chung, định nghĩa, ký hiệu, ghi dung sai trên
bản vẽ).
3. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Xác lập dung sai
vị trí
4.1. Yêu cầu chung
Các thành phần cơ bản là các kích thước chính
xác về lý thuyết, các miền dung sai và các yếu tố chuẩn.
4.2. Yêu cầu cơ bản
Dung sai vị trí được kết hợp với các kích thước
chính xác về lý thuyết và xác định các giới hạn đối với vị trí của yếu tố thực
như các điểm, đường tâm, mặt phẳng trung tuyến, các đường thẳng và mặt phẳng có
liên quan với nhau hoặc có liên quan với một hoặc nhiều yếu tố chuẩn. Các miền
dung sai được bố trí đối xứng so với vị trí chính xác về lý thuyết.
CHÚ THÍCH - Các dung sai vị trí không có tính
tích lũy khi các kích thước chính xác (về) lý thuyết được sắp xếp thành một dãy
(xem hình 4). (Sự tích lũy dung sai trái ngược với các dung sai kích thước được
sắp xếp thành một dãy). Việc ghi dung sai vị trí cho phép tham chiếu rõ ràng
đến một hoặc nhiều yếu tố chuẩn.
4.3. Kích thước chính xác (về) lý thuyết
Các kích thước chính xác (về) lý thuyết, kể
cả kích thước góc và kích thước dài được cho trong các khung chữ nhật phù hợp
với ISO 1101. Việc cho kích thước này được minh họa trong các hình 2a), 2b),
3a), 4a; 5a) và 7a).
Các kích thước chính xác về lý thuyết 0o
và 90o, 180o hoặc khoảng cách 0 giữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các yếu tố dung sai vị trí liên quan với
cùng một hoặc nhiều yếu tố chuẩn [xem hình 2a)];
- các yếu tố dung sai vị trí và các yếu tố
chuẩn có liên quan của chúng (xem hình 1);
được mặc nhiên thừa nhận mà không có chỉ dẫn
riêng.
Khi các yếu tố có dung sai vị trí có chung
một đường tâm hoặc đường trục thì các yếu tố này được coi là các yếu tố chính
xác, lý thuyết có liên quan nếu không có quy định nào khác, ví dụ, có liên quan
với các yếu tố chuẩn khác nhau hoặc lý do khác được chỉ dẫn bằng một chú thích
thích hợp trên bản vẽ như đã nêu trên hình 2b).
Ghi trên bản vẽ Giải
thích

Có thể áp dụng các trường hợp a), b), c) hoặc
d) tại mỗi lỗ:
a) đường trục lỗ trùng với vị trí chính xác
lý thuyết [ sai lệnh zero ];
b) đường trục lỗ tại sai lệch vị trí lớn nhất
với sai lệch độ vuông góc zero;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) đường trục lỗ tại sai lệch vị trí lớn
nhất; trong trường hợp này là sự kết hợp của các sai lệch hình học
Hình 1
4.4. Dung sai vị trí trên toàn bộ một vòng
tròn
Khi các yếu tố có dung sai vị trí được sắp
xếp trên toàn bộ một vòng tròn thì cần hiểu rằng các yếu tố này cách đều nhau,
trừ khi có quy định khác, và vị trí của chúng là chính xác về lý thuyết.
Nếu hai hay nhiều nhóm các yếu tố có cùng một
đường trục thì được xem là một nhóm khi
- chúng không có liên quan với một yếu tố
chuẩn;
- chúng có liên quan với cùng một yếu tố
chuẩn hoặc hệ thống các yếu tố chuẩn (các yếu tố chuẩn theo cùng một trật tự
hoặc trong cùng điều kiện vật liệu) [xem hình 2a)];
trừ khi có quy định khác [xem hình 2b)].

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 2b
4.5. Hướng của dung sai vị trí
4.5.1. Dung sai vị trí chỉ theo một hướng
Giá trị dung sai có thể được quy định theo
một hướng.Khi không có quy định nào khác, định hướng của chiều rộng miền dung
sai dựa trên mô hình các kích thước chính xác lý thuyết và ở 0o hoặc
90o như đã chỉ dẫn bởi hướng của đường mũi tên [xem hình 3a) và
3b)].
Ghi trên hình vẽ

Hình 3a
Giải thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
1 Yếu tố chuẩn mô phỏng A
2 Yếu tố chuẩn mô phỏng B
Mỗi đường phân chia giữa các kích thước chính
xác lý thuyết phải chứa một miền dung sai được xác định bởi hai đường thẳng
song song cách nhau 0,1, được bố trí đối xứng với vị trí chính xác (về) lý
thuyết của mỗi đường phân chia kích thước này.
Hình 3b
4.5.2. Dung sai vị trí theo hai hướng
Có thể quy định giá trị dung sai theo hai hướng
vuông góc với nhau và các giá trị dung sai này được quy định khác nhau [xem
hình 4a) và 4b)] hoặc bằng nhau.
Ghi trên hình vẽ

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải thích

Hình 4b
Mô hình chữ nhật có 8 miền dung sai, được đặt
cách nhau 30 mm, là mô hình không cố định, vị trí và định hướng của nó phụ
thuộc vào yếu tố thực của chi tiết gia công.
Mỗi lỗ phải:
- được đo theo hướng kích thước chính xác lý
thuyết 30; bề mặt trung tuyến thực của lỗ nằm trong một miền dung sai có mặt
cắt ngang chữ nhật 0,3 x chiều dài thực của yếu tố;
- được đo theo hướng kích thước chính xác lý
thuyết 28; bề mặt trung tuyến thực của lỗ nằm trong một miền dung sai có mặt
cắt ngang chữ nhật 0,1 x chiều dài thực của yếu tố;
- là các mặt phẳng trung tuyến của các miền
dung sai được cố định bởi các kích thước chính xác (về) lý thuyết.
4.5.3. Dung sai vị trí theo nhiều hướng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi trên hình vẽ

Hình 5a
Giải thích

Hình 5b
Đường trục thực của mỗi lỗ phải nằm trong một
miền dung sai hình trụ có đường kính 0,1 mm; đường trục của miền dung sai hình
trụ được cố định bởi các kích thước chính xác lý thuyết.
CHÚ THÍCH - Đối với các mặt trụ của các chi
tiết đối tiếp, miền dung sai thường là hình trụ và dung sai vị trí là dung sai
theo nhiều hướng so với vị trí chính xác lý thuyết. Trong trường hợp này, phương
pháp ghi dung sai vị trí đạt được miền dung sai lớn hơn so với phương pháp ghi
dung sai theo hai hướng, là phương pháp chỉ có thể tạo ra miền dung sai hai
kích thước hình vuông (hoặc chữ nhật); xem hình 6. Nên lựa chọn giữa miền dung
sai “nhiều hướng” và “hai hướng” theo chức năng của yếu tố cần quy định dung
sai.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1- Miền lớn hơn 57 %.
Hình 6
5. Sự kết hợp dung
sai
5.1. Nếu một nhóm các yếu tố được định vị riêng
bằng việc ghi dung sai vị trí và vị trí của mô hình các yếu tố cũng được định
vị bằng việc ghi dung sai vị trí thì mỗi yêu cầu phải được đáp ứng một cách độc
lập [xem hình 7a)].
5.2. Đường trục thực (đường trục được xem xét)
của mỗi lỗ trong 4 lỗ phải nằm trong miền dung sai hình trụ có đường kính 0,01;
các miền dung sai vị trí được đặt tại các vị trí chính xác lý thuyết của chúng
và vuông góc với yếu tố chuẩn A [xem hình 7b].
5.3. Đường trục thực của mỗi lỗ phải nằm trong
miền dung sai hình trụ có đường kính 0,2; các miền dung sai vị trí vuông góc
với yếu tố chuẩn A và được đặt tại các vị trí chính xác về lý thuyết so với
nhau và với các yếu tố chuẩn B và C [xem hình 7c)].
Ghi trên hình vẽ

Hình 7a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chú thích
Chú thích
1 Yếu tố chuẩn mô phỏng A
1 Yếu tố chuẩn mô phỏng A
2 Yếu tố chuẩn mô phỏng B
3 Yếu tố chuẩn mô phỏng C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7c
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
Định
nghĩa
Để có nội dung chi tiết: xem ISO 14660-1
Yếu tố (feature): Điểm, đường hoặc bề mặt.
Yếu tố bề mặt (integral feature):
Mặt hoặc đường trên một bề mặt.
Yếu tố dẫn xuất (derived feature):
Điểm tâm, đường hoặc mặt phẳng trung tuyến được suy ra từ một hoặc nhiều yếu tố
bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yếu tố bề mặt danh nghĩa (nominal integral
feature): Yếu tố bề mặt chính xác về lý thuyết được xác định bởi bản vẽ kỹ
thuật hoặc các phương tiện khác.
Yếu tố dẫn xuất danh nghĩa (nominal derived
feature): Điểm tâm, đường thẳng hoặc mặt phẳng trung tuyến được suy ra từ một
hoặc nhiều yếu tố bề mặt danh nghĩa.
Bề mặt thực của chi tiết gia công (real surface of a
workpiece): Tập hợp các yếu tố vốn có trên chi tiết gia công và ngăn cách toàn
bộ chi tiết gia công với môi trường xung quanh.
Yếu tố thực [real (integral) feature]: Phần yếu
tố bề mặt của một bề mặt thực của chi tiết gia công được giới hạn bởi các yếu
tố (bề mặt) thực liền kề.
Yếu tố bề mặt được xem xét (extracted integral
feature): Yếu tố biểu thị gần đúng của yếu tố (bề mặt) thực, có được bằng cách
suy ra một số lượng giới hạn các điểm từ yếu tố (bề mặt) thực.
CHÚ THÍCH - Sự tính ra này được thực hiện phù
hợp với các qui ước quy định .
Yếu tố dẫn xuất được xem xét (extracted derived
feature): Điểm tâm, đường hoặc mặt phẳng trung tuyến được suy ra từ một hoặc
nhiều yếu tố bề mặt xem xét.
Yếu tố bề mặt liên kết (associated integral
feature): Yếu tố bề mặt có dạng hoàn thiện liên kết với yếu tố bề mặt xem xét
phù hợp với các quy ước quy định.
Yếu tố dẫn xuất liên kết (associated derived
feature): Điểm tâm, đường hoặc mặt phẳng trung tuyến được suy ra từ một hoặc
nhiều yếu tố bề mặt liên kết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
Cách
ghi dung sai trước đây
Cách ghi dung sai trước đây đòi hỏi phải xác
định vị trí riêng của một nhóm các yếu tố bằng cách ghi dung sai vị trí và mô
hình các yếu tố bởi các dung sai theo tọa độ (xem hình B.1).

Hình B.1 Ghi trên bản
vẽ
Cách ghi dung sai này không được sử dụng nữa,
bởi vì ý nghĩa của các khoảng cách có dung sai 16 ± 0,5 và 18 ± 0,5 không được
tiêu chuẩn hóa. Nên dùng cách ghi dung sai theo điều 5 để thay thế.
PHỤ
LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan
hệ với mô hình ma trận GPS
Để có nội dung chi tiết về mô hình ma trận
GPS: xem ISO/TR 14638.
C.1. Thông tin về tiêu chuẩn này và việc sử
dụng nó
Tiêu chuẩn này xác định các phương pháp để
ghi các dung sai vị trí trên các bản vẽ kỹ thuật.
Tiêu chuẩn này cũng trình bày tỉ mỉ hơn về
các khái niệm dung sai vị trí được quy định trong ISO 1101.
C.2. Vị trí trong mô hình ma trận GPS
Tiêu chuẩn này là một tiêu chuẩn tổng quát về
GPS có ảnh hưởng đến các khâu 1 và 2 của một chuỗi các tiêu chuẩn về vị trí
trong ma trận tổng quát GPS như đã minh họa bằng biểu đồ trên hình C.1.

Hình C.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan là các
tiêu chuẩn của các chuỗi tiêu chuẩn được giới thiệu trong hình C.1.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 1660 : 1987 Technical drawings -
Dimensioning and tolerancing of profiles (Bản vẽ kỹ thuật - Ghi kích thước và
dung sai của profin).
[2] ISO 2692 : 1988 Technical drawings -
Geometrical tolerancing - Maximum material principles (Bản vẽ kỹ thuật - Dung
sai hình học - Nguyên tắc vật liệu lớn nhất).
[3] ISO 3098-1: 2001 Technical drawings -
Lettering - Part 1: latin alphabet, numerals and marks (Bản vẽ kỹ thuật - Chữ
viết - Phần 1: Chữ cái La tinh, chữ số và dấu).
[4] ISO 5459 : 1981 Technical drawings -
Geometrical tolerancing - Datums and datum-systems for geometrical tolerancing
(Bản vẽ kỹ thuật - Dung sai hình học - Các yếu tố chuẩn và hệ thống các yếu tố
chuẩn đối với dung sai hình học).
[5] ISO/TR 14638 : 1995 Geometrical product
specifications (GPS) - masterplan (Đặc tính hình học của sản phẩm (GPS) - Sơ đồ
chính).
[6] ISO 14660 -1: 1999 Geometrical product
specifications (GPS) - Geometric features - Part 1: General terms and
definitions (Đặc tính hình học của sản phẩm (GPS) - Các yếu tố hình học - Phần
1: Thuật ngữ chung và định nghĩa).