TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 6325
: 2007
SẢN
PHẨM DẦU MỎ - XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ AXIT – PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ ĐIỆN THẾ
Petroleum
products - Determination of acid number - Potentiometric titration method
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này qui
định phương pháp xác định thành phần axit trong sản phẩm dầu mỏ và dầu bôi trơn
có thể hòa tan hoặc gần hòa tan trong hỗn hợp của toluen và propan-2-ol. Tiêu
chuẩn này áp dụng để xác định axit có hằng số phân ly trong nước lớn hơn 10-9;
axit cực yếu có hằng số phân ly nhỏ hơn 10-9 không gây cản trở. Các
muối sẽ phản ứng nếu hằng số thủy phân lớn hơn 10-9. Dải trị số axit
bao gồm trong qui định về độ chụm là từ 0,1 mg/g KOH đến 150 mg/g KOH.
CHÚ THÍCH 1 Trong các dầu bôi trơn mới
và dầu đã sử dụng, các thành phần có tính axit bao gồm các axit vô cơ và hữu
cơ, các este, phenol, lacton, chất nhựa, muối của các kim loại nặng, muối amôni,
và muối của bazơ yếu khác, các muối axit của các axit đa chức và các phụ gia
như chất ức chế và chất tẩy rửa.
1.2. Phương pháp này cũng
được áp dụng để phát hiện sự thay đổi của dầu nhờn trong quá trình sử dụng dưới
điều kiện oxy hóa, không kể tới màu sắc và các tính chất khác của dầu đã bị oxy
hoá. Mặc dù việc chuẩn độ được tiến hành dưới những điều kiện cân bằng xác
định, phương pháp này không dự kiến để đo độ axit tuyệt đối dùng để dự đoán
tính năng của dầu nhờn trong điều kiện sử dụng. Không có mối liên hệ chung nào
giữa độ ăn mòn ổ đỡ với trị số axit.
CHÚ THÍCH 2 Trị số axit thu được trong
tiêu chuẩn này có thể hoặc không phải là số bằng như trị số axit thu được theo
phương pháp thử trong TCVN 2695 (ASTM D 974) và ASTM D 3339. Hiện nay chưa có
sự so sánh tương quan của phương pháp này với các phương pháp không chuẩn độ
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng
tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức
khoẻ cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa
vào sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 2695 (ASTM D 974) Sản phẩm dầu
mỏ - Xác định trị số axit và kiềm - Phương pháp chuẩn độ với chỉ thị màu
TCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
ASTM D 1193 Specification for Reagent
Water (Nước dùng trong phòng
thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật).
ASTM D 3339 Test method for acid
number of petroleum products by semi-micro color-indicator titration (Phương
pháp xác định trị số axit của các sản phẩm dầu mỏ bằng chuẩn độ bán vi lượng
theo chỉ thị mầu).
ASTM D 4177 Practice for Automatic
Sampling of Petroleum and Petroleum Products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ -
Phương pháp lấy mẫu tự động).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1
Trị số axit (acid number)
Lượng bazơ, tính bằng miligam kali
hydroxit trên một gam mẫu cần để chuẩn độ một mẫu trong dung môi đến điểm cuối
xác định.
3.1.1.1. Giải thích - Phương
pháp này biểu thị lượng bazơ tính bằng số miligam kali hydroxit trên một gam
mẫu cần để chuẩn độ một mẫu trong hỗn hợp của toluen và propan-2-ol có cho thêm
một ít nước, từ số đọc ban đầu tới số đọc của máy bằng milivôn, tương ứng với
dung dịch đệm kiềm không nước,
hoặc tới điểm uốn được xác định rõ như quy định trong phương pháp này.
3.1.1.2. Giải thích - Phương
pháp này cung cấp các thông tin bổ sung. Lượng bazơ, tính bằng miligam kali
hydroxit cần để chuẩn độ một gam mẫu, trong dung môi từ số đọc ban đầu bằng milivon
tới số đọc của máy bằng milivon, tương ứng vối dung dịch đệm axit ngậm nước mới
được chuần bị, hoặc tới điểm uốn được xác định rõ ràng như quy định trong
phương pháp thử này phải được báo cáo là trị số axit mạnh.
3.1.1.3. Giải thích - Nguyên
nhân và ảnh hưởng của axit mạnh và các axit khác có thể rất khác nhau. Vì vậy,
người sử dụng phương pháp thử này phải phân biệt và báo cáo cả hai khi phát
hiện.
4. Tóm tắt phương
pháp
4.1. Mẫu được hoà tan
trong hỗn hợp tôluen và rượu iso prọpan-2-ol có chứa một ít nước rồi được chuẩn
độ điện thế với dung dịch rượu kali hydroxit, sử dụng điện cực chỉ thị thủy
tinh và điện cực so sánh hoặc điện cực kết hợp. Các số liệu hiển thị trên máy
được vẽ bằng tay hoặc ghi tự động theo các thể tích dung dịch chuẩn độ tương
ứng. Các điểm cuối chỉ được xác định bằng các điểm uốn xác định rõ trên đường
cong chuẩn độ. Nếu các điểm uốn không rõ ràng đối với dầu đã sử dụng, thì các điểm
cuối được lấy theo số đọc trên máy tương ứng khi dùng các dung dịch đệm kiềm và axit
ngậm nước.
5. Ý nghĩa và ứng
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Do sự đa dạng của các
sản phẩm oxy hoá làm ảnh hưởng tới trị số axit và các axit hữu cơ lại rất khác
nhau về tính chất ăn mòn, cho nên phương pháp thử này không được dùng để phán
đoán tính ăn mòn của dầu trong điều kiện sử dụng. Không có mối liên hệ chung
nào giữa trị số axit và xu hướng ăn mòn của dầu đối với kim loại.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị chuẩn độ
bằng tay
6.1.1. Đồng hồ, vôn kế hoặc
máy đo điện thế có độ chính xác ± 0,005 V và độ nhạy ± 0,002 V, trên toàn dải
đo ít nhất là ± 0,5 V, khi đồng hồ đo được dùng với các điện cực qui định trong
6.1.2 và 6.1.3 và khi điện trở giữa các điện cực nằm trong khoảng từ 0,2 MΩ đến
20 MΩ. Đồng hồ phải được bảo vệ tránh khỏi trường tĩnh điện rải rác bằng dây
nối đất, sao cho không có sự thay đổi thường xuyên về giá trị đo trong toàn
vùng đo sinh ra, do chạm tay vào mặt ngoài của điện cực thuỷ tinh, dây dẫn của
điện cực thuỷ tinh, vào giá chuẩn độ hoặc chạm vào đồng hồ.
CHÚ THÍCH 3 Thiết bị thích hợp bao gồm
một vôn kế điện tử có số đọc liên tục được thiết kế để lảm việc với dòng điện
vào nhỏ hơn 5 X 10-12 A, khi hệ thống điện cực có điện trở 1 000 M Ω
được nối qua cổng máy và có tấm chắn kim loại nối với đất, cũng như cổng nối với
dây nối bảo vệ từ điện cực thủy tinh đến máy không bị nhiểu bởi trường tĩnh
điện bên ngoài.
6.1.2. Điện cực cảm biến
(sensing), có pH tiêu chuẩn, phù hợp với chuẩn độ không nước.
6.1.3. Điện cực so sánh, dùng
điện cực so sánh bạc/clorua bạc (Ag/AgCI), nạp bằng 1M-3M LiCI trong etanol.
6.1.3.1. Điện cực kết hợp - Điện cực cảm
biến có thể có điện cực so sánh Ag/AgCI gắn cùng trên ống của điện cực này, tạo
thuận lợi làm việc chỉ với một điện cực. Điện cực kết hợp có tay áo trên khoang
so sánh và sử dụng chất điện ly trơ là etanol, ví dụ 1M-3M LiCI trong etanol. Các
điện cực kết hợp này có cùng độ nhạy hoặc độ nhạy tốt hơn so với hệ thống điện
cực đôi. Điện cực này có các tay áo tháo lắp được, dễ súc rửa và cho các chất
điện ly vào.
CHÚ THÍCH 4 Để tăng độ ổn định của
điện cực, trong một vài hệ thống có thể dùng loại điện cực thứ ba như điện cực
platin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4.1. Nếu dùng máy khuấy
điện thì nguồn điện phải phù hợp và tiếp đất sao cho khi tắt hoặc mở môtơ không
làm biến đổi thường xuyên trên số đo của đồng hồ trong quá trình chuẩn độ.
6.1.5. Buret, dung tích 10
ml, có vạch chia 0,05 ml và đã hiệu chỉnh với độ chính xác ± 0,2 ml. Buret có
đầu vuốt dài từ 100 mm đến 130 mm kể từ khóa và có khả năng đưa trực tiếp chất
chuẩn độ vào bình chuẩn độ mà không bị tiếp xúc với không khí hoặc hơi xung
quanh. Buret cho KOH phải có ống bảo vệ chứa vôi soda hoặc chất hấp thụ CO2
khác.
6.1.6. Cốc chuẩn độ, 250 ml làm
từ thuỷ tinh Borosilicat hoặc các vật liệu phù hợp khác.
6.1.7. Giá chuẩn độ, loại thích
hợp để giữ các điện cực, que khuấy và buret.
CHÚ THÍCH 5 Sắp đặt sao cho việc di
chuyển cốc chuẩn độ không ảnh hưởng tới điện cực, buret, máy khuấy.
6.2. Thiết bị chuẩn độ
tự động
6.2.1. Các hệ thống chuẩn độ
tự động phải có khả năng thực hiện được các phân tích cần thiết như qui định
trong phương pháp này. Nói chung, hệ thống chuẩn độ tự động phải phù hợp với
những đặc tính kỹ thuật như nêu ở 6.1.
6.2.2. Phải áp dụng chế độ
bổ sung chất chuẩn liên tục. Trong quá trình chuẩn độ, tốc độ và thể tích chất
chuẩn cho vào sẽ khác nhau, phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của hệ thống. Khuyến
cáo lượng thể tích thêm lớn nhất là 0,5 ml, và lượng thể tích thêm nhỏ nhất
là 0,05 ml.
7. Thuốc thử và vật
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1. Có thể sử dụng các
dung dịch bán sẵn trên thị trường thay cho việc phải chuẩn bị trong phòng thử
nghiệm, với điều kiện là các dung dịch này phải được chứng nhận là tương đương.
7.1.2. Có thể chuẩn bị các
dung dịch có thể tích khác, nhưng phải đảm bảo là nồng độ cuối cùng tương
đương.
7.2. Độ tinh khiết của
nước
- Nếu không có qui định khác thì nước dùng trong thử nghiệm được hiểu là nước
cất loại I, II hoặc III theo ASTM D 1193; hoặc loại nước cất có độ tinh khiết
tương đương.
7.3. Etanol, (Cảnh báo
- Dễ cháy, độc, đặc biệt khi biến tính).
7.4. Axit clohydric (HCI) - Tỷ
trọng tương đối 1,19 (Cảnh báo - Ăn mòn, gây bỏng).
7.5. Liti clorua, LiCI.
7.6. Điện
cực Liti clorua, chuẩn bị dung dịch 1M-3M Liti clorua
trong etanol.
7.7. Metanol, (Cảnh
báo - Dễ cháy, độc nếu nuốt váo).
7.8. Kali hydroxit, (Cảnh
báo - Gây bỏng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 6 Nếu không có chất chế từ
đầu thì propan-2-ol có thể chứa peroxit. Khi đó có thể gây nổ, nếu bảo quản
trong bình chứa hoặc các dụng cụ khác như chai chỉ còn ít hoặc chai đã gần
hết
7.10. Toluen, (Cảnh
báo - Dễ cháy).
7.11. Dung dịch rượu axit
clohydric dùng để chuẩn độ (0,1 mol/l). (Cảnh báo - Xem 7.4 vá 7.9). Trộn 9 ml
dung dịch axit HCI (tỷ trọng HCI là 1,19) với 1 lít propan-2-ol khan. Chuẩn
hoá thường xuyên để phát hiện những sự thay đổi độ chuẩn từ 0,0005 bằng chuẩn
độ điện thế với khoảng 8 ml (đo đúng) dung dịch KOH 0,1 mol/l đã được pha loãng
với 125 ml nước không có CO2.
7.12. Dung dịch đệm nước pH
4, pH 7 và pH 11 - Các dung dịch này được thay thường xuyên để đảm bảo độ
ổn định hoặc khi phát
hiện sự nhiễm bẩn. Các thông tin về độ ổn định do nhà sản xuất cung cấp.
7.13. Dung dịch rượu tiêu
chuẩn kali hydroxit (0,1 mol/l). (Cảnh báo - Xem 7.4 và 7.9). Thêm 6 g
KOH vào khoảng 1 lít propan-2-ol khan. Đun sôi nhẹ trong 10 phút để hoà tan rồi
để lắng dung dịch trong hai ngày, sau đó, lọc dung dịch nay qua phễu lọc xốp.
Bảo quản dung dịch trong chai chịu hoá chất. Để tránh cho dung dịch khỏi sự
xâm nhập của CO2 có trong không khí, người ra nối chai với ống
chứa vôi - xút (sodalime) hoặc chất hấp thụ silicat không-sợi. Không cho dung
dịch tiếp xúc với nút lie, cao su, mỡ bôi nút nhám gốc xà phòng. Chuẩn hoá
thường xuyên để phát hiện sự thay đổi độ chuẩn từ 0,0005 bằng chuẩn độ điện
thế với một lượng cân kali axit phtalat hoà tan trong nước không chứa CO2.
7.14. Dung môi chuẩn độ - Cho 5 ml ±
0,2 ml nước vào 495 ml ± 5ml propan-2-ol khan và trộn đều. Cho thêm 500 ml ±
5ml toluen (Cảnh báo - Dễ cháy). Nên chuẩn bị dung môi chuẩn độ này với
những lượng lớn và xác định mẫu trắng hàng ngày bằng chuẩn độ trước khi dùng.
7.15. Chloroform, (Cảnh
báo - Dễ cháy. Là chất độc hại).
8. Hệ điện cực
8.1. Chuẩn bị các điện cực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Kiểm tra các điện cực - Kiểm tra đồng hồ đo
điện cực kết hợp khi đưa vào sử dụng lần đầu, khi lắp đặt các điện cực mới
và khi kiểm tra dụng cụ theo định kỳ. Rửa các điện cực bằng dung môi, sau đó
bằng nước. Nhúng các điện cực vào dung dịch đệm nước pH 4, đọc giá trị mV sau
khi khuấy một phút. Lấy điện cực ra và rửa bằng nước. Nhúng các điện cực vào
dung dịch đệm nước pH 7. Đọc giá trị mV sau khi khuấy một phút. Hệ thống điện
cực tốt nếu có sự chênh lệch ít nhất bằng 158 mV (20 oC đến 25 oC).
Nếu chênh lệch nhỏ hơn 158 mV, nâng tay áo của điện cực lên và bảo đảm dòng
chất điện ly liên tục. Lặp lại các phép đo. Nếu chênh lệch vẫn nhỏ hơn 158 mV,
cần làm sạch hoặc thay (các) điện cực.
8.2.1. Khi hai điện cực cảm
biến và điện cực so sánh tách riêng, một đôi điện cực được coi là một bộ. Nếu
thay một trong hai điện cực thì sẽ coi như là một đôi khác và lúc đó phải kiểm tra lại.
8.3. Bảo dưỡng và bảo quản
các điện cực
- Rửa cẩn thận điện cực, giữ khớp nối nhám không bị các chất bẩn lạ
bám vào. Cần kiểm tra điện cực thường xuyên để thu được kết quả đo thế lặp
lại, vì các chất bẩn có thể tạo ra tiếp xúc với chất lỏng không ổn định và
không dễ nhận biết. Điều này sẽ là thứ yếu nếu điểm cuối định phân được
chọn là điểm uốn của đường cong chuẩn độ, hoặc cũng có thể rất nghiêm trọng
nếu điểm cuối được chọn là một thế tự qui định.
CHÚ THÍCH 7 Xem Phụ lục A về qui trình
kiểm tra tính năng của điện cực.
8.3.1. Chu kỳ làm sạch điện
cực thuỷ tinh tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng và loại các mẫu phân tích (ít
nhất mỗi tuần một lần khi dùng liên tục) bằng cách nhúng trong dung dịch làm
sạch ôxy hoá mạnh không chứa crom. Điện cực so sánh được làm sạch định kỳ khi
sử dụng và khi thay điện cực mới. Ít nhất mỗi tuần một lần, tháo khô điện cực
so sánh, sau đó nạp lại chất điện ly LiCI mới cho đến tận nút xả. Phải đảm bảo
sao cho không có bọt khí lọt vào chất lỏng của điện cực. Nếu quan sát thấy có
các bọt khí thì giữ thẳng đứng điện cực và gõ nhẹ để đuổi các bọt khí ra. Luôn
duy trì chất điện ly trong điện cực so sánh trên mức chất lỏng trong cốc chuẩn
độ hoặc trong bình.
8.3.2. Trước mỗi lần chuẩn
độ, nhúng các điện cực trong nước (pH từ 4,5 đến 5,5) trong 5 phút. Ngay trước
khi sử dụng phải rửa các điện cực bằng propan-2-ol, sau đó bằng dung môl chuẩn
độ.
8.3.3. Khi không sử dụng,
ngâm nửa dưới của điện cực so sánh trong chất điện ly LiCI. Khi sử dụng điện
cực thuỷ tinh, bảo quản điện cực này trong nước đã được axit hoá với HCI đến
pH từ 4,5 đến 5,5. Không cho phép nhúng các điện cực trong dung môi chuẩn độ
trong thời gian không chuẩn độ. Vì các điện cực mỏng, dễ vỡ, phải thận trọng
khi sử dụng.
8.3.3.1. Tuổi thọ của điện cực - Tuỳ theo
mục đích sử dụng, thường dùng các điện cực từ 3 tháng đến 6 tháng. Các điện cực
có giới hạn sử dụng riêng, trước khi dùng cần kiểm tra (Xem 8.2).
9. Chuẩn hoá dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 8 Sự phản ứng của các điện
cực thuỷ tinh khác nhau đối với hoạt tính ion hydro không giống nhau. Vì vậy, cần
định kỳ xác định giá trị đọc trên máy cho từng hệ điện cực, phù hợp với các
dung địch đệm đã được lựa chọn theo qui ước để tìm điểm cuối axit hoặc kiềm.
9.2. Nhúng các điện cực
trong dung dịch đệm có pH 4 và pH 11, và khuấy từng loại trong khoảng 5 phút,
duy trì nhiệt độ của dung dịch đệm tại nhiệt độ chuẩn độ chính xác đến ± 2 oC.
Đọc thế trên đồng hồ.
Giá trị đọc được coi là điểm cuối trên đường cong chuẩn độ khi không xác định
được điểm uốn.
10. Chuẩn bị mẫu
dầu đã sử dụng
10.1. Trong trường hợp này,
tuân thủ chặt chẽ qui trình lấy mẫu là cần thiết, vì các cặn chính là axit hoặc
kiềm hoặc cặn đã hấp thụ axit hoặc
kiềm có trong mẫu. Khi lấy mẫu đại diện, nếu có sai sót sẽ gây ra những sai lỗi
nghiêm trọng.
10.1.1. Tùy từng trường hợp,
áp dụng kỹ thuật lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) (Lấy mẫu thủ công) hoặc
ASTM D 4177 (Lấy mẫu tự động).
10.1.2. Khi iấy mẫu các dầu
bôi trơn đã qua sử dụng, mẫu phải đảm bảo đại diện và không bị nhiễm bẩn từ bên
ngoài vào.
CHÚ THÍCH 9 Do dầu đã sử dụng có thể
thay đổi trong khi tồn chứa, cho nên càng sớm càng tốt cần phân tích ngay
các mẫu sau khi lấy khỏi hệ thống bôi trơn. Ghi ngày tháng lấy mẫu và ngày
tháng phân tích.
Đun nóng mẫu dầu (xem Chú thích 11) đã
sử dụng trong vật chứa ban đầu lên 60 oC ± 5oC rồi khuấy
cho đến khi cặn lơ lửng đều trong dầu. Nếu vật chứa ban đầu là can hoặc
cốc chứa đầy quá 3/4 dung tích, chuyển mẫu ở bên trong vật chứa đó vào một chai
thuỷ tinh không màu có dung tích lớn hơn 1/3 thể tích mẫu. Chuyển tất cả cặn từ
vật chứa ban đầu vào chai này bằng cách khuấy mạnh nhiều lần từng lượng nhỏ
mẫu trong vật chứa ban đầu.
CHÚ THÍCH 10 Khi thấy mẫu không có cặn
thì có thể không cần đun nóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 11 Khi thấy mẫu không có cặn lắng thì
không cần lọc.
11. Xác định trị số
axit và trị số axit mạnh
11.1. Cân lượng mẫu như đã
hướng dẫn ở Bảng 1 (xem Chú thích 12),
cho vào cốc 250 ml hoặc bình chuẩn độ phù hợp, rồi thêm vào 125 mì dung môi
chuẩn độ (xem Chú thích 13). Chuẩn bị các điện cực theo qui định ở 8.2. Đặt
cốc hoặc bình chuẩn độ vào giá, điều chỉnh sao cho các điện cực ngập khoảng
một nửa. Mở máy khuấy, khuấy liên tục trong lúc chuẩn độ với tốc độ đủ mạnh
nhưng không gây bắn tóe và không kéo theo không khí vào trong dung dịch.
Bảng 1 -
Lượng mẫu khuyến cáo
Trị số axit
Khối lượng
mẫu, g
Độ chính
xác khi cân, g
từ 0,05 đến
< 1,0
20,0 ± 2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ 1,0 đến <
5,0
5,0 ± 0,5
0,02
từ 5 đến < 20
1,0 ± 0,1
0,005
từ 20 đến
< 100
0,25 ± 0,02
0,001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 ± 0,01
0,0005
CHÚ THÍCH 12 Nếu nghi ngờ lượng mẫu
như khuyến cáo gây cản trở các điện cực thì có thể lấy lượng mẫu nhỏ hơn.
Các kết quả thử đối với các lượng mẫu nhỏ hơn có thể không tương đương với
kết quả của lượng mẫu đã khuyến cáo. Qui định độ chụm không áp dụng cho các
kết quả khi phân tích lượng mẫu nhỏ hơn.
CHỦ THÍCH 13 Dung môi chuẩn độ có chứa
chloroform (Cảnh báo - Chloroform có thể gây chết người nếu hút phải.
Độc nếu hít phải. Khi cháy sinh ra hơi độc) có thể dùng thay cho tôluen để
hoà tan hoàn toàn những cặn nặng nào đó của các chất asphal. Khi dùng
chloroform, các kết quả thử có thể không tương đương với các kết quả thử như
dùng toluen. Không áp dụng qui định về độ chụm cho các kết quả khi dùng
chloroform.
11.2. Dùng buret thích hợp,
cho dung dịch KOH 0,1-mol/l vào trong buret rồi đặt buret vào thiết bị chuẩn
độ, chú ý đặt buret sao cho đầu buret ngập sâu 25 mm trong chất lỏng của bình
chuẩn độ. Ghi số đọc ban đầu của buret và thế trên mấy.
11.3. Phương pháp chuẩn độ
bằng tay
11.3.1. Thêm từng lượng nhỏ
dung dịch rượu KOH 0,1 mol/l rồi đợi cho đến khi đạt thế cân bằng (xem Chú
thích 14). Ghi số đọc của buret và số đọc trên máy.
11.3.2. Lúc bắt đầu chuẩn độ
và ở vài vùng uốn tiếp theo khi thêm 0,1 ml dung dịch KOH 0,1-mol/l thường có
sự thay đổi lớn hơn 30 mV, thì chỉ thêm từng lượng 0,05 ml dung dịch KOH.
11.3.3. Những đoạn trung gian
(phẳng) khi thêm 0,1 ml mà thay đổi ít hơn 30 mV thì thêm nhiều
hơn sao cho sự thay đổi thế xấp xỉ bằng nhau, nhưng không lớn hơn 30 mV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.5. Chuyển dung dịch
chuẩn độ khỏi hệ chuẩn độ. Dùng dung môi chuẩn độ tráng điện cực và đầu buret
sau đó tráng bằng rượu propan-2-ol, rồi tráng bằng nước cất. Nhúng điện cực vào
trong nước cất ít nhất 5 phút trước khi dùng cho lần chuẩn độ khác để hoàn lại
lớp gel nước của điện cực thuỷ tinh. Sau 5 phút ngâm trong nước, tráng bằng
propan-2-ol và dung môi chuẩn độ trước khi chuyển sang lần chuẩn độ tiếp theo.
Nếu điện cực bị phát hiện là bẩn hay bị nhiễm bẩn, xử lý như nêu ở 8.1. Bảo
quản các điện cực theo 8.3.3.
11.4. Phương pháp chuẩn
độ tự động
11.4.1. Điều chỉnh dụng cụ
theo hướng dẫn của nhà sản xuất cho phù hợp những yêu cầu về cân bằng thế khi
cho chất chuẩn độ.
11.4.2. Để đảm bảo thiết bị
xác định lượng axit mạnh chỉ ra sự có mặt của các axit này, cần kiểm tra số mV
ban đầu của mẫu thử
tương ứng với số đọc mV của dung dịch đệm axit trong nước. Ghi lại thể tích của
KOH đã cho vào để đạt giá trị mV của dung dịch đệm nước pH 4. Giá trị này dùng
để tính trị số axit mạnh. Thực hiện theo qui trình chuẩn độ tự động và ghi
đường cong thế hoặc đường cong vi phân, tuỳ từng trường hợp.
11.4.3. Chuẩn độ bằng dung
dịch KOH 0,1 mol/l. Điều chỉnh thiết bị hoặc chương trình sao cho thu được
điểm uốn phù hợp để tính kết quả, tốc độ và thể tích chất chuẩn độ cho vào là
cơ sở của sự thay đổi độ dốc của đường cong chuẩn độ. Cho chất chuẩn độ vào
từng lượng phù hợp để đạt chênh lệch thế từ 5 mV đến 15 mV trên một lần. Thể
tích lượng chất chuẩn độ cho vào nằm trong khoảng 0,05 ml và 0,5 ml. Cho chất
chuẩn độ tiếp nếu có tín hiệu không thay đổi trên 10 mV trong 10 giây. Thời
gian đợi nhiều nhất giữa các lần không quá 60 giây.
11.4.4. Kết thúc chuẩn độ khi
tín hiệu chất đệm đạt 11 pH, điện thế vượt qua 200 mV. Điểm tương đương có thể
nhận biết được khi vi phân bậc 1 của đường cong chuẩn độ là cực đại, điểm này
cao hơn hẳn sự nhiễu sinh ra do các ảnh hưởng của tĩnh điện. Xem thêm 12.1.1.
11.4.5. Khi chuẩn độ xong,
tráng các điện cực và đầu buret bằng dung môi chuẩn độ, sau đó bằng propan-2-ol,
cuối cùng bằng nước cất. Nhúng các điện cực vào trong nước ít nhất 5 phút
trước khi bắt đầu lần chuẩn độ khác để phục hồi lớp gel nước của điện cực thuỷ
tinh. Nhúng các điện cực vào propan-2-ol và cuối cùng vào dung môi chuẩn độ
trước khi tiếp tục thực hiện mẫu khác. Nếu thấy các điện cực bị bẩn thì xử lý
như 8.1. Bảo quản điện cực theo 8.3.3.
CHÚ THÍCH 14 Khi dự kiến trị số axit
bằng hoặc nhỏ hơn 0,1, có thể nhận được độ chụm tốt hơn khi thay đổi phương
pháp theo một trong các cách sau, thay bằng dung dịch 0,01 hoăc 0,05 M KOH;
tăng lượng mẫu lên 20 g hoặc chuyển từ việc dùng buret thủ công (có chia 0,05
ml) sang buret tự động, buret này có thể truyền các lượng dung dịch KOH nhỏ hơn, nếu
các mẫu đang được phân tích theo phương pháp chuẩn độ bằng tay.
11.5. Mẫu trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
115.2. Khi có trị số axit
mạnh và cần xác định trị số axit mạnh, chuẩn bị mẫu trắng bằng 125 ml
dung môi chuẩn độ, thêm từng lượng từ 0,01 ml đến 0,05 ml dung dịch rượu HCI
0,1 mol/l theo như cách tương tự quy định ở 11.5.1.
12. Tính toán kết quả thử
12.1. Đối với chuẩn độ bằng
tay
- Vẽ đồ thị thể tích thêm vào của dung dịch KOH 0,1 mol/l theo giá trị đọc được
của máy (xem Hình 1). Chỉ coi là điểm cuối khi thấy điểm uốn rõ (Chú thích
16), có giá trị sát nhất với giá trị điện thế xác định bằng dung dịch đệm axit
hoặc kiềm ngậm nước. Nếu không có điểm uốn hoặc khó nhận thấy, (xem Hình 1,
đường cong B) thì lấy điểm cuối là giá trị thu được trên máy nhờ các dung dịch
đệm nước thích hợp.
CHÚ THÍCH 15 Nói chung một điểm uốn
được nhận ra khi kiểm tra thấy vài lượng 0,05 ml dung dịch chuẩn độ thêm vào gây
ra sự thay đổi về thế trên 15 mV, tức là lớn hơn ít nhất 30% so với sự thay
đổi có được khi thêm những lượng như vậy ở trước và sau điểm đó. Nói chung các
điểm uốn xác định chỉ có thể nhận biết được trong những vùng khảo sát với
những lượng thêm như nhau.

CHÚ DẪN
Đường cong A - Mẫu trắng cho 125 ml
dung môi chuẩn độ
Đường cong B - 10,00 g dầu trục khuỷu
đã sử dụng cộng 125 ml dung môi chuẩn độ. Do điểm uốn không rõ, chọn các điểm
cuối ở các số đọc của máy khi tiến hành theo hai dung dịch đệm nước.
Đường cong C - 10,00 g dầu có chứa
axit yếu và mạnh cộng 125 ml dung môi chuẩn độ. Chọn điểm cuối tại vị trí mà ở
đó đường cong gần như thẳng đứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Các
đường cong chuẩn độ
12.1.1. Một vài loại phụ gia
hoá học có thể cho điểm uốn theo điểm cuối của dung dịch đệm. Đối với các phụ
gia thì lấy điểm uốn cuối cùng để tính toán. Nếu dùng máy chuẩn độ tự động, có
thể phải thay đổi các thông số của thiết bị để phát hiện loại điểm cuối này.
12.1.2. Đối với mọi chuẩn độ
axit cho các dầu đã sử dụng thì điểm cuối là điểm trên đường cong chuẩn độ,
tương ứng với số đọc của máy được xác định bằng dung dịch đệm kiềm nước (pH
11), và số đọc của máy được xác định bằng dung dịch đệm axit nước (pH 4), chỉ
ra sự có mặt các axit mạnh.
CHÚ THÍCH 16 Theo các nghiên cứu hợp tác
để xác định trị số axit trên các dầu mới, dầu đã sử dụng và các phụ gia đậm
đặc cho thấy đối với dầu mới và phụ gia đậm đặc thì dễ xác định được điểm uốn
còn đối với các dầu đã sử dụng, nói chung khó xác định được điểm uốn hoặc không
thấy có điểm uốn.
12.2. Phương pháp chuẩn độ
tự động
- Đánh dấu điểm cuối trên đường cong thu được tại 11.4 giống như cách khi
chuẩn độ bằng tay.
12.3. Phương pháp tính
toán
- Áp dụng phương pháp nêu ở 12.3.1 để tính chuẩn độ bằng tay và tự động.
12.3.1. Tính trị số axit và
trị số axit mạnh như sau:
Trị số axit, mg KOH/g = (A
- B) X M X 56,1/W (1)
Trị số axit mạnh, mg KOH/g = (CM -
Dm) X 56,1/W (2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là thể tích dung
dịch KOH đã dùng để chuẩn độ mẫu tới điểm cuối, khi xuất hiện số đọc trên máy của
điểm uốn sát nhất với số đọc trên máy của dung dịch đệm không nước pH 11, hoặc
nếu không có điểm uốn hoặc khó xác định, thì điểm cuối xác định được nhờ số
đọc tương ứng trên máy của dung dịch đệm nước pH 11, tính bằng ml. Đối với các
phụ gia, A là thể tích của KOH tại điểm uốn cuối cùng:
B là thể tích tương
ứng với A dùng để chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililit;
M là nồng độ của dung
dịch KOH, tính bằng mol trên lít;
M là nồng độ của dung
dịch HCI, tính bằng mol trên lít;
W là khối lượng mẫu, tính bằng gam;
C là thể tích dung
dịch KOH đã dùng để chuẩn mẫu tới điểm cuối, khi xuất hiện số đọc của máy
tương ứng với dung dịch đệm không nước pH 4, tính bằng mililit;
D là thể tích dung
dịch HCI dùng để chuẩn độ mẫu trắng là dung môi tới điểm cuối tương ứng với C,
tính bằng mililit.
13. Kiểm soát chất
lượng
13.1. Kiểm tra xác nhận khả
năng áp dụng của phương pháp bằng cách phân tích mẫu kiểm soát chất lượng (QC),
mẫu này phải đại diện cho các mẫu được phân tích điển hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2. Trước khi thực hiện các
phép đo, thí nghiệm viên cần xác định giá trị trung bình và các giới hạn
kiểm soát của mẫu kiểm soát chất lượng (QC).
13.3. Ghi các kết quả QC và
phân tích theo biểu đồ hoặc kỹ thuật thống kê tương đương để đảm bảo việc
kiểm soát mang tính thống kê cho toàn bộ quá trình thử nghiệm. Các số liệu
ngoài vùng Kiểm soát phải được nghiên cứu kỹ để tìm các nguyên nhân chính. Các
kết quả này có thể dùng khi hiệu chuẩn thiết bị, nhưng không nhất thiết.
13.4. Tần suất thử nghiệm
QC phụ thuộc vào tầm quan trọng của chỉ tiêu chất lượng đang kiểm tra, độ ổn
định của qui trình thử, và các yêu cầu của khách hàng. Thông thường, hàng ngày
phân tích mẫu QC, nếu số lượng
mẫu đem phân tích lớn thì tăng tần suất số phân tích mẫu kiểm soát chất lượng
lên. Tuy nhiên, khi công bố là phép thử đang được tiến hành dưới điều kiện kiểm soát
mang tính thống kê thì có thể giảm tần xuất thử nghiệm. Độ chụm của mẫu kiểm
soát chất lượng phải được kiểm tra theo độ chụm qui định trong phần độ chụm và
độ chệch của tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng các số liệu.
13.5. Khuyến cáo mẫu QC
được phân tích thường xuyên là đại diện cho các mẫu phân tích hàng loạt. Nguồn
cung cấp mẫu phải sẵn sàng đáp ứng cho thời gian sử dụng dự kiến, mẫu phải đảm
bảo đồng nhất, ổn định dưới điều kiện bảo quản qui định. Trị số kiềm của mẫu
có thể bị thay đổi dưới điều kiện bảo quản, khi không kiểm soát được tình hình
thì độ ổn định của mẫu QC có thể chính là nguyên nhân gây sai số.
14. Báo cáo kết quả
14.1. Có hai cách khác nhau
để xác định điểm cuối, báo cáo loại điểm cuối đã sử dụng là điểm uốn hoặc điểm
cuối của chất đệm. Báo cáo lượng mẫu đã sử dụng nếu khác với lượng mẫu khuyến
cáo. Đồng thời cũng phải báo cáo nếu sử dụng chloroform làm dung môi. Báo cáo
kết quả trị số axit hoặc trị số axit mạnh như sau :
Trị số axit (TCVN 6325) = (kết quả) (3)
Trị số axit mạnh (TCVN 6325) = (kết
quả) (4)
14.2. Đối với các mẫu dầu
đã sử dụng, báo cáo ngày tiến hành thử nghiệm, ngày nhận mẫu và ngày lấy mẫu
(xem 10.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1. Trị số axit
15.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh
lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến
hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một
mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị
sau:
Dầu mới = 0,044 (X + 1) (5)
Dầu đã sử dụng, điểm cuối của dung
dịch đệm = 0,117X (6)
trong đó
X là giá trị trung bình của hai kết
quả thử.
15.1.2. Độ tái lập - Sự chênh
lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác nhau
làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một
thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này,
chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
Dầu mới = 0,141 (X + 1) (7)
Dầu đã sử dụng, điểm cuối của dung dịch
đệm = 0,44X (8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là giá trị trung bình của hai kết
quả thử.
15.2. Trị số axit mạnh:
15.2.1. Số liệu về độ chụm
của trị số axit mạnh chưa được nghiên cứu xây dựng vì cũng rất ít xuất hiện
khi phân tích mẫu.
15.3. Độ chệch - Tiêu chuẩn
này không qui định độ lệch, vì trị số axit chỉ được xác định theo phương pháp
này.
Phụ lục A
(tham khảo)
Kiểm tra tính năng của các điện cực
A.1 Phép thử bằng điện
cực động học đo đáp ứng động học của điện cực. Có thể hiệu chuẩn các điện cực
qua độ dốc chấp nhận được và các giá trị bị chặn chưa đáp ứng tốt để chuẩn độ.
Tốc độ đáp ứng và độ ổn định rất quan trọng đối với điện cực chuẩn độ. Phép
kiểm tra thủ công dưới đây có thể thực hiện bằng máy đo pH hoặc thiết bị chuẩn
độ để có thể đọc liên tục các giá trị milivon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3 Cách tiến hành
A.1.3.1 Đặt thiết bị chuẩn
độ hoặc máy đo pH để có thể đọc liên tục giá trị milivon. cần trang bị dụng cụ
khuấy dung dịch đệm với cùng tốc độ khi chuẩn độ.
A.1.3.2 Để điện cực ổn định trong
1 phút trong nước cất hoặc nước khử ion tương đương.
A.1.3.3 Lấy các điện cực ra
khỏi nước và đặt trong dung dịch đệm pH 4. Bấm đồng hồ tại thời điểm khi dung
dịch đệm chạm vào điện cực.
A.1.3.4 Ghi điện thế sau 30
giây. Sau 30 giây tiếp theo, ghi điện thế lần nữa. Sự chênh lệch giữa hai lần
đo gọi là độ lệch.
A.1.3.5 Lặp lại qui trình
đối với dung dịch đệm pH 7 và pH 11.
A.1.4 Tính độ chệch cho từng
loại dung dịch đệm. Phản ứng của điện cực có thể qui định như sau:
Độ lệch
< 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 < Độ lệch
< 2
tốt
2 < Độ lệch
< 3
chấp nhận được
3 < Độ lệch
< 4
cần xem xét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
không chấp nhận
A.1.5 Sự chênh lệch giữa
các thế ở 60 giây đối với dung dịch đệm pH 4 và pH 7 phải lớn hơn 162 mV,
hoặc 54 mV/pH. Các điện cực có độ dốc nhỏ hơn 54 mV/pH không nên dùng để chuẩn
độ.