TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6022 : 2008
CHẤT LỎNG DẦU MỎ - LẤY MẪU TỰ ĐỘNG TRONG ĐƯỜNG ỐNG
Petroleum
liquids - Automatic pipeline sampling
Lời nói đầu
TCVN 6022 : 2008 thay thế
TCVN 6022 : 1995.
TCVN 6022 : 2008 hoàn toàn
tương đương với ISO 3171 : 1988.
TCVN 6022 : 2008 do Tiểu ban
kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
0 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp lấy mẫu thủ công
trong đường ống thích hợp với các chất lỏng đồng nhất, có thành phần và chất
lượng thay đổi không nhiều theo thời gian. Nếu phương pháp lấy mẫu thủ công
không phù hợp thì áp dụng phương pháp tự động, vì việc lấy các mẫu nhỏ liên
tục, hoặc lấy lặp lại từ đường ống sẽ đảm bảo rằng các thay đổi của cả khối
lượng lớn sẽ được phản ánh qua các mẫu nhỏ này. Để có được mẫu đại diện cần
tuân thủ các khuyến nghị nêu trong tiêu chuẩn này để đảm bảo yêu cầu tính đồng
nhất của chất lỏng tại vị trí lấy mẫu và yêu cầu về tần suất lấy các mẫu nhỏ.
Cần lưu ý khi dụng cụ lấy mẫu tự
động không làm việc tốt, thì phải có các mẫu lấy theo phương pháp thủ công thay
thế, tuy nhiên nếu các điều kiện của đường ống thay đổi thì việc lấy mẫu thủ
công sẽ gây nên độ không đảm bảo [xem TCVN 2715 (ISO 3170)].
Nói chung dụng cụ và kỹ thuật lấy
mẫu đã nêu áp dụng để lấy mẫu dầu thô ổn định, nhưng cũng có thể áp dụng đối
với đầu thô không ổn định và các sản phẩm tinh lọc, với điều kiện là chú ý các
yêu cầu liên quan đến an toàn, các khó khăn khi xử lý mẫu.
Đối với các chỉ tiêu như khối lượng
riêng, hàm lượng nước và cặn, việc lấy các mẫu dầu thô đại diện là rất khó
khăn. Các nghiên cứu cụ thể đã cho thấy trong việc vận chuyển dầu thô có bốn
bước riêng cần thiết để xác định giá trị đại diện:
a) điều hòa tốt dòng chất lỏng
trong đường ống;
b) việc lấy mẫu hiệu quả và tin
cậy, đảm bảo tỷ lệ lấy mẫu và tốc độ dòng chảy trong đường ống;
c) bảo quản và vận chuyển mẫu thích
hợp;
d) điều hòa và chia mẫu thành các
phần cho các phép phân tích chính xác.
Tiêu chuẩn này qui định các qui
trình hiện hành về lấy mẫu và các dụng cụ lấy mẫu đang sử dụng. Tuy nhiên không
loại trừ các dụng cụ mới chưa được sử dụng rộng rãi, nhưng các dụng cụ này lấy
được các mẫu đại diện, phù hợp các yêu cầu chung và các qui trình nêu trong
tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một số điều qui định trong tiêu
chuẩn này phải đồng thời tuân thủ các qui định của các qui chuẩn có liên quan.
CHẤT
LỎNG DẦU MỎ - LẤY MẪU TỰ ĐỘNG TRONG ĐƯỜNG ỐNG
petroleum
liquids - automatic pipeline sampling
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Tiêu chuẩn này qui định các
qui trình lấy mẫu bằng các dụng cụ tự động để nhận được các mẫu đại diện của
dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng đang vận chuyển trong đường ống.
CHÚ THÍCH: Mặc dù trong toàn bộ nội
dung tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ dầu thô, nhưng cũng có thể áp dụng kỹ
thuật và các dụng cụ lấy mẫu cho các chất lỏng dầu mỏ khác.
1.2. Không áp dụng tiêu chuẩn này
khi lấy mẫu khí dầu mỏ hóa lỏng và khí thiên nhiên hóa lỏng.
1.3. Mục đích của tiêu chuẩn này là
đưa ra các hướng dẫn để xác định, thử nghiệm, thao tác, bảo quản và kiểm soát
các dụng cụ lấy mẫu dầu thô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) thành phần và chất lượng dầu
thô;
b) tổng hàm lượng nước;
c) các tạp chất khác không phải là
thành phần của dầu thô;
Nếu qui trình lấy mẫu cho các mục
đích a), b) và c) mâu thuẫn nhau thì cần lấy các mẫu riêng.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các kết
quả phân tích trong phòng thử nghiệm để tính các hiệu chỉnh lượng dầu thô
chuyển đến đã công bố, nhưng qui trình thực hiện các hiệu chỉnh không đề cập
trong tiêu chuẩn này.
1.5. Tiêu chuẩn này qui định việc
xử lý mẫu, bao gồm tất cả các yêu cầu về lấy mẫu, vận chuyển mẫu đến các thiết
bị của phòng thử nghiệm.
1.6. Tiêu chuẩn này mô tả hiện
trạng và các qui trình thích hợp nhất để lấy được các mẫu đại diện và xác định
lượng nước chính xác. Tuy nhiên độ chính xác của phép xác định nước trên các
mẫu lấy từ đường ống bằng các dụng cụ lấy mẫu tự động, sẽ phụ thuộc vào vị trí
đặt dụng cụ, đặc tính của các bộ phận khác nhau tạo thành hệ thống lấy mẫu,
đồng thời còn phụ thuộc vào độ chính xác của các qui trình phân tích tiếp theo.
Điều 16 qui định kỹ thuật lý thuyết
để đánh giá độ chính xác tổng thể của hệ thống lấy mẫu tự động và của phép phân
tích. Điều 15 qui định qui trình thử thực tế ngoài hiện trường.
Thông thường, các giới hạn về độ
chính xác chấp nhận đối với từng hệ thống lấy mẫu tự động cụ thể sẽ được qui
định trong bản thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần
thiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 7289 (ISO 3165) Lấy mẫu sản
phẩm hóa chất dùng trong công nghiệp - An toàn trong lấy mẫu.
TCVN 2715 (ISO 3170) Chất lỏng dầu
mỏ - Lấy mẫu thủ công.
CHÚ THÍCH: Xem thêm điều 17 về tài
liệu tham khảo
3. Thuật ngữ,
định nghĩa
Các thuật ngữ, định nghĩa sau đây
dùng cho tiêu chuẩn này
3.1. Các giới hạn chấp nhận (độ
chính xác) [acceptable (accuracy) limits]
Các giới hạn, trong đó nồng độ nước
xác định được của một mẫu là chấp nhận được so với giá trị thực hoặc giá trị
khác được qui định tại mức tin cậy 95%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống có khả năng lấy mẫu đại
diện từ chất lỏng chảy trong đường ống. Hệ thống này bao gồm đầu lấy mẫu
và/hoặc dụng cụ tách, dụng cụ kiểm tra và bình thu mẫu.
3.2.1. Dụng cụ lấy mẫu gián đoạn
(intermittent sampler)
Hệ thống lấy chất lỏng từ dòng chảy,
có bình chứa mẫu để chứa các gầu lấy từ dòng chảy, và dụng cụ kiểm tra lượng
mẫu lấy phù hợp theo các tần suất lấy mẫu hoặc thể tích gầu thay đổi theo tốc
độ dòng chảy.
3.2.2. Dụng cụ lấy mẫu liên tục
(continuous sampler)
Hệ thống lấy chất lỏng từ dòng
chảy, có dụng cụ tách mẫu, tách liên tục chất lỏng từ đường ống chính theo tốc
độ dòng chảy, hệ thống có bình chứa mẫu trung gian và dụng cụ kiểm tra thứ cấp
được lấy ra khỏi bình chứa cuối cùng.
3.3. Thể tích mẫu tính được
(calculated sample volume)
Thể tích mẫu lý thuyết, thu được
bằng cách nhân thể tích gầu với số gầu thực tế.
3.4. Người có chuyên môn
(competent person)
Người được đào tạo, có kinh nghiệm,
có kiến thức lý thuyết và thực tế, có thể phát hiện mọi hỏng hóc của thiết bị
hoặc thiếu sót trong nhà máy và đưa ra đánh giá chuẩn xác về khả năng sử dụng
tiếp thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Thiết bị kiểm soát
(controller)
Bộ phận điều hành hoạt động của
dụng cụ lấy mẫu tự động để lấy được mẫu đại diện.
3.6. Mẫu tại tốc độ không đổi,
mẫu tỷ lệ thời gian (fixed-rate sample; time-propotional sample)
Mẫu lấy từ đường ống trong suốt
giai đoạn vận chuyển của một đợt chất lỏng, bao gồm cả các mẫu bằng nhau trong
các khoảng thời gian đồng đều.
3.7. Mẫu tỷ lệ với dòng chảy (flow-propotional
sample)
Mẫu lấy từ đường ống trong suốt
giai đoạn vận chuyển của một đợt, với tốc độ tỷ lệ với tốc độ của chất lỏng
trong đường ống ở bất kỳ thời điểm nào.
3.8. Gầu (grab)
Phần chất lỏng được lấy từ đường
ống sau một lần khởi động dụng cụ lấy mẫu. Tổng của tất cả các phần tạo thành
một mẫu.
3.9. Hỗn hợp đồng nhất (homogeneous
mixture)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10. Tính nguyên vẹn của mẫu (intergrity
of the sample)
Tình trạng đầy đủ và không đổi, tức
là mẫu được bảo quản có cùng thành phần như khi được lấy khỏi khối chất lỏng.
3.11. Lấy mẫu đẳng động học (isokinetic
sample)
Cách lấy mẫu sao cho vận tốc tuyến
tính của chất lỏng qua miệng của ống lấy mẫu bằng vận tốc tuyến tính của chất
lỏng trong đường ống tại vị trí lấy mẫu và có cùng hướng với khối chất lỏng
tiến gần đến ống lấy mẫu.
3.12. Thiết bị trộn (mixer)
Thiết bị tạo ra hỗn hợp chất lỏng
đồng nhất trong đường ống, hoặc trong thùng chứa để có được một mẫu đại diện.
3.12.1. Máy trộn cơ (powered
mixer)
Thiết bị trộn phụ thuộc vào nguồn
lực bên ngoài để có năng lượng cần thiết trộn chất lỏng.
3.12.2. Thiết bị trộn tĩnh (static
mixer)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12.3. Thiết bị trộn tĩnh có
hình dạng thay đổi (variable-geometry static mixer)
Thiết bị trộn có những bộ phận ở
phía trong đường ống hoặc ống, có thể điều chỉnh được để thay đổi đặc tính theo
các tốc độ chảy khác nhau.
3.13. Đường ống (pipeline)
Phần bất kỳ của ống dùng để vận
chuyển chất lỏng. Một ống không bị cản trở do bất kỳ một vật gì ở phía trong,
ví dụ như thiết bị trộn tĩnh hoặc tấm đục lỗ.
3.14. Phép thử profile (profile
testing)
Kỹ thuật lấy mẫu đồng thời ở nhiều
điểm cắt ngang đường kính ống. Các thuật ngữ được dùng liên quan đến phép thử
profile như sau:
3.14.1. Trung bình toàn phần (overall
mean)
Giá trị trung bình của những trung
bình điểm hoặc là những trung bình profile (chú ý rằng các kết quả là như
nhau).
3.14.2. Điểm (point)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.14.3. Điểm trung bình
(average point)
Giá trị trung bình của nồng độ nước
tại cùng một điểm trong tất cả các profile (bỏ qua những điểm có hàm lượng nước
nhỏ hơn 1%).
3.14.4. Profile (profile)
Một loạt mẫu được lấy đồng thời ở
nhiều điểm ngang theo đường kính ống.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này cũng dùng
để biểu thị cho hàng loạt các điểm lấy mẫu và hàng loạt các kết quả thu được
khi phân tích các mẫu lấy tại các điểm đó.
3.14.5. Profile trung bình (average
profile)
Giá trị trung bình của nồng độ nước
tại mỗi điểm trong cùng profile (bỏ qua những profile có hàm lượng nước nhỏ hơn
1%).
3.15. Mẫu đại diện (representative
sample)
Mẫu có các tính chất hóa, lý giống
hệt với tính chất trung bình của toàn bộ thể tích được lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.16. Mẫu (sample)
Phần chất lỏng lấy từ đường ống và
sau đó chuyển đến phòng thí nghiệm để phân tích.
3.17. Điều hòa mẫu (sample
conditioning)
Sự đồng nhất cần thiết để ổn định
mẫu trong quá trình bảo quản và chuẩn bị mẫu để phân tích.
3.18. Bình chứa mẫu (sample
container)
Bình dùng để lưu, vận chuyển và
điều hòa sơ bộ toàn bộ lượng mẫu, hoặc một phần lượng mẫu để phân tích, hoặc để
chia thành những mẫu nhỏ đồng nhất để phân tích.
3.19. Xử lý mẫu (sample handling)
Điều hòa, vận chuyển và chia mẫu,
bao gồm việc chuyển mẫu từ bình thu đến bình chứa và từ bình chứa đến thiết bị
phân tích của phòng thí nghiệm.
3.20. Nhánh phụ lấy mẫu
(sample loop)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.21. Bình thu mẫu (sample
receiver, receptacle)
Bình nối với dụng cụ lấy mẫu tự
động, mẫu được gộp vào đó trong quá trình lấy mẫu. Bình này có thể gắn vào dụng
cụ lấy mẫu hoặc di động. Trong cả hai trường hợp bình đều được thiết kế sao cho
duy trì được tính nguyên vẹn của mẫu.
CHÚ THÍCH: Trong những tình huống
cụ thể, có thể phải gộp mẫu vào nhiều bình chứa. Tuy nhiên, tính toàn vẹn của
mẫu phải được duy trì cho từng thể tích mẫu riêng lẻ.
3.22. Hệ số công suất của dụng
cụ lấy mẫu (PF) (sampler performance factor)
Tỉ số giữa thể tích mẫu thu được và
thể tích mẫu tính toán (xem 14.6).
3.23. Tần số lấy mẫu (sampling
frequency)
Số gầu mẫu được lấy trong một đơn
vị thời gian
3.24. Khoảng thời gian lấy mẫu (sampling
interval)
Khoảng thời gian giữa các gầu kế
tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiết diện của đường ống nơi đặt
hoặc sẽ đặt ống lấy mẫu.
3.26. Ống lấy mẫu (sampling
probe)
Bộ phận của dụng cụ lấy mẫu vươn
dài vào trong đường ống.
3.27. Tỷ lệ lấy mẫu (sampling
ratio)
Lượng chứa trong đường ống được đại
diện bằng một gầu.
CHÚ THÍCH: Có thể biểu thị bằng thể
tích, tính theo mét khối trên gầu hoặc là độ dài tương đương của ống dẫn, tính
bằng mét trên gầu.
3.28. Dụng cụ tách (saparating
device)
Dụng cụ tách một thể tích nhỏ chất
lỏng khỏi mẻ chất lỏng được đại diện bằng thể tích nhỏ đó.
3.29. Điều hòa dòng (stream
conditioning)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.30. Mẫu tỉ lệ thời gian (time-propotional
sample)
Xem 3.6.
3.31. Nước (water)
3.31.1. Nước hòa tan
(dissolved water)
Nước có trong dầu tạo thành dung
dịch ở nhiệt độ thông thường.
3.31.2. Nước huyền phủ (suspended
water)
Nước ở dạng hạt nhỏ phát tán trong
dầu.
CHÚ THÍCH: Trong một chu kỳ thời
gian, tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ và áp suất mà nước thu gom được sẽ ở
dạng nước tự do hay nước hòa tan.
3.31.3. Nước tự do (free water)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.31.4. Nước tổng số (total
water)
Tổng tất cả các nước hòa tan, nước
huyền phù và nước tự do trong một khoang tàu hay một thùng dầu.
3.32. Những điều kiện của trường
hợp xấu nhất (worst-case conditions)
Điều kiện đối với dụng cụ lấy mẫu
hoạt động trong trường hợp profile nồng độ của mẫu không ổn định nhất tại vị
trí lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Thông thường trường hợp
này ứng với tốc độ chảy tối thiểu, khối lượng riêng của dầu bé nhất và độ nhớt
dầu nhỏ nhất, nhưng cũng có thể bị ảnh hưởng do các yếu tố khác như những chất
tạo nhũ và những chất hoạt động bề mặt.
4. Nguyên tắc
4.1. Mục đích
Phần này xác định các nguyên tắc
cần thiết để theo dõi quá trình lấy mẫu, sao cho tính đại diện của mẫu phù hợp
với những yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này và những yêu cầu nêu tại 4.4.
4.2. Các nguyên tắc phải tuân
thủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính đại diện phụ thuộc vào bốn
điều kiện, tất cả đều phải xem xét, nếu không tuân theo một trong số các điều
kiện trên có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng của kết quả cuối cùng.
4.2.1. Điều kiện thứ nhất là
các mẫu lấy từ đường ống phải có cùng thành phần như thành phần trung bình của
dầu thô trên toàn bộ tiết diện của đường ống tại vị trí và thời gian lấy mẫu.
Không dễ thỏa mãn điều kiện này, vì có thể tồn tại một gradien nồng độ thay đổi
ngang qua tiết diện.
Điều kiện này yêu cầu tại điểm lấy
mẫu:
a) Sự phân bổ hay nồng độ của nước
trong dầu thô phải đồng nhất tại tiết diện của ống và nằm trong những giới hạn
chấp nhận nêu trong 4.4.
b) Đường kính cửa vào của bộ phận
lấy mẫu phải có độ lớn tương đương với kích thước giọt nước lớn nhất. Đường
kính lỗ mở không nhỏ hơn 6 mm (xem 7.3).
4.2.2. Điều kiện thứ hai là
tính đại diện phải được duy trì suốt thời gian vận chuyển một mẻ, thành phần
của mẻ có thể thay đổi giữa lúc bắt đầu và kết thúc lấy mẫu. Tốc độ lấy mẫu, dù
là lấy mẫu liên tục hay gián đoạn, phải tỉ lệ với tốc độ chảy trong đường ống.
Khi dùng dụng cụ lấy mẫu gián đoạn, thì tần số lấy mẫu và kích thước gầu phải
đủ để bảo đảm tính đại diện của mẫu. Ngoài ra, tính đại diện của mẫu phải được
duy trì trong dụng cụ lấy mẫu tự động từ ống lấy mẫu cho tới tận bình thu cuối
cùng. Các mẫu được lấy bằng dụng cụ phù hợp với các khuyến nghị nêu trong các
điều 7, 8, 9 và 10.
4.2.3. Điều kiện thứ ba là
mẫu phải được bảo quản ở cùng điều kiện như ở điểm lấy mẫu ra, không làm thất
thoát chất lỏng, các chất rắn hoặc khí của mẫu và không làm nhiễm bẩn mẫu. Bảo
quản và vận chuyển theo khuyến nghị nêu trong điều 11.
4.2.4. Điều kiện thứ tư liên
quan đến sự chia một mẫu thành một số mẫu nhỏ theo cách thức, sao cho đảm bảo
là mỗi mẫu nhỏ có cùng thành phần như mẫu ban đầu.
Qui trình để chia mỗi mẫu thành
những mẫu nhỏ và để vận chuyển chúng đến các thiết bị phòng thí nghiệm được nêu
trong điều 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Sai lệch và sự thay đổi cho
phép khi lấy mẫu
Để đảm bảo mỗi mẫu gửi đến phòng
thí nghiệm để phân tích là đại diện cho toàn bộ một mẻ, sự khác biệt về thành
phần của mẫu so với thành phần của mẻ không được vượt các giá trị ghi trong
Bảng 4 và được áp dụng tại 15.5.
Để đảm bảo là các sai khác so với
điều kiện đã nêu ở trên (xem 4.2) không ảnh hưởng đến tính đại diện của mẫu và
vượt quá giá trị ghi trong Bảng 4, thì tiến hành từng bước trong thao tác lấy
mẫu như nêu ở Hình 1.
4.4. Những nguyên tắc chung cho
việc lấy mẫu
Các định luật thủy lực về tính chất
của các chất lỏng không đồng nhất, dù chúng được trộn hoặc không được trộn
trong đường ống; các định luật đó chỉ ra rằng: để điều hòa dòng chảy cần có một
tốc độ phát tán năng lượng đủ cao, có khả năng giữ cho giọt nước và các hạt rắn
nặng hơn lơ lửng trong dầu thô. Tốc độ phát tán năng lượng như vậy có thể có
được nhờ vận tốc trong ống không có vật cản trở hoặc nhờ thiết bị trộn ngược
dòng tức thời tại vị trí lấy mẫu.
Giới hạn chấp nhận được của các giá
trị về sự phân bố của nước trên mặt cắt ngang, trong phép thử profile (điều 6)
có liên quan với nồng độ trung bình của nước trong mặt phẳng đó và nằm trong
khoảng ±0,05 g/100 g đối với các mẫu có hàm lượng nước tới 1 g/100 g và là ± 5
% nồng độ trung bình (tương đối) đối với những mẫu có hàm lượng lớn hơn 1 g/100
g [xem thêm trường hợp 2 (4.4.2)].
CHÚ THÍCH: Mặc dù các nồng độ ghi ở
trên được tính theo đơn vị khối lượng, nhưng chúng cũng có thể áp dụng cho các
đơn vị thể tích.
Trong ống nằm ngang, sử dụng ba
trường hợp để mô tả những cách thức mà nồng độ của những pha khác nhau có thể
thay đổi trên tiết diện của ống, tùy thuộc vào các điều kiện thủy lực (tốc độ
chảy, khối lượng riêng và độ nhớt, thành phần pha phát tán, những thay đổi sức
căng bề mặt…)
4.4.1. Trường hợp 1 (xem Hình 2,
profile loại 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2. Trường hợp 2 (xem Hình 2,
profile loại 2)
Trong trường hợp này, nồng độ thay
đổi từ điểm này đến điểm kia trong tiết diện, nhưng với một gradien đồng nhất
phải có ít nhất một điểm, mà ở đó nồng độ là trung bình của toàn bộ tiết diện.
Dựa trên phép phân tích lý thuyết, thì điểm này nằm ở giữa 0,4 và 0,5 đường
kính thẳng đứng tính từ đáy của ống nằm ngang.
Việc lấy mẫu ở vị trí này chỉ chấp
nhận được, khi nồng độ nước ở điểm lấy mẫu trong những trường hợp xấu nhất,
bằng nồng độ trung bình trong giới hạn chấp nhận được xác định ở trên.
4.4.3. Trường hợp 3 (xem Hình 2,
profile loại 3a và 3b)
Trong trường hợp này, nồng độ qua
tiết diện của ống là không tuyến tính, đã chỉ ra có sự phân tách (loại 3a). Một
số profile bất thường cũng có thể gặp phải (loại 3b).
Vì có một dãy các nồng độ ở những
điểm khác nhau trong tiết diện, việc lấy mẫu ở những điểm xác định trước là
không chấp nhận được và cần phải lắp đặt thiết bị trộn (xem 5.3).
CHÚ THÍCH: Nếu ở đáy ống có nước tự
do hoặc nhũ có nồng độ nước cao, thì không lấy mẫu đại diện được.
4.5. Pha phát tán - sự thay đổi
theo thời gian
Một điều không mong muốn là nồng độ
của thành phần pha phát tán trong khối chất lỏng là không đổi theo thời gian.
Ví dụ trong việc rút dầu thô ra khỏi một tầu biển, ngoài những thay đổi từ từ
hàm lượng nước đáy, cũng có thể có những thời kỳ xuất hiện những đỉnh điểm của
nồng độ nước tương đối cao chảy xuống ống dẫn dầu. Các quan sát thực nghiệm chỉ
ra rằng những "khách vãng lai" này có thể chứa trên 50 % nước và có
thể kéo dài không quá một phút. Tùy thuộc vào qui trình rút dầu mà một lượng
nước đáng kể được xả ra ở dạng "khách vãng lai" có thể thay đổi phụ
thuộc vào mức nước ở đáy kèm theo khối lượng dầu hút ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với các dụng cụ mẫu gián đoạn, độ
chính xác sẽ phụ thuộc vào loại dụng cụ và tần số làm việc của nó liên quan đến
tần số và thời gian kéo dài của những "khách vãng lai". Với dụng cụ
lấy mẫu liên tục, độ chính xác sẽ phụ thuộc vào việc thu thập ở ngoài và những
cách bố trí để trộn, và phụ thuộc vào tốc độ của việc lấy mẫu thứ cấp nếu dùng.
Đối với cả hai loại dụng cụ lấy mẫu, thời gian kéo dài tổng cộng của việc vận
chuyển dầu, thời gian kéo dài của "khách vãng lai" và tần số lấy mẫu,
sẽ có ý nghĩa về thống kê trong việc xác định độ chính xác của việc lấy mẫu.
Sự phân tích lý thuyết về ảnh hưởng
của những pha phát tán tạm thời tới đặc tính của những loại dụng cụ lấy mẫu
khác nhau, suy ra những kết luận chung sau đây:
a) Trong những lần chuyển giao hàng
thời hạn ngắn có thể xuất hiện những "khách vãng lai" ngắn hạn, khi
đó độ chính xác của dụng cụ lấy mẫu tự động loại liên tục ít bị ảnh hưởng bởi
những "khách vãng lai" này;
b) Trong những lần chuyển giao hàng
thời hạn ngắn, trong đó có thể xuất hiện một số "khách vãng lai" dài
hạn, khi đó độ chính xác của dụng cụ lấy mẫu tự động loại gián đoạn tiến gần
đến độ chính xác của dụng cụ lấy mẫu tự động loại liên tục;
c) Đối với những lần chuyển giao
hàng thời hạn dài, mà sai số trung bình có tính đến các "khách vãng
lai" có thời hạn bất kỳ, thì dùng loại dụng cụ lấy mẫu khác trong giới hạn
chấp nhận được xác định trong tiêu chuẩn này.
4.6. Hàm lượng nước thấp
Thực tế là nếu nồng độ nước khoảng
0,1 % khối lượng, tức là gần mức nước hòa tan được vào dầu, thì các profile
nồng độ cho thấy có sự đồng nhất cao của việc phân bố nước ở tất cả các điều
kiện thủy lực.
5. Lựa chọn
điểm lấy mẫu (bao gồm điều hòa dòng chảy)
5.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự hướng dẫn trong điều này giúp
lựa chọn điểm lấy mẫu, giả định rằng đường ống là đầy trong mọi thời điểm.
5.2. Lựa chọn ban đầu vị trí ống
lấy mẫu
5.2.1. Lực trọng trường có
khuynh hướng làm tăng sự phân tầng trong ống dẫn nằm ngang, trong khi đó thì sự
phân bố có khuynh hướng đồng nhất hơn theo những đường thẳng đứng. Vì thế, phải
lựa chọn giữa phương thẳng đứng và phương nằm ngang, và giả định rằng các điều
kiện làm việc là đồng nhất, vị trí thích hợp nằm ở trong một đoạn của ống thẳng
đứng, nhưng tốc độ bơm phải cao hơn đáng kể so với tốc độ lắng của nước và cặn
(xem Phụ lục A.2.2)
Tham khảo Phụ lục C về các chỉ dẫn
hữu ích để xác định các vị trí lấy mẫu triển vọng. Phụ lục A nêu cách xử lý chi
tiết hơn.
5.2.2. Hiện tượng chảy rối
tồn tại trong một đường ống nằm ngang dài có thể đủ để tạo ra sự trộn thích
hợp, tuy rằng không phải thường xuyên như vậy. Mức độ chảy rối tự nhiên nhỏ
nhất để có sự trộn thích hợp, phụ thuộc vào lưu lượng chảy, đường kính ống, độ
nhớt, khối lượng riêng và sức căng bề mặt. Nếu sự chảy rối tự nhiên mà không đủ
cho việc lấy mẫu đại diện, thì cần phải đưa vào những bộ phận đường ống đặc
biệt giúp cho việc trộn tốt hơn (xem 5.3, Phụ lục A).
5.2.3. Cần xác định tốc độ
dòng chảy tối thiểu có thể chấp nhận được hoặc năng lượng tối thiểu cần được
cung cấp bởi một thiết bị trộn. Có thể dùng các qui trình thích hợp có công
thức tính hoặc những đồ thị nêu trong Phụ lục A.
5.3. Thiết bị trộn
5.3.1. Qui định chung
Thiết bị trộn tạo ra sự đồng nhất
bằng cách sử dụng thêm động năng từ bên ngoài hoặc chuyển đổi năng lượng nén từ
bên trong đường ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham khảo Phụ lục C về các chỉ dẫn
hữu ích để xác định về các vị trí lấy mẫu triển vọng.
5.3.2. Phụ tùng đường ống
Có thể dùng những phụ tùng đường
ống làm các thiết bị trộn trong đường ống. Những phụ tùng thích hợp là các van,
lỗ, các côn thu mở và các ống góp, các cụm van điều áp, các đầu nối chữ T và
trạm đo. Tuy nhiên, hiệu quả của chúng khác với máy trộn và có thể tạo ra những
vùng nồng độ dẫn tới profile nồng độ có dạng zigzac, trên một khoảng cách xuôi
dòng tương đương bằng khoảng 20 lần đường kính ống.
5.3.3. Ống có đường kính thu hẹp
Nếu vận tốc quá thấp, không đủ để
trộn, lắp vào một đoạn ống có đường kính thu hẹp thường được lắp để thúc đẩy sự
trộn, nhưng phải lưu ý sao cho sự cản trở do ống lấy mẫu gây nên không làm xáo
trộn sự phân bố của nước (xem 7.2).
5.3.4. Nhánh phụ thẳng đứng
Sự phân bố theo chiều thẳng đứng
của ống được cải thiện khi đưa một nhánh phụ vào đường ống nằm ngang (xem
5.2.1). Nếu áp suất ống là đủ, thì vận tốc chảy có thể tăng nhờ giảm đường kính
nhánh phụ thẳng đứng nhỏ hơn đường kính của đường ống chính. Trong một nhánh
phụ thẳng đứng, tốt hơn là lắp ống lấy mẫu vào nhánh xuôi dòng, cách chỗ uốn
cong ngược dòng tối thiểu là 3 và tốt hơn là 5 lần đường kính ống và cách chỗ
uốn cong xuôi dòng một khoảng cách tối thiểu là 0,5 lần đường kính ống.
Phải chú ý là nước có thể tích tụ ở
đáy của đường ống thẳng đứng đến khi những tích tụ này đạt được một lượng đủ
lớn để đưa được về phía trước ở dạng bùn. Do hiện tượng này, cần chú ý những
nước "vãng lai" xuất hiện.
5.3.5. Thiết bị trộn tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng chảy lớn nhất sẽ bị giới
hạn bởi sự giảm áp suất chấp nhận được qua thiết bị trộn, nhưng có thể điều
tiết được một khoảng chảy rộng khi dùng thiết bị trộn có hình dạng thay đổi.
5.3.6. Các thiết bị trộn có
nguồn lực
Các thiết bị trộn có nguồn lực, có
thể là những biến đổi động lực học của thiết bị trộn tĩnh, trong đó các bộ phận
được chạy bằng nguồn lực ngoài, để đưa tác động khuấy cắt vào, gây ra sự phát
tán lớn nhất của môi trường tiếp xúc. Cách khác, sự trộn có thể đạt được khi
một phần của dòng chảy được đưa vào đường ống qua bơm và vòi phun có tốc độ
cao, ngược hướng với ống lấy mẫu.
5.4. Vị trí của đầu lấy mẫu
5.4.1. Nếu chất lỏng trong
đường ống được trộn thích hợp, thì vị trí của đầu lấy mẫu đối với thành ống là
không quan trọng. Tuy nhiên, để tránh các hiệu ứng thành ống, có thể ảnh hưởng
đến tốc độ chảy cũng như nồng độ nước, thì mẫu phải hút từ tâm của ống. Trong
các ống nằm ngang hoặc thẳng đứng, đầu lấy mẫu phải được bố trí để hút từ các
vùng đậm như nêu trên Hình 3.
5.4.2. Trong một số điều
kiện, lực ly tâm xảy ra ở những chỗ cong, có thể gây tách pha phát tán khỏi
khối chất lỏng. Do đó không nên dùng độc nhất những đoạn cong đơn để tạo ra
việc trộn ngược dòng của vị trí lấy mẫu.
5.4.3. Khoảng cách giữa
thiết bị trộn và ống lấy mẫu phải đủ để tránh những ảnh hưởng của sự xoáy và sự
mất đối xứng do thiết bị sinh ra, nhưng không được quá lớn, vì như vậy vai trò
của thiết bị trộn không còn. Nên dùng các khoảng cách có giá trị nằm giữa một
nửa đường kính và 8 lần đường kính, tùy thuộc vào loại thiết bị trộn được dùng.
5.5. Kiểm tra vị trí ống lấy mẫu
Nên kiểm tra profile nồng độ để
chọn vị trí cho ống lấy mẫu hoặc chọn nên dùng dạng trộn bổ sung nào. Phương
pháp đo đối với việc kiểm tra này được nêu trong điều 6. Có thể dùng phương
pháp kiểm tra khác, nếu có cùng độ tin cậy, đảm bảo mẫu lấy ra là đại diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Giới thiệu
Điều này qui định các phương pháp
được áp dụng để thử độ đồng đều của sự phân bố nước ở tiết diện đường ống tại
vị trí lấy mẫu đã chọn.
6.2. Nguyên tắc
Việc thử profile có thể xác minh
rằng có thể lấy mẫu đại diện ở vị trí đề xuất hoặc vị trí lấy mẫu hiện tại.
Việc tồn tại nồng độ nước phân bố theo tầng, hay không đồng nhất có thể được
xác định bằng cách lấy các mẫu đồng thời ở nhiều điểm, theo đường kính của ống
và phân tích hàm lượng nước của các mẫu này. Trái với một mẫu thử thường, một
mẫu nhiều điểm là bị hạn chế tính không đảm bảo, do việc lấy mẫu không đồng
thời.
Để có sự đánh giá đảm bảo đối với
sự phát tán đồng đều, cần phải tiến hành ít nhất năm phép thử profile, còn để
đánh giá sự phân bố theo tầng chỉ cần ba phép thử profile. Đối với phép thử mà
mẫu được lấy mẫu thủ công, kết quả là chấp nhận được khi nồng độ nước trung
bình nằm trong khoảng 1% và 5%.
CHÚ THÍCH: Nếu dùng các ống ly tâm
để xác định nước và hàm lượng nước trên 20% thì phải đặc biệt chú ý khi lấy các
số đọc, do thể tích giữa các vạch chia lớn hơn.
Nếu dùng phương pháp tự động liên
tục để xác định hàm lượng nước, thì hàm lượng nước phải nằm trong vùng làm việc
của thiết bị. Để nhận được những điều kiện tách nước hoàn toàn, thiết bị phải
đảm bảo chứa được 100% nước và không có sai sót.
6.3. Các phương pháp
Việc lựa chọn một trong ba phương
pháp thử, phụ thuộc vào mức độ của nồng độ nước trong suốt quá trình thử và vào
khả năng đạt được các điều kiện ổn định và tin cậy. Nói chung, để có một phép
thử có hiệu lực, mức nước ít nhất là 1%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp 2 dựa trên mức tự nhiên
của nồng độ nước. Để chắc chắn, chỉ áp dụng phương pháp này khi đảm bảo là nồng
độ nước tự nhiên trong dầu thô trong quá trình khử sẽ ít nhất là 1%.
- Phương pháp 3 là phương pháp dùng
cho các tàu thủy. Trong một số trường hợp cần bổ sung thêm nước vào các khoang,
hoặc các thùng chứa của tầu, để tăng nồng độ nước đến ít nhất 1%.
CHÚ THÍCH: Nồng độ nước 1% là đủ để
xác định xem động lực học của hệ thống có thể tạo ra việc trộn thích hợp không,
trong khi hạn chế các ảnh hưởng sai số đo vốn có.
6.4. Xác định profile nồng độ
nước trong đường ống và đánh giá vị trí lấy mẫu
6.4.1. Thiết bị
6.4.1.1. Ống lấy mẫu nhiều điểm
Phép đo được thực hiện khi dùng ống
lấy mẫu nhiều điểm như ở Hình 4. Những lỗ mở của ống lấy mẫu phải quay ngược
với hướng chảy và được khoan rộng bên trong để giảm nhiễu loạn đưa vào. Đầu dò
lấy mẫu được lắp theo phương nằm ngang vào một ống thẳng đứng, hoặc theo phương
thẳng đứng vào ống nằm ngang. Khi ống lấy mẫu được lắp theo phương thẳng đứng,
nên để dòng chảy trong các đầu lấy mẫu chảy thẳng xuống. Trong những ống nằm
ngang, một ống đặc biệt thẳng, được bố trí thẳng đứng, có lỗ mở vào gần sát
thành đáy của đường ống (xem Hình 5). Điểm này được dùng để kiểm tra rằng không
có nước tự do đang chảy dọc theo đáy của ống.
Tâm lỗ mở ống của các điểm đầu và
cuối khi lấy mẫu phải được bố trí cách thành ống 20 mm. Tất cả các ống dẫn ra
các van bên ngoài, phải gần như cùng một chiều dài đảm bảo việc lấy mẫu xảy ra
đồng thời.
Đối với đường ống có kích thước từ
300 mm (12 in) hoặc lớn hơn, dùng đầu do lấy mẫu có ít nhất năm điểm lấy mẫu.
Kích thước ống dưới 300 mm (12 in) thì dùng ba điểm lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì lý do an toàn phải lắp đặt và di
chuyển ống lấy mẫu trong điều kiện áp suất thấp. Tuy nhiên, ống lấy mẫu phải
được trang bị dây an toàn để ngăn ngừa nổ; nếu phải di chuyển trong điều kiện
đang làm việc (xem điều 13).
6.4.1.2. Phép đo
Phép đo hàm lượng nước ở mỗi điểm
trong mặt cắt của đường ống được tiến hành bằng các phương tiện thủ công hoặc
tự động.
Nếu đo bằng kỹ thuật thủ công của
phòng thí nghiệm, ngoài phương pháp ly tâm, mẫu được gom vào một bình chứa dung
tích thích hợp, để thử theo quy trình nêu trong 6.4.2. Khi dùng phương pháp ly tâm,
mẫu được gom trực tiếp vào ống ly tâm, nhưng khó đo được thể tích chính xác.
Khi dùng thiết bị kiểm tra liên tục
(ví dụ các bình đo điện dung) mẫu trực tiếp đi qua các bình đo riêng, mỗi bình
đo cho một điểm của profile. Quy trình này có ưu điểm rõ rệt, là những thay đổi
profile có thể quan sát được khi chúng xuất hiện nhờ các chỉ thị thích hợp,
hoặc dùng thiết bị ghi. Phương pháp tự động cũng tránh phải làm nhiều phép đo
lặp lại ở phòng thí nghiệm.
Ở cả hai phương pháp, đều phải
chuẩn bị sẵn để gom và thải dầu thải qua các ống lấy mẫu trong suốt giai đoạn
đó.
6.4.2. Quy trình vận hành
Nếu lấy mẫu một dãy dầu thô, thì sẽ
phải lựa chọn các điều kiện của trường hợp xấu nhất. Nếu điều đó không thực
hiện được, thì có thể sử dụng công thức trong Phụ lục A, để ngoại suy các kết
quả từ các điều kiện khác. Phải đặc biệt thận trọng khi xử lý các kết quả ngoại
suy.
6.4.2.1. Phép đo thủ công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nếu dùng phương pháp 1 (xem 6.3)
thì nước được phun ngược dòng từ một đầu lấy mẫu nhiều điểm cách ống lấy mẫu
một khoảng thích hợp và ngược dòng với mọi chi tiết trộn, như thế sẽ thu được
một profile đại diện, nhưng phải theo cách thức để không tạo ra tốc độ phát tán
năng lượng mạnh, cao hơn một cách đáng kể so với tốc độ đang có [xem Phụ lục A,
A.4.2.2 công thức (26)];
c) Thao tác phun được thực hiện
theo Hình 6, dùng bơm tạo dòng chảy và áp suất thích hợp. Nếu cần nước sẽ được
phun theo tỷ lệ phần trăm kế tiếp nhau 1, 2, 3, 4 và 5%, hoặc nhiều hơn tính
theo thể tích của dầu thô đang chảy trong đường ống. Thao tác phải được lặp lại
ở năm tốc độ chảy đại diện khác nhau và đặc biệt ở tốc độ cực tiểu. Các tốc độ
này phải không đổi, với 10 % chênh lệch trong suốt quá trình thử;
d) Nếu dùng phương pháp 3 (xem
6.3), khoang tầu cần cho thêm nước thì phải chọn sao cho khi bơm không tạo ra
các vấn đề về cân bằng trọng tải;
e) Trước khi lấy mẫu, phải rửa sạch
kỹ từng chi tiết của ống lấy mẫu, bằng cách cho một lượng thích hợp dầu thô
chảy qua;
f) Tốc độ chảy trong ống lấy mẫu
nhiều điểm phải được điều chỉnh trước khi lấy mẫu sao cho tốc độ vào ở mỗi điểm
của ống lấy mẫu là như nhau, và tốt nhất là bằng tốc độ chảy của chất lỏng
trong đường ống. Nếu không, phải ghi lại mọi sự chênh lệch;
g) Việc lấy mẫu phải bắt đầu trước
thời điểm tính toán nước chảy đến, và phải tiếp tục cho đến khi thu được đủ số
profile ít nhất là 5 để đáp ứng được yêu cầu 6.2, với điều kiện tốc độ chảy
trong ống lấy mẫu không thay đổi;
h) Việc lấy mẫu phải tiếp tục trong
khoảng thời gian nước phun đi qua. Phải tính đến thời gian trễ giữa nước phun
và nước đến vị trí lấy mẫu (xem Hình 6);
6.4.2.2. Phép đo tự động
a) Áp dụng các điều 6.4.2.1
(b,c,d,e,f,g và h)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phép thử profile, phép đo cần
quan tâm là nồng độ tương đối của nước ở mỗi điểm, theo chiều cắt ngang ống. Do
đó, không cần phải điều chỉnh khoảng cách cho các loại dầu thô khác nhau, miễn
là sử dụng các bình đo điện dung có các tính chất giống nhau;
c) Thời gian trong phép đo thủ công
không quan trọng, nhưng cần thiết đối với những điều kiện không đổi khi đo thủ
công. Màn hình sẽ biểu thị các điều kiện profile như thực có, cho phép xác định
được những điều kiện xấu nhất (hay tốt nhất);
d) Hình 7 trình bày đồ thị dạng
vạch ngang, dựa trên kết quả thực nghiệm từ một phép đo ở ba vị trí lấy mẫu
khác nhau dọc theo ống.
6.4.3. Dữ liệu thử nghiệm điển
hình
6.4.3.1. Phép đo thủ công
Phụ lục B chỉ ra một số dữ liệu thử
nghiệm điển hình, từ một phép thử profile ở cuối đường ống dầu thô. Các phép
thử được tiến hành ở hai vận tốc chảy và thu được sáu profile đối với tám điểm
cắt ngang ống ứng với từng tốc độ chảy.
Sau khi loại trừ tất cả các profile
có hàm lượng nước nhỏ hơn 1% khối lượng, tính trung bình điểm: trung bình
profile và trung bình toàn phần. Tiếp theo tính độ lệch theo phần trăm của mỗi
trung bình điểm, so với trung bình toàn phần. Các profile phải được vẽ như nêu
trong Phụ lục B.
6.4.3.2. Phép đo tự động, liên tục
Với thiết bị đo profile tự động,
dùng máy kiểm tra nước liên tục nối với bộ vi xử lý, có thể biểu thị và ghi
liên tục profile của nước ở dạng thích hợp, sao cho có thể quan sát như những
thay đổi do tốc độ chảy biến thiên hoặc phần trăm nước được phun vào. Ảnh hưởng
của các thiết bị trộn có năng lượng thay đổi, cũng có thể quan sát được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.4. Biểu thị và đánh giá các
kết quả
Mỗi profile có thể có hình dạng chung
của một trong những loại P0 đến P5 trong Hình 8.
a) P0 đại diện cho sự
phân bố thích hợp nhất, vì tỉ số nồng độ nằm trong khoảng các giới hạn chính
xác chấp nhận được, ở điểm bất kỳ của tiết diện ngang;
b) P1 và P2
đại diện cho sự phân bố chấp nhận được, miễn là ống lấy mẫu được định vị theo
những điều đề nghị trong 4.4.2 và 5.4.1;
c) P3 đến P5
đại diện cho những phân bố không chấp nhận được, với các tỷ lệ nồng độ ở ngoài
các giới hạn độ chính xác chấp nhận được. Một profile bất kỳ nằm ngoài các giới
hạn chính xác cho phép, chỉ ra rằng các kết quả lấy mẫu không thể coi là đại
diện. Để đạt được sự phân bố chấp nhận được thì phải dùng tốc độ chảy cao hơn,
hoặc phải dùng một thiết bị trộn.
Phụ lục A nêu sự tương quan lý
thuyết đơn giản giữa tốc độ chảy và đặc tính của dầu cũng như giữa tốc độ chảy
và profile.
7. Thiết kế ống
lấy mẫu
7.1. Đầu do lấy mẫu hoặc
thiết bị tách phải đủ lực để chống lại các mômen uốn, do dòng chảy lớn nhất ở
trong đường ống chính tác động vào, và chống lại được các dao động gây ra bởi
dòng xoáy. Mặc dù rất khó xác định lực này, nhưng có thể xác định theo phương
pháp cũ bằng cách xử lý cục bộ như dùng thanh dầm đỡ.
7.2. Đầu dò lấy mẫu được
thiết kế để sự cản trở là ít nhất cho dòng chảy ở đường ống chính. Lối vào ống
mẫu là loại ống pitot có miệng vát. Lối vào phải ngược dòng với hướng của dòng
chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Thiết kế và
lắp đặt thiết bị lấy mẫu
8.1. Thiết kế
8.1.1. Các dụng cụ lấy mẫu
tự động phải được thiết kế để thu được các mẫu đại diện của chất lỏng đang chảy
qua đường ống và bảo quản trong một số bình thu. Các dụng cụ lấy mẫu có thể là
loại liên tục hoặc gián đoạn.
CHÚ THÍCH: Có hai loại hệ thống lấy
mẫu tự động gián đoạn. Một hệ thống bố trí thiết bị tách trực tiếp trong đường
ống chính (xem Hình 9a). Hệ thống kia có bố trí thiết bị tách trong nhánh phụ
lấy mẫu (xem Hình 9b).
8.1.2. Các chất lỏng dầu mỏ
cần lấy mẫu có thể chứa sáp, các hạt mài mòn, các thành phần ăn mòn như hợp
chất lưu huỳnh và nước. Trong một số trường hợp nhất định, chúng có thể có tính
chất bôi trơn kém. Các yếu tố này cần được tính đến khi thiết kế hệ thống lấy
mẫu chính xác, tin cậy và bền vững.
8.1.3. Việc lắp đặt ống và các
van giữa thiết bị tách, và bình thu cần được thiết kế sao cho không có sự phân
tách các thành phần, như nước và dầu thô ở bất kỳ điểm nào. Điều mong muốn là
giữ thể tích nhỏ nhất.
8.1.4. Nhánh lấy mẫu thường
gồm một nhánh tuần hoàn, một bơm phù hợp và một thiết bị tách (xem Hình 9b).
Các đoạn nối giữa nhánh phụ và thiết bị đều phải có thể tích nhỏ nhất.
8.1.5. Tốc độ chảy vào nhánh
lấy mẫu càng sát bằng tốc độ lớn nhất dự kiến trong ống chính càng tốt. Nếu thiết
bị tách không tiếp cận trực tiếp với ống lấy mẫu, phải chú ý bảo đảm tốc độ
chảy trong nhánh lấy mẫu đủ cao, để tạo dòng chảy rối và do đó tránh được sự
lắng đọng nước.
8.1.6. Hệ thống cần có thiết
bị để xác định có dòng chảy trong nhánh lấy mẫu. Nếu không có sự lưu thông
trong nhánh lấy mẫu và lấy mẫu liên tục sẽ dẫn đến việc lấy mẫu sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1. Lắp thiết bị tách và
bình chứa mẫu thật sát vào nhau để giảm thiểu thể tích chết. Các ống nối ngắn
phải phù hợp với mục tiêu sử dụng, số các đoạn uốn sử dụng phải nhỏ nhất. Tốt
nhất là bình thu mẫu đặt ở điểm thấp nhất trong hệ thống.
8.2.2. Nếu thực tế không thể
lắp đặt thiết bị tách và bình thu mẫu gần nhau, thì nên dùng một nhánh lấy mẫu.
Đảm bảo cả mẫu trong nhánh lấy mẫu và mẫu lấy ra khỏi nhánh đều là đại diện.
8.2.3. Các dụng cụ lấy mẫu
tự động phải được lắp đặt với các van và đầu nối thích hợp, sao cho thiết bị
được thông rửa tự động hoặc thủ công bằng chất lỏng cần lấy mẫu hoặc bằng một
số dung môi thích hợp. Phải sắp xếp hợp lý để thải các chất rửa và dung môi đã
dùng. Loại bỏ tất cả dung môi ra khỏi bình thu và đường dẫn để tránh làm nhiễm
bẩn mẫu tiếp theo.
8.2.4. Nếu cần, có thể lắp
van một chiều, hoặc thiết bị tương đương trong đường ống lấy mẫu, để ngăn cản
mẫu quay lại đường ống mà nó đã được lấy ra, thiết bị đó không cản trở cặn trôi
tự do vào bình thu.
8.2.5. Khi lắp đặt dụng cụ
lấy mẫu tự động phải tạo được đường vào dễ dàng để bảo dưỡng và làm sạch; điều
cốt yếu là khi lắp đặt không phải ngừng hoạt động của đường ống.
8.2.6. Lắp ống lấy mẫu qua
một van khoan rộng có chốt và có thể đưa vào hoặc tháo ra dễ dàng.
Nếu tháo đầu lấy mẫu mà không giảm
áp đường ống, thì phải có những phương tiện như xích an toàn để ngăn ngừa đầu
lấy mẫu bị đẩy ra do áp suất đường ống. Nếu lắp đặt hệ thống này, phải có không
gian rộng để lắp ráp thiết bị tháo đầu lấy mẫu ra.
8.3. Những chú ý
8.3.1. Có thể có xu hướng
các hạt nước, hoặc hạt nặng biến mất vào trong ống hoặc các bộ phận của thiết
bị lấy mẫu, và xuất hiện trong bình thu ở lần lấy mẫu tiếp sau. Để giảm hiện
tượng đó, thì hệ thống không được có các túi hoặc những phần phình rộng và phải
dốc xuống phía dưới tới tận bình thu, phải chú ý đảm bảo là không có các túi
bẫy hơi hoặc nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3. Do các ống lấy mẫu và
hệ thống lấy mẫu khi không dùng dễ bị tắc do lạnh và kết đọng sáp nên phải cho
dầu rửa vào đầy các đường ống và hệ thống lấy mẫu.
8.4. Các tính chất đặc biệt
Có thể áp dụng các khuyến nghị
chung về dụng cụ lấy mẫu tự động dầu thô cho các dụng cụ lấy mẫu tự động các
sản phẩm tinh lọc. Tuy nhiên, những sản phẩm cụ thể có những tính chất riêng,
đòi hỏi điều kiện lấy mẫu riêng. Một số ví dụ được nêu ở Bảng 1. Trong các
trường hợp đó dụng cụ lấy mẫu tự động được điều chỉnh được lắp sao cho thỏa mãn
các điều kiện lấy mẫu qui định.
9. Thiết bị
điều khiển
9.1. Chức năng
Chức năng của thiết bị điều khiển
đối với dụng cụ lấy mẫu tự động là kiểm soát thiết bị tách để lấy mẫu hoặc tỉ
lệ với dòng chảy hoặc mẫu tốc độ cố định và có thể bao gồm một hệ thống để:
a) Quan sát liên tục số gầu và thể
tích mẫu lấy được;
b) Ở thời điểm bất kỳ, kiểm tra
được tỉ lệ giữa tốc độ thu thập mẫu và tốc độ chảy trong đường ống, nếu hoạt
động theo cách tỉ lệ với dòng chảy;
CHÚ THÍCH: Việc kiểm tra liên tục
khối lượng riêng, hoặc hàm lượng nước có thể sử dụng như một công cụ, hỗ trợ
việc kiểm tra dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1. Thiết bị điều khiển
có thể xa dụng cụ lấy mẫu ở trung tâm điều khiển. Cách khác là có thể đặt ở chỗ
thiết bị lấy mẫu, trong trường hợp đó phải chú ý đến phần an toàn về điện của
những vùng nguy hiểm ở nơi đặt thiết bị.
9.2.2. Thiết bị điều khiển
phải cho phép người thao tác:
a) Đặt dụng cụ lấy mẫu cho lô hàng
sẽ tới, hoặc cho tỉ lệ lấy mẫu cần để đáp ứng các nguyên tắc vận hành qui định
(xem 14.2)
b) Đưa dụng cụ lấy mẫu vào hoạt
động và dừng thiết bị.
9.2.3. Trong lúc làm việc
phải tạo các điều kiện để theo dõi các đại lượng sau:
a) Lưu lượng trong đường ống chính;
b) Bình thu mẫu phải hiển thị thể
tích mẫu lấy tỉ lệ với dòng chảy toàn phần trong đường ống chính;
c) Số gầu.
9.2.4. Thiết bị phải có bộ
phận báo động, nếu lưu lượng kế biểu thị có dòng chảy nhưng việc lấy mẫu không
xảy ra và ngược lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mức trong bình thu mẫu cao;
b) Lưu lượng trong đường ống chính
thấp;
c) Lưu lượng trong nhánh lấy mẫu
thấp;
d) Mất điện;
e) Đầu dò lấy mẫu hỏng (đối với
những ống lấy mẫu chạy bằng mô tơ).
10. Đo lưu lượng
10.1. Độ chính xác và vùng làm
việc
Dụng cụ lấy mẫu tỉ lệ với dòng chảy
cần có tín hiệu lưu lượng để chỉ đạo tốc độ thiết bị lấy mẫu. Bộ phận truyền
tín hiệu lưu lượng phải có vùng làm việc đủ để tạo ra tín hiệu chính xác, hợp
lý trên khoảng lưu lượng dự kiến của đường ống. Độ chính xác của tín hiệu lưu
lượng không làm giảm tính đại diện của mẫu dựa trên sai số cho phép của kỹ
thuật phân tích (xem điều 16). Độ chính xác của lưu lượng thực tế phải cao hơn ±10%
vùng lưu lượng làm việc. Khi hàm lượng nước cao hơn ở các lức lưu lượng thấp,
thì điều đặc biệt quan trọng là lưu lượng kế phải cho được một tín hiệu chính
xác hợp lý ở lượng cực tiểu.
10.2. Sử dụng các máy đo giao
nhận cho các thiết bị lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Lưu lượng kế riêng cho các
thiết bị lấy mẫu
Nếu phép đo ở nơi giao nhận là phép
đo thùng chứa trên bờ biển, thì phải có lưu lượng kế riêng, cho phép lấy mẫu tỉ
lệ lưu lượng.
Bảng
1 - Khuyến nghị các đặc tính của dụng cụ lấy mẫu dùng cho dầu thô và các sản
phẩm tinh chế
Danh
sách các chất lỏng trong đường ống (1)
Các
đặc tính của dụng cụ lấy mẫu tự động
Gia
nhiệt buồng chứa hệ thống lấy mẫu
Chuẩn
bị phương tiện tách mẫu khỏi khí quyển
Bình
thu duy trì ở +40C
Dầu thô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
(2)
Không
Naphtha
Không
Có
Không
Xăng
Không
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiên liệu phản lực
Không
(3)
Có
Có
(4)
Gazoin/dầu đốt dân dụng
Không
Không
Không
Nhiên liệu nặng 1/nhiên liệu nặng
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không
1) Không cần điều hòa ống đối với
các chất đồng nhất trong đường ống.
2) Vấn đề cần hay không còn tùy
thuộc vào loại dầu thô và các yêu cầu làm việc.
3) Trong các điều kiện thời tiết
khắc nghiệt thì không theo qui định này
4) Chỉ áp dụng điều này khi cần
thiết (tính chất ăn mòn bạc).
10.3.1. Thường sử dụng máy
đo tuốcbin lồng trong đường ống có đường kính lớn. Tín hiệu đo là một chuỗi
xung làm đơn giản hóa thiết kế điện của bộ điều khiển. Vùng làm việc có thể bị
hạn chế và bộ chính xác có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng do những thay đổi độ
nhớt của chất lỏng được đo. Các máy đo tuốcbin lồng có thể bị tắc do các vật
liệu sợi hoặc những mảnh vụn khác có trong dầu, do đó phải chú ý khả năng lắp
lưu lượng kế thứ hai.
10.3.2. Thường sử dụng lưu
lượng kế siêu âm. Tín hiệu lưu lượng kế là một chuỗi xung và dòng, nó làm đơn
giản thiết kế điện của bộ điều khiển. Các lưu lượng kế siêu âm không bị ảnh
hưởng bởi độ nhớt. Vận tốc chảy bé nhất tiêu biểu là 0,09m/s.
10.3.3. Có thể sử dụng các
lưu lượng kế đĩa có lỗ tùy theo lựa chọn, hoặc là các máy đo venturi hoặc các
ống lưu lượng pitot, có thể sử dụng để giảm tối thiểu sự thất thoát áp suất
thường xuyên. Sự suy giảm áp suất qua dòng chảy được đo bằng bộ phận truyền
chênh áp, có tín hiệu ra tỉ lệ với căn bậc hai của số đo. Lắp một bộ truyền đơn
lẻ có dải tỉ số khoảng 4 đến 1. Có thể dùng hai bộ bộ truyền để mở rộng vùng:
một có vùng chênh lệch áp suất cao và một có vùng chênh lệch áp suất thấp. Tuy
nhiên, việc thiết kế bộ điều khiển cho việc lắp ráp hai bộ truyền là phức tạp
và có nhiều vấn đề nảy sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.5. Có thể dùng các lưu
lượng kế khác nhau như các máy đo lan truyền xoáy nước.
10.3.6. Cũng có thể dùng một
tín hiệu thu được từ dụng cụ đo mức bể chứa, miễn là độ chụm nằm trong vùng
giới hạn cho phép đối với các lưu lượng kế trong 10.1.
10.4. Chú ý
Máy đo nào cũng phải có khả năng
làm việc cả khi có nồng độ nước cao, và khi có tạp chất dạng hạt đặc biệt hoặc
các bong bóng khí.
Bước cuối cùng của thao tác xả dầu
thường là tháo cạn. Chú ý khả năng có một lượng khí không xác định có thể chui
vào những ống xả, đóng vai trò như chất lỏng chảy ở lối ra của lưu lượng kế và
cũng làm hỏng các máy đo cơ học do tác động quá nhanh của chất khí vào các máy
đo.
11. Các bình
thu nhận và chứa mẫu
11.1. Bình thu nhận mẫu
Bình thu nhận mẫu phải có thiết bị
hiển thị mức hoặc thiết bị tương đương, ví dụ hệ thống cân dùng để kiểm tra và
thiết bị ngắt khi mẫu đạt mức qui định, hay thiết bị báo động.
Cần phải có các phương tiện để trộn
chất lỏng trong bình thu, để đảm bảo rằng các mẫu là đại diện khi chuyển tới
các thiết bị phòng thí nghiệm, hoặc các thùng chứa khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.1. Các bình chứa mẫu -
thể tích cố định
Đó là các bình thu có thể tích cố
định, mẫu được nhận vào chứa trong không gian kín.
11.1.2. Các bình thu mẫu -
thể tích thay đổi
Các bình này được thiết kế để tránh
sự tiếp xúc của dầu thô với không khí, như vậy sẽ tránh thất thoát phần nhẹ và
hơi nước. Bình được làm bằng vật liệu mềm dẻo và có khả năng xẹp lại hoàn toàn,
hoặc gồm một bình có pitston, hay màng chắn được nạp trước nitơ hoặc heli, đây
là loại bình có màng chắn được ưa dùng cho các sản phẩm dầu mỏ có áp suất hơi
cao, và cho dầu thô.
11.2. Thùng chứa mẫu
Các thùng chứa có thể được trang bị
bộ phận làm đồng nhất ở phía trong, hoặc những bộ phận nối cần thiết khi hệ
thống trộn ở ngoài (xem 12.2.3).
11.3. Các tính chất thông dụng
của bình thu và bình chứa mẫu
11.3.1. Các bình thu thể
tích cố định được chế tạo có đủ không gian để vét phần còn lại khi kết thúc
giai đoạn lấy mẫu, và một phương tiện để xả áp suất tăng lên do giãn nở dưới
mọi điều kiện. Bình phải chịu được mọi giãn nở nhiệt của lượng chứa ở trong đến
nhiệt độ cao nhất có thể, và không làm cho áp suất làm việc bị vượt quá mức qui
định.
Bình phải làm bằng vật liệu chịu
dầu. Cần chú ý là bình thu và bình chứa làm bằng chất dẻo là không thích hợp để
bảo quản mẫu lâu dài, vì tính thấm của chất dẻo có thể gây ra thất thoát khác
nhau của một số thành phần mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.2. Phải tiến hành việc
thử áp suất và các công tác thanh tra khác theo qui định hiện hành. Thực hiện
làm vệ sinh và kiểm tra rò rỉ theo những khoảng thời gian đều đặn.
11.3.3. Việc thiết kế và vật
liệu để chế tạo phải đảm bảo các mặt phía trong của bình tiếp xúc với chất lỏng
là nhẵn, và ngăn chặn sự lưu lại của nước khi lượng chứa trong bình được chuyển
đi hoặc lấy đi phân tích. Bình phải được thiết kế sao cho có thể làm sạch dễ
dàng.
11.3.4. Các chỗ nối cần
thiết phải khít, để khi chuyển mẫu từ bình thu đến bình chứa, và từ bình chứa
đến các thiết bị thí nghiệm không bị nhiễm bẩn và thất thoát.
Tất cả các chỗ nối phải được trám
kín hoặc có nắp đầu ống trừ các van xả. Các ống đo bằng thủy tinh và các van xả
phải tránh các vết lở ở trong. Không được phép có các nhánh chết.
Nếu cần, các bình thu mẫu và những
chỗ nối phải là không dẫn nhiệt hoặc ít dẫn nhiệt để ngăn cản sự đông cứng mẫu,
và làm thuận tiện cho việc tháo rửa (xem 8.4).
11.3.5. Lượng mẫu cần để
phân tích và để lưu làm mẫu so sánh, phải đáp ứng yêu cầu riêng. Ngoài ra các
cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu lấy một lượng mẫu tối thiểu.
Điều đó sẽ xác định kích thước tối
thiểu của bình thu mẫu và bình chứa mẫu. Thời gian của giai đoạn lấy mẫu, kích
thước gầu, tần suất lấy mẫu và các yêu cầu về việc trộn thích hợp (sự đồng nhất
hóa) cũng phải chú ý thích đáng trong việc xác định kích thước bình thu.
Nếu mẫu tổng nhiều hơn lượng chứa của
một bình thu, hoặc bình chứa thì phải đặc biệt chú ý về thể tích mẫu khác nhau
trong mỗi bình thu, hoặc bình chứa để tổ hợp các kết quả phân tích, ví dụ đối
với hàm lượng nước trung bình của toàn bộ thể tích mẫu hoặc là trong việc chuẩn
bị các mẫu tập hợp để phân tích nếu cần.
11.4. Ghi nhãn mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4.2. Trên nhãn có các nội
dung sau:
a) Vị trí mẫu được lấy;
b) Ngày và giờ bắt đầu lấy mẫu;
c) Ngày và giờ lấy mẫu xong;
d) Số thẻ của mẫu hoặc số để nhận
biết bình chứa;
e) Loại chất lỏng được lấy mẫu;
f) Lượng chất lỏng mà mẫu đại diện;
g) Số hiệu và loại bể, tên tầu dầu,
số tham chiếu đường ống v.v…
h) Nơi gửi mẫu tới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Xử lý mẫu
12.1. Qui định chung
12.1.1. Phải lập phương pháp
xử lý mẫu từ điểm lấy mẫu đến phòng thí nghiệm, và chỗ lưu mẫu để bảo đảm giữ
nguyên được bản chất và tính nguyên vẹn của mẫu.
12.1.2. Phương pháp xử lý
mẫu sẽ phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu. Quy trình phân tích phòng thí nghiệm
được dùng thường yêu cầu phương pháp xử lý riêng kèm theo. Vì vậy cần xem xét
phương pháp thử thích hợp để có những hướng dẫn cần thiết về xử lý mẫu cho
người lấy mẫu. Nếu các quy trình phân tích được áp dụng có những yêu cầu đối
kháng nhau, thì lấy mẫu riêng biệt và áp dụng quy trình thích hợp đối với từng
mẫu.
12.1.3. Đặc biệt chú ý các
khía cạnh sau:
a) Chất lỏng chứa chất dễ bay hơi,
do vậy thất thoát do bay hơi có thể xảy ra;
b) Chất lỏng chứa nước hoặc cặn, có
khuynh hướng phân tách trong bình chứa mẫu;
c) Các chất lỏng có sự kết đọng sáp
mạnh, do sự kết đọng có thể xảy ra nếu không duy trì được nhiệt độ cần thiết để
tránh kết đọng.
12.1.4. Khi tạo những mẫu
tập hợp phải đặc biệt chú ý không làm mất phần nhẹ khỏi các chất lỏng dễ bay
hơi và không làm thay đổi hàm lượng nước và cặn. Đó làm một quá trình khó khăn
và phải tránh bằng mọi cách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Sự đồng nhất hóa các mẫu
12.2.1. Giới thiệu
Cần có các qui trình dành riêng cho
sự đồng nhất hóa các mẫu chứa nước và cặn, hoặc nói cách khác là các quy trình
cho các mẫu không đồng nhất, trước khi chuyển mẫu từ bình chứa mẫu vào các bình
chứa nhỏ hơn hoặc đến thiết bị phòng thí nghiệm. Các qui trình để xác minh mẫu
được trộn kỹ trước khi vận chuyển được nêu trong phần 12.3.
Không có khả năng khuấy, lắc thủ
công các mẫu của chất lỏng chứa nước và cặn đủ để phát tán nước và cặn có trong
mẫu. Việc trộn bằng cơ học và thủy lực một cách mạnh mẽ là cần thiết để đồng
nhất mẫu trước khi chuyên chở hoặc lấy mẫu con.
Có nhiều phương pháp khác nhau để
đồng nhất hóa mẫu. Nên dùng phương pháp mà hệ thống đồng nhất hóa tạo ra các
hạt nước nhỏ hơn 50 mm, nhưng không nhỏ
hơn 1mm. Các hạt nước dưới 1mm sẽ cho những huyền phù bền và không xác
định được hàm lượng nước bằng phương pháp ly tâm.
12.2.2. Đồng nhất hóa
bằng thiết bị trộn cơ khí tốc độ khuấy cắt cao
Cho một máy trộn cơ khí tốc độ
khuấy cắt cao vào trong thùng chứa mẫu, đặt bộ phận quay cách đáy khoảng 30 mm.
Thường máy trộn có cánh quay làm việc ở 3000 vòng/min là thích hợp. Có thể dùng
các loại khác nếu có kết quả.
Để giảm sự thất thoát thành phần
nhẹ khỏi các dầu thô hoặc các mẫu khác có chứa các thành phần dễ bay hơi, phải
chạy máy trộn xuyên qua tấm đệm kín vào thùng chứa mẫu. Trộn cho đến khi mẫu
hoàn toàn đồng nhất. Đôi khi thời gian trộn chỉ 5 min là đủ, nhưng kích thước
bình chứa và bản chất của mẫu ảnh hưởng đến thời gian trộn. Phải kiểm tra sự
đồng nhất của mẫu (xem 12.3).
CHÚ THÍCH: Các máy tốc độ khuấy cắt
cao thường tạo ra huyền phù ổn định và hàm lượng nước sau khi trộn không xác
định được bằng phương pháp ly tâm (ISO 3734).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.3. Sự tuần hoàn bằng máy
trộn ngoài
Có thể áp dụng phương pháp này cho
cả thùng chứa mẫu cố định và thùng chứa mẫu xách tay. Đối với các thùng mẫu
xách tay, dùng các khớp nối tháo nhanh được. Dùng máy bơm nhỏ qua máy trộn tĩnh
lắp trong lỗ khoan nhỏ để khuấy lượng chứa trong thùng từ phía ngoài. Các thiết
kế khác nhau đều thích hợp; phải theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất.
Áp dụng tốc độ chảy tuần hoàn đủ để
khuấy lượng chứa trong bình ít nhất một lần trong một phút. Thời gian trộn là
khoảng 15 min, nhưng được thay đổi tùy thuộc hàm lượng nước, loại hydrocacbon
và thiết kế của hệ thống. Nếu toàn bộ mẫu được trộn cẩn thận, thì lấy lượng cần
thiết cho mẫu con từ một van T nằm trong dòng lưu thông, trong khi vẫn chạy máy
bơm. Sau đó tháo hết khỏi thùng chứa và rửa sạch toàn bộ hệ thống, bằng cách
bơm dung môi quay vòng cho đến khi loại hết tất cả các vết của hydrocacbon và
nước.
12.3. Xác minh hiệu quả của việc
trộn
12.3.1. Khi chọn các phương
tiện để nhận được mẫu từ hỗn hợp không đồng nhất, phải xác minh sự thích hợp
của kỹ thuật trộn, và thời gian cần thiết để thu được một mẫu đã trộn phù hợp.
12.3.2. Nếu mẫu giữ được
đồng nhất và ổn định sau khi trộn (khi các thành phần được trộn lẫn hoàn toàn,
như pha chế các phụ gia dầu bôi trơn), liên tục trộn đến khi mẫu lấy ra từ bể
chính có kết quả phân tích không đổi. Điều đó xác lập được thời gian trộn tối
thiểu.
CHÚ THÍCH: Vì mẫu đã đồng nhất sau
thời gian trộn tối thiểu và sẽ được giữ nguyên như thế nên có thể lấy mẫu ra
khỏi cả khối chính mà không cần khuấy tiếp.
12.3.3. Nếu mẫu chỉ duy trì
được tính đồng nhất một khoảng thời gian ngắn sau khi trộn (ví dụ khi nước và
cặn là thành phần đáng kể của hỗn hợp), thì dùng phương pháp riêng để xác minh
sự trộn như mô tả trong 12.3.4.
CHÚ THÍCH: Do đặc điểm của
hydrocacbon có thể lấy mẫu con ngay trong lúc trộn, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho thêm một lượng nước đo chính
xác khoảng giữa 1% và 2% và làm đồng nhất trong khoảng thời gian như đối với
mẫu trắng và lấy mẫu theo qui định. Nếu có sự phù hợp giữa hàm lượng nước đã
xác định, có tính đến hàm lượng nước trắng và nước cho thêm, thì lặp lại việc
cho thêm một lượng nước chính xác, khoảng 1% đến 2%. Nếu các kết quả tiếp tục
phù hợp thì thừa nhận thời gian trộn là thích hợp.
Nếu các kết quả không phù hợp
(không nằm trong khoảng độ lặp lại của phương pháp) thì bỏ đi. Quay lại từ đầu
qui trình và dùng khoảng thời gian trộn lâu hơn.
12.3.5. Để xác minh, không
xác định hàm lượng nước bằng phương pháp li tâm (ISO 3734), vì phương pháp
không thể tin cậy đối với hàm lượng nước toàn phần.
12.4. Vận chuyển mẫu
12.4.1. Nếu các thùng chứa
mẫu không xách tay được, hoặc không thuận tiện để lấy mẫu trực tiếp từ thùng
chứa đưa đến các thiết bị kiểm tra ở phòng thí nghiệm, thì cho mẫu đại diện vào
thùng chứa xách tay để chuyên chở tới phòng thí nghiệm.
12.4.2. Tại từng giai đoạn
vận chuyển mẫu, điểm chủ yếu là làm đồng nhất lượng trong thùng chứa rồi lấy
mẫu theo một trong các phương pháp nêu ở 12.2.
12.4.3. Xác minh thời gian
trộn mỗi khi đổ dồn nhiều thùng chứa làm một và trộn bằng một trong số các
phương pháp nêu ở 12.3.
12.4.4. Phải hoàn thành việc
chuyển mẫu trong khoảng thời gian biết chắc hỗn hợp đồng nhất và ổn định. Giai
đoạn này ngắn, phải kết thúc việc chuyển trước 20 min.
13. Các chú ý
về an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2. Thiết bị lấy mẫu, các
bình thu mẫu và các thùng chứa mẫu phải được thiết kế thích hợp đối với áp suất
mà chúng phải chịu đựng trong khi sử dụng hoặc trong các công việc tiếp theo.
Trước khi đưa vào sử dụng, cần phải thử áp suất thiết bị, bình thu và thùng
chứa mẫu ở áp suất ít nhất bằng 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất, và sau đó ở
những khoảng thời gian qui định lại ghi tính chất của thiết bị và vùng áp suất
làm việc. Trên từng bình phải ghi ngày thử áp suất gần nhất, áp suất làm việc
lớn nhất cho phép ở nhiệt độ môi trường và khối lượng bì. Nhãn được gắn vào
bình hoặc có thẻ gắn vào bình.
13.3. Chú ý để đảm bảo luôn
luôn không vượt quá áp suất lớn nhất thiết kế của hệ thống lấy mẫu, ngay cả khi
có áp suất không bình thường tạo ra trong đường ống, hoặc được sinh ra do chính
thiết bị lấy mẫu. Phải bảo vệ an toàn bằng cách dùng van xả thích hợp.
13.4. Khi nạp mẫu vào các
bình thu hoặc các thùng chứa phải để một khoảng trống cần thiết để đề phòng
giãn nở. Nên dùng một thiết bị an toàn để báo đạt giới hạn nạp an toàn. Phải áp
dụng các chú ý sau:
a) Bình thu phải có thiết bị xả áp,
để giữ áp suất trong bình nằm trong vùng áp suất làm việc;
b) Các bình thu hoặc là các thùng chứa
phải được cấu tạo để đảm bảo chịu được ít nhất 1,5 lần áp suất lớn nhất và chịu
được ở các nhiệt độ đặc biệt bất kỳ có thể có khi xử lý tiếp.
13.5. Mọi vật liệu dùng để
chế tạo bình thu, khi tiếp xúc với chất lỏng lấy mẫu phải không bị bất cứ thành
phần nào của chất lỏng đó tấn công.
13.6. Khi xử lý các bình thu
và các thùng chứa, điều quan trọng phải bảo đảm là không thải ra các chất độc
và chất dễ cháy.
13.7. Phải chú ý tránh hít
phải hơi dầu mỏ trong quá trình lấy mẫu. Phải mang găng bảo vệ bằng các vật
liệu không hòa tan trong hydrocacbon. Phải mang kính hoặc các tấm chắn che mặt
chống bắn tóe. Các chú ý bổ sung là rất cần khi xử lý dầu thô chứa hydrosunfua.
13.8. Tất cả các bộ phận
điện nối với dụng cụ lấy mẫu tự động trong vùng đã được phân loại, phải tuân
theo các qui định an toàn hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.10. Khi vận chuyển mẫu,
phải chú ý đến sự nguy hiểm của việc chuyên chở các bình thu và các thùng chứa
vận chuyển, đặc biệt là bằng đường không. Khi cần thiết, phải tham khảo các qui
định an toàn thích hợp hiện hành về chuyên chở đường biển, đường bộ và đường
không đối với các mẫu dễ cháy và các thùng chứa mẫu áp suất cao.
13.11. Phải buộc dây và nối
đất an toàn bộ hệ thống lấy mẫu, trong khi xả các hydrocacbon dễ bay hơi, dể
làm tiêu tan mọi điện tích có thể sinh ra. Cũng cần nối đất các thùng chứa mẫu
có áp suất cao, khí chất lỏng hoặc hơi đang ở áp suất cao được xả ra khỏi
thùng, ví dụ khi xả, rửa.
14. Qui trình
vận hành
14.1. Các điểm lưu ý chung
14.1.1. Điều quan trọng là
dụng cụ lấy mẫu tự động đã chọn phải đáp ứng các nguyên tắc thiết kế tiêu chuẩn
qui định, được lắp đặt đúng, và hoạt động chính xác.
14.1.2. Mẫu không được chứa
bất kỳ chất nào khác với chất được lấy mẫu và khi cần chuyển mẫu từ bình thu
đến thùng chứa phải giữ tính nguyên vẹn của mẫu. Quá trình lấy mẫu không được
gây bất kỳ sự thay đổi nào trong mẫu, ví dụ do bay hơi, do oxy hóa hoặc do có
các chất lạ thêm vào.
14.1.3. Khi vận hành hoặc
tái vận hành hệ thống, hoặc khi nghi có sự nhiễm bẩn, thì dụng cụ lấy mẫu tự
động và những ống nối phải được phun rửa cẩn thận trước khi bắt đầu lấy mẫu.
Dùng chính chất sẽ lấy mẫu để rửa và thải vào bình chứa chất thải, hoặc thải
vào hệ thống thải an toàn. Phải đặc biệt chú ý, không thải các chất độc vào môi
trường hoặc vào hệ thống thải hở.
14.1.4. Việc làm sạch các
thùng chứa được đơn giản hóa rất nhiều, nếu các thùng chứa được dành riêng và
bảo quản tách biệt cho từng loại sản phẩm khác nhau.
14.1.5. Trong khi lấy mẫu,
chất được lấy mẫu phải được bảo vệ để không bị ảnh hưởng của các điều kiện khí
quyển, và trong thực tế khi cho phép dùng một thùng chứa hở, thì sau khi lấy
mẫu phải đóng chặt các thùng chứa ngay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2. Nguyên tắc vận hành
14.2.1. Các dụng cụ lấy mẫu
gián đoạn có thể tích gầu cố định
14.2.1.1. Qui định chung
Khi xem xét nguyên tắc vận hành của
dụng cụ lấy mẫu thể tích gầu cố định hoạt động gián đoạn phải tính đến các yếu
tố sau:
a) Để sát với điều kiện thực tế,
thì thể tích mẫu phải nằm giữa 5 lít và 20 lít, nhưng cuối cùng thì khối lượng
này tùy thuộc vào từng mục đích cụ thể (xem 11.3.5);
b) Đối với việc vận chuyển liên
tục, hoạt động phải kéo dài nhiều ngày thì có thể phân chia việc lấy mẫu thành
nhiều giai đoạn theo tính toán và lấy một mẫu từ 5 lít đến 20 lít trong mỗi
giai đoạn. Thực tế phải dùng bình thu mẫu lớn hơn và lấy mẫu con từ đó, khi lấy
phải chú ý các phương pháp trộn thích hợp như nêu trong điều 12.
14.2.1.2. Những điều cần lưu
ý trong thực tế
Để minh họa trong phạm vi ví dụ của
Bảng 2, chỉ sử dụng các tham số làm việc sau cho một hệ thống lấy mẫu thể tích
gầu cố định hoạt động gián đoạn:
a) Thể tích mẫu yêu cầu từ 5 lít
đến 10 lít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tần số làm việc lớn nhất 30
gầu/min.
Một điều cần lưu ý về sự giảm xuống
của lưu lượng, khi sử dụng đường ống liên tục sự giảm xuống là: 10 : 1 và khi
sử dụng ở tầu thủy sự giảm xuống là 30 : 1
Bảng
2 - Các tham số làm việc đặc trưng cho các dụng cụ lấy mẫu gián đoạn có thể
tích gầu cố định
Lĩnh
vực áp dụng
Chu
kì vận chuyển
Tổng
số gầu
Thể
tích gầu, ml
Thể
tích mẫu, l
Khoảng
thời gian lấy mẫu trung bình, s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc
độ dòng chảy trong ống (tuyến tính), m/s
Đường ống liên tục (CP)
30d
10000
1
10
260
260
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7d
10000
1
10
60
60
13
CP và tàu thủy
24h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
10
8,6
25
3
Tàu thủy
6h
10000
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,15
6,45
3
Tàu thủy
3h
5000
1
5
2,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Tàu thủy
11/2h
2500
1
2,5
2,15
6,45
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Có thể giảm tốc độ bơm đối với
đường ống dài.
2) Khi thời gian lấy mẫu ít hơn 3
h, áp dụng theo Bảng 2 là không có khả năng đạt được 5 lít mẫu và phải xem xét
đối với thể tích gầu lớn hơn, ví dụ 4ml, sẽ cung cấp thể tích mẫu là 20 lít.
3) Số gầu phải là lớn nhất đối với
mỗi một lần lấy mẫu, nằm trong giới hạn thực tế của tần số gầu lớn nhất và kích
thước bình thu.
14.2.2. Các dụng cụ lấy mẫu
gián đoạn thể tích gầu thay đổi
Điều kiện làm việc đối với dụng cụ
lấy mẫu có thể tích gầu thay đổi, khác với điều kiện của dụng cụ lấy mẫu thể
tích gầu cố định, mặc dù thể tích toàn phần của mẫu thu thập là gần như nhau.
Các dụng cụ lấy mẫu thể tích gầu thay đổi lấy các mẫu ở tốc độ theo thời gian
cố định, nhưng thể tích của mỗi gầu tỉ lệ với tốc độ dòng chảy trong đường ống.
Phải tính toán và kiểm tra để đảm bảo:
a) Tần số làm việc lớn nhất của
dụng cụ lấy mẫu không bị vượt quá qui định;
b) Thể tích mẫu cần thiết trên một
gầu, không vượt quá vùng hoạt động có thể của dụng cụ lấy mẫu ở các vận tốc
chảy lớn nhất và nhỏ nhất;
c) Thể tích mẫu toàn phần thu được
không vượt quá thể tích bình thu mẫu.
14.2.3. Các dụng cụ lấy mẫu
liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.3. Kiểm tra hoạt động của
thiết bị lấy mẫu
Trong khi vận hành dụng cụ lấy mẫu
phải tiến hành các phép kiểm tra định kỳ:
14.3.1. Tại thiết bị điều
khiển kiểm tra:
a) máy đo lưu lượng đang vận hành;
b) máy đếm mẫu đang vận hành;
c) thiết bị báo động lưu lượng thấp
trong đường ống chính không được kích hoạt;
d) thiết bị báo động mức cao trong
bình chứa không được kích hoạt;
e) tồn tại tỉ lệ giữa thể tích mẫu
đã lấy và lượng mẫu tổng cộng đi qua đường ống chính.
14.3.2. Tại thiết bị lẫy mẫu
kiểm tra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) hệ thống không bị hở;
c) khi cần bộ phận dò nhiệt được
bật lên;
d) khi cần thì có dòng chảy đầy
trong nhánh tuần hoàn.
14.4. Phiếu ghi
Phiếu ghi phải được điền đầy đủ cho
mỗi một hoạt động lấy mẫu và Bảng 3 nêu một ví dụ điển hình. Nếu một mẻ được
tách ra, thì phải lập tài liệu cho từng mẫu dầu thô. Các bảng sao phiếu ghi
được gửi tới phòng thí nghiệm và đến những bộ phận có trách nhiệm vận hành
đường ống. Phiếu ghi bao gồm các thông tin sau:
a) Vị trí và thời gian;
b) Đặc điểm của chuyến hàng hoặc
loại hình vận chuyển;
c) Loại dầu thô và kích thước mẻ;
d) Bản ghi tốc độ chảy trong quá
trình lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Thể tích mẫu theo tính toán;
g) Thể tích cộng dồn của mẫu (nếu
biết);
h) Mọi hỏng hóc của dụng cụ lấy mẫu
tự động trong quá trình lấy mẫu;
j) Bằng chứng về tỉ lệ giữa tốc độ
lấy mẫu và tốc độ chảy trong đường ống chính.
Bảng
3 - Bảo dưỡng dụng cụ lấy mẫu và báo cáo tính năng dụng cụ lấy mẫu gầu gián
đoạn
Đặc điểm thiết bị lấy mẫu:
Vị trí:
Ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tính thể tích lấy mẫu:
a) Đối với mẫu tỉ lệ dòng chảy
lít
b) Đối với một mẫu tốc độ cố
định:
lít
trong đó:
b thể tích gầu mẫu, được xác định
từ phép thử chuẩn, tính bằng mililit;
f tần số lấy mẫu, tính bằng gầu
trên giây;
t tổng thời gian lấy mẫu, tính
bằng giây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số đặc tính (PF) nằm trong
vùng 0,9 đến 1,1 và tất cả các phần cơ học của hệ thống lấy mẫu dầu thô (lưu
lượng kế, bộ điều khiển, van lấy mẫu, máy đếm,…) đã hoạt động không có hỏng
hóc cơ khí. Có tỉ lệ giữa tốc độ lấy và tốc độ chảy của đường ống chính.
3) Lấy mẫu "có hỏng"
Hệ đặc tính (PF) nằm ngoài vùng
0,9 đến 1,1 hay một bộ phận cơ khí nào đó của hệ thống lấy mẫu dầu thô bị
hỏng. Không có tỉ lệ giữa tốc độ lấy mẫu và tốc độ chảy trong đường ống
chính.
Đặc điểm của dầu thô
Loại dầu thô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Tốc độ nạp dầu lớn nhất, m3/h
Qmax
Tỉ số lấy mẫu, m3/gầu
B
Số gầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích mẫu tính toán 1)
(II)
C
Thể tích mẫu thu thập (II)
A
Hệ số tính năng, A/C
PF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không hỏng 2)
S
Có hỏng 3)
F
Cho nguyên nhân tại sao:
- không có khả năng
- không dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo dưỡng
Ngăn ngừa
P
Khắc phục
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.5.1. Định kỳ các thiết bị
lấy mẫu tự động phải tách khỏi nguồn, và các ống lấy mẫu phải được tháo khỏi
đường ống, sau đó rửa sạch thiết bị và kiểm tra sự ăn mòn hoặc các chỗ hỏng.
Chú ý kiểm tra dụng cụ lấy mẫu tự động khi thể tích của mẫu thu được không phù
hợp với thể tích dự kiến.
14.5.2. Đặc biệt khi làm
việc với dầu thô, các lưu lượng kế có thể bị hư hại, bị bẩn do mạt vụn trong
đường ống. Cần bảo dưỡng ở mức độ cao.
14.5.3. Phải làm sạch bằng
dung môi các đường dẫn mẫu từ dụng cụ lấy mẫu tự động đến bình thu hoặc thùng
chứa mẫu, sau đó phải rửa hoặc phun rửa bằng chính chất cần lấy mẫu.
14.5.4. Lưu giữ tất cả các
bản ghi về hỏng hóc của lưu lượng kế, dụng cụ lấy mẫu và các thiết bị kèm theo
khác, những nguyên nhân và các công việc đã tiến hành để có các biện pháp điều
chỉnh tần số bảo dưỡng và nhận biết các trục trặc cơ bản.
14.6. Kiểm tra khả năng chấp
nhận mẫu
14.6.1. Để xác định khả năng
chấp nhận mẫu thu được trong quá trình lấy mẫu, ví dụ việc dỡ một lô hàng hoặc
vận chuyển một mẻ ở đường ống, thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hệ số tính năng dụng cụ lấy mẫu
(3.22) phải nằm trong vùng 0,9 đến 1,1;
b) Phải kiểm tra và xác định tỉ lệ
của tỉ số lấy mẫu và vận tốc chảy trong ống dẫn chính, như đã ghi trong quá
trình lấy mẫu;
c) Không được dừng lâu trong quá
trình lấy mẫu, vì có thể làm cho hệ số tính năng vượt ra ngoài các giới hạn qui
định tại a).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mẫu không chấp nhận, thì lấy
mẫu lại bằng phương pháp thủ công.
15. Thử hệ
thống lấy mẫu
15.1. Giới thiệu
Việc kiểm tra hiện trường để thử
một hệ thống lấy mẫu được tiến hành sau khi một dụng cụ lấy mẫu tự động mới
được lắp đặt. Qui trình sau đây nhằm để thử toàn bộ hệ thống lấy mẫu, bằng cách
phun một thể tích nước trong một khoảng thời gian, và xác minh xem mẫu được lấy
có đại diện toàn bộ thể tích nước được phun cộng với nước có sẵn không. Qui
trình này là phép thử cân bằng thể tích.
15.2. Các phương tiện phun nước
Các phương tiện phun nước được sắp
xếp như sau:
a) Các van nối, lọc, các đồng hồ đo
áp suất, đường ống, bơm và lưu lượng kế cần dùng để phun một lượng nước vào
đường ống trước dụng cụ lấy mẫu trong khi kiểm tra vận chuyển;
b) Bố trí điểm phun nước ngược dòng
và càng xa các bộ phận ống càng tốt để tạo ra sự trộn đều;
c) Tốc độ dòng nước phun là giữa
1,0% và 5,0% tốc độ dòng dầu thô trong khi thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Nước được phun trước ít nhất 1h,
hoặc trước một khoảng thời gian đủ để thu thập được một thể tích mẫu đã trộn
đều;
e) Nước được phun vào đáy hoặc
thành đường ống, ở tốc độ không tạo ra việc trộn phụ đáng kể nào. Điều đó có
thể thực hiện bằng cách đưa dòng phun qua đoạn khúc lượn, hoặc cong để vận tốc của
nó song song và cùng hướng với vận tốc trong đường ống chính;
g) Phải đo thể tích của nước được
phun với độ chính xác cao hơn ±2%.
15.3. Qui trình thử nghiệm
CHÚ THÍCH: Thường phải thử nghiệm
hệ thống lấy mẫu ở những điều kiện của trường hợp xấu nhất, nhưng thực tế điều
đó phải xét đến tầm quan trọng (tức là giá trị tổng) của chất đang được vận
chuyển. Trong một số tình huống rất khó xác định trường hợp xấu nhất, lúc đó
phải làm thêm phép thử nữa, để chứng tỏ hệ thống phun là thích hợp với các điều
kiện làm việc của toàn vùng.
Qui trình sau đây được khuyến nghị:
a) Chọn giai đoạn thử lúc điều kiện
trong đường ống có thể giữ được ổn định;
b) Chọn loại dầu có độ nhớt thấp
nhất và khối lượng riêng thấp nhất ở điều kiện làm việc từ vùng của các loại
dầu được lấy mẫu bình thường;
c) Điều chỉnh tốc độ dòng chảy của
dầu để vận tốc bé nhất được sử dụng trong đường ống. Phải đo thể tích dầu trong
giai đoạn thử với độ chính xác tốt hơn ±2%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Chạy thiết bị lấy mẫu, để lấy
mẫu thử nghiệm trong toàn bộ thời gian nước được phun đi qua. Bù sự trễ
về thời gian giữa phun nước và nước đi tới điểm lấy mẫu (xem Hình 6), ở những
vận tốc chảy thấp, thì nước được phun có thể chuyển động với vận tốc thấp hơn
vận tốc dầu thô, do đó tiếp tục lấy mẫu vào bình thu để thử nghiệm thêm một ít
thời gian, sau thời điểm dự kiến nước phun không đi qua nữa. Khi kết thúc lấy
mẫu, dùng các qui trình bình thường để xử lý mẫu trộn và phân tích nước;
f) Vì tính năng của một số dụng cụ
lấy mẫu có thể bị ảnh hưởng do tần số lấy mẫu, ảnh hưởng này phải được xác minh
đối với từng dụng cụ lấy mẫu và sự lắp đặt như sau:
1) Đối với các dụng cụ lấy mẫu gầu
cố định, do kích thước của mẫu được cấp bởi 100 gầu ở cả hai tần số lấy mẫu bé
nhất và lớn nhất.
2) Đối với các dụng cụ lấy mẫu thể
tích gầu thay đổi, đo tỉ số thể tích mẫu so với thể tích mẻ ở cả hai tốc độ
chảy lớn nhất và bé nhất.
Đối với cả 1) và 2), các giá trị
thu được ở các điều kiện lớn nhất và bé nhất phải nằm trong khoảng ±5 % giá trị
tính toán.
15.4. Tính toán
Chênh lệch giữa hàm lượng nước
trung bình trong mẫu thử trừ đi hàm lượng nước cơ sở và nước trung bình đã được
phun được tính theo công thức:
Wdev
= (Wtest - Wbase) - Winj (1)
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
V1 tổng thể tích của
nước được phun vào, tính bằng mét khối;
V2 tổng thể tích của dầu
và nước đi qua vị trí lấy mẫu, trong giai đoạn dụng cụ lấy mẫu vận hành để thu
thập mẫu "thử nghiệm", tính bằng mét khối;
Wdev chênh lệch phần
trăm nước trong mẫu "thử nghiệm" so với nước trung bình phun vào và
nước nền;
Wtest phần trăm của nước
trong mẫu thử (xem 15.3e);
Wbase phần trăm trung
bình của nước trong các mẫu đường ống cơ sở "trước" (Wbef)
và "sau" (Waft) phép "thử nghiệm" (xem 15.3d)
nhưng điều chỉnh đối với điều kiện "thử nghiệm" theo công thức:

Winj phần trăm của nước
được phun vào trong dầu.
Tính tỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và thu được sự đánh giá hệ thống
lấy mẫu theo điều kiện thử từ Bảng 4.
Bảng
4 - Đánh giá lấy mẫu thử với các nồng độ nước phun vào bằng hoặc lớn hơn 1%
Đánh
giá

A
Không lớn hơn ±0,05
B
Lớn hơn ±0,05 nhưng không lớn hơn
±0,10
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D
Lớn hơn ±0,15
15.5. Đánh giá kết quả
Các hệ thống lấy mẫu thực hiện theo
đánh giá A trong Bảng 4 đáp ứng các yêu cầu cao nhất của tiêu chuẩn này. Nếu
tính năng được đánh giá thấp hơn B, C và D thì phải xét xem những cải thiện đối
với thiết kế, và đối với các yêu cầu vận hành, để tăng sự đánh giá lên một mức
cao hơn. Nếu không có khả năng, hoặc không thỏa đáng vì lý do kinh tế, thì hệ
thống lấy mẫu có thể thích hợp tùy thuộc vào các tình huống hoặc sự áp dụng.
15.6. Hành động khắc phục
Nếu hệ thống lấy mẫu cần phải tăng
cấp, thì việc hiệu chỉnh đầu tiên là luôn luôn kiểm tra qui trình thử và thẩm
tra lại quá trình lấy mẫu, trộn mẫu, xử lý mẫu và qui trình phòng thí nghiệm.
Nếu tất cả thỏa đáng, thì phải làm
các bước tiếp theo, để kiểm tra lại profile và hệ số tính năng, cũng như lưu
lượng kế và tất cả các bộ phận của hệ thống lấy mẫu.
16. Đánh giá
tính không đảm bảo chung của hệ thống lấy mẫu
16.1. Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở giai đoạn đầu tiên các kỹ sư
thiết kế đã dùng các công thức này để thu thập thông tin về tính không đảm bảo
chung của hệ thống lấy mẫu, và ảnh hưởng của mỗi yếu tố lên kết quả cuối cùng.
Như thế có cơ hội cho việc tối ưu hóa về mặt kỹ thuật và kinh tế.
Đa số các hệ số được xác định bởi
các đặc tính cấu trúc của hệ thống. Chúng không được thay đổi. Những đại lượng
biến đổi là số gầu lấy mẫu N và số phép phân tích n.
CHÚ THÍCH
1) Cần phải lưu ý sự khác nhau cơ
bản giữa sai số và tính không đảm bảo, sai số là sự định rõ phần chưa biết, còn
tính không đảm bảo là ước lượng.
2) ISO/tr 9494 cho thông tin chi
tiết về cách nhận được công thức.
16.2. Đặc tính của các hệ thống
lấy mẫu
Tính đại diện của mẫu thu được khi
sử dụng dụng cụ lấy mẫu tự động trong quá trình vận chuyển phụ thuộc vào sự sắp
xếp và các đặc điểm của các bộ phận khác nhau đã dùng ở những giai đoạn khác
nhau trong việc lấy mẫu.
16.3. Công thức để tính toán độ
không đảm bảo
Dựa vào 16.1 có công thức gần đúng
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
w hàm lượng nước, phần trăm thể
tích;
D độ không đảm bảo tổng hợp liên
quan các sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống trong w (độ tin cậy 95%);
n số phép phân tích;
N số gầu;
S,R, L và P các hệ số đã thu được
(xem 16.3.1).
16.3.1. Các hệ số đã thu
được như sau:
Việc lấy mẫu
(độ
không đảm bảo tương đối, hệ thống)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thí nghiệm
L =
(độ
không đảm bảo tương đối, hệ thống)
P =
) (độ
không đảm bảo tương đối, ngẫu nhiên)
Trong đó
as, bs ... gs,
hs độ không đảm bảo tương đối có tính hệ thống trong các yếu tố ảnh
hưởng đến phép đo w (xem 16.3.2);
không
đảm bảo tương đối, ngẫu nhiên trong các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo w.
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo tương
đối của x là
16.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng
đến phép đo w là:
a) Sự không đồng nhất của hàm lượng
nước như nêu tại điều 5 và Phụ lục A (ví dụ sự phát tán kém)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ không đảm bảo tương đối, ngẫu
nhiên,
;
b) Những thay đổi hàm lượng nước do
hệ thống lấy mẫu như đã được mô tả trong điều 8 (ví dụ động học không đẳng
thời):
độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống,
;
độ không đảm bảo tương đối, ngẫu
nhiên, 
c) Độ không đảm bảo trong thể tích
mỗi gầu:
độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống,
(không dùng, nhưng xem 16.4);
độ không đảm bảo tương đối, ngẫu
nhiên,
;
d) Độ không đảm bảo của tốc độ chảy
do lưu lượng kế (độ chia không tỉ lệ) như mô tả trong điều 10 (ví dụ những thay
đổi hệ số máy đo tua bin);
độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống cs (không dùng, nhưng xem 16.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Những thay đổi hàm lượng nước
trong khi lấy mẫu như đã mô tả trong điều 11 (ví dụ sự nhiễm bẩn hay sự mất hơi
nước):
độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống, hs;
độ không đảm bảo tương đối, ngẫu
nhiên, hr;
f) Những thay đổi hàm lượng nước do
cách xử lý mẫu hay cách trộn như nêu trong điều 12 (ví dụ tính đồng nhất kém
trong phòng thí nghiệm):
độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống, fs;
độ không đảm bảo tương đối, ngẫu
nhiên, fr;
g) Những thay đổi hàm lượng nước,
gây ra do vận chuyển đến các bình thủy tinh phòng thí nghiệm và phân tích (ví
dụ sai số của ống ly tâm):
độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống, gs;
độ không đảm bảo tương đối, ngẫu
nhiên, gr;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chủ yếu là các điều kiện sau
đây áp dụng cho công thức phải đúng:
a) Số gầu N lớn hơn 1000;
b) Độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống cs của lưu lượng kế trong vùng làm việc là nhỏ hơn ±0,1 (tức
là nhỏ hơn 10%);
c) Độ không đảm bảo tương đối, hệ
thống về thể tích của gầu
là nhỏ hơn ±0,1
(tức là nhỏ hơn 10%).
16.1. Các ví dụ
Các ví dụ sau đây được xây dựng để đánh
giá việc áp dụng công thức. Các giá trị sử dụng là những giá trị tiêu biểu lấy
từ thực tế công nghiệp thông thường.
16.5.1. Ví dụ 1
a) Các giá trị được dùng
N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cs
= 10% = 0,10
w
= 1% = 0,01
cr
= 2%
n
= 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
as
= 1% = 0,01
hs
= 2% = 0,02
ar
= 5% = 0,05
hr
= 2% = 0,02
bs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fs
= 1% = 0,01
br
= 2% = 0,02
fr
= 1% = 0,01
ds
= 10% = 0,10
gs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dr
= 10% = 0,10
gr
= 8% = 0,08
b) Tính toán
S = as + bs +
hs = 0,01 + 0,01 + 0,02 = 0,04
=

P =
)
=
L =
=
0,01 + 0,01 = 0,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D = 
Suy ra: W = (1 ± 0,14)%.
16.5.2. Ví dụ 2
a) Các giá trị được dùng
N
= 20.000
Cs
= 10% = 0,10
w
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cr
= 4%
n
= 2
= 0,04
as
= 1% = 0,01
hs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ar
= 5% = 0,05
hr
= 1% = 0,01
bs
= 1% = 0,01
fs
= 0,5% = 0,005
br
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fr
= 1% = 0,01
ds
= 10% = 0,10
gs
= 0,5% = 0,005
dr
= 10% = 0,10
gr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tính toán
S = as + bs +
hs = 0,01 + 0,01 + 0,01 = 0,03
=

P =
)
=
L =
=
0,005 + 0,005 = 0,01
D = 
D = 
D = 
D =
D
= 0,15 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.5.3. Ví dụ 3
a) Các giá trị được dùng
N
= 1.000 (giá trị biên với N)
cs
= 10% = 0,10
w
= 0,5% = 0,005
cr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
= 2
hs
= 1% = 0,01
as
= 1% = 0,01
hr
= 1% = 0,01
ar
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fs
= 0,5% = 0,005
bs
= 1% = 0,01
fr
= 1% = 0,01
br
= 2% = 0,02
gs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ds
= 10% = 0,10
gr
= 4% = 0,04
dr
= 5% = 0,05
b) Tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=

P =
)
=
L =
=
0,005 + 0,005 = 0,01
D = 
D = 
D = 
Suy ra: W = (0,5 ± 0,21)%.

Hình
1 - Đánh giá ban đầu và đánh giá định kỳ hệ thống lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
1 Đường thẳng đứng kí hiệu Co
là giá trị nồng độ nước trung bình trong từng trường hợp.
2 Nồng độ nước tăng lên dọc theo
trục hoành song song với đường trung tâm của ống. Trục hoành lại xuất phát từ 0
đối với mỗi loại profile.
Hình
2 - Đồ thị biểu thị nồng độ profile nồng độ trong ống nằm ngang

Hình
3 - Vị trí điểm lấy mẫu

Hình
4 - Ống lấy mẫu nhiều điểm để lấy mẫu profile
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 - Bố trí ống lấy mẫu nhiều điểm trong đường ống ngang có đường kính ống bằng
và lớn hơn 300mm (xem 6.4.1.1)

1) Mỗi giai đoạn lấy mẫu
thử ít nhất là một giờ. Mỗi giai đoạn lấy mẫu thử gồm cả hai đầu của giai đoạn
“nước đến”
Hình
6 - Sơ đồ thời gian điển hình để kiểm tra hệ thống lấy mẫu

Hình
7 - Đồ thị dạng thanh của phép thử profile tự động tại ba vị trí

CHÚ THÍCH: Tỷ số C/C0 là
tỷ số của nồng độ nước tại một điểm trên nồng độ nước trung bình tại vị trí lấy
mẫu.
Các profile P3, P4
và P3 không được chấp nhận vì tỷ số C/C0 nằm ngoài vùng
0,95 đến 1,05 cho phần bé nhất của vùng khuyến nghị điểm hút mẫu (xem Hình 2,
3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
9 - Hệ thống lấy mẫu điển hình
Phụ lục A
(quy
định)
Đánh giá sự phát tán nước trong dầu
A.1. Giới thiệu
Phụ lục này qui định các phương
pháp tính toán dựa trên cơ sở lý thuyết đơn giản để cho một số chỉ dẫn về sự
phát tán của nước trong dầu ở các vị trí đề xuất hoặc vị trí đang lấy mẫu. Khi
sử dụng những phương pháp này phải đặc biệt chú ý trong áp dụng thực tế.
Cơ sở lý thuyết của những qui trình
này nêu tại A.3, theo cách đơn giản hóa 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các giá trị của một số hằng số
rất khó xác định, vì thiếu số liệu thực nghiệm. Đặc biệt giá trị
trong nhiều trường hợp là chưa biết.
(công thức 12 và công thức khác).
b) một số công thức cơ bản dùng
trong tính toán có nhiều hạn chế (xem A.3).
Hơn nữa, khi đánh giá các giới hạn
chấp nhận được đối với sự phát tán nên theo phép gần đúng.
A.2. Qui định chung
Sự phát tán của dầu và nước ở vị
trí lấy mẫu phải đủ để việc lấy mẫu là đại diện, tức là nồng độ nước ở cửa vào
ống lấy mẫu phải nằm trong giới hạn chấp nhận đã nêu trong 4.4.
A.2.1. Ống nằm ngang
A.2.1.1. Việc trộn dầu và
nước thỏa đáng để lấy mẫu đại diện, được đặc trưng bởi sự phát tán đồng nhất (C1=C2
trong A.2.1.2). Sự phát tán của dầu trong nước được tăng thêm nhờ tốc độ chảy
cao, độ nhớt dầu cao, khối lượng riêng dầu cao, đường kính ống nhỏ và trộn
ngược dòng.
Sự phân tầng dầu và nước đặc trưng
bởi sự phát tán không tốt, tức là giọt nước đường kính lớn có vận tốc lắng w
tương đối cao, gây ra sự tăng nồng độ nước ở phía đáy và giảm về phía đỉnh.
Điều kiện này tăng lên, qua việc trộn ngược dòng cực tiểu, tốc độ chảy thấp, độ
nhớt dầu nhờn thấp, khối lượng riêng dầu thấp và đường kính ống lớn.
A.2.1.2. Độ phát tán trong
các ống nằm ngang có thể được đánh giá theo công thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
C1/C2 tỉ số
nồng độ nước ở đỉnh (C1) so với nồng độ nước ở đáy (C2);
W Tốc độ lắng của các giọt nước;
đặc
tính dòng rối, trong đó
là độ khuyếch tán
xoáy và D là đường kính ống.
Tỉ số C1/C2
từ 0,9 đến 1,0 chứng tỏ sự phân tán rất tốt. Tỉ số 0,4 hoặc nhỏ hơn chứng tỏ sự
phát tán kém và khả năng phân lớp nước cao.
A.2.1.3. Bốn qui trình tính
được đưa ra là:
Qui trình 1: Cho biết liệu sự phát
tán có thể thích hợp cho việc lấy mẫu không (xem A.4);
Qui trình 2: Cho biết liệu có đủ
năng lượng cho việc lấy mẫu thỏa đáng không (xem A.5);
Qui trình 3: Chọn một vị trí lấy
mẫu thích hợp (xem A.6);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.4. Ngoài các giả thiết
và các giới hạn nêu trong A.3, phải chú ý:
a) Phép phân tích dựa trên sự giả
thiết là các profile nồng độ được triển khai đầy đủ, như vậy các profile lấy
rất sát chi tiết trộn (trong đó các ảnh hưởng xoáy có thể gây nhiễu sự phát
tán), hoặc là các profile lấy quá xa hạ lưu (trong đó sự lắng có thể chiếm ưu
thế, đặc biệt ở chỗ vận tốc thấp) có thể không được miêu tả là một cách thỏa
đáng bằng phân tích;
b) Việc phun nước trong những phép
thử profile và những phép thử tăng cường, có thể tạo ra sự trộn phụ và do đó hệ
thống sẽ phát tán tốt hơn những trường hợp khác. Năng lượng trộn tạo ra bởi tia
phun, phải nhỏ hơn một nửa năng lượng trộn tạo ra do chi tiết trộn ngược dòng ở
vị trí lấy mẫu (xem A.3 và phương pháp 1 trong A.4, công thức (12) đến (26);
c) Nồng độ nước trong dầu thô có
một số ảnh hưởng tới profile. Nếu nồng độ này thay đổi theo thời gian, và khi
đạt từ 10% đến 20 % thì phương pháp không dùng được;
d) Mục đích chính của qui trình
tính toán, là chọn các vị trí có khả năng lấy mẫu, để đánh giá liệu có những
thay đổi trong các điều kiện làm việc có ảnh hưởng bất lợi đến sự phát tán,
cũng như đánh giá độ lớn của năng lượng trộn bổ sung nhằm tăng độ phát tán, như
một công cụ chẩn đoán trong việc đánh giá đặc tính cần xem xét và trong việc
phân tích số liệu kiểm tra profile;
e) Việc thử dụng cụ lấy mẫu và việc
kiểm tra profile, nên dùng để chấp nhận hoặc bác bỏ vị trí của một hệ thống lấy
mẫu. Các tính toán giúp cho việc đánh giá những cải thiện cần thiết ở các hệ
thống không được chấp nhận (xem qui trình 2 trong A.5);
f) Khi đánh giá liệu sự phát tán có
thích hợp hay không trong hệ thống đã cho, nên dùng các điều kiện trường hợp dự
đoán xấu nhất, ví dụ tốc độ dòng chảy thấp nhất và độ nhớt dầu hoặc khối lượng
riêng thấp nhất;
g) Khi tính toán tốc độ phát tán
năng lượng E, phải nhấn mạnh là sự phát tán năng lượng của các bộ phận ống khác
nhau, không đóng góp đáng kể cho độ phát tán, tức là khi có mặt một dãy chi
tiết, thì một chi tiết sẽ được quan tâm là chi tiết có độ phát tán năng lượng
lớn nhất. Một qui trình để xác định xem chi tiết ống nào là quan trọng nhất
được nêu trong qui trình 3 (xem A.6)
A.2.2. Ống thẳng đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tốc độ lắng giọt W có
thể xác định từ Hình 11 hoặc công thức (8).
Đầu dò lấy mẫu được bố trí cách chỗ
uốn ngược dòng bất kỳ một khoảng cách bé nhất là 3 nhưng, tốt hơn là 5 lần
đường kính ống, và một khoảng cách bé nhất 0,5 đường kính ống tính đến chỗ uốn
xuôi dòng để tránh một profile sai lệch.
A.2.3. Đơn vị
Các thông số nêu trong phụ lục này
nói chung được biểu thị theo đơn vị SI. Tuy nhiên, khi dùng những đơn vị khác
thì phải nhấn mạnh riêng theo sau các công thức liên quan.
A.2.4. Danh pháp
Bảng 5 tập hợp các ký hiệu và các
đơn vị được dùng cho các thuật ngữ trong Phụ lục này.
Bảng
5 - Các ký hiệu
Ký
hiệu
Thuật
ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
Nồng độ nước (tỷ lệ nước / dầu)
Không
thứ nguyên
D
Đường kính ống
m
d
Đường kính trung bình của giọt
nước
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ phát tán năng lượng
W/kg
Ea
Phát tán năng lượng từ yếu tố tới
hạn
W/kg
Eo
Phát tán năng lượng trong ống
thẳng
W/kg
Er
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W/kg
f
Hệ số ma sát Fanning
Không
thứ nguyên
G
Tham số, được định nghĩa trong
công thức (27)
Không
thứ nguyên
g
Gia tốc trọng trường (=9,81)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k
Hệ số cản trở
Không
thứ nguyên
Dp
Sự tụt áp
Pa
1)
Q
Vận tốc chảy theo thể tích
m3/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán kính ống
m
Re
Số Reynolds
Không
thứ nguyên
U*
Vận tốc ma sát
m/s
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m/s
V
Thể tích
m3
W
Tốc độ lắng của các giọt nước
m/s
DX
Khoảng cách Phát tán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y
Khoảng cách giữa đỉnh và đáy ống
lấy mẫu profile
m
b
Thông số, định nghĩa theo công
thức (21)
Không
thứ nguyên
g
Tỉ số giữa đường kính nhỏ và lớn
khi đường kính ống thay đổi
Không
thứ nguyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số ma sát Bladius (= 4f)
Không
thứ nguyên

Độ khuyếch tán xoáy lốc
m2/s
z
Hằng số khuyếch tán xoáy lốc
Không
thứ nguyên
u
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2/s2)
ρ
Khối lượng riêng của dầu thô
kg/m3
ρd
Khối lượng riêng của nước
kg/m3
a
Sức căng bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t
Hằng số hệ thống được định nghĩa
trong công thức (16)
m-1
1) 1 Pa = 10-5 bar
2) 1 m2/s = 106
cSt = 106 mm2/s
3) 1 N/m = 103 dyn/cm
A.3. Nguyên tắc
Một số công thức sau không có khả
năng áp dụng chính xác đối với các tình huống nêu, nhưng rất hữu ích vì chúng
cho một cách tiếp cận đơn giản đối với một vấn đề phức tạp.
Như đã qui định trong A.2.1.2 mối
quan hệ giữa nồng độ nước ở đỉnh của ống nằm ngang C1 với nồng độ
nước ở đáy C2 được tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức này chỉ đúng với
< 1
trong đó
W tốc độ lắng của một giọt nước có
đường kính d;
D đường kính ống;
Độ
khuyếch tán xoáy ốc của hạt. Điều này đặc trưng cho sự nhiễu loạn của ống và
được tính theo công thức:
= z
R U* (4)
Trong đó
z
hằng số không thứ nguyên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U* vận tốc ma sát ống.
Một sự ước lượng thích hợp cho z là 0,36. U* liên quan đến hệ số ma sát
Fanning f và tốc độ chảy trung bình trong ống V theo công thức:
U* =
V
(5)
Hệ số ma sát Fanning đối với ống
nhẵn tính theo công thức:
f =
(6)
Trong đó Re là chỉ số Reynon của
dòng chảy
Hệ số ma sát Blasius liên quan đến
f bởi tương quan l = 4 f và được dùng
tương đương trong các công thức sau:
Thay công thức (5) và (6) vào công
thức (4) với z = 0,36 có

(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V tốc độ chảy ở tiết diện lấy mẫu,
tính bằng mét trên giây
u
độ nhớt động học, tính bằng milimet vuông trên giây;
Công thức này có thể được giải bằng
số hoặc là dùng đồ thị trong Hình 12.
Thông số quan trọng khác trong công
thức (3) là tốc độ lắng của các hạt kích thước trung bình. Theo định luật
Stock, tốc độ lắng được tính theo công thức:
(8)
trong đó
G gia tốc trọng trường;
ρd và ρ khối lượng riêng của nước
và dầu thô, tương ứng;
d đường kính trung bình của các
giọt nước tính theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoặc tra E, ρ, d trong Hình 10,
trong đó
sức
căng bề mặt nhỏ giọt giữa nước và dầu thô;
E tốc độ phát tán năng lượng trong
dòng chảy;
Thay công thức (9) vào công thức
(8) và giả thiết là
= 0,025 N/m, có:
(10)
Trong đó
tính
bằng milimet vuông trên giây (centistock)
Công thức này có thể giải bằng số
hoặc dùng đồ thị trong Hình 11 (xem chú thích 1)
Năng lượng phát tán E liên quan đến
sự giảm áp suất Dp theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
Q tốc độ chảy thể tích;
thể
tích chất lỏng chịu tác động phát tán.
Như vậy:
(12)
Trong đó
V tốc độ chảy ở phần ống mà năng
lượng bị phát tán;
chiều
dài đặc trưng biểu thị khoảng cách trong đó năng lượng bị phát tán, tức là
khoảng cách trên đó pha nước trong dầu thô bị phá vỡ thành những viên nhỏ.
Trong đa số trường hợp
là không biết; khi có thể dùng giá
trị này, phải chứng minh được bằng số liệu thực nghiệm. Đối với những máy trộn
tĩnh, hiệu quả cao, được thiết kế riêng, giá trị
là
nhỏ và sẽ do nhà thiết kế qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(13)
(Trong đó K là hệ số độ bền của ống
đang xem xét).
Như vậy công thức (12) sẽ là:
(14)
Đối với việc phân tích thông số
profile (xem quy trình 4 trong A.7, để thuận tiện hơn, có thể viết công thức
(14) ở dạng
(15)
Trong đó
là
hằng số hệ thống, được xác định là:
(16)
Trong trường hợp đặc biệt của một
ống có kết cấu thẳng dài, gradien áp suất được tính bằng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó f được tính theo công thức
(6)
Thay thế công thức (17) vào công
thức (12) cho tốc độ phát tán năng lượng E0 đối với một ống là:
(18)
Hoặc qua việc thế công thức (6) đối
với f
(19)
Trong đó
tính
bằng milimet bình phương trên giây (centistoc).
Từ công thức (17) và (18) E cũng có
thể biểu thị là:
(20)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự biểu thị có tính lựa chọn này
rất có lợi khi xây dựng một phương pháp đơn giản, và nhanh hơn để tính E (xem
qui trình 1 phương pháp b trong A.4) (xem chú thích 2).
CHÚ THÍCH:
1) Các giá trị sức căng bề mặt, có
thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các phụ gia và sự nhiễm bẩn. Nếu đã biết sức căng
bề mặt có giá trị khác 0,025N/m, thì tương quan tốc độ lắng cho công thức (10)
phải thay đổi. Nhân vế phải của công thức (10) với công thức:

2) Các tính toán nêu trên chỉ được áp
dụng, khi kích thước phân bổ các hạt nước gần với giá trị trung bình (trung
bình sauter). Nếu kích thước phân bố của giọt thực tế là rộng, thì tỷ số nồng
độ đã dự toán sai lệch với tỷ số thực tế. Điều đó là do các giọt nhỏ hơn kích
thước bình, sẽ bị phát tán dễ dàng hơn trong khi các giọt lớn hơn kích thước
trung bình sẽ lắng nhanh hơn. Như vậy, các profile thực tế đã tìm được bởi các
phép thử, có thể không phù hợp với tỷ số nồng độ đã dự đoán, vì các thông số
không có khả năng đo được như
và f. Vì nguyên
nhân đó, hằng số hệ thống và thông số đặc trưng của yếu tố trộn b đã được cho, để đoán nhận các tỉ số nồng độ
ở điều kiện chảy khác nhau (V, ρ, u)
đối với một hệ thống cho trước.
A.4. Qui trình 1
A.4.1. Mục đích
Để chỉ ra sự phát tán có thích hợp
cho việc lấy mẫu trong một hệ thống có bộ phận ống cho trước.
A.4.2. Bước 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.1. Phương pháp a)
Tính toán E theo sự tương quan
(12)
Trong đó
Sự
giảm áp suất đi qua một bộ phận của ống;
chiều
dài đặc trưng, biểu thị khoảng cách trong đó năng lượng đã bị phát tán.
CHÚ THÍCH:
1) Nếu
không
biết, một giá trị thay thế
= 10D có thể được
dùng như một giá trị gần đúng thô, cho những thiết bị trộn hiệu quả thấp như
trong Bảng 6.
2) Nếu
không
biết, để tính toán ta dùng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó K là hệ số độ bền của ống
đang xét, giá trị K đối với các đường ống khác nhau được nêu tại Bảng 6.
3) E cũng có thể được mô tả là
(15)
Trong đó
là
hằng số hệ thống được đánh giá cho hệ thống đã cho trong qui trình 4 và qui
trình ở điều A.7 nếu một tập hợp các thông số profile thử là chấp nhận được.
A.4.2.2. Phương pháp b)
Có phương pháp khác để tính E, đơn
giản hơn và nhanh hơn nhưng kém chính xác hơn phương pháp a). Phương pháp này
dựa trên công thức:
(20)
Trong đó
b
thông số đặc trưng của chi tiết trộn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(19)
Trong đó:
tính
bằng milimet vuông trên giây (centistoc).
CHÚ THÍCH: Đối với các chi tiết ống
cụ thể, các mối tương quan sau đây đối với E được kiến nghị:
1. Các chỗ uốn
(20)
Trong đó b được cho trong Bảng 7.
Khoảng không gian giữa các chỗ uốn
có thể ảnh hưởng đến độ phát tán. Để cho các giá trị trong Bảng 7 vẫn đúng thì
khoảng cách giữa hai chỗ uốn không vượt quá 30 lần đường kính.
2. Sự thay đổi đường kính
(21)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mở rộng: b = 5 (1 - g2)2
(23)
Trong đó g là tỉ số đường kính nhỏ/ đường kính lớn
Bảng
6 - Các hệ số độ bền khuyến nghị 1)
Độ co
K = 0,5 (1 - g2)2
0 ≤ K ≤ 0,5
Độ giãn rộng
K = (1 - g2)2
0 ≤ K ≤ 1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K = 2,8 (1 - g2)[(1/g)4 -1]
Các chỗ uốn vòng
K = 1,2 (1 - cos
)
Trong đó,
=
góc quay
0 ≤ K ≤ 1,2
Van xoay kiểm tra
K = 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K = 2
Van cầu
K = 6
Van cửa
K = 0,15
1) g
là tỷ số đường kính nhỏ/ đường kính lớn và K tính theo vận tốc trong ống nhỏ
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r/D
1
1,5
2
3
4
5
10
n1)
= 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,25
1,23
1,22
1,18
1,15
1,07
n
= 2
1,55
1,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,45
1,38
1,30
1,13
n
= 3
1,90
1,80
1,75
1,70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,44
1,18
n
= 4
2,20
2,10
2,00
1,93
1,72
1,56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
= 5
2,60
2,40
2,30
2,20
1,90
1,70
1,28
1) n số chỗ uốn có bán kính trong
đường ống có đường kính D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(24)
Trong đó
Q vận tốc thể tích chảy
D đường kính ống xả của bơm.
4) Van tiết lưu
(25)
5) Vòi chảy
(26)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vj tốc độ chảy tại chỗ đi ra của
vòi
A.4.3. Bước 2
Tính tốc độ lắng đối với giọt kích
thước trung bình từ Hình 11 hoặc từ công thức:
(10)
Trong đó
E giá trị cao nhất trong các số
nhận được ở bước 1;
ρd khối lượng riêng của
nước. Đối với nước muối (từ các giếng hoặc các thùng chứa), nếu không có giá
trị thực thì lấy giá trị đề nghị là 1025 kg/m3.
Nếu trung bình của C1 và
C2 lớn hơn 5% thì nhận W với 1,2.
A.4.4. Bước 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A.4.5. Bước 4
Tính giá trị của thông số G dùng
công thức:
(27)
Từ thông số này tỉ số nồng độ dự
kiến được xác định theo Bảng 8
CHÚ THÍCH: Vì sự không đảm bảo của
các tính toán có thể gây ra các sai số đối với G lớn hơn 20%. Các sai số lớn
này xảy ra ở các giá trị thấp của G và do đó khi các giá trị của G trong công
thức (27) nhận được nhỏ hơn 2, thì không nên lấy mẫu.
Bảng
8 - Tỉ số nồng độ dự kiến
G
C1/C2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
0,90
1,11
8
0,88
1,14
6
0,85
1,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,78
1,28
3
0,71
1,41
2
0,61
1,64
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,96
1
0,37
2,70
A.5. Qui trình 2
A.5.1. Mục đích
Để chỉ ra trong một chi tiết ống đã
cho đối với những điều kiện chảy cho trước, có thể có năng lượng Er
đủ cho việc lấy mẫu chấp nhận được không.
A.5.2. Bước 1
Xác định giá trị của G từ Bảng 8
đối với profile yêu cầu. Ví dụ: Nếu yêu cầu một profile có tỉ số C1/C2
là 0,90 thì giá trị tương ứng của G là 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính đặc trưng nhiễu loạn từ Hình
12 hoặc dùng công thức:
(7)
A.5.4. Bước 3
Tính tốc độ lắng yêu cầu theo công
thức
(28)
A.5.5. Bước 4
Tính năng lượng cần cho một profile
chấp nhận được từ Hình (11) hoặc dùng công thức:
(29)
A.5.6. Bước 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.7. Bước 6
Một trong những biện pháp sau đây
có thể dùng để tăng năng lượng:
a) Thêm một bộ phận trộn bổ sung
ngược dòng;
b) Giảm đường kính ống ngược dòng
(tức là tăng tốc độ chảy);
c) Tìm một vị trí thích hợp cho ống
lấy mẫu (xem qui trình 3 cho trong A.6).
A.6. Qui trình 3
A.6.1. Mục đích
Để chọn một vị trí lấy mẫu thích
hợp
A.6.2. Bước 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.3. Bước 2
Tính
từ
Hình 12 hoặc dùng công thức:
(7)
A.6.4. Bước 3
Tính W theo công thức:
(28)
A.6.5. Bước 4
Tính năng lượng cần thiết đối với
profile mong muốn từ Hình 11, hoặc dùng công thức:
(29)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán năng lượng phát tán Ea
đối với mỗi một chi tiết ống trong hệ thống theo bước 1 trong qui trình 1 của
điều A.4, và xác định chi tiết nào có tốc độ phát tán năng lượng lớn nhất. Chi
tiết này là chi tiết chủ yếu và năng lượng ở bộ phận này gồm các năng lượng
phát tán Ea.
A.6.7. Bước 6
So sánh Ea với Er,
và từ Bảng 9 có thể nhận được profile thích hợp
Bảng
9 - Khả năng chấp nhận của profile
Điều
kiện
Kết
luận
Tác
động
Ea
> Er
Profile thỏa mãn yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ea
< Er
Profile không thỏa mãn tiêu chuẩn
Tăng tốc độ chảy (bằng cách giảm
ít nhất 10 lần đường kính ống ngược dòng của vị trí lấy mẫu) hoặc đưa vào một
chi tiết trộn mới. Tiếp theo bước 7.
A.6.8. Bước 7
Nếu vận tốc chảy đã tăng do giảm
đường kính ống, lặp lại bước 2 đến 6 và xác định xem liệu Ea có lớn
hơn giá trị mới của Er không.
Nếu một chi tiết trộn mới đã đưa
vào hệ thống mà không thay đổi tốc độ chảy, thì kiểm tra theo bước 1 trong qui
trình 1, nếu tại A.4, xem năng lượng phát tán E có lớn hơn Ea không.
Nếu lớn hơn (E ≥ Ea) thì thay Ea bằng giá trị E và làm
tiếp bước 6. Nếu nhỏ hơn (E < Ea), lặp lại bước 7 đối với chi
tiết ống khác.
A.7. Qui trình 4
A.7.1. Mục đích
Để xác định một hằng số hệ thống t từ số liệu phép thử profile.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định nồng độ nước ở vị trí đỉnh
ống lấy mẫu (= CA) và ở đáy vị trí ống lấy mẫu (= CB). Xác
định khoảng cách giữa hai vị trí ống lấy mẫu này (= Y) và các giá trị u, V và D được dùng trong phép thử profile.
A.7.3. Bước 2
Tính đặc trưng nhiễu loạn từ Hình
12 hoặc dùng công thức:
(7)
A.7.4. Bước 3
Tính tốc độ lắng từ công thức:
(30)
CHÚ THÍCH:
>

A.7.5. Bước 4
Tính E từ Hình 11 hoặc dùng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.6. Bước 5
Tính từ công thức (15) đã sắp xếp
lại là:
(31)
CHÚ THÍCH: Như thế giá trị
được tính đối với một hệ thống đã cho,
chỉ đúng với hệ đặc biệt và nói chung không áp dụng cho cấu hình ống khác.
A.8. Các ví dụ tính toán
A.8.1. Ví dụ của qui trình 1
Khi dùng những chỉ dẫn kèm theo
tham số G (xem Bảng 8), xác định sự phát tán thích hợp cho việc lấy mẫu trong
một hệ thống thu gọn, từ một ống 1,0m rút xuống ống 0,5m. Sử dụng thêm thông
tin sau:
V = 1,0 m/s (trong ống nhỏ)
ρ = 840 kg/m3
u
= 12mm2/s (12 cSt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.1.1. Bước 1
Đánh giá năng lượng có sẵn cho sự
phát tán
A.8.1.1.1. Phương pháp a)
a) Giá trị sai lệch đối với DX là 10D.
b) Tính K (xem Bảng 6)
K =
0,5 (1 - g2) = 0,5 {1 -
(0,5/1,0)2} = 0,375.
c) Tính Dp
Pa
d) Tính E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.1.1.2. Phương pháp b)
a) Tính
(xem
ví dụ trong Hình 10)
W/kg
b) Tính b
b = 2,5 (1 - g2)
= 2,5 [1 - (0,5/1,0)2] = 1,875.
c) Tính E
W/kg
A.8.1.2. Bước 2
Khi dùng giá trị đối với E đã được
tính bằng phương pháp a) (vì là phương pháp chính xác hơn) tính tốc độ lắng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
0,672 m/s (xem ví dụ 1 trong Hình 11)
Tính đường kính giọt bé như sau:
(9)
= 2,59
mm (xem ví dụ 1 trong Hình 10)
A.8.1.3. Bước 3
Tính đặc trưng nhiễu loạn (xem ví
dụ trong Hình 12)
m/s
A.8.1.4. Bước 4
Tính giá trị G:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị này chỉ ra là tỷ số nồng độ
C1/C2 là nhỏ hơn 0,30 (Bảng 8) và do đó sự phát tán trong
các điều kiện đã cho là không thích hợp cho việc lấy mẫu.
A.8.2. Ví dụ của qui trình 2
Xác định năng lượng phụ cần cho
việc lấy mẫu đúng, trong các điều kiện nêu tại A.8.1.
A.8.2.1. Bước 1
Từ Bảng 8, xác định giá trị G. Ví
dụ, yêu cầu một tỷ số C1/C2 = 0,90 và do đó G = 10.
A.8.2.2. Bước 2
m/s
A.8.2.3. Bước 3
Tính tốc độ lắng yêu cầu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.2.4. Bước 4
Xác định năng lượng đòi hỏi Er
(xem ví dụ 2 trong Hình 11)
W/kg
Tính toán đường kính giọt như trong
A.8.1.2: d = 0,3 mm (xem ví dụ 2 trong Hình 10).
A.8.2.5. Bước 5
Theo A.8.1, năng lượng có sẵn Ea
= 0,0375 W/kg. Do Ea < Er nên năng lượng trộn có sẵn
tăng.
A.8.2.6. Bước 6
Nếu đường kính ống giảm đến 0,25m,
thì tỷ lệ dòng chảy là 4,0 m/s và kết quả tính theo công thức:
m/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo các điều kiện mới này, năng
lượng yêu cầu là:
W/kg
k = 0,5 (1 - g2) = 0,469
Pa
W/kg
Như vậy Ea > Er
(6,00 > 1,54) điều đó chỉ ra rằng sự phát tán thích hợp (nghĩa là C1/C2
> 0,90) có tồn tại trong hệ thống mới.
A.8.3. Ví dụ qui trình 3
Chọn vị trí lấy mẫu thích hợp trong
hệ thống ống bao gồm: nhánh cong 4 (r/D = 2), van cầu, van tiết lưu có sự giảm
áp suất là 20 kPa (0,2 bar) và bơm ly tâm {DP
= 80 kPa (0,8 bar)}. Điều kiện chảy nghiêm ngặt nhất dự kiến là:
V = 2,0 m/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u
= 12 mm2/s (12 St)
ρd = 1025 kg/m3
D = 0,5 m
A.8.3.1. Bước 1
Ví dụ, nếu giá trị được chọn cho C1/C2
= 0,90 thì chọn theo Bảng 8 ta có: G = 10
A.8.3.2. Bước 2
Tính e/D
m/s
A.8.3.3. Bước 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.3.4. Bước 4
Tính Er
W/kg
A.8.3.5. Bước 5
Tính năng lượng phát tán E đối với
từng chi tiết ống trong hệ thống, theo bước 1, qui trình 1 (xem A.4.2)
A.8.3.5.1. Ống thẳng
Theo công thức (19)
W/kg
A.8.3.5.2. Nhánh cong - 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: b được tính từ Bảng 7 (n = 4; r/D = 2); và b = 2,00
Vậy: E
= 2,00 (0,149) = 0,298
A.8.3.5.3. Van cầu
Theo công thức (12) và (13) lấy DX = 10D và K = 6
Pa
W/kg
A.8.3.5.4. Van tiết lưu
Theo công thức (25):
W/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo công thức (24): 
Và lấy D = 0,5 m;
m3/s
Vì vậy:
W/kg
A.8.3.5.6. Tóm tắt
Năng lượng đã tính toán (tính bằng
wat/kilogam) là:
- ống thẳng 0,149
- nhánh cong - 4 0,298
- Van cầu 4,8
- Van tiết lưu 4,76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như vậy, chi tiết tới hạn nhất là
van cầu và năng lượng sẵn có cho phát tán là Ea = 4,8 W/kg.
A.8.3.6. Bước 6
Ea > Er
(4,8 > 3,67) chứng tỏ sự phát tán là đủ cho việc lấy mẫu xuôi dòng của van
cầu.
CHÚ THÍCH: Trong hệ thống đã cho,
năng lượng cung cấp bởi van cầu là bơm li tâm vượt năng lượng cần thiết, và do
đó các chi tiết này cũng có thể dùng làm thiết bị trộn thích hợp.
A.8.4. Ví dụ qui trình 4
Các phép thử profile đã thu được
kết quả trong một profile khi nồng độ nước ở đỉnh là 2,0% và nồng độ nước ở đáy
là 2,5%. Khoảng cách giữa các ống lấy mẫu ở đỉnh và đáy là 0,45 m. Các điều
kiện chảy trong các phép thử profile là:
V = 2 m/s
ρ = 840 kg/m3
u
= 12 mm2/s (12 cSt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D = 0,5 m
Xác định hằng số hệ thống t và đánh giá chênh lệch profile nếu dầu thô
có u = 50 mm2/s (50 cSt) và
tốc độ chảy là 1,5 m/s đã được thử.
A.8.4.1. Bước 1
CA = 2,0
CB = 2,5
Y = 0,45
A.8.4.2. Bước 2
Tính e/D
m/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính vận tốc lắng:
m/s
A.8.4.4. Bước 4
Tính E:
W/kg
A.8.4.5. Bước 5
Tính t:

A.8.4.6. Bước 6
Tính giá trị G đối với độ nhớt
tăng, và vận tốc chảy giảm dùng các bước tiếp theo ở qui trình 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W/kg
b) Tính W
m/s
c) Tính đặc trưng nhiễu loạn
m/s
d) Tính giá trị G

Do đó, ở điều kiện làm việc mới,
theo Bảng 8, C1/C2 trở thành 0,87 so với tỷ số CA/CB là
0,8 đối với các điều kiện ban đầu.
A.8.5. Ví dụ áp dụng số liệu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều kiện trộn ngược dòng chưa
biết, do đó profile thu được từ các phép thử không thể đoán trước bằng tính
toán, nhưng một profile trong các loạt này có thể dự đoán từ profile khác, bằng
cách dùng những tính toán từ qui trình 1 và 4.
A.8.5.1. Bước 1
So sánh các năng lượng phát tán E
dùng công thức (15) đã cho:
V1 = 1,84 m/s (loạt 1)
và V2 = 2,38 m/s (loạt
2)

A.8.5.2. Bước 2
So sánh độ lắng dùng công thức
(10), trong đó tất cả các thay đổi, trừ E, đều giống nhau cho loạt 1 và 2.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tỉ số
cho
loạt 1:

Trong đó
nồng
độ nước biểu thị giá trị trung bình ở đỉnh ống lấy mẫu, so với giá trị trung
bình của loạt 1.
nồng
độ nước biểu thị giá trị trung bình ở đáy của ống lấy mẫu (và ký hiệu H trong
Hình 13a) so với giá trị trung bình của loạt 1.
Tỉ số tương ứng với
trong A.7.2 và A.7.4 có thể dùng
trong công thức (30) để có:

Sau đó, đối với loạt 2, có thể đánh
giá bằng cách dùng tỉ số đã tính trong bước 2 là:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A.8.5.4. So sánh
Việc dự đoán
trong A.8.5.3 so với giá trị tương
ứng thu được từ các nồng độ nước đã đo:

Trong đó:
nồng
độ nước biểu thị giá trị trung bình điểm ở đỉnh ống lấy mẫu theo giá trị trung
bình đối với loạt 2.
nồng
độ nước biểu thị giá trị trung bình điểm ở đáy ống lấy mẫu (và ký hiệu H trong
Hình 13b) theo giá trị trung bình đối với loạt 2.

Hình
10 - Tỷ lệ năng lượng và kích thước giọt (xem công thức 9 và 19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
11 - Tốc độ lắng (xem công thức 10)

Hình
12 - Nhiễu loạn (độ khuyếch tán) (xem công thức 7)
Phụ lục B
(Qui
định)
Ví dụ về các phép thử profile nồng độ nước ở
phần cuối đường ống dẫn dầu thô
B.1. Các số liệu này liên
quan đến 6.4.3 và đưa ra ví dụ về phương pháp có thể lập bảng và vẽ đồ thị các
kết quả của các phép thử profile (xem Bảng 10a và 10b và Hình 13a và 13b).
B.2. Đã thu được hai loạt số
liệu thử tại đầu cuối của ống dẫn dầu thô có đường kính trong bằng 747 mm. Dầu
thô là phần nhẹ của dầu Ả rập có khối lượng riêng 840 kg/m3 và độ
nhớt 12,3 mm2/s (12,3 cSt) ở 150C. Nhiệt độ bơm khi thử
là 130C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Vận tốc nước phun thay
đổi từ 0 đến 7,24 thể tích trong loạt thử đầu tiên, và 0% thể tích đến 5,11%
thể tích trong loạt thử thứ hai. Cần nhấn mạnh là, mặc dù các số liệu được ghi
đối với phần trăm của nước được phun, điều này không được dùng trong các tính
toán tiếp. Như vậy, theo qui định là các profile có hàm lượng nước dưới 1% thể
tích bị bỏ qua, các số liệu từ profile số 7 và 13 không được dùng.
B.4. Các trung bình điểm
được tính cho từng điểm một trong 8 điểm, và các con số điển hình là 4,06% thể
tích đối với điểm A trong loạt thứ nhất dùng số liệu từ năm profile, số phép
thử 8,9,10,11 và 12 và 4,10% thể tích cho điểm A trong loạt thử thứ hai dùng số
liệu từ năm profile, các số thử 14,15,16,17 và 18.
Sau đó các trung bình điểm của
trung bình toàn bộ được tính và là 4,70% thể tích trong loạt thứ nhất và 4,23%
thể tích trong loạt thứ hai.
Chú ý là các trung bình profile
cũng có thể tính được, nhưng chỉ cho phép kiểm tra giá trị trung bình profile
của trung bình toàn bộ tương đương với trung bình điểm của trung bình toàn bộ.
Các trung bình profile không được dùng tiếp.
B.5. Tính được sai lệch của
mỗi trung bình điểm khỏi trung bình điểm trung bình toàn bộ và đặc biệt chúng
là -13,6% cho điểm A trong loạt thứ nhất và -3,1% cho điểm A trong loạt thứ
hai.
B.6. Sau đó chấm từng điểm
trung bình theo vị trí ống lấy mẫu tương ứng như trong các hình 13a và 13b, và
so với các giới hạn chính xác được chấp nhận.
Trong loạt thứ nhất, các điểm A,B,G
và H là ở ngoài các giới hạn và trong loạt thứ hai các điểm B và H nằm ngoài
giới hạn.
B.7. Đối với hai loạt phép
thử, các profile là tương tự với các profile chỉ ra trong P1 và P2 của Hình 8.
Do đó chúng được chấp nhận, nếu ống lấy mẫu được bố trí theo các yêu cầu của
5.4.1 và các phép thử là đại diện các điều kiện của trường hợp xấu nhất.
B.8. Cần phải chú ý đối với
việc sử dụng thiết bị trộn thích hợp, sao cho các profile tương tự với P0
của Hình 8. Đó là điều đặc biệt nên làm, nếu tốc độ chảy của dầu thô nhỏ hơn
2900 m3/h như đã thử, hoặc là nếu khối lượng riêng và độ nhớt có thể
thay đổi so với các giá trị đã được ghi trong những phép thử profile.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
10a - Phép thử profile nồng độ nước tại phần cuối đường ống dẫn dầu thô (loại
1)
Loại dầu thô: Dầu nhẹ Ả rập
Khối lượng riêng: 839,8 kg/m3
Độ nhớt ở 150C: 12,3 mm2/s
Nhiệt độ thử: 130C Đường
kính trong của ống: 747 mm
Tốc độ dòng chảy dầu thô: 2900m3/h Tốc
độ thử trong đường ống: 1,84 m/s
Bố
trí đường ống
Điểm
tham khảo
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
thử profile
11
12
Điểm
trung bình
%
sai lệch so với giá trị trung bình
9
10
Nồng
độ nước
Đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,10
3,6
3,2
3,6
4,6
5,3
4,06
-13,6
ống
nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,15
3,4
3,7
3,8
5,0
5,7
4,32
-8,1
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8
3,8
3,8
5,4
6,1
4,58
-8,1
D
0,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8
4,0
5,3
6,6
4,58
-2,6
E
0,15
3,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8
5,9
6,7
4,80
+2,1
F
0,15
3,4
3,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,7
7,0
4,86
+3,4
G
0,10
3,8
3,8
4,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,8
4,94
+5,1
Đáy
H
0,10
4,4
4,5
4,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,2
5,38
+14,5
profile
trung bình
0,11
3,68
3,80
4,03
5,53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,70
tổng giá trị trung bình
Nước
được phun
0
3,1
3,1
5,17
5,17
7,24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
13a - Phép thử profile nồng độ nước tại phần cuối đường ống dẫn dầu thô (loại
1)
Bảng
10b - Phép thử profile nồng độ nước tại phần cuối đường ống dẫn dầu thô (loại 2)
Tốc độ dòng chảy dầu thô: 3700m3/h Tốc
độ thử trong đường ống: 2,38m/s
(Các thông số khác giống như loạt
1)
Xếp
đặt đường ống
Điểm
tham khảo
13
14
Số
thử profile
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
17
18
Điểm
trung bình
%
sai lệch so với giá trị trung bình
Nồng
độ nước
Đỉnh
A
0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,6
3,3
5,2
5,0
4,10
-3,1
ống
nằm ngang
B
0,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,0
3,2
5,2
5,3
3,92
-7,3
C
0,15
3,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,3
5,7
5,4
4,28
+1,2
D
0,05
3,0
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,4
5,4
4,04
-4,5
E
0,10
3,4
3,6
3,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,5
4,32
+2,1
F
0,10
3,2
3,2
3,4
5,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,20
-0,7
G
0,10
3,6
3,6
3,5
5,7
5,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+4,0
Đáy
H
0,15
3,6
3,3
3,4
6,4
6,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+8,3
profile
trung bình
0,11
3,31
3,36
3,36
5,59
5,51
4,23
giá trị trung bình toàn bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
3,2
3,2
3,2
5,11
5,11

Hình
13b - Phép thử profile nồng độ nước tại phần cuối đường ống dẫn dầu thô (loại 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(Qui
định)
Chỉ dẫn về sự xác định đầu tiên các vị trí lấy
mẫu triển vọng
C.1. Mở đầu
Bảng 11 nêu chỉ dẫn hữu ích về việc
xác định đầu tiên các vị trí lấy mẫu triển vọng. Cần lưu ý rằng bảng này dựa
trên tốc độ chảy và không tính đến các tham số như độ nhớt, kích thước ống,
khối lượng riêng và nồng độ nước, bất kỳ tham số nào trong đó cũng có thể ảnh
hưởng đến những dự đoán của bảng. Do đó, khi một vị trí lấy mẫu có triển vọng
đã được chọn, người ta khuyên là nên dùng các quy trình tính toán trong Phụ lục
A để đánh giá độ phát tán của nước, và do đó chấp nhận hoặc là bác bỏ sự lựa
chọn vị trí này.
CHÚ THÍCH: Bảng 11, các chú ý trong
điều C.2 và ví dụ trong điều C.3 đã được phỏng theo hướng dẫn đo đạc dầu mỏ API
chương 8, phần 2.
C.2. Quy định chung
a) Khi thêm các chi tiết trộn (như
các máy trộn tĩnh) nên xem xét sự giảm áp suất ở tốc độ chảy bé nhất và lớn
nhất.
b) Cần có số liệu về tính năng máy
trộn mạnh dùng cho dầu thô và những đường ống lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các chi tiết ống nhất định, như
các chữ T, chỗ góc 900, các ống đo, có khả năng trộn đáng kể. Các
chi tiết khác như chỗ góc 450 và các van cửa mở hết cỡ có khả năng
trộn ít.
e) Các phép thử hiện trường cho
thấy sự phát tán thích hợp khi vận tốc chảy trên 2,4 m/s, nhưng số liệu không
ổn định trong vùng "không có khả năng dự đoán".
Các loạt khác của phép thử hiện
trường đã chỉ ra là, có sự không đảm bảo trong việc dự đoán độ phát tán trên
2,4m/s, đặc biệt trong các ống nằm ngang với sự trộn ngược dòng cực tiểu. Một
số phép thử có các profile chấp nhận được, thể hiện sự phát tán tốt, trong khi
các phép thử khác có các profile không đồng nhất, biểu hiện sự phát tán yếu.
Các profile không đồng nhất, chỉ ra có sự tăng nồng độ nước về phía đáy của ống
nằm ngang, hoặc là có điểm dao động vượt ngoài các tiêu chuẩn cho sự phát tán
tốt. Trường hợp sau phải chú ý vì sự phát tán kém có thể làm cho việc lấy mẫu
không đại diện.
Một loạt khác của các phép thử hiện
trường trong một đường ống nằm ngang, đường kính lớn, với khối lượng riêng dầu
thô sắp xếp từ khoảng 875 kg/m3 đến 849 kg/m3 ở 150C,
đã chỉ ra rằng với một tốc độ dòng thích hợp, không phải luôn luôn loại trừ
được sự khác nhau về nồng độ giữa đáy và đỉnh ống, nó có thể cho một nồng độ trung
bình ở điểm lấy mẫu giữa ống, nồng độ này đại diện cho dòng toàn bộ phần ở vị
trí lấy mẫu đó.
Bảng
11 - Các vận tốc chảy bé nhất đề nghị đối với các chi tiết trộn ngược
Chi
tiết trộn
ống
Vận
tốc chảy bé nhất trong ống m/s
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
0,9
1,2
1,5
1,8
2,1
2,4
Trộn lực
Nằm ngang hoặc thẳng đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn tĩnh
Thẳng đứng
Phân tầng
Không đoán trước được
Phát tán thích hợp
Trộn tĩnh
Nằm ngang
Phân tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phát tán thích hợp
Các chi tiết ống
Thẳng đứng
Phân tầng
Không đoán trước được
Phát tán thích hợp
Các chi tiết ống
Nằm ngang
Phân tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phát tán thích hợp
Ống
Nằm ngang hoặc thẳng đứng
Phân tầng hoặc không đoán trước
được
Xem C.2e)
C.3. Ví dụ
Nhà thiết kế phải đối mặt với các
yếu tố sau đây trong lúc thiết kế một hệ thống lấy mẫu cho phần cuối đường ống
dẫn dầu thô từ tầu thủy.
a) lấy mẫu từ một ống nằm ngang 610
mm (24 in);
b) tốc độ chảy theo thể tích trong
đường ống bé nhất bằng 442 l/s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) sự trộn ngược dòng do các bơm
tăng cường và một ống góp tức là một ống ngang cộng với những chi tiết ống.
Vùng tới hạn trong vấn đề thiết kế
là 1,2 m/s đến 2,1 m/s; 1,6 m/s (tốc độ chảy cực tiểu) nằm trong vùng này. Khi
thiết kế có ba lựa chọn
a) lắp đặt một dụng cụ lấy mẫu vào
đường nằm ngang và thử hiện trường để xác định, nếu độ phát tán thích hợp;
b) lắp đặt một máy trộn; 1,6 m/s là
ở trên vùng tới hạn 0,6 m/s đến 1,2 m/s cho đường ống nằm ngang cộng với một
máy trộn. Cặn và sự phát tán nước sẽ thích hợp;
c) lắp đặt một ống nhánh thẳng
đứng.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ISO 3534 Thống kê - Từ vựng và các
ký hiệu.
TCVN 2692 (ISO 3733) Sản phẩm dầu
mỏ và vật liệu bi tum - Xác định nước - Phương pháp cất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 3735 Dầu mỏ thô và nhiên liệu -
Xác định cặn - Phương pháp chiết.
ISO 5618 Đo lưu lượng chất lỏng -
Đánh giá độ không chắc chắn của phép đo tốc độ chảy.
ISO/TR 9494 Chất lỏng dầu mỏ - Lấy
mẫu tự động đường ống - Nghiên cứu thống kê về đặc tính của các dụng cụ lấy mẫu
tự động.