TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7072
: 2008
ISO
5351 : 2004
BỘT
GIẤY - XÁC ĐỊNH ĐỘ NHỚT GIỚI HẠN BẰNG DUNG DỊCH ĐỒNG ETYLENDIAMIN (CED)
Pulps - Determination
of limiting viscosity number in cupri-ethylenediamine (CED) solution
Lời nói đầu
TCVN 7072 : 2008 thay thế TCVN 7072 : 2002.
TCVN 7072 : 2008 hoàn toàn tương đương với
ISO 5351 : 2004.
TCVN 7072 : 2008 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 6 Giấy và cáctông biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhớt (hoặc độ nhớt động học), ký hiệu h, của chất lỏng được xác định theo
công thức Niutơn
t
= h.g (1)
trong đó
t
là ứng suất trượt ;
h
là độ nhớt;
g
= dv/dz là građien tốc độ (v là tốc độ chuyển động của một
mặt phẳng so với mặt phẳng khác và z là tọa độ vuông góc với hai mặt phẳng).
Trong trạng thái không theo thuyết Niutơn, thường
ở trường hợp dung dịch cao phân tử như xenluylô, thì tỷ số của ứng suất trượt
và građien tốc độ biến đổi cùng với ứng suất trượt.
Số liệu cần để đánh giá độ nhớt giới hạn của bột
giấy hòa tan trong dung dịch (thuật ngữ và định nghĩa xem điều 3) được lấy theo
giá trị đo của nhớt kế dạng mao dẫn. Các kết quả của phép đo chịu ảnh hưởng lớn
của tốc độ trượt.
Nồng độ bột giáy c được chọn sao cho khi nhân
với độ nhớt giới hạn [h] sẽ cho tích [h] x c bằng 3,0 ± 0,4, tương ứng với tỷ số độ nhớt h/h0 bằng từ 6 đến 10. Phép xác định sẽ được tiến hành tại
tốc độ trượt lặp lại G là (200 ±
30) s-1; như vậy sẽ sử dụng hai nhớt kế, một để hiệu chuẩn và một để
đo độ nhớt của bột giấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thận trọng khi đưa ra kết luận đối với độ
bền của bột giấy chính xác từ các phép đo độ nhớt, trừ khi sự điều tra nghiên cứu
trước đó đã phát hiện ra được mối quan hệ. Mối quan hệ trực tiếp giữa độ bền
của bột giấy và độ nhớt không tìm thấy.
BỘT GIẤY - XÁC ĐỊNH
ĐỘ NHỚT GIỚI HẠN BẰNG DUNG DỊCH ĐỒNG ETYLENDIAMIN (CED)
Pulps - Determination
of limiting viscosity number in cupri-ethylenediamine (CED) solution
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
độ nhớt giới hạn của bột giấy hòa tan trong dung dịch đồng etylendiamin (CED).
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho bột
giấy hóa học tẩy trắng hòa tan trong dung dịch CED, nhưng cũng có thể được áp
dụng cho một số loại bột giấy mà có thể hòa tan hoàn toàn trong dung dịch CED.
Chú thích 1 Các kết quả có thể được sử dụng để
đánh giá mức độ phân hủy xenluylô trong quá trình nấu hoặc tẩy trắng. Tuy
nhiên, kết quả đạt được với các mẫu có chứa một lượng đáng kể các chất khác
ngoài xenluylô phải được xem xét một cách thận trọng.
Chú thích 2 Chính xác nhất, cách tiến hành đo
độ nhớt chỉ áp dụng cho phần polisaccarit của mẫu. Tuy nhiên phép đo độ nhớt có
thể được sử dụng cho bột giấy hóa học chưa tẩy trắng có hàm lượng ligin nhỏ hơn
4 %, vì phần lớn các bột giấy này tan được trong dung dịch CED. Nhưng bột giấy
hóa học không tẩy trắng có thể hòa tan trong dung dịch CED không có nghĩa là sẽ
cho kết quả có giá trị. Tóm lại, kết quả độ nhớt của bột giấy có hàm lượng
ligin lớn hơn 0,5 % không được chấp nhận cho mục đích yêu cầu kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 4360 : 2001 (ISO 7213 : 1981) Bột giấy -
Lấy mẫu để thử nghiệm.
TCVN 4407 : 2001 (ISO 638 : 1978) Bột giấy -
Xác định độ khô.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau.
3.1. Tốc độ trượt (shear rate), G
Gradient tốc độ của lớp chất lỏng song song với
hướng chảy xung quanh mao dẫn, được xác định theo công thức sau:
G =
(2)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r là bán kính của ống mao dẫn, tính bằng
centimet;
tf là thời gian chảy của chất
lỏng, tính bằng giây
3.2. Tỷ số độ nhớt (viscosity ratio), hratio
(trước đây gọi là độ nhớt tương đối)
Tỷ số độ nhớt h và h0 của dung dịch
polymer có nồng độ đã định và dung môi tương ứng tại cùng một nhiệt độ, tính
theo công thức:
hratio =
(3)
Chú thích Tỷ số độ nhớt là giá trị số, không có
thứ nguyên.
3.3. Gia số độ nhớt tương đối (viscosity relative increment)
Tỷ số độ nhớt (3.2) trừ đi 1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích Gia số độ nhớt tương đối là giá trị
số, không có thứ nguyên.
3.4. Độ nhớt (viscosity number),
VN
Tỷ số của gia số độ nhớt tương đối (3.3) và
nồng độ polymer c, trong dung dịch, được tính bằng gam trên mililít:
VN =
(5)
Chú thích Đơn vị tính là mililít trên gam.
3.5. Độ nhớt giới hạn (limiting viscosity number),
h
Giá trị giới hạn của chỉ số độ nhớt (3.4) tại
nồng độ loãng vô cùng:
[h]
=
(6)
Chú thích 1 Đơn vị tính là mililít trên gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
Xác định thời gian chảy của dung môi pha loãng
và dung dịch bột giấy qua nhớt kế dạng mao dẫn tại nồng độ qui định ở 25 oC.
Tính độ nhớt giới hạn theo công thức Martin (xem [9]) từ thời gian đo được và
nồng độ đã biết của dung dịch.
5. Thuốc thử và vật
liệu
Chỉ sử dụng hóa chất có cấp độ tinh khiết
phân tích và nước cất hoặc nước đã được khử ion.
5.1. Dung dịch đồng etylendiamin (CED),
c(ced) = (1,00 ± 0,02) mol/l, bão hòa
với đồng (ii) hydroxit để thuận tiện, gọi là dung dịch CED.
Dung dịch có chứa 1,0 mol đồng và 2,0 mol
etylendiamin trong một lít. dung dịch có bán sẵn trên thị trường hoặc được
chuẩn bị và phân tích như mô tả ở phụ lục A.
Chú thích Dung dịch CED gây dị ứng cho da, tránh
để da tiếp xúc với dung dịch và dung dịch etylendiamin. Etylendiamin dễ bay hơi,
và tiếp xúc liên tục có thể dẫn đến những phản ứng gây dị ứng nghiêm trọng. Không
được hút bằng miệng dung dịch đồng etylendiamin. Dung dịch CED cũng có hại cho
môi trường, vì vậy nên có một quy trình phân huỷ thích hợp trước khi thải ra
ngoài.
5.2. Glyxerin, dung dịch ở trong nước,
c(C3H8O3) = 65% (theo khối lượng), có độ nhớt khoảng
10 mPa.s.
5.3. Axít nitric (HNO3),
pha loãng dung dịch để rửa các mảnh dây đồng (6.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như qui định trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
6. Thiết bị, dụng cụ và
vật liệu
Sử dụng các thiết bị thông thường trong phòng
thí nghiệm và các dụng cụ sau.
6.1. Nhớt kế dạng mao dẫn (6.1.1 và 6.1.2), mỗi
loại đều có vỏ bọc chứa nước được nối với bể ổn nhiệt (6.3). Cần hai nhớt kế
khác nhau do có sự khác nhau lớn giữa các độ nhớt của dung dịch thử và dung
môi. Nhớt kế phù hợp được cho trong hình 1.
Chú thích Nhớt kế không có vỏ bọc chứa nước
có thể được sử dụng nếu việc đo được tiến hành khi nhớt kế được nhúng ngập
trong bể ổn nhiệt.
Nhớt kế dạng mao dẫn được trang bị một thiết bị
ghi giờ tự động có thể được sử dụng nếu chúng phù hợp với tiêu chuẩn này và cho
các kết quả tương tự.
Rửa sạch các nhớt kế bằng nước và axeton. Nếu
có bất kỳ vật liệu nào còn sót lại sau khi rửa, rửa sạch lại bằng dung dịch rửa
chứa axít sulfuric được dùng để sử dụng cho các dụng cụ thuỷ tinh trong phòng thí
nghiệm. Ngâm riêng các ống bẩn qua đêm hoặc lâu hơn trong dung dịch rửa này để loại
bỏ hết các vết bẩn. Sau khi rửa, đổ tất cả các dung dịch rửa ra khỏi ống, tráng
kỹ lại với nước và axeton và để khô.
6.1.1. Nhớt kế dạng mao dẫn cho các mục đích
hiệu chuẩn,
với thời gian chảy sử dụng để hiệu chuẩn khoảng 40 s cho dung dịch CED 0,5
mol/l.
Chú thích Thời gian chảy cho nhớt kế của nước
cất hoặc nước khử ion là khoảng 60 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích Dung dịch polymer có khối lượng
phân tử tương đối cao thường là dung dịch phi Newton. Do độ nhớt của nó giảm
khi tốc độ trượt (hoặc trong trường hợp này là tốc độ chảy) tăng. Để tránh sự
phức tạp đó, tiêu chuẩn này qui định cho độ nhớt được xác định tại tốc độ trượt
là (200 ± 30) s-1.
Các kích thước của nhớt kế được qui định (xem hình 1b), để thời gian chảy của dung
dịch có độ nhớt 10 mPa.s là khoảng 90 s và tốc độ trượt lớn nhất (xem 3.1) ở
trong khoảng (200 ± 30) s-1.
Kích thước tính bằng milimét

Chú giải
1. thể tích 1,0 ml hoặc 2,0 ml
2. thể tích 1,0 ml
Hình 1 - Nhớt kế dạng
mao dẫn
6.2. Bình hòa tan, dung tích khoảng 52
ml, được thiết kế sao cho khi trong bình chứa 50 ml dung dịch thử nghiệm thì
không khí còn lại phải được đẩy hết ra khỏi bình.
Có thể sử dụng bình làm bằng polyetylen có
nắp vặn và vòng đệm cao su. Trong thực hành có một số loại bình cho phép người
phân tích vừa đẩy không khí và đóng bình bằng nắp vặn trong cùng một thao tác.
Không khí cũng có thể được đẩy ra bằng luồng khí nitơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Bể ổn nhiệt, có khả năng duy trì
được nhiệt độ ở (25 ± 0,1) oC
phù hợp với bình hòa tan (6.2) và có bơm để lưu thông nước qua vỏ bọc của nhớt
kế (6.1.1 và 6.1.2).
6.4. Các mảnh dây đồng, đường kính khoảng 3
mm và dài khoảng 10 mm và 20 mm.
Làm sạch các mảnh dây đồng thường xuyên với
axit nitric loãng, sau đó rửa thật sạch bằng nước cất hoặc nước khử ion và để
khô.
6.5. Cân, chính xác đến ± 0,1 mg.
6.6. Đồng hồ bấm giây, có khả năng đọc
chính xác đến 0,1 s.
6.7. Máy lắc hoặc máy khuấy từ, để làm tan mẫu thử.
7. Hiệu chuẩn nhớt kế
7.1. Đưa nhiệt độ của các chất lỏng hiệu chuẩn
khác nhau (xem dưới đây) đến 25 oC và của nhớt kế (6.1.1 và 6.1.2) đến
(25,0 ± 0,1 ) oC.
7.2. Sử dụng nhớt kế như quy định trong 6.1.1 (xem
hình 1a) làm nhớt kế hiệu chuẩn để đo thời gian chảy, tính bằng giây, như mô tả
ở 9.4, cho
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) dung dịch glycerin (5.2), tc;
c) dung dịch CED 0,5 mol/l, được chuẩn bị
bằng cách trộn các thể tích bằng nhau của nước cất hoặc nước loại ion và dung
dịch CED 1 mol/l (5.1), ts.
Trong mỗi trường hợp, tiến hành ít nhất hai
lần đo và tính giá trị trung bình.
Tỷ lệ thời gian chảy của dung dịch CED so với
thời gian chảy của nước cất, ts/tw, nằm giữa khoảng 1,27
và 1,29.
7.3. Cũng theo cách như vậy, đo thời gian chảy
của dung dịch glycerin (5.2) trong nhớt kế để hiệu chuẩn (6.1.2) (xem hình 1b).
Tính hệ số độ nhớt f và hằng số độ nhớt h theo công thức sau:
¦
=
(7)
h =
(8)
trong đó:
tc là thời gian chảy của dung dịch
glycerin trong nhớt kế hiệu chuẩn (6.1.1) (xem hình 1a), tính bằng giây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ts là thời gian chảy của dung dịch
CED 0,5 mol/l trong nhớt kế hiệu chuẩn (6.1.1) (xem hình 1a), tính bằng giây.
Hệ số độ nhớt f là giá trị không đổi của nhớt
kế và hằng số nhớt kế h phụ thuộc vào dung môi sử dụng (dung dịch CED). Vì vậy,
h sẽ được xác định lại khi sử dụng dung dịch CED mới.
7.4. Nếu sử dụng nhớt kế có thiết bị đo thời gian
tự động, tiến hành hiệu chuẩn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
8. Lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu
Nếu phép thử được tiến hành để đánh giá một
lô bột giấy, việc lấy mẫu được tiến hành theo TCVN 4360 : 2001 (ISO 7213 :
1981). Nếu không, phải báo cáo nguồn gốc của mẫu và, nếu có thể, cả quy trình
lấy mẫu được sử dụng.
Lấy một mẫu có khối lượng tương ứng với khoảng
10 g bột khô tuyệt đối. Kiểm tra bột giấy mẫu. Nếu bột giấy có các mảnh sống,
dùng nhíp loại chúng ra hoặc ngâm mẫu vào nước và loại bỏ bằng cách sàng. Nếu
loại được các mảnh sống khỏi mẫu, điều này phải được ghi trong báo cáo thử
nghiệm. Nếu bột giấy không tan dễ dàng khi chuẩn bị dung dịch thử (xem 9.3), hòa
tan mẫu trong nước trong một thiết bị phù hợp và xeo thành các tờ mỏng trong phễu
Buechner. Để khô mẫu bột giấy hoặc các tờ mẫu đã được chuẩn bị ở nhiệt độ phòng
qua đêm (việc để khô có thể được thực hiện ở một nhiệt độ cao hơn, nhưng không quá
60 oC bởi quá khô có thể làm cho độ nhớt thấp). Xé mẫu khô thành các
mảnh nhỏ bằng tay có đeo găng tay, và sử dụng nhíp nếu thuận tiện. Không cắt
mẫu khô hay sử dụng thiết bị cắt cơ khí bởi vì độ nhớt có thể bị giảm đi do quá
trình cắt này.
9. Cách tiến hành
9.1. Chọn nồng độ của dung dịch
Nếu không biết khoảng giá trị độ nhớt giới
hạn của mẫu, sử dụng dung dịch có nồng độ khoảng 125 mg/50 ml và 150 mg/50 ml.
Nếu độ nhớt giới hạn đạt được không nằm trong phạm vi nồng độ cho trong bảng 1,
thì điều chỉnh nồng độ cho phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhớt giới hạn, [h]
ml/g
Lượng mẫu
mg/50 ml
Nồng độ, c
g/ml
< 400
400 đến 650
651 đến 850
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 101 đến 1 400
250
250
200
150
120
0,005
0,005
0,004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,002 4
Đối với các mẫu có độ nhớt giới hạn rất cao, tỷ
lệ độ nhớt phụ thuộc đáng kể vào tốc độ trượt. Nếu tốc độ trượt 200 s-1
đạt được trong nhớt kế, cần phải sử dụng nồng độ bột giấy được chọn sao cho các
phép đo được tiến hành chính xác ở cùng tỷ số độ nhớt. Đối với các bột giấy có độ
nhớt giới hạn nhỏ hơn 1100 ml/g, tốc độ trượt (200 ± 30) s-1 và giá trị [h] x c là 3,0 ± 0,4 được cho phép vì sai số trong kết
quả sẽ không quá 2 %. Đối với các bột giấy có độ nhớt giới hạn lớn hơn 1 100
ml/g, sai số có thể lớn hơn đáng kể nếu các dung sai này cho phép. Vì vậy, để
xác định chính xác ở các độ nhớt cao này, cần phải chọn nồng độ bột giấy sao
cho tích của [h] x c đạt mức càng
gần đến 3,0 càng tốt và không có trường hợp nào ở ngoài phạm vi của 3,0 ± 0,1. Nếu không biết khoảng giá trị độ
nhớt của mẫu, thì việc xác định mang tính chất thăm dò sẽ được tiến hành đầu
tiên để đảm bảo nồng độ chính xác sẽ được lựa chọn.
9.2. Cân mẫu thử
Cân khối lượng đã chọn của mẫu thử chính xác
đến ± 0,5 mg và cho vào
bình hòa tan (6.2). Đồng thời cân mẫu thử để xác định hàm lượng chất khô theo TCVN
4407 : 2001 (ISO 638 : 1978) hoặc bất kỳ phương pháp nào khác để xác định hàm
lượng chất khô mà cho được kết quả tương tự.
Phải đảm bảo sao cho mẫu thử được lấy là đại
diện của mẫu nhận được.
Tiến hành xác định hai mẫu song song.
9.3. Chuẩn bị dung dịch thử
Dùng pipet, cho 25,0 ml nước cất hoặc nước đã
khử ion vào mẫu thử, cùng với 5 đến 10 mảnh dây đồng (6.4) nếu sử dụng máy lắc
(xem 6.7) hoặc que khuấy nếu sử dụng máy khuấy từ. Đóng nắp bình, và lắc hoặc
trộn cho đến khi mẫu tan hoàn toàn.
Cho thêm 25,0 ml dung dịch CED (5.1) và đẩy
hết không khí trong bình ra. Đóng nắp bình lại, và lắc hoặc khuấy lần nữa trong
máy lắc hoặc máy khuấy từ cho đến khi mẫu thử hoàn toàn phân tán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không lắc hoặc khuấy nhiều hơn mức cần thiết.
Khi bột giấy đã hòa tan, ngâm bình trong bể ổn nhiệt (6.3) cho đến khi đạt được
nhiệt độ (25 ± 0,1) oC.
Do oxy có tác động đến sự phân hủy của xenluylô
trong dung dịch CED, tiến hành cẩn thận để tránh sự tiếp xúc giữa không khí và
xenluylô trong dung dịch CED. Điều này có thể thực hiện bằng cách dùng bình hòa
tan bằng polyetylen có nắp vặn.
9.4. Xách định thời gian chảy
Bằng cách hút, đưa vào nhớt kế một lượng vừa đủ
dung dịch thử đã được chuẩn bị theo 9.3. Cho dung dịch chảy ra tự do, không ngăn
cản. Khi mặt cong của chất lỏng chạm vạch trên nhớt kế thì khởi động đồng hồ bấm
giây (6.6) và đo thời gian chảy đến vạch dưới (thời gian chảy của dung dịch),
chính xác đến ± 0,2 s.
Tiến hành phép đo ít nhất hai lần, sự sai
lệch của kết quả phải ở trong khoảng ±
0,5 %. Tính giá trị trung bình.
10. Tính toán kết quả
10.1. Tỷ số độ nhớt
Tỷ số độ nhớt hratio (h/ho) được tính theo công
thức
hratio =
(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t là thời gian chảy của dung dịch thử, tính
bằng giây;
h là hằng số của nhớt kế, được xác định theo qui
định ở 7.3, tính bằng số đảo của giây.
10.2. Độ nhớt giới hạn
Sử dụng giá trị của tỷ số độ nhớt được tính ở
10.1, tra bảng trong phụ lục B, nhận được giá trị của [h] x c. Tính độ nhớt giới hạn, [h], chính xác đến 1 ml/g.
Các giá trị trong phụ lục B được tính theo công
thức Martin[9]:
log[h]
= log
(10)
trong đó:
là độ nhớt,
tính bằng mililit trên gam;
k là hằng số thực nghiệm (với hệ bột
giấy/ CED, k = 0,13);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ
h = 0,081 s-1 (thu được từ
quy trình hiệu chuẩn)
t = 100 s (đo được
c = 0,003 96 g/ml (được tính từ khối
lượng mẫu thử và hàm lượng chất khô)
hratio = h x t = 0,081 x
100 = 8,21
Giá trị tương ứng của [h] x c, lấy từ phụ lục
B, là 2,967 và do đó
[h] = 
10.3. Biểu thị kết quả
Ghi độ nhớt giới hạn chính xác đến 10
ml/g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Kiểm tra chung sử dụng bột giấy
đối chứng
Để kiểm tra quy trình được sử dụng, nên
sử dụng độ nhớt của bột giấy đối chứng cú độ nhớt giới hạn đã biết ở cùng phạm vi
với mẫu sẽ được đo. Giữ bột giấy đối chứng ở nơi mát, khô và tối.
11.2. Độ lặp lại
Để xác định độ chụm, ba mẫu bột giấy
được phân tích trong mười phòng thí nghiệm khác nhau, năm phòng sử dụng đồng hồ
ghi giờ thủ công và năm phòng sử dụng đồng hồ ghi giờ tự động. Mỗi phòng thí
nghiệm phân tích các mẫu bột giấy khác nhau mười lần và làm hai lần song song.
Mỗi phòng thí nghiệm tính toán kết quả trung bình và hệ số biến thiên (CV). Hệ
số lặp lại của sự biến thiên riêng với từng loại đồng hồ ghi giờ thủ công và tự
động được đưa ra trong bảng 2, ở ba mức độ nhớt.
Bảng 2 - Độ
lặp lại của phương pháp xác định độ nhớt giới hạn
Mức độ nhớt
ml/g
Ghi giờ thủ công
Ghi giờ tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ml/g
CV
%
Trung bình
ml/g
CV
%
650
800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
637 đến 664
773 đến 806
1 150 đến 1 182
0,4 đến 1,2
0,4 đến 0,9
0,5 đến 0,8
638 đến 662
770 đến 806
1 097 đến 1 183
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2 đến 1,4
0,3 đến 1,0
11.3. Độ tái lập
Ba mẫu bột giấy được phân tích trong mười phòng
thí nghiệm khác nhau, năm phòng sử dụng đồng hồ ghi giờ thủ công và năm phòng sử
dụng đồng hồ ghi giờ tự động. Độ tái lập được biểu thị là hệ số biến thiên (CV)
ở ba mức độ nhớt khác nhau.
Bảng 3 - Độ tái lập
của phương pháp xác định độ nhớt giới hạn
Mức độ nhớt
ml/g
CV
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
1 150
1,4
1,7
2,1
12. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau
a) tất cả các thông tin cần thiết để nhận
dạng hoàn toàn mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) kết quả, tính bằng mililit trên gam;
e) nếu có mảnh sống và cách loại mảnh sống;
f) nếu có sử dụng thiết bị ghi giờ tự động;
g) bất kỳ chi tiết bất thường nào quan sát
thấy trong quá trình xác định;
h) bất kỳ sai lệch nào so với qui định của tiêu
chuẩn này có ảnh hưởng đến kết quả, cũng như bất kỳ thao tác nào được lựa chọn.
Phụ
lục A
(quy
định)
Chuẩn bị và phân tích dung dịch đồng etylendiamin (CED)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử
có cấp độ tinh khiết phân tích và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước khử ion.
A.1.1. Etylendiamin: (C2H8N2).
A.1.2. Đồng sulfat pentahyđrat: (CuSO4.5H2O).
A.1.3. Axeton: (CH3COCH3).
A.1.4. Dung dịch amoniac, chứa khoảng 250 g
amoniac (NH3) trong một lít
A.1.5. Dung dịch axít nitric (HNO3),
đậm đặc, r = 1,4 g/ml.
A.1.6. Dung dịch bari clorua, chứa khoảng 100 g
bari clorua (BaCl2) trong một lít.
A.1.7. Dung dịch kali iotđua, chứa khoảng 100 g
kali iôtdua (KI) trong một lít.
A.1.8. Dung dịch natri hyđroxit, chứa khoảng 100 g
natri hydroxit (NaOH) trong một lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.10. Natri thiosulfat (Na2S2O3),
dung dịch chuẩn (0,050 0 ± 0,000 2) mol/l,
chuẩn bị lại trước khi dùng.
A.1.11. Axít sulfuric (H2SO4),
dung dịch chuẩn (0,500 ± 0,002) mol/l .
A.1.12. Natri hyđroxit, dung dịch chuẩn
(0,100 ± 0,004) mol/l.
A.1.13. Tinh bột, dung dịch chỉ thị 2
g/l.
A.1.14. Dung dịch chỉ thị phenolphthalein.
Hòa tan 50 mg phenolphthalein (C20H14O4)
trong 50 ml etanol (C2H5OH) và pha loãng với 50 ml nước
cất hoặc nước khử ion.
A.1.15. Dung dịch chất chỉ thị metyl da cam, hoặc các chất chỉ
thị khác phù hợp khoảng pH từ 3 đến 5.
A.2. Thiết bị, dụng cụ
Các dụng cụ thông thường trong phòng thí
nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Chuẩn bị đồng (II) hyđroxit
Hòa tan 330,0 g đồng sulfat (A.1.2) trong khoảng
1 650 ml nước nóng và đun đến sôi. Để nguội đến khoảng 45 oC và đổ
từ từ dung dịch amoniac (A.1.4) vào, đồng thời khuấy mạnh cho đến khi dung dịch
có màu tím nhạt (lượng dung dịch amoniac vào khoảng 150 ml). Để cho kết tủa
lắng và gạn chất lỏng trên bề mặt. Rửa chất kết tủa bằng nước lạnh rồi gạn đi
cho đến khi nước rửa không có màu. Làm lạnh cẩn thận và giữ ở nhiệt độ dưới 20 oC,
cho thêm từ từ 800 ml dung dịch natri hyđroxit (A.1.8) vào kết tủa và khuấy
mạnh kết tủa. Rửa kết tủa đồng hyđroxit bằng nước cất hoặc nước khử ion theo cách
gạn chắt cho đến khi nước rửa trung hòa với dung dịch chỉ thị màu
phenolphthalein (A.1.14). Rửa tiếp kết tủa hai lần bằng nước, một lần bằng axeton
(A.1.3) và để khô ở nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm chân không.
Nghiền nhỏ và trộn đều trước khi xác định hàm
lượng đồng.
A.4. Xác định hàm lượng đồng trong đồng hyđroxit
Cân khoảng 2,0 g đồng hyđroxit chính xác đến ± 0,1 mg được chuẩn bị ở A.3 và hòa tan
trong 50 ml dung dịch axít sulfuric (A.1.11). Chuyển dung dịch vào bình định
mức 250 ml và pha loãng đến vạch. Dùng pipet lấy 25,0 ml dung dịch này cho vào
25 ml dung lịch kali iođua (A.1.7) và chuẩn độ với dung dịch natri thiosulfat chuẩn
(A.1.10), dùng dung dịch tinh bột (A.1.13) làm chất chỉ thị.
Hàm lượng đồng, wCu, tính bằng phần
trăm, tính theo công thức:
wCu = 10 x V1 x 0,05 x
0,0636 x
(11)
trong đó:
V1 là thể tích của dung dịch natri
thiosulfat chuẩn (A.1.10) được sử dụng để chuẩn độ, tính bằng mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng (II) hydroxit được hòa tan hoàn toàn
trong axít nitric đậm đặc (A.1.5) và không có chất kết tủa của sulfat khi cho
thêm dung dịch bari clorua (A.1.6).
Đồng (II) hyđroxyt thương phẩm có chất lượng
phù hợp có thể được sử dụng. Sản phẩm không có vết màu nâu là dấu hiệu của sự
phân huỷ thành đồng oxit .
A.5. Xác định hàm lượng etylendiamin của dung
dịch etylendiamin
Cân khoảng 2,0 dung dịch etylendiamin
(A.1.1), chính xác đến 0,0001 g cho vào bình tam giác dung tích 250 ml. Làm
lạnh cẩn thận và pha loãng với nước cất đến thể tích khoảng 100 ml. Xác định
hàm lượng etylendiamin bằng cách chuẩn độ với dung dịch axit sulfuric chuẩn
(A.1.11), dùng metyl da cam (A.1.15) làm chất chỉ thị.
Hàm lượng etylendiamin, Wen, tính
bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
Wen =
(12)
trong đó
V2 là thể tích dung dịch axít
sulfuric chuẩn (A.1.11) dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit;
m2 là khối lượng của dung dịch
etylendiamin (A.1.1), tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính khối lượng m3 và m4
của đồng hyđroxit và etylendiamin tương ứng theo yêu cầu để chuẩn bị 1 lít dung
dịch CED (5.1), chính xác đến gam, theo công thức:
m3 =
(13)
m4 =
(14)
trong đó:
wCu là hàm lượng đồng, tính theo
điều A.4, tính bằng phần trăm khối lượng;
wen là hàm lượng của etylendiamin,
tính theo điều A.5, tính bằng phần trăm khối lượng.
Cân khối lượng đồng hyđroxit m3 đã
được tính trước (được chuẩn bị như qui định ở điều A.3) (xem thêm chú thích)
cho vào cốc thí nghiệm dung tích 400 ml và cho từ từ khối lượng m4 dung
dịch etylendiamin (A.1.1) đã được tính trước vào và khuấy bằng que thủy tinh.
Giữ nhiệt độ dưới 20 oC bằng cách làm lạnh cẩn thận. Pha loãng dung dịch
với nước cất hoặc nước khử ion đến thể tích 800 ml trong bình thủy tinh màu nâu
(A.2.1), cẩn thận để tránh làm tăng nhiệt độ. Để dung dịch qua đêm, sau đó ly
tâm hoặc lọc qua phễu bằng thủy tinh, chuyển dung dịch lọc vào bình định mức 1
000 ml và cho thêm nước đến vạch mức. Chuyển dung dịch vừa được chuẩn bị này
trở lại vào bình thủy tinh màu nâu sạch và khô. Kiểm tra nồng độ của dung dịch
theo qui định ở điều A.7.
Chú thích Khi đồng (II) hyđroxit ở dạng
thương phẩm được sử dụng, nên lấy một lượng nhiều hơn và lượng không hòa tan sẽ
được tách ra bằng phễu hoặc máy ly tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức phản ứng:
Cu(en)2(OH)2 +
2HCl
Cu(en)2Cl2 +
4HCl
®
®
Cu(en)2Cl2 +
2H2O
CuCl2 + 2[(en).2HCl]
Cu(en)2(OH)2 +
6HCl
2CuCl2 + 4KI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
®
CuCl2 + 2H2O +
2[(en).2HCl]
Cu2l2 + 4KCl + I2
Dùng pitpet lấy 5 ml dung dịch đồng etylendiamin
cho vào bình tam giác 250 ml. Axít hóa bằng dung dịch axít clohyđric (A.1.9) và
cho thêm 30 ml dung dịch kali iođua (A.1.7), sau đó không pha loãng thêm mà
chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn natri thiosunfat (A.1.10), dùng dung dịch tinh
bột (A.1.13) làm chất chỉ thị. Ghi lại thể tích dung dịch natri thiosulfat được
sử dụng.
Cho thêm hơn năm giọt dung dịch natri
thiosulfat. Chuyển lượng dung dịch vào bình tam giác 1 000 ml, dùng tất cả 400
ml nước cất hoặc nước khử ion để rửa bình 250 ml và để pha loãng dung dịch.
Dùng dung dịch natri hyđroxit chuẩn (A.1.12) để chuẩn độ cho đến khi đạt được
điểm cuối, sử dụng metyl da cam (A.1.15) làm chất chỉ thị.
Tính nồng độ đồng, cCu, và nồng độ
etylendiamin cen, tính bằng mol trên lít, theo công thức:
cCu =
(15)
cen =
(16)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V4 là thể tích dung dịch natri
hyđroxit chuẩn (A.1.12) dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit.
Phụ
lục B
(quy
định)
Giá trị [h]
x c tương ứng với các giá trị khác
nhau của tỷ số độ nhớt hratio (h/ho)


...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Tính toán độ trùng hợp
Một số biểu thức đã cho biết về mối liên quan
giữa độ nhớt giới hạn và khối lượng phân tử tương đối, M, hoặc độ trùng hợp, DP
(Immergut và cộng sự, 1953, Marx-Figini 1978, Gruber và Gruber 1981, Evans và
Wallis 1987, 1989, da Silva Perez và Heiningen 2002).
Trước khi tính toán độ trùng hợp, độ nhớt
giới hạn cần phải được điều chỉnh đối với lượng thành phần không phải là
xenluylô trong mẫu. Đối với mục đích này, yêu cầu tính số lượng thành phần không
phải là xenluylô.
Khi viết báo cáo, khối lượng phân tử tương
đối hoặc độ trùng hợp tính được từ việc xác định độ nhớt giới hạn, cả độ nhớt
giới hạn (thực) và công thức cũng như tài liệu tham khảo đều phải được ghi
trong báo cáo.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] EVANS, R., and Wallis, A.F.A: Cellulose molecular
weights determined by Viscometry, Journal of Applied Polymer Science, Vol. 37,
pp. 2331-2349, 1989
[2] EVANS, R., and Wallis, A.F.A: Comparison
of cellulose molecular weights determined by high performance size exclusion
chromatography and viscometry. Fourth Int. Symp. Wood Chem., Paris, pp.
201-205 April 1987
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] IMMERGUT, E.H., SCHURZ, J., and MARK, H:
Viskositaetzahl-molekulargewichts-beziehung fuer Cellulose und Untersuchungen
von Nitrocellulose in verschidenen Loesungmitteln. Monatshefte fuer Chemie, Bd
84:2, p. 219, 1953
[5] JAYME, G., and EL-KODSI, G.: Bericht ueber
die Taetigkeit der Arbeitsgruppe fuer die Viskositaets-bestimmung cellulosehaltiger
Stoffe in Verein Zellcheming von 1964 bis 1969. Das Papier 24, pp.410-414,
501-505, 1970
[6] MARX-FIGINI, M.: Significance of the intrinsic
viscosity ratio of unsubstituted and nitrated cellulose in different solvents.
Angew. Makromol. Chemie 72, pp. 161-171, 1978
[7] SIHTOLA, H., KYRKLUND, B., LAAMANEN, L., and
PALENIUS,I.: Comparison and conversion of viscosity and DP-values determined by
different methods. Paperi ja Puu special number 4a, pp. 225-232, 1963
[8] WETZEL, F.H., ELLIOT and MARTIN, A.F.:
Variable shear viscometers for cellulose intrinsic viscosity determinations.
Tappi 36: 12, pp. 564-571, 1953
[9] MARTIN, A.F: Toward a referee viscosity method
for cellulose. Tappi 34: 8, pp. 363-366, 1951
[10] WILSON, K: A tentative method for
determination of viscosity of cellulose dissolved in cupri- ethylenediamine.
Svensk Papperstidn 55:4, pp. 125-571, 1952
[11] WILSON, K.: Some factors to be taken into
consideration in a routine-control method for viscosity determination of cellulose.
EUCEPA Symposium, Schriften des Vereins der Zellstoff- und Papier-Chemiker
und –Ingenieure, Band 27, pp. 135-145, Darmstadt, 1958
[12] DA SILVA PEREZ, D., and HEININGEN, A.R.P.:
Determination of cellulose degree of polymerzation in chemical pulps by
viscometry. Seventh European Workshop on Lignocellulosics and Pulp, Turku,
pp. 393-396, 2002.