TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5236:
2002
ISO 105-J02: 1997
VẬT
LIỆU DỆT -
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU -
PHẦN J02 - PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐỘ
TRẮNG TƯƠNG ĐỐI
Textiles - Tests for
colour fastness -
Part J02 -
Instrumental assessment of relative whiteness
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5236: 2002 hoàn toàn tương đương với ISO
105-J02: 1997
TCVN 5236: 2002 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 38 Hàng dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
VẬT LIỆU DỆT -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
ĐỘ BỀN MÀU -
PHẦN J02 - PHƯƠNG
PHÁP SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TRẮNG TƯƠNG ĐỐI
Textiles - Tests for
colour fastness -
Part J02 -
Instrumental assessment of relative whiteness
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. Phương pháp này nêu lên mức độ trắng của
vật liệu dệt so với mức độ trung bình. Độ nhiễm màu của vật liệu dệt nếu khác
"Zero", được nhận biết bởi màu từ ánh xanh (trung tính) tại bước sóng
466 nm chuyển sang ánh đỏ hoặc xanh lá cây. Công thức tính độ trắng và độ nhiễm
màu được CIE1) khuyến cáo sử dụng.
1.3. Vì sự phản chiếu bị ảnh hưởng bởi bản
chất bề mặt vật liệu dệt, nên sự so sánh độ trắng chỉ thực hiện được giữa các
mẫu thuộc cùng loại vật liệu dệt.
1.4. Các công thức này sử dụng có giới hạn
đối với các mẫu thử được gọi là có "độ trắng thương mại" do chúng
không khác nhau nhiều về màu sắc và độ huỳnh quang, và được đo trên cùng một
thiết bị và thời điểm đo gần nhau. Trong giới hạn này, các công thức sẽ cho
phép đánh giá "độ trắng tương đối" phù hợp mục đích thương mại khi
dùng các thiết bị đo đáp ứng độ hiện đại, thay vì đánh giá "độ trắng tuyệt
đối".
1.5. Do một số tạp chất có trong vật liệu dệt
hấp thụ ánh sáng có bước sóng ngắn dẫn đến việc cảm nhận vàng hóa đối với bộ
cảm biến màu. Vì vậy phép đo độ trắng đồng thời cũng chỉ ra được mức độ sạch
của vật liệu dệt.
1.6. Cũng có thể sử dụng phương pháp đo này
để xác định ảnh hưởng của các thành phần màu xanh lơ hoặc các chất tăng trắng
quang học (FWAs) lên độ trắng của vật liệu dệt.
2. Tài liệu viện dẫn
ISO 105 J01:1997, Textiles - Test for colour
fastness - Part J01: General principles for measurement of surface colour (Vật
liệu dệt, Phương pháp xác định độ bền màu - Phần J01: Nguyên tắc chung đối với
đo màu bề mặt)
Ấn phẩm CIE số 15.2: 1986, Colorimetry
(second edition) [Đo màu (ban hành lần 2)].
Ấn phẩm CIE số 17.4: 1987, International
Lighting Vocabulary (Từ vựng quốc tế về chiếu sáng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM E 308-96:1996, Practice for computing
the colors of objects by using the CIE system (Thực hành trên máy vi tính khi
đo màu của vật thể bằng hệ thống CIE).
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa
sau:
3.1. Tọa độ màu CIE (CIE chromaticity
coordinates)
Là tỷ lệ của mỗi giá trị thành phần màu cảm
nhận được trên tổng giá trị các thành phần màu.
3.2. Giá trị thành phần màu CIE (CIE
tristimulus values)
Là lượng cần thiết của 3 màu tham chiếu ảo
(màu được tạo bằng nguồn sáng) dùng cho việc so màu với mẫu nhuộm. Giá trị
thành phần màu được định nghĩa bởi CIE, với góc quan trắc chuẩn được chọn là 20
(CIE 1931) và góc quan trắc bổ sung là 100 (CIE 1964)
3.3. Chất tăng trắng quang học (FWAs)
[fluorescent whitening agent (FWAs)]
Là loại thuốc nhuộm có khả năng hấp thụ một
số tia sáng có bước sóng trong miền cận cực tím (UV) và phản xạ những tia có
bước sóng trong miền khả kiến (tím-xanh) của dãy quang phổ, do vậy làm cho vật
liệu có ánh phớt vàng sẽ trở nên trắng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là bộ khuyếch tán đẳng hướng lý tưởng có độ
phản xạ đồng nhất theo các hướng.
Chú thích:
1. Bộ khuyếch tán đẳng hướng cho phép phân bố
đều theo mọi hướng các tia phản xạ của chiếu sáng hoặc bức xạ trong nửa quả cầu
tụ phản xạ
2. Bộ khuyếch tán phản xạ toàn phần là cơ sở
để hiệu chuẩn thiết bị đo tia phản xạ. Theo quan điểm của CIE, bộ khuyếch tán
phản xạ toàn phần có chỉ số trắng 100.0 và độ nhiễm màu 0.0
3.5. Độ trắng (whiteness)
Là thuộc tính mà căn cứ vào đó đối tượng mang
màu được đánh giá là tiếp cận màu trắng thích hợp.
3.6. Độ nhiễm màu (tint)
Là sắc màu trên vật liệu trắng, bị ảnh hưởng
bởi bước sóng cực đại của tia phản xạ
Chú thích - Các định nghĩa này dựa trên ấn
phẩm CIE 15.2; ấn phẩm CIE 17.4 hoặc ASTM E 284-96b.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng máy đo màu (máy quang phổ kế thấu
quang hoặc máy quang phổ kế phản xạ) để đo các giá trị thành phần màu X, Y, Z
và tính độ trắng và độ nhiễm màu trên cơ sở các tọa độ màu CIE.
5. Thiết bị và vật
liệu
5.1. Thiết bị đo màu, là máy quang phổ kế
phản xạ hoặc máy quang phổ kế thấu quang có thể đo hoặc tính toán được giá trị
các thành phần màu CIE. Các thiết bị đo phải có ít nhất một trong số các góc
hình học (45/0, 0/45) được quy định bởi CIE như được định nghĩa trong ISO
105-J01 (d/0, 0/d). Khi sử dụng thiết bị có các gương cầu để đo các mẫu tăng
trắng quang học, sự phân bố năng lượng quang phổ của hệ thống chiếu sáng bị
thay đổi do năng lượng phản xạ và phát xạ từ mẫu. Vì vậy sử dụng góc hình học
45/0 hoặc 0/45 tốt hơn cả. Có thể sử dụng thiết bị có một gương cầu, có bộ phận
loại trừ phản xạ bóng để đo độ trắng.
5.2. Chuẩn so sánh, chuẩn đầu là bộ khuyếch tán
phản xạ toàn phần (xem 3.4). Chuẩn thứ so sánh là những chuẩn đã được hiệu
chuẩn theo bộ khuyếch tán phản xạ toàn phần, chúng được sử dụng để hiệu chuẩn
thiết bị đo.
5.3. Đèn UV
Được sử dụng để xác định bằng mắt sự có mặt
của chất tăng trắng quang học trên vật liệu dệt
Cảnh báo: Phải bảo vệ mắt khi tiếp xúc với
tia UV. Cần tuân thủ các khuyến cáo về an toàn của các nhà chế tạo đèn UV.
6. Mẫu thử
Điều hòa từng mẫu trong điều kiện được mô tả
ở phụ lục A.2 của ISO 105-J01: 1997. Không để mẫu dây bẩn. Kích thước mẫu thử
phụ thuộc vào độ lớn cửa sổ đo của thiết bị sử dụng và khả năng truyền suốt của
vật liệu dệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Trước khi tiến hành đo màu phải xác định
xem mẫu thử có chứa chất tăng trắng quang học (FWAs) bằng cách quan sát mẫu
dưới đèn UV trong buồng tối.
a) Nếu mẫu có chứa chất tăng trắng quang học
(FWAs), điều chỉnh thiết bị đo với nguồn sáng đa sắc có phân bổ năng lượng
quang phổ tương đối với nguồn sáng D65 của CIE, dải phổ từ 330 nm
đến 700 nm (xem phụ lục A)
Cần tham vấn nhà sản xuất để chọn thiết bị
phù hợp và phải kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, nếu sử dụng ánh sáng chớp.
b) Để xác định một cách gần đúng hiệu ứng
tương đối của chất tăng trắng quang học FWAs, sử dụng thiết bị đo có gắn thêm
chức năng lọc loại bỏ tia UV vào đường đi của chùm tia tới.
c) Nếu mẫu thử không chứa chất tăng trắng
quang học (FWAs), không cần điều chỉnh thiết bị để phân biệt thuộc tính đơn sắc
hoặc đa sắc của tia tới, vì dải phổ của nguồn sáng chiếu lên mẫu không ảnh
hưởng đến kết quả đo.
Chú thích - Phương án gắn thêm hoặc loại bỏ
chức năng lọc tia UV sẽ cho kết quả khác nhau khi đo độ trắng mẫu có chứa chất
tăng trắng quang học (FWAs). Do có thể áp dụng cả hai phương án đã nêu, người
sử dụng quy trình này phải được tư vấn cho phù hợp mục đích nội bộ.
7.2. Vận hành thiết bị đo màu theo hướng dẫn
của nhà sản xuất. Chuẩn bị mẫu và tiến hành đo các giá trị theo hướng dẫn của
ISO 105-J01.
8. Tính toán, diễn
giải và giới hạn kết quả
8.1. Với mỗi phép đo, lấy giá trị trung bình
của CIE X10, Y10 và Z10, sử dụng nguồn sáng
CIE D65 và góc quan trắc 100 được CIE quy định năm 1964.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ các giá trị màu thành phần X10,
Y10, Z10 tính toán các giá trị tọa độ màu x10 và
y10. Nếu sử dụng thiết bị không có khả năng tính toán với nguồn sáng
CIE D65 và góc quan trắc 100 1964, có thể áp dụng nguồn
sáng CIE C và góc quan trắc 20 1931 theo quy định ở phụ lục A.
8.2. Sử dụng phương trình ở 8.3 để tính chỉ
số độ trắng (W10) và phương trình ở 8.4 để tính độ nhiễm màu của mẫu
(Tw10).
Chú thích
1. Do sự hạn chế của một số thiết bị và sự
tuyến tính của không gian độ trắng CIE, việc so sánh độ trắng và độ nhiễm màu
chỉ có thể tiến hành khi đo các mẫu tương tự nhau (xem 1.3 và 1.4) tại cùng một
thời điểm và trên cùng thiết bị. Mức khác biệt giữa các kết quả đo sẽ được chấp
nhận hoặc loại bỏ phụ thuộc trách nhiệm của người đo, đặc biệt là yêu cầu của mục
đích sử dụng và nguyên liệu được đo. Các giá trị W hoặc W10 càng
lớn, độ trắng càng cao. Độ lệch của các giá trị W hoặc W10 không
nhất thiết tương đương độ lệch nồng độ hoặc độ lệch độ trắng thu được do sử
dụng chất tăng trắng quang học FWA. Tương tự, độ lệch của các giá trị Tw
hoặc Tw,10 không phải thường xuyên đại diện cho độ lệch độ trắng do
mẫu có màu ngả sang phớt ánh đỏ hoặc xanh lá cây.
2. Chỉ có thể áp dụng chỉ số trắng đối với
mẫu có các giá trị W và Tw (đối với cả 2 góc quan trắc 20
và 100) nằm trong khoảng giới hạn:
Được giới hạn đến: 40 < W < 5Y - 280
Được giới hạn đến: -3 < Tw <
+3
8.3. Độ trắng (nguồn sáng CIE D65
và góc quan trắc 100 1964):
W10 = Y10
+ 800 (0,3138 - x10) + 1700 (0,3310 - y10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W10 là giá trị độ trắng hoặc chỉ
số độ trắng
Y10 là giá trị đo thành phần Y của
mẫu thử;
x10 và y10 là tọa độ
màu của mẫu;
Các hệ số 0,3138 và 0,3310 chính là tọa độ
màu x10 và y10 của bộ khuyếch tán phản xạ toàn phần.
8.4. Độ nhiễm màu (nguồn sáng CIE D65
và góc quan trắc 100 1964):
Tw,10 =
900 (0,3138 - x10) - 650 (0,3310 - y10)
trong đó
Tw,10 là giá trị độ nhiễm màu;
x10 và y10 là tọa độ
màu của mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tw,10 > 0: mẫu ngả ánh phớt
xanh lá cây;
Tw,10 < 0: mẫu ngả ánh phớt
đỏ;
Tw,10 = 0: mẫu ngả ánh phớt xanh
lơ (trung tính) tại bước sóng 466 nm.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo giá trị độ trắng tương đối, giá trị
độ nhiễm màu - nếu có yêu cầu và các yêu cầu khác được quy định trong ISO
105-J01
10. Độ chụm và độ chệch
10.1. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp thử chưa được xác
định. Cho đến nay vẫn chưa có hành động định hướng nào đối với việc xác định độ
chụm của phương pháp này. Người sử dụng phương pháp nên áp dụng kỹ thuật thống
kê để so sánh kết quả trong nội bộ phòng thử nghiệm hoặc so sánh liên phòng.
10.2. Độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(quy định)
Phương
pháp đo sử dụng nguồn chiếu sáng C và góc quan trắc 20
Các máy đo màu thông thường không phù hợp với
việc sử dụng nguồn sáng CIE D65 và góc quan trắc 100 1964.
Ấn phẩm CIE số 15.2 có đề cập việc tính toán độ trắng và độ nhiễm màu với góc
quan trắc CIE 20 1931 nhưng chưa đề cập đến nguồn chiếu sáng CIE C.
Vì vậy các phương trình được nêu dưới đây bổ sung nguồn chiếu sáng CIE C và góc
quan trắc CIE 20 1931 cho việc tính toán. Các phép tính này chỉ được
sử dụng cho mục đích nội bộ để so sánh và đo lường tương đối các kết quả đo
(xem chú thích 1 và 2 của 8.2). Việc sử dụng nguồn chiếu sáng CIE C đối với các
mẫu đã được xử lý chất tăng trắng quang học FWA có thể làm sai lệch kết quả so
với đánh giá bằng mắt.
Độ trắng (nguồn chiếu sáng CIE C và góc quan
trắc CIE 20 1931):
Wc,2 = Y +
800 (0,3101 - x) + 1700 (0,3161 - y)
trong đó
Wc,2 là giá trị độ trắng hoặc chỉ
số trắng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x và y là tọa độ màu của mẫu;
Các hệ số 0,3101 và 0,3161 chính là tọa độ
màu x và y của bộ khuyếch tán phản xạ toàn phần;
Độ nhiễm màu (nguồn chiếu sáng CIE C và góc
quan trắc CIE 20 1931):
Tc,2 = 1000 (0,3101 - x) - 650
(0,3161 - y)
trong đó
Tc,2 là giá trị độ nhiễm màu;
x và y là tọa độ màu của mẫu
Các hệ số 0,3101 và 0,3161 chính là tọa độ
màu x và y của bộ khuyếch tán phản xạ toàn phần;
Tw,10 > 0: mẫu ngả ánh phớt
xanh lá cây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tw,10 = 0: mẫu ngả ánh phớt xanh
lơ (trung tính) tại bước sóng 466 nm.