Nhiệt
độ oC
|
Nồng
độ và chỉ số khúc xạ của glyxerin trong nước
|
0,1
Pa.s (100 cP)
|
0,2
Pa.s (200 cP)
|
0,3
Pa.s (300 cP)
|
Phần
khối lượng %
|
Chỉ
số khúc xạ
|
Phần
khối lượng %
|
Chỉ
số khúc xạ
|
Phần
khối lượng %
|
Chỉ
số khúc xạ
|
17,5
|
82,7
|
1,4481
|
87,8
|
1,4555
|
90,2
|
1,4595
|
20,0
|
84,0
|
1,4494
|
89,0
|
1,4568
|
91,4
|
1,4606
|
22,5
|
85,3
|
1,4508
|
90,2
|
1,4581
|
92,6
|
1,4618
|
25,0
|
86,6
|
1,4512
|
91,4
|
1,4594
|
93,7
|
1,4628
|
5.2. Dung dịch tẩy rửa, chứa
0,5 % phần khối lượng natri lauryl sunphat trong nước khử khoáng.
5.3. Dung dịch etanol,
chứa (50 ± 5) % phần khối lượng
etanol trong nước.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1.
a) Phom giày ủng,
tuân theo A.1 để giữ giày ủng cần thử.
b) Chân giả, tuân theo
các kích thước cho trong A.2 để giữ giày ủng cần thử.
6.2. Cơ cấu, để hạ thấp giày
ủng cần thử xuống sàn thử và tác dụng lực pháp tuyến yêu cầu tại thời điểm yêu
cầu theo Điều 8.
6.3. Dụng cụ, để đo lực
pháp tuyến tác dụng lên giày ủng cần thử.
6.4. Sàn thép, gồm một
tấm thép không gỉ, như thép số 1.4301, loại 2G (được cán nguội, đánh bóng) tuân
theo EN 10088-2: 1995.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhám trung bình Rz phải được đo theo TCVN
5120 (ISO 4287). Giá trị trung bình tổng của Rz từ tất cả 10 vị trí
phải nằm ở giữa 1,6 mm và 2,5 mm.
Nếu thông số độ nhám không
tuân theo yêu cầu kỹ thuật ở trên thì sàn thép phải được chuẩn bị bằng cách sử
dụng giấy ráp hoặc vải ráp silic cacbua để mài nhẵn làm giảm cỡ hạt. Hướng mài
nhẵn của lần sau phải vuông góc với hướng mài nhẵn của lần trước và hướng mài
nhẵn cuối cùng phải theo hướng thử mẫu. Quá trình chuẩn bị phải liên tục cho
đến khi thông số độ nhám nằm trong khoảng yêu cầu ở trên.
CHÚ THÍCH Cỡ hạt từ
100 đến 600 có thể phù hợp.
6.5. Sàn bằng gạch gốm chịu
lực, có độ nhám Rz được đo theo 6.4, có
giá trị trung bình tổng của Rz từ 10 vị trí nằm giữa 14 mm và 18 mm.2)
6.6. Cơ cấu gây ra chuyển
động giữa giày ủng và sàn thử ở thời gian và tốc độ theo Điều 8.
6.7. Dụng cụ đo lực ma
sát, được nối với giày ủng hoặc sàn thử.
6.8. Giấy silic cacbua, cỡ
hạt 400, được gắn vào một khối cứng với bề mặt có kích thước 100 mm x 70 mm và
khối lượng là (1 200 ± 120) g.
CHÚ THÍCH Có thể đạt
được điều này bằng cách sử dụng thép để tạo thành một khối dày 22 mm.
7. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các áp dụng khác
thì phải thử tối thiểu ba mẫu thử của cùng loại giày ủng, trừ khi có quy định
khác.
8. Điều kiện thử
8.1. Giày ủng cần thử phải
được điều hoà trước khi thử ở (23 ±
2) oC và (50 ± 5) % độ ẩm tương đối
theo TCVN 7651 (ISO 20344) và phép thử phải tiến hành trong vòng 30 min sau khi
lấy ra khỏi môi trường chuẩn này. Nhiệt độ của phòng thử phải là (23 ± 2) oC.
8.2. Giày ủng phải được
thử ít nhất theo một trong ba cách sau (xem Hình 1).
a) trượt gót về phía
trước tại nơi tiếp xúc tạo thành góc;
b) trượt mũi về phía sau;
c) trượt phẳng về
phía trước.
8.3. Đối với kiểu thử gót
và mũi, giày ủng phải được gắn vào một phom giày (6.1). Tiếp tuyến trong của phom
giày phải song song với hướng chuyển động.
Trong kiểu thử gót,
giày ủng chuyển động về phía trước theo hướng từ gót đến mũi. Góc tiếp xúc giữa
đế của gót và sàn là (7,0 ±
0,5)0 (xem Hình 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với kiểu thử
phẳng thì giày ủng phải được gắn chặt vào một chân giả (6.1).
CHÚ THÍCH Có thể tạo
ra góc tiếp xúc thích hợp bằng cách sử dụng một cái nêm cứng có góc (7,0 ± 0,5)0 và kích thước tối
thiểu là rộng 80 mm và dài 120 mm. Phom giữ giày ủng được hạ thấp xuống nêm dưới
trọng lực của chính nó và được điều chỉnh cho đến khi gót giày ủng đặt bằng trên
mặt vát của nêm.
8.4. Lực pháp tuyến là
(500 ± 25) N đối với giày
ủng có cỡ bằng và lớn hơn 40 theo hệ Pháp (cỡ 6,5 theo hệ Anh). Đối với giày ủng
có cỡ nhỏ hơn 40 theo hệ Pháp thì lực pháp tuyến là (400 ± 20) N.
Trong kiểu thử gót,
đường tác dụng của lực pháp tuyến này phải thẳng ở trong vùng tiếp xúc phần
gót-sàn.
Trong kiểu thử mũi,
đường tác dụng của lực pháp tuyến này phải thẳng qua gần tâm của vùng tiếp xúc
phần mũi-sàn.
Trong kiểu thử phẳng,
chân giả (6.1) xác định đường thẳng tác dụng của lực pháp tuyến.
8.5. Thời gian tiếp xúc
tĩnh phải tối đa là 1,0 s từ khi bắt đầu tác dụng lực tiếp xúc 50 N đến khi đạt
được toàn bộ lực pháp tuyến và bắt đầu chuyển động trượt. Chuyển động trượt phải
bắt đầu trong vòng 0,5 s kể từ khi đạt được toàn bộ lực pháp tuyến (xem Hình
2).
8.6. Vận tốc trượt trong
quá trình đo là (0,3 ± 0,03) m/s.
8.7. Lực ma sát trung
bình phải được đo trong thời gian giữa 0,30 s và 0,60 s sau khi bắt đầu chuyển
động trượt, khi đạt được toàn bộ lực pháp tuyến (8.4) và vận tốc trượt (8.6)
(xem Hình 2). Kết quả của phép đo là giá trị trung bình trong suốt quá trình
đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1a – Trượt gót về phía trước
Hình
1b – Trượt mũi về phía sau
Hình
1c – Trượt phẳng về phía trước
CHÚ DẪN
V Lực pháp tuyến
F Chuyển động về phía
trước của giày ủng so với sàn thử
B Chuyển động về phía
sau của giày ủng so với sàn thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
x Thời gian (s)
y Lực (N)
z Khoảng dịch chuyển
(m)
1 Thời gian đo
2 Lực pháp tuyến
3 Lực ma sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Tiếp xúc tĩnh tối
đa
A Tiếp xúc ban đầu
với lực pháp tuyến 50 N
B Bắt đầu xảy ra
chuyển động ở thời gian tối đa là 1,0 s sau khi tiếp xúc ban đầu (điểm A) và
trong vòng 0,5 s đạt được toàn bộ lực pháp tuyến yêu cầu (400 N hoặc 500 N)
C-D Thời gian đo giữa
0,30 s và 0,60 s sau khi bắt đầu chuyển động
Hình
2 – Sơ đồ minh họa phép thử
9. Chuẩn bị đế giày ủng
9.1. Làm sạch và chuẩn bị
đế (gót và phần mũi) của giày ủng cần thử trước mỗi phép thử theo qui trình
sau.
Rửa sạch đế bằng dung
dịch etanol (5.3) và làm khô ở nhiệt độ môi trường.
9.2. Trừ khi có yêu cầu khác,
mài đế cao su của giày bằng cách cọ một khối cứng bọc ngoài bằng giấy silic
cacbua (6.8), áp dụng lực tỳ tối thiểu (xem Hình 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Chỉ mài bề
mặt mà không làm thay đổi đáng kể mẫu đế và kết cấu bề mặt của đế, và mài sao
cho toàn bộ vùng đế sẽ tiếp xúc với sàn trong phép thử có bề ngoài đồng đều.
Hình
3 – Chuẩn bị đế bằng cách mài
10.
Cách tiến hành
Trước khi sử dụng và trước
khi bôi chất bôi trơn mới, sàn thử phải được làm sạch bằng dung dịch etanol
(5.3).
Bôi chất bôi trơn (5.1
hoặc 5.2) lên sàn thử (6.4 hoặc 6.5) sao cho nó tạo thành một lớp liên tục dày ít
nhất là 1 mm (tương đương với ít nhất là 10 ml/100 cm2). Trước mỗi phép thử,
đảm bảo rằng lớp chất bôi trơn này tuân theo yêu cầu.
CHÚ THÍCH Có thể sử
dụng máng hoặc dụng cụ tương tự để giữ chất bôi trơn ở trong vùng tiếp xúc giày
ủng/sàn thử để đảm bảo đạt được độ sâu tối thiểu của chất bôi trơn theo yêu
cầu.
Gắn chắc giày ủng cần
thử vào phom giày ủng hoặc chân giả (6.1) và đưa vào máy thử. Nếu xảy ra trượt giữa
giày ủng và phom trong quá trình thử thì phải khắc phục bằng cách thích hợp như
là đặt một vài tờ giấy hoặc vải vào đầu của giày ủng và/hoặc dùng băng dính hai
mặt hoặc giấy dán để dán vào đáy của phom hoặc chân giả. Nếu giày ủng có lót
mặt tháo được thì phải lấy lót này ra. Có thể phải cắt mũ giày ủng để tạo thuận
lợi cho việc gắn.
Hạ thấp giày ủng cần thử
xuống sàn thử và ghi lại lực ma sát bằng dụng cụ đo lực (6.7) phù hợp với các điều
kiện nêu trong Điều 8. Xác định lực ma sát trung bình trong suốt quá trình đo
(8.7) và tính hệ số ma sát trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao
gồm các thông tin sau:
a) cách nhận dạng hoặc
mô tả giày ủng được thử;
b) viện dẫn tiêu
chuẩn này;
c) giá trị trung bình
của hệ số ma sát đối với từng giày ủng được thử, nêu rõ sự kết hợp phép thử đã
chọn (sàn và chất bôi trơn) và kiểu thử;
d) nhiệt độ của môi
trường thử;
e) ngày thử;
f) bất kỳ sai khác
nào so với phương pháp nêu trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(qui định)
Phom giày ủng và chân
giả dùng trong phép thử khả năng chống trượt của giày ủng
A.1. Phom giày ủng
Phom giày ủng bằng nhựa,
loại M3601.3)
A.2. Chân giả 4)
Kích thước như trong Hình
A.1 phù hợp với cỡ giày ủng bằng và lớn hơn 40 theo hệ Pháp. Đối với giày ủng
có cỡ nhỏ hơn 40 theo hệ Pháp thì có các thay đổi sau:
- đường kính của tấm
tiếp xúc: 40 mm (thay cho 55 mm).
- khoảng cách giữa các
tâm của tấm tiếp xúc : 2 khoảng 70 mm (thay cho 2 khoảng 80 mm).
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.1 – Ví dụ về một chân giả phù hợp
PHỤ LỤC B
(qui định)
Độ không đảm bảo đo và
giải thích kết quả
B.1. Độ không đảm bảo
đo
Đối với mỗi phép đo được
thực hiện theo tiêu chuẩn này, ước lượng độ không đảm bảo đo U phải được tính
toán thích hợp. Ước lượng độ không đảm bảo này phải được áp dụng theo B.2 và
được nêu trong báo cáo thử nghiệm để người sử dụng báo cáo thử nghiệm có thể
đánh giá được độ tin cậy của dữ liệu.
B.2. Giải thích kết
quả
Thủ tục sau đây liên
quan đến độ không đảm bảo đo phải được áp dụng với các kết quả thử:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
R Kết quả đo
S Yêu cầu kỹ thuật
được quy định
LSL Giới hạn qui định
dưới
USL Giới hạn qui định
trên
U Độ không đảm bảo đo
Hình
B.1 – Kết quả đạt
Nếu giá trị trung
bình của hệ số ma sát được tính toán từ số liệu thử cộng/trừ độ không đảm bảo đo
U nằm ngoài giá trị giới hạn trên và dưới của hệ số ma sát được qui định trong yêu
cầu kỹ thuật tương ứng cho sản phẩm thì kết quả này được coi là không đạt (xem
Hình B.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
R Kết quả đo
S Yêu cầu kỹ thuật
được quy định
LSL Giới hạn qui định
dưới
USL Giới hạn qui định
trên
U Độ không đảm bảo đo
Hình
B.2 – Kết quả không đạt
Nếu giá trị trung bình
của hệ số ma sát được tính toán từ số liệu thử nằm trong khoảng giới hạn qui
định kỹ thuật của hệ số ma sát cho sản phẩm tương ứng nhưng độ không đảm bảo đo
U nằm ngoài giá trị giới hạn trên hoặc dưới thì kết quả này được coi là không
đạt (xem Hình B.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R Kết quả đo
S Yêu cầu kỹ thuật
được quy định
LSL Giới hạn qui định
dưới
USL Giới hạn qui định
trên
U Độ không đảm bảo đo
Hình
B.3 – Kết quả không đạt
B.3 Tính toán độ không
đảm bảo đo
Phải tính độ không
đảm bảo đo. Có thể sử dụng hai cách tiếp cận sau:
- phương pháp thống
kê, ví dụ nêu trong TCVN 6910-2 (ISO 5725-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6910-2 (ISO
5725-2), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo –
Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo
tiêu chuẩn.
[2] EN 10088-2: 1995,
Stainless steels – Part 2: Technical delivery conditions for sheet/plate and
strip for general purposes.
[3] ENV 13005, Guide
to the expression of uncertainty in measurement.
1)
Chi tiết về nguồn thép phù hợp có thể có từ Ban thư ký CEN/TC 161
2)
Chi tiết về nguồn gạch gốm phù hợp có thể có từ Ban thư ký CEN/TC 161
3) Chi tiết về nguồn
ủng có thể có từ Ban thư ký CEN/TC 161.
4)
Chi tiết về nguồn chân giả có thể có từ Ban thư ký CEN/TC 161.