Các trạng
thái giới hạn
|
Giới hạn
cực đại ULS
|
Giới hạn
mỏi FLS
|
Giới hạn sự
cố ALS
|
Giới hạn
làm việc SLS
|
Bê tông/ vữa3 cốt thép
(thép)
|
gc
|
1.351
(1.50)2
|
1,351
(1,50)2
|
1,101
(1,20)2
|
1,00
|
Cốt thép
|
gs
|
1.101
(1,15)2
|
1,001 (1,10)2
|
1,001 (1.10)2
|
1,00
|
Bê tông/vữa không cốt thép, Bê
tông/vữa cốt sợi
|
gc
|
1,50
|
1,50
|
1,20
|
1,00
|
1) Thiết kế phải
được dựa trên dữ liệu kích
thước bao gồm
các dung sai cụ thể ở các giới hạn bất lợi nhất của chúng, các sai số về kết
cấu, dung sai vị trí để định vị cốt thép, thì các hệ số vật liệu này có thể
được sử dụng. Khi các hệ số này được sử dụng, bất kỳ độ lệch hình học nào từ
bản vẽ “được chấp thuận cho thi công” phải được đánh giá và xem xét liên quan
đến dung sai được sử dụng trong tính toán thiết kế.
2) Thiết kế với các hệ số này cho phép dung
sai phù hợp với 7.9.5 hoặc thay thế trên kích thước mặt cắt ngang và đặt cốt
thép mà không làm giảm cường độ được tính toán trên 10%. Nếu dung sai cụ thể
vượt quá giá trị được cho trong 7.9.5 hoặc dung sai cụ thể dẫn đến giảm cường
độ được tính nhiều hơn, dung sai vượt hoặc giảm quá 10% sẽ được tính vào các
phép tính cường độ. Ngoài ra, hệ số vật liệu có thể được thực hiện theo các
hệ số cho ở dưới.
3) Các hệ số vật liệu cho vữa cốt thép có
thể được sử dụng trong thiết kế mà vữa được gia cường bởi cốt thép hoặc chứng
minh cốt thép hay chốt neo trong kết cấu xung quanh góp phần gia cường vữa
(như nối ghép vữa loại B trong TCVN 6170-6 : 2018)
|
7.9.1.3 Cường độ chịu
nén fcn,
và
cường độ chịu kéo ftn của bê tông
đổ tại chỗ, vữa, bê tông cốt sợi và vữa cốt sợi phải được xác định
theo TCVN 6170-6.
7.9.1.4 Nếu thiết kế phải được
thực hiện bằng thử nghiệm, các
yêu cầu được cho trong 7.22.5 phải được áp dụng.
7.9.1.5 Khi cường độ
thiết kế bê tông cao là không phù hợp, phải tiến hành đánh giá đặc biệt các hệ
số vật liệu và giá trị danh nghĩa của cường độ bê tông đổ tại chỗ
7.9.1.6 Đối với cốt
là các thanh FRP, sẽ sử dụng các thiết bị phù hợp với các thông số vật liệu đặc
trưng và các hệ số vật liệu cho
từng trạng thái giới hạn được xác định theo các Tiêu chuẩn được công nhận. Các
hệ số vật liệu cho cường độ và độ cứng của các trạng thái giới hạn khác nhau
phải được báo cáo trong chứng chỉ vật liệu
7.9.1.7 Đối với kết
cấu cốt FRP, trạng thái giới hạn cực đại phải được kiểm tra cho các tổ hợp tải
trọng thích hợp theo TCVN 6170-6, sử dụng một hệ số vật liệu phản ánh thời gian
chịu tải cực đại trong từng trường hợp tổ hợp tải trọng cũng như các ảnh hưởng
của sự tiếp xúc với chất kiềm. Ảnh hưởng của nhiệt độ được khái quát bởi các hệ số
chuyển đổi nhiệt độ được nêu trong TCVN 6170-6.
7.9.1.8 Thời gian
chịu tải được xem xét trong thiết kế đối với các kết cấu bê tông cốt
FRP phải không nhỏ hơn các giá trị trong Bảng 2 cho trạng thái giới hạn áp dụng
theo TCVN 6170-6.
Bảng 2. Các
hệ số vật liệu, gm, cho cốt FRP
Loại tổ hợp
tải trọng
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số vật
liệu3 cho cường độ
I Tải trọng tĩnh + các hoạt tải của
đặc tính tĩnh1
50 năm
c
gFI
III + giá trị cực
đại của đặc tính biến đổi hoạt tải2
(ví dụ trọng lượng của người sử dụng)
1 năm
d, e
gFII
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 tuần
a
gFIII
1) Hoạt tải của đặc tính tĩnh
(live loads of permanent character) là tải trọng mà kết cấu có thể tiếp xúc
trong suốt hoặc một phần đáng kể tuổi thọ công trình, ví dụ: trọng
tải từ ứng lực trước, tải trọng toàn phần của kết cấu, tải trọng của đồ đạc,
hàng tồn kho...
2) Hoạt tải của đặc tính biến đổi là
tải trọng mà kết cấu có thể tiếp xúc chỉ trong thời lượng giới hạn ngắn
hơn tuổi thọ công trình, chẳng
hạn: trọng lượng của người ở và các phương tiện (không được giữ thường
xuyên).
3) Các giá trị cho gFI, gFII và gFIII được tính
như mô tả trong 7.9.1.13.
Tải trọng nhiệt có thể là loại II
hoặc III phụ thuộc vào thời hạn của tải nhiệt độ.
7.9.1.9 Đối với
trạng thái giới hạn mỏi, hệ số vật liệu gF,SSA phải được đưa
vào cho thời gian chịu tải. Thời gian tải trọng được sử dụng trong tích lũy tổn
thương không dưới 5 năm trong từng khối ứng suất (block stress).
7.9.1.10 Đối với trạng
thái ALS, một hệ số vật liệu cho độ bền gFA, được đưa
vào tính toán
thời
gian của các trường hợp sự cố, phải được sử dụng cho cốt FRP với sự xem xét kỹ về hậu
quả của sự cố và thời gian của những sự cố này. Thời gian xem xét không dưới 24 giờ,
xem 7.9.1.13.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.1.11 Các giá trị
thiết kế cho bê tông/vữa
Ecd = Ecn / gc
Ecn = 22000.(
gcck /10)0,3 MPa đối với gcck <
65 MPa
Ecn = 4800.( gcck)0,5 MPa đối với gcck >
65 MPa
fcd = fcn / gc
ftd = ftn / gc
Trong đó:
Ecd giá trị thiết kế của Mô đun
đàn hồi được dùng trong đường cong ứng suất - biến dạng
Ecn giá
trị chuẩn hóa của Mô đun đàn hồi dùng trong đường cong ứng suất - biến dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fcd cường độ
chịu nén thiết kế
fcn cường độ chịu nén
chuẩn, xem 7.9.1.3
ftd cường độ
thiết kế chịu kéo một trục
ftn cường độ chịu kéo
chuẩn, xem 7.9.1.3
gc hệ số vật liệu (Bảng 1)
7.9.1.12 Các giá trị
thiết kế cho cốt thép:
Esd = Esk
/ gs
fsd = fsk
/ gs
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Esk giá trị đặc trưng Mô
đun đàn hồi của cốt thép
fsd cường độ thiết kế
của cốt thép
fsk cường độ đặc
trưng của cốt thép
gs hệ số vật liệu cốt thép (Bảng 1)
7.9.1.13 Các giá trị
thiết kế cho cốt thép
thanh FRP
EFd = EF
/ gFE
ffd = fF
/ gm
Trong đó:
gFE hệ số vật liệu cho Mô đun đàn hồi EF
tính cho ảnh hưởng từ biến
dài hạn trong các thanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gm của các thanh FRP trong trạng thái giới
hạn cực đại ULS
gm phải được thực
hiện trong thiết kế ở trạng thái
ULS bởi phụ thuộc
vào loại tổ hợp tải trọng, cụ thể trong Bảng 2 gm là một hàm
của:
- gF, một hệ số vật liệu để tính toán sự thay đổi thống kê
của cường độ vật liệu, sự thiếu chính xác khi đổ bê tông do các đặc
tính cơ học của thanh và mức độ kiểm soát thực hiện trong quá trình sản xuất,
và
- hF,TTR xuất phát từ
thời gian đặc trưng đến đường cong phá hủy trong suốt thời gian chịu các dạng
tải trọng kết hợp ngẫu nhiên
gm = gF . hT . hF,TTR
Trong đó:
gF = 1,25, đối với các sản phẩm thanh được
chứng nhận đáp ứng được tất cả các yêu cầu
về
QA/QC
của nhà sản xuất quy định tại phụ lục G - TCVN 6170-6, được sản
xuất theo một chương trình chứng nhận đã được thiết lập
gF = 1,4, đối với các sản phẩm thanh được chứng
nhận đáp ứng được tất cả các yêu cầu về QA/QC của nhà sản
xuất quy định tại phụ lục G - TCVN 6170-6 trong giai đoạn thiết lập ban đầu của
chương trình chứng nhận
hT là hệ số chuyển đổi nhiệt độ hoạt
động, xem TCVN 6170-6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
fF: Cường độ chịu kéo
đặc trưng ngắn hạn (lực trên diện tích) của thanh FRP
fF,TTR(i): Cường độ chịu kéo
đặc trưng (lực trên diện tích) trong thanh FRP cho đến khi hư hỏng tại thời gian
xem xét tải trọng i, được ghi lại qua ngoại suy dữ liệu thử TTR
i: I (50 năm), II (1 năm) hoặc III (1 tuần)
tương ứng với khoảng thời gian chịu tải theo Bảng 2.
gm của các thanh FRP trong trạng thái giới
hạn sự cố ALS
gm phải được thực hiện trong thiết kế ở trạng thái
ALS như gFA, gm là một hàm
của:
- gF, một hệ số vật liệu để tính toán sự thay đổi
thống kê của cường độ vật liệu, sự thiếu chính xác khi đổ bê
tông do các đặc tính cơ học của thanh và mức độ kiểm soát thực hiện trong quá
trình sản xuất, và
- hF,TTR xuất phát từ thời
gian đặc trưng đến đường cong phá hủy trong suốt thời gian chịu các dạng tải
trọng kết hợp ngẫu nhiên
gm = gF . hT . hF,TTR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gF = 1,2
hT : Hệ số chuyển đổi nhiệt độ làm việc.
Xem TCVN 6170-6.
hF,TTR = (fF / fF,TTR(i))
Trong đó:
fF: Cường độ chịu kéo
đặc trưng ngắn hạn (lực trên diện tích) của thanh FRP
fF,TTR(i): Cường độ chịu kéo
đặc trưng (lực trên diện tích) trên thanh FRP cho đến khi hư hỏng
tại thời gian xem xét tải trọng I, được ghi lại qua ngoại suy dữ liệu thử TTR
i: Thời gian dự kiến của tình huống hư
hỏng và hậu quả được xem xét. Không nhỏ hơn 24 giờ
gm của các thanh FRP trong trạng thái giới
hạn làm việc SLS
gm phải được thực hiện trong thiết kế ở trạng thái
SLS như gFS, gm là một hàm
của:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hF,TTR xuất phát từ thời gian đặc trưng đến đường cong
phá hủy trong suốt thời gian chịu các dạng tải trọng kết hợp ngẫu nhiên.
gm = gF . hT . hF,TTR
Trong đó:
fF: Cường độ chịu kéo
đặc trưng ngắn hạn (lực trên diện tích) của thanh FRP
fF,TTR: Cường độ chịu kéo
đặc trưng (lực trên diện tích) trong thanh FRP cho đến khi hư hỏng tại thời
gian xem xét tải trọng I, được ghi lại qua ngoại suy dữ liệu thử TTR
i: Thời gian phụ thuộc tuổi thọ thiết
kế của kết cấu. Không được lấy nhỏ hơn 50 năm
7.9.1.14 Quan hệ ứng suất - biến dạng
đối với bê tông
hoặc vữa trong miền chịu nén của một mác bê tông nhất định phải được chọn sao
cho kết quả dự đoán các đặc trưng phản ứng tại các trạng thái giới hạn
thích hợp thỏa mãn các kết quả thử. Thay cho dữ liệu đó, mối quan hệ chung được
đưa ra theo Hình 1 có thể được sử dụng.
Hình 1. Biểu
đồ ứng suất - biến dạng chung để tính toán cường độ bê tông cốt liệu thường trong
vùng chịu nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với:
εcn < εc < εco
Thì:
σc = -¦cn
Đối với:
Thì:
Đối với:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thì:
εcu = (2,5m-1,5)εcn
Trong đó:
Đối với bê tông/vữa cốt liệu chặt
thông thường có fcck
≤
65MPa, có thể giả định
rằng:
Đối với bê tông/vữa cốt liệu chặt
thông thường có fcck
> 65MPa, có thể giả định rằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: ε1 =1,9 ‰ và ke = 0,004 ‰/
MPa
7.9.1.15 Đối với bê
tông có mác >C65 và đối với tất cả bê tông cốt liệu nhẹ, các giá trị của Ecn và εcu được xác định
bằng cách kiểm tra loại bê tông yêu cầu. Bê tông chịu biến dạng kéo phải được
giả định không có ứng suất trừ khi có ngoại lệ.
7.9.1.16 Đối với bê tông cốt
sợi của tất cả các mác, các
giá trị của Ecn và εcu được xác định bằng cách
kiểm tra các loại bê tông cốt sợi yêu cầu. Bê tông chịu biến dạng kéo được giả
định không có ứng suất trừ khi có ngoại lệ.
7.9.1.17 Đối với bê
tông cốt liệu chặt trung bình của các mác bê tông giữa C25 và C45, có thể sử dụng biểu
đồ ứng suất - biến dạng đơn giản sau đây:
Hình 2. Biểu
đồ ứng suất - biến dạng đơn giản đối với bê tông cốt
liệu chặt trung bình của các mác giữa C25
và C45 chịu nén.
εco = -2 ‰
là biến dạng tại điểm ứng suất
lớn nhất
7.9.1.18 Đối với bê
tông cốt liệu nhẹ của các mác bê tông giữa LC25 và LC35, biểu đồ ứng suất -
biến dạng song tuyến đơn giản có thể được áp dụng để tính khả năng chịu tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: ε1 =-3,5‰, ρ1, =2200 kg/m3
và ρ là mật độ của cốt liệu nhẹ.
Hình 3. Biểu đồ
ứng suất - biến dạng đơn giản đối với bê tông cốt liệu nhẹ của các mác bê tông giữa
LC25 và LC35
7.9.1.19 Trước khi sử
dụng bê tông nhẹ không tiêu chuẩn hoặc bê tông liên hợp (composite) trong kết
cấu, quan hệ ứng suất biến dạng đến khi hư hỏng phải được ghi lại.
7.9.1.20 Đối với tính
toán khả năng của lực dọc và mô men uốn, các phân bố ứng suất
khác nhau được đưa ra trong Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng, miễn là chúng
không gây lên khả năng chịu cắt ngang lớn hơn.
7.9.2 Đường cong
ứng suất biến dạng đối với vữa kết cấu và vữa cốt sợi.
7.9.2.1 Đối với vữa
kết cấu và vữa cốt sợi có cường độ đặc trưng (characteristic cylinder strength)
lớn hơn 65 Mpa, các giá trị Ecn và εcu phải được xác
định bằng việc thử loại vữa sử dụng. Vữa chịu biến dạng kéo phải được
giả định không có ứng suất trừ khi có ngoại lệ.
Lưu ý:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.3 Đường cong
ứng suất – biến dạng cốt
thép
7.9.3.1 Đối với cốt
thép, quan hệ giữa lực và biến dạng là đại diện cho dạng đánh giá phải được sử dụng.
Biểu đồ ứng suất - biến dạng cho thiết kế phải
được lập bằng việc chia cường độ đặc trưng fsk với hệ số vật
liệu gs.
7.9.3.2 Trong trường
hợp tác động liên hợp giả định với bê
tông không áp dụng những hạn chế chặt chẽ hơn, thì lực trong cốt thép sẽ bị
giới hạn εsu tới 10‰.
Đối với cốt thép ứng lực trước, lực căng ứng lực trước phải được thêm vào giới
hạn này.
7.9.3.3 Đối với cốt
thép thỏa mãn theo TCVN 6170-6, ứng suất thép có thể được giả định tăng
tuyến tính từ 0 tới fsd
khi biến dạng tăng từ 0 tới εsy = fsd
/
Esk.
Ứng suất cốt thép có thể được giả định
bằng fsd khi biến
dạng thay đổi giữa εsy và εsu
Thép có thể được giả thiết có đặc tính
biến dạng và ứng suất chảy giống nhau trong cả vùng chịu nén và kéo. Nếu dự
kiến sự bất ổn định của
cốt thép trong vùng chịu nén xảy ra, các đặc tính trong vùng chịu nén phải được
điều chỉnh.
7.9.3.4 Đối với
nhiệt độ trên 150°C, biểu đồ ứng suất - biến dạng đối với các thanh có gờ theo
TCVN 6170-6 có thể được giả định thỏa mãn với Hình 4 đối với cốt thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5. Quan
hệ ứng suất và biến dạng ngắn hạn đối với các thanh có gờ tại nhiệt độ trên 150°C
Biểu đồ trong Hình 5 không bao gồm
biến dạng do nhiệt hoặc biến dạng từ biến do nhiệt độ cao
7.9.4 Đường cong
ứng suất - biến dạng cốt FRP
7.9.4.1 Mô đun đàn
hồi thiết kế của thanh
cốt FRP được định nghĩa là EFd.
7.9.4.2 Đường cong
ứng suất – biến dạng cốt
FRP trong vùng chịu kéo phải được xem như tuyến tính cho đến khi hư hỏng tại
cường độ thiết kế fFd. Giá trị của fFd phụ thuộc vào thời gian
chịu tải trọng kết hợp được định nghĩa trong Bảng 2.
7.9.4.3 Cốt FRP không
được xem xét làm việc trong vùng chịu nén.
7.9.4.4 Tác động của
nhiệt độ lên cường độ của cốt FRP phải được xem xét trong thiết kế, xem TCVN
6170-6.
7.9.5 Kích thước
hình học trong tính toán khả năng chịu cắt (sectional capacities)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3. Độ
lệch cho phép
Dạng độ
lệch kích thước
Dung sai
tối đa
Toàn bộ kích thước
± 25 mm
Mặt cắt ngang
± 8%
Vuông góc
8‰
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 ‰
Các thay đổi cục bộ (1
m theo chiều dài)
8 mm
Các thay đổi cục bộ (2 m theo chiều
dài)
12 mm
Đối với kết cấu có hình dạng
đặc biệt và dung sai thay thế hình học có thể được xác định từ một điểm mà khả
năng chịu lực tính toán dựa trên các dung sai cụ thể không làm giảm khả năng
chịu lực trên 10%.
7.9.5.2 Nếu xem xét
sự kết hợp bất lợi nhất của các dung sai đối với kích thước tiết diện và vị trí cốt
thép, và sự kiểm soát phù
hợp sau đó xác minh rằng sai số thực tế vượt quá các sai số quy định, thì hệ số vật liệu
theo Bảng 1 phải được sử dụng.
Nếu các tài liệu hoàn công thể hiện độ
lệch dự kiến của dung sai không thỏa mãn thì phần đó phải được
đánh giá lại trong toàn bộ các trạng thái giới hạn thích hợp.
7.9.5.3 Đối với kết
cấu đúc dưới nước, các mối nối ngang có chiều dày bê tông 100 mm, và trong khu vực
tiếp xúc giữa mặt đất và bê tông không được đưa vào tính toán như mặt cắt ngang hữu
hiệu truyền lực. Nếu kết cấu được đặt trong đá tối thiểu 100 mm, toàn bộ mặt
cắt bê tông có thể được tính toán là hữu hiệu cho việc truyền lực lên nền đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.6.1 Lực kéo phải
do cốt thép chịu, trừ khi:
- Lực kéo gây ra do lực cắt, neo hoặc
thép buộc và bởi các khu vực chịu tải trọng từng phần nếu không có sự tăng
cường độ bê tông được xem xét, có thể giả định được truyền bởi bê tông
theo thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn này.
7.9.7 Ảnh hưởng từ biến
(creep effects)
7.9.7.1 Ảnh hưởng từ biến
phải được xem xét nếu thích hợp. Việc đánh giá sơ bộ ảnh hưởng từ biến có
thể thu được bằng các phương pháp triển khai ban đầu cho các cột đơn giản. Hai
phương pháp tham khảo, được gọi là phương pháp hệ số từ biến
(creep factor method) và phương pháp tâm sai từ biến (creep
eccentricity method)
Hình 6. Mối
liên hệ ứng suất - biến dạng được điều chỉnh cho bê tông
Lưu ý:
Phương pháp hệ số từ biến: Phương pháp
sử dụng một biểu đồ ứng suất - biến dạng được điều chỉnh cho bê tông. Trong
biểu đồ này, các biến dạng ngắn được nhân với (1+φ), φ là hệ số từ biến, xem
Hình 1 và Hình 6.
Các giá trị của φ phải được xác định
cẩn thận theo các nguyên tắc đã được công nhận. Hệ số từ biến φ sẽ được xác
định cho phạm vi nhiệt độ có liên quan, mác bê tông và độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng độ lệch tâm phải đủ nhỏ để
tránh nứt.
- Giá trị của tải trọng gây
ra từ biến phải đủ nhỏ để tránh phản ứng vật liệu phi tuyến dưới tải trọng ngắn
hạn.
7.9.8 Ảnh hưởng của
áp lực nước
7.9.8.1 Ảnh hưởng của áp
suất thủy tĩnh lên cường
độ bê tông phải được đánh giá tại những vị trí liên quan. Đối với bê tông cốt
liệu nhẹ, ảnh hưởng này có thể
là đáng kể.
7.10 Mô men
uốn và lực dọc (ULS)
7.10.1 Quy định
chung
7.10.1.1 Khả năng chịu
mô men uốn và lực dọc có thể được xác định bằng việc giả định mặt cắt ngang vẫn
phẳng sau khi biến dạng, các đặc tính ứng suất và biến dạng của bê tông và cốt
thép được cho trong 7.9.
Khi các ảnh hưởng tải trọng
được xác định bằng cách áp dụng kỹ thuật phân tích đàn hồi, các kết cấu như vậy
phải bao gồm các cấu kiện có khả năng phát triển cường độ đàn hồi và duy trì
cường độ này trong quá trình biến dạng cần thiết để tạo thành một cơ cấu. Cường
độ đàn hồi phải được ghi lại đầy đủ, xem 7.7 .
7.10.1.2 Các ảnh hưởng
tải trọng được xác định bằng cách áp dụng các kỹ thuật phân tích thiết kế đàn
hồi không được áp dụng trong kết cấu cốt FRP. Độ biến dạng nén trung bình tính
trên mặt cắt ngang không được vượt quá (εcu + εcu)/2. Độ biến
dạng gây ra bởi co ngót và
từ biến tuyến tính phải được thêm vào và tổng độ biến dạng phải nằm trong giới hạn trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu được cho trong mục này nằm
trong quy định chung áp dụng cho cấu kiện có tỷ số giữa chiều cao h
của cấu kiện và khoảng cách giữa các điểm mô men uốn triệt tiêu nhỏ hơn 0,5. Nếu tỷ
số này lớn hơn 0,5, các giả định thích hợp với các dạng khác của cấu kiện như chiều
cao dầm, công xôn phải được áp dụng.
7.10.1.4 Nếu khu vực
cốt thép chịu nén vượt quá 4% diện tích bê tông, việc tính toán khả năng chịu
tải phải dựa trên diện tích bê tông làm việc.
Diện tích bê tông làm việc thực tế
được định nghĩa là diện tích bê tông giữa tâm của cốt thép trên miền chịu kéo
và miền chịu nén của kết cấu. Đối với các kết cấu cốt thép sử dụng các bó thanh
thép, tâm của cốt thép là tâm của bó. Đối với kết cấu có nhiều lớp cốt thép,
tâm cốt thép được tính từ thanh bên ngoài trên mặt chịu kéo và nén.
7.10.1.5 Trong các kết
cấu chịu tải trọng dọc trục như cột và vách, cốt thép phải được xem
xét ảnh hưởng chịu nén
nếu được bảo vệ đủ để chống lại
sự uốn dọc. Cốt thép nén phải được ghép nối bằng cách bắt chéo các thanh ở bên ngoài,
trừ khi được chứng minh là đủ.
7.10.1.6 Đối với cột
có cốt thép xoắn như mô tả trong 7.23.10.9, và với mác bê tông trung bình không lớn hơn
C45, sức kháng ngang có thể được tính toán phù hợp với điều này.
Khả năng chịu lực dọc phải được tính
toán sử dụng mặt cắt ngang hữu hiệu, được định nghĩa là lõi bê tông bên trong
tâm của cốt thép xoắn cộng với mặt cắt ngang bê tông tương đương của cốt thép
dọc dựa trên tỷ số mô đun đàn hồi của thép và bê tông (modular ratio). Đối với
độ lệch tâm nhỏ hơn 0,25Dk,
cường độ chịu nén thiết kế gia tăng của bê tông có thể được giả định bằng:
Trong đó:
s: Là khoảng cách tâm cốt thép xoắn,
được đo theo chiều dọc của cột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¦ssd: Là cường độ thiết
kế của cốt thép xoắn, Ass
e: Là độ lệch tâm của
tải trọng
Các biến dạng εco và εcu phải được giả định tăng
cùng tỷ lệ với cường độ thiết kế.
Khả năng chịu lực không được nhỏ hơn
khả năng chịu lực của mặt cắt ngang, bao gồm cả cốt thép dọc không tính đến các
tác động của cốt thép xoắn và cũng không được lớn hơn 1,5 lần khả năng chịu
lực.
7.10.1.7 Khả năng chịu
lực của mặt cắt ngang không có cốt thép được xác định bằng quan hệ ứng suất -
biến dạng được đưa ra trong 7.9.1.14, giả định bê tông không chịu kéo.
Độ lệch tâm không được lớn hơn để gây
ra một miền chịu nén ít nhất bằng một nửa chiều cao mặt cắt ngang.
7.10.1.8 Cường độ chịu
kéo đối với bê tông
cốt sợi chứa tối thiểu một phần trăm theo thể tích sợi thép có thể được
tính như kwftd. Đối với thiết kế tiết diện ngang chịu lực
kéo dọc, hệ số
kw
phải được lấy bằng 1,0; khi thiết kế mô men uốn hoặc mô men uốn kết hợp với lực
nén dọc trục, hệ số kw phải được lấy bằng 1,5-h/h1.
h là Chiều cao tiết diện ngang, và h1 = 1,0 m.
7.11 Kết cấu
mảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11.1.1 Đối với kết
cấu không ổn định,
một phương pháp phân tích đơn giản sẽ được xem xét chấp nhận nếu được ghi chép
đầy đủ các ảnh hưởng của tải
trọng thiết kế không vượt quá độ bền tính toán tương ứng cho sự mất ổn định của
kết cấu đối với
biến dạng liên quan. Các phân tích phi tuyến chung được nêu trong TCVN 6170-6.
Các kết cấu mảnh chịu nén theo chiều
dọc hoặc mô men uốn kết hợp với lực nén dọc trục phải được đo đạc các ảnh hưởng tác động
và ảnh hưởng của chuyển
vị của kết cấu (lý thuyết bậc 2). Ảnh hưởng của từ biến bê tông phải được đưa
vào tính toán nếu có ảnh hưởng bất lợi lên khả năng chịu lực.
7.11.1.2 Chuyển vị do
các tác động ngắn hạn phải được tính toán phù hợp với đường cong ứng suất -
biến dạng được cho trong 7.9.1.
7.11.1.3 Ảnh hưởng của từ
biến phải được tính toán phù hợp với lịch sử hoạt động của kết cấu và các tác
động đặc trưng, xem TCVN 6170-6.
7.11.1.4 Kết cấu phải
được giả định là mảnh nếu phù hợp với 7.11.1.10 tới 7.11.1.12, ảnh hưởng của chuyển
vị không được bỏ qua.
Nếu các ảnh hưởng bậc hai là đáng kể,
các ảnh hưởng đó phải được xem xét. Thiết kế các kết cấu liền kề phải được vào
tính toán các ảnh hưởng bậc hai có thể truyền qua các mối nối.
7.11.1.5 Các kết cấu
được ghép nối với các kết cấu mảnh chịu nén phải được thiết kế để lực và mô men
uốn phù hợp với độ ngàm giả định và các mô men bổ sung gây ra do sự chuyển vị trong
các kết nối kết cấu.
Độ cứng giả định cho các kết cấu đặc
biệt phải phù hợp với các ảnh hưởng tác động thiết kế và trạng thái biến dạng
tương ứng.
Cốt thép tối thiểu phải bằng với giả
thuyết khi tính toán chuyển vị phải được đưa vào kết cấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11.1.7 Độ lệch tâm
không được nhỏ hơn đường kính mặt cắt lớn nhất là 20 mm, hoặc 1/30 kích thước
mặt cắt ngang theo hướng lệch tâm, nếu các điều kiện đặc biệt không đưa ra cơ
sở cho các giá trị khác. Chiều dài mất ổn định lc là chiều dài
của một đầu nối với giằng có cùng lực uốn lý thuyết (lực Euler) và hướng của
chuyển vị của kết cấu đang xét tới.
7.11.1.8 Độ lệch tâm
không định trước phải được giả định hoạt động dọc theo trục chính của mặt cắt
ngang có ảnh hưởng bất lợi nhất,
đồng thời xem xét ảnh hưởng của các mô
men uốn bậc 1 và 2.
7.11.1.9 Độ mảnh hình
học không được vượt quá
Trong đó:
As: Diện tích cốt thép
Ac: Diện tích mặt cắt
ngang của bê tông không bị nứt
Độ mảnh phụ thuộc vào lực của kết cấu
phải được tính toán từ
công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ic: Là mô men quán tính
của Ac
N¦: Lực dọc thiết kế
le: Chiều dài hữu hiệu,
chiều dài mất ổn định hình học
Diện tích cốt thép As
được đưa ra với giá trị đầy đủ đối với mặt cắt chữ nhật có cốt thép ở góc, hoặc
với cốt thép được phân phối dọc theo mặt vuông góc với hướng của chuyển vị. Đối với các
dạng tiết diện khác hoặc vị trí đặt cốt thép khác, diện tích cốt thép có thể
được tính là 2/3 tổng diện tích
cốt thép nếu không sử dụng các giá trị chính xác hơn.
7.11.1.10 Độ mảnh phụ
thuộc vào lực theo hướng có sức kháng nhỏ nhất chống lại mất ổn định phải không được
lớn hơn 45.
7.11.1.11 Ảnh hưởng của các
chuyển vị có thể được bỏ qua nếu độ mảnh phụ thuộc lực dựa trên các tác động
thiết kế nhỏ hơn 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
|MOA|: Mô men ngàm số học
nhỏ nhất được
tính theo lý thuyết bậc 1
|MOB|: Mô men ngàm số học lớn
nhất được tính theo lý thuyết bậc 1
Nếu kết cấu được thiết kế theo toàn bộ
chiều dài đối với mô men ngàm số học lớn nhất được tính toán không tính đến các chuyển vị
(lý thuyết bậc 1).
Tỷ số MOA /MOB
là tỷ số giữa mô men ngàm số học nhỏ nhất và lớn nhất được tính toán không tính đến các
chuyển vị (lý thuyết bậc 1). Tỷ số này phải được nhập với giá trị dương khi mô
men ngàm gây ra lực kéo trên cùng một mặt của cấu kiện (đường cong đơn) và giá
trị âm với trường hợp ngược lại (đường cong kép).
Nếu mô men ngàm lớn nhất nhỏ hơn kết
quả tính toán theo độ lệch tâm nhỏ nhất phù hợp với 7.11.1.7, tỷ số phải được
lấy bằng 1,0.
7.11.1.13 Nếu độ mảnh
phụ thuộc lực được tính toán với lực dọc dựa trên lực dài hạn đặc trưng cho kết
cấu và mô men ngàm tương ứng không vượt quá các giá trị trong 7.11.1.9, ảnh hưởng của từ
biến có thể được bỏ qua.
7.11.1.14 Dầm và cột,
do độ mảnh, có thể xảy ra các lực bổ sung đáng kể do chuyển vị xoắn của kết cấu
(uốn cạnh hoặc xoắn) phải được thiết kế phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11.1.16 Nếu các bộ phận
quan trọng của kết cấu chịu kéo do uốn hoặc kéo dọc trục và sự phân bố lại của
lực do nứt, các phân tích phi tuyến chi tiết của bê tông cốt thép có thể được
yêu cầu.
7.12 Lực cắt
trong dầm và bản
7.12.1 Cơ sở
7.12.1.1 Các quy định
trong phần này áp dụng cho dầm, bản và các kết cấu có tỷ số giữa chiều
dài nhịp và chiều cao tối thiểu bằng 3,0 đối với các gối đỡ hai bên và tối thiểu 1,5
đối với công xôn. Các kết cấu có tỷ số nhỏ hơn giữa chiều dài và chiều cao phải được thiết kế phù
hợp với 7.15.
7.12.1.2 Khả năng chịu
lực đối với các hư hỏng do kéo (Vcd+Vsd) và
hư hỏng do nén Vccd phải được kiểm tra. Việc
tính toán có thể được thực
hiện phù hợp với các nguyên lý đơn giản trong 7.12.2, nguyên lý mô hình khung
(truss model method) trong 7.12.3 hoặc nguyên lý chung được cho trong 7.14.
7.12.1.3 Trong trường
hợp các sườn (haunch) hoặc cốt thép ứng lực trước bị nghiêng so với trục dọc
của kết cấu, thành phần các lực vuông góc với trục dọc phải được thêm vào các
lực cắt tính toán từ các tác động. Nếu lực hoặc các phản ứng được áp dụng cho
các cấu kiện kết
cấu theo cách mà các lực kéo được đặt theo hướng của lực, các lực này sẽ được
truyền bởi cốt thép.
7.12.1.4 Trong các khu
vực đỡ, hệ thống
ứng suất phải được chọn phù hợp với TCVN 6170-6:2018.
Khả năng chịu hư hỏng do kéo đối với lực
trực tiếp áp dụng cho khoảng cách a ≤ 2d từ mặt gối đỡ có thể được kiểm tra bằng
cách chứng minh tiết diện ngang có đủ khả năng chịu lực cho một phần của tải
trọng tương ứng với tải nhân với hệ số a/2d khi xác định lực cắt.
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d : khoảng cách từ tâm của cốt thép
chịu kéo tới góc ngoài của vùng chịu nén
Đối với các tải trọng phân bố đều, giá trị
của lực cắt tại khoảng cách d từ bề mặt gối tựa có thể được sử dụng
để kiểm tra khả năng chịu kéo trong các mặt cắt ngang gần với gối tựa.
Khả năng chịu hư hỏng do nén phải được
kiểm tra tại bề
mặt của gối đối cho toàn bộ lực cắt.
7.12.1.5 Cốt thép chịu
cắt phải được tính toán khả năng chịu lực nếu cốt thép được trang bị tối thiểu trong
7.23.9.6 và bao gồm các cốt thép đai hoặc các cốt thép uốn. Trong dầm tối thiểu
một nửa khả năng chịu lực cắt phải đủ bởi cốt đai.
Khoảng cách giữa cốt đai được đo dọc
theo trục dọc phải không được
lớn hơn 0,6∙h’(1 + cot α) ≤ h’ và không lớn
hơn 500 mm, xem 7.23.9.6. Chỉ cốt thép chịu cắt của các góc giữa 45 và 90 độ
theo trục dọc phải được tính toán. Cốt thép chịu cắt phải được
nghiêng về cùng một phía của mặt cắt ngang như các ứng suất kéo chủ yếu. Khoảng
cách giữa các cốt đai phải không vượt quá 0,4∙h’(1 + cot α) hoặc 0,7∙h’ nếu lực cắt
lớn hơn 2∙ftd∙bw∙d hoặc nếu kết hợp với lực cắt
thi có lực dọc trục đáng kể hoặc tác động có ảnh hưởng mỏi. Vuông góc với hướng
của nhịp kết cấu, khoảng
cách phải không được vượt quá chiều cao dầm hoặc lớn hơn 600 mm.
Trong đó:
α: góc giữa cốt thép
chịu cắt và trục dọc.
h’: khoảng cách giữa tâm cốt thép theo mặt chịu
kéo và chịu nén của cấu kiện.
7.12.1.6 Đối với bản,
khả năng chịu lực theo mọi hướng phải tối thiểu bằng lực cắt thiết kế đối với hướng đó. Nếu khả
năng chịu lực không đủ do không có cốt thép
chịu cắt, diện tích của cốt thép chịu cắt phải được cung cấp theo phương có yêu
cầu lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tấm không chịu các lực màng
(membrane force) bên trong mặt phẳng tấm mỏng, tấm có thể được thiết kế đối với lực cắt
cơ bản tại vị trí xem xét.
7.12.1.7 Cánh dầm chịu
lực cắt có thể được thiết kế phù hợp với các quy định cho các ảnh hưởng tác động
kết hợp nêu trong 7.14 hoặc 7.15.
7.12.1.8 Các thanh FRP
được sử dụng làm cốt chịu cắt phải được đặt vuông góc với trục dọc cấu kiện.
Góc α giữa cốt thép chịu cắt và trục dọc trong 7.12.1.5 phải được lấy
bằng 90 độ.
7.12.1.9 Cốt FRP có
thể được sử dụng như cốt chịu cắt trong các kết cấu bê tông cốt thép.
Biến dạng tối đa phải được sử dụng trong tính toán cường độ chịu cắt khi sử
dụng phương pháp đơn giản nêu trong 7.12.2.
Lưu ý: Giá trị khuyến nghị đối với
biến dạng tối đa được sử dụng trong tính toán độ bền chịu cắt là 4‰.
7.12.1.10 Khi thiết kế
kết cấu với cốt chịu cắt FRP, các quy định trong 7.12.2 và 7.12.3 phải áp dụng.
As và ASV phải được thay bằng AF và AF,V trong công
thức thiết kế.
7.12.1.11 Khi sử dụng
phương pháp mô hình khung theo 7.12.3, ứng suất tối đa fFb trong cốt
thép chịu cắt đúc sẵn là :
fFb = hb∙fFd
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hb: Hệ số chuyển đổi xác định
thực nghiệm cho điểm uốn (bend).
fFd: Cường độ chịu kéo của
cốt FRP thẳng khi tổ hợp tải trọng phù hợp được định nghĩa trong TCVN 6170-6.
7.12.2 Phương pháp
đơn giản
7.12.2.1 Đối với kết cấu không có
cốt thép chịu cắt, khả năng chịu lực cắt do hư hỏng kéo có thể được lấy như Vcd. Khả năng
chịu lực cắt mà không có lực dọc có thể được tính như sau:
Trong đó:
As: Diện tích mặt cắt
ngang của cốt thép được neo trên mặt chịu kéo (mm2)
bw: Chiều rộng dầm (mm)
d: Khoảng cách từ tâm
cốt thép chịu kéo đến cạnh chịu nén (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kA:100 Mpa
kv: Đối với tấm và dầm
không cốt thép chịu cắt, hệ số được lấy bằng 1,5-d/d1, nhưng không
lớn hơn 1,4 và không nhỏ hơn 1,0
7.12.2.2 Khả năng chịu
lực kéo đối với lực cắt kết hợp với lực nén dọc trục có thể được tính như sau:
Trong đó:
Mo = - Nf∙Wc/Ac
Nf: Lực dọc thiết kế, dương nếu
chịu kéo
Vf: Lực cắt thiết kế đối với tiết
diện ngang dưới điều kiện xem xét
Mf: Tổng mô men uốn trong
mặt cắt kết hợp với lực cắt Vf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wc: Mô đun kháng uốn
(sectional modulus) của mặt cắt bê tông đối với cốt sợi có độ kéo cực đại hoặc sợi có độ nén tối thiểu
Ic: Mô men quán tính
cho mặt cắt bê tông không nứt
Sc: Mô men diện tích về tâm
trục của mặt cắt ngang đối với một
phần của mặt cắt bê tông
z1: Lớn hơn 0,7d và Ic / Sc
bw: Chiều rộng dầm
7.12.2.3 Khả năng chịu
cắt với lực kéo trục trùng nhau có thể được lấy lớn nhất là:
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εs: là biến
dạng trong cốt thép dọc chịu ứng suất lớn nhất được tính toán trên
cơ sở các tác động tải trọng đồng thời, trong đó bao gồm ảnh hưởng của liên
kết.
Khi tính toán Vcd, không có
phần cốt thép theo chiều dọc trong phần được xem xét có độ biến dạng thiết kế
lơn hơn εsy.
7.12.2.4 Khả năng chịu
lực đối với các cấu kiện có cốt ngang (cốt thép chịu cắt) được phân bố
theo chiều dọc, có thể được giả định bằng sức kháng Vcd cộng thêm Vsd từ cốt thép
ngang.
Khi
tính Vcd, kv
sẽ được lấy bằng 1,0 đối với các kết cấu cốt thép.
7.12.2.5 Khả năng chịu
lực Vsd phải được xác định bởi thành phần lực theo phương của lực cắt trên
cốt thép ngang qua vết nứt nghiêng 45 độ so với trục dọc của cấu kiện trong
giới hạn chiều cao z từ cốt thép chịu kéo:
Đối với cốt thép ngang bao gồm các
thành phần có khoảng cách s được đo dọc theo trục dọc, công thức sẽ trở thành:
z có thể lấy bằng 0,9d nếu mặt cắt ngang nằm trong
vùng chịu nén. Nếu toàn bộ mặt cắt ngang có biến dạng kéo, z phải được lấy bằng
khoảng cách h’ giữa các
nhóm cốt thép dọc sử dụng (trọng tâm) ở mặt trên và mặt dưới so với mặt
phẳng uốn.
7.12.2.6 Khả năng chịu
hư hỏng do nén là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.2.7 Khi áp dụng
7.12.1.10 cho kết cấu bê tông
cốt có cốt FRP là cốt chịu kéo theo chiều dọc, cần phải có sự điều chỉnh kv và kA do các mô đun
đàn hồi khác nhau của cốt FRP so với cốt thép, điều này ảnh hưởng đến chiều
rộng vết nứt và (aggregate interlock) khi tính toán sự chịu lực của bê tông, Vco∙kA
phải được lấy bằng:
kA = 100-EF/Esk
trong đó kA có đơn vị MPa
kv phải được xác định thông
qua phương pháp thử
7.12.2.8 Đối với kết cấu
bê tông có cốt FRP là
cốt chịu cắt, cường độ chịu cắt của mặt cắt bê tông phải được lấy thấp hơn:
- Vsd được tính toán sử
dụng fFb = hbxfFd.
Hệ số vật liệu phải tương ứng với thời gian chịu tải
+ Vco + Vsd, trong đó Vsd
được tính toán sử dụng fF là biến dạng
tối đa. Hệ số vật liệu cho độ cứng phải được sử dụng để xác định fF.
Lưu ý: Giá trị khuyến nghị cho biến
dạng tối đa là 4‰
- Đối với mặt cắt bê tông không có cốt
thép chịu cắt (bản, tương), khả năng chịu cắt phải được lấy như Vco.
7.12.3 Phương pháp
mô hình khung (Truss model method)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.3.2 Đối với kết
cấu chịu lực cắt, góc θ phải được chọn giữa 25 độ và 60 độ.
7.12.3.3 Đối với kết cấu chịu lực cắt và lực nén
dọc trục, góc θ có thể được chọn nhỏ hơn 25 độ, nhưng không được nhỏ hơn
tương ứng với hướng lực nén cơ sở được
tính toán cho bê tông không nứt
7.12.3.4 Đối với kết cấu
chịu lực cắt kết hợp không có lực kéo dọc đáng kể, góc θ có thể được lấy
thông thường θ = 45°
7.12.3.5 Khả năng chịu
cắt do hư hỏng
nén phải được tính toán từ thành phần lực theo hướng cửa lực cắt từ cốt thép
ngang ASV qua một vết nứt giả định ở một góc θ tới
trục dọc đối với các cấu kiện kết cấu trong giới hạn chiều cao z từ cốt thép
chịu kéo:
Trong đó:
α: Góc giữa cốt thép
ngang và trục đọc
θ: Góc giữa các thanh
chống bê tông chịu nén nghiêng và trục dọc
7.12.3.6 Đối với cốt
thép ngang bao gồm các chi tiết có khoảng cách s được đo dọc theo trục dọc, khả
năng chịu cắt sẽ bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.3.7 Cốt thép chịu
cắt đối với trường hợp tải trọng bất lợi nhất có thể được thiết kế cho lực cắt
nhỏ nhất với một chiều dài z∙cot θ, tương ứng với hình
chiếu của vết nứt nghiêng, được đo dọc theo trục dọc.
7.12.3.8 Khả năng chịu
hư hỏng do nén phải được lấy bằng:
Cường độ chịu nén thiết kế ¦c2d trong vùng
chịu nén phải được xác định cho trạng
thái biến dạng
tính
toàn phù hợp theo TCVN 6170-6. Khi góc θ được giả
định giữa 30 và 60 độ, cường độ chịu nén thiết kế có thể được giả định là:
¦c2d = 0,6¦cd
7.12.3.9 Đối với kết
cấu bê tông cốt thép có cốt FRP là cốt thép chịu cắt, ¦cd trong
7.12.3.5
và
7.12.3.6 phải được lấy phù hợp với
công thức cường độ cho cốt chịu cắt FRP uốn phù hợp với 7.12.1.10.
7.12.4 Lực bổ sung
trong cốt thép dọc từ lực cắt
7.12.4.1 Khi tính toán
phù hợp với phương pháp đơn giản, cốt thép dọc phải được thiết kế cho một tải
trọng kéo bổ sung, FSV do lực cắt:
FSV = Vf trong kết
cấu không có cốt thép chịu cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Vf là lực cắt thiết kế áp
dụng
Vsd là lực cắt của cốt thép
chịu cắt (xem 7.12.3.6)
Lực FSV phải được giả định
tác động lên cả hai thanh nhánh nếu nó bất lợi, ví dụ các khu vực gần các điểm
có mô men triệt tiêu.
7.12.4.2 Khi tính toán
phù hợp với phương pháp mô hình khung, một lực kéo FSV phải được giả định trên cả
hai mặt của tiết diện ngang:
FSV = 0,5∙Vf∙(cot θ
- cot α)
≥
0
7.12.4.3 Lực tối đa
trong cốt thép dọc trên mặt chịu kéo phải không được lấy lớn hơn giá trị tương
ướng với mô men lớn nhất khi kết hợp với lực dọc trục trên cùng phần của đường
cong mô men trên mặt đang xét.
7.12.5 Bản chịu tải
trọng tập trung
7.12.5.1 Thiết kế bản chịu các
tải trọng tập trung do lực nén vuông góc với tâm phẳng của bản, ví dụ phản ứng
của cột hoặc bánh xe, có thể được thực hiện phù hợp theo mục này. Mục này không
áp dụng cho các trường hợp tải
trọng tập trung gây ra lực kéo vuông góc với tâm của bản. Trong
trường hợp này, một tính toán chi tiết truyền lực kéo phải được thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.5.3 Khả năng chịu
hư hỏng do kéo đối với một tải trọng tập trung trong phần bên trong của bản
phải được xác định dựa trên một giả định mặt cắt chữ nhật khống chế với các
biên tại một khoảng cách 1,0.d từ diện tích chịu tải.
Mặt cắt khống chế phải được chọn theo
một trong các cách sau:
- Một khu vực gồm diện tích chịu tải
phải được tách biệt bởi mặt cách khống chế từ phần còn lại của bản
- Mặt cắt khống chế không có vị trí
gần hơn khu vực chịu tải 1,0.d
- Chu vi của mặt cắt khống chế phải
được tối thiểu, nhưng các góc thẳng có thể được giả định, ví dụ các góc không được
bo tròn, xem Hình 7.
Hình 7. Mặt
cắt ngang khi kiểm tra
thiết kế khả năng chịu lực cắt của tải tập trung trên bản mỏng
Hình 8. Mặt
cắt ngang khi kiểm tra thiết
kế bản mỏng có cột góc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.5.5 Khi một tải
trọng tập trung được áp dụng cho vùng lân cận của một cạnh tự do, bổ sung thêm
theo 7.12.5.2, một mặt cắt khống chế phải được giả định kéo dài tới cạnh tự do và vuông
góc với nó, xem Hình 7.
7.12.5.6 Các quy định
tương tự áp dụng cho các góc của bản, xem Hình 8a. Trong trường hợp này, khả
năng chịu tải cũng phải được kiểm tra đối với mặt cắt tại khoảng cách đo từ góc
trong của tải trọng. Mặt cắt phải được giả định theo hướng bất lợi nhất và theo
cách mà nó chia góc và tác động từ phần còn lại của bản, xem Hình 8b.
7.12.5.7 Nếu khoảng
cách giữa đường viền của một lỗ khoét trong bản và đường viền của diện tích
chịu tải hoặc cột ít hơn hoặc bằng 5d, phần của mặt cắt khống chế có vị trí
giữa hai đường tiếp tuyến với đường viền của lỗ khoét, bắt đầu từ trọng tâm của
diện tích chịu tải, phải được loại bỏ khi tính toán khả năng chịu cắt, xem Hình
9.
Hình 9. Khả năng chịu
lực gần lỗ khoét trong bản
7.12.5.8 Việc phân bổ
lực cắt dọc các mặt cắt nguy hiểm có thể được tính toán phù hợp với lý thuyết
cho các bản mỏng.
7.12.5.9 Trong phương
pháp đơn giản, phân bố tuyến tính
của lực cắt dọc theo từng mặt của mặt cắt khống chế thường được giả định. Một phần của mô
men lệch tâm do mô men từ một cột đỡ, mặt cắt bị lệch tâm có tải trọng tại cạnh
tự do phải được giả định được cân bằng bởi một thay đổi tuyến tính
của lực cắt trong mặt cắt nguy hiểm.
7.12.5.10 Đối với mặt
cắt chữ nhật, phần này của mô men có thể được lấy bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.5.11 Phần mô men
đưa vào phải được giả định không được đưa vào do thay đổi lực cắt, phải được
truyền bởi mô men uốn hoặc mô men xoắn dọc theo mặt cắt khống chế.
7.12.5.12 Khả năng
chịu lực Vcd trên đơn vị chiều rộng
của mặt cắt khống chế tại hư
hỏng kéo do cắt đối với một bản không có cốt thép chịu cắt phải được xác định
phù hợp với 7.12.1.1. Chiều cao d phải được lấy bằng d=(dx + dy)/2,
trong đó x và y là hướng của cốt
thép. Đối với tỷ lệ
cốt thép, ρx = Asx /(b∙d) và ρy
= Asy /(b∙d), giá
trị trung bình hình học của hai hướng của cốt thép chịu kéo phải được đưa vào.
Asx và Asy Là lượng cốt
thép theo phương x và y.
Tỷ lệ cốt thép phải được xác định là giá trị
trung bình trên một chiều rộng 2.d cho từng mặt của diện tích chịu tải. Khả năng chịu tải
phải được giảm phù hợp với các quy định trong 7.12.2.3, nếu bản chịu
lực kéo dọc
Khả năng chịu lực phải được kiểm tra
cho các điều kiện tải trọng còn lại, bao gồm lực cắt trong mặt cắt của bản mỏng
bên ngoài mặt cắt khống chế, phù hợp với 7.12.2.
7.12.5.13 Nếu khả năng
chịu cắt của bản không chứa cốt thép chịu cắt được tính toán phù hợp với 7.12.5.1
tới 7.12.5.12 nhỏ hơn ảnh hưởng tác động được tính toán, cốt thép chịu cắt phải được
trang bị trong các khu vực mà khả năng chịu cắt là không đủ.
7.12.5.14 Khả năng chịu
tải đối với hư hỏng cắt kéo (tensile shear failure) trên đơn vị chiều rộng của
mặt cắt khống chế của bản có cốt thép chịu cắt phải được lấy bằng tổng khả năng chịu
lực, Vcd
được
tính toán sử dụng k = 1,0, cộng với khả ngăng chịu lực từ cốt thép chịu
cắt:
Vsd = ∑¦sdASV sin α
Vsd phải được lấy tối thiểu
bằng
0,75Vcd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.5.16 Bên ngoài mặt
cắt từ 1,0d từ bề mặt, cốt thép chịu cắt yêu cầu phải được tính cho các tiết
diện phẳng như trong 7.12.2.4 và 7.12.2.5 và được phân bố như trong 7.12.1.5.
Khoảng cách giữa các chi tiết cốt thép theo phương vuông góc với mặt khống chế
có thể được lấy tới 0,75d theo hướng của nhịp.
7.12.5.17 Cốt thép chịu
cắt trong vùng chịu tác động tập trung có thể bao gồm cốt đai, kết hợp với các
thanh uốn. Các loại cốt thép khác có thể được thêm vào nếu kết cấu được xác
minh bằng các tài liệu có sẵn.
7.12.5.18 Hư hỏng do
nén gây ra bởi lực cắt
phải được xem xét theo 7.12.2.6 đối với các tiết diện tại bề mặt diện tích chịu
tải.
7.12.5.19 Đối với các cấu
kiện bê tông có các cốt FRP là cốt dọc chịu kéo, quy định trong 7.12.5.12 và
7.12.5.14 phải được bổ sung các yêu
cầu trong 7.12.2.7 và 7.12.2.8 để dự đoán cường độ chịu cắt Vcd
7.13 Mô men
xoắn trong dầm
7.13.1 Quy định
chung
7.13.1.1 Khả năng chịu
mô men xoắn phải được kiểm tra theo hư hỏng kéo và nén
Nếu tải trọng truyền trong trạng thái
giới hạn cực đại không phụ thuộc vào khả năng chịu xoắn, thiết kế có thể được thực
hiện mà không cần xem xét các mô men xoắn.
7.13.1.2 Khả năng chịu
xoắn của mặt cắt ngang phải được tính toán dựa trên một mặt cắt rỗng giả định
với một đường biên ngoài trùng với chu vi thực tế của mặt cắt. Chiều dày của
mặt cắt hữu hiệu phải được xác định như chiều dày yêu cầu sử dụng một ứng suất
bê tông chịu nén thiết kế được giới
hạn tới fc2d, trong đó fc2d bằng cường độ chịu nén thiết
kế giảm yếu dưới ứng xuất kéo theo hai trục. Tuy nhiên, đối với trường hợp chịu
xoắn thuần túy, chiều dày
giả định phải được giới hạn bằng 0,2 nhân với đường kính của đường tròn lớn
nhất có thể vẽ được trong mặt cắt, và lớn nhất bằng chiều dày thực tế đối với
mặt cắt rỗng thực tế. Bê tông bên ngoài cốt đai phải không được bao gồm trong
thiết kế nếu khoảng cách từ đường tâm của cốt đai tới mặt bê tông vượt quá
một nửa chiều dày giả định, hoặc nếu tổng ứng suất chịu nén nghiêng, từ mô men xoắn và lực
cắt vượt quá 0,4fcd. Bê tông bên ngoài cốt đai thường phải được loại
bỏ nếu bề mặt bê tông là gồ ghề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13.1.4 Ứng suất
(internal forces) phải được xác định phù hợp với các phương pháp được công nhận
dựa trên các yêu cầu cân bằng dưới giả định bê tông không chịu kéo. Khi biến dạng kéo
xảy ra trong bê tông, các lực phải được tính toán như đối với mô hình
khung không gian tại mặt phẳng tâm của vách giả định. Trong khung này, toàn bộ
lực kéo phải được chịu bởi cốt thép, trong khi bê tông chịu nén.
7.13.1.5 Hư hỏng do
chịu nén giới hạn khả năng chịu xoắn của mặt cắt ngang
Khả năng chịu hư hỏng do chịu nén đối
với riêng mô men xoắn là giá trị sinh ra ứng suất bê tông chịu nén tương đương
với fc2d được nêu trong 7.14.1.6 và 7.14.1.7. Ứng suất chịu nén phải được tính cho
mặt cắt rỗng giả định ở trạng thái
cân bằng giống như ứng suất được sử dụng để thiết kế cột thép chịu xoắn.
Đối với mô men xoắn khi kết hợp lực dọc hoặc
lực cắt, khả năng chịu hư hỏng nén phải được xác định bằng việc lấy ứng suất bê
tông chịu nén lớn nhất trong mắt cắt ngang hữu hiệu fc2d
7.13.1.6 Khả năng chịu
hư hỏng do chịu kéo phải được xác định bằng các lực chịu kéo tối đa mà cốt thép
chịu xoắn có thể chịu trong khung không gian giả định. Thiết kế có thể dựa trên
việc xem xét lực cắt trong vách, cần chứng minh ứng suất tương ứng trong góc có thể
được truyền.
7.13.1.7 Đối với mô
men xoắn kết hợp với mô men uốn, lực dọc hoặc lực cắt, cốt thép yêu cầu có thể
được tính toán là tổng cốt thép yêu cầu do mô men xoắn và do các ảnh hưởng tác động
khác.
7.13.1.8 Cốt thép chịu
xoắn phải được cung cấp với cốt đai có neo phù hợp. Trong các kết cấu hoặc cấu
kiện phù hợp với các quy định này phải được thiết kế chịu lực xoắn, cốt đai ở
mỗi mặt sẽ có một mặt cắt ngang tối thiểu:
Trong đó Ac là diện tích
bê tông của mặt cắt dọc được tính toán sử dụng chiều dày vách nhỏ nhất của mặt
cắt rỗng, hoặc 0,2 nhân với đường kính của đường trong phù hợp với 7.13.1.2 và 7.13.1.3 đối với mặt cắt
đặc. Cường độ chịu kéo phải không được nhập giá trị nhỏ hơn 2,55
Mpa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13.1.10 Ngoài cốt
thép đai, cốt thép chịu xoắn gồm một cốt thép dọc, được phân bố gần như đều
hoặc tập trung ở các góc.
Khoảng cách không được vượt quá giới hạn cho các đai, và cốt thép dọc phải có
diện tích mặt cắt ngang trên một đơn vị chiều dài dọc theo chu vi đai ít nhất
bằng với diện tích tối thiểu trên một đơn vị chiều dài đối với các đai.
7.13.1.11 Cốt thép dọc
có thể ít hơn nếu lực nén dọc trục được cung cấp tác động đồng thời hoặc cốt
đai được đặt song song gần với phương của lực kéo chính và nếu có đủ khả
năng chịu lực. Tối thiểu một thanh
sẽ được cung cấp ở mỗi góc của
đai và có đường kính tối thiểu giống như đai.
7.13.1.12 Cốt thép chịu
xoắn, gồm cốt đai và cốt thép dọc phải được phân bố theo mặt cắt
sao cho toàn bộ các mặt cắt ngang có lượng cốt thép tối thiểu cần thiết.
7.13.1.13 Đối với các
cấu kiện bê tông cốt FRP là cốt chịu xoắn, các quy định trong 7.13.1.6 và
7.13.1.7 phải được bổ sung bằng
cách hạn chế độ biến dạng
kéo trong cốt thép chịu xoắn.
Lưu ý: Giá trị khuyến nghị cho biến
dạng tối đa đươc sử dụng là 4‰.
7.13.1.14 Đối với các
cấu kiện bê tông cốt FRP là cốt chịu xoắn, cốt chịu xoắn tối thiểu được cung
cấp theo 7.13.1.8 phải được thay bằng ¦sk với ứng suất chịu
kéo của cốt FRP tương ứng với một biến dạng tối đa.
Lưu ý: Giá trị khuyến nghị cho biến
dạng tối đa được sử dụng là 4‰.
Cường độ chịu kéo tương ứng ¦sk = EF x 4‰
7.14 Nguyên
lý thiết kế chung đối với kết cấu chịu lực bên trong bản mỏng
7.14.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.14.1.2 Bê tông được
giả định là
truyền lực nên bởi các vùng chịu nén, và cốt thép theo hai hoặc nhiều hơn
phương truyền lực kéo. Trong các điều kiện nhất định, một giả định giới hạn các
lực cắt song song với vết nứt và lực kéo trong bê tông giữa các vết nứt có thể
được giả định.
7.14.1.3 Biến dạng và ứng suất phải
được tính toán như giá trị trung bình trên một vùng bị nứt. Biến dạng có thể
được giả định không đổi trong vùng cục bộ và qua chiều dày. Biến dạng trung
bình trong cốt thép có thể được giả
định bằng biến dạng trung
bình song song với phương của cốt thép cho khu vực đó. Ứng suất và
biến dạng chính của bê tông phải được giả định trùng phương với vùng chịu nén
giả định.
7.14.1.4 Thiết kế các
vách chịu cắt, tấm và vỏ có
thể dựa trên các lực tác động trong mặt phẳng. Khi kết cấu chịu mô men kết hợp
với lực màng (membrane force), thiết kế có thể được thực hiện bằng
việc giả định kết cấu được chia thành các lớp trong đó lấy lực tác
dụng là lực màng (membrane force) được phân bố đều qua chiều dày từng lớp, và
biến dạng trung bình trong các lớp thỏa mãn điều kiện biến dạng tuyến tính thay
đổi qua chiều
dày.
7.14.1.5 Nguyên lý
tính toán này có thể được sử dụng
khi thiết kế cho lực cắt trong dầm và bản với cốt thép chịu cắt và cho mô men
xoắn trong dầm.
7.14.1.6 Cơ sở thiết
kế sẽ đưa ra mối quan hệ ứng suất và biến dạng cho cốt thép và bê tông trong
các vùng chịu trạng thái ứng suất phẳng trong bê tông bị nứt phải được ghi lại để đưa ra thỏa
thuận giữa khả năng chịu
lực tính toán và thử nghiệm. Đối với cốt thép, quan hệ giữa biến dạng trung bình và ứng
suất trung bình được cho trong 7.9.3.3 có thể được giả định. Đối với cốt FRP, quan hệ
biến dạng ứng suất được cho trong 7.9.4.1.
7.14.1.7 Đối với bê
tông chịu nén, quan hệ ứng suất và biến dạng được cho trong 7.9.1.14, với ứng
suất giảm theo hệ số fc2d / fcd có thể được giả định.
Đối với bê tông trong vùng chịu nén giả định, cường
độ chịu nén thiết kế giảm yếu có thể được
lấy bằng
Trong đó: ε1 là biến dạng
kéo trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.14.1.9 Cần phải
chứng mình các vết nứt có thể
truyền cả ứng suất chịu cắt
trong bê tông và ứng suất kéo trong cốt thép được bắt đầu từ các yêu cầu cân
bằng.
7.14.1.10 Nếu ứng suất
kéo trong bê tông giữa các vết nứt không được xem xét σ1 = 0, việc
kiểm tra điều kiện ứng suất trong vết nứt có thể được bỏ qua.
7.14.1.11 Các ứng suất
trong cốt thép tại các vết nứt phải được xác định từ các điều kiện cân bằng và
không được vượt quá cường độ thiết kế của cốt thép. Đối với cốt FRP, ứng suất
không được vượt quá ứng suất thiết kế tương ứng với biến dạng tối đa. Cường độ
thiết kế phải được tính toán xem xét tới một hệ số vật liệu liên quan tới thời
gian chịu tải phù hợp với 7.9.1.8.
Lưu ý: Một giá trị khuyến nghị đối với
biện dạng tối đa được sử dụng là 4‰
7.14.1.12 Đối với kết cấu bê tông
có cốt FRP là
cốt ngang và dọc, quy định trong 7.14.1.6 phải được điều chỉnh theo đường cong
ứng suất - biến dạng thích hợp cho FRP trong 7.9.4.1.
7.14.2 Khả năng
chịu lực màng (membrane force) trong bản mỏng
7.14.2.1 Khả năng chịu
lực màng (membrane force) trong tấm và vỏ phải được xác định theo các nguyên lý được công
nhận dựa theo các xem xét cân bằng. Cường độ chịu kéo của bê tông phải được bỏ
qua.
7.14.2.2 Đối với các lực
màng (membrane force), như khi phần tử bàn chịu các lực trong bản mòng (Hình
10) và cốt thép được bố trí đối xứng
ở giữa chiều
cao, phần tử có thể được thiết kế như dưới đây khi tối thiểu một lực màng
(membrane force) chính là lực kéo. Bê tông được xem xét chịu ứng suất nén (σc)
tại một góc θ với trục dọc x (tương ứng với dấu của Nxy)
Các thanh cốt thép phải được thiết kế
để mang các lực Fx và Fy, trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fy
= Ny
+ |Nxy|∙tan θ
(Đơn vị của F là lực/đơn vị dài) có
giá trị dương đối với Fx và Fy, và chịu các ứng suất kéo
dương.
Góc có thể được chọn tùy theo từng
trường hợp tải trọng và mỗi phần tử bản, lưu ý tới các yêu cầu của 7.23 liên
quan tới cốt thép tối thiểu.
Đối với Nx <-|Nxy|∙cot θ, không yêu
cầu cốt
thép theo phương
x, do đó, Fy
và σc được cho như sau:
Đối với Ny <-|Nxy|∙tan θ, không yêu
cầu cốt thép theo phương
y,
Fx
và σc được cho như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một trường hợp có thể xảy ra khi cả Nx và Ny là âm và Nx∙Ny > N2xy. Cốt thép
không yêu cầu
và
các lực màng (membrane force) chính có thể được tính toán phù hợp với công thức
tiêu chuẩn
Hình 10. Phần tử bản chịu
các lực màng (membrane force)
7.14.2.3 Các lực màng
(membrane forces) và mô men uốn được kết hợp
Trong trường hợp khi phần tử bản chịu
tổ hợp các mô men và các lực màng (membrane forces), hoặc chỉ mô men, phần tử
màng có thể tương ứng:
Hình 11. Các
lực và mô men áp dụng
7.15 Các
vùng gián đoạn hình học hoặc tải trọng
7.15.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có các mô hình tính toán
được công nhận, hình dạng của mô hình có thể được xác định từ điều kiện ứng xuất đối
với kết cấu đồng nhất không nứt phù hợp với lý thuyết đàn hồi.
7.15.1.2 Các quy định
trong phần này phải được sử dụng để xác định các nội lực trong phần tử tại một
khoảng cách nhỏ hơn d từ gối đỡ hoặc tử các tải trọng tập trung. Nội lực có thể được sử
dụng với khoảng cách lên tới 2.d
7.15.1.3 Nội lực phải
được tính toán dựa trên một mô hình lực giả định các thanh chống bê tông
chịu nén và cốt thép giằng. Mặt cắt hữu hiệu cho các thanh chống bê tông
chịu nén phải được giả định phù hợp với các mô hình tính toán được công nhận.
7.15.1.4 Lực kéo do độ
lệch trong vùng chịu nén giả định phải được xem xét.
Cốt thép phải có hình dạng phù hợp với
mô hình phân tích và được neo phù hợp với các quy định trong 7.17 đối với các nút
giả định.
7.15.1.5 Ứng suất bê
tông tính toán trong thanh chống không được vượt quá fc2d như được nêu
trong 7.14.1.7. Khi tính toán fc2d, biến dạng kéo trung
bình bắt đầu từ biến dạng nén trong thanh chống và biến dạng kéo trong
cốt thép.
7.15.1.6 Cần phải
chứng minh rằng các lực tính toán trong thanh chống và giằng giả định có thể
truyền sang các nút, với cường độ bê tông chịu nén thiết kế phù hợp với
7.15.1.5, và các quy định khác của Tiêu chuẩn này. Cường độ bê tông chịu nén
thiết kế được tăng có thể đưa vào tính toán các khu vực chịu tải một phần. Nếu
không có cốt thép đặc
biệt hoặc ứng suất nén vuông góc với thanh chống chịu nén trong mô hình lực,
cường độ bê tông chịu nén giảm yếu phải được giả định.
7.15.1.7 Nếu cường độ
bê tông chịu nén giảm yếu fc2d không bắt
nguồn từ điều kiện biến dạng, ứng suất bê tông chịu nén tính toán trong các nút
giả định không được vượt quá các giá trị sau:
- 1,1∙fcd trong các nút không
có cốt thép chịu kéo được neo (nén hai hoặc ba chiều);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 0,7∙fcd trong
các nút có cốt thép chịu kép nhiều hơn một phương được neo.
7.15.1.8 Khi áp dụng
mô hình hệ khung trong khu vực có sự gián đoạn hình học, ứng suất tối đa trong
các thanh FRP phải không được vượt quá cường độ thiết kế theo 7.12.1.10 đối với tổ hợp
tải trọng thích
hợp được xác định theo TCVN 6170-6.
7.16 Lực cắt
trong các nút chế tạo
7.16.1 Quy định
chung
7.16.1.1 Trong các nút
bê tông giữa bê tông đã khô cứng và bê tông đổ tiếp tục lên, sự truyền lực cắt
có thể được giả định phù hợp với các quy định được cho trong phần này.
7.16.1.2 Các nút thi
công phải không được giả định truyền các lực lớn hơn nếu kết cấu đã được đúc
nguyên khối.
7.16.1.3 Bề mặt bê
tông đã khô cứng được phân thành dạng trơn, nhám hoặc răng cưa. Một bề mặt có
thể được giả định là nhám nếu
trên bề mặt có các gờ liên tục không dưới 2mm. Một bề mặt được giả định là răng
cưa khi răng cưa có chiều dài
song song với hướng của lực không vượt quá 8 lần chiều cao và cạnh bề mặt của
răng cưa phải tạo một góc với hương của nút không nhỏ hơn 60 độ.
Độ cao tối thiểu phải
bằng 10 mm.
7.16.1.4 Cường độ chịu
cắt thiết kế của bê tông, tcd có thể đưa vào tính toán chỉ với các bề mặt tiếp xúc
đã được làm sạch và không có vữa xi măng trước khi đổ, và nếu không có ứng suất chịu
kéo vuông góc với bề mặt tiếp
xúc.
7.16.1.5 Khả năng
chịu lực cắt song song với nút thi công có diện tích hữu hiệu và diện tích cốt
thép trong bề mặt nút, phải được lấy bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
As: Diện tích cốt thép được
neo đủ trong cả hai phía của nút và không được sử dụng cho các mục đích khác.
α: Góc giữa cốt thép
và bề mặt tiếp xúc, trong đó chỉ các cốt thép có góc giữa 90 độ và 45 độ (với
hướng của lực) phải được đưa vào tính toán.
µ: Hệ số ma sát.
σc: Ứng suất bê
tông đồng thời tối thiểu tác động vuông góc với bề mặt tiếp xúc.
7.16.1.6 Cốt thép đi
qua nút phải có diện tích mặt ngang không nhỏ hơn 0,001Ac hoặc có ứng suất
chịu nén vuông góc tác động đồng thời tối thiểu 0,4 Mpa.
7.16.1.7 Trong các nút
song song với trục dọc, khoảng cách giữa các cốt thép không được vượt quá 4 lần
chiều dày bê tông tối thiểu, được đo
vuông góc với bề mặt bê tông hoặc 500 mm.
Tổ hợp các giá trị được cho trong Bảng 4 đưa ra
khả năng tối thiểu phải được sử đụng trong thiết kế.
Bảng 4. Các
giá trị truyền lực trong các
nút thi công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SAs
> 0.001 As
Hoặc Sc
< - 0.4 MPa
Tổ hợp 1
Tổ hợp 2
tcd
m
tcd
m
Trơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,70
0
0,7
Nhám
0
1,50
0.6 ftd
0,8
Răng cưa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,80
1.5 ftd
0,8
7.16.1.8 Khi các bề
mặt tiếp xúc dạng răng cưa, cường độ lực cắt thiết kế tcd phải được giả
định tác động lên mặt cắt ngang cho diện tích thực nhỏ nhất tại chân răng cưa.
7.16.1.9 Cường độ
thiết kế tcd, trong bề
mặt tiếp xúc phải được xác định từ phần bê tông có cường độ nhỏ nhất.
7.16.1.10 Cốt thép có
thể được bỏ qua trong các nút thi công nhám hoặc răng cưa truyền các lực cắt,
trong các trường hợp sau:
- Khi các phần có đủ cường độ di chuyển từ từng
phần vuông góc với mặt phẳng theo các cách khác nhau. Khả năng chịu lực phải
được tính toán phù hợp 7.16.1.5 và 7.16.1.9.
- Trong các kết cấu có hoạt tải phân bố đều không
vượt quá 5 kPa và có phá hoại nhỏ. Cường độ bê tông thiết kế phải lấy
bằng 0,5∙tcd và các lực
trong nút bê tông phải được xác định phù hợp với nguyên lý được mô tả
trong các kết cấu liên hợp nêu trong 7.5.
- Trong các kết cấu có các tác động
kết hợp giữa các phần không được đưa vào tính toán khả năng chịu lực, cần phải
kiểm tra không có các ảnh hưởng bất lợi trong trạng thái giới hạn làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.16.1.12 Đối với các
kết cấu bê tông cốt FRP có cốt thép dọc đi qua nút thi công, các quy định trong
7.16.1.5 phải được sửa đổi bằng việc thay thế với cường độ thiết kế của cốt FRP
tương ứng với biến dạng tối đa. Cường
độ thiết kế phải được tính toán xem xét tới một hệ số vật liệu tương ứng với
thời gian chịu tải theo mục 7.9.1.8.
Lưu ý: Giá trị khuyến nghị
đối với biến dạng cực đại có thể sử dụng là 4 ‰.
7.16.1.13 Đối với kết cấu
bê tông có các thanh FRP là cốt thép đi qua nút thi công, lượng cốt thép tối
thiểu yêu cầu phù hợp với các quy định trong 7.16.1.6 phải được sửa đổi với hệ
số 200 / EF với EF có đơn vị
Mpa khi ứng suất chịu nén thay thế không thỏa mãn.
7.17 Cường
độ kết dính và phá hủy neo
7.17.1 Quy định
chung
7.17.1.1 Khoảng cách
giữa các thanh cốt thép phải đảm bảo độ kết dính tốt.
7.17.1.2 Cốt thép
trong các lớp khác nhau phải được sắp xếp sao cho đủ khoảng trống để máy đầm
hoạt động.
7.17.1.3 Các liên kết
chồng phải được
chế tạo để truyền lực đều ra các thanh. Cường độ giảm do các liên kết chồng gần
nhau phải được đưa vào tính toán khi liên quan.
7.17.1.4 Các liên kết
chồng phải được phân bổ. Số lượng tối đa các liên kết chồng xuất hiện trong một
tiết diện ngang thường được giới hạn nhỏ hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một lớp cốt thép (lớp có diện tích cốt
thép lớn nhất)
7.17.1.5 Khả năng
chống kết dính và phá hủy neo phải được xác định theo các nguyên lý được công
nhận. Cả độ kết dính cục bộ và kết dính neo phải được kiểm tra.
Trong các khu vực có độ kết dính giảm,
cường độ kết dính thiết kế phải không được lấy lớn hơn 70% giá trị cho các
vùng có độ kết dính tốt.
Việc xem xét phải được thực hiện với
trạng thái ứng suất trong vùng neo. Độ kháng kết dính phải được đảm bảo bằng
cốt thép ngang, cốt đai, móc neo hoặc các neo cơ học.
7.17.1.6 Các thanh cốt
thép phải có chiều dài không nhỏ hơn:
Trong đó:
ɸ: Là đường kính của thanh
cốt thép
σs: Ứng suất
tính toán trong thanh cốt thép trong trạng thái giới hạn cực đại tại mặt cắt
ngang đang xét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t: Dung sai dọc xác
định cho vị trí cuối thanh. Nếu các dung sai này không được xác định trong bản vẽ, giá trị
t phải không được lấy nhỏ hơn 3ɸ.
7.17.1.7 Chiều dài nối
chồng yêu cầu khi ghép nối phải được lấy bằng chiều dài phát triển tính toán.
Chiều dài nối chồng yêu
cầu không được nhỏ hơn giá trị lớn hơn 20ɸ và 300 mm. Chiều dài phát
triển phải không được giả định là hữu hiệu trên một chiều dài vượt quá 80ɸ.
7.17.1.8 Thanh cốt
thép trong bó thép phải có chiều dài phát triển không nhỏ hơn:
Trong đó:
ɸe: đường kính tương
đương theo tiết diện ngang cốt thép
¦bc: Cường độ kết dính
thiết kế theo 7.17.1.16
¦bs: Cường độ kết dính
thiết kế theo 7.17.1.16
kn: Hệ số phụ thuộc số
lượng thanh trong bỏ thép và được lấy bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7 đối với bó 3 thanh
0,6 đối với bó 4 thanh
t: Dung sai dọc xác định cho vị trí
cuối thanh, xem 7.17.1.6
Chiều dài phát triển phải không được
giả định là hữu hiệu trên một chiều dài vượt quá 80ɸ.
Đối với mối nối ghép chống của các bó
cốt thép với đường kính tương đương lớn hơn 32 mm, các thanh phải được nối
chồng riêng lẻ và xen kẽ tối thiều bằng chiều dài phát triển lb. Khi kết thúc giữa các
gối, các thanh phải được cắt riêng và xen kẽ trong cùng một hướng. Chiều dài
phát triển phải được tính toán cho từng thanh riêng biệt bằng việc nhập đường
kính thanh đang xét ɸc trong công thức trên.
7.17.1.9 Chiều dài
phát triển đối với lưới sợi thép hàn phải lấy không nhỏ hơn:
Trong đó:
∑Fvn / gs: tổng các
lực tương ứng với hư hỏng cắt tại mối hàn trong chiều dài phát triển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l’b: Không được
lấy lớn hơn chiều dài phát triển theo 7.17.1.25
¦bd: Cường độ kết dính
thiết kế được tính toán theo 7.17.1.16, xem thêm 7.17.1.6
Đối với lưới sợi thép hàn, Fvn = 0,2∙As∙fsk
≥ 4 kN trong đó
As là diện tích tiết diện của đường kính sợi lớn nhất.
Chiều dài nối chồng yêu cầu bằng với
chiều dài phát triển tính toán. Chiều dài nối chồng không được lấy nhỏ hơn 20ɸ
và 200 mm.
7.17.1.10 Đối với các
cốt thép ứng lực trước, chiều dài phát triền cho ứng lực trước phải được lấy
bằng:
lpd = α∙ɸ+β∙σp∙ɸ/¦bc
Trong đó:
α: Là hệ số lấy theo Bảng 5
β: Là hệ số lấy theo
Bảng 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σp: Là ứng suất cốt thép do
ứng lực trước
¦bc: Là phần liên quan
đển bê tông của cường độ kết dính
thiết
kế theo 7.17.1.16
Bảng 5. Hệ số
được sử dụng khi tính toán chiều dài phát triển đối với các đơn vị cốt thép ứng lực
trước
Loại cốt
thép
Lực kéo
căng trước tác dụng từ từ
Lực kéo
căng trước tác dụng đột ngột
a
b
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép dây
trơn
10
0,20
-
-
Thép dây có
gờ
0
0,17
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp thép
0
0,14
5
0,17
Thép có gờ
0
0,07
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FRP
Được đưa ra
trong Chứng nhận vật liệu
FRP
αɸ trong công thức tính
xác định chiều dài khi không có sự truyền lực được giả định.
7.17.1.11 Các neo chịu
kéo sau phải được thiết kế theo cường độ thiết kế của cốt thép. Neo phải được
thiết kế để truyền lực xung quanh mà không gây hư hại lên bê tông. Tài liệu
kiểm tra tính đầy đủ của các neo phải được duyệt.
7.17.1.12 Thiết kế các
khu vực neo phải phù hợp với các nguyên lý được công nhận. Cốt thép
phải được trang bị, nếu được yêu cầu để tránh tung hoặc bị tách ra. Cường độ
thiết kế của cốt thép phải được giới hạn để kiểm soát việc nứt khi chịu lực:
- Tới 300 Mpa đối với cốt
thép
- Tới ứng suất tương ứng với một biến
dạng 2 ‰ trong cốt FRP. Để đánh đá ứng suất tương ứng với biến dạng EFd
phải được sử dụng.
7.17.1.13 Việc thả ứng
lực trước có thể được giả định từ từ nếu một trong các yêu cầu sau được đáp
ứng:
- Lực kéo trước được thả dần dần từ các trụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cả bê tông và cốt thép ứng lực trước
được cắt theo cùng một cách
7.17.1.14 Sự phát triển
của lực kéo do ngoại lực phải được tính toán theo 7.17.1.6. Với chiều dài phát
triển của lực kéo ứng lực trước fbd, phải được giảm bởi hệ số (1 - σp
/
fbc).
Trong tính toán này, độ
giảm dài hạn σp do co ngót, từ biến và độ trùng phải được xem xét.
Chiều dài phát
triển
đối với lực kéo
ứng lực trước giảm yếu phải được giả định không thay đổi, bằng với lpb
Hình 12.
Chiều dài ứng lực trước khi ứng lực trước được neo (in bond)
7.17.1.15 Lực kéo ngang
trong vùng phát triển phải được chịu bởi cốt thép, trừ khi có thể bỏ qua cốt thép.
7.17.1.16 Cường độ kết
dính thiết kế fbd đối với thép có
gờ, thép sợi có gờ và cáp thép có thể được tính như sau:
¦bd = ¦bc + ¦bs ≤ 2∙k1∙¦td
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
k1: Hệ số phụ
thuộc loại cốt thép, được cho trong Bảng 6
c: Kích thước tối
thiểu c1, c2
và (s1 - ɸ) / 2 được cho
trong Hình 13
ɸ: Đường kính của cốt
thép neo
k3: Hệ số phụ thuộc vào
cốt thép ngang và vị trí của nó được cho trong Hình 14
Hệ số k3 được lấy bằng 0 đối
với cáp thép
Ast: Diện tích
của cốt thép ngang không được sử dụng cho các lực kéo khác và có một khoảng cách không
lớn hơn 12 lần đường kính cốt thép neo. Nếu cốt thép được sử dụng một
phần, diện tích phải được giảm tương ứng
st: Khoảng cách giữa các cốt thép ngang
k2: Có giá trị
bằng 1,6 nếu khoảng cách
s giữa các thanh neo vượt quá 9ɸ hoặc (6c + ɸ), bất cứ cái nào
lớn hơn; k2 có giá trị bằng 1,0 nếu s nhỏ hơn giá trị
lớn hơn 5ɸ và (3c + ɸ). Các giá trị trung bình được nội suy tuyến
tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6. Các
giá trị của k1 đối với các
loại cốt thép
Loại cốt thép
k1
Thanh có gờ
1,4
Thanh và thép dây có gờ
1,2
Cáp thép
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9
Dây thép trơn trong lưới dây thép
hàn và cốt thép ứng lực trước
0,5
Cốt FRP
Được đưa ra
trong Chứng nhận vật liệu FRP
Hình 13. Các
giá trị của cốt thép bảo vệ và khoảng cách giữa cách thanh trong tính toán cường độ kết
dính
Hình 14. Các
giá trị k3 cho các dạng thay đổi của cốt thép ngang
trong tính toán cường độ kết dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu chiều cao đổ bê tông dưới cốt
thép vượt quá 250 mm, độ giảm yếu đối với thanh có gờ là 30% và đối với các
dạng thanh khác là 50%. Nếu chiều cao đổ bê tông là 100 mm hoặc nhỏ hơn, không cần
giảm yếu. Đối với các giá
trị trung bình, việc nội suy tuyến tính phải được thực hiện.
- Nếu có một ứng suất kéo vuông góc
với cốt thép neo lớn hơn 0,5ftd trong vùng phát triển, độ giảm yếu
là 20%.
Độ giảm tối đa cho bên trên phải được
áp dụng và không được kết hợp.
7.17.1.19 Tại các đầu
gối đỡ đơn, chiều dài phát triển được xác định theo 7.17.1.6 tới 7.17.1.15 có
thể được giảm trên gối đỡ, nếu phản ứng của gối đỡ được áp dụng như lực nén trực
tiếp lên bề mặt chịu kéo. Trong trường hợp này, cốt đai sẽ tiếp tục trong vùng
gối đỡ.
Khi tính toán chiều dài phát triển,
giá trị có thể tăng 50% nhưng fbd không có giá trị cao hơn
tương ứng với giá trị tối đa theo 7.17.1.16.
7.17.1.20 Cốt thép được
đưa vào tính toán tại các gối đỡ lý thuyết, thường phải được mở rộng tối thiểu 100
mm. Vị trí của cốt thép phải được thể thiện trên bản vẽ, với các giới hạn dung
sai.
7.17.1.21 Nếu cốt thép
trong các lớp khác nhau được nối hoặc
neo
theo cùng một hướng, khả năng chịu lực phải được giới hạn tới giá trị có thể
được tính toán cho các thanh chỉ trong một lớp, sử dụng lớp có giá khả năng
chịu lực lớn nhất. Quy định này có thể được bỏ qua nếu chứng minh
được bằng thiết kế chính xác hơn.
7.17.1.22 Cốt thép có thể được neo
với các neo đặc biệt như các bản biên. Một tổ hợp các nguyên lý neo có thể được
sử dụng. Toàn bộ khả năng chịu lực của neo có thể được tính toán như
toàn bộ khả năng chịu
lực từ nguyên lý neo lớn nhất và một nửa khả năng neo từ một trong nhưng nguyên
lý còn lại. Đối với thép trơn, một tổ hợp kết dích và neo không được sử dụng.
7.17.1.23 Đối với cốt
thép chịu kéo của thanh có gờ với một
móc neo, có thể giả định
một lực tập trung phát triển dọc theo phần uốn của móc. Móc chỉ phải giả định
hữu hiệu nếu có cốt thép ngang và được uốn theo 7.23.1.8. Nếu móc được uốn một
góc 90 độ, phần đoạn thẳng sau chỗ uốn phải tối thiểu bằng 10 lần đường kính của thanh
uốn. Nếu góc là 135 độ, phần
thanh thẳng có thể giảm xuống là 5 lần đường kính thanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Neo phần còn lại của lực trong thanh
phải được tính toán bời lực phát triển dọc theo thanh bên ngoài phần uốn.
Cốt thép phù hợp với EN 10080 với móc
neo được mô tả bên trên có thể được xem là neo trong phần uốn của thanh miễn là thanh
được uốn cong với một trục gá có đường kính bằng hoặc ít hơn 4ɸ và được uốn
theo 7.23.1.
7.17.1.24 Đối với cốt
FRP, khả năng chịu lực của cốt thép trong vùng uốn phải được tính toán theo
7.12.1.10.
7.17.1.25 Nếu chiều dài
phát triển của cốt thép không được tính toán theo 7.17.1.6 tới 7.17.1.8, chiều
dài neo cốt thép trong một lớp có thể được xác định như sau:
a) Đối với thép thanh có gờ theo EN
10080, chiều dài neo phải được lấy bằng 50∙ɸ. Điều này áp dụng cho lớp
bê tông bảo vệ tối thiểu bằng ɸ hoặc khoảng cách giữa các thanh neo tối
thiểu là 8∙ɸ. Nếu cốt thép ngang có vị trí gần nhất với bề mặt bê tông và lớp bê
tông bảo vệ của cốt thép neo là tối thiểu 1,5∙ɸ, khoảng cách phải tối thiểu là 5∙ɸ.
b) Đối với các thanh trơn
với đầu neo cuối, chiều dài neo được lấy bằng 40∙ɸ giả định rằng fsk
≤ 250 MPa.
c) Đối với sợi thép hàn, chiều dài neo
phải lấy tối thiểu lớn hơn:
- 3 thanh ngang đặt trong vùng neo cho
sợi thép hàn có đường kính
từ 4 tới 9 mm
- 4 thanh ngang đặt trong vùng neo cho
sợi thép hàn có đường kính từ 10 tới 12 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 30∙ɸ đối với lưới bằng thanh có gờ
- 40∙ɸ đối lưới bằng thanh trơn
Sự phát triển của lực dọc theo chiều
dài neo có thể được giả
định là đều.
Đối với cốt thép trong bê tông có
chiều cao dưới cốt thép lớn hơn 150 mm và góc nhỏ hơn 20 độ với mặt ngang,
chiều dài neo phải tăng lên 10∙ɸ đối với thép có gờ và thanh thép sợi có
gờ, và 20∙ɸ đối với thép trơn.
7.17.1.26 Các quy định
này không áp dụng cho thanh FRP. Cốt thép tối thiểu yêu cầu phù hợp với Q phải
được ghép đủ khả năng chịu
lực.
7.17.1.27 Dọc theo
triều dài phát triển, cốt thép ngang hoặc cốt neo phải được trang bị theo
7.23.1.3, nếu không có sự đánh giá chính xác hơn được thực hiện. Nếu cốt thép
này là các thanh FRP, cốt thép phải được thiết kế xét tới một ứng suất tương
ứng với độ biến dạng 4‰. Để đánh giá ứng suất tương ứng với độ biến dạng này, EFd
phải được sử dụng.
7.18 Các
diện tích chịu tải một phần
7.18.1 Quy định
chung
7.18.1.1 Nếu lực nén Ff
được truyền lên một cấu kiện bê
tông có ứng suất nén
phân bố
gần
như đều nhau trên một khu vực chịu tải giới hạn A1 thì ứng suất
nén trên diện tích chịu tải liên quan đến lực fcd được phép tăng với
điều kiện là khu vực này chỉ chiếm một phần bề mặt (tiết diện ngang) của cấu
kiện bê tông, và nếu lực có
thể được giả định truyền cùng hướng và được phân bố trên một diện tích phân bố
rộng hơn, A2 trong cấu kiện bê tông. Quy định này được áp dụng
cho thiết kế trong trạng thái ULS. Để dự đoán tuổi thọ mỏi, sự tăng cường độ
phải được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.18.1.3 Kích thước
mặt cắt ngang của diện tích phân bố không được giả định lớn hơn tổng kích thước
của bề mặt chịu tải được đo trong cùng hướng chính và độ dày bê tông được đo
song song với hướng của lực.
7.18.1.4 Nếu nhiều hơn
một tải trọng tác động đồng thời, các diện tích phân bổ tương ứng không được
trùng nhau.
7.18.1.5 Khả năng
chịu nén đối với bê tông độ đặc trung bình có thể lấy bằng:
7.18.1.6 Khả năng
chịu nén đối với bê tông nhẹ có thể lấy bằng:
7.18.1.7 Kích thước
của diện tích phân bố không được giả định lớn hơn 4 lần kích thước của diện
tích chịu tải được đo
cùng hướng chính, xem Hình 15.
Hình 15. Các
giới hạn hình dạng đối với các diện tích chịu tải một phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng chịu nén của bê tông nhẹ có thể lấy
bằng:
Xem Hình 15.
7.18.1.9 Các quy định
từ 7.18.1.5 tới 7.18.1.8 được áp dụng cho thiết kế trong trạng thái ULS. Tuổi
thọ mỏi phải được dự đoán dựa trên fcd nếu cường độ tăng
dưới các tải trọng mỏi không được
ghi lại.
7.18.1.10 Bê tông phải
có đủ cốt thép để chịu lực kéo ngang.
Trong các hướng chính vuông góc với hướng của lực
nén, cốt thép cho các lực nén ngang phải được cung cấp theo:
0,25∙Ff(1
– a1 / a2) và 0,25∙Ff(1 – b1
/ b2)
Xem Hình 15.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cốt thép bổ sung phải được trang bị
nếu các lực ngang có thể phát triển do sự mở rộng của các gối đỡ mềm, áp lực chất lỏng
hoặc tương tự.
7.18.1.11 Trong trường
hợp quy định về cốt thép chịu kéo ngang xác định trong 7.18.1.10 thỏa mãn với các
thanh FRP, các thanh phải được thiết kế cho một ứng suất chịu kéo tương ứng
với biến dạng lớn
nhất. Nếu các đoạn thép uốn trong cốt thép chịu kéo ngang, cường độ thiết kế phải không vượt
quá khả năng chịu lực của đoạn uốn được tính toán theo 7.12.1.10. Trong cả hai trường
hợp, hệ số vật liệu
tương ứng với thời gian chịu tải theo 7.9.1.8 phải được xem xét.
Lưu ý: Giá trị khuyến nghị cho biến
dạng tối đa được sử dụng là 4 ‰.
7.18.1.12 Cần phải
chứng minh các lực do cốt thép uốn có thể chịu được. Nếu không có cốt thép cho
lực kéo ngang vuông góc với mặt phẳng của cốt thép uốn, cốt thép không được uốn
quanh một đường kính nhỏ hơn được xác định theo công thức:
Trong đó β là góc mở của đoạn
uốn.
s là khoảng hở giữa các thanh cốt thép.
Đối với các cốt thép gần mặt tự do song song với mặt phẳng của cốt thép uốn, khoảng
cách s không được lớn hơn hai lần khoảng cách từ tầm của thanh thép tới
mặt tự do.
Nếu cần thiết có cốt thép cho lực kéo
ngang, tổng diện tích cốt thép phải tối thiểu bằng 40% diện tích của thanh uốn. Cốt thép
ngang phải có tối thiểu 2 thanh đặt theo đường cong của đoạn uốn. Cốt thép
ngang có thể được bỏ
qua nếu ứng suất
nén tối thiểu bằng ftd vuông góc
với mặt phẳng đoạn uốn.
Để giới hạn áp suất tác động trong đoạn uốn, cốt thép phải
không được uốn quanh một đường kính nhỏ hơn đường kính xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với bê tông nhẹ
Trong tính toán này, s không
được vượt quá 4ɸ.
Đối với các yêu cầu với đường kính gối
uốn, xem 7.23.4.
Không cần thiết phải kiểm tra cốt đai
được thực hiện theo 7.23.4.8 phù hợp với các quy định của mục này. Phần này
không áp dụng cho các thanh FRP.
7.19 Trạng
thái giới hạn mỏi
7.19.1 Quy định
chung
7.19.1.1 Toàn bộ lịch
sử ứng suất tác động lên tuổi thọ kết cấu là đáng kể với đánh giá tuổi thọ hoạt
động phải được đưa vào tính toán khi xác định phân bố dài hạn của
chu trình ứng suất (xem TCVN 6170-6)
7.19.1.2 Trạng thái
ngẫu nhiên của tải trọng phải đưa vào tính toán để xác định các phân bổ của ứng
suất. Cả sự thay đổi của phạm vi
ứng suất và ứng suất chính và thời gian tác động phải được xem xét. Nguyên lý phân tích phải được ghi
lại.
7.19.1.3 Các ảnh hưởng của phản
ứng động đáng kể phải được tính toán phù hợp khi xác định phạm vi ứng suất. Lưu
ý đặc biệt cần phải được hiện khi xác định các phạm vi ứng suất trong kết cấu
hoặc phần tử bị tác động trong các phạm vi cộng hưởng. Tổng độ
tắt dần (damping) giả định phải phù hợp với thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.19.1.5 Thiết kế mỏi có thể được
thực hiện sử dụng các nguyên lý dựa trên các thí nghiệm mỏi và phân tích hư
hỏng tích lũy, các nguyên lý dựa trên sự nứt gãy cơ học hoặc sự kết hợp các
nguyên lý này. Các nguyên lý như vậy phải thích hợp và được ghi lại.
7.19.1.6 Đối với các
kết cấu chịu nhiều chu trình ứng suất, cần phải chứng minh rằng kết cấu sẽ chịu
được các ứng suất dự kiến trong suốt tuổi thọ thiết kế yêu cầu.
7.19.1.7 Sự tính toán
tuổi thọ thiết kế tại các biên độ ứng suất thay đổi và/hoặc ứng suất
chính có thể dựa trên lý thuyết tích lũy tổn thương tuyến tính. Các ứng suất cho các
tác dụng chu trình có thể được sắp
xếp theo các khối ứng suất (block stress). Từng khối ứng suất có thể được xác
định bởi ứng suất
đỉnh và đáy, và một số lượng tương ứng các chu trình ứng suất. Tối thiểu 10
khối được khuyến nghị cho từng mức ứng suất phân bố để từng khối đưa ra một
phân bố đáng kể cho tổng tỷ lệ hư hỏng.
7.19.1.8 Nếu trạng
thái ngẫu nhiên của tải trọng gồm các phạm vi ứng suất, ứng suất chính và thời
gian thay đổi, một luật tích lũy tổn thương tuyến tính có thể được giả
định:
7.19.1.9 Trong đó k là
số khối ứng suất được sử dụng (≥ 10) trên tỷ lệ tải trọng, ni là số chu trình
trong khối ứng suất i, Ni là số chu trình
ứng suất với cùng một mức trung bình, phạm vi ứng suất
và thời gian gây ra hư hỏng.
7.19.1.10 Độ bền mỏi
đặc trưng hay sức kháng (đường cong S-N) của kết cấu phải được áp dụng cho vật
liệu, chi tiết kết cấu, trạng thái ứng suất được xem xét và môi trường xung
quanh. Các đường cong S-N phải được đưa vào tính toán mọi ảnh hưởng
chiều dày vật liệu thích hợp. Các đường cong S-N như vậy phải được ghi lại.
Đường cong S-N đối với bê
tông, thép, và FRP có thể được sử
dụng với nhau với các ứng suất từ phân tích được tính toán dựa theo TCVN
6170-6.
7.19.1.11 Các quan hệ
độ bền mỏi (đường cong S-N) đối với bê tông phải đưa vào tính toán cho toàn bộ
thông số thích hợp như:
- Chất lượng bê tông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trạng thái ứng suất (chu trình khi
chịu nén hoặc nén/kéo);
Môi trường xung quanh (không khí, ngập
nước,..).
7.19.1.12 Giới hạn cho
tỷ số tổn thương tích lũy (h)(cumulative damage ratio) được sử dụng trong thiết
kế phải phụ thuộc vào khả năng tiếp cận kiểm tra và sửa chữa. Các giới hạn cho tỷ số tổn
thương tích lũy theo Bảng 7 thường được chấp nhận cho bê tông và cốt thép.
Bảng 7. Giới
hạn tỷ số tổn thương tích lũy (h)
Không thể tiếp cận
để kiểm tra và sửa chữa
Dưới hoặc
trong khu vực sóng dao động1)
Trên khu
vực sóng dao động2)
0,33
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Trong các môi trường khắc nghiệt, các chi
tiết kết cấu tiếp xúc với nước biển ở khu vự sóng dao động thường được xem là
không thể tiếp cận được để kiểm tra và sủa chữa, tức là giới hạn tỷ số tổn
thương tích lũy của những khu vực như vậy phải được giảm xuống 0,33.
2) Đối với cốt thép mà không thể kiểm tra và
sửa chữa; giới hạn tỷ số tổn thương tích lũy cho cốt thép ở khu vực sóng dao
động giảm xuống 0,5.
7.19.1.13 Các ảnh hưởng tác động
phải được tính toán phù hợp theo lý thuyết đàn hồi.
7.19.1.14 Khả năng chịu
lực được coi là đủ khi được tính toán tuổi thọ thiết kế cho biên độ tác động
lớn nhất tương ứng với tối thiểu 2,0x106 chu trình nếu tải
trọng mỏi do các tác động thay đổi ngẫu nhiên như sóng, gió...
7.19.1.15 Đối với kết
cấu bê tông cốt FRP với lịch sử tải trọng đều (phạm vi ứng suất và ứng suất
chính không đổi), giới hạn
cho tỷ số hư hỏng (h
= n
/ N) được sử
dụng trong thiết kế là 0,33.
7.19.1.16 Đối với kết cấu bê tông cốt
FRP với lịch sử tải trọng
không đều, nếu lý thuyết tổn thương tích lũy này được sử dụng, tỷ số hư hỏng
được sử dụng trong
thiết kế là 0,03. Tỷ số tổn thương tích
lũy cho phép khi chịu các thay đổi tải trọng được xác định để tính toán sự
không đảm bảo trong mô hình tổn thương tích lũy và sự suy giảm của
độ bền còn lại ở cuối tuổi
thọ công trình.
7.19.2 Độ bền mỏi,
tuổi thọ thiết
kế.
7.19.2.1 Tuổi thọ
thiết kế của bê tông và vữa chịu các chu trình ứng suất có thể được tính từ
công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¦rd: là cường độ chịu
nén đối với dạng hư
hỏng đang xét.
σmax: ứng suất
nén lớn nhất, được tính toán là giá trị trung bình của từng khối ứng suất.
σmin: ứng suất
nén tối thiểu, được tính toàn theo giá trị trung bình của từng khối ứng suất.
C5: Thông số độ
bền mỏi. Đối với bê tông, C5
được lấy bằng 1,0. Đối với vữa, C5 được xác định bằng thử
nghiệm.
Lưu ý: Trong trường hợp không có thí
nghiệm mỏi cho vữa, C5 có thể lấy bằng 0,8.
Khi σmin là lực kéo,
σmin phải được lấy bằng 0 khi tính toán tuổi thọ thiết kế.
Hệ số C1 phải được
lấy bằng:
- 12,0 đối với kết cấu trong không khí
- 10,0 đối với kết cấu trong nước với
các khối ứng suất có sự thay đổi ứng suất trong phạm vi chịu nén - nén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tuổi thọ thiết kế tính toán (log N) lớn hơn giá
trị X theo công thức dưới đây:
Thì tuổi thọ thiết kế có thể
tăng bằng việc nhân giá trị log N với hệ số C2 được lấy như sau:
C2=(1 + 0,2(log10 N - X)) > 1,0
7.19.2.2 Tuổi thọ
thiết kế của cốt thép
chịu các chu trình ứng suất có thể được tính toán dựa trên:
log10 N = C3 - C4 log10 ∆σ
Trong đó:
∆σ: là sự thay đổi ứng suất của
cốt thép (Mpa)
C3 và C4
là các hệ số phụ thuộc vào dạng cốt thép, bán kính uốn và môi trường ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.19.2.3 Đối với các
thanh cốt thép thẳng trong kết cấu bê tông chịu các cấp tác động X0, XC1, XC2,
XC3, XC4, XF1, XA1 và XA2 giá trị C3 = 19,6 và C4
= 6,0 phải được sử dụng. Xem 7.21.2 cho định nghĩa các cấp tác động.
Đối với cốt thép uốn quanh một
đường kính nhỏ hơn 3∙ɸ và được sử dụng cho kết cấu dưới các cấp tác động
XC1, XC2, XC3, XC4, XS2, XF1 và XA2, giá trị C3 = 15,9 và C4
= 4,8 phải được sử dụng. Xem 7.21.2 cho định nghĩa các cấp tác động.
Đối với các đường kính uốn trung bình
giữa 3∙ɸ và các thanh thẳng, giá trị nội suy có thể được sử dụng.
Tuổi thọ mỏi vô hạn (infinite fatigue
life) có thể được giả định nếu giá trị tính toán N lớn hơn 2.108 chu trình.
7.19.2.4 Các giá trị C3
và C4 đối với thanh thẳng trong kết cấu bê tông dưới các cấp
tác
động
XD1, XD2, XD3, XS1, XS2, XS3, XF2, XF3, XF4, XA3 và XSA được đưa ra trong Bảng
8. Đối với các thanh cốt thép thẳng trong kết cấu bê tông dưới các điều kiện
môi trường đặc biệt hoặc khắc nghiệt, không bao gồm trong danh sách được nêu,
ảnh hưởng của sự ăn
mòn lên đặc tính mỏi phải được đánh giá riêng. Xem 7.21.2 cho định nghĩa các
cấp tác động.
Sự đánh giá đặc biệt cũng phải được
thực hiện đối với các thanh uốn.
Cốt thép được bảo vệ chống ăn mòn sử
dụng hệ thống ca tốt có thể được đánh giá cho tuổi thọ mỏi sử dụng các giá trị C3
và C4 trong 7.19.2.3.
Bảng 8. Các
giá trị cho C3 và C4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆σ
> 235
235 > ∆σ
> 65
65 > ∆σ
> 40
C3
15,7
13,35
16,97
C4
4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,5
7.19.2.5 Hiệu quả dài
hạn đặc trưng phải được thành lập từ các thử nghiệm liên quan với chu trình và
tải trọng liên tục bao gồm các phạm vi ứng suất, ứng suất chính và thời gian
chịu tải theo TCVN 6170-6 : 2018.
7.19.2.6 Công thức
tuổi thọ làm việc an toàn được sừ dụng như sau:
Trong đó σpeak là ứng suất
đỉnh của chu trình ứng suất, σtrough là ứng
suất đáy của chu trình ứng suất và ¦F là cường độ kéo đặc trưng
của thanh. Hệ số vật liệu tính cho thời gian chịu tải. Hệ số C là hệ số phụ thuộc
được xác định từ thử nghiệm chu trình mỏi để thu được một đường cong thấp đặc
trưng.
7.19.2.7 Trong thiết
kế, thời gian chịu tải được sử dụng trong tích lũy hư hỏng không được lấy nhỏ
hơn 5 năm trong từng khối ứng suất.
7.19.2.8 Cốt ứng lực
trước FRP phải được kiểm tra đối với tuổi thọ hoạt động an toàn theo công thức
trong 7.19.2.6 trên đối với cốt
không ứng lực trước FRP.
7.19.3 Mô men uốn và
lực dọc
7.19.3.1 Ứng suất
trong bê tông và cốt thép phải được tính toán dựa trên một quan hệ ứng suất - biến dạng
thực. Ảnh hưởng của từ
biến và co ngót có thể đưa vào khi tính toán các ứng suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.19.3.2 Nếu một tính
toán chính xác hơn không được thực hiện, các ứng suất trong bê tông và cốt thép
có thể được tính
toán với một phân bố ứng suất tuyến tính trong vùng chịu nén. Các tính toán có thể dựa trên mô
đun đàn hồi bằng 0,8Eck đối với bê
tông.
Trong một tính toán như vậy, cường độ
tham chiếu frd của bê tông chịu nén có thể lấy bằng:
frd = α∙fcd
Giá trị α có thể được
tính là α = 1,3 - 0,3β
> 1,0
Trong đó:
β: tỷ số giữa ứng suất
nhỏ nhất và lớn nhất tác động đồng thời lên vùng bê tông chịu nén cục bộ.
Khoảng cách giữa các điểm được sử dụng khi tính toán β không được vượt
quá 300 mm (0 < β < 1,0)
7.19.3.3 Đối với cốt
FRP, mức ứng suất trong bê tông được định nghĩa trong 7.19.3.2, phải được tính
toán sử dụng mô đun đàn hồi thiết kế của cốt FRP, Efd. Mức ứng suất
trong thanh
FRP
phải được xác định dựa trên các mặt nứt và các đường cong biến dạng ứng suất
của bê tông được cho trong 7.19.3.2. Đối với cốt FRP, đường cong ứng suất -
biến dạng tuyến tính phải được áp dụng trong tính toán.
7.19.4 Lực cắt
7.19.4.1 Tuổi thọ
thiết kế khi chịu hư hỏng do kéo của
bê tông mà không
có cốt thép chịu cắt có thể được tính toán theo 7.19.2.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σmin /frd phải
được chuyển thành Vmin /Vcd
7.19.4.2 Đối với các
khối ứng suất khi lực cắt đổi dấu, mẫu số log N trong công thức tính trong
7.19.2.1 phải được thay bằng:
1 + Vmin /Vcd
Nếu lực cắt đổi dấu công thức, nếu cần
thiết, được thực hiện cả giá trị dương và âm cho Vmax và Vmin tương ứng
trong các công thức trên.
Vcd phải được tính toán
theo 7.12.2.
Hệ số C1 phải được
lấy bằng:
- 12.0 đối với kết cấu trong không khí có lực
cắt không đổi dấu.
- 10.0 đối với kết cấu trong không khí có lực cắt đổi
dấu và đối với kết cấu trong nước có lực cắt không
đổi dấu.
- 8.0 đối với kết cấu trong nước có lực cắt đổi
dấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.19.4.4 Tuổi thọ
thiết kế của cốt thép chịu cắt có thể được tính toán, theo 7.19.2.2 tới 7.19.2.4 đối
với cốt thép và 7.19.2.5 tới 7.19.2.6 đối với cốt FRP, bằng việc giả định cốt
thép chịu cắt tại toàn bộ các mức tải trọng truyền một phần tác động lực cắt
bằng tỷ lệ của cốt thép chịu cắt với khả năng chịu cắt kết hợp của thép và bê tông lấy bằng 0,5ftd.
Các ứng suất trong cốt chịu cắt phải được tính toán dựa trên một mô hình khung
giả định có thanh chống nghiêng một góc 45 độ.
7.19.4.5 Nếu lực cắt
thay đổi dấu, điều này phải được tính đến khi thực hiện khi tính toán số chu trình ứng suất
trong cốt thép chịu cắt
7.19.4.6 Tuổi thọ
thiết kế do hư hỏng nén của bê tông có thể được tính toán theo 7.19.2.1.
σmax /frd Phải được chuyển thành Vmax
/Vccd
σmin /frd phải được
chuyển thành Vmin /Vccd
Đối với các khối ứng suất
trên có lực cắt đổi
dấu, sử dụng Vmin = 0
Vccd phải được tính toán
theo 7.12.2.6.
Hệ số C1 phải được
nhập với các giá trị được cho trong 7.19.4.2.
7.19.4.7 Ngoài việc
kiểm tra theo yêu cầu trên, tuổi thọ thiết kế của mặt cắt ngang chịu tác động của các lực
dọc đồng thời phải được tính toán từ các ứng suất nén tại tâm của mặt cắt ngang. Các
ứng suất cắt trong trường hợp này có thể được giả định không đổi trên một
chiều cao tương ứng với cánh tay đòn bên trong, có thể lấy bằng 0,9∙d. Ứng
suất tham chiếu của bê tông, frd phải được lấy bằng fcd.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.19.5.1 Việc chứng
minh tuổi thọ thiết kế khi chịu sự tác động của lực có thể được thực hiện theo
7.19.2.1.
σmax /frd Phải được chuyển thành tbmax / fbd
σmin /frd phải được
chuyền thành tbmin / fbd
Cường độ kết dính fbd phải được
tính toán theo 7.17.1.16.
Ứng suất kết dính, tb phải được
lấy bằng:
tb = 0,25∙ɸ∙σs/lb
7.19.5.2 Đối với các
kết cấu trong không khí phải bằng 12,0, đối với các kết cấu trong nước, phải
bằng 10,0. Nếu các ứng suất kết dính, đổi dấu, ảnh hưởng đảo ngược (reversible
effect) lên tuổi thọ mỏi
phải được xem xét đặc biệt khi tính toán tuổi thọ mỏi.
7.20 Trạng
thái giới hạn sự cố
7.20.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.20.1.2 Hệ số vật
liệu được cho trong 7.9.1
7.20.1.3 Cường độ và
đặc tính biến dạng được cho trong 7.9.1 tới 7.9.4. Giới hạn biến dạng εcu và εsu có thể được xem xét
đặc biệt.
7.20.1.4 Các kết cấu
thuộc cấp an toàn 2 và 3 (xem TCVN 6170-6) phải được thiết kế để tải trọng sự cố không gây ra
hư hỏng lớn. Các
kết cấu công trình biển nói
chung được xác định thuộc cấp an toàn 3.
Thiết kế có thể cho phép hư hỏng cục
bộ và các chuyển vị vượt quá như được giả định theo thiết kế trong trạng thái
giới hạn cực đại, các các mô hình kết cấu và cơ chế truyền tải trọng thường không được phép có
thể được giả định.
7.20.2 Nổ và tác
động
7.20.2.1 Đối với các
tải trọng nổ và tải trọng dạng tác động, mô đun đàn hồi tăng cường và cường độ
vật liệu dựa trên một quan hệ được ghi lại giữa cường độ và tỷ lệ biến dạng
có thể được đưa vào tính toán. Tỷ lệ biến dạng giả định trong kết cấu phải được
ghi lại.
7.20.2.2 Các tính toán
kết cấu có thể được đưa vào
tính toán sự thay đổi tải trọng theo thời gian và các đặc tính động của kết
cấu.
7.20.3 Cháy
7.20.3.1 Độ bền chống cháy yêu
cầu được xác định theo một trong các cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với các kết cấu mà quy chuẩn xây dựng quốc
gia đưa ra các yêu cầu về độ bền chống cháy theo tải trọng do cháy, tải trọng
do cháy được tính toán và yêu cầu độ bền chống cháy được xác định theo các Tiêu chuẩn
được công nhận.
- Độ bền chống cháy cần thiết có thể được xác
định dựa trên tải trọng do cháy được tính toán và thời gian cháy hoặc đường
cong nhiệt độ - thời gian cho các trường hợp không có các Tiêu chuẩn được công
nhận.
7.20.3.2 Kết cấu có
thể được chứng minh có đủ độ bền chống cháy theo một trong các nguyên lý sau:
- Tính toán theo 7.20.3.3;
- Sử dụng các nguyên lý quốc tế được
chấp nhận;
- Thử nghiệm theo một Tiêu chuẩn quốc
tế được chấp nhận.
Sự thích hợp của độ bền chống cháy
phải được ghi lại.
7.20.3.3 Sự phân bố
nhiệt độ trong kết cấu được xác định dựa trên đường cong nhiệt độ/thời gian
thực tế và độ bền chống cháy yêu cầu, đưa các ảnh hưởng cách nhiệt và các hệ số
liên quan vào xem xét.
Các đặc tính cường độ của vật liệu như
một hàm số của nhiệt độ được cho trong TCVN 6170-6. Đặc tính cường độ đặc biệt
phải được áp dụng cho bê tông chịu nhiệt độ thấp tới nhiệt độ
lạnh sâu (cryogenic temperature).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một biểu đồ ứng suất - biến dáng tương tự áp dụng
cho trạng thái giới hạn cực đại, với tung độ ứng suất được giảm, có thể được
giả định cho bê tông khi tính toán khả năng chịu lực.
Các chuyển vị và lực do nhiệt độ thay
đổi trong kết cấu phải được đưa vào tính toán trong thiết kế.
Các đặc tính cường độ của thanh FRP là
một hàm số nhiệt độ phải được bắt đầu bằng thử nghiệm.
7.20.3.4 Kết cấu phải
được chi tiết hóa để duy
trì khả năng chịu tải yêu cầu trong thời gian yêu cầu. Phải tìm ra một dạng
hình học thích hợp để giảm tỷ lệ rủi ro nứt lớp bê tông bảo vệ. Cốt thép phải
được chi tiết để trong trường hợp lớp bê tông bảo vệ bị nứt tại các mối nối hoặc neo,
cốt thép vẫn có đủ khả năng chịu lực.
7.20.3.6 Khả năng cách
nhiệt và độ kín khí của kết cấu phải được chứng minh trong trạng thái giới hạn
sự cố khi chịu
cháy.
7.21 Trạng
thái giới hạn làm việc (SLS)
7.21.1 Quy định
chung
7.21.1.1 Khi tính toán
các ảnh hưởng tác động
trong trạng thái giới hạn làm việc, dạng phản ứng của kết cấu trong trạng
thái giới hạn này sẽ chi phối lựa chọn mô hình phân tích.
Độ bền thiết kế trong trạng thái SLS
thường liên quan tới các tiêu chí:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giới hạn nứt;
- Độ kín;
- Giới hạn độ võng và dao động.
7.21.1.2 Các đặc tính
của vật liệu dưới các tác
động ngắn và dài hạn, và ảnh hưởng của co ngót, nhiệt độ và chuyển vị, nếu có,
phải được đưa vào trong tính toán.
Nứt bê tông phải được giới hạn để
không gây ảnh hưởng xấu tới chức
năng và độ bền của kết cấu. Kích thước
vết nứt được kiểm soát bằng cách đảm bảo chiều rộng vết nứt dự kiến
tính toán
nằm
trong giới hạn bề rộng nứt đặc trưng được cho trong Bảng 10.
7.21.1.3 Khi cần thiết
đảm bảo độ kín của
các khoang chống lại sự rò rỉ do áp lực trong/ngoài khác nhau, tiết diện bê
tông phải được thiết kế có một vùng chịu nén biên cố định, xem
7.21.6.
7.21.1.4 Các kết cấu
bê tông phải có tối thiểu một cốt
thép có khả năng
chịu phân bố nứt và độ bền chống
lại các ảnh hưởng tải trọng
nhỏ không được tính toán trong thiết kế.
7.21.1.5 Các hệ số vật
liệu đối với bê tông
và cốt thép được cho trong 7.9.1
7.21.1.6 Trong phân
tích và thiết kế kết cấu, phải đảm bảo các chuyển vị và vết nứt, vết nứt của bê
tông và các hư hỏng cục bộ khác không có tính chất làm cho cấu trúc không
thích hợp với mục đích trong trạng thái giới hạn làm việc, cũng như không làm
thay đổi các giả định khi thiết kế trong các trạng thái giới hạn khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.2.1 Đối với các
kết cấu bê tông có đặc tính lâu dài, phụ thuộc vào các điều kiện môi trường tác
động, cấu trúc vật liệu phải được chọn phù hợp theo TCVN 6170-6.
7.21.2.2 Các phần
tử/kết cấu bê tông phải được phân loại theo các cấp tác động trong Bảng 9.
Bảng 9. Cấp độ tác
động tương ứng với điều kiện môi trường
Phân loại
Mô tả môi
trường
Thông tin
tại cấp độ tiếp xúc
1. Không có nguy cơ
bị ăn mòn
X0
Đối với bê tông không
có cốt thép hoặc kim loại: tất cả các loại tiếp xúc trừ đóng băng/tan băng,
mài mòn và ăn mòn hóa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bê tông tiếp xúc với độ ẩm không khí
rất thấp.
2. Ăn món do quá
trình các bo nát
hóa
XC1
Khô ráo hoặc luôn ẩm ướt
Bê tông luôn ngập trong
nước
XC2
Ẩm ướt, hiếm khi khô ráo
Bề mặt bê tông tiếp xúc lâu dài với
nước
Nhiều kết cấu móng (many
foundations)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm trung bình
Bê tông ngoài trời chắn mưa
XC4
Khô và ẩm ướt theo chu kỳ
Bề mặt bê tông tiếp xúc
với nước, không thuộc cấp độ tiếp xúc XC2
3. Ăn mòn do clorua
XD1
Độ ẩm trung bình
Bề mặt bê tông tiếp xúc với clorua
trong không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ẩm ướt, hiếm khi khô
Các cấu kiện bê tông tiếp
xúc với nước công nghiệp có chứa chất clorua
XD3
Khô và ẩm ướt theo
chu kỳ
Các cấu kiện bê tông tiếp
xúc với bụi nước có chứa clorua.
4. Ăn mòn do chất
clorua trong nước biển
XS1
Tếp xúc với muối trong không khí nhưng
không tiếp xúc trực tiếp với nước biển
Các kết cấu gần hoặc trên biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn ngập
Các phần của kết cấu công trình biển
XS3
Các khu vực có thủy triều, sóng vỗ,
bọt nước
Các phần của kết cấu công
trình biển
5. Xâm thực do
đóng/tan băng
XF1
Độ bão hòa nước trung bình, không có
tác nhân làm tan băng
Bề mặt bê tông thẳng đứng tiếp xúc
với nước mưa và quá trình đóng
băng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bão hòa nước trung binh, có tác
nhân làm tan
băng
Bề mặt bê tông thẳng
đứng tiếp xúc với quá trình
đóng băng và tác nhân làm tan băng có trong không khí
XF3
Độ bão hòa nước cao, không có tác
nhân làm tan băng
Các bề mặt bê tông ngang tiếp xúc
với nước mưa và quá trình đóng băng
XF4
Độ bão hòa nước cao, có tác nhân làm
tan băng hoặc nước biển
Bề mặt bê tông tiếp
xúc trực tiếp với bụi nước
có chứa các tác nhân làm tan băng và quá trình đóng băng.
Khu vực có sóng vỗ của các kết cấu công trình biển
tiếp xúc với quá trình đóng
băng
6. Ăn mòn do hóa
học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường xâm thực hóa học nhẹ
theo tiêu chuẩn EN 206-1. Bảng 2
Bê tông tiếp xúc với đất tự nhiên
và nước ngầm
XA2
Môi trường xâm thực hóa học trung
bình theo tiêu chuẩn EN 206-1,
Bảng 2
Bê tông tiếp xúc với đất tự nhiên
và nước ngầm
XA3
Môi trường xâm thực hóa học mạnh
theo tiêu chuẩn EN 206-1, Bảng 2
Bê tông tiếp xúc với đất tự
nhiên và nước ngầm
7. Môi trường xâm
thực đặc biệt mạnh phuong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết cấu tiếp xúc với xâm thực hóa
học mạnh không thuộc các cấp độ khác và cần phải có các biện pháp
bảo vệ bổ sung
Kết cấu tiếp xúc với chất lỏng có độ
pH thấp
Đối với các kết cấu có cấp tác động
XSA, các yêu cầu đối với vật liệu hỗn hợp phải được xem xét cùng các
biện pháp bảo vệ được lựa chọn. Nếu bê tông chịu tác động của các môi trường
cực đoan, các yêu cầu tối thiểu cho cấp XS3 phải được thực hiện đầy đủ.
7.21.3 Giới hạn
chiều rộng vết nứt
7.21.3.1 Khi tính toán
chiều rộng vết nứt so sánh với
các giá trị trong Bảng 10, các tác động dài hạn phải được áp dụng kết hợp với
các tác động ngắẳn hạn. Các
tác động ngắn hạn phải được chọn để chiều rộng vết nứt không vượt quá hơn 100
lần trong suốt tuổi thọ thiết kế của kết cấu.
7.21.3.2 Nếu các giá
trị chính xác hơn không được xác định trong điều kiện ngắn hạn nhưng lại được
lặp lại thường xuyên như gió, sóng, 50% tải trọng đặc trưng được xác định theo
TCVN 6170-6 có thể được áp dụng. Đối với các tác động thay đổi khác hiếm khi đạt
được giá trị đặc trưng, 100% giá trị dài hạn của tác động kết hợp với 40% giá
trị ngắn hạn của tác động có thể được áp dụng.
7.21.3.3 Để bảo vệ cốt
thép chống lại sự ăn mòn và để đảm bảo hiệu quả kết cấu, cốt thép phải có lớp
bê tông bảo vệ tối thiểu được cho trong 7.23.2 và chiều rộng vết nứt đặc trưng
danh nghĩa được tính toán theo 7.21.8 phải được giới hạn như trong Bảng 10.
Bảng 10. Giá
trị giới hạn của bề rộng vết nứt đặc trưng đanh nghĩa, wk
Cấp tác
động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cốt thép ít
bị ảnh hưởng do ăn mòn wk
XSA
Xem xét đặc
biệt
Xem xét đặc
biệt
XD1, XD2, XD3, XS1, XS3, XF2, XF3,
XF4, XA3
0,20 mm
0,30 mm
XC1, XC2, XC3, XC4, XS2, XF1, XA1,
XA2
0,20 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X0
0,40 mm
-
7.21.3.4 Cốt thép ứng
lực trước được làm nguội có ứng suất vượt quá 400 Mpa, và cốt thép có đường kính
nhỏ hơn 5 mm, phải được xem xét là cốt thép dễ bị ảnh hưởng bởi ăn mòn.
7.21.3.5 Đối với các kết
cấu ngập cố định trong nước mặn, các yêu cầu về chiều rộng vết nứt phải được lấy theo cấp tác động
XS2 trong Bảng 10. Ngoại trừ các kết cấu có một mặt ngập nước và một mặt tiếp
xúc không khí, các yêu cầu về cho mặt tiếp xúc không khí phải áp dụng XS3.
7.21.3.6 Các giới hạn
chiều rộng vết nứt được cho trong Bảng 10 tương ứng với chiều rộng vết nứt tại
một khoảng cách từ cốt thép tới lớp bê tông bảo vệ tối thiểu theo Bảng
15.
Nếu lớp bê tông bảo vệ lớn hơn, chiều
rộng vết nứt danh nghĩa khi so sánh với các giá trị trong Bảng 10 có thể được lấy
bằng:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c1: Lớp bê tông bảo vệ tối thiểu, xem
bảng Bảng 15
c2: Lớp bê tông bảo vệ danh nghĩa thực
tế.
7.21.3.7 Nếu cốt thép
có độ nhạy với
ăn mòn được đặt trong cốt thép có độ nhạy ăn mòn thấp và với lớp bê tông bảo vệ
lớn hơn yêu cầu tối thiểu, chiều rộng vết nứt danh nghĩa khi so sánh với các
yêu cầu cho cốt thép có độ nhạy ăn mòn trong Bảng 10 có thể được lấy bằng:
w2k = w1k∙εs2
/ εs1
Trong đó:
εs1: Biến dạng
do kéo trong cốt thép có độ nhạy ăn mòn thấp trên mặt có biến dạng cao nhất
εs2: Biến dạng
do kéo theo cấp độ nhạy ăn mòn của cốt thép.
7.21.3.8 Đối với tiết
diện ngang với cốt thép có độ nhạy ăn mòn, các yêu cầu về giới hạn vết nứt cũng
áp dụng cho các vết nứt song song với cốt thép này.
7.21.3.9 Trong các
khoảng thời gian ngắn khi chế tạo, giới hạn chiều rộng vết nứt được cho trong
Bảng 10 có thể vượt quá lên tới
100%, nhưng không lớn hơn 0,60 mm trong các cấp tác động mà các giá trị giới
hạn được định rõ, khi áp dụng các tác động dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.3.11 Việc tính
toán chiều rộng vết nứt có thể bỏ qua khi biến dạng trong cốt FRP được giới hạn
4‰ dưới tải trọng SLS đối với các kết
cấu có kích thước vết nứt là tới hạn. Tương tự, việc tính toán chiều rộng vết
nứt có thể bỏ qua đối với các kết cấu có biến dạng trong cốt FRP nhỏ hơn 6‰ và
kích thước của chiều rộng vết nứt là không tới hạn.
7.21.3.12 Mặc dù không
có các yêu cầu chiều rộng vết nứt xác định cho cốt FRP khi xem xét độ bền,
chiều rộng vết nứt phải được giới hạn dựa trên sự xuất hiện vết nứt. Điều này
có thể thay đổi dựa trên sự áp dụng các kết cấu ngoài khơi, nền mỏng, kết cấu
kín nước, hay kết cấu chứa dầu,
v.v...
Lưu ý:
Đối với các kết cấu cỏ bề mặt bê tông có thể
nhìn thấy wk < 0,5 mm
Đối với kết cấu không thể nhìn thấy wk <
0,8 mm.
Xem 7.21.6 đối với các yêu
cầu về chiều rộng vết nứt để đảm bảo độ kín chống lại sự rò rỉ chất lỏng.
7.21.3.13 Chiều rộng
vết nứt phải được dựa trên các điều kiện tải trọng SLS vả tính toán phải lấy lớp bê tông
bảo vệ và khoảng cách giữa cốt thép thực tế.
7.21.4 Chuyển vị
7.21.4.1 Chuyển vị
phải được chứng minh bằng
tính toán không gây ra hư hỏng nếu việc sử dụng kết cấu hoặc các thành phần kết cấu kết nối
đạt giới hạn độ lớn của chuyển vị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.4.3 Các ảnh hưởng
tác động khi tính toán chuyển vị phải được xem xét bằng việc sử dụng các tác động và
hệ số tải trọng theo TCVN 6170-6. Ảnh hưởng của lực ứng suất trước phải được
đưa vào tính toán theo TCVN 6170-6.
Khi tính toán chuyển vị dài hạn, sự
thay đổi các các tác
động khác nhau theo thời gian có thể được đưa vào tính toán.
7.21.5 Dao động
7.21.5.1 Nếu một kết
cấu và các tác động
có thể xảy ra dao động
đáng kể, phải chứng
minh sự chấp nhận việc của sử dụng kết cấu.
7.21.6 Độ kín chống
lại khả năng rò rỉ chất lỏng
7.21.6.1 Trong các kết
cấu yêu cầu độ
kín chống lại khả năng rò rỉ chất lỏng, bê tông có độ thẩm thấu thấp và vật liệu
thích hợp phải được lựa chọn, xem TCVN 6170-6.
- Các ứng suất kép tác động và chiều
rộng vết nứt phải được giới hạn
- Hình dạng và kích thước phải được chọn cho
phép bê tông được đặt đúng vị trí thích hợp.
7.21.6.2 Các phần tử
chịu sự chênh lệch áp suất thủy tĩnh trong/ngoài phải được thiết
kế với một vùng chịu nén cố định không nhỏ hơn giá trị lớn hơn của:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các giá trị cho trong Bảng 11.
Bảng 11. Bê dày
vùng chịu nén và chênh lệch ứng suất
Chểnh lêch
ứng suất (kPa)
Chiều cao
của vùng chịu nén (mm)
< 150
100
> 150
200
Bảng trên áp dụng cho điều kiện thiết
kế trong khai thác sử dụng kết hợp với ULS (xem TCVN 6170-6) ngoại trừ một hệ
số tải trọng 0,5
được sử dụng thay thế cho 1,3 của tải trọng môi trường (E).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.6.4 Trong các kết
cấu yêu cầu độ kín để chống lại sự rò rỉ, cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu
tối thiểu cốt thép
cho kết cấu với các yêu cầu đặc biệt về giới hạn chiều rộng vết nứt, xem
7.23.7.5 và 7.23.11.2.
7.21.7 Độ kín chống
lại sự rò rỉ khí
7.21.7.1 Các phương
pháp đặc biệt phải được thực hiện để đảm bảo cho kết cấu bê tông kín khí
khi được yêu cầu.
7.21.8 Tính toán
chiều rộng vết nứt
7.21.8.1 Bê tông có
thể xem như không nứt nếu ứng suất kéo không vượt quá ¦m / k1 . Với lực
kéo dọc trục và mô men uốn kết hợp, áp dụng điều kiện dưới đây:
Với lực nén dọc trục và mô men uốn kết
hợp, áp dụng điều kiện dưới đây:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σN: Ứng suất
biên do uốn
¦tn: Cường độ kéo của bê tông
(Bảng 1 và Bảng 2)
k1: Hằng số được sử dụng
khi tính toán chiều rộng vết nứt (Bảng 12)
kw: Hệ số phụ
thuộc chiều cao tiết diện ngang
h = 1,5 - h/h1 >1,0 Trong đó h1 = 1,0m.
Bảng 12. Các
giá trị của hằng số k1
Cấp tác
động
Cốt thép dễ
bị ăn mòn
Cốt thép
không bị ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem xét đặc
biệt
Xem xét đặc
biệt
XD1, XD2, XD3, XS1, XS2, XS3,
XF2, XF3, XF4, XA3
2,0
1,5
XC1, XC2, XC3, XC4, XF1, XA1, XA2
1,5
1,0
X0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
Trong trường hợp cốt thép dễ bị ăn mòn
chỉ được đặt trong vùng chịu nén, các giá trị của k1 cho “Cốt
thép không bị ăn mòn” có thể được sử dụng.
Các ứng suất do nhiệt độ, từ biến, co
ngót, biến dạng phải được bao
gồm khi đánh giá nếu chiều rộng vết nứt bị ảnh hưởng bởi các thông số này.
Nếu một tải trọng gây
nứt cao được dự đoán (mô men nứt) là không bảo toàn, ¦tk phải được sử
dụng trong tính toán và k1 phải lấy bằng 1,0.
7.21.8.2 Chiều rộng
vết nứt đặc trưng của kết cấu bê tông cốt thép chịu các lực kéo và co ngót của
bê tông có thể được tính toán từ:
wk
= lsk∙(εsm - εcm - εcs)
Trong đó:
lsk: Chiều dài ảnh hưởng của vết
nứt, độ trượt (slippage) trong các đoạn cong giữa cốt thép và bê tông có thể
xảy ra.
εsm: Biến dạng
do kéo chủ yếu trong cốt thép đối với chiều dài ảnh hưởng của vết
nứt tại lớp ngoài của cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εcs: Biến dạng
tự do do co ngót của bê tông (giá trị âm)
Chiều rộng vết nứt có thể được tính
toán sử dụng
theo
Phụ lục E - TCVN 6170-6.
7.21.8.3 Nếu không có
tài liệu ghi lại chiều rộng vết nứt đặc trưng theo 7.21.8.2, các yêu cầu cho
giới hạn chiều rộng vết nứt có thể được xem xét thỏa mãn nếu ứng suất thực
trong cốt thép không vượt quá các giá trị trong Bảng 13.
Bảng 13. Giới
hạn ứng suất
Chiều rộng
vết nứt đặc trưng danh nghĩa
Loại tác
động tải
Ứng suất trong cốt
thép (MPa)
Khoảng cách
giữa các thanh cốt và các bó thanh cốt (mm)
100 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200 mm
250 mm
300 mm
wk = 0,4 mm
Uốn
360 MPa
320 MPa
280 MPa
240 MPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kéo
300 MPa
230 MPa
210 MPa
200 MPa
190 MPa
wk = 0,2 mm
Uốn
240 MPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
160 MPa
120 MPa
100 MPa
Kéo
160 MPa
150 MPa
130 MPa
110 MPa
100 MPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.8.4 Trong các
tính toán ứng suất trong cốt thép hoặc chiều rộng vết nứt trong kết cấu chịu áp lực
nước đủ lớn ảnh hưởng đến mức
ứng suất tính toán hoặc chiều rộng vết nứt, tác động của áp lực nước trong vết
nứt phải được bao gồm trong tính toán. Sự ảnh hưởng này là quan trọng
đối với các kết cấu có độ sâu nước lớn hơn 100 m.
7.21.8.5 Trong tính
toán chiều rộng vết nứt, độ lớn tải trọng đối với các kết cấu ngoài khơi có thể được xác
định dựa trên các nguyên lý trong 7.21.3.
7.21.8.6 Hướng dẫn dự
đoán chiều rộng vết nứt đặc trưng trong kết cấu cốt FRP được cho trong Phụ lục
E - TCVN 6170-6.
Các ứng suất và biến dạng do nhiệt độ,
từ biến, co ngót, biến dạng.v.v... phải được bao gồm khi đánh giá nếu chiều
rộng vết nứt bị ảnh hưởng bởi các thông số này.
Các ứng suất và biến dạng bên trên
phải được bao gồm trong giá trị biến dạng εsm khi tính
toán chiều rộng vết nứt cho các kết cấu theo Phụ lục E - TCVN 6170-6.
Ghi chú: Hướng dẫn này chỉ được sử
dụng cho kết cấu bê tông cốt
FRP. Trong trường hợp kết cấu có cốt gồm cả cốt FRP, thì áp dụng các tiêu chuẩn
về chiều rộng vết nứt cho các kết cấu cốt thép.
7.21.8.7 Tính toán
chiều rộng vết nứt có thể được bỏ qua khi các yêu cầu trong 7.21.3.11 thỏa mãn.
Phương pháp tương tự có thể được sử
dụng cho các điều kiện SLS xác định trong EN1990 đối với trường
hợp thiết kế không có các tính toán chiều rộng vết nứt chi tiết được thực hiện
và không có yêu cầu đặc biệt giới hạn chiều rộng vết nứt xuất hiện.
Phải lưu ý rằng, phương
pháp này đối với các phần tử kết cấu có đủ cốt thép chịu kéo sẽ tạo ra chiều
rộng vết nứt có thể chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.9.1 Các ứng suất
trong cốt thép ứng lực trước phải không có các tác động kết hợp vượt quá 0,8∙fy, hoặc 0,8∙f01.
Trong quá trình ứng lực, ứng suất lên
tới 0,85∙fy hoặc 0,85∙f01 có thể được
cho phép nếu có tài liệu cho thấy không có sự hư hại lên thép, và nếu lực ứng
suất trước được đo trực tiếp bởi thiết bị chính xác.
7.21.9.2 Ứng suất
trong cốt FRP ứng lực trước phải dưới các điều kiện vượt quá 80% cường độ thiết
kế của cốt FRP đối với tổ hợp
tải trọng loại I được định
nghĩa trong 7.9.1.8.
7.21.9.3 Khi lực ứng
suất trước tác động lên vùng bê tông chịu nén, ứng suất tại sợi chịu nén ngoài
của bê tông không được vượt quá giá trị nhỏ hơn 0,6∙fcckj hoặc 0,5∙fcck trong trạng thái
giới hạn làm việc.
Ứng suất sợi chịu nén ngoài phải được
tính toán giả định một phân bố tuyến tính của ứng suất, một mặt nứt, trên tiết diện
ngang, phải được lấy bằng cường độ của bê tông tại thời điểm tải trọng được áp
dụng. Sự từ biến và co ngót của bê tông có thể đưa vào tính toán khi tính toán
các ứng suất.
7.21.10 Ảnh hưởng nhiệt độ
Ứng suất nhiệt do các ảnh hưởng nhiệt độ
phải được đưa vào trong tính toán khi có liên quan. Các đặc tính vật liệu phải
được sử dụng. Tham khảo theo TCVN 6170-6.
7.21.11 Dự đoán độ
võng đối với kết cấu bê tông cốt FRP
7.21.11.1 Mục này áp
dụng cho việc dự đoán độ võng trong dầm. Độ võng trong các kết cấu phức tạp cần
phải được ghi lại phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.11.3 Chuyển vị
trong các phần tử cốt FRP có thể được tính toán từ một tổ hợp phần tử bê tông nứt và
không nứt.
7.21.11.4 Đối với
chuyển vị do uốn, độ võng được dự đoán cho các phần tử không nứt với độ cứng
chịu uốn đầy đủ tới tải
trọng gây nứt (ftn xem Bảng 1
và Bảng 2). Độ võng của dầm vượt quá do tải trọng gây nứt có thể được tính
bằng cách sử dụng mô men quán tính gây nứt của dầm bê tông.
Lưu ý:
Độ võng của các kết cấu bê tông cốt
FRP trong đoạn uốn có thể được xác
định dựa trên:
1) Dự đoán tải trọng gây nứt, Pcr của phần tử
kết cấu khi kiểm tra.
2) Tính toán độ võng đối với tải
trọng gây nứt σE, Pcr sử dụng các đặc tính
đàn hồi của bê
tông.
Cả hai mô đun E của bê tông và cốt FRP phải được điều chỉnh để tính
toán cho khả năng từ biến trong bê tông và độ trùng của cốt FRP.
3) Dựa trên công thức dầm (beam
formulation), tính toán mặt cắt nứt cho phần tử kết cấu đang được kiểm tra. Các
phần tử kết cấu có thể bao gồm các phần tử kết cấu nhỏ hơn khác với từng mô men kháng uốn khác nhau.
4) Tính độ võng của phần tử kết cấu dc1, đối với tải
vượt quá tải trọng gây nứt, tức là P - Pcr
5) Sửa đổi độ võng vết nứt
dự kiến dc1 bằng hệ số giảm kdb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dc1 = dc1 +
kdb∙dc1
7.22 Thiết
kế theo thử nghiệm
7.22.1 Quy định
chung
7.22.1.1 Kết cấu bê tông có
thể được thiết
kế theo thử nghiệm hoặc kết hợp giữa tính toán và thử nghiệm. Điều này áp dụng
đối với tất cả các trạng thái giới hạn trong 7.8.2.1.
7.22.1.2 Việc thử
nghiệm có thể đưực áp dụng với một kết cấu hoàn thiện (như dầm), một phần của kết cấu (như dầm
đỡ), hoặc với một chi tiết của kết cấu (như thiết bị cố định với dầm). Việc thử
nghiệm có thể bao gồm toàn
bộ các đặc tính của kết cấu, hoặc chỉ một đặc tính nhất định liên quan đến
trường hợp thực hiện.
Việc thử nghiệm thường phải được thực
hiện trên các mẫu có cũng kích thước. Nếu mẫu thử không có kích thước
thực, mô hình và hệ số tỷ lệ phải được đánh giá độc lập.
7.22.1.3 Các quy định
của Tiêu chuẩn liên quan đến kích thước, bao gồm các quy định về chi tiết cốt
thép trong 7.23 cũng sẽ áp dụng cho các kết cấu và các phần kết cấu điều chỉnh
kích thước theo thử nghiệm. Các sai lệch từ các quy định này có thể được
chấp nhận, miễn là chứng minh được bằng thí nghiệm những sai lệch như vậy là
phù hợp.
7.22.2 Mẫu thí nghiệm
7.22.2.1 Khi xác định
kích thước của mẫu thí nghiệm, các dung sai vượt quá giá trị trong trường hợp
điều kiện bất lợi cho trong 7.9.5 phải được đưa vào trong tính toán. Các dung
sai phải được xem xét nghiêm ngặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.22.2.3 Ảnh hưởng của độ
lệch tâm, độ nghiêng và độ cong không mong muốn phải được xét đến như đã đưa ra
trong 7.3.1,7.10.1.3 và 7.11.1.6 đến 7.11.1.8.
7.22.2.4 Khi xác định
độ bền vật liệu trong mẫu thử, phải tập trung vào độ bền đặc trưng
tương đương với những điều được quy định trong sản xuất cấu kiện.
7.22.2.5 Nếu cường độ
bê tông chi phối kết quả thí
nghiệm, bê tông được sử dụng trong mẫu thí nghiệm phải có cường độ xấp xỉ bằng
nhưng không cao hơn cường độ đặc trưng của bê tông đang xét.
7.22.2.6 Nếu có thay
đổi về hỗn hợp bê tông, thành phần hoặc nhà cung cấp bê tông
trong quá trình sản xuất, cường độ nén và kéo phải được thử nghiệm lại.
7.22.2.7 Kết quả thử
nghiệm cường độ vật liệu được thực hiện trong khi sản xuất cấu kiện không được
nhỏ hơn cường độ lấy từ mẫu thử, nếu không thể chứng minh giá trị nhỏ hơn là hợp lý.
7.22.2.8 Nếu cốt thép
được xem xét chi phối kết quả thí nghiệm thì phải sử dụng loại cốt thép tương tự dùng cho
kết cấu đã được xác định kích thước. Giới hạn chảy dẻo - hoặc giới hạn
0.1 - phải được xác định. Nếu giới hạn thí nghiệm lệch so với giới hạn quy định
của cốt thép thì phải xem xét khi xác định khả năng chịu lực của mẫu thí
nghiệm, dựa trên giới hạn chảy dẻo được thử nghiệm và giới hạn chảy dẻo đặc
trưng danh nghĩa của loại cốt thép sử dụng.
7.22.2.9 Để xác định
tải trọng phá hủy đối với các kiểu phá hủy nhất định, việc ngăn chặn các hư hỏng
gây ra bởi các kiểu phá hủy khác với tải trọng phá hủy thấp hơn có thể xảy ra
là
điều
cần thiết. Trong những trường hợp như vậy, cần phải thay đổi dạng hình học,
cường độ
hoặc
lượng bê tông và cốt thép. Nếu sử dụng các cách đó, cần phải nêu rõ trong báo
cáo thử nghiệm. Phải đánh giá xem việc thay đổi như vậy sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến khả năng chịu lực đối với kiểu phá hủy đang thử nghiệm.
7.22.3 Tác động của
thiết kế
7.22.3.1 Các tác động
của thiết kế phải được xác định có cùng hệ số tải trọng được sử dụng khi khả
năng chịu lực được xác định bằng tính toán, theo quy định của TCVN 6170-6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.22.4 Quy trình thử
nghiệm
7.22.4.1 Một quy trình
thử phải được thực hiện, xem 7.22.6.
7.22.4.2 Việc chuẩn bị
và lưu trữ mẫu thử phải tuân theo các nguyên lý thể hiện việc tạo ra các thành
phần cấu kiện.
7.22.4.3 Phải chuẩn
bị hồ sơ thử nghiệm, chỉ ra các quan sát được thực hiện trong quá trình thử
nghiệm với thời gian và các mức tác động tương ứng.
7.22.4.4 Tất cả hồ sơ
thử nghiệm phải có chữ ký của người chịu trách nghiệm thử nghiệm.
7.22.5 Xử lý kết quả
thử nghiệm
7.22.5.1 Việc thử
nghiệm phải gồm ít nhất ba mẫu thử. Giá trị đặc trưng (Rk), giá trị
trung bình (Rm), và độ lêch
tiêu chuẩn (s) phải được xác định. Giá trị đặc trưng có thể được tính
theo công thức:
Rk = Rm
- ws
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số mẫu thử
3
4-5
6-10
11-20
> 20
w
2,5
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
1,4
7.22.5.2 Nếu độ lệch
tiêu chuẩn cao hơn hẳn hoặc một số kết quả thử nghiệm có độ lệch rất cao so với
các kết quả khác thì phải phân tích
nguyên nhân xảy ra.
7.22.5.3 Giá trị thiết
kế khả năng chịu lực bằng cách chia khả năng chịu lực đặc trưng của hệ số vật
liệu phụ thuộc và kiểu phá hủy của thành phần như mô tả chi tiết trong mục
7.22.5.4 dưới đây.
Các hệ số vật liệu trong mục 7.8.4 sẽ
được sử dụng. Giá trị hệ số vật liệu phù hợp được sử dụng phụ thuộc vào cách
tính dung sai trong thiết kế và trong mẫu thí nghiệm.
7.22.5.4 Giá trị thiết
kế của khả năng chịu lực phải được xác định với hệ số vật liệu của bê tông cho
toàn bộ các dạng hư hỏng mà bê tông chi phối khả năng chịu lực. Giá trị thiết
kế khả năng chịu lực có thể được xác định với hệ số vật liệu đối với cốt thép,
nếu dạng hư hỏng do cốt thép chi phối, miễn là chứng minh được rằng một sự phá
hủy gây ra bởi phá hủy bê
tông sẽ không tạo ra giá trị thiết kế khả năng chịu lực thấp hơn.
7.22.5.5 Đối với các
kiểu phá hoại mà bê tông và cốt thép cùng góp phần vào khả năng chịu lực thì
phải sử dụng hệ số vật liệu
dành cho bê tông trừ khi tiến hành được thí nghiệm chi tiết hơn.
Đối với kết cấu bê tông cốt FRP, phải
sử dụng một hệ số vật liệu cao
hơn dành cho cốt FRP. Trừ khi có thí nghiệm chi tiết hơn về kiểu phá hủy này,
hệ số vật liệu cốt
FRP trong việc tổ hợp tải trọng phù hợp được chỉ định trong TCVN 6170-6 sẽ được
áp dụng.
7.22.5.6 Nếu các
thành phần cốt thép bị phá hoại ở khu vực cốt thép không được neo chặt, như
trường hợp các phá hoại do lực cắt và dính trong các tấm bê tông lõi rỗng trên
các thanh chống ngắn, giá trị thiết kế khả năng chịu lực cho các kiểu phá hủy
này được tính bằng hệ số vật liệu của bê tông không cốt thép, tăng 50%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, phải đáp ứng được tất cả các
yêu cầu của mục 7.9.6.
7.22.5.8 Nếu chiều
rộng vết nứt đặc trưng được xác định sau thì chỉ xem xét các khu vực chịu biến
dạng lớn.
7.22.5.9 Thành phần cấu kiện có thể
được xử lý theo khu vực, mỗi khu vực được đánh giá riêng biệt.
7.22.5.10 Giá trị đặc
trưng có thể được thiết lập bằng với giá trị đo được lớn nhất của chuyền vị
hoặc chiều rộng vết nứt nếu thí nghiệm không đủ cơ sở để tính toán
thống kê giá trị đặc trưng.
7.22.6 Báo cáo thử
nghiệm
7.22.6.1 Việc thực
hiện và kết quả của thử nghiệm phải được ghi chép lại trong một báo cáo do
người chịu trách nghiệm thử nghiệm ký.
7.22.6.2 Báo cáo thử
nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Mục đích của thử nghiệm và các
nguyên tắc được sử dụng để lựa
chọn đối tượng thử nghiệm (mẫu vật)
b) Thông số vật liệu, ví dụ như loại
bê tông và cốt thép, loại và tính chất của cốt liệu, loại và tính chất của phụ
gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Kết quả từ việc thí nghiệm vật
liệu, giá trị độ bền đối với bê tông và cốt thép
đ) Chuẩn bị mẫu vật (hoặc thành phần),
mã số, kích thước, trọng lượng, điều kiện dưỡng hộ bê tông, bảo quản và xử lý
f) Các dụng cụ được sử dụng trong quá
trình thử nghiệm
g) Các tác động
h) Kết quả, hồ sơ thử nghiệm
i) Giải thích kết quả, tính toán
giá trị thiết kế khả năng chịu lực.
7.23 Quy
định về triển khai cốt thép
7.23.1 Vị trí
7.23.1.1 Cốt thép
phải được đặt làm sao để bê tông
không bị cản trở, để có đủ độ
neo dính bám, chống ăn mòn và khả năng chịu lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định vị trí cốt thép phải
được thiết kế sao cho có
thể đáp ứng được các yêu cầu nhất định đối với lớp bê tông bảo vệ phù hợp với
dung sai cụ thể.
7.23.1.2 Các thanh thép
có gờ có thể
được xếp thành bó. Các bó không được nhiều hơn bốn thanh kể cả thanh
thép đã nối chồng (xem
7.23.3.3). Thông thường, các thanh sẽ được bố trí sao cho bó có chu vi ít nhất
có thể.
7.23.1.3 Khi sử dụng
lưới thép hàn theo Tiêu chuẩn Quốc tế đã được chấp nhận, hai lớp có thể được đặt
trực tiếp lên nhau.
7.23.1.4 Các ống chứa cốt thép
ứng lực trước có thể được lắp ráp thành các nhóm nếu không cản trở việc đổ bê
tông của tiết diện ngang hoặc truyền lực trực tiếp vào bê tông. Tại các điểm
neo, các yêu cầu đặc biệt cho việc đặt cốt thép sẽ áp dụng cho các hệ thống cáp ứng
lực trước khác nhau.
7.23.1.5 Đối với bê
tông, khoảng cách giữa các đơn vị cốt thép tại một lớp mà bê tông đi qua trong
quá trình đúc không được thấp hơn Dmax + 5 mm.
Khoảng cách giữa các thanh cốt thép
tại một lớp, và giữa mỗi lớp cốt thép nếu sử dụng nhiều hơn một lớp, phụ thuộc
vào cấp độ tiếp xúc của kết cấu bê tông. Bảng 14 chỉ ra giới hạn đối với mỗi
cấp độ tiếp xúc. Xem 7.21.2 để xem các định nghĩa cấp độ tiếp xúc.
Bảng 14.
Khoảng cách tối thiểu giữa các cốt thép tương ứng với cấp độ tiếp xúc
Cấp độ tiếp
xúc
Khoảng hở
giữa các thanh thép trong một lớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XSA
Xem xét đặc
biệt
Xem xét đặc
biệt
XD1, XD2, XD3, XS1, XS2, XS3, XF2, XF3, XF4 XA3
45 mm
35 mm
X0, XC1, XC2, XC3, XC4, XF1, XA1, XA2
40 mm
25 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.1.6 Trong quá
trình đổ bê tông trực tiếp lên đá dăm, đất sét cứng và khô, hoặc sỏi đá, khoảng
cách giữa cốt thép ngang và mặt đất không được nhỏ hơn 50 mm.
Đối với các loại đất khác ít nhất phải
có lớp bê tông dày 50 mm với độ bền không dưới 15 MPa hoặc một lớp móng ổn định
tương đương nếu sử dụng một
vật liệu khác. Nếu bê tông được sử dụng làm móng, khoảng cách giữa cốt thép và
lớp mỏng ít nhất là 30 mm.
Khi đổ bê tông dưới nước,
cốt thép ngang phải được đặt trên phần đáy ít nhất 150 mm.
7.23.1.7 Đối với việc
neo, khoảng cách giữa các thanh có gờ, các bó thanh có gờ hoặc cáp
không được nhỏ hơn 2∙ɸ trong đó ɸ là đường kính danh nghĩa của
các thanh có gờ và cáp
hoặc đường kính tương đương của các bó thép dựa trên mặt tiết diện mặt cắt
ngang tương đương.
7.23.1.8 Tại các mối
nối chồng của các thanh riêng lẻ được đặt cạnh nhau, khoảng cách tới các thanh
liền kề không được nhỏ hơn 1,5∙ɸ.
7.23.2 Lớp bê tông
bảo vệ
7.23.2.1 Độ dày của
lớp bảo vệ bảo vệ không được nhỏ hơn ɸ đối với thép có gờ và
bó thanh và 2∙ɸ đối với cốt
thép ứng lực trước /sau.
7.23.2.2 Dựa trên yêu
cầu chống ăn mòn, lớp bê tông bảo vệ không được nhỏ hơn các giá trị trong Bảng
15 đối với các kết cẩu có cốt thép. Xem 7.21.2 để xem các định nghĩa cấp độ tác
động.
Bảng 15. Độ
dày tối thiểu của
lớp bê tông bảo vệ chống được sự ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuổi thọ
thiết kế 50 năm
Tuổi thọ thiết
kế 100 năm
Cấp độ tác
động
Cốt thép dễ
bị ăn mòn
Cốt thép ít bị ăn mòn
Cốt thép dễ
bị ăn mòn
Cốt thép ít bị ăn mòn
XSA
Xem xét đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem xét đặc biệt
Xem xét đặc biệt
XS3, XF4
60 mm
50 mm
70 mm
60 mm
XD1, XD2, XD3, XS1, XS2, XF2,
XF3, XF4, XA3
50 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60 mm
50 mm
XC2, XC3, XC4, XF1, XA1, XA2
35 mm
25 mm
45 mm
35 mm
X0, XC1
25 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35 mm
25 mm
Lớp bê tông bảo vệ giữa các mặt phẳng
thẳng đứng và
các đơn vị cốt thép ngang thường không được nhỏ hơn đường kính của đơn vị cốt
thép và không nhỏ hơn Dmax + 5 mm.
Khi đổ bê tông dưới nước, khoảng cách
giữa các thanh cốt thép, các bó thanh và các lớp không được nhỏ hơn 100 mm và
độ dày lớp bê tông bảo vệ không được nhỏ hơn 70 mm.
Các mặt phẳng mút của cốt thép chịu
kéo trong các cấu kiện đúc sẵn ở môi trường cực kì khắc nghiệt, thể hiện bởi các cấp độ
XSA, XD1, XD2, XD3, XS1, XS2, XS3, XF2, XF3, XF4, XA3, phải được bảo vệ.
Sự bảo vệ chống ăn mòn đầy
đủ cho hệ thống đầu neo của cốt thép ứng lực trước kéo căng sau phải được ghi
lại đối với cấp độ tiếp xúc thực tế.
Các thanh ứng lực trước phải được đặt
trong các đường ống kín được bơm vữa, mỡ, v.v...
7.23.2.3 Đối với các
kết cấu được gia cường bằng các thanh FRP, lớp bê tông bảo vệ tối
thiểu cho cốt dọc được lấy bằng tối thiểu của:
- Đường kính tương đương Deq
của nhóm thanh FRP hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với nhóm cốt FRP, đường kính của nhóm thanh
được lấy bằng đường kính tương đương dựa trên diện tích FRP.
Trong đó:
AF,BAR : diện tích của mỗi
thanh FRP
Deq: đường kính
tương đương của nhóm thanh
n: số thanh FRP trong
nhóm
7.23.2.4 Đối với cốt
FRP, lớp bê tông bảo vệ cho các cốt đai trong dầm và cột được lấy tối thiểu
là 1/2 đường kính của cốt đai FRP.
7.23.2.5 Đối với các
kết cấu tiếp xúc
với lửa, yêu cầu đối với lớp bê tông bảo vệ tối thiểu phải được xác định thêm
từ các yêu cầu về khả năng chịu lửa.
7.23.3 Nối cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các mối nối
ghép phải được đặt so le và càng cách xa nhau càng tốt cũng được đặt ở các vùng
chịu biến dạng vừa phải của kết cấu. Mối nối chồng có thể được xem là phân bố
nếu khoảng
cách
từ tâm mối nối ghép này đến tâm mối nối ghép kia lớn hơn chiều dài phát triển
tính theo TCVN 6170-6.
7.23.3.2 Tại các mối
nối chồng của cốt thép chịu kéo, chiều dài phát triển cần thiết ít nhất phải
bằng chiều dài phát triển cần thiết được tính toán theo mục K. Các thanh thép
trơn cũng phải có móc neo.
7.23.3.3 Các thanh và
bó thanh được nối bằng cách nối chồng phải tiếp xúc với nhau.
Những khu vực cần có sự truyền lực
giữa các thanh liền kề, không được đặt chồng lên nhau, được thiết kế theo mục
7.15.1.3 và 7.15.1.4.
Cốt thép nối chồng phải có cốt thép
ngang phân bố dọc theo chiều dài mối nối, và có tổng diện tích mặt cắt ngang ít nhất
là 70% diện
tích mặt cắt ngang của một thanh được nối chồng.
Nếu thanh được nối chồng có đường kính lớn hơn
hoặc bằng 16 mm, thì cốt thép ngang phải được bố trí đều nhau trong phần thứ ba
bên ngoài của mối nối chồng.
Khi đường kính tương đương lớn hơn 36
mm đối với bê tông cốt liệu thường và 32 mm đối với bê tông cốt liệu nhẹ, thì
các thanh trong bó với tối đa ba thanh sẽ được nối chồng riêng lẻ sao cho ở tất cả các tiết
diện đều không quá bốn thanh.
Chiều dài mối nối được tính
theo mục K108.
Mối nối trong các cấu kiện chịu kéo
phải được đặt so le và các mối nối phải đi kèm hoặc gần thép đai có tổng diện
tích mặt cắt ngang ít nhất bằng hai lần diện tích của thanh được nối và khoảng
cách không lớn hơn 10 lần đường kính của một thanh được nối.
7.23.4 Uốn cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.4.2 Cốt thép
không được uốn quanh đường
kính gối uốn nhỏ hơn 1,5 lần đường kính của gối uốn thí nghiệm được sử dụng khi
chứng minh tính uốn của thép, hoặc ở nhiệt độ thấp hơn tính chất uốn đã được ghi
chép. Đường kính gối uốn tối thiểu được đưa ra trong Bảng 16 đối với cốt thép
theo tiêu chuẩn EN 10025
hoặc EN 10080. Đối với cốt thép theo các tiêu chuẩn quốc tế khác như ISO
6935, ASTM và ACI, các tiêu
chí uốn phải phù
hợp với tiêu chuẩn vật liệu được áp dụng. Việc sử dụng đường kính gối uốn thấp
hơn đường kính cho phép trong Bảng 17 cần có ghi chép phù hợp với mục
7.18.1.12.
Bảng 16. Đường
kính gối uốn được cho phép (mm) trong uốn cốt thép đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn
EN 10025 hoặc EN 10080
Loại cốt thép
Đường kính
thanh thép (mm)
5
6
7
8
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
14
16
20
25
32
B500Ca)
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
25
32
40
50
80
125
160
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
32
40
50
63
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
40
50
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
B500A
25
32
32
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
63
G250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
32
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cốt thép
có gờ cuộn cán nóng được xử lí nhiệt có thể uốn cong với nhiệt độ xuống tới
âm 20°C
b) Đối với
cốt thép loại B500B loại gối uốn ở dòng trên có thể được sử
dụng trong uốn ở nhiệt độ
trên 0°C.
7.23.4.3 Nhiệt độ
trong cốt thép không được dưới -10°C trong khi uốn.
7.23.4.4 Đối với cốt
thép được uốn bình thường theo tiêu chuẩn EN 10025 hoặc EN 10080, có thể sử
dụng đường kính gối uốn trong Bảng 17 mà không cần phải có ghi chép theo mục
7.18.1.12. Đối với thép đai và móc neo, xem mục 7.23.4.8.
Bảng 17.
Đường kính gối uốn cho
phép (mm) khi uốn cốt thép không tuân theo 7.18.1.12
Độ bền kéo của
cốt thép (fsk) MPa
Đường kính
thanh thép (mm)
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
10
11
12
14
16
20
25
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
125
160
160
200
200
250
250
320
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
630
250
50
63
80
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.4.5 Cốt thép bị
uốn được làm thẳng hoặc uốn
lại sẽ không được
uốn cong quanh gối uốn có đường kính nhỏ hơn 1,5 lần đường kính của gối uốn thí
nghiệm được sử dụng khi chứng minh đặc tính lão hóa của thép.
Đối với cốt thép theo tiêu chuẩn EN
10025 hoặc EN 10080 có thể sử dụng các đường kính gối uốn trong Bảng 18.
Bảng 18.
Đường kính gối uốn cho phép trong uốn cốt thép (mm)
theo tiêu chuẩn EN 10025 hoặc EN 10080 uốn lại hoặc
nắn thẳng
Loại cốt
thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
8
10
11
12
14
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
B500C
32
40
50
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
160
320
B500B
63
80
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
160
200
B500A
50
63
63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
125
125
G250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
63
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cốt thép được nắn thẳng hoặc uốn cong
không được sử dụng trong các cấu kiện cốt thép chịu mỏi.
7.23.4.6 Các thanh cốt
thép loại “Tempcore” hoặc tương
tự không được xử lý nhiệt khi uốn cong hoặc nắn thẳng.
7.23.4.7 Thép đai và
móc neo phải được làm từ cốt thép có thể hàn được.
7.23.4.8 Việc kiểm tra
theo mục 7.18.1.12 là không bắt buộc đối với thép đai và móc neo, nếu
gối uốn có đường kính không lớn hơn 100mm và thanh ngang có đường kính không nhỏ
hơn đường kính của thanh bị uốn và đường kính không ít hơn 0,3 lần của đường
kính gối uốn
được
sử dụng nằm ở đoạn uốn. Với bất kể mức cường độ nào, cốt thép như vậy
sẽ luôn luôn có thanh ngang ở đoạn uốn.
Đoạn thẳng sau đoạn uốn của móc neo có thể được đặt
song song với bề mặt nếu đường kính thanh cốt thép không lớn hơn 16 mm. Nếu
đường kính lớn hơn, đoạn thẳng phải được uốn cong vào mặt cắt,
sao cho lớp bê tông bảo vệ không bị va đập bởi việc các móc neo kéo thẳng ra
khi thanh cốt thép bị kéo căng. Độ uốn ít nhất là 135°.
7.23.4.9 Các thanh cốt
thép có mối hàn có
thể uốn cong
quanh đường kính gối uốn theo mục 7.23.4.1 đến 7.23.4.8 miễn là khoảng cách
giữa điểm bắt đầu đoạn uốn và điểm hàn lớn hơn hoặc bằng bốn lần đường kính của
thanh.
7.23.4.10 Đối với các
kết cấu chịu tải trọng tĩnh lả chủ yếu, thanh thép có thể uốn cong tại điểm hàn
với đường kính gối uốn như trong Bảng 17.
7.23.4.11 Đối với các
kết cấu chịu tảl trọng mỏi, đường kính uốn cho lưới thép hàn phải lớn hơn hoặc
bằng 100 lần đường kính dây hàn nếu mối hàn nằm ở ngoài biên của đoạn
uốn, hoặc 500
lần đường kính của dây
nếu mối hàn nằm ở bên trong đoạn uốn.
7.23.4.12 Cốt thép ứng
lực trước không được uốn cong hoặc được đặt với độ cong lớn hơn (sharper) tạo
ra ứng suất cực đại trên thép - gây ra bởi độ cong kết hợp với ứng lực trước - vượt
quá 95% ứng suất chảy dẻo hoặc 0,1% ứng suất thử. Trường hợp yêu cầu
độ cong lớn, thép sẽ bị uốn cong trước khi được đặt vào kết cấu. Điều này chỉ
được chấp nhận nếu chứng minh được đối với các loại và các kích thước thép đang
xét thì việc uốn trước đó không gây hại tới hiệu suất của thép như cốt thép ứng
lực trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.5.1 Mối quan hệ
giữa cường độ cốt FRP và độ uốn trong thanh FRP được nêu ra trong mục
7.12.1.10.
7.23.6 Diện tích cốt
thép tối thiểu - Quy định chung
7.23.6.1 Cốt thép tối
thiểu phải được cung cấp để đảm bảo khả năng chịu lực tối thiểu chống chịu các
vết nứt lớn và có hại, bằng cách truyền lực chịu kéo khi bê tông nứt lên cốt
thép.
7.23.6.2 Trong mỗi
trường hợp, khi xác định cốt thép tối thiểu phải được xem xét tới kết cấu thực
tế và các trạng thái ứng suất.
7.23.6.3 Đối với các
kết cấu chịu áp suất từ chất lỏng hoặc khí, giá trị số của ftk được thay
bằng (ftk + 0,5ρw)
trong công thức để tính toán lượng cốt thép tối thiểu cần thiết,
trong đó ρw
là áp suất chất lỏng hoặc khí.
7.23.6.4 Các mối nối
thi công phải xác định cụ thể lượng cốt thép tối thiểu không ít hơn cốt thép
tối thiểu cần thiết cho từng phần bê tông.
7.23.6.5 Các kết cấu
được đặt tại môi trường khắc nghiệt và trong các kết cấu mà độ kín khít là đặc
biệt quan trọng, cần phải xác định một lượng cốt thép phân bố đủ qua tất cả
các mối nối bê tông. Nên cần có một tiết diện ngang lớn hơn ít nhất 25% so với
cốt thép tối thiểu cần thiết cho
các phần được đúc bê tông với nhau.
7.23.6.6 Trong các bản
bê tông, khoảng cách giữa các cụm ứng lực trước không lớn hơn 6 lần độ dày của
tấm.
7.23.7 Diện tích cốt
thép tối thiểu – bản sàn/tấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.7.2 Tổng chiều dày
của tiết diện ngang h không được nhỏ hơn Li /135, trong đó Li là khoảng
cách giữa các điểm có mô men triệt tiêu.
7.23.7.3 Đối với các hệ
thống tấm chịu lực
hai phương, Li áp dụng cho
đường kính hai hướng thấp hơn, và đối với các tấm công xôn:
Li = 2.L
Trong đó L lả chiều dài của tấm
côngxon.
7.23.7.4 Trên bề mặt
cốt thép chính và trực tiếp trên phần này, cần đặt cốt thép tối thiểu liên tục
cho các kết cấu gia cường
cốt thép, cốt thép phải có tổng diện tích mặt cắt ngang bằng:
Trong đó:
kw = 1,5 - h/h1 ≥ 1,0
h chiều cao của mặt cắt tiết diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¦tk được xác
định trong mục 7.23.6.3.
Tại các gối đỡ bên trong, cốt thép này
có thể được phân phối tại một nửa ở mặt trên và một nửa ở mặt dưới.
Đối với các cấu kiện cốt
FRP, ¦tk phải được
thay thế cho các ứng suất trong cốt FRP là:
- 4‰ biến dạng đối với các cấu kiện dễ
bị ảnh hưởng bởi các vết nứt
có thể nhìn thấy hoặc
- 6‰ biến dạng đối với các cấu kiện ít
bị ảnh hưởng bời các vết nứt có thể nhìn thấy được.
- Để đánh giá ứng suất tương ứng với
điều này độ biến dạng EFd sẽ được sử dụng.
7.23.7.5 Trong các kết
cấu áp dụng các yêu cầu đặc biệt đối với giới hạn bề rộng vết nứt, cốt thép tối
thiểu ít nhất phải gấp đôi giá trị nêu trên.
Khoảng cách giữa các thanh cốt thép
phụ trong cùng một lớp không được vượt quá 3 lần độ dày tấm bê tông và không
lớn hơn 500 mm.
7.23.7.6 Tại nhịp và
trên gối đỡ, cần
phải xác định cốt thép chính không nhỏ hơn lượng cốt thép tối thiểu cần thiết
trên mặt chịu kéo. Trong nhịp và trên gối đỡ, khoảng cách giữa các thanh cốt
thép chính không được lớn hơn 2 lần độ dày tấm và không lớn hơn 300mm. Khi cắt
giảm lượng cốt thép chính, khoảng cách này có thể tăng gấp 4 lần độ dày hoặc
600mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.7.8 Cốt thép
chính tối đa giữa các gối đỡ phải
được kéo dài hơn trên lý thuyết:
- 30% tại gối đỡ đơn
- 25% tại gối đỡ cố định hoặc
liên tục.
7.23.7.9 Với gối biên
đơn giản, cốt thép chính phải được neo với một lực ít nhất bằng khả năng chịu
lực của cốt thép tối thiểu được yêu cầu.
7.23.7.10 Trong hệ sản hai phương,
các quy định này áp dụng cho cả hai phương cốt thép.
7.23.7.11 Tại gối biên, cốt
thép ở trên cùng
tối thiểu phải bằng với lượng cốt thép nhỏ nhất cần thiết, thậm chí khi giả định
trong các tính toán không ngàm, nếu phần gối đỡ đầu mút của bản sàn là không tự do hoàn
toàn. Đối với các hệ
thống sàn một phương, cốt thép trên có thể bỏ qua tại các gối biên song song
với cốt thép chính.
7.23.7.12 Đối với các
gối đỡ bên trong, cốt thép ngang được tính theo mục 7.23.7.5 và mục 7.23.7.6 có thể được
phân bố một nửa ở mặt trên và
một nửa ở mặt dưới.
7.23.7.13 Thông thường
các bản sàn không cần thép đai hoặc các loại cốt thép chịu lực cắt khác. Đối
với các cấu kiện cốt thép, cốt thép chịu cắt cần có diện tích
mặt cắt ít nhất bằng (mm2/mm2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các cấu kiện cốt FRP, ¦sk tương ứng
với ứng suất cốt FRP là:
- 4‰ biến dạng đối với các cấu kiện dễ bị
ảnh hưởng bởi các
vết nứt có thể nhìn thấy hoặc
- 6‰ biến dạng đối với các cấu
kiện ít bị ảnh hưởng bởi các
vết nứt có thể nhìn thấy.
Để đánh giá ứng suất tương ứng với
điều này độ biến dạng EFd sẽ được sử dụng.
7.23.8 Diện tích cốt
thép tối thiểu - sàn phẳng
7.23.8.1 Các sàn
phẳng là sàn có cốt thép
chính ở hai hướng và các cột đỡ liên kết với sàn. Đầu của các cột có thể được
mở rộng thành mũ cột
(capital). Các sàn có thể có
hoặc không có bản mũ cột (drop panel) trên mũ cột.
Sàn phải có độ dày tối
thiểu là:
(l - 0,7 ∙ bk) / 30 ≥ 130mm đối
với sàn không có bản mũ cột
(l - 0,7 ∙ bk) / 35 ≥ 130mm đối
với sàn có bản mũ cột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bk là chiều rộng của mũ
cột ờ dưới sàn hoặc cốt thép. bk không được có giá trị thấp
hơn chiều
rộng
của cột theo hướng sàn hoặc giá trị lớn hơn giá trị tương ứng với độ nghiêng
60° của mặt mũ cột vào mặt phẳng nằm ngang.
7.23.8.2 Đối với các cấu
kiện cốt thép, cốt thép sàn phải có diện tích mặt cắt ngang ít nhất bằng:
, theo từng hướng chính
Trong đó:
kw lấy ấy theo
mục 7.23.7.4
¦tk xác định trong mục
7.23.6.3
Đối với các cấu kiện cốt FRP, ¦tk tương ứng
với ứng suất cốt FRP là:
- 4 ‰ độ biến dạng đối với các cấu
kiện dễ bị ảnh hưởng bởi các vết nứt nhìn thấy được hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá ứng suất tương ứng
với điều này độ biến
dạng EFd sẽ được sử
dụng.
7.23.8.3 Ở giữa sàn,
khoảng cách giữa các thanh không được vượt quá 300 mm.
7.23.8.4 Trên các cột
ở sàn phẳng có cốt thép dự ứng không có lực liên kết liên tục, cốt thép không
ứng lực trước ở mặt trên phải có diện tích không nhỏ hơn diện tích yêu cầu theo
quy định của điều này, bất kể trạng thái ứng suất như nào.
7.23.9 Diện tích cốt
thép tối thiểu - dầm
7.23.9.1 Chiều cao
tiết diện ngang h thường không nhỏ hơn Li /35.
Li là khoảng cách giữa
các điểm uốn ngược. Đối
với dầm chìa, Li = 2.L. và L
là chiều dài của công xôn.
7.23.9.2 Dầm cốt thép
chữ nhật cần có cốt thép ở mặt chịu kéo, ít nhất bằng:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¦tk xác định
trong mục 7.23.6.3
Ở phía mặt chịu nén, cốt thép không
được nhỏ hơn một nửa giá trị này, nếu không có ghi chép đầy đủ.
7.23.9.3 Dầm cốt thép
có bản cánh, cốt thép tối thiểu phải được quy định cho bụng như đối với dầm chữ nhật.
Các cánh chịu lực kéo căng phải
được đặt cốt thép bổ sung theo
công thức sau:
Trong đó:
Ac¦: diện tích
mặt cắt ngang hữu hiệu của bản cánh, hf.beff
beff: phần chiều dày của
sàn theo mục 7.4 được giả định là có
tác dụng khi chống lại lực kéo
hf: độ dày của cánh
(flange) (sàn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong dầm có trục trung hòa nằm gần
cánh, diện tích thép có thể giảm xuống đến:
Trong cánh chịu lực nén, yêu cầu cốt
thép tối thiểu là:
7.23.9.4 Trong dầm,
cốt thép chính tối đa trong nhịp phải được kẻo dài thêm:
- 30% giá đỡ đơn giản
- 25% giá đỡ cố định hoặc liên tục.
Trong cả hai trường hợp, ít nhất 2
thanh phải được kéo dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.9.5 Dầm chữ T
song song với phần cốt thép chính của tấm sàn phải có cốt thép ngang trên dầm
không nhỏ một nửa cốt thép
chính của tấm sản ở giữa nhịp,
cốt thép trên cùng này phải được kéo dài ít nhất 0,3 lần chiều dài nhịp của tấm
sàn tới cả hai phía của dầm.
7.23.9.6 Thông thường,
cần phải có các thép đai (stirrup) dọc theo chiều dài của dầm bất kể cường độ
tác động của lực cắt như nào. Trong các cấu kiện cốt thép, thép đai này cần phải có
diện tích mặt cắt tương ứng bằng:
Trong đó:
Ac: diện tích bê tông
của bụng dầm
α : góc giữa các cốt
đai và trục dọc của dầm. Góc không được lấy dưới 45°
¦tk xác định trong mục
7.23.6.3
Cường độ chịu kéo ¦tk không được
nhỏ hơn 2,55 MPa. Khoảng cách giữa các thép đai không được vượt quá
0,6 h’ và không quá 500 mm. Các thanh thép đai sẽ bao bọc tất cả các cốt thép
chịu kéo, nếu cần có thể dùng thép đai ghép nối. Trong dầm có tiết diện phần
cánh, cốt thép ngang nằm ngoài cốt thép dọc được giả sử sẽ bao bọc cốt thép
dọc. Thanh cốt thép dọc sẽ được đặt tại
tất cả các góc của
thép đai và tại tất cả móc neo. Đường kính của thanh dọc này không được nhỏ hơn
đường kính của thép đai.
Nếu chiều cao của dầm vượt quá 1200
mm, phải đặt thêm một cốt thép dọc trên bề mặt của bụng dầm. Cốt thép này không
được nhỏ hơn cốt đai tối thiểu cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.9.7 Đối với các
cấu kiện cốt FRP, các quy định về ứng suất dọc và cốt thép chịu nén trong mục
7.23.9.2 và 7.23.9.6 (bàn gập) phải được sửa lại bằng cách thay thế ¦sk bằng ứng
suất trong cốt FRP là:
- 4 ‰ độ biến dạng đối với
các cấu kiện dễ bị ảnh hưởng bởi các vết nứt nhìn
thấy được hoặc
- 6 ‰ độ biến dạng đối
với các cấu kiện ít bị ảnh hưởng bởi các vết nứt nhìn thấy được
Để đánh giá ứng suất tương ứng với độ
biến dạng này, Efd phải được sử dụng.
7.23.9.8 Yêu cầu đối
với thép đai tối thiểu có thể bỏ qua đối với các bản cỏ sườn với các sườn ở một hoặc hai
hướng, hợp nhất với một tấm trên cùng. Phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Chiều rộng sườn phải ít nhất là 60
mm và chiều cao không được quá 3 lần chiều rộng tối thiểu
- Khoảng cách giữa các sườn không được
quá 500 mm
- Độ dày của tấm trên cùng phải ít
nhất là 50 mm và phải có cốt thép ít nhất bằng với cốt thép tối thiểu cần
thiết cho các tấm.
Đối với bản có gân (ribbed slab) không
thỏa mãn các yêu
cầu này thì phải áp dụng các quy tắc cho dầm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.10 Diện tích cốt
thép tối thiểu - Cột
7.23.10.1 Kích thước
của cột không được nhỏ hơn:
- Tổng diện tích tiết diện là 40 000
mm2
- Kích thước mặt cắt ngang tối thiều
là 150 mm đối với cột có cốt thép
- Kích thước mặt cắt ngang tối thiểu
là 200 mm đối với cột không có cốt thép.
7.23.10.2 Cột có cốt
thép có tổng diện tích
mặt cắt ngang cốt thép dọc không được nhỏ hơn:
0,01.Ac và 0,2.Ac.¦cn./¦sk
Đối với các cấu kiện cốt FRP, ¦sk tương ứng
với ứng suất cốt FRP là:
- 4 ‰ độ biến dạng đối với
các cấu kiện dễ bị ảnh hưởng bởi các
vết nứt nhìn thấy được hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.10.3 Cốt thép tối
thiểu phải đặt đối xứng. Đường
kính cốt thép
dọc không được nhỏ hơn 10 mm. Nếu cột có một mặt cắt lớn hơn cốt thép tối thiểu được yêu
cầu về mặt cấu trúc thì có thể được xác
định bởi tiết diện
mặt cắt được yêu cầu về mặt cấu trúc.
7.23.10.4 Nếu cốt thép
dọc trong cột không được kéo dài đến kết cấu ở dưới, các thanh nối (splicing
bars) phải được kéo dài lên cột với tổng diện tích ít nhất bằng với cốt thép
cần thiết cho cột.
7.23.10.5 Nếu các thanh
ở đầu cột được
uốn cong về phía tâm để mở rộng đến cột với một
phần nhỏ hơn nằm phía trên, thì độ nghiêng dọc không được vượt quá 1:6, và điểm
uốn cong phải nằm cách đầu cột tối thiểu 100 mm.
7.23.10.6 Nếu diện tích
cốt thép dọc lớn hơn 2% diện tích mặt cắt ngang của cột, việc nối chồng tại các
gờ ngang sẽ được giới hạn ở một phần tương ứng với 2% diện tích của cột. Các
thanh nối và thanh liên tục phải được đặt đối xứng trên mặt cắt ngang của cột.
7.23.10.7 Vị trí của
việc cốt thép dọc phải được đặt với các thép đai bao quanh phần cốt thép với
khoảng cách không vượt quá 15 lần đường kính cốt thép dọc. Ngoài ra cốt thép
dọc sẽ được đặt tại tất cả các điểm uốn cong. Cốt thép chịu nén cần thiết không được đặt
cách góc cốt ngang, thép đai hoặc móc neo xa hơn 15 lần đường kính thanh đỡ.
7.23.10.8 Nếu sử dụng
mác bê tông C55 hoặc cao hơn, khoảng cách của các mối nối phải được giảm xuống
10 lần đường kính cốt thép dọc, và các thanh thép đai là các thanh có gờ có
đường kính ít nhất bằng 10 mm.
Đối với các cấu kiện cốt FRP, thép đai
là các thanh FRP có đường kính ít nhất bằng 10 mm. Khối lượng thép đai tối
thiểu (mối nối) không được thấp hơn các quy định về thép đai trong dầm mục
7.23.9.6 được sửa đổi trong mục 7.23.9.7.
7.23.10.9 Trong các cột
có cốt thép xoắn lò xo (spiral reinforced columns) phải được uốn cong bằng máy
và phải có hình tròn ở các phần
vuông góc với hướng của lực. Mỗi vòng cuốn lên không được vượt quá 1:7 đường
kính thép. Khoảng cách giữa các vòng xoắn không được lớn hơn 60 mm và không
được nhỏ hơn 35mm. Cốt thép xoắn lò xo kèo dài qua toàn bộ chiều dài của cột và
chỉ được phép bỏ qua khi cột được nhúng vào một bản bê tông cốt thép ở tất cả
các phía. Việc ghép nối cốt thép xoắn lò xo giữa các tầng bê tông phải được
thực hiện dưới dạng mối nối hàn. Khi
kết thúc một xoắn ốc, thanh xoắn sẽ được uốn hướng vào tâm và phải có chiều dài
neo ít nhất bằng 25 lần đường kính của thanh. Các thanh thép trơn phải được uốn lại thành
móc. Phần đầu của cột có cốt thép xoắn lò xo phải đủ độ bền để chống lại sự gia
tăng ứng suất trong phần lõi. Nếu việc truyền lực không được bảo đảm theo cách
khác, độ cao chuyển tiếp của một vòng xoắn ít nhất bằng đường kính lõi của các
cột sẽ được đặt vảo móng của cột.
Các yêu cầu trên không áp dụng cho các
cấu kiện cốt FRP. Ảnh hưởng của các
thanh FRP xoắn lò xo lên độ dẻo và độ bền của cột đòi hỏi phải nghiên cứu thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.11.1 Vách cốt thép
thép phải có cốt thép ngang với diện tích mặt cắt tương ứng với:
Đối với cốt thép ngang trong các vách
ngoài:
Đối với các vách trong, cốt thép theo
chiều ngang và dọc:
Đối với cốt thép kết cấu tấm vỏ theo
cả hai hướng.
Trong đó ¦tk được xác định trong
mục 7.23.6.3.
Đối với các cẩu kiện cốt FRP, ¦tk tương ứng
với ứng suất cốt FRP là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 6 ‰ độ biến dạng đối
với các cấu kiện ít bị ảnh hưởng bởi các vết nứt nhìn thấy được
7.23.11.2 Trong các kết
cấu đòi hỏi phải có những giới hạn rõ ràng về độ rộng vết nứt, lượng cốt thép
ngang phải tối thiểu bằng 2 lần so với các giá trị nêu trên. Lượng cốt thép
ngang có thể cắt giảm
nếu tấm vách có thể thay đổi chiều dài theo hướng ngang và nếu có thể chứng
minh bằng tính toán cốt thép đã chọn có thể chống lại các lực gây ra do tải
trọng, co ngót và thay đổi nhiệt độ
với độ rộng vết nứt có thể chấp nhận được. Khoảng cách giữa các thanh ngang
trong cùng một lớp không được lớn hơn 300 mm.
7.23.11.3 Khoảng cách
giữa các thanh thép đứng trong cùng một lớp không được vượt quá 300 mm. Tại các
lỗ khoét trên vách, ngoài lượng cốt thép tối thiểu được đưa ra ở trên, ít
nhất 2 thanh thép có gờ có đường
kính 12 mm phải được đặt song song với các cạnh hoặc đường chéo ở các góc, và
chiều dài neo của hai bên phải bằng ít nhất 40 lần đường kính của thanh.
Đối với các cấu kiện cốt FRP, các
thanh FRP sẽ được sử dụng thay vì thép có gờ. Số lượng và đường kính của thanh
được xem xét với EF khác nhau đối với cốt FRP so với cốt thép.
7.23.11.4 Với các tấm
vách tiếp xúc trực tiếp với lực uốn
do tải trọng nén cục bộ gây ra thì áp dụng các yêu cầu đối với lượng cốt thép
tối thiểu trong các
tấm theo mục 7.23.7.
7.23.12 Diện tích cốt
thép tối thiểu - Móng có cốt thép
7.23.12.1 Mỏng có độ
dày không nhỏ hơn 10 lần đường kính thanh cốt thép hoặc 200 mm, tùy vào kích
thước nào nhỏ hơn.
7.23.12.2 Cốt thép chịu
lực kéo tại đáy cột mỏng có thể được phân bố đều trên toàn bộ chiều rộng nếu chiều
rộng không vượt quá 5 lần đường kính của cột được đo theo cùng một
hướng. Nếu chiều rộng của mỏng lớn hơn, 2/3 cốt thép chịu kéo sẽ được đặt ở
giữa móng, trừ khi xác định được phân bố chính xác hơn.
7.23.12.3 Móng phải
được xem như là dầm hoặc bản bê tông với lượng cốt thép tối thiểu. Tham khảo
mục 7.23.7, 7.23.8 và 7.23.9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.13.1 Các kết cấu
phải được thiết kế, hình thành và thi công để các biến dạng được yêu cầu theo
tính toán khi áp dụng các ứng lực trước. Ảnh hưởng của từ biến sẽ được xem xét
khi cần thiết.
7.23.13.2 Tại các điểm
neo, kích thước bê tông phải đủ để đảm bảo truyền các lực neo thu được. Tài
liệu phải dựa trên tính toán hoặc các thí nghiệm đối với điểm
neo được đề cập.
7.23.13.3 Ngay bên
trong neo đối với cốt thép ứng lực trước, cần phải có cốt thép bổ sung dưới
dạng một tấm lưới hàn vuông góc với hướng của lực hoặc cốt thép đặt theo vòng
tròn. Nếu ứng suất trong bề mặt tiếp xúc giữa các cấu kiện neo và bê tông vượt
quá ¦cd, điều này sẽ
được
áp
dụng, số lượng cốt thép bổ sung này sẽ được ghi chép lại bằng các thí nghiệm
hoặc tính toán cho loại neo được đề cập.
7.24 Kiểm
soát ăn mòn
7.24.1 Quy định
chung
7.24.1.1 Phần này
không áp dụng đối với các kết cấu chỉ được gia cường bằng cốt FRP.
7.24.1.2 Các yêu cầu
đối với thiết bị và sự bố trí chống ăn
mòn thường được đưa ra trong TCVN 6170-8 : 1999.
7.24.1.3 Kết cấu bê
tông cố định và kết cấu liên quan đến việc sản xuất dầu và khí đốt bao gồm các
cấu kiện vĩnh cửu làm bằng thép carbon đòi hòi phải có sự bảo vệ chống ăn mòn,
cả phần trên cùng và trong các giếng. Ngoài ra, các giếng khoan và giếng chìm
có thể gồm các hệ thống cơ khí như đường ống dẫn cung cấp nước biển phía trên,
kho lưu trữ và xuất khẩu dầu thô. Các hệ thống đường ống này tiếp xúc với môi
trường ăn mòn cả bên trong lẫn bên ngoài. Ống đứng và ống chữ J có thể được đặt
trong hoặc ngoài giếng. Giếng khoan chứa các dây dẫn và các cấu kiện chống đỡ
với diện tích bề mặt lớn cũng được bảo vệ khỏi sự ăn mòn. Tuy nhiên, việc kiểm
soát ăn mòn bên trong các ống đứng, ống dẫn và hệ thống đường ống có chứa
chất lỏng khác ngoài nước biển không được bao gồm trong Tiêu chuẩn này.
Thép có gờ và bó cốt thép ứng lực
trước phải được bảo vệ đầy đủ bằng bê tông, nghĩa là có đủ lớp bê tông bảo vệ,
phải tính đến chất lượng/loại cốt liệu và giới hạn bề rộng vết nứt trong thiết
kế. Tuy nhiên, các phần của thép thanh có gờ tiếp xúc tự do với nước biển trong
trường hợp hư hại bê tông, ống thấm và các bộ phận chống đỡ khác nhau thường
yêu cầu phải được bảo vệ chống ăn mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.24.2.1 Một kết cấu
bê tông cố định sẽ tiếp xúc với nhiều loại môi trường ăn mòn ở biển khác nhau.
Chúng có thể được chia thành các khu
vực ăn mòn như trong Bảng 19.
Bảng 19. Các
khu vực ăn mòn
Khu vực bên
ngoài
Khu vực bên
trong
Khu vực không khí bên ngoài
Khu vực sóng vỗ
Khu vực ngập bên ngoài
Khu vực bị chôn lấp
Các khu vực không khí bên trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực ngập bên trong
7.24.2.2 Khu vực sóng
vỗ là phần bên ngoài của cấu trúc bị ướt do sự tác động của triều và sóng. Các
khu vực trung gian bao gồm các giếng và các giếng chìm bị ẩm ướt do nước biển
khi thủy triều lên xuống và tác động do sóng vỗ hoặc do chuyển động của mực
nước tiếp xúc dầu thô /đồ dằn. Các khu vực không khí bên ngoài/bên trong và các
vùng ngập nằm trên và dưới các khu vực sóng vỗ/trung gian tương ứng. Khu vực bị
chôn lấp bao gồm các phần của kết cấu bị chôn vùi trong các trầm tích đáy biển
hoặc được bao phủ bởi chất rắn đã xử lý bên ngoài hoặc bên trong.
7.24.2.3 Sự ăn mòn của
các khu vực ăn mòn thay đổi theo chức năng của vị trí địa lý; nhiệt độ là thông
số môi trường chính ở tất cả các khu vực. Trong các khu vực không khí, tần suất
và thời gian chịu ẩm là một yếu tố chính ảnh hưởng đến sự ăn mòn. Trong khu vực
không khí
bên
ngoài, các điều kiện ăn mòn thường nghiêm trọng nhất ở những khu
vực không có mưa và ánh
sáng mặt trời, nhưng tự do tiếp xúc với nước biển và ngưng tụ tạo điều kiện
tích tụ muối biển và độ ẩm trong thời gian ẩm ướt cao. Sự kết hợp giữa nhiệt độ
môi trường cao và thời gian chịu ẩm tạo ra những điều kiện ăn mòn nhanh nhất.
7.24.2.4 Trong các khu
vực không khí và các khu vực trung gian/sóng vỗ, sự ăn mòn chủ yếu do lượng oxy
trong khí quyển chi phối. Tại khu vực ngập bên ngoài và phần
dưới của vùng sóng vỗ, sự ăn mòn hầu hết chịu ảnh hưởng bởi một lớp hà
bám phát triển tương đối dày. Tùy thuộc vào loại hà bám và điều kiện địa
phương, ảnh hưởng có thể làm tăng hoặc hạn chế sự tấn công ăn mòn. Ở các khu vực
ngập nước bên trong và chôn lấp (ví dụ các buồng ngập nước biển), oxy trong
nước biển hầu như không có do hoạt động của vi khuẩn. Tương tự với bề mặt thép
trong các khu vực này, và trong khu vực ngập bên ngoài, chủ yếu bị ảnh hưởng bởi sự phát
triển sinh học - làm chậm lại hoặc ngăn chặn hoàn toàn việc tiếp cận oxy bằng quá
trình truyền chất khuyếch tán. Mặc dù điều này có thể làm chậm quá trình ăn mòn
nhưng sự chuyển hóa ăn mòn từ vi khuẩn có thể tạo ra một cơ chế ăn mòn khác.
7.24.2.5 Sự ăn mòn bị
chi phối bởi hoạt động
sinh học (chủ yếu là do vi khuẩn) được gọi là MIC (ăn mòn vi sinh). Đối với hầu
hết các bề mặt bên ngoài tiếp xúc khu vực ngập và chôn lấp, cũng như
bề mặt bên trong của đường ống dẫn nước biển và nước dằn, sự ăn mòn chủ yếu
liên quan đến MIC.
7.24.3 Các dạng ăn
mòn và tỷ lệ ăn mòn liên quan
7.24.3.1 Hư hỏng do ăn
mòn đối với thép chữ C không có lớp
bọc trong khu vực không khí và trong các khu vực sóng vỗ/trung gian liên quan
đến các ảnh hưởng do oxy thường ít nhiều đồng nhất. Trong khu vực sóng vỗ và
các điều kiện ăn mòn nhiều nhất đối với khu vực không khí bên ngoài (thời gian
ẩm ướt và nhiệt độ môi trường cao), tốc độ ăn mòn có thể lên đến 0,3 mm mỗi
năm, và đối với các bề mặt được làm nóng bên trong khu vực sóng vỗ thậm chí còn
cao hơn nữa (lên đến 3 mm mỗi năm).Trong điều kiện điển hình hơn
đối với khu vực không khí bên ngoài và trong các khu vực không khí bên trong,
tỷ lệ ăn mòn ổn định đối
với thép chữ C (tức là ăn mòn đồng nhất) thưởng khoảng 0,1 mm/năm hoặc thấp
hơn. Trong các khu vực ngập nước và chôn lấp, sự ăn mòn chủ yếu là do MIC gây
ra các tổ hợp ổ rỉ. Các mối hàn thường bị tấn công nhiều hơn. Quá trình ăn mòn
đồng bộ không vượt quá 1 mm/năm và nhưng tỉ lệ ăn mòn thậm chí cao hơn: 1mm/năm
và có thể cao hơn trong điều kiện thuận lợi đối với hoạt động của
vi khuẩn (nhiệt độ môi trường từ 20°C đến 40°C và tiếp xúc với vật liệu hữu cơ,
kể cả dầu thô).
7.24.3.2 Trong hầu hết
các trường hợp, khả năng chịu tài trọng tĩnh của các cấu kiện lớn không bị sự
ăn mòn vi sinh MIC ảnh hưởng đến hình dáng cục
bộ. Hệ thống đường ống được áp
dụng tượng tự khui chịu tải trọng nổ. Tuy nhiên, sự rò rỉ trong đường ống qua
các lỗ xuyên hoặc sự nứt mỏi ban đầu của các cấu kiện chịu tải theo chu kỳ cũng
có thể gây ra ăn mòn vi sinh MIC.
7.24.3.3 Sự tương tác
galvanic (nghĩa là tương tác
giữa kim loại và điện phân) của thép các bon ví dụ như thép không rỉ hoặc hợp kim
đồng có thể làm
tăng tỷ lệ ăn mòn đã
đưa ra trong 7.24.3.1. Ở bề mặt bên ngoài trong các khu vực ngập nước và bị
chôn lấp, có thể
chống lại sự ăn mòn galvanic một cách hiệu quả bằng phương pháp bảo vệ ca tốt.
Trong các khu vực không khí và trung gian, và bên trong các hệ thống đường ống,
chống lại ăn mòn galvanic bằng cách tránh tiếp xúc kim loại hoặc điện phân với
các vật liệu không tương thích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.24.4 Bảo vệ Catốt
7.24.4.1 Chi tiết
thiết kế hệ thống bảo vệ catốt được nêu trong các TCVN 6170-8 :1999
7.25 Thiết
kế kết cấu bê tông cốt sợi
7.25.1 Quy định
chung
7.25.1.1 Các sợi gia
cường ngắn được thêm vào bê tông với số lượng nhỏ để tăng cường độ chịu kéo của
bê tông. Các sợi gia cường có thể là thép hoặc FRP. Số lượng sợi được thêm vào
bê tông để đảm bảo khả năng phối trộn và thi công tốt sẽ phụ thuộc vào loại
sợi, chiều dài,
hình
dạng và đặc tính bê tông (độ sụt, cấu kiện nhẹ, bê tông trọng lượng bình
thường, độ bền, phụ gia, v.v...).
7.25.1.2 Các tính chất
của bê tông cốt sợi phải được ghi lại để phối hợp trên thực tế. Các công thức đưa ra
trong tiêu chuẩn này nhằm xác định độ bền đặc trưng, độ bền kéo đặc trưng, mô
đun của đàn hồi chỉ được coi là hướng dẫn. Tài liệu tham khảo được trình bày
trong TCVN 6170-6 về yêu cầu vật liệu.
7.25.1.3 Trong tiêu
chuẩn này, tác động của cường độ chịu kéo của bê tông ¦td như sau:
- Phần 7.12 - Độ bền chịu cắt.
Trong phần này, bê tông kết hợp cốt sợi gia cường, ¦td, có thể thay
thế ¦td, đối với
riêng bê tông.
- Phần 7.14 - Phương pháp thiết kế
chung các cấu kiện chịu lực trong mặt phẳng. Không thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần 7.21 - Trạng thái giới hạn làm
việc. Không thay đổi. Các tính toán về độ rộng vết nứt phải được tính toán dựa
trên cường độ chịu kéo của bê tông, không phải cường độ chịu kéo của bê tông
gia cường bằng sợi.
- Phần 7.22 - Thiết kế bằng Thử
nghiệm. Ảnh hưởng của tải trọng cố định phải được đánh giá trong
các kết quả kiểm tra ngắn hạn.
- Phần 7.23 - Các quy tắc đối với việc
Triển khai Chi tiết cốt thép. Không thay đổi. Lượng cốt thép tối thiểu phải dựa
trên ¦tk của bê tông
chứ không phải là cường độ chịu kéo gia tăng của bê tông gia cường bằng cốt
sợi.
7.25.1.4 Tác động của
việc thiết kế bằng việc bao gồm cốt sợi trong bê tông phù hợp tiêu chuẩn này phải
thay cường độ chịu
kéo thiết kế ¦tk trong mục
7.12.2 bằng ¦tk đã sửa
đổi đối với bê tông cốt
sợi. Phải ghi chép lại bằng các phép thí nghiệm trên dầm khi cường độ chịu cắt tăng được
dự đoán theo phương pháp trên đạt khi sử dụng cùng một loại bê tông, cùng loại
sợi, v.v...
7.26 Thiết
kế các kết cấu bằng vữa
7.26.1 Quy định
chung
7.26.1.1 Vữa thường
được sử dụng để liên kết các cấu kiện với nhau. Có các loại liên kết sau:
- Loại A: Các liên kết thép với thép
(ví dụ: khớp nối ống, liên kết cọc ống và phần chuyển tiếp đối với các kết
nối trụ mỏng
cọc đơn (monopile)).
- Loại B: Liên kết thép với bê tông
(ví dụ: liên kết ống thép với móng bê tông, kết cấu gối đỡ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại D: Liên kết cấu kiện bê
tông đúc sẵn bằng liên kết vữa đỗ tại chỗ.
7.26.1.2 Cường độ chịu
nén đặc trưng của vữa phải được xác định từ các thí nghiệm được thực hiện trên
các trụ có đường kính 150 mm, cao 300 mm, xem TCVN 6170-6. Cường độ chịu nén
đặc trưng của vữa sẽ được chuyển đổi thành cường độ bê tông đổ tại chỗ bằng công
thức sau (xem TCVN 6170-6):
¦cn = ¦cck(1 - ¦tk /600)
Trong đó:
¦cck: độ bền nén ống trụ
đặc trưng của vữa xây dựng
7.26.1.3 Cường độ chịu
kéo đặc trưng (¦tk) của vữa
phải được xác định dựa trên thí nghiệm. Xem TCVN 6170-6.
7.26.1.4 Cường độ
chịu kéo đặc trưng phải được chuyển thành cường độ chịu kéo bê tông đổ
tại chỗ để sử dụng trong tính toán thiết kế sử dụng công thức sau (xem TCVN
6170-6):
¦tn = ¦tk(1 – (¦tk /600)0,6)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.26.1.5 Các hệ số vật
liệu được sử dụng cho vữa xây dựng phải theo mục 7.9.1, Bảng 1.
7.26.1.6 Cường độ
thiết kế chịu nén và chịu kéo được tính bằng cách chia cường độ bê tông đổ tại chỗ ¦cn, ¦tn theo hệ số
vật liệu liên quan.
¦cd = ¦cn / gc
¦td = ¦tn / gc
7.26.2 Thiết kế
trong trạng thái giới hạn cực đại và trạng thái giới hạn sự cố
7.26.2.1 Việc thiết kế
liên kết bằng vữa trong trạng thái giới hạn cực đại và trạng thái giới hạn sự
cố phải được thực hiện bằng cách dự đoán phân bố ứng suất chính trong vữa, giả
định vữa sẽ nứt khi ứng suất kéo vượt quá cường độ chịu kéo ¦td, của vữa.
7.26.2.2 Giả định nứt
có nghĩa là phải có một cơ chế truyền tải trọng thay thế, nếu vữa không có ứng
suất kéo.
Ghi chú:
Một phân tích mô hình khung theo
7.12.3 mô tả một phương pháp như vậy. Ví dụ trong một liên kết ống, cấu kiện hình ổng có thể
được coi là chịu lực kéo được cung cấp đủ lực kết dính giữa các cấu kiện thép
hình ống và vữa
được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú:
Vữa được giả định không chịu lực kéo
căng, ngoại trừ lực cắt (yêu cầu các phương trình xác định khả năng chịu cắt của các chi
tiết được thiết kế), có nghĩa là các lực kéo do vết nứt phải được thực hiện bởi các đường
truyền tải trọng thay thế. Có hai phương pháp; hoặc là ghi chép khả năng chịu
cắt của liên kết hoặc giả sử rằng vữa không chịu lực kéo và chuẩn bị một mô hình
chịu tải theo phương pháp phân tích mô hình khung.
Cần chú ý rằng vị trí vữa được áp dụng
trong hầu hết các trường hợp được
xem như là một vùng hình học hoặc tải trọng không liên tục và phải được thiết
kế theo 7.14 và 7.15. Cần tham khảo đặc biệt đối với ứng suất chịu nén giới
hạn, ¦c2d hạn chế
cường độ chịu nén chính khi biến
dạng chịu kéo chính tác động vuông góc với hướng chịu nén chính.
Các ứng suất nén chính sẽ làm tăng khả
năng chịu nén. Sự gia tăng độ bền tối đa trong nén hai chiều là 30%.
7.26.3 Thiết kế
tuổi thọ mỏi
7.26.3.1 Thiết kế tuổi
thọ mỏi của cấu kiện làm bằng vữa (được gia cường bằng thép sợi hoặc thép trơn)
phải được thực hiện theo các quy định chung tại mục 7.19.
7.26.3.2 Độ bền mỏi
thiết kế của vữa được lấy theo mục
7.26.1. Hệ số C5 xác định
Đường cong Wöhler đối với vữa trong mục 7.19.2 phải được lấy từ thực nghiệm của
vữa xây dựng thực tế. Giá trị của C5 phải được ghi lại trong Giấy chứng
nhận vật liệu của vữa.
7.26.3.3 Ở những khu
vực có sự gián đoạn về hình học hoặc tải trọng, tức là ở những nơi mà 7.15 áp
dụng cho thiết kế kết cấu bê tông, áp dụng cùng một nguyên tắc thiết kế cho các cấu
kiện bằng vữa. Độ bền mỏi được lấy theo mục 7.26.3.
7.26.4 Phân tích
phần tử hữu hạn (FE) các liên kết bằng vữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú:
Phương pháp phân tích phần từ hữu hạn
không tuyến tính có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp. Tuy nhiên, các nguyên
tắc chung sau đây là quan trọng nhất:
- Phải thể hiện các
điều kiện biên trong mô hình
- Các điều kiện biên phải được sử dụng
để đảm bảo rằng các ứng suất chịu kéo không được truyền vượt quá khả năng chịu
lực/ma sát
- Để có được kết quả thiết kế đáng tin cậy, các
ứng suất chịu kéo trong phương pháp phân tích phần tử hữu hạn không được vượt
quá cường độ chịu kéo của kết cấu vữa ¦td. Cần chú ý rằng các
hệ số
vật
liệu phải được đưa vào để xác định cường độ vật liệu được sử dụng trong
mô hình phần tử hữu hạn, khi
khả năng thiết
kế được xác định bởi phân tích
phần tử hữu hạn
- Đối với trường hợp ứng suất kéo -
nén kết hợp, ứng suất chịu nén không được lớn hơn ¦c2d xác định trong
7.14 như một phần của lý thuyết trường nén. Trong phân tích phần từ hữu hạn
không tuyến tính, điều này cũng được bao gồm đường bao phá hoại phẳng và khối
toàn diện. Đường bao phá hoại phải thực tế và thể hiện bằng cách so
sánh kết quả đầu ra với kết quả thực nghiệm.
Trong hầu hết các phân tích, sự phá hủy xảy ra khi
ứng suất chịu nén đạt đến cường độ chịu nén mà ứng suất kéo trong vữa đã được chuyển
sang các cấu kiện thép liền kề. Nếu sự phá hủy kéo xảy ra bởi nứt vỡ (không thể truyền các
ứng suất kéo đến cấu kiện thép có gờ) hoặc bời độ trượt biên, thì sự bất ổn
của các phân tích phi tuyến tính có thể xảy ra đột ngột. Đây là một dấu hiệu chung của
phá hủy.
Các phân tích phi tuyến tính có thể dễ bị ảnh hưởng bời sự phá
hủy, ví dụ, các
màng vữa nhỏ từ cấu kiện. Nếu những phá hủy như vậy xảy ra trong mô hình phân tích
phần tử hữu hạn, thì mức độ bất ổn của các phân tích phải được chú ý. Trong một
số trường hợp, đây có thể là tải trọng phá hủy và trong các trường hợp khác mô
hình vẫn sẽ còn khả năng chịu lực, nhưng phải quan sát bất ổn trong các lần lặp
lại khác.
7.26.5 Vữa cốt sợi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.26.6 Liên kết loại
A - Thép với thép
7.26.6.1 Điều này mô
tả liên kết cọc ống thông thường hoặc liên kết bằng vữa giữa các cấu kiện ống.
Sự thay đổi đường kính giữa các
cấu kiện trong và ngoài ống với lớp
vữa ở giữa, sẽ gây ra các ứng suất nén trong vữa. Độ lớn của các ứng suất chịu
nén này phụ thuộc vào đường kính và chiều dày của các kết cấu liên kết.
7.26.6.2 Khả năng chịu
lực trong trạng thái giới hạn cực đại ULS và trạng thái giới hạn mỗi FLS phụ
thuộc vào độ nhám của bề mặt, đường kính của mối nối ống cũng như
độ dày và cường độ của thép và vữa.
7.26.6.3 Kết cấu liên
kết có thể được thiết kế với các khóa chịu cắt (shear key) trên các phần dạng
ống. Các khóa chịu cắt có thể là các mối hàn trên cả hai cấu kiện ống
được kết nối với nhau.
7.26.6.4 Liên kết phải được
thiết kế có tính đến các đặc tính vật liệu và hình học của vữa cũng như của các
khóa chịu cắt (shear key).
Ghi chú:
Các khóa chịu cắt có thể được thiết kế
theo mục 7.5. Cường độ thiết kế vữa phải phù hợp theo 7.9.1 đã được sửa đổi bởi 7.15.1.1 đến
7.15.1.7. Cường độ có thể được đánh giá bằng cách sử dụng mô hình khung trong đó khả năng
chịu lực được cung cấp bởi các ứng suất nén chính. Độ bền của thanh chịu nén
được giới hạn bởi ¦c2d như
được đưa ra trong 7,15.1.7 do các biến dạng chịu kéo vuông góc với cường độ
chịu nén trong khi kiểm tra.
7.26.6.5 Vật liệu vữa
phải được ghi chép lại phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 6170-6 : 2018. Các
đặc tính của vữa phải được ghi chép trong Giấy chứng nhận Vật liệu, xem Phụ lục
H-TCVN 6170-6.
Ghi chú:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất tiếp xúc giữa các khóa chịu
kéo, nếu áp dụng, và vữa cũng phải được kiểm tra tuổi thọ mỏi.
Nếu liên kết vữa ngập trong nước, trong khu
vực sóng vỗ hoặc nếu nước mưa tích tụ trong/trên mối nối, thi xung động
(pumping action) có thể xảy ra do phản ứng động của kết cấu và mối nối; do đó hệ
số C1 để đánh giá
độ bền mỏi phải được lấy bằng 8 cho
bê tông ngập nước giả định bị nứt
7.26.7 Liên kết
loại B - Thép với bê tông
7.26.7.1 Liên kết này
mô tả một liên kết trong đó tấm đỡ thép của một kết cấu thép được nối ghép với
một kết cấu bê tông. Đối với các mục
đích lắp ghép và liên kết, thể tích giữa mặt bích (flange) và cấu kiện bê tông
được đổ đầy vữa để truyền tải trọng. Trong hầu hết các trường hợp, lớp vữa có
độ dày giới hạn. Lực truyền qua vữa sẽ được truyền sang cấu kiện bê
tông như một khu vực chịu tải trọng từng phần, xem 7.18.
7.26.7.2 Độ bền tĩnh
trong trạng thái giới hạn cực đại của vữa sẽ tăng do hạn chế bởi mặt bích
(flange); do đó thiết kế độ bền tại trạng thái giới hạn cực đại có thể tăng lên
với một hệ số.
7.26.7.3 Độ bền của
tải trọng mỏi cũng có thể bị ảnh hưởng bởi lực ma
sát, nhưng các tác dụng ma sát có thể giảm xuống dưới tải trọng mỏi. Nếu nước
tụ lại và làm ướt vữa thì áp dụng hệ số C1 = 10 trên các Đường cong Wöhler trong
mục 7.19.2.
Ghi chú:
Trước khi có nhiều dữ liệu hơn, cường
độ mỏi của vữa và
vữa gia cường bằng cốt sợi sẽ lấy như trong TCVN 6170-6 mà không gia tăng cường
độ do bó tăng cường. Vữa được coi là không được gia cường với các hệ số vật
liệu cho vữa không cốt thép được định nghĩa trong mục 7.9.1.2,
7.26.7.4 Độ bền cục bộ
tại điểm áp dụng tải trọng trong
quá trình tải trọng mỏi cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự lan rộng tải theo 7.18.
Tầm quan trọng của ảnh hưởng này hiện
chưa rõ. Nếu nước tụ lại và làm ẩm ướt bê tông thì áp dụng yếu tố C1 =10 trên các
đường cong Wöhler trong mục 7.19.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.26.8.1 Liên kết này
thường mô tả một liên kết trong đó có hai cấu kiện bê tông được kết nối với nhau.
Đối với mục đích lắp ghép và liên kết, khoảng trống giữa các cấu kiện được đổ đầy vữa xây
dựng để truyền tải. Trong hầu
hết các trường hợp, lớp vữa có có độ dày giới hạn. Lực xuyên qua vữa sẽ được
truyền tới cấu kiện bê tông như một khu vực chịu tải một phần, xem 7.18.
7.26.8.2 Vì chỉ số
Poisson và mô đun đàn
hồi của bê tông và vữa có cùng độ lớn nên không xem xét sự hạn chế bổ sung từ
mặt liên kết giữa vữa và bê tông trong cường độ thiết kế tại trạng thái giới
hạn cực đại.
7.26.8.3 Độ bền cục bộ
dưới điểm áp dụng tải trong quá trình tải mỏi cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự lan rộng
tải theo 7.18. Hiện tầm quan trọng của ảnh hưởng này hiện chưa rõ. Nếu nước có
thể tụ lại và làm ẩm ướt bê tông thì áp dụng hệ số C1 = 10 trên
các đường cong Wöhler trong mục 7.19.2.
7.26.9 Liên kết loại
D - Liên kết hai cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng vữa đổ tại chỗ
7.26.9.1 Liên kết này
thường mô tả một liên kết trong đó một phần bê tông đúc sẵn được liên kết với
một phần bê tông đúc sẵn khác thông qua vữa đổ tại chỗ.
7.26.9.2 Liên kết vữa
phải được tăng cường bằng cốt thép từ cả hai cấu kiện đúc sẵn.
Ghi chú:
Đối với các cấu kiện tháp bê tông đúc
sẵn chịu mô men uốn xen kẽ, lực nén trong các liên kết vữa được duy trì bằng
việc sử dụng hệ chịu kéo sau.
7.26.9.3 Vì chỉ số
Poisson và mô đun đàn hồi của bê tông và vữa có cùng độ lớn nên không có sự
kiềm chế bổ sung từ mặt liên kết giữa vữa và bê tông sẽ được xem xét với cường
độ thiết kế tại Trạng thái giới hạn cực đại đối với vữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cốt thép vuông góc với tải trọng có thể phần nào hạn
chế bê tông. Sự hạn chế này phụ thuộc vào các biến dạng chịu kéo vuông góc với
hưởng chịu nén chính sẽ tác dụng. Về mặt
kỹ thuật, các điều trong 7.14.1 và 7.15.1 cũng áp dụng trong điều kiện này. Tác
động hạn chế của cốt thép và việc giảm độ chịu nén theo 7.14.1 và 7.15.1
được xem là đối lập nhau khi cốt thép ngang vuông góc với hướng tải; do đó
không tăng độ bền. Vữa được
gia cường và áp dụng các hệ số vật liệu trong 7.9.1.2.
7.26.9.4 Để đánh giá
tính mỏi, phải cân nhắc xem nước trong hoặc trên bề mặt vữa cũng như sự tương
tác của vữa với bề mặt liền kề.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
DNV-OS-C101 - Design of offshore Steel
structures, general - LRFD method
EN 206-1 - Concrete - Complementary British
standard to BS EN 206-1
EN 10025 - Hot rolled products of
structural steels
EN 10080 - Steel for the reinforcement
of concrete
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5574 - 2012 Concrete and
reinforced concrete structures - Design standard
TCVN 9114: 2012 Sản phẩm bê tông ứng
lực trước - Yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chấp nhận
TCVN 9114 : 2012 Precast prestressed
concrete product - Technical requirement and acceptance test
TCVN 1651-2 : 2008 Thép cốt bê tông -
Phần 2: Thép thanh vằn
TCVN 1651-2 : 2008 Steel for the
reinforcement of concrete - Part 2: Ribbed bars
Mục lục
1 Phạm vi áp
dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Phân loại kết
cấu và lựa chọn vật liệu
5 Tải trọng thiết kế
6 Phân tích
phản ứng tổng thể
7 Thiết kế kết
cấu giàn trọng lực bê tông
7.1 Quy định
chung
7.2 Vật liệu
7.3 Các ảnh hưởng tải trọng
7.4 Chiều rộng
bản cánh hữu hiệu
7.5 Các kết cấu
bê tông cốt thép liên hợp (composite structures)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7 Lý thuyết
chảy dẻo
7.8 Các nguyên
tắc thiết kế
7.8.1 Quy định
chung
7.8.2 Các trạng
thái giới hạn
7.8.3 Các giá trị
đặc trưng của cường độ vật liệu
7.8.4 Hệ số an toàn
riêng phần của vật liệu
7.8.5 Thiết kế theo
thử nghiệm
7.9 Cơ sở thiết
kế theo tính toán
7.9.1 Cường độ vật
liệu thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.3 Đường cong
ứng suất - biến dạng
cốt thép
7.9.4 Đường cong
ứng suất - biến dạng cốt FRP ;
7.9.5 Kích thước
hình học trong tính toán khả năng chịu cắt (sectional capacities)
7.9.6 Lực kéo trong
các cấu kiện
7.9.7 Ảnh hưởng từ biển (creep
effects)
7.9.8 Ảnh hưởng của
áp lực nước
7.10 Mô men uốn và
lực dọc (ULS)
7.10.1 Quy định
chung
7.11 Kết cấu mảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12 Lực cắt trong
dầm và bản
7.12.1 Cơ sở
7.12.2 Phương pháp
đơn giản
7.12.3 Phương pháp
mô hình khung (Truss model method)
7.12.4 Lực bổ sung
trong cốt thép dọc từ lực cắt
7.12.5 Bản chịu tải
trọng tập trung
7.13 Mô men xoắn
trong dầm
7.13.1 Quy định
chung
7.14 Nguyên lý
thiết kế chung đối với kết cấu
chịu lực bên trong bản mỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.14.2 Khả năng chịu
lực màng (membrane force) trong bản mỏng
7.15 Các vùng gián
đoạn hình học hoặc tải trọng
7.15.1 Quy định
chung
7.16 Lực cắt trong
các nút chế tạo
7.16.1 Quy định
chung
7.17 Cường độ kết
dính và phá hủy neo
7.17.1 Quy định
chung
7.18 Các diện tích
chịu tải một phần
7.18.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.19.1 Quy định
chung
7.19.2 Độ bền mỏi,
tuổi thọ thiết kế
7.19.3 Mô men uốn và
lực dọc
7.19.4 Lực cắt
7.19.5 Cốt neo và
cốt đai
7.20 Trạng thái
giới hạn sự cố
7.20.1 Quy định
chung
7.20.2 Nổ và tác
động
7.20.3 Cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.1 Quy định
chung
7.21.2 Độ bền
7.21.3 Giới hạn
chiều rộng vết nứt
7.21.4 Chuyển vị
7.21.5 Dao động
7.21.6 Độ kín chống
lại khả năng rò rỉ chất lỏng
7.21.7 Độ kín chống lại sự rò
rỉ khí
7.21.8 Tính toán
chiều rộng vết nứt
7.21.9 Giới hạn về
ứng suất trong các kết cấu ứng lực trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21.11 Dự đoán độ
võng đối với kết cấu bê tông cốt FRP
7.22 Thiết kế theo
thử nghiệm
7.22.1 Quy định
chung
7.22.2 Mẫu thí nghiệm
7.22.3 Tác động của
thiết kế
7.22.4 Quy trình thử nghiệm
7.22.5 Xử lý kết quả
thử nghiệm
7.22.6 Báo cáo thử
nghiệm
7.23 Quy định về
triển khai cốt thép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.2 Lớp bê tông bảo vệ
7.23.3 Nối cốt thép
7.23.4 Uốn cốt thép
7.23.5 Uốn các thanh
FRP
7.23.6 Diện tích cốt
thép tối thiểu - Quy định chung
7.23.7 Diện tích cốt
thép tối thiểu - bản sàn/tấm
7.23.8 Diện tích cốt
thép tối thiểu - sàn phẳng
7.23.9 Diện tích cốt
thép tối thiểu - dầm
7.23.10 Diện tích cốt thép tối
thiểu - Cột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.23.12 Diện tích cốt
thép tối thiểu - Móng có cốt thép
7.23.13 Diện tích cốt
thép tối thiểu - Kết cấu ứng lực trước
7.24 Kiểm soát ăn
mòn
7.24.1 Quy định
chung
7.24.2 Khu vực ăn
mòn và các thông số môi trường
7.24.3 Các dạng ăn
mòn và tỷ lệ ăn mòn liên quan
7.24.4 Bảo vệ Catốt
7.25 Thiết kế kết
cấu bê tông cốt sợi
7.25.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.26.1 Quy định
chung
7.26.2 Thiết kế
trong trạng thái giới hạn cực đại và trạng thái giới hạn sự cố
7.26.3 Thiết kế tuổi
thọ mỏi
7.26.4 Phân tích
phần tử hữu hạn (FE) các liên kết bằng vữa
7.26.5 Vữa cốt sợi
7.26.6 Liên kết loại
A - Thép với thép
7.26.7 Liên kết
loại B - Thép với bê tông
7.26.8 Liên kết loại
C - Bê tông với bê tông
7.26.9 Liên kết loại
D - Liên kết hai cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng vữa đổ tại chỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66