Nhiệt
độ vận hành lớn nhất, 0C
|
Thời
gian trong lò sấy
h
|
Nhiệt
độ lò sấy
°C
|
60
|
70
|
100
|
75
|
168
|
100
|
80
|
168
|
113
|
90
|
168
|
121
|
105
|
168
|
136
|
115
|
1440
|
123
|
125
|
1440
|
133
|
135
|
1440
|
143
|
145
|
1440
|
153
|
150
|
1440
|
158
|
155
|
1440
|
164
|
165
|
1440
|
174
|
175
|
1440
|
184
|
185
|
1440
|
194
|
195
|
1440
|
204
|
200
|
1440
|
210
|
210
|
1440
|
220
|
220
|
1440
|
230
|
230
|
1440
|
240
|
240
|
1440
|
250
|
250
|
1440
|
260
|
7. Yêu cầu đối
với đầu phun sương (xem Điều 8)
7.1. Kích
thước
Phải cung cấp các đầu phun có cỡ
ren trong danh nghĩa 6 mm hoặc lớn hơn. Các kích thước của các đầu nối có ren
phải tuân theo các tiêu chuẩn quốc gia.
7.2. Nhiệt độ
vận hành danh nghĩa
7.2.1. Nhiệt độ vận hành
danh nghĩa của các đầu phun tự động có bầu thủy tinh phải theo chỉ dẫn trong
Bảng 2.
7.2.2. Nhiệt độ vận hành
danh nghĩa của các đầu phun tự động có chi tiết dễ nóng chảy, phải do nhà sản
xuất qui định trước và phải được kiểm tra phù hợp với 7.3. Các nhiệt độ này
phải được xác định theo kết quả thử nghiệm nhiệt độ nhả danh nghĩa. Xem 8.6.1.
Các nhiệt độ vận hành danh nghĩa phải ở trong phạm vi qui định trong Bảng 2.
7.2.3. Nhiệt độ vận hành
danh nghĩa được ghi nhãn trên đầu phun phải là nhiệt độ được xác định khi đầu
phun được thử phù hợp với 8.6.1, có tính đến các điều kiện kỹ thuật của 7.3.
Bảng
2 - Nhiệt độ nhả danh nghĩa
Đầu
phun có bầu thủy tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt
độ danh nghĩa, °C
Mã
màu chất lỏng
Nhiệt
độ danh nghĩa, °C
Mã
màu
57
da
cam
57
đến 77
không
màu
68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
đến 107
trắng
79
vàng
121
đến 148
xanh
da trời
93
đến 107
xanh
lá cây
163
đến 191
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
121
đến 141
xanh
da trời
163
đến 182
tím
7.3. Nhiệt độ
vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Lưu
lượng nước, sự phân phối và cỡ giọt
7.4.1. Hằng số lưu lượng (xem
8.10)
7.4.1.1. Hằng số lưu lượng K
đối với các đầu phun phải được tính toán theo công thức sau:
K =
Trong đó
p là áp suất, tính bằng bar;
q là lưu lượng, tính bằng l/min.
7.4.1.2. Giá trị của hằng số
lưu lượng K được công bố trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất
phải được kiểm tra khi sử dụng phương pháp thử trong 8.10. Hằng số lưu lượng
trung bình K phải ở trong khoảng ± 5% giá trị của nhà sản xuất.
7.4.2. Sự phân phối nước [xem
8.11.1 và 10.2g)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.3. Cỡ và tốc độ của giọt
nước [xem 8.11.1 và 10.2 g)]
Sự phân bố cỡ giọt nước và sự phân
bố tốc độ giọt nước của đầu phun phải được xác định phù hợp với 8.11.2.
7.5. Chức
năng (xem 8.5)
7.5.1. Khi được thử phù hợp
với 8.5.1 đến 8.5.4, một đầu phun hở được lắp với bộ phận bảo vệ cho đầu ra
phải được nhả trong 10 s sau khi có tác động của áp suất. Một đầu phun tự động
phải mở và, trong 5 s sau khi nhả phần tử phản ứng nhiệt, phải vận hành tốt
bằng sự tuân theo các yêu cầu của 7.4.1, bất cứ sự cặn lắng nào của các chi
tiết được nhả phải được làm sạch trong 10 s nhả hoặc đầu phun thải tuân theo
các yêu cầu của 7.4.2 và 7.4.3.
7.5.2. Đầu phun không được
hư hỏng trong thử nghiệm chức năng được qui định trong 8.5.5 và phải có cùng
một phạm vi hằng số lưu lượng, cỡ và tốc độ giọt nước ở trong khoảng 5% của các
giá trị như đã xác định ở trên trong 7.4.1 và 7.4.3.
7.6. Độ bền
của thân (xem 8.3)
Đầu phun tự động không được có độ
giãn dài dư lớn hơn 0,2% chiều dài giữa các điểm chịu tải sau khi tác động của
tải trọng bằng hai lần tải trọng làm việc trung bình được xác định bằng phương
pháp trong 8.3.
7.7. Độ bền
của chi tiết nhả
7.7.1. Bầu thủy tinh (xem 8.9.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Có độ bền trung bình ít nhất là
bằng sáu lần tải trọng làm việc trung bình, và
b) Có giới hạn dưới của dung sai độ
bền thiết kế trên đường cong phân bố độ bền ít nhất là bằng hai lần giới hạn
trên của dung sai trên đường cong phân bố tải trọng làm việc dựa trên tính toán
với độ tin cậy (I) 0,99 đối với 99% các mẫu thử (P). Các tính toán sẽ dựa trên
phân bố chuẩn hoặc phân bố Gauss trừ khi sự phân bố khác của các yếu tố thiết
kế có thể được áp dụng nhiều hơn cho sản xuất.
7.7.2. Chi tiết dễ nóng chảy
Phải thiết kế các phần tử phản ứng
nhiệt dễ nóng chảy trong phạm vi nhiệt độ thông thường để
a) Chịu được tải trọng bằng 15 lần
tải trọng thiết kế của nó tương đương với tải trọng làm việc lớn nhất đo được
trong 8.3 trong khoảng thời gian 100 h khi được thử phù hợp với 8.9.2 hoặc
b) Chứng minh khả năng chịu được
tải trọng thiết kế khi được thử phù hợp với 8.9.2.
7.8. Độ bền
chống rò rỉ và độ bền thủy tĩnh
7.8.1. Đầu phun tự động
không được có bất cứ dấu hiệu rò rỉ nào khi được thử theo phương pháp qui định
trong 8.4.1.
7.8.2. Đầu phun phải vận
hành hoặc nhả bất cứ chi tiết nào khi được thử theo phương pháp qui định trong
8.4.2 và không bị phá hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.1. Đầu phun có bầu thủy tinh
Không được có hư hỏng đối với chi
tiết bầu thủy tinh khi đầu phun được thử theo phương pháp qui định trong 8.7.1.
7.9.2. Đầu phun tự động không
được phủ
Các đầu phun tự động không được phủ
phải chịu được phơi trong nhiệt độ môi trường xung quanh tăng mà không có các
dấu hiệu rò rỉ, suy yếu đi hoặc hư hỏng khi được thử theo phương pháp qui định
trong 8.7.2.
7.10. Sự
thay đổi nhiệt đột ngột với đầu phun có bầu thủy tinh
Các đầu phun có bầu thủy tinh không
được hư hỏng khi được thử theo phương pháp qui định trong 8.8. Sự vận hành đúng
không được xem là hư hỏng.
7.11. Sự ăn
mòn
7.11.1. Ăn mòn do ứng suất
Khi được thử phù hợp với 8.12.1,
các đầu phun hoặc chi tiết bằng đồng thau không được có các vết rạn nứt, sự
tách lớp hoặc hư hỏng có thể ảnh hưởng đến khả năng vận hành theo dự định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11.2. Ăn mòn do sunfua dioxit
Các đầu phun phải chịu đựng được
sunfua dioxit được bão hòa với hơi nước khi được xử lý ổn định hóa phù hợp với
8.12.3. Theo sau thử nghiệm phơi, lưu lượng nước của các đầu phun hở ở áp suất
vận hành nhỏ nhất của chúng phải ở trong khoảng 5% của giá trị được qui định
trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất. Đối với các đầu phun tự
động, năm đầu phun phải vận hành khi được thử chức năng ở áp suất dòng chảy nhỏ
nhất của chúng (xem 7.5.1 và 7.5.2) và năm mẫu thử còn lại phải phản ứng các
yêu cầu đốt nóng động lực học của 7.14.2.
7.11.3. Ăn mòn do sương mù của
dung dịch natri clorua
Các đầu phun được phủ và không được
phủ phải chịu được sương mù của dung dịch natri clorua khi được xử lý ổn định
hóa phù hợp với 8.12.4. Theo sau thử nghiệm phơi, lưu lượng nước của các đầu
phun hở ở áp suất vận hành nhỏ nhất của chúng phải ở trong khoảng 5% của giá
trị được qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất. Đối
với các đầu phun tự động, các mẫu thử phải phản ứng các yêu cầu đốt nóng động
lực học của 7.14.2.
7.11.4. Phơi trong không khí ẩm
Các đầu phun phải chịu được thử
phơi trong không khí ẩm khi được thử phù hợp với 8.12.5. Theo sau thử phơi, các
đầu phun phải được thử vận hành ở áp suất dòng chảy nhỏ nhất của chúng phù hợp
với 7.5.1 và phản ứng các yêu cầu đốt nóng động lực học của 7.14.2.
7.12. Tính
toàn vẹn của các lớp phủ trên đầu phun
7.12.1. Sự bay hơi của parafin
và bitum được sử dụng để bảo vệ đầu phun trong khí quyển
Parafin và bitum được sử dụng để
phủ các đầu phun không được chứa các chất dễ bay hơi với số lượng đủ để gây ra
co ngót, biến cứng, rạn nứt hoặc tạo thành vảy của lớp phủ. Tổn thất khối lượng
không được vượt quá 5% khối lượng của mẫu thử ban đầu khi được thử theo phương
pháp được chi tiết hóa trong 8.13.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các lớp phủ được sử dụng cho
đầu phun không được rạn nứt hoặc tạo thành vảy khi thử ở nhiệt độ thấp theo
phương pháp được chi tiết hóa trong 8.13.2.
7.12.3. Độ bền chịu nhiệt độ cao
Các đầu phun được phủ phải phản ứng
các yêu cầu của 7.9.3.
7.13. Va
chạm thủy lực
Các đầu phun tự động không được có
các dấu hiệu rò rỉ hoặc hư hỏng cơ khí khi được thử phù hợp với 8.15 và phải
vận hành trong phạm vi các thông số của 7.5.1 ở áp suất vận hành nhỏ nhất.
7.14. Đốt
nóng động lực học
7.14.1. Khi được thử phù hợp
với 8.6.2 ở định hướng tiêu chuẩn, các đầu phun tự động phải có chỉ số thời
gian phản ứng (RTI) không vượt quá 50 (m.s)1/2 và hệ số dẫn nhiệt
(C) nhỏ hơn 1(m.s)1/2. Khi được thử ở độ dịch chuyển góc 250
so với định hướng xấu nhất thì RTI không được vượt quá 250% của giá trị RTI ở
định hướng tiêu chuẩn.
7.14.2. Sau khi phơi thử
nghiệm ăn mòn được mô tả trong 7.11.2, 7.11.3 và 7.11.4, các đầu phun tự động
phải được thử ở định hướng tiêu chuẩn như đã mô tả trong 8.6.2.1 để xác định
RTI sau phơi. Tất cả các giá trị RTI sau phơi không được vượt quá các giới hạn
được qui định trong 7.14.1. Ngoài ra, giá trị RTI trung bình không được vượt
quá 130% của giá trị trung bình trước khi phơi. Tất cả các giá trị RTI sau khi
phơi phải được tính toán phù hợp với 8.6.2.3 khi sử dụng hệ số dẫn nhiệt (C)
trước khi phơi.
7.15. Độ bền
chịu nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nứt vỡ hoặc biến dạng nhìn thấy
được;
b) Thay đổi hằng số lưu lượng lớn
hơn 5%, và
c) Không có các thay đổi trong đặc
tính xả của thử nghiệm phân phối nước (xem 7.4.2) vượt quá 5%.
7.16. Độ bền
chịu rung
Các đầu phun phải có khả năng chịu
được các ảnh hưởng của rung mà không làm suy giảm chất lượng vận hành của chúng
khi được thử phù hợp với 8.16, các đầu phun tự động không được có hư hỏng nhìn
thấy được và phải phản ứng các yêu cầu của 7.5 và 7.8. Các đầu phun hở không bị
phá hủy khi được thử độ bền của thân phù hợp với 8.4.2.
7.17. Độ bền
chịu va đập (xem 8.17)
Các đầu phun phải có đủ độ bền để
chịu được va đập trong quá trình xếp dỡ tải, vận chuyển và lắp đặt mà không làm
suy giảm chất lượng vận hành và độ tin cậy của chúng. Độ bền chịu va đập phải
được xác định phù hợp với 8.17.
7.18. Sự xả
của các đầu phun bên cạnh
Các đầu phun tự động không được
ngăn cản sự hoạt động của các đầu phun tự động liền kề khi được thử phù hợp với
8.18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đầu phun tự động không được rò
rỉ, bị cong vênh, biến dạng hoặc có các hư hỏng khác về cơ khí khi được thử với
hai lần áp suất định mức trong 30 ngày. Theo sau thử phơi, các đầu phun phải
thỏa mãn các yêu cầu về thử nghiệm trong 8.19.
7.20. Độ bền
chịu chân không
Các đầu phun tự động không được
biến dạng, hư hỏng về cơ khí hoặc rò rỉ sau khi được thử nghiệm phù hợp với
8.20.
7.21. Sự
kẹt, tắc
Đầu phun sương và bộ lọc lưới hoặc
bộ lọc không được có dấu hiệu về kẹt, tắc trong 30 min có dòng nước chảy liên
tục ở áp suất làm việc định mức khi dùng nước đã bị nhiễm bẩn phù hợp với
8.21.3. Theo sau 30 min có dòng nước chảy, lưu lượng nước ở áp suất định mức
của đầu phun và bộ lọc lưới hoặc bộ lọc phải ở trong khoảng ± 10% của giá trị
lưu lượng thu được trước khi tiến hành thử nghiệm làm tắc.
7.22. Thử
nghiệm đám cháy
7.22.1. Qui định chung
7.22.1.1. Các đầu phun sương
phải được thử về sự phù hợp với một hoặc nhiều loại thử nghiệm đám cháy được mô
tả trong 7.23 đến 7.25 như sau:
a) Các không gian đặt máy cấp 1
trên boong tàu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các không gian đặt máy cấp 3
trên boong tàu;
d) Các buồng hành khách trên boong
tàu;
e) Các hành lang trên boong tàu;
f) Các buồng hành khách sang trọng
trên boong tàu;
g) Các không gian chung ở ngoài
trời và các không gian chung ở góc trên boong tàu;
h) Các khu vực kho và mua sắm trên
boong tàu;
i) Các khu vực có nguy hiểm thấp;
z) Các khu vực có nguy hiểm tiêu
chuẩn.
CHÚ THÍCH: Các thử nghiệm được
chuẩn bị cho các mục (i) và (j).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.22.1.3. Các cấu hình của
đầu phun, lưu lượng và khoảng cách giữa các đầu phun phải không đổi đối với tất
cả các thử nghiệm đám cháy trong phạm vi một loại. Chấp nhận việc sử dụng các
kiểu đầu phun khác nhau cho các khu vực khác nhau.
Các đầu phun ở hành lang được phép
khác với các đầu phun ở buồng hành khách.
7.23. Các
không gian đặt máy trên boong tàu
7.2.3.1. Khi được thử nghiệm
theo qui định trong 8.22, các đầu phun sương dùng để bảo vệ các buồng máy loại
A phải dập tắt các đám cháy thử và ngăn ngừa sự bốc cháy trở lại.
7.2.3.2. Các buồng máy loại
A thuộc các cấp 1, 2 và 3 phải có các đặc tính được cho trong Bảng 3.
7.2.3.3. Đối với các buồng
máy loại A cấp 2, diện tích lớn nhất của sàn và chiều cao của trần được qui
định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất phải là các diện tích
và chiều cao được sử dụng trong các thử nghiệm đám cháy được qui định trong
8.22.2.3.
7.24. Các
buồng hành khách trên boong tàu
7.24.1. Các đầu phun sương
dùng để bảo vệ các buồng hành khách có diện tích đến 12 m2 phải tuân
theo các phương pháp thử đám cháy của buồng hành khách được mô tả trong 8.23.1.
Nếu muốn bảo vệ các buồng hành khách có diện tích lớn hơn 12 m2,
phải tiến hành các thử nghiệm đám cháy được mô tả trong 8.23.2.
Bảng
3 - Phân loại các buồng máy loại A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
đặc điểm điển hình của buồng máy
Thể
tích tinh điển hình, m3
Lưu
lượng dầu và áp suất điển hình trong các hệ thống nhiên liệu và bôi trơn
1
Buồng máy phụ, buồng máy chính
nhỏ hoặc buồng máy làm sạch v.v…
500
Nhiên liệu:
- 0,15 kg/s đến 0,20 kg/s; áp
suất thấp từ 0,3 MPa đến 0,6 MPa (3 bar đến 6 bar)
- 0,20 kg/s; áp suất cao từ 20
MPa đến 30 MPa (200 bar đến 300 bar)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu thủy lực: 15 MPa (150 bar)
2
Buồng máy điêzen chính trên các
tàu thủy cỡ trung bình như các phà chở hành khách
3000
Nhiên liệu:
- 0,4 kg/s đến 0,6 kg/s; áp suất
thấp từ 0,3 MPa đến 0,8 MPa (3 bar đến 8 bar)
- 0,030 kg/s; áp suất cao ở 25
MPa (250 bar)
Dầu bôi trơn: 0,3 MPa đến 0,5 MPa
(3 bar đến 5 bar)
Dầu thủy lực: 15 MPa (150 bar)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Buồng máy điêzen chính trên các
tàu thủy lớn như tàu chở dầu và tàu chở côngtenơ
>
3000
Nhiên liệu:
- 0,7 kg/s đến 1,0 kg/s; áp suất
thấp từ 3 bar đến 8 bar.
- 0,20 kg/s; áp suất cao
Dầu bôi trơn: 0,3 MPa đến 0,5 MPa
(3 bar đến 5 bar)
Dầu thủy lực: 15 MPa (150 bar)
7.24.2. Các đầu phun sương
được lắp đặt để bảo vệ các buồng hành khách và các hành lang phù hợp với 8.23.1
phải
a) Ngăn ngừa sự bắn ra tia lửa của
buồng hành khách hoặc hành lang trừ trường hợp thử nghiệm đầu phun bị hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Ngăn ngừa sự vận hành của bất cứ
các đầu phun sương tự động nào được bố trí ở hành lang trong các thử nghiệm đám
cháy A và B;
d) Vận hành không nhiều hơn hai đầu
phun sương trong các thử nghiệm đám cháy E đến G.
Bảng
4 - Chuẩn mực về tính năng đối với thử nghiệm đám cháy trong buồng/hành lang 12
m2
Thử
nghiệm
Nhiệt
độ trung bình lớn nhất trong 30 s của trần buồng, 0C
Nhiệt
độ trung bình lớn nhất của khí trong buồng trong 30 s, 0C
Nhiệt
độ trung bình lớn nhất trong 30 s của trần hành lang 0C
Thiệt
hại lớn nhất của nguồn đám cháy
Các
chuẩn mực khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
360
320
120
40%
giường tầng dưới và 10% giường tầng trên của giường 2 tầng
Không
có các đầu phun nào trong hành lang được phép vận hành
B
360
320
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
có các đầu phun nào trong hành lang được phép vận hành
C
-
-
120
-
-
D
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
-
Đám
cháy không được phép lan truyền trong hành lang vượt quá các đầu phun gần
nhất với ô cửa buồng
E
đến G
-
-
120
-
Chỉ
có hai đầu phun liền kề trong hành lang được phép vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Dập tắt đám cháy trong buồng;
b) Giới hạn nhiệt độ bề mặt trần
đến 260 °C;
c) Giới hạn nhiệt độ khí trên trần
đến 320 °C;
d) Không đốt cháy hoàn toàn các
chất dạng bọt và gỗ.
7.25. Các
không gian chung trên boong tàu
Các đầu phun sương được lắp đặt để
bảo vệ các không gian chung khác với các khu vực mua sắm và kho chứa phải:
a) Dập tắt hoặc kiểm soát được các
thử nghiệm đám cháy trên không gian chung ở ngoài trời và ở góc được chứng minh
bởi lượng thiêu hủy các nệm giường không lớn hơn 50% trong bất cứ thử nghiệm
đơn lẻ nào và lượng tổn thất trung bình không lớn hơn 35% trong bất cứ các loạt
thử nghiệm nào được tiến hành ở cùng một chiều cao của trần (kể cả các thử
nghiệm ở không gian ngoài trời và không gian chung ở góc) trừ thử nghiệm đám
cháy với đầu phun bị hỏng.
b) Ngăn ngừa được sự bốc cháy của
ghế sofa trong các thử nghiệm đám cháy ở không gian chung ở góc được mô tả
trong 8.24.1.1, trừ thử nghiệm đám cháy với đầu phun bị hỏng;
c) Ngăn ngừa được sự thiêu hủy vượt
quá 50% ghế sofa trong thử nghiệm đám cháy ở không gian chung ở góc khi đầu
phun ở gần góc nhất bị hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.26. Các
khu vực kho chứa và mua sắm trên boong tàu
Các đầu phun sương được lắp đặt để
bảo vệ các khu vực mua sắm và kho chứa phải tuân theo các chuẩn mực về tính
năng sau khi được thử theo mô tả trong 8.24.2.
a) Các thùng cactông rỗng không
được bốc cháy hoặc cháy thành than;
b) Các chén, cốc bằng chất dẻo bị
hư hỏng không vượt quá 50%.
7.27. Khu
vực có nguy hiểm thấp
Các phương pháp và yêu cầu thử
nghiệm đám cháy khác đang được soạn thảo cho các ứng dụng khác có liên quan đến
các khu vực có nguy hiểm thấp.
7.28. Khu
vực có nguy hiểm tiêu chuẩn
Các phương pháp và yêu cầu thử
nghiệm đám cháy khác đang được soạn thảo cho các ứng dụng khác có liên quan đến
các khu vực có nguy hiểm tiêu chuẩn.
7.29. Độ bền
chịu nhiệt độ thấp (xem 8.25)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Phương pháp
thử
8.1. Qui định
chung
Phải tiến hành các thử nghiệm sau
cho mỗi kiểu đầu phun. Trước khi thử nghiệm, phải đệ trình bản vẽ chính xác của
các chi tiết và cụm chi tiết cùng với các điều kiện kỹ thuật (khi sử dụng các
đơn vị SI). Các thử nghiệm khác với các thử nghiệm đám cháy phải được thực hiện
ở nhiệt độ môi trường xung quanh (20 ± 5)°C, trừ khi có chỉ định
nhiệt độ khác. Nếu không có các qui định khác, các thử nghiệm đám cháy phải
được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh ((20 ± 10)°C.
Các đầu phun phải được thử nghiệm
với tất cả các chi tiết theo các yêu cầu về thiết kế và lắp đặt của chúng.
8.2. Kiểm tra
bằng mắt
Trước khi thử nghiệm, các đầu phun
phải được kiểm tra bằng mắt về các điểm sau:
a) Ghi nhãn;
b) Sự phù hợp của các đầu phun với
các bản vẽ và điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất;
c) Các khuyết tật rõ rệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1. Phải đo tải trọng làm
việc trên 10 đầu phun tự động bằng cách lắp đặt cẩn thận mỗi đầu phun, ở nhiệt độ
môi trường xung quanh, trên máy thử kéo-nén và tác dụng một lực tương đương với
lực tác dụng của áp suất làm việc định mức.
Phải sử dụng dụng cụ chỉ báo có sai
lệch số đọc đạt tới độ chính xác 0,001 mm để đo bất cứ sự thay đổi nào về chiều
dài giữa các điểm chịu tải. Phải tránh hoặc có tính đến dịch chuyển của ren
trên thân đầu phun trong bạc lót có ren.
Áp suất thủy lực và tải trọng sau
đó phải được ngắt và phần tử phản ứng nhiệt phải được tháo ra bằng phương pháp
thích hợp. Khi đầu phun đạt tới nhiệt độ môi trường xung quanh, tiến hành đo
lần thứ hai bằng dụng cụ chỉ báo.
Việc tăng tải trọng cơ học tác dụng
vào trục đầu phun sau đó phải được thực hiện ở tốc độ không vượt quá 500 N/min
tới khi số đọc của dụng cụ chỉ báo tại điểm chịu tải được đo lúc ban đầu trở về
giá trị ban đầu đạt được trong điều kiện tải trọng thủy tĩnh. Tải trọng cơ học
cần thiết để đạt được yêu cầu này phải được ghi lại là tải trọng làm việc. Tính
toán tải trọng làm việc trung bình.
8.3.2. Tải trọng tác dụng
sau đó phải được tăng dần với tốc độ không vượt quá 500 N/min trên mỗi mẫu thử
tới khi đạt được giá trị bằng hai lần tải trọng làm việc trung bình. Duy trì
tải trọng này trong (15 ± 5) s.
Sau đó phải dỡ bỏ tải trọng tác
dụng và ghi lại bất cứ độ giãn dài dư nào như đã qui định trong 7.6.
8.4. Thử độ
bền chống rò rỉ và độ bền thủy tĩnh
8.4.1. Cho 20 đầu phun tự
động chịu tác động của áp suất nước bằng hai lần áp suất làm việc định mức của
chúng nhưng không nhỏ hơn 3 MPa (30 bar).
Phải sử dụng các cỡ mẫu thử khác
theo yêu cầu của các thử nghiệm riêng sau phơi. Phải tăng áp suất từ 0 MPa (0
bar) tới áp suất thử với tốc độ (0,1 ± 0,03) MPa/s [(1 ± 0,25) bar/s] được duy
trì bằng hai lần áp suất làm việc định mức trong thời gian 3 min và sau đó được
giảm đi tới 0 MPa (0 bar). Sau khi áp suất đã trở về 0 MPa (0 bar), phải tăng
nhanh áp suất tới giá trị tương đương với giá trị thấp hơn áp suất thiết kế
10%. Áp suất này được duy trì trong 15 s và sau đó được tăng lên đến áp suất
làm việc định mức với tốc độ (0,1 ± 0,03) MPa/s [(1 ± 0,25) bar/s].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Thử chức
năng
8.5.1. Tám đầu phun tự động
dùng làm mẫu thử được đốt nóng để kích hoạt trong một lò sấy, hoặc tám đầu phun
hở được lắp với bộ phận bảo vệ cho đầu ra phải chịu tác động của mỗi một trong
áp suất nước quy định trong 8.5.2 tại đầu vào của chúng. Phải sử dụng các cỡ
mẫu thử khác theo yêu cầu của các thử nghiệm riêng sau phơi. Nhiệt độ của lò
sấy phải được tăng từ nhiệt độ môi trường xung quanh tới (400 ± 20)°C
trong thời gian 3 min được đo trong vùng lân cận với đầu phun tự động. Tiếp tục
đốt nóng tới khi các đầu phun tự động được kích hoạt. Không có yêu cầu phải đốt
nóng các mẫu thử đầu phun hở.
8.5.2. Phải thử nghiệm 8 đầu
phun ở mỗi vị trí lắp đặt bình thường và tại các áp suất tương đương với áp
suất vận hành nhỏ nhất, áp suất làm việc định mức và áp suất vận hành trung
bình (điểm giữa của phạm vi vận hành được qui định trong 10.2f). Đối với mỗi
điều kiện, áp suất ít nhất phải bằng 75% của áp suất nhả.
8.5.3. Nếu xảy ra trường hợp
cơ cấu nhả không hoạt động ở bất cứ áp suất vận hành và vị trí lắp đặt nào thì
phải tiến hành thử thêm 24 đầu phun nữa ở vị trí lắp đặt và áp suất đó. Tổng số
đầu phun khi thử nghiệm có xảy ra trường hợp cơ cấu nhả không hoạt động không
được vượt quá 1 trong 32 đầu phun được thử ở áp suất và vị trí lắp đặt này.
8.5.4. Trường hợp cơ cấu nhả
không hoạt động được xem là đã xảy ra khi một hoặc nhiều chi tiết nhả không
hoạt động trong bộ phận xả trong thời gian vượt quá 10 s và làm cho sự phân bố
nước bị thay đổi.
8.5.5. Để kiểm tra độ bền
của bộ phận hướng dòng/lỗ, phải thử nghiệm ba đầu phun ở mỗi vị trí lắp đặt
bình thường với áp suất bằng 125 % áp suất làm việc định mức. Nước phải được
phép chảy ở áp suất này trong thời gian 15 min.
8.6. Đặc tính
vận hành của phần tử phản ứng nhiệt
8.6.1. Thử nhiệt độ vận hành
(xem 7.3)
Phải đốt nóng 10 đầu phun từ nhiệt
độ (20 ± 5)°C tới nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ vận hành danh nghĩa của
chúng (20 ± 20) °C. Tốc độ tăng nhiệt độ không
vượt quá 20°C/min và nhiệt độ phải được duy trì trong thời gian 10
min. Sau đó, nhiệt độ phải được tăng lên với tốc độ (0,5 ± 0,1) °C/min
tới khi đầu phun vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm phải được thực hiện
trong một thùng chất lỏng. Các chi tiết nhả có nhiệt độ vận hành danh nghĩa nhỏ
hơn hoặc bằng 800C phải được thử nghiệm trong bể nước được khử
khoáng chất. Đối với các chi tiết nhả có nhiệt độ danh nghĩa cao hơn 80°C,
phải sử dụng thùng glycerine dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp. Các bầu thủy tinh
phải được đặt trong thùng chất lỏng ở vị trí thẳng đứng. Vùng thử được bố trí ở
khoảng cách bên dưới bề mặt chất lỏng, ngang mức với tâm hình học của bầu thủy
tinh. Vùng thử phải ở bên dưới cách bề mặt chất lỏng (40 ± 5) mm. Thùng chất
lỏng phải có kết cấu sao cho sai lệch nhiệt độ trong vùng thử được duy trì
trong khoảng ± 0,25°C.
Bất cứ sự phá hủy nào của một bầu
thủy tinh trong phạm vi của mức nhiệt độ qui định đều tạo ra sự vận hành. Sự
gãy vỡ một phần của bầu thủy tinh đều phải cần đến một thử nghiệm chức năng bổ
sung.
Sử dụng dụng cụ đo nhiệt độ trong
phòng thí nghiệm được hiệu chuẩn cho độ sâu nhúng chìm 40 mm để xác định nhiệt
độ của chất lỏng trong thùng và nhiệt độ vận hành. Dụng cụ đo nhiệt độ phải
được đặt bên trong vùng thử sao cho cảm biến nhiệt độ được giữ ở mức ngang bằng
với các chi tiết vận hành của đầu phun bằng một bộ phận dỡ. Để kiểm soát nhiệt
độ trong thùng có gia nhiệt có thể sử dụng PT100IEC 60751. Một ví dụ về một
thùng chất lỏng thích hợp được giới thiệu trên Hình 14.
8.6.2. Thử đốt nóng động lực học
8.6.2.1. Thử nhiệt động ngắn
(Plunge test)
Phải tiến hành các thử nghiệm để
xác định hướng tiêu chuẩn (3.19) và định hướng xấu nhất (3.20). Phải thực hiện
10 thử nghiệm nhiệt động ngắn ở cả hai định hướng đã được nhận biết trong
7.14.1. RTI phải được tính toán như đã mô tả trong 8.6.2.3 và 8.6.2.4 đối với
mỗi định hướng. Các thử nghiệm nhiệt động ngắn được tiến hành khi sử dụng giá
lắp đặt đầu phun bằng đồng thau được thiết kế sao cho độ tăng nhiệt độ của giá
hoặc của nước không vượt quá 2°C cho thời gian của một thử nghiệm
nhúng riêng đến thời gian phản ứng 55 s. Phải đo nhiệt độ bằng một cặp nhiệt
điện được tiêu nhiệt và được gắn vào giá lắp đặt theo phương hướng kính ra phía
ngoài cách đường kính chân ren trong không lớn hơn 8 mm hoặc bằng một cặp nhiệt
điện được đặt trong nước tại tâm của đầu vào đầu phun.
Đầu phun được thử phải có 1 đến 1,5
lớp bọc bằng băng dính PTFE vào ren của đầu phun. Nó phải được vặn ren vào giá
lắp đặt đến momen xoắn (15 ± 3) N.m. Mỗi đầu phun phải được lắp đặt trên nắp
của đoạn đường hầm thử và được giữ trong buồng xử lý ổn định hóa để cho phép
đầu phun và nắp đạt tới nhiệt độ môi trường xung quanh trong khoảng thời gian
không ít hơn 30 min.
Ít nhất phải có 25 ml nước được xử
lý ổn định hóa tới nhiệt độ môi trường xung quanh được dẫn vào đầu vào đầu phun
trước khi thử nghiệm. Phải sử dụng đồng hồ đo thời gian có độ chính xác tới ±
0,01 s và các cơ cấu đo thích hợp để nhận biết thời gian từ khi đầu phun được
nhúng vào đường hầm tới khi nó vận hành để thu được thời gian phản ứng.
Phải sử dụng đường hầm có các điều
kiện về nhiệt độ và dòng không khí tại đoạn thử nghiệm (vị trí của đầu phun)
được lựa chọn từ phạm vi thích hợp của các điều kiện được giới thiệu trong Bảng
6. Để giảm tới mức tối thiểu sự trao đổi bức xạ giữa phần tử cảm biến và các
ranh giới hạn chế dòng chảy, đoạn thử nghiệm của thiết bị thử phải được thiết
kế để giới hạn các hiệu ứng của bức xạ trong khoảng ± 3% của các giá trị tính
toán của RTI. Một phương pháp để xác định các hiệu ứng bức xạ là tiến hành các
thử nghiệm nhúng so sánh trên một mẫu thử bằng kim loại được sơn đen (độ phát
xạ cao) và một mẫu thử bằng kim loại được đánh bóng (độ phát xạ thấp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
5 - Các điều kiện thử nhiệt động ngắn trong lò
Nhiệt
độ danh nghĩa
°C
Nhiệt
độ thử nhiệt động ngắn trong lò a
°C
Tốc
độ thử nhiệt động ngắn trong lò b
m/s
55
đến 77
129
đến 141
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
79
đến 107
191
đến 203
1,65
đến 1,85
121
đến 149
282
đến 300
1,65
đến 1,85
163
đến 191
382
đến 342
1,65
đến 1,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Tốc độ không khí đã
chọn phải được biết và được duy trì trong suốt quá trình thử tới độ chính xác
± 0,03 m/s
Bảng
6 - Các điều kiện thử nhiệt động trong lò để xác định độ dẫn nhiệt
Nhiệt
độ danh nghĩa của đầu phun,
°C
Nhiệt
độ thử nhiệt động trong lò
°C
Độ
biến đổi lớn nhất của không khí trong quá trình thử, °C
57
86
đến 91
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
58
đến 77
124
đến 130
±
1,5
78
đến 107
193
đến 201
±
3,0
121
đến 149
287
đến 295
±
4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
402
đến 412
±
6,0
8.6.2.2. Xác định hệ số dẫn
nhiệt (C)
Phải xác định hệ số dẫn nhiệt (C)
bằng thử nhiệt động kéo dài (xem 8.6.2.21) hoặc thử phơi chuyển tiếp kéo dài.
8.6.2.2.1. Thử nhiệt động kéo
dài
Thử nhiệt động kéo dài là một quá
trình lặp lại để xác định C và yêu cầu phải có tới 20 mẫu thử. Phải sử dụng một
mẫu thử đầu phun mới cho mỗi thử nghiệm trong phần này ngay cả khi mẫu thử
không vận hành trong quá trình thử nhúng kéo dài.
Đầu phun được thử nghiệm phải có 1
đến 1,5 lớp bọc bằng băng dính PTFE vào ren của đầu phun. Nó phải được vặn ren
vào giá lắp đặt đến momen xoắn (15 ± 3) N.m. Mỗi đầu phun được lắp đặt trên nắp
của đoạn đường hầm thử và được giữ trong buồng xử lý ổn định hóa để cho phép
đầu phun và nắp đạt tới nhiệt độ môi trường xung quanh trong khoảng thời gian
không ít hơn 30 min. Ít nhất phải có 25 ml nước được xử lý ổn định hóa tới
nhiệt độ môi trường xung quanh phải được dẫn vào đầu vào đầu phun trước khi thử
nghiệm.
Phải sử dụng đồng hồ đo thời gian
có độ chính xác tới ± 0,01 s và các cơ cấu đo thích hợp để nhận biết thời gian
từ khi đầu phun được nhúng vào đường hầm tới khi nó vận hành để thu được thời
gian phản ứng.
Nhiệt độ của giá lắp đặt phải được
duy trì ở (20 ± 0,5)°C trong thời gian của mỗi thử nghiệm. Tốc độ
không khí trong đoạn đường hầm thử nghiệm tại vị trí của đầu phun phải được giữ
trong khoảng ± 2% tốc độ đã lựa chọn. Nhiệt độ không khí phải được lựa chọn và
duy trì trong quá trình thử như đã qui định trong Bảng 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định C, đầu phun phải được
thử nhiệt động trong dòng không khí thử nghiệm ở các tốc độ khác nhau trong
thời gian tối đa là 15 min. Các tốc độ được lựa chọn sao cho sự vận hành được
xác lập ranh giới giữa hai tốc độ thử liên tiếp. Đó là hai tốc độ được xác lập
sao cho ở tốc độ thấp hơn (uL) sự vận hành không xảy ra trong khoảng
thời gian thử 15 min. Ở tốc độ cao hơn tiếp sau (uH), sự vận hành
phải xảy ra trong giới hạn thời gian 15 min. Nếu đầu phun không vận hành ở tốc
độ cao nhất, chọn một nhiệt độ không khí từ Bảng 7 cho nhiệt độ danh nghĩa cao
hơn tiếp sau. Phạm vi các điều kiện vận hành cho phép của đường hầm được giới
thiệu trong Bảng 6.
Việc lựa chọn tốc độ thử nghiệm
phải đảm bảo rằng điều kiện sau là đúng
(uH/uL)0,5
£ 1,1
Giá trị thử nghiệm của C phải là
giá trị trung bình của các giá trị được tính toán ở hai tốc độ khi sử dụng
phương trình sau:
C =
(DTg/DTea - 1)u0,5
Trong đó
DTg
là nhiệt độ của khí (không khí) thực trừ đi nhiệt độ của giá lắp đặt (Tm),
tính bằng °C;
DTea
là nhiệt độ vận hành trung bình của thùng chất lỏng trừ đi nhiệt độ của giá lắp
đặt (Tm), tính bằng °C;
u là tốc độ thực của không khí
trong đoạn thử, tính bằng m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.2.2.2. Thử phơi chuyển tiếp
kéo dài
Thử phơi chuyển tiếp kéo dài để xác
định thông số C phải được thực hiện trong đoạn thử nghiệm của đường ống gió và
với các yêu cầu về nhiệt độ của giá lắp đặt đầu phun như đã qui định đối với
thử nghiệm đốt nóng động lực học. Không cần thiết phải xử lý ổn định hóa trước
đối với đầu phun. Phải thử nghiệm mười mẫu thử của mỗi kiểu đầu phun, tất cả
các đầu phun phải được bố trí theo định hướng tiêu chuẩn. Đầu phun phải được
nhúng trong dòng không khí có tốc độ không đổi (1 ± 0,1)m/s và nhiệt độ không
khí ở nhiệt độ danh nghĩa của đầu phun tại lúc bắt đầu thử nghiệm.
Nhiệt độ không khí sau đó phải được
tăng lên với tốc độ (1 ± 0,25)°C/min tới khi đầu phun vận hành.
Nhiệt độ, tốc độ không khí và nhiệt độ của giá lắp đặt phải được kiểm soát từ
lúc bắt đầu của tốc độ tăng và phải được đo và ghi lại lúc vận hành đầu phun.
Giá trị C phải được xác định khi sử dụng cùng một phương trình như trong
8.6.2.2.1 là giá trị trung bình của 10 giá trị thử nghiệm.
8.6.2.3. Tính toán giá trị RTI
Phương trình được sử dụng để xác
định giá trị của RTI phải như sau:
RTI
=
Trong đó
tr là thời gian phản ứng
của các đầu phun, tính bằng giây;
u là tốc độ thực của không khí
trong đoạn thử nghiệm của đường hầm (ống), tính bằng m/s từ Bảng 6;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DTg
là nhiệt độ thực của không khí trong đoạn thử nghiệm trừ đi nhiệt độ môi trường
xung quanh, tính bằng °C;
C là hệ số dẫn nhiệt như đã xác
định trong 8.6.2.2.
8.6.2.4. Xác định RTI theo định
hướng xấu nhất
Phương trình được sử dụng để xác
định RTI cho định hướng xấu nhất phải như sau:
RTIwc
=
Trong đó
tr,wc là thời gian phản
ứng, tính bằng giây của các đầu phun đối với định hướng xấu nhất;
RTIwc là chỉ số thời
gian phản ứng đối với định hướng xấu nhất.
Tất cả các biến số đã biết tại thời
điểm này trong phương trình 8.6.2.3 và có thể giải phương trình này bằng phương
pháp lặp khi sử dụng phương trình nêu trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.1. Đầu phung có bầu thủy
tinh
Bốn sprinkler kiểu bầu thủy tinh có
nhiệt độ nhả danh nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 80°C phải được đốt nóng
trong thùng nước khử khoáng chất từ nhiệt độ (20 ± 5)°C tới nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ vận hành danh nghĩa của chúng (20 ± 2)°C. Tốc độ
tăng nhiệt độ không được vượt quá 20°C/min. Phải sử dụng glixeryl,
dầu thực vật hoặc dầu tổng hợp cho các phần tử nhả được định mức cao hơn.
Nhiệt độ này sau đó phải được tăng
lên với tốc độ 1 °C/min tới nhiệt độ tại đó bọt khí tan biến đi hoặc
tới nhiệt độ thấp hơn giới hạn dưới của phạm vi dung sai của nhiệt độ vận hành
5°C, chọn giá trị thấp hơn. Lấy sprinkler ra khỏi thùng chất lỏng và
để cho nó nguội đi trong không khí tới khi bọt khí được tạo thành trở lại.
Trong thời gian làm nguội, đầu mút
nhọn của bầu thủy tinh (đầu mút bít kín) phải hướng xuống dưới phía dưới. Thử
nghiệm này phải được thực hiện bốn lần trên bốn sprinkler.
8.7.2. Đầu phun tự động không
được phủ bảo vệ
Phải phơi 20 đầu phun trong thời
gian 90 ngày. Ở nhiệt độ môi trường xung quanh cao, nhiệt độ này thấp hơn nhiệt
độ danh nghĩa 11 °C hoặc ở nhiệt độ được chỉ dẫn trong bảng 7, chọn
nhiệt độ nào thấp hơn, nhưng không nhỏ hơn 49°C. Nếu tải trọng làm
việc phụ thuộc vào áp suất vận hành thì các đầu phun phải được thử nghiệm ở áp
suất làm việc định mức. Sau khi phơi bốn trong các đầu phun phải phản ứng các
yêu cầu của 7.8.1, bốn đầu phun phải phản ứng các yêu cầu của 7.5.1 khi được
thử nghiệm theo 8.5.1; hai ở áp suất vận hành nhỏ nhất và hai ở áp suất làm
việc định mức, và bốn đầu phun phải phản ứng các yêu cầu của 7.3. Nếu một đầu
phun không phản ứng được bất cứ các yêu cầu nào của một thử nghiệm thì phải thử
tám đầu phun bổ sung như đã mô tả ở trên đối với thử nghiệm không đạt yêu cầu
đã được ghi lại. Toàn bộ tám đầu phun nhưng phải tuân thủ các yêu cầu.
Theo sự lựa chọn của nhà sản xuất,
các đầu phun bổ sung có thể được cung cấp cho thử nghiệm này để sớm đưa ra bằng
chứng về sự hư hỏng. Các mẫu thử bổ sung có thể được lấy ra khỏi buồng thử
nghiệm ở các khoảng thời gian thử nghiệm 30 ngày.
8.7.3. Đầu phun tự động được phủ
bảo vệ
Ngoài thử nghiệm phơi được mô tả
trong 8.7.2 trong phương án không phủ, 12 đầu phun tự động được phủ phải được
thử như trong 8.7.2 khi sử dụng các nhiệt độ được chỉ dẫn trong bảng 7 cho các
đầu phun được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo sự lựa chọn của nhà sản xuất,
các đầu phun bổ sung có thể được cung cấp cho thử nghiệm này để sớm đưa ra bằng
chứng về sự hư hỏng. Các mẫu thử bổ sung có thể được lấy ra khỏi buồng thử ở
các khoảng thời gian thử nghiệm 30 ngày.
Bảng
7 - Các nhiệt độ thử cho các đầu phun tự động được phủ và không được phủ bảo vệ
Nhiệt
độ nhả danh nghĩa,
°C
Nhiệt
độ của đầu phun không được phủ bảo vệ, °C
Nhiệt
độ của đầu phun được phủ bảo vệ, °C
57
đến 60
49
49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
49
78
đến 107
79
66
108
đến 149
121
107
150
đến 191
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
149
8.8. Thử thay
đổi nhiệt đột ngột (sốc nhiệt) cho các đầu hun có bầu thủy tinh
8.8.1. Trước khi bắt đầu
thử, xử lý ổn định hóa ít nhất là năm đầu phun ở nhiệt độ (20 ± 5) °C
trong thời gian tối thiểu là 30 min.
8.8.2. Các đầu phun có nhiệt
độ vận hành danh nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 80°C phải được thử nghiệm
trong thùng nước được khử khoáng chất. Các đầu phun có phần tử tốc độ cao hơn
phải được thử nghiệm trong thùng glixeryl, dầu thực vật hoặc dầu tổng hợp.
Nhiệt độ của thùng phải thấp hơn giới hạn dưới của phạm vi dung sai của nhiệt
độ vận hành của các đầu phun (10 ± 0,5)°C. Sau 5 min, lấy các
sprinkler ra khỏi thùng và nhúng ngay chúng vào thùng chất lỏng khác (nước được
khử khoáng chất) với đầu bít kín của bầu thủy tinh hướng xuống dưới, ở nhiệt độ
(10 ± 0,5) °C. Sau đó tiến hành thử nghiệm các đầu phun phù hợp với
7.5.1.
8.9. Thử độ
bền đối với các chi tiết nhả
8.9.1. Bầu thủy tinh (xem 7.7.1)
Ít nhất là 55 bầu thủy tinh ở nhiệt
độ danh nghĩa thấp nhất của mỗi kiểu bầu phải được định vị riêng biệt trong đồ
gá thử khi sử dụng các bộ phận mặt tựa của sprinkler. Sau đó, mỗi bầu phải chịu
tác dụng của lực tăng lên đồng đều với tốc độ (250 ± 25) N/s trên máy thử đến
khi bầu thủy tinh bị phá hủy.
Mỗi thử nghiệm phải được tiến hành
với bầu thủy tinh được lắp đặt trên các bộ phận mặt tựa mới. Các bộ phận mặt
tựa có thể được gia cường bên ngoài hoặc có thể được làm bằng thép được tôi
cứng [độ cứng Rockwell: (44 ± 6) HRC] phù hợp với điều kiện kỹ thuật của sản
xuất sprinkler để ngăn ngừa sự sụp đổ, nhưng phải bảo đảm sao cho không cản trở
sự phá hủy của bầu thủy tinh.
Ghi lại lực làm nổ vỡ mỗi bầu thủy
tinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.2. Chi tiết dễ nóng chảy
8.9.2.1. Xác định sự tuân
thủ bằng cách cho các phần tử nhả là các chi tiết dễ nóng chảy chịu tác động
của các tải trọng vượt quá tải trọng thiết kế lớn nhất, tải trọng này sẽ tạo ra
sự hư hỏng trong và sau 1000 h. Ít nhất phải cho 10 mẫu thử chịu tác động của
các tải trọng khác nhau đến 15 lần tải trọng thiết kế lớn nhất. Phải loại bỏ
các hư hỏng không bình thường. Phải thực hiện phép phân tích hồi qui logarit
đầy đủ khi sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu. Từ đó, phải tính toán tải
trọng ở 1 h và tải trọng ở 1000 h, trong đó:
Ld
£ 1,02 LM2/L0
Trong đó
Ld là tải trọng thiết kế
lớn nhất;
LM là tải trọng ở 1000
h;
L0 là tải trọng ở 1 h.
Xem Phụ lục B.
8.9.2.2. Các thử nghiệm này
phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh (20 ± 3)°C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu phun và áp kế phải được lắp đặt
trên một ống cung cấp. Phải đo lưu lượng nước ở phạm vi các áp suất vận hành
nhỏ nhất tới áp suất làm việc định mức ở các khoảng xấp xỉ 10% phạm vi áp suất
vận hành trên hai đầu phun mẫu thử. Trong một loạt các thử nghiệm, áp suất phải
được tăng lên từ (0) đến mỗi giá trị và trong loạt tiếp sau, áp suất phải được
giảm đi từ áp suất định mức tới mỗi giá trị. Hằng số lưu lượng phải là giá trị
trung bình của mỗi loạt các số đọc, nghĩa là trong loạt tăng áp suất và loạt
giảm áp suất, và trong mỗi trường hợp, phải ở trong khoảng 10% của giá trị hằng
số lưu lượng trung bình đối với cả hai mẫu thử. Trong quá trình thử nghiệm, các
áp suất phải được hiệu chỉnh cho các chênh lệch về chiều cao giữa áp kế và lỗ
đầu ra của đầu phun.
8.11. Các
thử nghiệm sự phân phối nước và cỡ giọt
8.11.1. Sự phân phối nước
Phải tiến hành hai loạt thử nghiệm
trong một buồng thử có các kích thước nhỏ nhất trong mặt bằng 5 m x 5 m. Đối
với loạt các thử nghiệm đầu tiên, lắp đặt một đầu phun đơn mở gần với tâm của
buồng thử. Đối với loạt các thử nghiệm thứ hai, lắp đặt bốn đầu phun hở thuộc
cùng một kiểu được bố trí trong một hình vuông ở các khoảng cách lớn nhất do
nhà sản xuất qui định trên đường ống được chuẩn bị cho thử nghiệm này.
Khoảng cách giữa trần và tấm phân
phối phải là 50 mm đối với các đầu phun thẳng đứng và 275 mm đối với các đầu
phun treo. Đối với các đầu phun không có tấm phân phối thì các khoảng cách phải
được đo từ trần tới đầu ra của đầu phun cao nhất.
Sự phân phối xả nước trong khu vực
được bảo vệ bên dưới một đầu phun đơn và giữa các đầu phun nhiều tia phải được
thu gôm và đo bằng các thùng đo hình vuông có kích thước danh nghĩa của một
cạnh 500 mm. Khoảng cách giữa các đầu phun và cạnh trên của các thùng đo phải
là lớn nhất theo qui định của nhà sản xuất. Các thùng đo phải được bố trí ở
giữa, bên dưới đầu phun đơn và bên dưới các đầu phun nhiều tia.
Các đầu phun phải được xả cả ở áp
suất vận hành nhỏ nhất và áp suất làm việc định mức theo qui định của nhà sản
xuất và các chiều cao lắp đặt nhỏ nhất và lớn nhất theo qui định của nhà sản
xuất.
Nước phải được gom lại trong thời
gian ít nhất là 10 min để góp phần tạo ra đặc trưng của tính năng đầu phun.
8.11.2. Cỡ giọt nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Vuông góc với đường trục tâm của
đầu phun, bên dưới và cách lỗ xả hoặc bộ phận hướng dòng xả 1 m;
b) Hướng ra ngoài theo bán kính từ
vị trí đầu tiên ở khoảng cách 0,5 m hoặc 1 m.
Vị trí của phép đo trong a) có thể
được dịch chuyển ra phía ngoài đến 150 mm đối với các phép đo ở các vị trí
không đại diện đã được ghi lại ở các vị trí được chỉ dẫn.
Các đường kính trung bình của giọt
nước, sự phân bố cỡ giọt, trị số mật độ và thông lượng thể tích phải được xác
định ở cả các lưu lượng nhỏ nhất và lớn nhất do nhà sản xuất qui định. Một khi
đã thu thập được dữ liệu, phải sử dụng phương pháp ASTM E 799 để xác định cỡ
mẫu thử thích hợp, độ rộng của cỡ theo cấp, các cỡ giọt đặc trưng và độ phân
tán đó của sự phân bố cỡ giọt.
8.12. Thử ăn
mòn
8.12.1. Thử ăn mòn do ứng suất
đối với các đầu phun bằng đồng thau
Năm đầu phun phải được thử nghiệm
với amoniac ngậm nước như sau. Đầu ra của các đầu phun hở phải được bịt kín như
qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất và đầu vào của
mỗi đầu phun phải được bịt kín bằng nắp không bị phản ứng, ví dụ như chất dẻo.
Các mẫu thử phải được khử dầu mỡ và
phơi trong 10 ngày trong hỗn hợp amoniac/không khí ẩm đựng trong bình thủy tinh
có dung tích (0,02 ± 0,01)m3. Một dung dịch amoniac ngậm nước, có tỷ
trọng 0,94 g/cm3 phải được giữ ở đáy bình, ở bên dưới đáy của các
mẫu thử khoảng 40 mm. Một thể tích của dung dịch amoniac ngậm nước tương đương
với 0,01 ml/cm3 của dung tích bình chứa sẽ cho nồng độ khí quyển xấp
xỉ như sau: 35% amoniac, 5% hơi nước và 60% không khí.
Hỗn hợp amoniac/không khí ẩm phải
được duy trì càng gần với áp suất khí quyển càng tốt, với nhiệt độ được duy trì
ở (34 ± 2)°C. Phải có phương tiện để thông hơi cho bình thử thông
qua một ống mao dẫn để tránh tạo thành áp suất. Các mẫu thử phải được che chắn
để tránh sự tạo thành giọt do ngưng tụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đầu phun có rạn nứt, sự tách
lớp hoặc hư hỏng của bất cứ bộ phận không làm việc nào không được có dấu hiệu
của sự tách ly của các chi tiết được liên kết (kẹp chặt) bền vững khi cho dòng
nước ở áp suất làm việc định mức chảy qua trong thời gian 30 min.
8.12.2. Sự rạn nứt do ăn mòn
ứng suất của các đầu phun và bộ phận bằng thép không rỉ (xem 7.11.1)
8.12.2.1. Năm mẫu thử được
khử dầu mỡ trước khi phơi vào dung dịch magie clorua. Các chi tiết được thử
nghiệm với các ứng suất tác dụng để mô phỏng các lực lắp ráp thông thường.
8.12.2.2. Các chi tiết được
dùng trong các đầu phun được đặt trong một bình 500 ml có trang bị nhiệt kế và
bộ ngưng tụ ướt dài khoảng 760 mm. Bình được đổ đầy tới một nửa dung dịch magiê
clorua 42% theo khối lượng và được đặt trên một lò sưởi điện có điều khiển ổn
nhiệt và được duy trì ở nhiệt độ sôi (150 ± 1) °C. Quá trình phơi
được kéo dài trong 500 h.
8.12.2.3. Sau khoảng thời
gian phơi, các mẫu thử được lấy ra khỏi dung dịch magiê clorua đang sôi và được
rửa sạch trong nước được khử ion.
8.12.2.4. Các mẫu thử sau đó
được kiểm tra bằng kính hiển vi có độ phóng đại 25 x về các vết rạn nứt, sự
tách lớp hoặc hư hỏng do kết quả thử phơi. Các mẫu thử có biểu hiện suy giảm về
phẩm chất được thử nghiệm như qui định trong 8.12.2.5 hoặc 8.12.2.6, khi thích
hợp. Các mẫu thử không có biểu hiện suy giảm về phẩm chất phải được chấp nhận
mà không cần phải thử nghiệm thêm.
8.12.2.5. Các chi tiết làm
việc của đầu phun tự động có biểu hiện suy giảm về phẩm chất phải được thử
nghiệm thêm như sau. Năm bộ chi tiết mới được lắp trên các thân đầu phun được
chế tạo bằng vật liệu không làm thay đổi tác động ăn mòn của dung dịch magiê
clorua trên các chi tiết bằng thép không gỉ. Các mẫu thử này được khử dầu mỡ và
được phơi vào dung dịch magie clorua như qui định trong 8.12.5.2. Theo sau thử
phơi, các mẫu thử phải chịu được áp suất thử thủy tĩnh bằng áp suất làm việc
định mức trong 1 min mà không rò rỉ, và sau đó được thử chức năng ở áp suất vận
hành nhỏ nhất phù hợp với 8.5.1.
8.12.2.6. Các chi tiết không
làm việc có biểu hiện suy giảm phẩm chất được thử nghiệm như sau. Các mẫu thử
được lắp ráp vào các đầu phun và phải chịu được áp suất dòng chảy bằng áp suất
làm việc định mức trong 30 min và không có sự tách ly hoặc đứt gãy.
8.12.3. Thử ăn mòn do sunfua
dioxit (xem 7.11.2 và 7.14.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị thử gồm có một bình 5 l
được làm bằng thủy tinh chịu nhiệt, có nắp chịu ăn mòn có hình dạng để ngăn
ngừa sự tạo thành giọt ngưng tụ trên các đầu phun. Bình phải được đốt nóng bằng
điện thông qua đế và được trang bị ống xoắn làm mát xung quanh các thành bên.
Cảm biến nhiệt độ được đặt ở giữa cách đáy bình (160 ± 20) mm phải điều chỉnh
quá trình đốt nóng sao cho nhiệt độ bên trong bình thủy tinh (45 ± 3) °C.
Trong quá trình thử nghiệm, nước phải chảy qua ống xoắn làm mát với lưu lượng
đủ để giữ nhiệt độ của nước xả ra dưới 300C. Sự kết hợp giữa đốt
nóng và làm mát phải thúc đẩy sự ngưng tụ trên các bề mặt của các đầu phun. Các
đầu phun mẫu thử phải được che chắn tránh sự hình thành các giọt nước ngưng tụ.
Thay cho bình 5 l, có thể sử dụng
các dung tích khác đến 15 l, trong trường hợp này lượng hóa chất cho dưới đây
phải được tăng lên theo tỷ lệ.
Các đầu phun được thử phải được
treo ở vị trí lắp đặt dự định của chúng ở trong hình, bên dưới nắp và phải được
thử ăn mòn trong môi trường sunfua dioxit trong 8 ngày. Môi trường ăn mòn được
tạo ra bằng cách đưa vào dung dịch hòa tan 20 g tinh thể natri thiosunfat (Na2S2O3H2O)
trong 500 ml nước. Trong khoảng thời gian ít nhất là 6 ngày của 8 ngày phơi,
phải bổ sung vào ở mức không đổi 20 ml axit sunfuaric pha loãng gồm 156 ml của
0,5 mol/l H2SO4 được pha loãng với 844 ml nước. Sau 8
ngày, các đầu phun phải được lấy ra khỏi bình và để cho khô trong thời gian từ
4 ngày đến 7 ngày ở nhiệt độ không vượt quá 350C với độ ẩm tương
đối không lớn hơn 70%.
Sau giai đoạn làm khô, lưu lượng
nước của các đầu phun hở ở áp suất vận hành nhỏ nhất của chúng, phải ở trong
khoảng 5 % của giá trị được quy định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của
nhà sản xuất. Đối với các mẫu thử đầu phun tự động, phải tiến hành thử chức
năng cho năm đầu phun ở áp suất vận hành nhỏ nhất phù hợp với 8.5.1 và năm đầu
phun phải được thử đốt nóng động lực học theo các yêu cầu của 7.14.2.
8.12.4. Thử ăn mòn trong sương
mù của dung dịch natri clorua (sương muối)
8.12.4.1. Đầu phun dùng trong
môi trường thông thường
Mười đầu phun phải được phơi trong
một buồng sương muối. Đầu ra của các đầu phun hở ra phải được bít kín như đã
qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất và đầu vào của
mỗi mẫu thử được che kín bằng nắp không bị phản ứng, ví dụ như chất dẻo.
Dung dịch thử phải là dung dịch
natri clorua 20% theo khối lượng trong nước cất. Độ pH phải ở trong khoảng từ
6,5 đến 7,2 và mật độ từ 1,126 g/ml đến 1,157 g/ml khi được phun sương ở 350.
Phải có phương tiện thích hợp để kiểm soát môi trường trong buồng sương muối.
Các mẫu thử phải được đỡ ở vị trí vận hành bình thường của chúng và được phơi
trong buồng sương muối có dung tích tối thiểu là 0,43 m3, trong đó
vùng phơi phải được duy trì ở nhiệt độ (35 ± 2)°C. Nhiệt độ phải
được ghi lại ít nhất là một lần trong ngày, ít nhất là cách xa nhau 7 h (trừ
những ngày cuối tuần và các ngày nghỉ khi buồng sương muối thường không được
mở). Dung dịch thử phải được cung cấp từ một thùng chứa tuần hoàn khép kín
thông qua các đầu phun hút không khí ở áp suất từ 0,07 MPa (0,7 bar) đến 0,17
MPa (1,7 bar). Dung dịch natri clorua chảy ra từ các mẫu thử được phơi phải
được thu gom lại và đưa trở về thùng chứa để quay vòng. Các đầu phun mẫu thử
phải được che chắn để tránh tạo thành giọt ngưng tụ.
Sương muối phải được thu gom từ ít
nhất là hai điểm trong vùng hơi để xác định mức độ áp dụng và nồng độ muối.
Sương muối phải bảo đảm sao cho đối với mỗi diện tích thu gom 80 cm2
phải thu gom được 1ml đến 2ml dung dịch trong 1 h trong khoảng thời gian 16h và
nồng độ natri clorua phải là (20 ± 1)% theo khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.12.4.2. Đầu phun dùng trong
môi trường ăn mòn
Phải tiến hành các thử nghiệm đối
với năm đầu phun được qui định trong 8.12.4.1, trừ yêu cầu về khoảng thời gian
phơi trong bụi nước muối phải kéo dài từ 10 ngày đến 30 ngày.
8.12.5. Thử phơi trong không khí
ẩm (xem 7.11.4 và 7.14.2)
Phải phơi mười đầu phun trong môi
trường có nhiệt độ và độ ẩm cao gồm độ ẩm tương đối (98 ± 2)°C và
nhiệt độ (95 ± 4)°C. Đầu ra của các đầu phun hở phải được bít kín
như đã qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất. Các đầu
phun được lắp đặt trên một ống phân phối chứa muối được khử ion. Toàn bộ ống
phân phối được đặt trong một khu vực được bao che có nhiệt độ và độ ẩm cao
trong 90 ngày. Sau khoảng thời gian này, phải lấy các đầu phun ra khỏi khu vực
được bao che có nhiệt độ và độ ẩm cao và để cho khô trong thời gian từ 4 ngày
đến 7 ngày ở nhiệt độ (25 ± 5)°C trong môi trường có độ ẩm tương đối
không lớn hơn 70%. Theo sau giai đoạn làm khô, lưu lượng nước của các đầu phun
hở ở áp suất nhỏ nhất của dòng chảy của chúng phải ở trong khoảng 5 % của giá
trị được quy định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất. Đối với
các mẫu thử đầu phun tự động, năm đầu phun phải phản ứng các yêu cầu của 7.5.1
chỉ áp suất vận hành nhỏ nhất, và năm đầu phun phải được thử đốt nóng động lực
học theo các yêu cầu của 7.14.2.
Theo lựa chọn của nhà sản xuất, có
thể cung cấp các mẫu thử bổ sung để sớm có bằng chứng về sự hư hỏng. Các mẫu
thử bổ sung có thể được lấy ra khỏi buồng thử ở các khoảng thời gian cho thử
nghiệm là 30 ngày.
8.13. Thử
nghiệm lớp phủ bảo vệ của đầu phun
8.13.1. Thử nghiệm bay hơi (xem
7.12.1)
Một mẫu thử 50 cm3
parafin hoặc bitum được đặt trong một bình hình trụ bằng thủy tinh hoặc kim
loại, có đáy phẳng, đường kính bên trong 55 mm và chiều cao bên trong 35 mm.
Bình chứa không có nắp phải được đặt trong lò được điều khiển tự động, có nhiệt
độ môi trường trong lò không đổi và sự tuần hoàn không khí. Nhiệt độ trong lò
phải được điều chỉnh ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nhả của đầu phun 160C
nhưng không nhỏ hơn 500C. Mẫu thử phải được cân trước và sau 90 ngày
phơi để xác định bất cứ tổn thất nào của chất bay hơi, mẫu thử phải phản ứng
các yêu cầu của 7.12.1.
8.13.2. Thử độ bền chịu nhiệt độ
thấp (xem 7.12.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.14. Thử độ
bền chịu nhiệt (xem 7.15)
Phải đốt nóng một thân đầu phun trong
lò ở 8000C trong khoảng thời gian 15 min với đầu phun được lắp đặt ở
vị trí bình thường của nó. Sau đó thân đầu phun phải được lấy ra khỏi lò và giữ
bằng ren trong của nó, đồng thời nhúng chìm nhanh vào bể nước ở nhiệt độ xấp xỉ
15 °C. Đầu phun phải phản ứng các yêu cầu của 7.15.
8.15. Thử va
chạm thủy lực (xem 7.13)
Phải lắp nối năm đầu phun ở vị trí
làm việc bình thường của nó với thiết bị thử. Sau khi làm sạch không khí từ các
đầu phun và thiết bị thử, tác động 3000 chu kỳ thay đổi áp suất từ (0,4 ± 0,05)
MPa [(4 ± 0,5) bar] tới bốn lần áp suất làm việc định mức đối với các đầu phun
có áp suất vận hành lớn hơn 100 bar hoặc tới bốn lần áp suất làm việc định mức
đối với các đầu phun có áp suất vận hành đến 10 MPa (100 bar) nhưng không nhỏ
hơn 3 MPa (30 bar). Áp suất phải được nâng lên từ 0,4 MPa (4 bar) tới bốn lần
áp suất định mức với tốc độ (100 ± 10) bar/s. Phải tạo ra tối thiểu là 30 chu
kỳ ứng suất trong một phút. Áp suất phải được đo bằng bộ chuyển đổi đo áp suất
bằng điện hoặc thiết bị tương đương.
Kiểm tra bằng mắt mỗi đầu phun về
sự rò rỉ trong quá trình thử. Sau thử nghiệm, mỗi đầu phun phải phản ứng yêu
cầu về độ bền chống rò rỉ của 7.5.1 chỉ ở áp suất nhỏ nhất.
8.16. Thử độ
bền chịu rung (xem 7.16)
8.16.1. Năm đầu phun tự động
hoặc năm đầu phun hở có lắp nắp bảo vệ (nếu là một bộ phận của đầu phun) như đã
qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất, phải được lắp
đặt cố định theo phương thẳng đứng trên một bàn rung. Các đầu phun phải chịu
tác động của rung hình sin ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Hướng rung phải
đọc theo đường trục của ren nối.
8.16.2. Các đầu phun phải
được rung liên tục từ 5 Hz đến 40 Hz ở tốc độ lớn nhất 5 min/octa và biên độ 1
mm (1/2 giá trị đỉnh tới đỉnh). Nếu phát hiện ra một hoặc nhiều điểm cộng hưởng
thì các đầu phun, sau khi đạt tới 40 Hz phải được rung tại mỗi một trong các
tần số cộng hưởng này trong 120 h/số cộng hưởng. Nếu không phát hiện ra các
điểm cộng hưởng thì phải rung liên tục từ 5 Hz đến 40 Hz đến 5 Hz trong thời
gian 120 h.
8.16.3. Theo sau thử rung,
mỗi đầu phun phải được thử độ bền chống rò rỉ phù hợp với 7.8.1 và thử chức
năng phù hợp với 7.5.1 chỉ ở áp suất vận hành nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năm đầu phun phải được thử nghiệm
bằng cách cho một khối lượng rơi trên đầu phun dọc theo đường tâm dọc của đường
dẫn nước. Các đầu phun được trang bị nắp bảo vệ cho vận chuyển bằng tàu, các
nắp này chỉ được tháo ra sau khi hoàn thành việc lắp đặt đầu phun, phải được
thử va đập với nắp được lắp ở vị trí qui định. Động năng của khối lượng rơi tại
điểm va đập phải tương đương với động năng của khối lượng bằng khối lượng của
đầu phun thử rơi từ độ cao 2 m. Xem Hình 1. Khối lượng phải được ngăn ngừa
không cho va đập quá một lần vào mỗi mẫu thử.
Sau khi thử nghiệm, từng đầu phun
phải được kiểm tra bằng mắt và không được có các dấu hiệu nứt gãy, biến dạng
hoặc khuyết tật khác. Nếu không có hư hỏng nào được phát hiện ra, các đầu phun
tự động phải được thử độ bền chống rò rỉ được mô tả trong 8.4.1 và thử chức
năng theo các yêu cầu của 8.5.1 ở áp suất bằng áp suất nhỏ nhất của dòng chảy.
Các đầu phun hở phải được thử độ bền thủy tĩnh theo các yêu cầu của 8.4.2 ở áp
suất bằng hai lần áp suất làm việc định mức.
8.18. Thử xả
sang bên cạnh (xem 7.18)
Nước được xả từ một đầu phun hở ở
áp suất vận hành nhỏ nhất và áp suất làm việc định mức. Một đầu phun tự động
thứ hai bố trí ở khoảng cách nhỏ nhất do nhà sản xuất qui định được lắp đặt
trên một ống song song với ống xả nước.
Các lỗ đầu phun hoặc tấm phân phối
(nếu sử dụng được đặt bên dưới và cách trần phẳng, nhẵn 550 mm, 350 mm và 150
mm cho ba thử nghiệm riêng biệt tương ứng với mỗi áp suất thử. Một khay đo
vuông có cạnh 305 mm và sâu 100 mm được bố trí bên dưới và cách phần tử phản
ứng nhiệt 150 mm cho mỗi thử nghiệm. Đổ vào khay 0,47 l heptan được tiêu thụ
hết.
8.19. Thử độ
bền chống rò rỉ trong 30 ngày (xem 7.19)
Lắp đặt năm đầu phun tự động trên
đường ống thử nghiệm chứa đầy nước được duy trì ở áp suất không đổi bằng hai
lần áp suất làm việc định mức nhưng không nhỏ hơn 2,4 MPa (24 bar) (hai lần áp
suất làm việc định mức nhỏ nhất) trong thời gian 30 ngày ở nhiệt độ môi trường
xung quanh.
Các đầu phun phải được kiểm tra rò
rỉ bằng mắt ít nhất là hàng tuần lễ. Sau khi hoàn thành thử nghiệm 30 ngày này,
tất cả các mẫu thử phải phản ứng các yêu cầu về chống rò rỉ được qui định trong
7.8.1 và không được có dấu hiệu về biến dạng hoặc hư hỏng cơ khí khác.
8.20. Thử độ
bền chịu chân không (xem 7.20)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.21. Thử
nghiệm chống kẹt, tắc
8.21.1. Lưu lượng của một
đầu phun sương hở có bộ lọc lưới hoặc bộ lọc phải được đo ở áp suất làm việc
định mức. Đầu phun và bộ lọc lưới hoặc bộ lọc sau đó được lắp đặt vào thiết bị
thử thích hợp và được thử với dòng chảy liên tục trong thời gian 30 min ở áp
suất làm việc định mức khi sử dụng nước nhiễm bẩn đã được chuẩn bị phù hợp với
8.21.3.
8.21.2. Ngay sau khi cho
dòng nước nhiễm bẩn chảy liên tục trong 30 phút, đo lưu lượng của đầu phun và
bộ lọc lưới hoặc bộ lọc ở áp suất làm việc định mức. Trong quá trình thử
nghiệm, cho phép làm sạch hoặc làm sạch bằng xịt nước đối với đầu phun, bộ lọc
hoặc lưới lọc khi chúng không được tạo tháo ra.
8.21.3. Nước được sử dụng
trong 30 min khi cho chảy liên tục ở áp suất làm việc định mức qui định trong
8.21.1 phải gồm có 60 l nước máy sinh hoạt đã được hòa trộn với 1,58 kg chất
nhiễm bẩn đã được phân loại cỡ hạt như mô tả trong Bảng 8. Dung dịch phải được
khuấy liên tục trong quá trình thử.
8.22. Phương
pháp thử đám cháy trong không gian đặt máy trên boong tàu (xem 7.23)
8.22.1. Thiết bị thử
Thiết bị thử đám cháy trong không
gian đặt máy gồm có:
a) Động cơ được mô phỏng có kích
thước 1 m x 3 m x 3 m chiều cao được thiết kế bằng thép tấm có chiều dày danh
nghĩa 5 mm. Một khay bằng thép có kích thước 1 m x 3 m x 0,1 m chiều cao được
đặt trên đỉnh của động cơ được mô phỏng. Hình mẫu có kích thước thật của động
cơ được lắp với hai ống thép có đường kính 0,3 m và chiều dài 3 m và một tấm
thép phẳng chắc chắn. Xem các Hình 2 đến 4;
b) Bộ tấm sàn bằng thép phẳng chắc
chắn có các kích thước 4 m x 6 m x 0,75 m chiều cao bao quanh hình mẫu có kích
thước thật của động cơ. Các mặt bên của cụm tấm sàn được lắp với các tấm thép
cao 0,5 m. Một khay bằng thép có kích thước 2 m x 2 m x 0,25 m chiều cao được
đặt ở giữa bên dưới bộ phận hình mẫu có kích thước thật của động cơ như đã chỉ
dẫn trên các Hình 2 đến Hình 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký
hiệu của sànga
Kích
thước danh nghĩa lỗ sàng, mm
Khối
lượng chất bẩnb
Cặn
ống g
Đất
bồi g
Cát
g
No.25
0,706
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
No.50
0,297
82
82
327
No.100
0,150
84
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
89
No.200
0,074
81
-
21
No.325
0,143
153
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Tổng
400
544
640
a Các ký hiệu của sàng
phải tương ứng với các ký hiệu trong ASTM E11. Các cỡ lỗ sàng Cenco-Meinzer
25, 50, 100, 200 và 325, tương ứng với ký hiệu bằng số trong bảng, đã được
xác định là tuân theo ASTM E11. Các sàng Cenco-Meinzer là một ví dụ về các
sản phẩm thích hợp sẵn có trên thị trường. Thông tin này được đưa ra để thuận
tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này mà không phải là một phần được chấp
nhận bởi ISO đối với các sản phẩm này.
b Số lượng mỗi chất
bẩn có thể được giảm đi theo tỷ lệ trong mỗi ký hiệu sàng đến 50 % đối với
các đầu phun được giới hạn sử dụng cho các vật liệu của hệ thống chống ăn mòn
và đường ống và tới 90% đối với các đầu phun có áp suất định mức 5 MPa (50
bar) hoặc cao hơn và được giới hạn sử dụng với các vật liệu của hệ thống
chống ăn mòn và đường ống.
8.22.2. Buồng thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ có các đầu phun lắp đặt trên
trần mới được phép lắp đặt cho các buồng máy cấp 1 và cấp 2. Đối với các buồng
máy cấp 3, được phép lắp đặt nhiều mức đầu phun. Không được phép sử dụng các
đầu phun để bảo vệ trước các mối nguy hiểm (rủi ro) riêng bằng tác động trực
tiếp. Nếu được qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất,
được phép lắp đặt các đầu phun bổ sung:
a) Dọc theo chu vi của khu vực được
rào lại tới các lỗ có tấm đục;
b) Trong hệ thống phòng cháy của
khu vực đáy tàu cách biệt.
8.22.2.2. Buồng máy cấp 1
Các thử nghiệm đám cháy phải được
tiến hành trong buồng thử có diện tích sàn tối thiểu là 100 m2 và
không có kích thước nào nhỏ hơn 8 m, chiều cao trần 5 m, có thông gió qua ô cửa
2 m x 2m. Xem Hình 2.
8.22.2.3. Buồng máy cấp 2
Các thử nghiệm đám cháy phải được
tiến hành trong buồng thử có diện tích sàn lớn hơn 100 m2 và không
có kích thước nào nhỏ hơn 8 m, chiều cao trần từ 5m đến 7,5 m và thể tích không
vượt quá 3000 m2, có thông gió qua ô cửa 2 m x 2 m. Khu vực được rào
lại để thử không cần thiết phải là hình vuông.
8.22.2.4. Buồng máy cấp 3
Các thử nghiệm đám cháy phải được
tiến hành trong buồng thử có diện tích sàn tối thiểu là 300 m2 và
chiều cao trần vượt quá 10 m, không có bất cứ sự hạn chế nào đối với việc cấp
không khí cho các đám cháy thử khi sử dụng một dãy các đầu phun được bố trí
phía trên và cách sàn từ 5 m đến 7,5 m. Khu vực được rào lại để thử không cần
thiết phải là hình vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.22.3.1. Các buồng máy cấp 1,
cấp 2 và cấp 3
Một loạt các thử nghiệm đám cháy
được tiến hành khi sử dụng các chế độ phun khác nhau, các nhiên liệu thử và vị
trí thử khác nhau như đã mô tả trong Bảng 9. Đối với các thử nghiệm đám cháy
bằng phun, các đầu phun, áp suất xả, nhiên liệu thử, lưu lượng, nhiệt độ nhiên
liệu và tốc độ thoát nhiệt danh nghĩa phải theo qui định trong Bảng 10. Không
có yêu cầu đối với các số hiệu thử nghiệm đám cháy 4, 7, 8 và 13 nếu việc sử
dụng phòng cháy riêng biệt cho đáy tàu (ví dụ, chất bọt, sương mù nước, v.v…)
được qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất khi được triển
khai từ các thử nghiệm đám cháy đại diện ở đáy tàu.
8.22.3.2. Nhiên liệu thử
8.22.3.2.1. Các thử nghiệm
đám cháy từ 1 đến 6 và 13 được mô tả trong Bảng 10 được tiến hành khi sử dụng
dầu nhiên liệu thương mại hoặc dầu điezen nhẹ. Các thử nghiệm đám cháy 7 và 9
đến 12 được tiến hành khi sử dụng heptan. Thử nghiệm đám cháy 8 được tiến hành
với đầu bôi trơn dựa trên gốc dầu khoáng SAE 10W30.
8.22.3.2.2. Cũi gỗ được qui
định trong thử nghiệm đám cháy 11 có khối lượng từ 5,4 kg đến 5,9 kg và có kích
thước 305 mm x 305 mm x 305 mm. Cũi gồm có tám lớp xen kẽ của bốn thanh gỗ vân
sam hoặc lãnh sam phế liệu được sấy khô trong lò có kích thước 38,1 mm x 38,1
mm x 38,1 mm, dài 305 mm. Các lớp xen kẽ của các thanh gỗ phế liệu này được đặt
vuông góc với các lớp liền kề. Các thanh gỗ của mỗi lớp được phân bố cách đều
nhau dọc theo chiều dài của lớp các thanh gỗ trước đó và được kẹp chặt bằng
đinh. Sau khi cũi gỗ đã được lắp ráp, cần xử lý ổn định hóa cũi gỗ ở nhiệt độ
(49 ± 5)°C trong thời gian không nhỏ hơn 16 h. Theo sau xử lý ổn
định hóa, hàm lượng ẩm (độ ẩm) của cũi gỗ được đo bằng dụng cụ đo độ ẩm kiểu
đầu dò. Độ ẩm của cũi gỗ không được vượt quá 5% trước khi thử nghiệm đám cháy.
8.22.3.2.3. Thử nghiệm đám
cháy đốt cháy lại 12 được tiến hành khi sử dụng tấm thép có kích thước 300 mm x
600 mm x 50 mm được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 3.
8.22.4. Hệ thống chữa cháy
8.22.4.1. Các đầu phun và hệ
thống chữa cháy ở đáy tàu, nếu có yêu cầu, phải được lắp đặt để bảo vệ toàn bộ
thể tích nguy hiểm phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất.
Đối với các buồng máy cấp 3, các đầu phun phải ở độ cao từ 5 m đến 7,5 m so với
sàn. Đối với các khu vực đáy tàu có chiều sâu lớn hơn 0,75 m, phải lắp đặt các
đầu phun hoặc hệ thống chữa cháy riêng biệt ở các khu vực đáy tàu phù hợp với
hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất khi được triển khai từ các thử
nghiệm đám cháy đại diện.
8.22.4.2. Các thử nghiệm đám
cháy phải được tiến hành với các đầu phun được bố trí ở thể tích lớn nhất cho
mỗi đầu phun, tốc độ thông gió lớn nhất của khu vực được rào lại, các khoảng
cách lớn nhất từ thiết bị thử, khoảng cách lớn nhất giữa các đầu phun, khoảng
cách lớn nhất của các đầu phun bên dưới trần và ở các áp suất chữa cháy danh
nghĩa được qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử
nghiệm số
Kịch
bản đám cháy (đối với các chi tiết bổ sung, xem các Hình 2, 3 và 4)
Nhiên
liệu thử
1
Phun nằm ngang với áp suất thấp
trên đỉnh của động cơ được mô phỏng giữa các đầu phun tác nhân
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
2
Phun với áp suất thấp trên đỉnh
của động cơ được mô phỏng, tập trung vào giữa với đầu phun dầu được đặt
nghiêng một góc hướng lên trên 450 để đập vào cần có đường kính 12
mm đến 15 mm, cách xa 1 m
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phun nằm ngang được che kín có áp
suất thấp trên mặt bên của động cơ được mô phỏng với đầu phun dầu được bố trí
bên trong cách đầu mút động cơ 0,1 m
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
4
Sự kết hợp của đám cháy do phun
xấu nhất từ các thử nghiệm 1 đến 3 và các đám cháy trong khay (4 m2)
và trên đỉnh của động cơ được mô phỏng (3 m2)
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
5
Phun nằm ngang với áp suất cao
trên đỉnh của hình mẫu có kích thước thật được mô phỏng của động cơ
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
7
Khay 0,5 m2 được bố
trí ở giữa, bên dưới hình mẫu có kích thước thật của động cơ
Heptan
8
Khay 0,5 m2 được bố
trí ở giữa, bên dưới hình mẫu có kích thước thật của động cơ
Dầu
bôi trơn có gốc là dầu khoáng SAE 10W30
9
Khay 0,5 m2 trên đỉnh
của tấm sàn đáy tàu dưới tấm xả vững chắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Đám cháy do phun thành dòng ở tốc
độ 0,25 kg/s từ đỉnh của Hình mẫu có kích thước thật của động cơ (xem Hình 4)
Heptan
11
Cũi gỗ cấp A, xem 8.23.3.2, trong
đám cháy bồn chứa dầu m2 với 30 s đốt cháy trước. Khay thử nên
được bố trí phía trên và cách sàn 0,75 m như đã chỉ dẫn trên các Hình 1 và 2
Heptan
12
Một tấm thép (0,3 m x 0,6 m x
0,05 m) có độ dịch chuyển 200 so với bản phun được đốt nóng tới
3500C thì hệ thống được kích hoạt. Sau khi ngắt hệ thống, không
được phép có sự bốc cháy lại của dòng phun
Heptan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khay 4 m2 được bố trí
ở giữa, bên dưới hình mẫu có kích thước thật
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
Bảng
10 - Các thông số của thử nghiệm đám cháy bằng phun dầu
Kiểu
đám cháy
Buồng
máy loại A thuộc các cấp 1 đến 3
Áp
suất thấp
Áp
suất thấp/lưu lượng thấp
Áp
suất cao
Đầu
phun
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc
phun rộng 800 kiểu côn hoàn toàn
Góc
tiêu chuẩn ở 0,6 MPa (6 bar) kiểu côn hoàn toàn
Áp
suất danh nghĩa của nhiên liệu
8
bar
8,5
bar
150
bar
Lưu
lượng nhiên liệu
(0,16
± 0,01) kg/s
(0,03
± 0,005) kg/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt
độ nhiên liệu
(20
± 5) 0C
(20
± 5)°C
(20
± 5)°C
Tốc
độ thoát nhiệt danh nghĩa
(5
± 0,6)MW
(1,1
± 0,1) MW
(1,8
± 0,2) MW
Nhiên
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ cho thử nghiệm đám cháy 6 và heptan
cho thử nghiệm đám cháy 12
Dầu
nhiên liệu thương mại hoặc dầu điêzen nhẹ
8.22.5. Qui trình thử
8.22.5.1. Phải đổ vào khay
thử ít nhất là 50 mm nhiên liệu thử trên nền nước. Phần nổi phải là (150 ± 10)
mm.
8.22.5.2. Đối với các thử
nghiệm đám cháy phun đầu, phải đo lưu lượng và áp suất dầu trước mỗi thử
nghiệm. Áp suất dầu phải được đo trong quá trình của mỗi thử nghiệm. Sự phun
dầu phải được phép cháy trước 5 s đến 15 s trước khi hệ thống chữa cháy được
kích hoạt.
8.22.5.3. Sau khi đốt cháy
dầu trong các khay thử đám cháy, cho phép có sự cháy trước 2 min trước khi hệ
thống chữa cháy được kích hoạt.
8.22.5.4. Đối với các thử
nghiệm đám cháy liên quan đến các đám cháy khay heptan, hệ thống được kích hoạt
sau sự cháy trước 5 s đến 15 s.
8.22.5.5. Đối với thử nghiệm
đám cháy 11, cũi gỗ cấp A được phép cháy trước 30 s trước khi hệ thống chữa
cháy được kích hoạt.
8.22.5.6. Lưu lượng và áp
suất nước trong hệ thống chữa cháy phải được đo liên tục ở phía áp suất cao của
bơm hoặc thiết bị tương đương ở các khoảng thời gian không vượt quá 5 s trong
mỗi thử nghiệm. Theo cách khác, lưu lượng phải được xác định bằng cách đo áp
suất phun thành dòng ở một đầu phun trong mỗi đường ống cấp nước và khi biết hệ
số xả của các đầu phun. Xem 7.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.22.6. Quan trắc thử nghiệm
Ngoài ghi nhiệt độ của buồng thử,
nhiên liệu và của hình mẫu có kích thước thật của động cơ trước và sau mỗi thử
nghiệm, phải ghi lại các quan trắc sau:
a) Khởi động qui trình đốt cháy;
b) Bốc cháy (bắt đầu thử nghiệm);
c) Thời gian kích hoạt hệ thống
chữa cháy;
d) Thời gian chữa cháy;
e) Thời gian khi hệ thống chữa cháy
đã ngắt;
f) Thời gian bốc cháy trở lại, nếu
có;
g) Thời gian khi sự phun dầu hoặc
heptan đã được ngắt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Hư hỏng của bất cứ bộ phận nào
của hệ thống chữa cháy;
j) Sự hiện diện của nhiên liệu
trong tất cả các khay thử.
8.23. Thử
nghiệm đám cháy trong buồng hành khách (xem 7.24.1)
8.23.1. Buồng hành khách 12 m2
và hành lang
8.23.1.1. Bố trí thử nghiệm
Các thử nghiệm đám cháy phải được
tiến hành trong buồng có kích thước 3 m x 4 m x 2,4 m chiều cao được nối ở giữa
với một hành lang 1,5 m x 12 m chiều dài, chiều cao 2,4 m với các đầu hành lang
để hở. Buồng có cửa ra vào rộng 0,8 m và cao 2,2 m với một lanh tô 0,2 m ở phía
trên cửa. Các tường của buồng được thiết kế có một lớp ốp bên trong với chiều
dày danh nghĩa 12 mm và một lớp sợi khoáng vật với chiều dày danh nghĩa 45 mm.
Các tường và trần của hành lang và trần của buồng hành khách phải được thiết kế
có một lớp ốp với chiều dày danh nghĩa 12 mm. Tường của buồng hoặc hành lang
đối diện với buồng phải có cửa sổ được đóng kín dùng cho quan sát trong quá
trình thử nghiệm đám cháy. Xem Hình 5.
8.23.1.2. Lớp ốp tường và trần
Trần của buồng hành khách và hành
lang được ốp bằng các panen cách âm. Các panen ốp trần thường có chiều dày 12
mm đến 15 mm và có chỉ số lan truyền ngọn lửa (FSI) lớn nhất là 25 s hoặc bằng
cách khác, không được bốc cháy khi được thử theo IMO Resolution A.635 (16). Các
panen bằng gỗ dán với kích thước 1,2 m x 2,4 m được ốp trên tường của phòng
hành khách và hành lang. Các panen này phải có chiều dày xấp xỉ 3 mm và chỉ số
FSI bằng 200 hoặc, bằng cách khác, thời gian bốc cháy không được lớn hơn 35 s
và thời gian lan truyền ngọn lửa ở vị trí 350 mm không được vượt quá 100 s khi
được đo theo IOM Resolution A.635 (16).
8.23.1.3. Nguồn cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đệm phải được làm bằng bọt polyeste
có chất kìm hãm không cho cháy có mật độ xấp xỉ 33 kg/m3. Vải bông
không được có chất kìm hãm cháy và có mật độ bề mặt từ 140 g/m2 đến
180 g/m2. Khi được thử phù hợp với ISO 5660-1, đệm polyeste phải
tuân theo các chuẩn mực sau:
a) Điều kiện thử: Độ bức xạ 35 kW/m2;
vị trí nằm ngang.
b) Cỡ mẫu thử: Kích thước danh
nghĩa 100 mm x 100 mm x 50 mm chiều dày.
c) Thời gian bốc cháy: (4 ± 2)s;
d) Thời gian đốt nóng trung bình: 3
min;
e) Tốc độ thoát nhiệt (Q180): (270 ±
50) k kW/m2;
f) Nhiệt có hiệu quả của đốt cháy:
(28 ± 3) MJ/kg;
g) Tổng lượng thoát nhiệt: (50 ±
12) MJ/m2.
8.23.1.3.2. Các thử nghiệm
đám cháy ở hành lang được tiến hành khi sử dụng tám miếng bọt, không có vỏ bọc
với các kích thước 400 mm x 400 mm x 100 mm, được đặt trên giá đỡ cao 0,25 m trong
thùng lưới thử nghiệm bằng thép để ngăn ngừa các miếng bọt rơi ra. Xem Hình 7.
Đối với thử nghiệm đám cháy ở hành lang, các tường và trần được lắp với các panen
tường trang trí dễ cháy và các gạch lát trần cách âm như đã qui định trong
8.23.1.2. Giá đỡ đệm được bố trí cách một tường 50 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình của mỗi thử nghiệm
đám cháy, các nhiệt độ dưới đây cần được ghi lại ít nhất là 2 s một lần khi sử
dụng cặp nhiệt điện cromen-alumen có đường kính không vượt quá 0,5 mm.
a) Các nhiệt độ bề mặt của trần
phía trên nguồn đốt cháy trong buồng và ở giữa hành lang đối diện trực tiếp với
ô cửa buồng khi sử dụng các cặp nhiệt điện được gắn vào vật liệu trần từ phía
trên sao cho cặp nhiệt điện ngang bằng với trần.
b) Nhiệt độ của khí bên dưới trần
(75 ± 1) mm, ở giữa buồng.
Trong thử nghiệm ở hành lang E (xem
Bảng 11), phải đo nhiệt độ bề mặt trần phía trên nguồn của đám cháy. Trong thử
nghiệm ở hành lang F (xem Bảng 11) phải đo nhiệt độ bề mặt trần ở giữa hành
lang, phía trên nguồn của đám cháy.
Bảng
11 - Bố trí các thử nghiệm đám cháy
Thử
nghiệm
Bố
trí
A
Thử nghiệm giường ngủ bên dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
Thử nghiệm giá, giường ngủ bên
trên
Đám cháy được bố trí trong một
giá giường ngủ bên trên được đặt ở đường tâm mặt trước (hướng ra ô cửa) của
gối.
C
Thử nghiệm đốt nhà
Đám cháy được bố trí bằng cách
rải đều 1 l xăng trắng trên một giá giường ngủ bên dưới và lưng tựa trong 30
s trước khi đốt cháy. Bộ phận mồi lửa phải được đặt trong giá giường ngủ bên
dưới ở đường tâm mặt trước (hướng ra cửa) của gối.
D
Thử nghiệm với đầu phun bị hư
hỏng
Các đầu phun sương trong buồng
hành khách bị hư hỏng. Đám cháy được bố trí trong một giá giường ngủ bên dưới
với bộ mồi lửa (bộ đốt) được đặt ở đường tâm mặt trước (hướng ra ô cửa) của
gối. Nếu các đầu phun trong buồng được liên kết với các đầu phun trong hành
lang sao cho một sự cố cũng có thể ảnh hưởng đến tất cả các đầu phun, tất cả
các đầu phun trong buồng hành khách và hành lang liên kết phải ở tình trạng
hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm ở hành lang
Nguồn của đám cháy được đặt dựa
vào tường của hành lang, bên dưới một đầu phun.
F
Thử nghiệm ở hành lang
Nguồn của đám cháy được đặt dựa
vào tường của hành lang giữa hai đầu phun.
G
Thử nghiệm thông gió
Phép thử xấu nhất trong các phép
thử ở hành lang E hoặc F được lặp lại với tốc độ không khí của môi trường
xung quanh 0,3 m/s được đo tại trung điểm giữa sàn và trần ở giữa hành lang.
8.23.1.5. Bố trí các đầu phun
sương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nếu chỉ có một đầu phun được lắp
đặt trong buồng hành khách thì nó không được bố trí trong vùng có nét gạch chéo
được chỉ dẫn trên Hình 8.
b) Các đầu phun sương ở hành lang
không được bố trí gần đường tâm của ô cửa buồng một khoảng nhỏ hơn một nửa
khoảng cách lớn nhất giữa các đầu phun do nhà sản xuất khuyến nghị.
Nếu hướng dẫn thiết kế và lắp đặt
của nhà sản xuất yêu cầu một đầu phun ở hành lang ở ngoài mỗi ô cửa buồng thì
phải bố trí một đầu phun đơn ở ngoài ô cửa và các đầu phun bổ sung được bố trí
trong hành lang ở cách khoảng cách lớn nhất của chúng.
8.23.1.6. Thử nghiệm đám cháy yêu
cầu
8.23.1.6.1. Phải tiến hành
một loạt bốn thử nghiệm đám cháy trong buồng hành khách và ba thử nghiệm đám
cháy trong buồng hành lang theo liệt kê trong Bảng 11 với sự kích hoạt tự động
các đầu phun ở áp suất vận hành nhỏ nhất do nhà sản xuất qui định. Các đám cháy
phải được đốt cháy khi sử dụng một bộ phận mồi lửa (bộ đốt) được làm bằng một
số vật liệu xốp như tấm sợi ép cách điện. Bộ phận mồi lửa được phép có dạng
hình vuông, cạnh 60 mm hoặc hình trụ với đường kính 75 mm và chiều dài 75 mm. Bộ
phận mồi lửa được ngâm tẩm trong 120 ml heptan, được bọc trong túi chất dẻo và
được bố trí theo chỉ dẫn đối với mỗi thử nghiệm đám cháy trong buồng hành
khách. Đối với các thử nghiệm đám cháy ở hành lang, bộ phận mồi lửa được đặt ở
giữa đáy của chồng các miếng bọt trên một bên của giá thử.
8.23.1.6.2. Mỗi thử nghiệm
đám cháy phải được tiến hành trong 10 min sau khi khởi động đầu phun sương đầu
tiên. Sau 10 min phun nước, bất cứ đám lửa cháy còn lại nào sẽ được dập tắt
bằng tay. Sự hư hỏng hoặc thiệt hại của các giá giường ngủ phải được tính toán
như sau, đối với giường ngủ bên dưới:
DLB
= (DLM + 0,25 DLP + DBR)/2,25
Trong đó
DLB là hư hỏng đối với
giường ngủ bên dưới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DLP là hư hỏng đối với
gối đệm bên dưới;
DBR là hư hỏng đối với
lưng tựa.
Và đối với giường ngủ bên trên:
DUB
= (DUM + 0,25 DUP)/1,25
Trong đó
DUB là hư hỏng của
giường ngủ bên trên;
DUM là hư hỏng của đệm
nằm ngang bên trên;
DUP là hư hỏng của gối
bên trên.
Nếu quan sát bằng mắt không thấy rõ
các chuẩn mực đánh giá thử nghiệm có được phản ứng hay không thì thử nghiệm
phải được lặp lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện các quan sát trong
mỗi thử nghiệm đám cháy:
a) Thời gian đốt cháy;
b) Thời gian kích hoạt đầu phun
sương nước;
c) Thời gian lưu lượng nước được
ngắt;
d) Hư hỏng đối với nguồn đám cháy;
e) Sự ghi nhiệt độ;
f) lưu lượng và áp suất dòng chảy
đối với mỗi đầu phun;
g) Tổng số các đầu phun vận hành.
8.23.2. Buồng hành khách lớn hơn
12 m2 (xem 7.24.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thử nghiệm này được tiến hành
trong một buồng cao 2,4 m có các cạnh bằng nhau và diện tích sàn tối thiểu là
24 m2 không vượt quá 80 m2. Buồng có hai ô cửa ra vào ở
các góc theo đường chéo, cả hai đối diện với nguồn của đám cháy. Xem Hình 9.
Mỗi ô cửa có chiều rộng 0,8 m và chiều cao 2,2 m, có lanh tô 200 mm ở phía trên
các ô cửa. Các tường và trần được làm bằng các tấm ốp tường không cháy được
thường có chiều dày 12 mm.
Trần của buồng thử được ốp bằng các
panen cách âm. Các panen trần thường có chiều dày 12 mm đến 15 mm và có chỉ số
lan truyền ngọn lửa FSI lớn nhất là 25 hoặc theo cách khác, không bốc cháy khi
được thử phù hợp với IMO Resolution A.653 (16). Đối với mỗi thử nghiệm, lắp đặt
các panen âm thanh mới trong vùng 1,2 m x 1,2 m ngay trên nguồn đám cháy. Đặt các
panen bằng gỗ lãnh sam 3 lớp Douglas có kích thước 1,2 m x 2,4 m trên hai buồng
thử kéo dài ra 2,4 m từ một góc chung. Một panen được đặt trên mỗi tường. Các
panen có chiều dày xấp xỉ 6,4 mm và thời gian đốt cháy các panen không vượt quá
35 s và thời gian lan truyền ngọn lửa ở vị trí 350 mm không vượt quá 100 s khi
được đo phù hợp với IMO Resolution A.635 (16). Theo cách khác, các panen gỗ dán
lãnh xam Douglas phải có đặc tính khi đốt cháy được liệt kê trong Bảng 12.
Bảng
12 - Đặc tính đốt cháy của các panen gỗ dán lãnh sam Douglas
Đặc
tính
Phương
pháp thử
Phạm
vi
Chỉ
số lan truyền ngọn lửa
ANSI/UL 723
130
± 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng nhiệt lượng kế kiểu côn ở
các thông lượng nhiệt bức xạ từ 10 kW/m2 đến 20 kW/m2,
ISO 5660-1
(15
± 3) kW/m2
Thông
số phản ứng nhiệt
Sử dụng nhiệt lượng kế kiểu côn ở
các thông lượng nhiệt bức xạ từ 25 kW/m2 đến 35 kW/m2,
ISO 5660-1
Các panen gỗ dán được xử lý ổn định
hóa ở nhiệt độ (21 ± 3)°C và độ ẩm tương đối (50 ± 10)% trong thời
gian ít nhất là 72 h trước khi thử. Các panen được đặt trên các tường bằng cách
được kẹp chặt với các mảnh ván lát có chiều dày 12 mm đến 15 mm trước khi được
sử dụng trong thử nghiệm. Cũi gỗ được đặt trên đỉnh của khay thử bằng thép có
kích thước 300 mm x 300 mm x 100 mm chiều cao và chiều dày 6 mm, khay thử được
bố trí trên sàn gần một góc của khu vực được rào lại cho thử nghiệm. Cũi gỗ
được định vị cách mỗi tường 50 mm. Đồ đạc được mô phỏng gồm có hai miếng đệm
bọt polyeste bằng polypropylen oxit polyol không được bọc dày 76 mm, có mật độ
27,2 kg/m3 đến 30,4 m3 và kích thước 810 mm x 760 mm. Mỗi
miếng đệm bọt được dán với lớp gỗ dán dạng bọt urethan sol khí. Lớp đệm bọt
giảm xóc được dán với lớp gỗ dán để thừa ra 12,7 mm ở cả hai bên và 25 mm dọc
theo đáy. Xem Hình 10 về mẫu dán chất bọt. Bộ phận lắp miếng đệm bọt với lớp gỗ
dán được xử lý ổn định hóa ở nhiệt độ (21 ± 2,8)°C và độ ẩm tương
đối (50 ± 10) % trong thời gian ít nhất là 24 h trước khi thử. Trước mỗi thử
nghiệm, bộ phận lắp miếng đệm bọt và lớp gỗ dán được đặt trên khung bằng thép
để được giữ ở định hướng hướng lên trên.
Chất bọt polyeste phải có các đặc
tính đốt cháy sau, giá trị trung bình của 5 mẫu thử, khi được thử phù hợp với
ISO 5660-1 ở thông lượng nhiệt 30 kW/m2
Tốc độ thoát nhiệt đỉnh (HRR) (230
± 50) kW/m2
Nhiệt đốt cháy (22
± 3) kJ/g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Gói nhiên liệu này có sự
phát triển đám cháy cực nhanh t2 (đám cháy t2 là đám cháy
trong đó tốc độ đốt cháy thay đổi tỷ lệ với bình phương của thời gian), sự
thoát nhiệt lớn nhất vượt quá 2,5 MW và thời gian phát triển (thời gian để đạt
tới 1 MW) là (80 ± 10)s. Xem Hình 10.
8.23.2.2. Lắp đặt đầu phun
Các đầu phun sương được lắp đặt
trong buồng thử đối với mỗi mẫu thử nghiệm đám cháy phù hợp với hướng dẫn thiết
kế và lắp đặt của nhà sản xuất. Các đầu phun phải được lắp đặt với bộ phận
hướng dòng/các lỗ phun của chúng được bố trí bên dưới trần 76 mm hoặc theo qui
định trong hướng dẫn lắp đặt. Khoảng cách giữa các đầu phun bên ngoài và các
tường của buồng thử phải bằng một nửa khoảng cách lớn nhất giữa các đầu phun do
nhà sản xuất qui định. Khoảng cách giữa các đầu phun là khoảng cách lớn nhất do
nhà sản xuất qui định.
Các đầu phun có kết cấu tay đòn
phải được bố trí với kết cấu tay đòn của chúng song song và vuông góc với đường
ống cung cấp. Theo cách khác, đối với các đầu phun không có kết cấu tay đòn,
các đầu phun phải được bố trí sao cho mật độ xả nhẹ nhất, như đã xác định trong
thử nghiệm phân phối nước 8.11, sẽ trực tiếp hướng về khu vực đám cháy.
Nếu nhà sản xuất lựa chọn khoảng
cách giữa các đầu phun không đồng đều thì khoảng cách lớn nhất phải được xác
lập trong các thử nghiệm đám cháy ở không gian chung ngoài trời.
8.23.2.3. Dụng cụ đo kiểm
Trong quá trình của mỗi thử nghiệm
đám cháy, phải đo các nhiệt độ sau.
a) Nhiệt độ của vật liệu trần ở
phía trên tâm của cũi gỗ phải được đo bằng cặp nhiệt điện 0,8 mm được gắn vào
sâu (65 ± 0,5) mm trong lớp gạch lát trần.
b) Nhiệt độ khí trên trần phải được
đo bằng cặp nhiệt điện 0,8 mm được đặt ở bên dưới và cách trần (75 ± 1) mm,
cách đầu phun gần nhất với góc có gói nhiên liệu theo phương nằm ngang 0,2 m.
Cặp nhiệt điện được che chắn tránh ảnh hưởng của nước từ các đầu phun bằng cách
sử dụng băng kim loại được gắn vào dây kim loại của cặp nhiệt điện. Băng kim
loại được tạo hình có dạng các ô, đủ lớn để bảo vệ các đầu mút của cặp nhiệt
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.23.2.4. Sự đốt cháy
Buồng thử phải có nhiệt độ môi
trường (25 ± 5)°C được đo bằng cặp nhiệt điện được bố trí ở bên dưới
và cách trần 76 mm. Toàn bộ nước từ thử nghiệm trước đây phải được lấy đi sao
cho không nhìn thấy nước trên sàn, trần hoặc các tường.
Cũi gỗ phải được đốt cháy với một
khay heptan và đồ đạc được mô phỏng phải được đốt cháy với hai sợi bấc có đường
kính 6,4 mm, dài 150 mm được nhúng trong heptan. Đổ 0,5 l nước và 0,25 l heptan
vào khay được đặt trực tiếp bên dưới cũi gỗ. Trước tiên đốt cháy heptan trong
khay được đặt dưới cũi gỗ, rồi ngay sau đó đốt cháy sợi bấc được nhúng trong
heptan.
8.23.2.5. Khoảng thời gian thử
Tiến hành thử nghiệm đám cháy sau
khi vận hành tự động đầu phun đầu tiên. Lưu lượng nước đến các đầu phun là lưu
lượng nhỏ nhất được qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản
xuất. Lưu lượng danh nghĩa nhỏ nhất của đầu phun phải tương tự như lưu lượng
đối với đầu phun có một lỗ phun và đầu phun có nhiều lỗ phun.
8.24. Thử
nghiệm đám cháy ở không gian chung trên boong tàu (xem 7.25)
8.24.1. Không gian chung ở ngoài
trời và không gian chung ở góc (xem 7.25.1)
8.24.1.1. Che chắn khu vực thử
Các thử nghiệm đám cháy ở khu vực
ngoài trời và không gian chung ở góc được tiến hành trong buồng thử có lắp trần
với diện tích tối thiểu là 80 m2 và không có kích thước nào nhỏ hơn
8 m. Đối với thử nghiệm đám cháy ở khu vực ngoài trời, phải có khoảng cách ít
nhất là 1 m giữa chu vi của trần và bất cứ tường nào. Chiều cao trần phải được
đặt ở 2,5 m cho một tập hợp các thử nghiệm và ở 5 m cho tập hợp các thử nghiệm
thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trần được lắp gạch lát trần âm
thanh có chiều dày xấp xỉ 12 mm đến 15 mm và có FSI lớn nhất là 25 hoặc có thể
lựa chọn vật liệu không bốc cháy khi được thử phù hợp với IMO Resolution
A.653(16). Gạch lát trần phải che phủ trần ít nhất là 3,6 m từ mỗi tường.
8.24.1.2. Nguồn của đám cháy
8.24.1.2.1. Không gian chung ở
ngoài trời
Các thử nghiệm đám cháy ở khu vực
ngoài trời phải được tiến hành ở dưới giữa trần. Nguồn của đám cháy phải gồm có
bốn ghế sofa được thiết kế từ các đệm polyeste có kích thước 2000 x 800 mm x
100 mm được lắp với vỏ bọc bằng vải sợi bông như qui định trong 8.23.1.3.1. Các
đệm phải được bố trí cách nhau 25 mm như chỉ dẫn trên Hình 11 và được để
nghiêng đi dưới một đầu phun đối với thử nghiệm đám cháy đầu tiên, giữa hai đầu
phun đối với thử nghiệm đám cháy thứ hai và dưới bốn đầu phun đối với thử
nghiệm đám cháy thứ ba.
Bộ phận mồi lửa được chuẩn bị như
qui định trong 8.23.1.6.1. Sau đó bộ phận mồi lửa được đặt ở giữa đệm ngồi của
một trong các ghế sofa như đã chỉ dẫn trên Hình 11.
8.24.1.2.2. Không gian chung ở góc
Các thử nghiệm đám cháy trong không
gian chung ở góc được tiến hành theo kịch bản đối với đám cháy ở góc. Nguồn của
đám cháy gồm có một ghế sofa đầy đủ và một nửa ghế sofa được thiết kế từ các
đệm polyeste có kích thước 2000 mm x 800 mm x 100 mm có vỏ bọc bằng vải sợi
bông. Điều kiện kỹ thuật của đệm được qui định trong 8.23.1.3.1. Các ghế sofa
phải được bố trí trong góc của một khu vực được rào lại để thử như chỉ dẫn trên
Hình 12 có các lưng tựa cách tường 25 mm. Bộ phận mồi lửa được đặt trên ghế
sofa đầu đủ sát với tựa lưng và liền kề với tường ở góc.
8.24.1.3. Thử nghiệm
Phải tiến hành ba thử nghiệm đám
cháy sau ở cả hai độ cao của trần 2,5 m và 5m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thử nghiệm thông gió: Lặp lại
thử nghiệm tiêu chuẩn với tốc độ không khí 0,3 m/s khi được đo ở phía trên sàn
và cách sàn 1 m và bên dưới trần, cách trần 1 m và cách mỗi tường 3,5 m, hướng
về phía góc.
c) Thử nghiệm với đầu phun bị hỏng:
Lặp lại thử nghiệm tiêu chuẩn với đầu phun gần góc nhất bị hư hỏng.
8.24.1.4. Lắp đặt đầu phun
Các đầu phun sương được lắp đặt bên
dưới trần với khoảng cách lớn nhất được qui định trong hướng dẫn thiết kế và
lắp đặt của nhà sản xuất. Đối với các đầu phun kiểu tay đòn, các thử nghiệm
được tiến hành với tay đòn được bố trí vuông góc và song song với đường ống
cung cấp của hệ thống. Đối với đầu phun không có tay đòn, các đầu phun phải
được định hướng sao cho mật độ xả nhẹ nhất, như đã xác định trong thử nghiệm
phân phối nước 8.11, được hướng về khu vực đám cháy. Đối với các thử nghiệm đám
cháy trong không gian chung ở góc, cần lắp đặt ít nhất là bốn đầu phun theo 2
dãy khoảng cách giữa các đầu phun ngoài và các tường ở góc phải bằng một nửa
khoảng cách lớn nhất giữa các đầu phun do nhà sản xuất qui định.
8.24.1.5. Dụng cụ đo kiểm
Trong quá trình các thử nghiệm đám
cháy, phải đo các nhiệt độ sau bằng cách cặp nhiệt điện có đường kính không
vượt quá 0,5 mm.
8.24.1.5.1. Dụng cụ đo kiểm cho
thử nghiệm không gian chung ở ngoài trời
a) Nhiệt độ của vật liệu trần phía
trên nguồn đốt cháy phải được đo bằng một cặp nhiệt điện được gắn vào trần sao
cho mối hàn đầu nút của nó ngang bằng với bề mặt trần.
b) Nhiệt độ của khí trên trần phải
đo bên dưới trần và cách trần (75 ± 1) mm tại bốn điểm được bố trí đối xứng
xung quanh nguồn đốt cháy ở khoảng cách nằm ngang 1,8 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nhiệt độ của bề mặt trần phía
trên nguồn đốt cháy phải được đo bằng một cặp nhiệt điện được gắn vào vật liệu
trần sao cho mối hàn đầu nút của nó ngang bằng với bề mặt trần.
b) Nhiệt độ của khí trên trần phải
được đo bên dưới trần và cách trần (75 ± 1) mm trong khoảng 0,2 m theo phương
nằm ngang từ đầu phun gần nhất với góc và vuông góc với đường nối từ đầu phun
đến góc.
Lưu lượng nước và áp suất vận hành
được kiểm tra sau khi kích hoạt đầu phun đầu tiên được 10 min.
8.24.1.6. Quan trắc thử nghiệm
Thực hiện các quan trắc sau trong
quá trình của mỗi thử nghiệm:
a) Thời gian bắt cháy;
b) Thời gian kích hoạt của mỗi đầu
phun;
c) Thời gian bắn tia lửa, nếu có;
d) Thời gian khi ghế sofa bắt cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Tỷ lệ phần trăm hư hỏng đối với
mỗi đệm tường và trần
g) Tổng lượng nước được sử dụng.
8.24.2. Các khu vực kho chứa và
mua sắm trên boong tàu
8.24.2.1. Bố trí thử nghiệm
Các thử nghiệm đám cháy được tiến
hành trong buồng thử có trần với diện tích tối thiểu là 80 m2 và
không có kích thước nào nhỏ hơn 8 m. Chiều cao trần phải được đặt ở 2,5 m.
8.24.2.2. Định vị đầu phun
Đối với các đầu phun kiểu tay đòn,
các thử nghiệm được tiến hành với tay đòn được định vị ở cả hai vị trí thẳng
góc và song song với đường ống cung cấp của hệ thống. Đối với các đầu phun
không có tay đòn, các đầu phun phải được định hướng sao cho mật độ xả nhẹ nhất,
như đã xác định trong thử nghiệm phân phối nước 8.11, được hướng về phía khu
vực của đám cháy.
8.24.2.3. Nguồn của đám cháy
Nguồn của đám cháy gồm có hai
chồng, mỗi chồng có ba hộp cactông cứng được bao gói với các chén chất dẻo
polystyren cứng có không gian dẫn lửa 305 mm. Mỗi hộp cactông có kích thước xấp
xỉ 533 mm x 533 mm x 533 mm chiều cao và chứa 125 chén polystyrene có dung tích
nửa lít. Năm lớp, mỗi lớp có 25 chén và mỗi chén được đặt trong một ngăn riêng
được tạo thành bởi các bìa cactông ngăn cách. Tổng khối lượng của mỗi hộp cac
tông là 6,4 kg trong đó khối lượng của các chén chất dẻo là 3,6 kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.24.2.4. Thử nghiệm đám cháy
Các thử nghiệm đám cháy phải được
tiến hành với sự đốt cháy dưới một, giữa hai, và đốt cháy theo góc nghiêng bên
dưới bốn đầu phun. Đám cháy phải được đốt khi sử dụng các bộ phận mồi lửa như
đã mô tả trong 8.23.1.6.1. Các bộ phận mồi lửa phải được đặt trên sàn, mỗi bộ
phận mồi lửa áp vào đế của một trong hai chồng ở giữa và tiến hành đốt cháy
đồng thời. Xem Hình 13. Nước phải được phun trong 10 min sau khi vận hành đầu
phun đầu tiên.
8.25. Thử độ
bền chịu nhiệt độ thấp (xem 7.29)
Năm mẫu thử phải được gắn riêng
biệt với một đầu mút của một ống thép dài 100 mm, đường kính danh nghĩa 5 mm
khi được sử dụng phụ tùng nối ống thích hợp. Đầu mút đối diện của mỗi ống phải
được gắn với một khớp nối ống. Sau đó mỗi cụm ống này được đổ đầy nước và được
nút kín lại bằng nút bịt kín ống. Các cụm ống phải được phơi ở nhiệt độ (-30 ±
5)0C trong khoảng thời gian 24h. Sau khi thử độ bền chịu nhiệt độ
thấp (độ bền chịu nhiệt đóng băng) mỗi đầu phun phải phản ứng các yêu cầu của
7.29.
9. Ghi nhãn đầu
phun sương
9.1. Qui định chung
Mỗi đầu phun tuân theo các yêu cầu
của tiêu chuẩn này phải được ghi nhãn bền vững với các thông tin sau:
a) Nhãn hiệu hoặc tên của nhà sản
xuất;
b) Nhận biết mẫu (model);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Nhận biết phần tử nhả nếu có
nhiều hơn một kiểu được sử dụng;
e) Hai chữ số cuối cùng của năm sản
xuất (chỉ dùng cho các đầu phun di động); năm sản xuất được ghi nhãn phải được
phép bao gồm ba tháng cuối cùng của năm trước và sáu tháng đầu năm của năm sau;
f) Hệ số K, chỉ yêu cầu hệ số này
nếu một mẫu đầu phun đã cho có nhiều hơn một hệ số K;
g) Nhiệt độ nhả danh nghĩa (chỉ
dùng cho các đầu phun tự động). Trừ các đầu phun được phủ và mạ, phạm vi nhiệt
độ nhả danh nghĩa phải được ghi nhãn bằng mã mầu trên đầu phun để nhận biết
nhiệt độ nhả danh nghĩa. Mã mầu phải nhìn thấy được trên đòn kẹp giữ tấm phân
phối đối với các đầu phun có chi tiết dễ nóng chảy và phải được chỉ thị bằng màu
sắc của chất lỏng trong bầu thủy tinh. Tất cả các đầu phun phải được dập (đóng
dấu), đúc, khắc hoặc ghi mã mầu sao cho có thể nhận biết được trị số danh nghĩa
(định mức) ngay cả khi đầu phun đã được vận hành. Yêu cầu này phải phù hợp với
Bảng 2.
9.2. Hộp và đầu phun
Các hộp đầu phun có hốc để lắp đầu
phun, nếu được cung cấp, phải được ghi nhãn cho sử dụng với các đầu phun tương
ứng trừ khi hộp là một bộ phận không tháo được của đầu phun.
10. Hướng dẫn
thiết kế, lắp đặt và bảo dưỡng
10.1. Qui
định chung
Phải cung cấp cho người sử dụng bản
sao hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất dùng để hướng dẫn kiểm tra
và thử nghiệm các thiết bị của hệ thống dập tắt đám cháy bằng sương mù nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản hướng dẫn phải giới thiệu các
giới hạn của mỗi cơ cấu và phải bao gồm ít nhất là các khoản mục sau:
a) Mô tả và các chi tiết về vận
hành của mỗi đầu phun sương và tất cả các thiết bị và phụ tùng, bao gồm sự nhận
biết các thành phần của hệ thống chữa cháy hoặc thiết bị và phụ tùng bằng số
hiệu của bộ phận hoặc mẫu (model);
b) Mức độ và kiểu bảo vệ được cung
cấp bởi hệ thống và các giới hạn cho mỗi kiểu sử dụng đám cháy;
c) Kiểu ống, đường ống và phụ tùng
nối ống được sử dụng;
d) Lắp đặt đầu phun điển hình, các
giới hạn riêng và các khuyến nghị về lắp đặt đúng với đầu phun và bảo vệ có
hiệu quả;
e) Các giới hạn xả của đầu phun,
bao gồm tầm hoạt động lớn nhất về kích thước và diện tích, các giới hạn nhỏ
nhất và lớn nhất của chiều cao lắp đặt, vị trí của đầu phun trong thể tích được
bảo vệ;
f) Phạm vi áp suất vận hành của các
đầu phun sương;
g) Sự phân bố nước, cỡ giọt nước và
các đặc tính về tốc độ.
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Ống thép không hàn kéo nguội;
2 Quả cân;
3 Chốt cài;
4 Giá đỡ công xôn điều chỉnh được
5 Giá đỡ cứng vững
6 Giá đỡ đầu phun;
a Chiều dài được xác
định (hàm số của trọng lượng)
b AISIC 1018 thép đã
tinh chế nguội (AISI American Iron and Steel Institute)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Cửa ra vào
2 Vị trí của khay
a Khay 2 m đối với thử
nghiệm đám cháy cấp A.
b Cửa 2000 mm x 2000 mm
Hình
2 – Khu vực được rào lại cho thử nghiệm hình mẫu có kích thước thật của động cơ
cấp A
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Bơm phun được che chắn
6 Tấm thép (2 mm)
2 Khay (0,1 m2)
7 Tấm thép vững chắc
3 Tấm thép (4 mm)
8 Tấm thép (300 mm x 600 mm x 50
mm)
4 Khay (0,4 m2)
9 Khay trên đỉnh (3 m2)
5 Khay (0,5 m2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 – Hình mẫu có kích thước thật của động cơ và hình chiếu cạnh của hình mẫu có
kích thước thật của động cơ
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN
1 Thanh cán (15 mm x 1000 mm)
2 Tấm thép (dày 5 mm)
3 Khay (0,1 m2)
4 Khay (0,4 m2)
5 Khay (0,5 m2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN
1 Nhà vệ sinh
2 Điểm đốt cháy
3 Hành lang
Hình
5 – Các chi tiết về buồng hành khách 12 m2 và hành lang
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Nguồn cháy
Hình
6 – Bố trí giá giường ngủ
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN
1 8 đệm được xếp thành chồng
2 Giá đỡ
Hình
7 – Gói nhiên liệu đám cháy ở hành lang
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Nhà vệ sinh
Vùng được hạn chế cho định vị đầu phun
a Nên đặt các cặp nhiệt
điện ở giữa buồng sao cho chúng không bị ảnh hưởng trực tiếp của nước.
b Các cặp nhiệt điện
được định vị đối diện với ô cửa
c Nên đặt các cặp nhiệt
điện giữa hai đầu phun
d ½ x khoảng cách giữa
các đầu phun
Hình
8 – Vị trí của các cặp nhiệt điện trong buồng/hành lang và các vùng được hạn
chế cho định vị các đầu phun
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Cặp nhiệt điện 6,3 mm (0,25 in) ở
phía trên trần cách góc theo đường chéo 254 mm (10 in)
2 Cũi gỗ
3 Gỗ dán
4 Đồ đạc được mô phỏng
5 Các cặp nhiệt điện 76,2 mm (3 in)
ở phía trên trần và các sàn 1,6 m (63 in)
6 Cặp nhiệt điện 76,2 mm (3 in) ở
phía dưới trần (giữa buồng)
7 Sprinkler (điển hình)
L Chiều dài vùng hoạt động
W Chiều rộng vùng hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimet
a)
Cũi gỗ
b)
Đồ đạc mô phỏng
c)
Khay thử
CHÚ DẪN
a Hình chiếu cạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Hình chiếu đứng
Hình
10 – Cũi gỗ thử đám cháy trong buồng và gói nhiên liệu đồ đạc mô phỏng.
Kích
thước tính bằng milimet
a)
Hình chiếu từ trên xuống
b)
Hình chiếu cạnh của các ghế sofa ở giữa
CHÚ DẪN
1 Nguồn của đám cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Khe hở 2 cm đến 3 cm
giữa mép đỉnh lưng ghế của ghế sofa bên ngoài và mép của các đệm ghế sofa bên
trong (2 vị trí)
b Khe hở 2 cm đến 3 cm
giữa các mép đỉnh lưng ghế của các ghế sofa
Hình
11 – Bố trí thử nghiệm đám cháy trong không gian chung
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN
1 ½ ghế sofa (bia)
2 Các panen gỗ dán trang trí
a Các ghế sofa được đặt
cách tường 25 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimet
a)
Hình chiếu bằng
b)
Hình chiếu đứng
CHÚ DẪN
1 Các bộ phận mồi lửa
Các hộp cac tông cứng được bao gói với các
chén chất dẻo polystyrene
Các hộp cac tông rỗng dùng làm các dãy bia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(Qui
định)
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN GIỚI HẠN CỦA DUNG SAI
A.1. Qui định chung
Các phương pháp tính toán để xác
định sự tuân theo các yêu cầu về giới hạn của dung sai được giữ qui định trong
7.7.1 được mô tả trong A.2 đến A.4.
A.2. Sai lệch chuẩn không dịch
chuyển
Sai lệch chuẩn không dịch chuyển
của mẫu thử được tính toán từ công thức:
s =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là giá trị trung bình của mẫu
thử;
Xi là giá trị riêng của
mỗi mẫu thử được thử;
n là số lượng các mẫu thử được thử;
s là sai lệch chuẩn không dịch
chuyển của mẫu thử.
A.3. Xác định hằng số
Xác định K, trong đó K là một hệ số
được chọn từ Bảng A.1.
A.4. Qui trình
Các bước để hoàn thành sự so sánh
với các yêu cầu qui định trong 7.7.1 được thực hiện như chỉ dẫn trong Bảng 2.
Bảng
A.1 – Bảng các hệ số K cho các giới hạn dung sai một phía của sự phân bố chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
Độ
bền của thử nghiệm phần tử phản ứng nhiệt đối với các kiểu bầu dễ vỡ
Γ
= 0,99
P
= 0,99
(99%
các mẫu thử)
10
5,075
11
4,828
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,633
13
4,472
14
4,336
15
4,224
16
4,124
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,038
18
3,961
19
3,893
20
3,832
21
3,776
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,727
23
3,680
24
3,638
25
3,601
30
3,446
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,334
40
3,250
45
3,181
50
3,124
Bảng
2 – Bảng giới hạn dung sai đối với độ bền của thử nghiệm phần tử phản ứng nhiệt
dùng cho các kiểu bầu dễ vỡ (xem 7.7.1)
Các
giá trị độ bền của mẫu thử bầu, N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
độ bền trung bình của bầu, tính bằng N
là
sai lệch chuẩn không dịch chuyển của mẫu thử đối với X1, tính bằng
N;
là
tải trọng trung bình của cụm (bộ phận), tính bằng N;
S2 là sai lệch chuẩn
không dịch chuyển đối với X2;
K1 là hệ số độ bền của
bầu từ Bảng A.1 đối với Γ = 0,99 và P = 0,99;
K2 là hệ số tải trọng
của cụm (bộ phận) từ Bảng A.1 đối với Γ = 0,99 và P = 0,99;
Ltol.1 là giới hạn dưới
của dung sai đối với độ bền của bầu = X1 – KS1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu của mẫu thử được CHẤP NHẬN
nếu:
Ltol.1
> 2 Ltol.2
PHỤ LỤC B
(tham
khảo)
PHÂN TÍCH THỬ NGHIỆM ĐỘ BỀN CỦA CÁC CHI TIẾT DỄ
NÓNG CHẢY
Công thức cho trong 8.9.2.1 dựa
trên dự định cung cấp các chi tiết dễ nóng chảy không dễ bị hư hỏng do các ứng
suất rão trong khoảng thời gian làm việc hợp lý. Ví dụ như trong khoảng 876 600
h (100 năm) chỉ được lựa chọn như một giá trị thống kê có hệ số an toàn lớn.
Ngoài ra không có dự định quan trọng nào khác vì có nhiều hệ số khác điều chỉnh
tuổi thọ sử dụng của đầu phun.
Các tải trọng gây ra hư hỏng bởi sự
rão, và không phải do ứng suất gây biến dạng ban đầu cao không cần thiết, cần
được áp dụng và thời gian tác dụng của các tải trọng cần được ghi lại. Sau đó
yêu cầu đã cho gần xấp xỉ với ngoại suy đường cong hồi qui logarit bằng các
phân tích sau.
Các số liệu quan trắc được sử dụng
để xác định tải trọng ở 1 h, L0 và tải trọng ở 1000 h, LM
bằng phương pháp bình thường tối thiểu. Một cách để biểu thị yêu cầu này là,
khi vẽ đồ thị trên giấy lôga, độ dốc của đường được xác định bởi LM
và L0 phải lớn hơn hoặc bằng độ dốc được xác định bởi tải trọng
thiết kế lớn nhất ở 100 năm, Ld và L0 hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất đẳng thức này được rút gọn như
sau:
lnLM
≥ (lnLd – lnL0) + lnL0
≥
0,504 8 (lnLd – lnL0) + lnL0
≥
0,504 8 lnLd + lnL0 (1-0,054 8)
≥
0,504 8 lnLd + 0,495 2lnL0
Với sai số xấp xỉ 1%, công thức có
thể được tính gần đúng bằng
lnLM
≥ 0,5 (lnLd + lnL0)
hoặc khi có sự bù đối với sai số
lnLM
≥
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ld
≥ 1,02
PHỤ LỤC C
(Tham
khảo)
TÍNH TOÁN SỰ PHẢN ỨNG CỦA MẪU THỬ VÀ ĐẦU PHUN
C.1. Tính toán hệ số C (xem
8.6.2.2.1)
VÍ DỤ:
Nhiệt độ vận hành trung bình của
đầu phun thu được từ các thử nghiệm mô tả trong 8.6.1 là 72 0C. Các
thử nghiệm theo trình tự đã được tiến hành như đã mô tả ở trên. Trong thử
nghiệm đầu tiên, ML = 0,288 m/s và TM = 20,30C.
Nhiệt độ thực của không khí là 1250C. Sự vận hành đã không xảy
ra trong 15 min. Trong thử nghiệm thứ hai, UH = 0,342 m/s và TM
= 200C và nhiệt độ thực của không khí là 1270C. Sự vận
hành đã xảy ra ở 350 s.
(UH/HL)0,5
= (0,342/0,288)0,5 ≤ 1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CL
= [(125 - 20,3)/(72 - 20,3) - 1]/(0,288)0,5
CL
= 0,55 (m/s)0,5
CH
= [(127 – 20)/(72 - 20) – 1](0,342)0,5
CH
= 0,62 (m/s)0,5
C =
0,5 (0,55 + 0,62) = 0,59 (m/s)0,5
C.2. Tính toán RTI
C.2.1. Ví dụ
Giả thiết thời gian phản ứng trong
thử nghiệm nhúng (tr) bằng 10 s đối với một đầu phun. Cũng giả thiết
như sau:
a) Nhiệt độ vận hành trung bình của
thùng chất lỏng của đầu phun là 720C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nhiệt độ thực của không khí
trong đoạn lò thử nghiệm là 1970C;
d) Tốc độ thực của không khí trong
đoạn lò thử nghiệm là 2,56 m/s;
e) Hệ số dẫn nhiệt đối với đầu phun
này đã được xác định là 0,59 (m/s)0,5 như đã mô tả trong 8.6.2.2.
RTI
=
RTI
= 43 (m/s)0,5
C.2.2. Ví dụ
Liên quan đến ví dụ trong 8.6.2.3,
giả thiết thời gian phản ứng trong định hướng xấu nhất là 20 s. Ở đây giá trị
RTI được ký hiệu RTIwc:
RTIWC
=
Giải bằng phương pháp gần đúng cho
kết quả là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC D
(Qui
định)
DUNG SAI
Nếu không có qui định nào khác,
phải áp dụng các dung sai sau:
a) Góc
± 20;
b) Tần số (Hz)
± 5% của giá trị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 2% của giá trị;
d) Thể tích
± 5% của giá trị;
e) Áp suất
± 3% của giá trị;
f) Nhiệt độ
± 5% của giá trị;
g) Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 49 Malleable cast iron
fittings threaded to ISO 7-1 (Phụ tùng nối ống bằng gang dẻo có ren dùng cho
ISO 7-1).
[2] IEC 69751 Industrial
platinum resistance thermometers and platinum temperature sensors (Cảm biến
nhiệt kế điện trở platin dùng trong công nghiệp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66