TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVNN 6155
: 1996
Tiêu chuẩn bắt buộc
áp dụng toàn phần
BÌNH
CHỊU ÁP LỰC - YÊU CẦU KĨ THUẬT AN TOÀN VỀ LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG, SỬA CHỮA
Pressure vessels –
Safety engineering requirements of erection, use, repair.
1. Phạm vi áp dụng và
quy định chung
1.1. Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kĩ
thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa đối với các bình chịu áp lực (sau
đây gọi tắt là bình) thuộc phạm vi hiệu lực của TCVN 6153 : 1996.
1.2. Người lắp đặt, sửa chữa bình phải có tư
cách pháp nhân và được phép của cơ quan thẩm quyền theo quy định.
1.3. Việc lắp đặt, sửa chữa và sử dụng các
bình phải tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật an toàn hiện hành và tiêu chuẩn này.
Khi lắp đặt hoặc sửa chữa các bộ phận chịu áp lực của bình phải tuân thủ thiết
kế công nghệ lắp đặt hay sửa chữa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6008 : 1995 Thiết bị áp lực - Mối hàn -
Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp kiểm tra.
TCVN 6153 : 1996 Bình chịu áp lực - Yêu cầu
kĩ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu chế tạo.
3. Vị trí lắp đặt
bình áp lực, kho bảo quản chai chứa khí
3.1. Nhà đặt bình phải phù hợp với các tiêu
chuẩn xây dựng, vệ sinh công nghiệp, các tiêu chuẩn kĩ thuật hiện hành có liên
quan và tiêu chuẩn này để việc vận hành thuận tiện và an toàn.
3.2. Không cho phép đặt các bình sau đây ở trong
hoặc gần kế những nhà có người ở những công trình công cộng hoặc công trình
sinh hoạt.
a. Các bình chứa các môi chất không ăn mòn,
độc hoặc cháy nổ có tích số p.V lớn hơn l0.000 (p tính bằng kG/cm2, V tính bằng
lít).
b. Các bình chứa môi chất ăn mòn, độc hoặc
cháy nổ có tích số p.V lớn hơn 500.
Các bình nói trên phải đặt ở ngoài trời, nơi
không tụ tập đông người hoặc phải đặt ở trong những công trình riêng biệt. Bình
phải đặt vững chắc trên giá đỡ hoặc trên bệ máy.
3.3. Cho phép đặt các bình nói trong 3.2 sát
với nhà sản xuất nhưng phải có tường chắc chắn ngăn cách. Nếu qui trình công
nghệ yêu cầu phải đặt bình bên trong nhà sản xuất thì phải có các biện pháp an
toàn đặc biệt và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Các sàn, cầu thang, giá treo... phục vụ
cho việc quản lí vận hành không được làm ảnh hưởng đến độ bền và độ vững chắc
của bình. Nếu hàn các kết cấu này vào bình thì phải được thiết kế phù hợp với
TCVN 6153 : 1996. Nếu cần thiết thì hàn các đầu nối từ nơi chế tạo.
3.6. Các kho bảo quản chai đã nạp đầy khí
phải làm một tầng, mái nhẹ và không có trần; tường vách ngăn và mái phải là vật
liệu chống cháy theo quy định hiện hành cửa sổ và cửa ra vào phải mở ra phía
ngoài, kính cửa phải là kính mở hoặc quét một lớp sơn trắng; chiều cao từ nền
đến phần nhô ra thấp nhất của mái không được nhỏ hơn 3,25 mét.
Nền kho phải bằng phẳng nhưng không trơn trượt,
nền kho chứa khí cháy phải lát bằng vật liệu không tạo ra tia lửa do va chạm
hoặc cọ sát chai với nền.
3.7. Các kho chứa chai đã nạp đầy khí phải
được thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh trong việc
thiết kế các xí nghiệp công nghiệp.
Nhiệt độ trong kho không được cao hơn 35oC, nếu
quá trị số này thì phải có biện pháp làm mát.
3.8. Các buồng của kho để bảo quản chai phải
chia thành nhiều ngăn bằng tường chống cháy. Mỗi ngăn được phép chứa không quá
20m3 thể tích chai khí cháy hoặc khí độc, và không quá 40m3 thể tích chai khí
không cháy và không độc.
Khi chứa các chai khí không cháy hoặc không
độc có thể ngăn bằng vách ngăn chống cháy chiều cao không nhỏ hơn 2,5 mét với các
cửa trống để người qua lại, còn khoảng trống phía trên đảm bảo cho việc cơ giới
hoá. Mỗi ngăn có lối ra vào riêng.
3.9. Việc xây dựng các kho chứa chai khí
cháy, khí nổ hoặc khí độc phải phù hợp với các tiêu chuẩn phòng chống cháy,
phòng nổ hoặc phòng độc, và phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
a. Trang bị chiếu sáng phải phù hợp với yêu
cầu chiếu sáng trong các môi trường dễ gây ra cháy nổ và phải có đầy đủ dụng cụ
chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Thiết bị hút khí nổ, khí độc ra khỏi kho
phải đảm bảo chống nổ, chống độc và không được đưa qua các khu vực làm việc,
sinh hoạt hoặc nơi có nguồn lửa.
d. Trường hợp thải khí độc ra ngoài bằng
thông gió có thể tạo nồng độ nguy hiểm cho vùng xung quanh thì phải được khử
độc trước khi thải ra ngoài, hoặc phải có các biện pháp dễ bảo đảm nồng độ khí
độc không vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam.
e. Phải trang bị dụng cụ phòng chống độc cho
những người phục vụ ở kho.
f. Phải có thiết bị khử độc nhanh trong
trường hợp bị nổ vỡ để giảm bớt tác hại cho vùng xung quanh.
3.10. Các kho chứa khí độc, hoặc cháy nổ phải
được bảo vệ nghiêm ngặt và có nội qui chặt chẽ. Các kho này phải đặt trong vùng
được bảo vệ chống sét. Cấm bảo quản trong cùng một kho các chai chứa oxi và các
khí cháy khác.
3.11. Trong tất cả các kho bảo quản chai chứa
khí phải có bảng tóm tắt qui trình an toàn và các bản hướng dẫn cần thiết.
3.12. Khoảng cách từ kho chai chứa khí đến
các kho và nhà xưởng khác không được nhỏ hơn:
- 20m đối với kho chứa ( quy đổi) đến 500
chai loại 40 lít.
- 30m đối với kho chứa ( quy đổi) trên 500
đến 1500 chai loại 40 lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp nhà kho phải cách xa nhà
ở và công trình công cộng ít nhất 100m.
3.13. Trong phạm vi 10 mét xung quanh kho bảo
quản chai chứa khí, nghiêm cấm các loại vật liệu dễ cháy và cấm ngặt làm các
việc có lửa như: Rèn, đúc, hàn đun bếp.
4. Yêu cầu về sử dụng
bình
4.1. Các bình (bao gồm cả nồi hơi đun bằng
điện, xitéc và thùng) trước khi đưa vào sử dụng phải được khám nghiệm, đăng kí
và cấp giấy phép sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
4.2. Hồ sơ xin đăng kí sử dụng gồm a. Lí
lịch.
b. Các tài liệu xuất xưởng hoặc chuyển giao
kèm theo. c. Hồ sơ lắp đặt (đối với bình đặt cố định).
d. Bản vẽ kết cấu bình với các kích thước chủ
yếu. e. Văn bản xin cấp giấy phép.
Và các văn bản khác theo quy định của tiêu
chuẩn này.
4.3. Các bình sau khi cải tạo, phục hồi, lắp
đặt ở vị trí mới; hoặc đổi người chủ sở hữu, trước khi sử dụng cũng phải được
đăng ký lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số đăng kí.
- Áp suất làm việc cho phép
- Ngày khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp
theo.
4.5. Người chủ sở hữu bình phải thực hiện các
yêu cầu sau đây:
a. Giao trách nhiệm bằng văn bản cho người,
sử dụng bình. b. Ban hành quy trình vận hành bình.
c. Tổ chức huấn luyện định kì về kĩ thuật an toàn
và cấp thẻ an toàn cho các đối tượng có liên quan.
d. Tổ chức kiểm tra định kì về kĩ thuật an
toàn cho người sử dụng.
e. Xây dựng chế độ kiểm tra tình trạng kim
loại của các chi tiết làm việc ở nhiệt độ từ 450oC trở lên.
f. Đảm bảo thực hiện khám nghiệm kĩ thuật
đúng thời hạn quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Người không có nhiệm vụ liên quan đến
việc quản lí vận hành bình không được phép vào nơi đặt bình hoặc kho chứa chai
đã nạp đầy khí.
4.8. Người sử dụng bình phải bảo đảm:
a. Bảo quản và tổ chức vận hành bình phù hợp
với quy trình.
b. Tiến hành sửa chữa bình theo đúng kì hạn
và chuẩn bị mọi điều kiện thuận tiện cho các cuộc khám nghiệm kĩ thuật.
c. Khắc phục kịp thời những hư hỏng trong quá
trình vận hành.
4.9. Việc vận hành các bình chỉ được giao cho
những người từ 18 tuổi trở lên, có để sức khoẻ, đã được huấn luyện và sát hạch
về kiến thức chuyên môn, về qui phạm, quy trình kĩ thuật an toàn có kết quả.
4.10. Người sử dụng trực tiếp bình có những
nhiệm vụ chính sau đây :
a. Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình,
sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra - đo lường, các cơ cấu an toàn và các phụ
tùng của bình.
b. Vận hành bình một cách an toàn theo đúng
quy trình của đơn vị; kịp thời và bình tĩnh xử lí theo đúng quy trình của đơn
vị khi có sự cố xảy ra, đồng thời báo ngay cho người phụ trách những hiện tượng
không an toàn của bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình
không được vận hành bình vượt quá các thông số được quy định. Cấm chèn hãm,
hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng thêm tải trọng của van an toàn trong khi
bình đang hoạt động.
4.12. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình
phải lớp tức đình chỉ sự hoạt động của bình trong các trường hợp sau đây :
a. Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho
phép, mặc dù các yêu cầu khác quy định trong qui trình vận hành bình đều đảm
bảo.
b. Khi các cơ cấu an toàn không hoàn bảo.
c. Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ
bản của bình có các vết nứt, chỗ phồng, xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn,
các miếng đệm bị xé.
đ. Khi xảy ra cháy trực tiếp đe doạ bình đang
có áp suất.
e. Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác
định áp suất trong bình bằng một dụng cụ nào khác.
f. Khi ống thủy bị hư hỏng.
g. Những trường hợp khác theo quy định trong
quy trình vận hành của đơn vị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Trình tự bảo quản và vận chuyển các xitéc
hoặc thùng chứa khí hoá lỏng cũng như trình tự tháo khí khỏi bể và thùng phải
được quy định trong qui trình của các đơn vị có liên quan.
b. Các xitéc đã nạp đầy khí hoá lỏng vận
chuyển trên đường sắt cũng như các thùng chứa khí hoá lỏng chở trên sàn tầu
phải được áp dụng theo quy định về việc vận chuyển vật có trọng khối nặng trên
đường sắt.
c. Khi vận chuyển hoặc bốc xếp các thùng chứa
khí hoá lỏng phải có biện pháp chống rơi đổ, chống tác động trực tiếp của ánh
nắng mặt trời và tránh bị đốt nóng cục bộ.
4.14. Bảo quản, sử dụng và vận chuyển các
chai chứa khí.
Khi cần chuyển khí, từ chai có áp suất lớn
vào chai có áp suất làm việc nhỏ hơn phải thực hiện qua van giảm áp dùng riêng
cho từng loại khí. Ngăn áp suất thấp của van giảm áp phải có áp kế và van an
toàn đã hiệu chỉnh phù hợp với áp suất làm việc của chai được chuyển khí vào.
Đối với các chai chứa các loại khí ăn mòn
mạnh như clo, sunfurơ, phốt đem …nếu không có khả năng dùng van giảm áp thì có thể
sử dụng một phương tiện tin cậy khác sau khi được "sự thỏa thuận của cơ
quan có thẩm quyền.
4.15. Trường hợp van của chai chứa khí bị
hỏng, không thể tháo khí ra được; hoặc những chai để lâu không sử dụng mà không
xác định được suất khí ở bên trong; những chai bị hỏng đế; hỏng van; lỏng cổ
... đều phải đưa về nhà máy nạp khí để xử lí.
Trước khi sử dụng lại các chai chứa khí đã cũ
vào các mục đích khác, nếu có hiện tượng van bị kẹt cũng phải được nhà máy nạp
khí tháo van, xả khí ra và áp dụng các biện pháp khử khí khi cần thiết.
4.16. Các chai chứa khí: phải đặt cách xa nơi
có ngọn lửa ít nhất 5 mét, cách xa lò sưởi điện và các thiết bị sưởi ấm khác
không nhỏ hơn l,5 mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bảo quản tạm thời ở ngoài trời, cho phép
xếp chai nằm ngang thành chồng nhưng phải lót bằng dây thừng, gỗ: thanh hoặc
cao su ở giữa các lớp. Chiều cao của chồng chai không được cao quá 1,5 mét, các
van chai phải cùng quay về một phía.
4.18. Việc di chuyển các chai trong nhà, máy
nạp khí hoặc ở nơi tiêu thụ phải được tiến hành bằng các xe nhỏ chuyển dùng
hoặc các phương pháp khác bảo đảm an toàn.
Công nhân phục vụ chai phải được huấn luyện
nghiệp vụ phù hợp với từng công việc
4.19. Chuyên chở các chai đã nạp đầy khí phải
được tiến hành bằng các phương pháp vận chuyển có lò xo. Chai phải đặt nằm
ngang, các van phải cùng quay về một phía. Giữa các lớp chai phải lót đệm bằng
dây thừng, bằng các thanh gỗ có khoét lỗ, hoặc lót bằng các vòng cao su với
chiều dầy từ 25 mm trở lên. Mỗi lớp chai phải lót đệm từ 2 chỗ trở lên.
Cho phép chuyển chở chai ở tư thế thẳng đứng bằng
các phương tiện chyên dùng nhưng giữa các chai phải có đệm lót, phải có thành
chấn để không làm rơi đổ chai.
Các chai tiêu chuẩn có dung tích lớn hơn 12
lít, khi vận chuyển và bảo quản phải có mũ đậy các van.
4.20. Khi chuyên chở các chai đã nạp đầy khí
bằng phương tiện vận tải đường bộ, người phụ trách phương tiện phải thực hiện
các yêu cầu sau đây:
a. Cấm để lẫn chai với dầu mỡ và những vật
liệu dễ cháy khác. b. Cấm chở người cùng với chai.
c. Cấm đỗ xe ở nơi nắng gắt, nơi có nhiều
người tụ họp hoặc ở những đường phố đông đúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.21. Chuyển chở các chai đã nạp đầy khí bằng
các phương tiện đường sắt, đường thuỷ hoặc bằng máy bay phải theo đúng quy định
của các cơ quan chủ quản phương tiện đó
4.22. Cấm chuyển chở các chai đã nạp khí bằng
phương tiện do súc vật kéo.
5. Nạp khí vào xitéc
và thùng
5.1. Người nạp phải có sổ nạp khí, trong đó
ghi các mục sau đây:
a. Ngày tháng nạp.
b. Tên người mua khí.
c. Tên người chế tạo xitéc hoặc thùng chứa
khí.
d. Số chế tạo, số đăng kí và ngày khám nghiệm
kì tới của xitéc hoặc thùng chứa khí.
e. Dung tích xitéc (m3), dung tích thùng
(lít) .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g. áp suất nạp tối đa, kG/cm2.
h. Tình trạng của thiết bị được nạp khí (độ
kín của thùng hoặc xitéc, tình trạng kỹ thuật của khung và đế di động của xitéc
...).
i. Chữ kí của người nạp khí (người trực tiếp
nạp kĩ vào bình). k. Môi chất nạp.
Khi nạp nhiều loại khí khác nhau thì phải mở
sổ nạp riêng cho mỗi loại khí.
5.2. Trước mỗi lần nạp, người nạp khí phải
kiểm tra tình trạng hoàn bảo và độ kín của xitéc hoặc thùng chứa khí hoá lỏng
theo đúng quy định của quy trình công nghệ nạp khí. Kết quả kiểm tra phải ghi
vào sổ nạp khí.
Áp suất khí còn lại bên trong các xitéc hoặc
thùng chứa khí hoá lỏng trước khi đưa đến nơi nạp khí phải không nhỏ hơn 0,5 kG/cm2
5.3. Nghiêm cấm nạp khí vào xitéc hoặc thùng,
nếu:
a. Xitéc hoặc thùng đã quá thời hạn khám
nghiệm định kì.
b. Tình trạng kĩ thuật không đảm bảo, thiếu
thiết bị an toàn. c. Các số liệu hộ chiếu bị mở hoặc không có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Khối lượng khí hoá lỏng nạp vào cácxitác
hoặc thùng không được lớn hơn quy định của bảng 2.
Nạp khí amôniắc lỏng phải tính đến lượng khi bốc
hơi khi nạp và nhiệt độ môi trường.
Các khí hoá lỏng không quy định trong bảng 2
thì phải được quy định trong quy trình công nghệ nạp khí của người nạp.
5.5. Người nạp khí phải có biện pháp cân đo
lượng khí đã nạp để tránh nạp quá đầy.
5.6. Sau khi nạp xong phải vặn chặt nắp đậy
cửa van nạp, đồng thời phải bắt vòng ôm bảo hiểm và phải niêm phong.
Bảng 11
Tên khí
Khối lượng khí
trong 1 lít dung tích của xitéc hoặc thùng, tính bằng kg, không lớn hơn
Thể tích của xitéc
hoặc thùng tương ứng với 1 kg khí nạp, tính bằng lít, không nhỏ hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amôniắc
Butan
Butilen
Prõpilen
Phốtden, clo
Oxi
0,770
0,570
0,488
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,445
1,250
1,080
1,300
1,760
2,050
1,900
2,250
0,800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Nạp khí vào các
chai
6.1. Người nạp khí vào chai phải có sổ nạp
khí, trong đó ghi các mục sau đây:
a. Ngày, tháng, năm nạp. b. Mã hiệu chai.
c. Số chế tạo chai
d. Kỳ hạn lần khám nghiệm tiếp theo.
e. Dung tích chai, lít.
f. Áp suất nạp tối đa, kG/cm2
g. Khối lượng khí đã nạp (đối với khí hóa
lỏng, kg). h. Chữ kí của người nạp khí.
Khi nạp nhiều loại khí khác nhau thì phải mở
sổ nạp riêng cho mỗi loại khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Quá hạn khám nghiệm định kì.
b. Không có để các dấu hiệu và nhãn hiệu quy
định. c. Các van bị hư hỏng.
d. Vỏ chai bị hư hỏng hoặc không đúng chủng
loại.
e. Lớp sơn và chữ để không đúng quy định hoặc
không rõ ràng.
6.3. Khối lượng khí hoá lỏng nạp vào các chai
không được lớn hơn quy định của bảng 2.
Bảng 2
Tên khí
Khối lượng khí
trong 1 lít dung tích của xitéc hoặc thùng, tính bằng kg, không lớn hơn
Thể tích của xitéc
hoặc thùng tương ứng với 1 kg khí nạp, tính bằng lít, không nhỏ hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Butan
Butylen, Izôbutylen
Ôxitêtylen
Propan
Sulfua hydro, phốtden, clo
Cachon oxit
Frêon 11
Frêon 12 :
Frêon 13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Clorua metin clorua êtin
Êtylen
Protylen
0,570
0,488
0,526
0,716
0,425
1,250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,200
1,100
0,600
1,000
0,800
0,286
0,445
1,760
2,050
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,400
2,350
0,300
1,340
0,830
0,900
1,670
1,000
1,250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,250
6.4. Đối với trạm nạp cố định, khi nạp khí
phải bắt chặt chai vào bệ nạp hoặc giá nạp).
Bệ nạp phải đặt trong nhà mạt tầng riêng
biệt, cách li với nơi đặt máy nén và các buồng khác bằng tường chắc chắn làm
bằng vật liệu không cháy.
Trên tường ngăn cách bệ nạp với nơi đặt máy
nén cho phép trổ các lỗ quan sát khi nạp các khí không độc, không nguy hiểm nổ.
7. Sửa chữa bình
7.1. Người chủ sở hữu phải định kì bảo dưỡng
và sửa chữa các bình, đảm bảo cho bình hoạt động được an toàn. Mọi thay đổi về
kết cấu bình trong quá trình sửa chữa phải được sự thoả thuận bằng văn bản của
người chế tạo. Đối với vấn đề hàn và kiểm tra chất lượng mối hàn nếu không thực
hiện được đầy để theo yêu cầu của TCVN 6008 : 1995 thì phải được thanh tra nồi
hơi khám nghiệm bình đó thỏa thuận.
7.2. Cấm tiến hành sửa chữa hoặc sơn các bình
khi đang còn áp suất.
Việc sửa chữa các chai chứa khí phải do nhà
máy nạp khí tiến hành, hoặc ở những xưởng riêng nếu được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
7.3. Trước khi sửa chữa bên trong các bình,
người sử dụng bình phải tiến hành các công việc sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Các bình làm việc với môi trường chất độc
phải tiến hành khử độc theo đến đúng quy trình kĩ thuật an toàn.
c. Điện áp của nguồn chiếu sáng không quá 12
vôn, nếu bình chứa môi chất nổ phải dùng đèn an toàn chống nổ.
Cấm dùng đèn dầu hoả và các đèn khác có chất
dễ bốc cháy.