TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5204-1994
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ CHẤT LƯỢNG - HƯỚNG
DẪN CHUNG
Quality management and quality system elements
- Guidelines
0. Mở đầu
0.1 Khái quát
Mối quan tâm đầu tiên của bất kỳ
công ty hoặc tổ chức nào là chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Để thành công, công ty phải đảm bảo
để sản phẩm hoặc dịch vụ
a) đáp ứng nhu cầu, mục tiêu và
chức năng sử dụng đã xác định ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) phù hợp với các tiêu chuẩn và
qui định tương ứng;
d) phù hợp với luật pháp và các yêu
cầu khác của xã hội (xem 3.3);
e) luôn luôn sẵn có với giá cạnh
tranh;
f) mang lại lợi nhuận.
0.2 Mục tiêu tổ chức
Để đạt được mục đích trên, công ty
cần tổ chức sao cho các yếu tố kỹ thuật, quản lý và con người có ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm và dịch vụ đều được kiểm soát. Công việc kiểm soát này nhằm
giảm bớt, loại trừ và quan trọng nhất là ngăn ngừa các khiếm khuyết về chất
lượng.
Cần triển khai và áp dụng một hệ
quản lý chất lượng nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra trong chính sách chất
lượng của công ty.
Mức độ quan trọng của mỗi yếu tố
(hoặc yêu cầu) của hệ quản lý chất lượng tùy thuộc vào loại hình hoạt động, sản
phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp.
Để đạt được hiệu quả cao nhất và để
thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, điều chủ yếu là hệ quản lý chất lượng phải
thích hợp với loại hình hoạt động, với sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ quản lý chất lượng có hai mặt
liên quan với nhau:
a) Nhu cầu và quyền lợi của công ty
- Đối với công ty, việc đạt được và
duy trì chất lượng mong muốn với chi phí tối ưu là một đòi hỏi trong kinh
doanh, việc thỏa mãn yêu cầu chất lượng này liên quan đến cách sử dụng các
nguồn kỹ thuật, nhân lực và vật chất sẵn có của công ty một cách có kế hoạch và
có hiệu quả.
b) Nhu cầu và mong muốn của khách
hàng
- Đối với khách hàng, lòng tin vào
khả năng của công ty đem lại chất lượng mong muốn cũng như duy trì ổn định mức
chất lượng đó là một nhu cầu.
Mỗi một mặt nêu trên của hệ quản lý
chất lượng đòi hỏi phải có chứng cứ khách quan dưới dạng các thông tin và số
liệu liên quan đến chất lượng của hệ đó và chất lượng sản phẩm của công ty.
0.4 Rủi ro, chi phí và lợi ích
0.4.1 Khái quát
Việc xem xét rủi ro, chi phí và lợi
ích có tầm quan trọng đặc biệt đối với cả công ty và khách hàng. Việc xem xét
này là những khía cạnh không thể tách rời trong hầu hết sản phẩm và dịch vụ.
Hiệu quả và chi tiết của vấn đề này được nêu trong điều 0.4.2 đến 0.4.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.4.2.1 Đối với công ty
Phải nghiên cứu các rủi ro có liên quan
đến sản phẩm hoặc dịch vụ kém chất lượng dẫn đến làm mất tín nhiệm, danh tiếng,
thị trường, gây khiếu nại, phàn nàn, bồi thường, lãng phí nguồn nhân lực và
kinh phí.
0.4.2.2. Đối với khách hàng
Phải nghiên cứu các rủi ro liên
quan đến sức khỏe, an toàn của con người, sự không thỏa mãn đối với hàng hóa và
dịch vụ, sự đáp ứng kịp thời, yêu cầu của thị trường và sự mất lòng tin.
0.4.3. Nghiên cứu chi phí
0.4.3.1 Đối với công ty
Phải nghiên cứu chi phí do những
thiếu sót trong marketing và thiết kế, bao gồm cả việc nguyên vật liệu không
đạt yêu cầu, tái chế, sửa chữa, thay thế, xử lý lại, tổn thất trong sản xuất,
bảo hành và sửa chữa khi sử dụng.
0.4.3.2 Đối với khách hàng
Phải nghiên cứu đến an toàn, giá
mua, chi phí sử dụng, bảo dưỡng, ngừng hoạt động sửa chữa và những chi phí
thanh lý có thể có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.4.4.1 Đối với công ty
Phải nghiên cứu khả năng tăng lợi
nhuận và chia sẻ thị trường.
0.4.4.2 Đối với khách hàng
Phải nghiên cứu đến việc giảm chi
phí, cải thiện tính phù hợp với sử dụng, tăng sự hài lòng và nâng cao lòng tin.
0.4.5 Kết luận
Một hệ quản lý chất lượng có hiệu
quả phải được xây dựng sao cho thỏa mãn các nhu cầu và mong đợi của khách hàng
đồng thời bảo vệ lợi ích của công ty. Một hệ chất lượng tốt là một phương tiện
quản lý có giá trị cho việc tối ưu hóa, kiểm soát chất lượng trong mối quan hệ
với những nghiên cứu về rủi ro, chi phí và lợi ích.
1. Phạm vi và
lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này trình bày tập hợp
những yếu tố cơ bản để xây dựng và áp dụng các hệ quản lý chất lượng.
Việc lựa chọn các yếu tố thích hợp
trong tiêu chuẩn này và mức độ chấp nhận và áp dụng những yếu tố đó tại mỗi
công ty phụ thuộc vào các yếu tố như thị trường tiêu thụ, bản chất của sản
phẩm, quá trình sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tiêu chuẩn này không nhằm sử
dụng như danh mục kiểm chứng sự phù hợp với một tập hợp các yêu cầu.
2) Hiện nay đang xem xét soạn thảo
tiêu chuẩn riêng cho đối tượng dịch vụ.
2. Tiêu chuẩn
trích dẫn
TCVN 5814-1994 Chất lượng, Thuật
ngữ và định nghĩa cơ bản.
TCVN 5200-1994 Các tiêu chuẩn về
quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng – Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng.
TCVN 5201-1994 Hệ chất lượng. Mô
hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ
kỹ thuật.
TCVN 5202-1994 Hệ chất lượng. Mô
hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất và lắp đặt.
TCVN 5203-1994 Hệ chất lượng. Mô
hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
3. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Trách nhiệm
của lãnh đạo
4.1 Khái quát
Cấp lãnh đạo cao nhất chịu trách
nhiệm và cam kết về chính sách chất lượng. Quản lý chất lượng là khía cạnh của
chức năng quản lý chung, nó xác định và thực hiện chính sách chất lượng.
4.2 Chính sách chất lượng
Lãnh đạo công ty cần xây dựng và
công bố chính sách chất lượng. Chính sách này phải phù hợp với những chính sách
khác của công ty. Lãnh đạo phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng
chính sách chất lượng được thông hiểu, thực hiện và duy trì.
4.3 Mục tiêu chất lượng
4.3.1 Khi xây dựng chính sách chất
lượng, lãnh đạo cần xác định các mục tiêu liên quan đến những yếu tố chất lượng
then chốt, như sự phù hợp với công dụng, đặc tính sử dụng, độ an toàn và độ tin
cậy.
4.3.2 Việc tính toán và đánh giá
các chi phí liên quan đến tất cả các yếu tố và mục tiêu chất lượng phải được
xem xét kỹ nhằm giảm tối đa những thiệt hại do chất lượng gây ra.
4.3.3 Các cấp quản lý, khi cần
thiết, cần xác định rõ các mục tiêu chất lượng cụ thể phù hợp với chính sách
chất lượng cũng như các mục tiêu khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1 Hệ chất lượng là cơ cấu tổ
chức, phân bổ trách nhiệm, các thủ tục, quy trình và các nguồn cần thiết để
thực hiện quản lý chất lượng.
4.4.2 Lãnh đạo phải triển khai, xây
dựng và áp dụng một hệ chất lượng làm công cụ để thực hiện các chính sách và
mục tiêu chất lượng đã được công bố.
4.4.3. Hệ chất lượng phải được xây
dựng phù hợp với loại hình hoạt động kinh doanh đặc thù của công ty và cần phải
tính đến các yếu tố tương ứng nêu trong tiêu chuẩn này.
4.4.4 Hệ chất lượng cần phải hoạt
động sao cho tạo được lòng tin thật sự rằng :
a) hệ đó được thấu hiểu kỹ càng và
có hiệu quả;
b) các sản phẩm hoặc dịch vụ thực
sự thỏa mãn sự mong muốn của khách hàng;
c) quan tâm đến phòng ngừa hơn là
giải quyết sự việc đã xẩy ra.
5. Các nguyên
tắc của hệ chất lượng
5.1 Vòng chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) marketing và nghiên cứu thị
trường;
b) thiết kế/xây dựng các quy định
kỹ thuật và nghiên cứu triển khai sản phẩm;
c) cung cấp vật tư kỹ thuật;
d) chuẩn bị và triển khai quá trình
sản xuất;
e) sản xuất;
f) kiểm tra, thử nghiệm và thẩm tra
xác nhận;
g) bao gói và lưu kho;
h) bán và phân phối;
i) lắp đặt và vận hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) thanh lý sau sử dụng.
Hình vẽ sau giới thiệu dưới dạng sơ
đồ về vòng chất lượng, giống với khái niệm vòng xoắn chất lượng.
5.1.2 Trong phạm vi các hoạt động
tương hỗ của một công ty, vấn đề marketing và thiết kế phải được đặc biệt coi
trọng để
a) xác định rõ nhu cầu, đòi hỏi của
khách hàng và các yêu cầu đối với sản phẩm;
b) cung cấp dữ liệu (kể cả số liệu
cũ) để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ theo những quy định kỹ thuật đã xác định
với chi phí tối ưu.
5.2 Cấu trúc của hệ chất lượng
5.2.1 Khái quát
Lãnh đạo chịu trách nhiệm cuối cùng
về việc thiết lập chính sách chất lượng và về các quyết định có liên quan đến
việc khởi xướng, triển khai, áp dụng và duy trì hệ chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải xác định và quy định thành
văn bản tất cả các hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất
lượng và phải thi hành các biện pháp sau:
a) xác định rõ trách nhiệm chung và
trách nhiệm cụ thể về chất lượng;
b) thiết lập rõ ràng và đầy đủ
trách nhiệm và quyền hạn của mỗi một hoạt động tham gia vào chất lượng để đạt
được mục tiêu chất lượng đặt ra với hiệu quả mong muốn.
c) xác định các biện pháp kiểm soát
và phối hợp chung giữa các hoạt động khác nhau;
d) nếu cần thiết, lãnh đạo có thể
lựa chọn người để trao trách nhiệm đảm bảo chất lượng cho nội bộ và đảm bảo
chất lượng với bên ngoài; những người được trao trách nhiệm phải độc lập với
các hoạt động được báo cáo;
e) trong khi xây dựng một hệ chất
lượng có tổ chức tốt và có hiệu quả, cần phải coi trọng việc xác định các vấn
đề chất lượng hiện tại hoặc trong giai đoạn tới và đề ra các biện pháp khắc
phục hoặc phòng ngừa.
5.2.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức gắn liền với hệ
thống quản lý chất lượng trong toàn bộ việc quản lý của một công ty phải được
xác lập rõ ràng. Phải định rõ hệ thống quyền hạn và hệ thống các mối quan hệ
giữa các bộ phận này.
5.2.4 Nguồn lực và nhân sự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) nguồn nhân lực và kỹ năng chuyên
môn;
b) trang thiết bị cho thiết kế và
triển khai kỹ thuật;
c) thiết bị sản xuất;
d) thiết bị thử nghiệm và kiểm tra;
e) dụng cụ và phần mềm máy tính.
Lãnh đạo phải xác định khả năng,
kinh nghiệm và tay nghề cần thiết để đảm bảo năng lực công tác của nhân sự (xem
điều 18).
Lãnh đạo cần xác định các yếu tố
chất lượng có ảnh hưởng đến vị trí trên thị trường và các mục tiêu liên quan
đến sản phẩm, qui trình hoặc dịch vụ mới (bao gồm cả công nghệ mới) để phân bổ
các nguồn theo đúng kế hoạch và thời gian.
Các kế hoạch và chương trình về các
nguồn và tay nghề này cần phải phù hợp với mục đích chung của công ty.
5.2.5 Thủ tục điều hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ quản lý cần chú trọng đến các
hoạt động phòng ngừa các hiện tượng nảy sinh đồng thời vẫn quan tâm đối phó và
khắc phục các hiện tượng hư hỏng sinh ra.
Các thủ tục điều hành phối hợp các
hoạt động khác nhau có liên quan đến hệ chất lượng có hiệu quả cần phải được
xây dựng, ban hành và duy trì nhằm thực hiện các chính sách và mục tiêu chất
lượng. Các thủ tục này phải đề ra mục tiêu và trình bày cụ thể các hoạt động
khác nhau có ảnh hưởng đến chất lượng, ví dụ: thiết kế, triển khai, cung ứng,
sản xuất và bán sản phẩm.
Tất cả các thủ tục được biên soạn
đơn giản, chính xác, dễ hiểu và phải chỉ rõ các phương pháp sẽ sử dụng và các
chuẩn mực phải thỏa mãn.
5.3 Tài liệu của hệ chất lượng
5.3.1 Chính sách chất lượng và các
thủ tục
Tất cả mọi yếu tố, yêu cầu và điều
khoản được một công ty chấp nhận cho hệ thống quản lý chất lượng của mình đều
phải được lập thành văn bản một cách có hệ thống và có thứ tự. Các văn bản này
phải đảm bảo để các chính sách chất lượng và các thủ tục được mọi người thông
hiểu (ví dụ như các chương trình, kế hoạch chất lượng, sổ chất lượng, hồ sơ
chất lượng).
Hệ quản lý chất lượng phải có những
qui định thích hợp về cách nhận biết, phân phát, thu thập và lưu trữ tất cả các
tài liệu, hồ sơ về chất lượng. Tuy nhiên, cần chú ý giới hạn các tài liệu này
trong phạm vi phù hợp với điều kiện áp dụng (xem điều 17).
5.3.2 Sổ chất lượng
5.3.2.1 “Sổ chất lượng” là dạng
điển hình của tài liệu chính dùng để soạn thảo và áp dụng hệ chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.3 Cần xây dựng các phương
pháp để thay đổi, soát xét hoặc bổ sung nội dung của sổ chất lượng.
5.3.2.4 Ở các công ty lớn, hệ thống
tài liệu về quản lý chất lượng có thể có nhiều dạng như sau :
a) sổ chất lượng chung;
b) sổ chất lượng của từng đơn vị;
c) sổ chất lượng chuyên môn (thiết
kế, cung ứng, kế toán, hướng dẫn công việc).
5.3.3 Kế hoạch chất lượng
Đối với những dự án liên quan đến
các sản phẩm, dịch vụ hay qui trình mới, lãnh đạo phải soạn thảo kế hoạch chất
lượng phù hợp với tất cả các yêu cầu của hệ quản lý chất lượng của công ty.
Các kế hoạch chất lượng phải xác
định:
a) mục tiêu chất lượng cần đạt
được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các thủ tục, phương pháp, các
hướng dẫn công việc cụ thể;
d) các chương trình thử nghiệm,
kiểm tra, xem xét, thanh tra phù hợp ở từng giai đoạn (ví dụ: thiết kế, triển
khai);
e) phương pháp thay đổi và sửa đổi
kế hoạch chất lượng khi triển khai dự án;
f) các biện pháp cần thiết khác để
đạt được mục tiêu chất lượng.
5.3.4 Hồ sơ chất lượng
Hồ sơ chất lượng và các biểu đồ
liên quan đến thiết kế, thử nghiệm, kiểm tra, giám sát, thẩm tra hoặc các kết
quả có liên quan là những thành phần rất quan trọng của một hệ quản lý chất
lượng (xem 17.2 và 17.3).
5.4 Thanh tra hệ chất lượng
5.4.1 Khái quát
Tất cả các yếu tố, khía cạnh và các
thành phần gắn liền với hệ chất lượng phải được thanh tra và đánh giá nội bộ
một cách đều đặn. Việc thanh tra cần được tiến hành nhằm xác định hiệu quả của
các yếu tố khác nhau trong một hệ chất lượng để đạt được mục tiêu chất lượng
nêu ra. Với mục đích này, lãnh đạo của công ty phải đề ra được một kế hoạch
thanh tra phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế hoạch thanh tra bao gồm các điểm
sau:
a) các hoạt động và các lĩnh vực cụ
thể cần thanh tra;
b) trình độ của nhân viên tiến hành
thanh tra;
c) cơ sở để tiến hành thanh tra
(thay đổi tổ chức, về các thiếu sót được báo cáo, kiểm tra định kỳ và khảo
sát);
d) các thủ tục báo cáo kết quả
thanh tra, kết luận và kiến nghị.
5.4.3 Tiến hành thanh tra
Việc đánh giá khách quan các yếu tố
của hệ chất lượng do các nhân viên có thẩm quyền tiến hành có thể bao gồm các
hoạt động hoặc các lĩnh vực sau:
a) cơ cấu tổ chức;
b) các thủ tục hoạt động và quản
trị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) khu vực làm việc, các công đoạn
và các qui trình;
e) các sản phẩm đang được sản xuất
(xác định mức độ phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định);
f) việc bảo quản hồ sơ, tài liệu,
báo cáo…
Các nhân viên tiến hành thanh tra
các yếu tố của một hệ chất lượng phải độc lập với các hoạt động và khu vực được
thanh tra.
5.4.4 Báo cáo và theo dõi các kết
quả thanh tra
Các kết quả thanh tra, các kết luận,
kiến nghị phải được đệ trình dưới dạng văn bản để các thành viên có liên quan
của lãnh đạo công ty xem xét.
Các vấn đề sau đây phải được nêu
trong báo cáo và theo dõi kết quả thanh tra:
a) các ví dụ cụ thể về sự không phù
hợp hoặc các thiếu sót, các nguyên nhân gây ra các thiếu sót đó;
b) đề nghị các biện pháp khắc phục;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Xem xét và đánh giá hệ quản
lý chất lượng
Lãnh đạo công ty phải ban hành
những điều khoản để xem xét và đánh giá một cách độc lập hệ chất lượng. Công
việc này có thể do một số cán bộ lãnh đạo của công ty hoặc do một bộ phận độc
lập tiến hành theo quyết định của lãnh đạo công ty.
Việc xem xét bao gồm các đánh giá
có cơ sở vững chắc và rõ ràng về các vấn đề:
a) các kết quả thanh tra tập trung
vào các yếu tố khác nhau của hệ chất lượng (xem 5.4.3);
b) hiệu quả tổng thể của hệ quản lý
chất lượng trong việc thực hiện các mục tiêu chất lượng đề ra;
c) những nghiên cứu cải tiến hệ
quản lý chất lượng phù hợp với những đổi mới về công nghệ, quan niệm về chất
lượng, chiến lược thị trường và các điều kiện xã hội hoặc môi trường.
Các kết quả, kết luận và kiến nghị
của việc phân tích đánh giá phải lập thành văn bản trình lãnh đạo công ty xem
xét để có các giải pháp cần thiết.
6. Kinh tế - nghiên
cứu chi phí liên quan đến chất lượng
6.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Lựa chọn các yếu tố thích
hợp
Một phần của tổng chi phí được dùng
để đáp ứng các mục tiêu chất lượng. Trong thực tế, tổ hợp các yếu tố lựa chọn
từ phần chi phí này có thể cung cấp những thông tin cần thiết để huy động nỗ
lực nhằm đạt các mục tiêu chất lượng. Thực tế phổ biến hiện nay là xác định và
tính toán “chi phí chất lượng”. Phải xác định cả chi phí liên quan đến các hoạt
động nhằm đạt được chất lượng tương ứng và chi phí do kiểm soát không đầy đủ.
6.3 Các dạng chi phí liên quan
đến chất lượng
6.3.1 Khái quát
Chi phí về chất lượng có thể được
chia thành chi phí tạo ra chất lượng (xem 6.3.2) và chi phí đảm bảo chất lượng
với bên ngoài (xem 6.3.3).
6.3.2 Chi phí tạo ra chất lượng
Chi phí tạo ra chất lượng là những
chi phí bỏ ra để đạt được và bảo đảm mức chất lượng đề ra. Chi phí này bao gồm:
a) Những chi phí phòng ngừa và đánh
giá (hoặc đầu tư):
- Chi phí phòng ngừa: chi phí cho
các biện pháp phòng ngừa hỏng hóc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chi phí cho hỏng hóc (hoặc mất
mát):
- Chi phí hỏng hóc nội bộ: chi phí
do một sản phẩm hoặc dịch vụ không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng trước khi
cung cấp (ví dụ: chế tạo, xử lý, làm lại, thử nghiệm lại, khắc phục hỏng hóc).
- Chi phí hỏng hóc với bên ngoài: chi
phí do một sản phẩm hoặc dịch vụ không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng sau
khi cung cấp (ví dụ: bảo dưỡng kỹ thuật, chi phí bảo hành và do trả lại sản
phẩm, chi phí loại bỏ sản phẩm, chi phí do hỏng hóc, chi phí liên quan đến
trách nhiệm).
6.3.3 Chi phí đảm bảo chất lượng
với bên ngoài
Chi phí đảm bảo chất lượng với bên
ngoài là những chi phí liên quan đến việc trình bày và chứng minh mà khách hàng
yêu cầu để xem như một bằng chứng khách quan; nó bao gồm các điều khoản đảm bảo
chất lượng cụ thể và bổ sung, các biện pháp, số liệu, các phép thử nghiệm chứng
minh và đánh giá chất lượng (ví dụ: chi phí để thử nghiệm các đặc tính an toàn
đặc biệt do một cơ sở thử nghiệm độc lập được công nhận tiến hành).
6.4 Giám sát của lãnh đạo
Chi phí cho chất lượng cần phải
được lãnh đạo theo dõi và giám sát một cách đều đặn và có liên quan đến các chi
phí khác, như chi phí để bán sản phẩm; chi phí luân chuyển cũng như các chi phí
khác để:
a) đánh giá tính phù hợp và hiệu
quả của hệ quản lý chất lượng;
b) xác định các lĩnh vực bổ sung
cần phải lưu ý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Chất lượng
trong marketing
7.1 Các yêu cầu về marketing
Marketing có chức năng chỉ dẫn
phương hướng trong việc xác lập các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm và cần
phải
a) xác định nhu cầu đối với một sản
phẩm hoặc dịch vụ;
b) xác định chính xác nhu cầu thị
trường và đối tượng tiêu thụ vì điều đó rất quan trọng trong việc xác định
loại, số lượng, giá cả và thời gian sản xuất cho một sản phẩm hoặc dịch vụ;
c) xác định chính xác yêu cầu của
khách hàng trên cơ sở xem xét lại các hợp đồng và nhu cầu thị trường, đánh giá
mọi nhu cầu chưa nêu ra hay xu hướng của khách hàng;
d) thông tin một cách rõ ràng và
chính xác trong công ty về tất cả các yêu cầu của khách hàng.
7.2. Bản tóm tắt sản phẩm
Chức năng marketing phải cung cấp
cho công ty một thông báo chính thức về tất cả các yêu cầu đối với sản phẩm, ví
dụ: bản tóm tắt về sản phẩm. Bản tóm tắt sản phẩm cụ thể hóa các yêu cầu, đòi
hỏi của khách hàng thành một loạt các qui định làm cơ sở cho việc thiết kế sau
đó. Trong các yếu tố được nêu trong bản tóm tắt sản phẩm có thể có các yêu cầu
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) các đặc tính cảm quan (kiểu,
mầu, mùi vị);
c) sơ đồ lắp đặt;
d) các tiêu chuẩn, văn bản pháp qui
thích hợp;
e) bao gói;
f) đảm bảo chất lượng/thẩm tra xác
nhận.
7.3 Thông tin phản hồi của khách
hàng
Chức năng của marketing là phải xác
lập một hệ thống theo dõi và phản hồi thông tin một cách liên tục. Tất cả các
thông tin liên quan đến chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ cần phải được phân
tích, đối chiếu, đánh giá và trao đổi theo những phương pháp quy định. Những
thông tin này sẽ giúp cho việc xác định tính chất và phạm vi của các vấn đề về
sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến kinh nghiệm và đòi hỏi của khách hàng. Bên
cạnh đó, các thông tin phản hồi có thể cung cấp các chỉ dẫn cho việc thay đổi
thiết kế và cho các biện pháp quản lý phù hợp (xem 8.8, 8.9 và 16.3).
8. Chất lượng
trong qui định kỹ thuật và thiết kế
8.1 Ảnh hưởng của qui định kỹ
thuật và thiết kế đến chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Lập kế hoạch thiết kế và mục
tiêu (xác định dự án thiết kế)
8.2.1 Lãnh đạo phải định rõ trách
nhiệm của các hoạt động ở trong và (hoặc) ngoài cơ sở đối với các nhiệm vụ
thiết kế khác nhau và phải đoan chắc rằng tất cả mọi người tham gia vào thiết
kế đều nhận thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc đạt tới chất lượng.
8.2.2 Khi giao trách nhiệm về chất
lượng, lãnh đạo cần phải đoan chắc việc thiết kế sẽ cung cấp các số liệu kỹ
thuật đầy đủ, rõ ràng và cụ thể cho các khâu cung ứng, thực hiện công việc và
kiểm tra xác nhận sự phù hợp của sản phẩm và qui trình với các yêu cầu cho
trước.
8.2.3 Lãnh đạo cần phải xác định rõ
chương trình thiết kế theo từng giai đoạn và các mốc kiểm tra phù hợp với đặc tính
của sản phẩm. Thời hạn của các giai đoạn, các bước đánh giá và soát xét bản
thiết kế có thể phụ thuộc vào việc sử dụng sản phẩm, độ phức tạp trong thiết
kế, mức độ cải tiến sản phẩm và công nghệ, mức độ tiêu chuẩn hóa và sự giống
nhau so với các thiết kế cũ.
8.2.4 Ngoài các nhu cầu của khách
hàng, người thiết kế phải đặc biệt chú ý tới các yêu cầu có liên quan tới các
quy định về an toàn, bảo vệ môi trường và các qui định khác, kể cả các qui định
trong chính sách chất lượng của công ty mà pháp chế hiện hành chưa đề cập tới.
8.2.5 Các yêu cầu về chất lượng
trong thiết kế phải rõ nghĩa, phải xác định một cách thích hợp với các đặc
trưng quan trọng về chất lượng cũng như các chuẩn mực chấp nhận và loại bỏ.
Phải xét cả sự phù hợp với sử dụng và biện pháp an toàn chống sử dụng sai. Đặc
tính của một sản phẩm có thể bao gồm độ tin cậy, khả năng làm việc và tính dễ
bảo trì trong thời hạn tuổi thọ hợp lý, kể cả các hỏng hóc nhẹ và khả năng còn
sử dụng được an toàn tùy theo từng điều kiện cụ thể.
8.3 Thử nghiệm và đo lường sản
phẩm
Cần phải qui định các phương pháp
đo lường, thử nghiệm, qui tắc nghiệm thu áp dụng để đánh giá một sản phẩm và
quá trình trong các giai đoạn thiết kế và sản xuất. Các thông số chất lượng
phải bao gồm:
a) các giá trị về đặc tính sử dụng,
dung sai và các đặc trưng định tính;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các phương pháp và thiết bị thử
nghiệm và đo lường, các yêu cầu về độ chính xác và sai số, phần mềm máy tính.
8.4 Đánh giá trình độ và xác
nhận giá trị sử dụng của thiết kế
Trong quá trình thiết kế phải đánh
giá định kỳ bản thiết kế ở những giai đoạn quan trọng. Việc đánh giá này có thể
ở dạng các phương pháp phân tích, như phân tích “Mode” và hậu quả của hỏng hóc,
phân tích cây sai lỗi hay đánh giá rủi ro cũng như kiểm tra, thử nghiệm mô hình
mẫu và/hoặc mẫu sản phẩm. Mức độ và khối lượng thử nghiệm liên quan đến các rủi
ro đã nhận thấy trong phương án thiết kế (xem 8.2). Để kiểm tra lại các tính
toán ban đầu, cung cấp các phép tính khác nhau hoặc tiến hành thử nghiệm có thể
có cách đánh giá độc lập. Cần kiểm tra hoặc thử nghiệm một lượng mẫu thỏa đáng
để các kết quả có một độ tin cậy thống kê phù hợp. Việc thử nghiệm có thể bao
gồm các hoạt động sau:
a) đánh giá đặc tính sử dụng, độ
bền, độ an toàn, độ tin cậy, tính dễ bảo trì trong các điều kiện bảo quản và
làm việc dự tính;
b) kiểm tra để xác định rằng các
đặc trưng trong thiết kế đã đúng theo dự kiến và tất cả mọi thay đổi về thiết
kế đã được duyệt đều được ghi nhận và thực hiện;
c) xác nhận giá trị sử dụng của các
hệ máy tính và phần mềm.
Tất cả các kết quả đánh giá và thử
nghiệm cần phải ghi lại thường xuyên trong một chu trình thử nghiệm. Xem xét
các kết quả thử nghiệm bao gồm việc phân tích các khuyết tật và hỏng hóc.
8.5 Xem xét thiết kế
8.5.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.2 Các yếu tố trong việc xem xét
thiết kế
Tùy thuộc vào giai đoạn thiết kế và
sản phẩm, cần xem xét các yếu tố sau đây:
a) Các yếu tố gắn với nhu cầu và
nhằm thỏa mãn khách hàng
1/ so sánh các nhu cầu của khách
hàng nêu trong bản tóm tắt sản phẩm với các quy định kỹ thuật cho nguyên vật
liệu, sản phẩm và các qui trình công nghệ;
2/ đánh giá thiết kế thông qua thử
nghiệm mẫu đầu tiên;
3/ khả năng làm việc trong những
điều kiện sử dụng và môi trường dự tính;
4/ các nghiên cứu về việc sử dụng
sai hoặc không đúng mục đích;
5/ độ an toàn và sự phù hợp với môi
trường xung quanh;
6/ sự phù hợp với các văn bản pháp
quy, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế và với thực tế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8/ so sánh với các thiết kế tương
tự, đặc biệt là việc phân tích các vấn đề đã từng xảy ra trong và ngoài công ty
để tránh các vấn đề lặp lại;
b) các yếu tố gắn với các qui định
về sản phẩm và các yêu cầu dịch vụ
1/ các yêu cầu về độ tin cậy, tính
thích ứng sử dụng và tính dễ sửa chữa;
2/ các dung sai cho phép và so sánh
với khả năng của quá trình công nghệ;
3/ chuẩn mức chấp nhận và loại bỏ;
4/ tính dễ lắp đặt, các yêu cầu lưu
kho, khả năng thanh lý;
5/ các đặc trưng về hỏng hóc nhẹ và
không an toàn;
6/ các chỉ tiêu thẩm mỹ và chuẩn
mực nghiệm thu;
7/ phân tích “mode” hỏng hóc và hậu
quả, phân tích cây sai lỗi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9/ các yêu cầu ghi nhãn, chỉ dẫn,
nhận biết, truy tìm nguồn gốc sản phẩm và các hướng dẫn sử dụng;
10/ xem xét và sử dụng các chi tiết
tiêu chuẩn.
c) Các yếu tố gắn với các qui định
về quá trình công nghệ và các yêu cầu dịch vụ
1/ khả năng sản xuất sản phẩm theo
thiết kế, bao gồm các yêu cầu riêng về qui trình công nghệ, cơ khí hóa, tự động
hóa, lắp đặt và lắp ráp các cấu kiện;
2/ khả năng kiểm tra và thử nghiệm
thiết kế, bao gồm các yêu cầu về kiểm tra và thử nghiệm cụ thể;
3/ qui định đối với nguyên vật
liệu, linh kiện, cấu kiện, phụ tùng, bao gồm các nguồn cung cấp và người cung
ứng cũng như tính sẵn có của chúng;
4/ các yêu cầu về bao gói, vận
chuyển, lưu kho, lắp đặt, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến an toàn của các
sản phẩm xuất và nhập.
8.5.3 Thẩm tra xác nhận thiết kế
Việc thẩm tra xác nhận thiết kế có
thể được tiến hành độc lập hoặc hỗ trợ cho việc xem xét lại thiết kế thông qua
các phương pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tiến hành thử nghiệm đối với mô
hình hoặc mẫu đầu tiên, nếu áp dụng phương pháp này thì chương trình thử nghiệm
phải được xác định rõ ràng và các kết quả thử nghiệm phải được ghi lại;
c) thẩm tra độc lập để xác định
tính đúng đắn của các phép tính ban đầu và/hoặc của các hoạt động thiết kế
khác.
8.6 Nội dung bản thiết kế và
chuyển giao cho sản xuất
Các kết quả xem xét thiết kế lần
cuối cần được trình bày một cách thích hợp trong các qui định kỹ thuật và các
bản vẽ tạo nên nội dung cho bản thiết kế. Trong trường hợp cần thiết, phải mô
tả các thiết bị thử nghiệm đánh giá đã được chế tạo và thay đổi nhằm khắc phục
các nhược điểm trong các chương trình thử nghiệm đánh giá để kiểm soát thiết kế
trong suốt chu trình sản xuất. Toàn bộ tài liệu dùng làm cơ sở thiết kế cần
được phê duyệt ở các cấp quản lý thích hợp chịu ảnh hưởng của sản phẩm hoặc
tham gia chế tạo sản phẩm. Việc phê duyệt có nghĩa như chấp nhận việc thực hiện
bản thiết kế và cho phép bắt đầu sản xuất.
8.7 Xem xét tính sẵn sàng tiêu
thụ sản phẩm
Hệ chất lượng cần phải xem xét đánh
giá để xác định sự phù hợp của năng lực sản xuất và hỗ trợ khi sử dụng đối với
sản phẩm mới hoặc sản phẩm cải tiến.
Tùy theo loại sản phẩm, việc xem
xét đánh giá có thể bao gồm các điểm sau:
a) sự hiện diện và tính phù hợp của
các sổ tay hướng dẫn lắp đặt, thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa;
b) sự tồn tại một tổ chức thích hợp
cho việc phân phối và phục vụ khách hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) sự sẵn có của các phụ tùng chi
tiết dự trữ;
e) thử nghiệm trong sử dụng;
f) chứng nhận sự đáp ứng thỏa đáng
của các phép thử đánh giá trình độ chất lượng;
g) kiểm tra trực tiếp các sản phẩm
ban đầu và việc bao gói ghi nhãn của chúng;
h) bằng chứng về khả năng của qui
trình công nghệ thỏa mãn các yêu cầu đối với thiết bị sản xuất.
8.8 Kiểm soát việc thay đổi
thiết kế (quản lý hình thể)
Trong hệ thống chất lượng phải có
thủ tục để kiểm soát việc đưa vào sản xuất, thay đổi và sử dụng các tài liệu là
nội dung của bản thiết kế và cho phép thi hành các công việc cần thiết để thực
hiện các thay đổi có ảnh hưởng đến sản phẩm trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.
Các thủ tục này qui định cách phê duyệt, điểm và thời gian thực hiện các thay
đổi, loại bỏ các bản vẽ, các qui định kỹ thuật lỗi thời trong khu vực sản xuất,
kiểm tra xác nhận sự thực hiện các thay đổi này ở địa điểm và thời gian qui định.
Quá trình kiểm soát này gọi là “Quản lý về hình thể”. Những thủ tục này vận
dụng cho phép thay đổi cấp tốc để phòng ngừa sản xuất các sản phẩm không phù
hợp. Phải nghiên cứu để xem xét bản thiết kế chính thức và tiến hành thử nghiệm
để phê duyệt việc thay đổi khi mức độ, tính phức tạp hay rủi ro của việc thay
đổi đó cho thấy cần có những hành động như vậy.
8.9 Đánh giá lại trình độ thiết
kế
Cần phải tiến hành đánh giá định kỳ
lại sản phẩm để đảm bảo chắc chắn rằng bản thiết kế vẫn có giá trị khi tính đến
tất cả các yêu cầu nêu ra. Vấn đề này bao gồm việc xem xét lại các nhu cầu của
khách hàng và các quy định kỹ thuật xuất phát từ kinh nghiệm thực tế, từ việc
khảo sát sử dụng tại hiện trường hoặc kỹ thuật và công nghệ mới. Việc xem xét
này cũng phải nghiên cứu tới sự thay đổi qui trình sản xuất. Hệ chất lượng phải
đảm bảo để mọi kinh nghiệm trong sản xuất và thực tế cho thấy sự cần thiết phải
thay đổi thiết kế đều được phản hồi để phân tích. Cần chú ý sao cho các thay
đổi trong thiết kế không gây giảm chất lượng, sản lượng sản phẩm và phải đánh
giá tác động của những thay đổi này lên mọi tính chất của sản phẩm trong việc
xác định nội dung bản thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Khái quát
Nguyên liệu, các cấu kiện, chi tiết
lắp ghép mua vào là phần cấu thành sản phẩm của công ty và ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm của công ty. Chất lượng của các dịch vụ như hiệu chuẩn
và các qui trình đặc biệt khác cũng phải được xem xét. Việc cung ứng hàng mua
cần phải có kế hoạch và phải được kiểm soát. Người đặt mua cần thiết lập quan
hệ làm việc và hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ với mỗi bên cung ứng. Bằng
cách này, có thể duy trì một chương trình nâng cao chất lượng liên tục và tránh
được hoặc dàn xếp nhanh chóng các tranh chấp về chất lượng. Quan hệ làm việc và
thông tin phản hồi chặt chẽ sẽ đem lại lợi ích cho cả bên đặt mua và bên cung
ứng.
Chương trình chất lượng trong cung
ứng ít nhất phải bao gồm các yếu tố sau:
a) các yêu cầu đối với các qui định
kỹ thuật, các bản vẽ và đơn đặt hàng (xem 9.2);
b) việc lựa chọn những người cung
ứng có đủ khả năng (xem 9.3);
c) thỏa thuận về đảm bảo chất lượng
(xem 9.4);
d) thỏa thuận về phương pháp thẩm
tra xác nhận (xem 9.5);
e) các điều khoản để giải quyết các
tranh chấp về chất lượng (xem 9.6);
f) các phương án kiểm tra giao nhận
(xem 9.7);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) hồ sơ chất lượng khi nhận (xem
9.8).
9.2 Yêu cầu đối với qui định kỹ
thuật, bản vẽ và đơn đặt hàng
Việc định rõ các yêu cầu là bước
đầu để tiếp nhận tốt hàng hóa cung cấp. Thông thường, các yêu cầu này được nêu
trong các qui định của hợp đồng, các bản vẽ và các đơn đặt hàng gửi tới người
cung ứng. Trong hoạt động cung ứng phải xây dựng các phương pháp thích hợp để
đảm bảo các yêu cầu đối với sản phẩm cung ứng được xác định và thông tin rõ
ràng và quan trọng nhất là người cung ứng hoàn toàn hiểu chúng. Các phương pháp
này có thể bao gồm các thủ tục dưới dạng văn bản để soạn thảo các qui định, bản
vẽ và đơn đặt hàng, hội nghị giữa hai bên mua bán trước khi giao đơn đặt hàng
cùng các phương pháp khác phù hợp với mặt hàng cung ứng.
Các giấy tờ mua hàng phải có các số
liệu mô tả rõ ràng sản phẩm hoặc dịch vụ yêu cầu và có thể bao gồm các yếu tố
sau:
a) các đặc điểm nhận dạng chính xác
về kiểu và cấp loại;
b) các chỉ dẫn kiểm tra và các qui
định kỹ thuật có thể áp dụng được;
c) tiêu chuẩn về hệ thống chất
lượng được áp dụng.
Các giấy tờ mua hàng phải được xem
xét về mức độ chính xác và đầy đủ trước khi giao.
9.3 Chọn người cung ứng có khả
năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp để xác định khả
năng này có thể gồm tập hợp một số trong những điểm nêu sau đây:
a) đánh giá tại chỗ khả năng
và/hoặc hệ thống chất lượng của bên cung cấp;
b) đánh giá mẫu sản phẩm;
c) nghiên cứu những mặt hàng cung
cấp tương tự trong quá khứ;
d) các kết quả thử nghiệm của những
mặt hàng cung cấp tương tự;
đ) kinh nghiệm được ghi nhận của
người sử dụng khác.
9.4 Thỏa thuận về đảm bảo chất
lượng
Người cung ứng cần phải thấu hiểu
rõ ràng về bảo đảm chất lượng mà họ chịu trách nhiệm. Việc đảm bảo của người
cung ứng có thể gồm các dạng sau:
a) bên mua tin tưởng vào hệ thống
đảm bảo chất lượng của bên cung ứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) người cung ứng kiểm tra và thử
nghiệm toàn bộ sản phẩm;
d) người cung ứng kiểm tra nghiệm
thu và (hoặc) thử nghiệm theo phương pháp lấy mẫu;
e) thực hiện hệ thống đảm bảo chất
lượng chính thức theo yêu cầu của người đặt mua;
f) không cần làm gì, người đặt mua
dựa trên kết quả kiểm tra khi nhận hàng hoặc phân loại sản phẩm trong quá trình
sử dụng.
Các điều khoản đảm bảo phải tương
ứng với nhu cầu kinh doanh của người đặt mua và phải tránh các chi phí không
cần thiết. Trong một số trường hợp có thể sử dụng hệ thống đảm bảo chất lượng chính
thức (xem TCVN 5200-1993, TCVN 5201-1993, TCVN 5202-1993 và TCVN 5203-1993).
Việc này có thể gồm cả việc người đặt mua định kỳ đánh giá hệ thống đảm bảo
chất lượng của người cung ứng.
9.5 Thỏa thuận về phương pháp
thẩm tra xác nhận
Cần thỏa thuận rõ ràng với người
cung ứng về các phương pháp dùng để kiểm tra xác nhận sự phù hợp của sản phẩm
với các yêu cầu của người đặt mua. Những thỏa thuận này có thể bao gồm cả việc
trao đổi các số liệu kiểm tra, thử nghiệm với mục đích nâng cao chất lượng hơn
nữa. Các thỏa thuận đạt được có thể giảm tối đa các khó khăn trong việc thấu
hiểu các yêu cầu cũng như các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm và lấy mẫu.
9.6 Các điều khoản để giải quyết
các tranh chấp về chất lượng
Phải thiết lập các hệ thống và thủ
tục để có thể giải quyết các tranh chấp về chất lượng với người cung ứng. Cần
có những điều khoản giải quyết các vấn đề thường ngày và các vấn đề đột xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7 Các kế hoạch kiểm tra và
kiểm soát ghi nhận
Cần có các biện pháp thích hợp để
đảm bảo rằng hàng hóa nhập về đã được kiểm soát đúng đắn. Các thủ tục này phải
bao gồm khu vực cách ly và các phương pháp thích hợp khác để phòng ngừa việc sử
dụng vô ý các hàng hóa có chất lượng kém (xem 14.4). Phạm vi tiến hành kiểm tra
khi nhận hàng phải được lập kế hoạch một cách cẩn thận. Bậc kiểm tra, nếu kiểm
tra là cần thiết, phải được lựa chọn có tính đến tổng chi phí bỏ ra.
Bên cạnh đó, khi đã quyết định thực
hiện kiểm tra, cần phải lựa chọn cẩn thận các đặc trưng phải kiểm tra.
Trước khi hàng về, cần phải đảm bảo
chắc chắn có đủ các dụng cụ, dưỡng kiểm, thước đo, trang thiết bị cần thiết đã
được hiệu chuẩn đúng cùng với các nhân viên được đào tạo phù hợp.
9.8 Hồ sơ chất lượng khi nhận
Hồ sơ chất lượng khi nhận hàng phải
được lưu trữ để có sẵn các dữ liệu theo thời gian nhằm đánh giá hiện trạng và
xu hướng chất lượng của người cung ứng.
Bên cạnh đó, việc bảo quản số mã
hiệu lô hàng với mục đích xác định rõ nguồn gốc của lô, có thể rất có ích và
trong một số trường hợp là rất quan trọng.
10. Chất lượng
trong sản xuất
10.1 Lập kế hoạch sản xuất có
kiểm soát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động sản xuất phải được
qui định với mức độ cần thiết bằng các văn bản hướng dẫn công việc
Các nghiên cứu khả năng của qui
trình sản xuất phải được tiến hành để xác định hiệu quả dự kiến của nó (xem
10.2).
Các điều khoản được áp dụng rộng
rãi để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phải được ghi thành văn bản và được
nêu để tra cứu trong các bản hướng dẫn công việc cá nhân. Các hướng dẫn này
phải miêu tả chuẩn mực xác định sự hoàn thành tốt công việc và sự phù hợp với
qui định kỹ thuật và tiêu chuẩn về tay nghề. Các tiêu chuẩn tay nghề cần phải
được xác định đến phạm vi cần thiết bằng các văn bản tiêu chuẩn, bằng hình ảnh
và/hoặc bằng mẫu vật cụ thể.
10.1.2 Việc thẩm tra xác nhận trạng
thái chất lượng của sản phẩm, qui trình, phần mềm máy tính, nguyên vật liệu hay
của môi trường sản xuất cần phải được tiến hành tại những khâu quan trọng trong
chu trình sản xuất để hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại của khuyết tật và
để đạt năng suất cao nhất. Việc sử dụng các biểu đồ kiểm tra, các phương pháp
lấy mẫu thống kê là những ví dụ về các kỹ thuật được sử dụng để tạo điều kiện
dễ dàng cho việc kiểm soát sản xuất/qui trình công nghệ (xem 12.2).
10.1.3 Việc thẩm tra xác nhận ở mỗi
một giai đoạn phải liên quan trực tiếp với các qui định của sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc với yêu cầu nội bộ. Tùy theo trường hợp cụ thể nếu việc thẩm tra các đặc
trưng của quá trình tỏ ra không thực tế về kỹ thuật hoặc kinh tế, hoặc không
thể thực hiện được thì cần tiến hành thẩm tra sản phẩm. Trong tất cả mọi trường
hợp, cần phải xây dựng mối quan hệ giữa kiểm soát trong quá trình, các qui định
của chúng với các qui định của thành phẩm, phải thông báo mối liên hệ này cho
bộ phận sản xuất và kiểm tra viên, và lập thành văn bản.
10.1.4 Mọi việc kiểm tra trong quá
trình sản xuất và kiểm tra cuối cùng phải lập thành phương án và được qui định
cụ thể. Thủ tục thử nghiệm và kiểm tra lập thành văn bản phải được lưu trữ, bao
gồm cả các thiết bị chuyên dùng để thực hiện các việc kiểm tra và thử nghiệm,
cũng như các yêu cầu đã qui định và/hoặc các tiêu chuẩn về tay nghề cho mỗi chỉ
tiêu chất lượng được kiểm tra.
10.1.5 Cần khuyến khích, cổ vũ các
nỗ lực trong việc xây dựng các phương pháp mới để nâng cao chất lượng sản phẩm
và khả năng của quá trình.
10.2 Khả năng của quá trình
Các quá trình sản xuất phải được
thẩm tra xác nhận về khả năng sản xuất phù hợp với các qui định kỹ thuật về sản
phẩm. Cần phải xác định rõ các nguyên công liên quan đến đặc tính của sản phẩm
hoặc quá trình công nghệ có thể có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng sản phẩm.
Phải xây dựng các biện pháp kiểm soát phù hợp để đảm bảo rằng các đặc tính này
vẫn nằm trong phạm vi cho phép của qui định kỹ thuật hoặc các thay đổi thích
hợp được tiến hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Vấn đề cung cấp hàng hóa,
vật dụng, nguyên liệu và vấn đề môi trường
Khi có ảnh hưởng quan trọng đến các
chỉ tiêu chất lượng, thì các nguyên vật liệu, vật tư phụ trợ như nước, khí nén,
điện năng và hóa chất dùng trong sản xuất phải được kiểm soát, kiểm tra xác
nhận định kỳ để đảm bảo sự tác động lên quá trình là đồng nhất. Khi các yếu tố
môi trường sản xuất, như nhiệt độ, độ ẩm, tình trạng vệ sinh là quan trọng đối
với chất lượng, phải qui định, kiểm soát, thẩm tra xác nhận các giới hạn cho
phép thích hợp.
11. Kiểm soát
sản xuất
11.1 Khái quát
Vòng chất lượng bao gồm cả việc
kiểm soát chất lượng trong khâu chế tạo (xem mục 5.1 trong đó nêu sự tương tác
giữa các chức năng khác nhau của hệ chất lượng).
11.2 Kiểm soát và xác định nguồn
gốc nguyên vật liệu
Tất cả các nguyên vật liệu và bộ
phận chi tiết phải phù hợp với các qui định và tiêu chuẩn chất lượng thích hợp
trước khi đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, trong việc xác định khối lượng công việc
thử nghiệm và/hoặc kiểm tra, cần thiết phải xem xét chi phí và ảnh hưởng của
nguyên liệu phi tiêu chuẩn đối với quá trình sản xuất (xem điều 9). Nguyên vật
liệu phải được tồn chứa, phân cách, vận chuyển và bảo vệ một cách thích hợp và
trong quá trình sản xuất để giữ được tính thích ứng sử dụng của chúng. Cần đặc
biệt chú ý kiểm soát tuổi thọ sử dụng và sự hư hỏng. Khi việc truy tìm nguồn
gốc nguyên vật liệu là quan trọng đến chất lượng thì phải duy trì việc ghi rõ
số, mã hiệu trong suốt quá trình sản xuất để đảm bảo khả năng truy tìm nguồn
gốc nguyên vật liệu và tình trạng chất lượng (xem điều 11.7 và điều 16.1.3).
11.3 Kiểm soát và bảo trì thiết
bị
Tất cả các trang thiết bị sản xuất
bao gồm máy móc, đồ gá, thiết bị lắp xiết, dụng cụ cầm tay, mẫu, dưỡng kiểm,
dụng cụ đo cần phải được kiểm tra sai số và độ chính xác trước khi sử dụng. Cần
phải đặc biệt chú ý đến các máy tính dùng để kiểm soát các quá trình và đặc
biệt là sự bảo trì các phần mềm máy tính có liên quan (xem điều 13.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần xây dựng chương trình bảo trì
phòng ngừa để đảm bảo khả năng làm việc liên tục của quá trình công nghệ. Cần
đặc biệt chú ý tới các đặc tính của trang thiết bị có ảnh hưởng tới các đặc
tính chất lượng sản phẩm quan trọng.
11.4 Các quá trình đặc biệt
Phải đặc biệt chú ý tới các quá
trình sản xuất, trong đó việc kiểm soát có tầm quan trọng đối với chất lượng
sản phẩm. Cần có sự chú ý đặc biệt như thế tới các đặc tính sản phẩm không thể
đo được một cách dễ dàng hay quá tốn kém, tới các kỹ xảo cần thiết trong thao
tác và bảo trì, hoặc tới sản phẩm hay quá trình mà kết quả không thể đánh giá hoàn
toàn được thông qua kiểm tra và thử nghiệm sau đó. Cần phải thẩm tra xác nhận
thường xuyên hơn các quá trình đặc biệt để kiểm tra:
a) độ chính xác và tính biến động
của các thiết bị dùng để chế tạo hoặc để đo sản phẩm, bao gồm cả việc sửa chữa
và hiệu chỉnh;
b) tay nghề, khả năng và trình độ
của công nhân thao tác đáp ứng các yêu cầu chất lượng;
c) các điều kiện môi trường đặc
biệt, thời gian, nhiệt độ hoặc các yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng;
d) việc lưu trữ các hồ sơ chứng
nhận về nhân sự, quá trình và thiết bị.
11.5 Kiểm soát tài liệu
Các chỉ dẫn công tác, các qui định
và bản vẽ phải được kiểm soát như đã qui định trong hệ chất lượng (xem điều 5.3
và 17.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải chỉ định rõ ràng những người
có trách nhiệm, quyền hạn thay đổi qui trình và nếu cần thiết, phải thỏa thuận
với khách hàng. Khi bản thiết kế thay đổi, tất cả sự thay đổi về dụng cụ, trang
thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu và qui trình công nghệ phải được nêu thành
văn bản. Việc thực hiện phải được tiến hành theo những thủ tục xác định.
Sau mỗi sự thay đổi, sản phẩm phải
được kiểm tra xác nhận để xác minh rằng sự thay đổi đó mang lại hiệu quả chất
lượng mong muốn. Bất kỳ sự thay đổi nào trong mối quan hệ giữa qui trình và đặc
tính sản phẩm xuất phát từ các thay đổi trên đều phải ghi vào hồ sơ và phải
được thông báo thích hợp.
11.7 Kiểm soát trạng thái thẩm
tra xác nhận
Trạng thái nguyên vật liệu và các
bộ phận chi tiết lắp ráp đã được thẩm tra xác nhận phải nhận biết được trong
suốt quá trình sản xuất. Việc nhận biết này có thể ở dạng tem, dấu hoặc các ghi
chép trên giấy giao hàng hoặc trên hồ sơ kiểm tra đi kèm với sản phẩm. Sự nhận
biết này cho phép phân biệt rõ nguyên vật liệu đã được thẩm tra và chưa được
thẩm tra và chỉ rõ việc chấp nhận tại điểm thẩm tra. Ngoài ra, chúng cũng chỉ
rõ đơn vị chịu trách nhiệm gia công.
11.8 Kiểm soát nguyên vật liệu
không phù hợp
Cần phải có điều khoản cụ thể về
việc nhận biết và kiểm soát mọi nguyên vật liệu không phù hợp (xem điều 14).
12. Kiểm tra
xác nhận sản phẩm
12.1 Nguyên vật liệu và chi tiết
cung cấp
Phương pháp dùng để đảm bảo chất
lượng của nguyên vật liệu, chi tiết và cụm chi tiết ghép bộ được cung ứng đưa
vào sản xuất phụ thuộc vào tầm quan trọng của mỗi loại đối với chất lượng sản
phẩm, vào tình trạng kiểm soát và các thông tin từ người cung ứng, vào khả năng
chi phí (xem điều 9, đặc biệt là điều 9.7 và 9.8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải tiến hành kiểm tra hoặc
thử nghiệm để xác nhận mức độ phù hợp của sản phẩm ở một số điểm thích hợp
trong quá trình công nghệ. Vị trí và số lần tiến hành kiểm tra hoặc thử nghiệm
phụ thuộc vào tầm quan trọng của các đặc tính và sự thuận tiện khi kiểm tra xác
nhận trong công đoạn sản xuất tương ứng. Nhìn chung, việc xác nhận cần được
tiến hành càng gần điểm sinh ra đặc tính phải kiểm tra càng tốt.
Việc xác nhận có thể bao gồm các
cách kiểm tra sau :
a) lập và kiểm tra chi tiết đầu
tiên;
b) kiểm tra hoặc thử nghiệm do
người đứng máy tiến hành;
c) kiểm tra hoặc thử nghiệm tự
động;
d) kiểm tra ở các điểm nhất định
sau khoảng thời gian nhất định trong suốt quá trình sản xuất;
e) kiểm tra giám sát tiến hành bởi
các kiểm tra viên theo dõi những nguyên công qui định.
12.3 Kiểm tra xác nhận thành
phẩm
Để tăng cường các công tác kiểm tra
và thử nghiệm trong quá trình sản xuất người ta sử dụng hai hình thức kiểm tra
xác nhận lần cuối thành phẩm và tùy theo từng trường hợp, có thể sử dụng một
hoặc cả hai:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thanh tra chất lượng liên tục
hoặc định kỳ các sản phẩm trong mẫu được coi như đại diện của các lô thành
phẩm.
Kiểm tra nghiệm thu và thanh tra
chất lượng sản phẩm có thể dùng để cung cấp thông tin phản hồi nhanh chóng cho
các hoạt động khắc phục đối với sản phẩm và quá trình. Các sai hỏng và sai lệch
phải được báo cáo và làm lại hoặc sửa chữa. Các sản phẩm sửa đổi phải được kiểm
tra và thử nghiệm lại.
13. Kiểm soát
các thiết bị đo lường và thử nghiệm
13.1 Kiểm soát phép đo
Cần kiểm soát đầy đủ tất cả các hệ
thống đo lường sử dụng trong triển khai, sản xuất, lắp đặt và vận hành một sản
phẩm để có được độ tin cậy trong các quyết định hoặc các hoạt động dựa trên các
số liệu đo lường. Phải kiểm tra các thiết bị đo kiểm, các dụng cụ, chỉ thị, các
thiết bị thử nghiệm đặc biệt và phần mềm máy tính có liên quan. Bên cạnh đó,
các đồ gá, các thiết bị định vị và các trang bị của quá trình sản xuất có ảnh
hưởng đến các đặc tính đã qui định của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ cũng
phải được kiểm soát một cách thích hợp (xem điều 11.3). Phải xác định thủ tục để
theo dõi và duy trì bản thân quá trình đo lường ở trong trạng thái kiểm soát
thống kê, kể cả trang thiết bị, thủ tục tiến hành và kỹ năng của người thực
hiện. Phải so sánh sai số phép đo với các yêu cầu và phải có biện pháp thích
hợp khi không đạt được yêu cầu chính xác.
13.2 Các yếu tố của việc kiểm
soát
Việc kiểm soát các thiết bị đo
lường và thử nghiệm cũng như các phương pháp thử phải bao gồm các yếu tố sau
tùy theo từng trường hợp cụ thể:
a) qui định đúng và chất lượng đạt
được bao gồm phạm vi đo, độ chệch, độ chính xác, độ bền, tuổi thọ trong các
điều kiện môi trường qui định phục vụ cho công việc đã định;
b) hiệu chuẩn ban đầu trước khi sử
dụng nhằm đảm bảo độ chệch và độ chính xác theo yêu cầu, cũng cần thử nghiệm
các phần mềm máy tính, các thủ tục kiểm tra thiết bị thử nghiệm tự động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) các tài liệu thuyết minh về cách
nhận biết phương tiện, chu kỳ hiệu chuẩn, tình trạng hiệu chuẩn và các thủ tục
tiến hành thu hồi, vận chuyển và lưu kho, điều chỉnh, sửa chữa, hiệu chuẩn, lắp
đặt và sử dụng;
e) mối liên hệ truyền chuẩn với các
chuẩn có độ chính xác và độ ổn định đã biết, tốt nhất là với chuẩn quốc gia
hoặc quốc tế, hoặc trong các ngành công nghiệp, hay sản phẩm khi không có các
chuẩn trên có thể dựa vào các chuẩn mực được xây dựng riêng.
13.3 Kiểm soát phép đo của người
cung ứng
Việc kiểm soát các thiết bị đo
lường và thử nghiệm và các thủ tục phải mở rộng tới mọi người cung ứng hàng hóa
và dịch vụ.
13.4 Hành động khắc phục
Cần có hành động khắc phục khi phát
hiện thấy các quá trình đo không kiểm soát được hay khi các thiết bị đo lường và
kiểm nghiệm vượt ra ngoài các giới hạn hiệu chuẩn yêu cầu. Phải tiến hành đánh
giá để xác định ảnh hưởng đến công việc đã hoàn thành và tới mức độ nào thì cần
phải đo lại, thử lại, hiệu chuẩn lại hoặc khi cần có thể loại bỏ hoàn toàn các
thiết bị hoặc qui trình. Ngoài ra, việc phát hiện nguyên nhân cũng quan trọng
nhằm ngăn ngừa sự tái diễn. Việc này có thể bao gồm việc xem xét lại các phương
pháp và chu kỳ hiệu chuẩn, việc đào tạo nhân sự và mức độ phù hợp của thiết bị
thử nghiệm.
13.5 Thử nghiệm ở bên ngoài
Có thể sử dụng các phương tiện của
cơ sở ngoài trong các dịch vụ đo lường, thử nghiệm và hiệu chuẩn để tránh tăng
phí tổn hoặc phải đầu tư thêm nếu các yêu cầu nêu ở điều 13.2 và 13.4 được thỏa
mãn.
14. Sự không
phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần áp dụng các bước nêu trong các
điều từ 14.2 đến 14.7 ngay khi thấy xuất hiện các dấu hiệu chứng tỏ nguyên vật
liệu, chi tiết ghép bộ hoặc thành phẩm không đáp ứng hoặc có thể không đáp ứng
các yêu cầu đặt ra.
14.2 Nhận dạng
Sản phẩm hay lô sản phẩm bị nghi là
không phù hợp phải được phân biệt ngay và ghi lại hiện tượng xảy ra. Nếu có
thể, cần có điều khoản qui định việc xem xét các lô sản xuất trước đó.
14.3 Tách riêng
Các sản phẩm không phù hợp nếu có
thể được, phải tách riêng ra khỏi các sản phẩm phù hợp và được nhận biết rõ
ràng nhằm tránh việc sử dụng chúng cho đến khi có quyết định xử lý thích hợp.
14.4 Xem xét
Các sản phẩm không phù hợp cần
phải được các nhân viên có trách nhiệm xem xét để quyết định xem liệu chúng có
thể được sử dụng như nguyên trạng hay là phải được sửa chữa, làm lại, phân loại
lại hay loại bỏ. Các nhân viên thực hiện việc này cần phải có năng lực để đánh
giá ảnh hưởng của sự không phù hợp tới tính năng lắp lẫn, tới công đoạn sau,
tới đặc tính sử dụng, độ tin cậy, độ an toàn và các yêu cầu thẩm mỹ (xem điều
9.7 và 11.8).
14.5 Xử lý
Việc xử lý các đối tượng không phù
hợp cần được tiến hành càng sớm càng tốt theo các quyết định đưa ra ở 14.4. Các
quyết định “cho qua” một sản phẩm phải kèm theo các tài liệu tương ứng với các
điều cần đề phòng thích hợp (xem điều 15.8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bước liên quan đến việc xử lý
các đối tượng không phù hợp phải được lập thành thủ tục dưới dạng văn bản với
các ví dụ về cách đánh dấu, các mẫu biểu và báo cáo (xem điều 17.2).
14.7 Phòng ngừa sự không phù hợp
tái diễn
Cần phải thực hiện các bước thích
hợp để phòng ngừa sự không phù hợp tái diễn, (Xem điều 15.5 và 15.6). Phải
nghiên cứu lập một bản danh mục các sự không phù hợp để giúp cho việc phân biệt
các vấn đề có nguồn gốc chung, với những vấn đề xảy ra một lần.
15. Các hoạt
động khắc phục
15.1 Khái quát
Các hoạt động khắc phục bắt đầu từ
việc phát hiện các vấn đề liên quan đến chất lượng và việc tiến hành các biện
pháp để loại trừ hoặc giảm đến mức thấp nhất sự tái diễn các vấn đề. Hoạt động
khắc phục cũng có thể bao gồm việc sửa chữa, làm lại, thu lại hoặc loại bỏ
nguyên vật liệu hoặc sản phẩm không đạt yêu cầu.
15.2 Phân công trách nhiệm
Trách nhiệm và quyền hạn tiến hành
các hoạt động khắc phục phải được xác định như là một phần của hệ chất lượng.
Sự phối hợp, ghi nhận và theo dõi các hoạt động khắc phục có liên quan đến tất
cả các mặt của tổ chức hoặc của mỗi sản phẩm cụ thể phải được phân công cho một
bộ phận chức năng cụ thể. Tuy nhiên, việc phân tích và thực hiện có thể bao gồm
nhiều bộ phận chức năng, như bán hàng, thiết kế, chuẩn bị công nghệ cho sản
xuất, sản xuất và kiểm soát chất lượng.
15.3 Đánh giá tầm quan trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.4 Điều tra nguyên nhân
Cần phải xác định mối quan hệ giữa
nguyên nhân và hiệu quả có xét đến tất cả các nguyên nhân có thể có. Phải tìm
ra các biến số quan trọng ảnh hưởng đến khả năng của quá trình sản xuất thỏa
mãn các tiêu chuẩn qui định.
15.5 Phân tích vấn đề
Khi phân tích một vấn đề liên quan
đến chất lượng, phải xác định nguyên nhân cơ bản xuất hiện trước khi lập phương
án cho các biện pháp phòng ngừa. Nhiều khi nguyên nhân cơ bản này lại không rõ
ràng, khi ấy cần phải phân tích rất cẩn thận các qui định cho sản phẩm hoặc
dịch vụ, và các quá trình, thao tác, hồ sơ chất lượng, báo cáo dịch vụ có liên
quan và các ý kiến phản ánh của khách hàng. Việc sử dụng các phương pháp thống
kê có thể hữu ích cho việc phân tích (xem điều 20).
15.6 Hoạt động phòng ngừa
Để phòng ngừa sự không phù hợp tái
diễn, có thể cần thay đổi phương pháp sản xuất, bao gói, vận chuyển hoặc lưu
kho, soát xét qui định cho sản phẩm và/hoặc soát xét lại hệ chất lượng. Hoạt
động phòng ngừa phải được đưa ra ở mức độ phù hợp với mức độ trầm trọng của vấn
đề có khả năng xảy ra.
15.7 Kiểm soát qui trình công
nghệ
Cần phải thực hiện đầy đủ việc kiểm
soát các qui trình công nghệ và các thủ tục để phòng ngừa sự tái phát vấn đề.
Khi thực hiện các biện pháp phòng ngừa, cần phải theo dõi hiệu quả của chúng để
đáp ứng các mục tiêu mong muốn.
15.8 Xử lý các đối tượng không
phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.9 Thay đổi lâu dài
Những thay đổi mang tính lâu dài là
kết quả của các hoạt động khắc phục phải được ghi nhận lại trong các hướng dẫn
công việc, trong các qui định về quá trình sản xuất, qui định kỹ thuật của sản
phẩm và (hoặc) hệ chất lượng. Cũng có thể cần phải soát xét lại các thủ tục
được sử dụng để phát hiện và loại bỏ các vấn đề có thể xảy ra.
16. Các công
việc xếp dỡ và các chức năng sau sản xuất
16.1 Xếp dỡ, lưu kho, nhận dạng,
bao gói, lắp đặt và giao hàng
16.1.1 Khái quát
Việc xếp dỡ nguyên vật liệu yêu cầu
cần có phương án, kiểm soát và hệ thống tài liệu đối với các nguyên vật liệu
nhập vào, nguyên vật liệu đang chế biến và thành phẩm. Điều này áp dụng không
chỉ trong việc giao hàng mà còn cho đến khi đưa đối tượng vào sử dụng.
16.1.2 Xếp dỡ và lưu kho
Phải có phương pháp xếp dỡ và lưu
kho nguyên vật liệu cho các giá hàng, contenơ, băng tải và phương tiện vận
chuyển để tránh hư hại do rung va đập, ăn mòn, nhiệt độ hoặc do bất kỳ điều
kiện nào khác nảy sinh trong quá trình xếp dỡ và lưu kho. Định kỳ kiểm tra các
đối tượng được bảo quản trong kho để phát hiện hư hỏng có thể xảy ra.
16.1.3 Nhận dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.1.4 Bao gói
Các phương pháp lau chùi, bảo quản
và các chi tiết về cách bao gói, bao gồm cả phương pháp loại trừ độ ẩm, đệm
lót, chèn chặn và đóng vào thùng cẩn thận phải được nêu trong các văn bản chỉ
dẫn, tùy theo trường hợp cụ thể.
16.1.5 Lắp đặt
Các tài liệu hướng dẫn phải giúp
cho việc lắp đặt đúng và bao gồm các điều khoản cho phép loại bỏ việc lắp đặt
không đúng hay các yếu tố có ảnh hưởng xấu đến chất lượng, độ tin cậy, độ an
toàn hay các đặc tính sử dụng của sản phẩm hoặc vật liệu.
16.1.6 Giao hàng
Các đối tượng có tuổi thọ sử dụng
ngắn hoặc yêu cầu gìn giữ cẩn thận trong vận chuyển và bảo quản phải được phân
biệt rõ và phải có những biện pháp để bảo đảm rằng các đối tượng hư hỏng không
được đưa vào sử dụng. Các điều khoản về các biện pháp gìn giữ chất lượng sản
phẩm là quan trọng trong các giai đoạn giao hàng.
16.2 Dịch vụ kỹ thuật sau khi
bán
16.2.1 Các dụng cụ có mục đích đặc
biệt hoặc thiết bị dùng để bốc dở và phục vụ cho sản phẩm trong và sau khi lắp
đặt phải được xác nhận thiết kế và chức năng công dụng như đối với các sản
phẩm mới.
16.2.2 Các thiết bị đo lường và thử
nghiệm sử dụng trong lắp đặt và thử nghiệm tại nơi sử dụng cần phải được kiểm
soát (xem điều 13).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2.4 Phải đảm bảo công việc bảo
hành gồm việc tư vấn kỹ thuật, cung cấp các chi tiết phụ tùng thay thế và bảo
dưỡng tương ứng. Cần xác định rõ ràng và thỏa thuận về trách nhiệm giữa người
cung ứng, người bán và người sử dụng.
16.3 Báo cáo thị trường và giám
sát sản phẩm
Cần thiết lập sớm một hệ thống cảnh
báo để thông báo các hỏng hóc của sản phẩm, hoặc các thiếu sót, đặc biệt là đối
với các sản phẩm mới được đưa vào sử dụng nhằm có được các biện pháp khắc phục
kịp thời.
Phải có một hệ thống thông tin phản
hồi về đặc tính sử dụng của sản phẩm để theo dõi các chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm trong suốt chu trình sống của nó. Hệ thống này phải giúp thường xuyên phân
tích mức độ thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng của khách hàng, kể cả độ an toàn
và độ tin cậy.
Các thông tin về mọi sự khiếu nại, tái
diễn và hình thức hư hỏng, các yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng hoặc mọi vấn
đề xảy ra trong sử dụng phải sẵn có để phục vụ cho việc xem xét thiết kế và để
tiến hành các hoạt động khắc phục trong cung ứng và (hoặc) trong sử dụng sản
phẩm.
17. Tài liệu
và hồ sơ chất lượng
17.1 Khái quát
Hệ thống quản lý chất lượng phải
thiết lập và duy trì phương tiện để thu thập, mã hóa, sắp xếp, lưu trữ, xử lý,
phục vụ và trưng bày các tài liệu và hồ sơ liên quan đến chất lượng. Phải có
chính sách về việc cung cấp và đánh giá các hồ sơ này cho khách hàng và người
cung ứng, cũng như phải có thủ tục qui định việc thay thế và sửa đổi các dạng
tài liệu khác nhau.
17.2 Tài liệu chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh đó, hệ chất lượng phải qui
định phương pháp thay thế và/hoặc hủy bỏ tài liệu được sử dụng trong sản xuất
nhưng đã lỗi thời.
Sau đây là ví dụ về các tài liệu
cần được kiểm soát:
- bản vẽ;
- qui định kỹ thuật;
- bản vẽ chi tiết;
- chỉ dẫn kiểm tra;
- thủ tục thử nghiệm;
- chỉ dẫn công việc;
- hướng dẫn thao tác (nhiều công
đoạn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thủ tục thao tác;
- thủ tục đảm bảo chất lượng.
17.3 Hồ sơ chất lượng
Hệ thống đòi hỏi phải duy trì hồ sơ
đầy đủ để chứng tỏ việc đạt được chất lượng theo yêu cầu và thẩm tra xác nhận
hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
Sau đây là ví dụ về các loại hồ sơ
chất lượng cần phải kiểm soát:
- báo cáo kiểm tra;
- số liệu thử nghiệm;
- báo cáo đánh giá trình độ chất
lượng;
- báo cáo đánh giá độ xác thực của
kết quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- báo cáo xem xét nguyên vật liệu;
- số liệu về hiệu chuẩn;
- báo cáo về chi phí chất lượng.
Các hồ sơ chất lượng cần phải được
lưu trữ trong một thời hạn qui định sao cho có thể xử lý được để phân tích nhằm
nhận biết được xu hướng phát triển của chất lượng, sự cần thiết và hiệu quả của
hoạt động khắc phục.
Trong quá trình bảo quản, hồ sơ
chất lượng phải được gìn giữ để tránh mất mát, hoặc hư hỏng do các điều kiện
môi trường.
18. Nhân sự
18.1 Đào tạo
18.1.1 Khái quát
Cần phải xác định rõ nhu cầu và
phương pháp đào tạo nhân sự. Cần phải nghiên cứu việc huấn luyện ở tất cả các
cấp nhân sự trong tổ chức. Phải đặc biệt chú ý việc tuyển lựa và huấn luyện các
nhân viên mới và những người mới được bổ nhiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đào tạo phải cung cấp cho bộ
phận điều hành sự thông hiểu hệ chất lượng và các công cụ kỹ thuật cần thiết để
họ có thể tham gia đầy đủ vào các hoạt động của hệ thống. Bộ phận điều hành,
cũng cần phải hiểu rõ các chuẩn mực sẵn có để đánh giá tính hiệu quả của hệ
thống.
18.1.3 Nhân viên kỹ thuật
Việc đào tạo phải giúp cho nhân
viên kỹ thuật nâng cao sự đóng góp của họ vào thành công của hệ chất lượng.
Việc đào tạo không hạn chế ở các nhiệm vụ về chất lượng cơ bản mà còn gồm cả
những nhiệm vụ như marketing, cung ứng, công nghệ và sản xuất sản phẩm. Đặc
biệt cần phải chú ý trang bị cho cán bộ các phương pháp thống kê, thu thập và
phân tích số liệu, xác định và phân tích vấn đề và tiến hành các hoạt động khắc
phục.
18.1.4 Người giám sát sản xuất và
công nhân
Mọi người giám sát sản xuất và công
nhân phải được đào tạo về phương pháp và tay nghề cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ của họ, ví dụ như thao tác đúng các thiết bị, công cụ, máy móc mà họ sử dụng;
đọc và hiểu các tài liệu được cung cấp, mối quan hệ giữa nhiệm vụ của họ với
chất lượng và an toàn lao động ở nơi làm việc. Tùy từng trường hợp, có thể phải
chứng nhận tay nghề công nhân, ví dụ như hàn. Cũng cần xem xét việc trang bị
cho họ các phương pháp thống kê cơ bản.
18.2 Đánh giá trình độ
Khi cần thiết phải xem xét và thực
hiện việc đánh giá chính thức trình độ khả năng của các nhân viên thực hiện một
số thao tác, qui trình thử nghiệm hoặc kiểm tra đặc biệt. Cần phải nghiên cứu
đến cả hai khía cạnh: kinh nghiệm và tay nghề được thể hiện.
18.3 Khuyến khích
18.3.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.3.2 Thực hiện kích thích
Các nỗ lực để kích thích nhân viên
hướng về chất lượng phải áp dụng không chỉ đối với các công nhân trực tiếp sản
xuất mà còn đối với những người trong lĩnh vực marketing, thiết kế, cung ứng,
kiểm tra, thử nghiệm, bao gói, vận chuyển và dịch vụ sau khi bán. Đội ngũ lãnh
đạo, cán bộ nhân viên hành chính sự nghiệp cũng thuộc diện này.
18.3.3 Nhận thức tầm quan trọng của
chất lượng
Cần nhấn mạnh nhu cầu về chất lượng
thông qua một chương trình đào tạo về nhận thức: có thể bao gồm việc giới thiệu
và các chương trình cơ sở dành cho các nhân viên mới, các chương trình nâng cao
định kỳ cho các nhân viên đã công tác lâu năm, điều khoản cổ vũ các nhân viên
đề xuất các biện pháp khắc phục và các phương pháp khác.
18.3.4 Đo chất lượng
Có thể công bố các phép đánh giá
chính xác về các kết quả chất lượng mà các cá nhân hay các nhóm đạt được để các
nhân viên và các cán bộ theo dõi sản xuất thấy được thành quả của mình và để
khuyến khích họ sản xuất đạt chất lượng cần thiết. Lãnh đạo cần phải công nhận
kết quả công việc khi các mức chất lượng yêu cầu được đáp ứng.
19. An toàn
của sản phẩm và trách nhiệm pháp lý
Cần nhận biết được các vấn đề an
toàn của sản phẩm hoặc chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao độ an toàn của các sản
phẩm và giảm tối đa trách nhiệm pháp lý về sản phẩm đó. Để giảm sự rủi ro liên
quan đến trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm và giảm tối đa số vụ kiện cáo có
thể tiến hành :
a) xác định các tiêu chuẩn an toàn
thích hợp để việc xây dựng các qui định đối với sản phẩm hoặc dịch vụ có hiệu
quả hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) phân tích các chỉ dẫn và những
điều cần chú ý cho người sử dụng, sổ tay bảo trì, ghi nhãn và các loại giấy tờ
quảng cáo để giảm đến mức thấp nhất việc hiểu nhầm;
d) xây dựng một phương pháp xác
định nguồn gốc lai lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi sản phẩm
nếu phát hiện thấy những điểm gây nguy hiểm về an toàn và cho phép điều tra một
cách có kế hoạch các sản phẩm hoặc dịch vụ khi nghi ngờ có những điểm không đáp
ứng yêu cầu về an toàn (xem điều 15.4 và 16.1.3).
20. Sử dụng
các phương pháp thống kê
20.1 Áp dụng các phương pháp
thống kê
Việc áp dụng đúng đắn các phương
pháp thống kê hiện đại là một yếu tố quan trọng trong tất cả các giai đoạn của
vòng chất lượng và nó không chỉ giới hạn trong các giai đoạn sau sản xuất (hoặc
kiểm tra). Các phương pháp thống kê có thể áp dụng với những mục đích sau:
a) phân tích marketing;
b) thiết kế sản phẩm;
c) qui định về độ tin cậy và dự báo
tuổi thọ/độ bền;
d) điều khiển qui trình công nghệ
và/hoặc nghiên cứu khả năng của qui trình này;