TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7069
: 2002
GIẤY
VÀ CÁCTÔNG - XÁC ĐỊNH TINH BỘT
Paper and board -
Determination of starch
Lời nói đầu
TCVN 7069 : 2002 được biên soạn trên cơ sở
tham khảo tiêu chuẩn TAPPI T419 : 1991
TCVN 7069 : 2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC 6 Giấy và cáctông biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ
Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại
khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều
6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Paper and board -
Determination of starch
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
định tính và định lượng tinh bột không biến tính, tinh bột biến tính bằng kỹ
thuật ôxy hoá thông thường hoặc sử dụng enzyme, được cho vào trong quá trình
nghiền bột giấy hoặc để gia keo bề mặt.
Phương pháp này xác định tổng hàm lượng tinh
bột có trong giấy, không phân biệt tinh bột ở trong hoặc trên bề mặt giấy.
Một số loại tinh bột: cationic, được thế, được
ghép hoặc liên kết với keo không tiến hành theo phương pháp này, bởi vì các
loại tinh bột đó có các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt. Phương pháp này chỉ áp dụng
cho tinh bột có thể chiết được và tạo phức chất với iốt.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 3649: 2000 Giấy và cáctông - Lấy mẫu để
xác định chất lượng trung bình.
TCVN 1867: 2001 Giấy và cáctông - Xác định độ
ẩm - Phương pháp sấy khô.
3. Phương pháp định
tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1. Dụng cụ thuỷ tinh và các dụng cụ khác: cốc,
50 ml, 150 ml; ống đong, 100 ml; phễu lọc nhỏ; giấy lọc.
3.2. Hoá chất
3.2.1. Dung dịch iốt: nồng độ khoảng 0,001 N I2.
Pha dung dịch gốc nồng độ 0,01 N bằng cách hòa tan 0,13 g I2 và 2,6
g KI trong 5 ml nước sau đó pha loãng tới 100 ml. Pha loãng một phần dung dịch
gốc đó trong chín phần nước tới màu vàng nhạt để được dung dịch thử nghiệm, pha
loãng dung dịch gốc trước mỗi lần thử nghiệm.
3.3. Chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 3649 : 2000. Cân khoảng 0,5
g mẫu thử và xé thành các mảnh nhỏ có kích thước từ 5 mm đến 10 mm.
3.4. Cách tiến hành
Đun các mảnh mẫu một vài phút trong 10 ml nước
cất. Lọc, để nguội nước lọc và nhỏ một giọt dung dịch I2 loãng. Nếu
nước có màu xanh là có tinh bột. Màu tím nhạt không được coi là có tinh bột, vì
trong một số trường hợp giấy không có tinh bột vẫn cho phản ứng này.
4. Phương pháp định lượng
4.1. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Cốc lọc thuỷ tinh hoặc phễu lọc: có độ
lọc thô, dung tích khoảng 50 ml hoặc lớn hơn, hoặc phễu lọc Buchner và giấy lọc
Whatman số 40, giấy lọc axit tương đương, giấy lọc sợi thuỷ tinh Whatman 934 -
AH.
CHÚ THÍCH 1 Cốc lọc thuỷ tinh có thể rửa bằng
cách cho dung dịch NaOH 5 N đi qua và rửa bằng nước nóng. Nếu không loại được
các phần còn lại thì ngâm trong axit crômic.
4.1.3. Bình lọc: dung tích 500 ml hoặc lớn
hơn
4.1.4. Máy ly tâm: thích hợp nhất là có dung
lượng lớn hơn 50 ml
4.1.5. Máy đo mầu quang phổ: đo độ hấp thụ
tại bước sóng 580 nm
CHÚ THÍCH 2 Có thể sử dụng dụng cụ so sánh
màu kính lọc. Trong mọi trường hợp phải sử dụng cùng một dụng cụ và cùng một
điều kiện để lập đường đồ thị cũng như đo mẫu thử.
4.1.6. Các dụng cụ khác: bình định mức 50 ml,
100 ml và 500 ml; pipet 25 ml và 2,5 ml; cốc 250 ml; nồi cách thuỷ, đồng hồ bấm
giây.
4.1.7. Tủ hút: sử dụng khi tiến hành chiết
xuất với HCl.
4.1.8. Tất cả các dụng cụ thuỷ tinh phải được
rửa rất cẩn thận và sấy khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ dùng hóa chất phân tích và nước cất hoặc
nước có chất lượng tương đương.
4.2.1. Dung dịch axit clohydric, HCl với các
nồng độ: đậm đặc, 1 : 1 (xấp xỉ 6 N), 1 : 9 (xấp xỉ 1,2 N) và 1 : 19 (xấp xỉ
0,6 N).
4.2.2. Thuốc thử kali iôtđua - iốt: chứa 7,5
g KI và 5 g I2 trong 1 lít. Hòa tan 7,5 g KI và 5 g I2
trong 10 ml nước cất. Pha loãng tới 1 lít sau khi iốt hòa tan hết.
4.2.3. Xơ bông vụn
4.2.4. Dung dịch natri thiosunphat: hòa tan 2
g đến 3 g natri thiosunphat (Na2S2O3. 5H2O)
trong 100 ml nước cất.
4.3. Chuẩn bị mẫu thử
Từ phần mẫu đã lấy theo TCVN 3649: 2000 cân 1
g chính xác tới 5 mg mẫu thử đã được xé thành các mảnh nhỏ có kích thước từ 5
mm đến 10 mm. Cùng thời điểm đó tiến hành cân mẫu để xác định độ ẩm theo TCVN
1867: 2001.
CHÚ THÍCH 3 Không được nghiền giấy ở trạng
thái khô vì có thể làm mất một phần tinh bột, đặc biệt là đối với mẫu có chứa
chất độn.
4.4. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4 Nếu mẫu thử không đủ để tạo thành
miếng, thì bổ sung một lượng bông vụn với khối lượng nhỏ hơn 1 g.
4.4.2. Lọc mẫu trên cốc lọc (có sử dụng hút).
Rửa phần còn lại bằng 10 ml - 12 ml nước cất nóng. Làm nguội tới nhiệt độ phòng
trong bể nước đá. Bổ sung 25 ml dung dịch HCl (1 : 1) vào cốc lọc và để trong 3
phút (nên dùng đũa thuỷ tinh để phân tán phần còn lại trên cốc lọc) và sử dụng
hút. Lặp lại bước chiết xuất bằng 25 ml HCl trong 3 phút. Lọc hút dung dịch. Bổ
sung tiếp 25 ml HCl đậm đặc. Khuấy trộn phần còn lại trên cốc lọc trong 40
giây. Làm ngừng ngay phản ứng bằng cách bổ sung khoảng 50 ml nước cất (ở nhiệt
độ phòng) vào cốc lọc. Hút dung dịch và lắc bình lọc để trộn đều HCl đậm đặc
trong dịch lọc. Rửa phần còn lại trên cốc lọc từ 3 đến 4 lần với một lượng nhỏ
nước cất (khoảng 25 ml) sao cho tổng lượng dịch lọc không vượt quá 450 ml. Kiểm
tra xem tinh bột đã được loại hết ra khỏi mẫu bằng cách, nhỏ một hoặc hai giọt
dung dịch iốt loãng vào phần còn lại trên cốc lọc, nếu còn vết tinh bột thì sẽ
có màu xanh. Nếu tinh bột vẫn còn lại trong mẫu thì chuyển phần còn lại trên
cốc lọc vào cốc 250 ml, bổ sung 100 ml - 150 ml nước và lặp lại như 4.4.1 tại bước
đun nóng. Nếu tinh bột vẫn còn sau hai lần chiết xuất thì bỏ mẫu đó và tiến
hành làm lại toàn bộ.
CHÚ THÍCH 5 Thời gian chiết xuất HCl phải được
kiểm tra chặt chẽ để tránh tinh bột bị thuỷ phân.
4.4.3. Chuyển dung dịch tinh bột vào bình
định mức 500 ml (xem chú thích 6), làm nguội đến nhiệt độ phòng và bổ sung nước
cất tới vạch. Lắc đều dung dịch, nếu dung dịch bị đục do chất độn hoặc do chất
chiết xuất thì dùng máy ly tâm trong 10 phút. Đôi khi, để dung dịch lắng qua đêm
có thể cho kết quả tương đương. Tuy nhiên, sự thuỷ phân có thể xảy ra khi để
thời gian dài.
CHÚ THÍCH 6 Nếu cần thiết phải chiết xuất lần
hai, thì hỗn hợp tất cả dịch lọc vào bình định mức 1000 ml, làm nguội tới nhiệt
độ phòng và bổ sung nước tới vạch.
4.4.4. Dùng pipet lấy 25 ml dung dịch trong
cho vào bình định mức 50 ml, dùng pipet cho 2,5 ml dung dịch KI - I2
vào trong bình, sau đó bổ sung nước tới vạch và lắc đều (xem chú thích 7 và 8).
Chuẩn bị mẫu thí nghiệm trắng bằng cách hỗn hợp 25 ml HCl (1 : 9) với 2,5 ml
dung dịch KI - I2 trong bình định mức 50 ml và bổ sung nước tới
vạch. Lắc trộn đều. Đo hệ số hấp thụ của mẫu thí nghiệm trắng và mẫu thí nghiệm
trong tế bào quang điện 1 cm tại 580 nm. Nếu chùm tia quy chiếu được sử dụng
trong thiết bị, thì dùng nước trong chùm tia quy chiếu. Mẫu trắng chạy trên mỗi
mẫu thí nghiệm được chuẩn bị bằng cách cho một giọt dung dịch natri thiosunphat
vào tế bào quang điện chứa mẫu thí nghiệm, lắc và đo lại hệ số hấp thụ.
CHÚ THÍCH 7 Phải bảo đảm hệ số hấp thụ của dung
dịch được đo trong khoảng 30 phút sau khi mẫu được tạo thành.
CHÚ THÍCH 8 Nhựa kymen kết tủa với lượng dung
dịch KI - I2 sử dụng. Bởi vậy, nếu có nhựa kymen thì chỉ sử dụng một
phần hai lượng dung dịch KI - I2. Trong bước 4.4.4 cho 50 ml dung
dịch vào bình định mức 100 ml và lượng KI - I2 sử dụng vẫn giữ
nguyên như vậy.
4.4.5. Tiến hành hai lần xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.7. Tính toán kết quả
Hàm lượng tinh bột được tính bằng phần trăm
theo công thức sau:
Tinh bột 
trong đó
A là hệ số hấp thụ thực = A mẫu thí
nghiệm - A mẫu thí nghiệm trắng - A mẫu trắng;
a là khả năng hấp thụ tinh bột xác định được
từ đường đồ thị, tính bằng lit / g - cm;
b là độ dài của tế bào quang điện tính bằng
centimet;
Vo là thể tính của dung dịch tinh
bột sau khi chiết xuất (là 500 ml hoặc1000 ml), tính bằng mililít;
Vf là thể tích của dung dịch tinh
bột được lấy để đo mẫu, thường là 50 ml, tính bằng mililít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S là khối lượng mẫu thử khô tuyệt đối, tính
bằng gam.
Tính toán thí dụ
A mẫu thí nghiệm = 0,600
A mẫu thí nghiệm trắng = 0,002
A mẫu trắng = 0,005
A = 0,600 - 0,002 - 0,005 = 0,593
a = 12,5 lít/g - cm
b = 1 cm
Vo = 500 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VA = 25 ml
S = 1,0045 g
Hàm lượng tinh bột = 
4.5. Lập đồ thị chuẩn
4.5.1. Nếu có thể, sử dụng cùng một loại tinh
bột như loại tinh bột được cho vào trong giấy để lập đồ thị chuẩn. Nếu không
thể thì sử dụng hỗn hợp của ba đến bốn dạng tinh bột thông thường. Cân 0,1 g
tinh bột (đã được trừ độ ẩm và độ tro) (xem chú thích 9) cho vào trong cốc 250
ml, bổ sung 100 ml nước cất và đun 15 phút sau khi nhiệt độ trong cốc đạt 92 oC.
Bổ sung 1,0 g bông vụn và đun 15 phút hoặc lâu hơn. Lọc có hút qua cốc lọc thuỷ
tinh thô, dùng nước nóng để rửa cốc và lọc lại nước lọc qua tấm đệm. Để nguội
tới nhiệt độ thường trong bể nước đá.
4.5.2. Sử dụng HCl và chiết xuất theo đúng như
tiến hành với mẫu thí nghiệm, pha loãng dung dịch lọc tới 500 ml trong bình
định mức. Lấy một phần dung dịch cho vào máy ly tâm trong 10 phút và lấy dung
dịch để chuẩn bị lập đường đồ thị. Đo hệ số hấp thụ như đối với mẫu thí nghiệm
tại tất cả các nồng độ. Các nồng độ pha loãng được chỉ ra trong Bảng 1.
Bảng 1 - Phương pháp
pha loãng để tạo các nồng độ lập đồ thị chuẩn
Nồng độ tinh bột,
g/l
Tổng thể tích, ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước cấta,
ml
Dung dịchb
KI, ml
0,010
0,020
0,030
0,040
0,050
100
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
100
5
10
15
20
25
0
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
20
5
5
5
5
5
Dùng HCl 1: 19 để pha loãng tới vạch trong
bình định mức
a - Dùng ống đong để lấy nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9 Hàm lượng tro của tinh bột không
biến tính thường được bỏ qua. Tinh bột biến tính axit, tinh bột oxy hóa và tinh
bột có chứa borax có hàm lượng tro từ 1 % đến 2 %.
4.5.3. Tính nồng độ thực của tinh bột từ mỗi
dung dịch chuẩn. Lập đồ thị của hệ số hấp thụ thực theo nồng độ tinh bột thực.
Đường đồ thị đó là đường tuyến tính đi qua gốc tọa độ. Xác định khả năng hấp
thụ a từ độ dốc của đường thẳng.
A = abc
trong đó
A là hệ số hấp thụ thực như phần trên;
a là khả năng hấp thụ của tinh bột, tính bằng
l/g - cm;
b là độ dài của tế bào quang điện, tính bằng
cm;
c là nồng độ tinh bột thực, tính bằng gam
trên lít.
độ dốc của đường thẳng = ab.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính giá trị trung bình của hai lần xác định
chính xác tới 0,1 %.
5. Độ chụm
5.1. Độ lặp lại (trong một phòng thí nghiệm) : 0,2
% là kết quả của mỗi thử nghiệm với số lần xác định là hai. Đánh giá độ chụm
dựa trên 81 phép xác định của một phòng thí nghiệm với nồng độ tinh bột trong
khoảng từ 1,0 % đến 5,5 %.
6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các phần sau:
a) viện dẫn theo tiêu chuẩn này;
b) thời gian và địa điểm thử nghiệm;
c) phương pháp tiến hành: định lượng hoặc
định tính;
d) hàm lượng tinh bột, nếu tiến hành xác định
định lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66