1
|
Bộ phận thu nhận
|
6
|
Gương quét
|
2
|
Thấu kính hội tụ
|
7 đến 8
|
Đường quét
|
3
|
Phần mẫu thử
|
9
|
Đường tâm quét
|
4
|
Vùng đo
|
10
|
Đường đo
|
5
|
Thấu kính ống chuẩn
trực
|
11
|
Chùm tia laze
|
Chú thích Đối với máy quét trục
đơn, thì xung quanh vùng đo tìm thấy vị trí tốt nhất là ở mặt cắt của đường đo
và tâm quét. Độ chính xác tốt nhất thu được khi phần mẫu nằm trong vùng đo đó.
Hình
1 – Sơ đồ hệ thống đo trục đơn (máy quét laze)
6 Lấy mẫu
Lấy mẫu đại diện theo
cách thống kê của loạt phần mẫu thử đặc trưng.
Các mẫu không được có
các khuyết tật nhìn thấy được mà có thể làm hỏng phép đo.
7 Cách tiến hành
7.1 Chuẩn bị mẫu thử
Chọn một cách ngẫu
nhiên từ mẫu được lấy theo điều 6, số lượng phần mẫu thử cần thiết cho phép
thử. Trước khi đo, bảo ôn các phần mẫu thử trong điều kiện bào ôn theo TCVN
5078 (ISO 3402).
Thời gian cần thiết
để xử lý đối với cây đầu lọc và thời gian bảo ôn đối với cả cây đầu lọc lẫn
thuốc lá điếu không qui định trong tiêu chuẩn này mà được xác định bằng kinh
nghiệm thực tế. Thời gian này phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm cùng với
kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chuẩn làm việc được
sử dụng hàng ngày để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra hiệu chuẩn của hệ thống quét
laze. Việc hiệu chuẩn phải được thực hiện tối thiểu với hai chuẩn, có kích cỡ
chênh lệch ít nhất 25 % dải đo của thiết bị và có các kích thước đã biết với độ
chính xác nằm ngoài yêu cầu đối với phép đo.
Kích cỡ các phần mẫu
thử được đo phải nằm trong phạm vi kích cỡ của các chuẩn hiệu chuẩn.
Chú thích 1 Có thể sử dụng một
chuẩn trung gian để kiểm tra hàng ngày; đường kính của chuẩn trung gian này cần
phải gần với đường kính của phần mẫu thử.
Chú thích 2 Các đặc tính cơ bản
của các chuẩn hiệu chuẩn được nêu trong Phụ lục A.
7.3 Đo
Đặt mẫu thử vào vùng
đo càng gần với mặt tiếp xúc của tâm quét và đường đo càng tốt theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất.
Phần mẫu thử hoặc máy
quét phải có thể quay tròn được quanh trục quay sao cho mọi chuyển động lệch
tâm của mẫu thử liên quan đến đường quét đều được duy trì song song với đường
quét và vuông góc với trục dọc của mẫu thử.
Chỉnh dụng cụ đo
và/hoặc dụng cụ đưa mẫu và dụng cụ quay theo đường quét để quét phần yêu cầu
của mẫu thử.
Vận hành thiết bị theo
chỉ dẫn của nhà sản xuất và ghi lại chính xác đường kính tối đa, tối thiểu và trung
bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 1 Trong thực tế, các
phòng thử nghiệm thường thực hiện một lượng phép đo khác nhau tuỳ thuộc vào
cách sử dụng phép đo.
Chú thích 2 Cách khác, có thể quay chùm tia
laze quanh mẫu hoặc là quay mẫu thử trong chùm tia laze.
Chú thích 3 Các nguồn gây lỗi có
thể có trong phép đo đường kính được nêu trong Phụ lục B.
Chú thích 4 Khi sử dụng các thiết
bị đo chùm tia laze cũ, ảnh hưởng của độ ráp bề mặt lên đường kính cân đo đã
quan sát được (giấy cuốn xốp), có thể làm sai lệch kết quả cao hơn thực tế chút
ít.
8 Biểu thị kết quả
Giá trị đường kính
trung bình của mẫu là giá trị trung bình của các phép đo riêng lẻ. Xem 7.3.
Đường kính của các
mẫu riêng lẻ (của phần mẫu thử dạng que có mặt cắt ngang gần tròn) phải được
biểu thị bằng milimet, chính xác đến 0,01 mm.
Các kết quả phải được
biểu thị như sau:
a) đường kính, trung
bình số học của ít nhất 100 số đọc riêng lẻ, được biểu thị bằng milimét, chính
xác đến 0,01 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) đường kính tối đa
của mẫu, đường kính tối đa thu được từ mẫu của x phần mẫu thử, biểu thị
bằng milimét, chính xác đến 0,01 mm;
d) đường kính tối
thiểu của mẫu, đường kính tối thiểu thu được từ mẫu của x phần mẫu thử,
biểu thị bằng milimét, chính xác đến 0,01 mm;
e) độ oval tuyệt đối
được biểu thị bằng milimét, chính xác đến 0,01 mm;
f) độ oval tương đối
được biểu thị bằng phần trăm, chính xác đến 0,1 %.
9 Độ chụm
9.1 Phép thử liên
phòng thử nghiệm
Một nghiên cứu cộng tác
gồm có tám phòng thử nghiệm tham gia được thực hiện trong năm 1990 trên các mẫu
giống nhau (cây đầu lọc, thanh kim loại, thuốc lá điếu) có đường kính xấp xỉ
7,9 mm và cho các giá trị giới hạn lặp lại (r) và giới hạn tái lập (R)
sau đây.
9.2 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối
giữa hai kết quả thử nghiệm riêng lẻ thu được trên các mẫu thuốc lá điếu hoặc
cây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo riêng lẻ:
r = 0,028 mm
sr = 0,01 mm
Giá trị trung bình từ
10 phép đo lặp lại trên một mẫu (trên một ngày thử nghiệm): r = 0,012 mm
sr = 0,0042 mm
9.3 Độ tái lập
Các kết quả thử
nghiệm riêng lẻ trên các mẫu thuốc lá điếu hoặc đầu lọc thu được trong hai
phòng thử nghiệm khác nhau, chênh lệch quá giới hạn tái lập (R) trung bình
không quá một trong 20 các trường hợp thông thường và thực hiện đúng phương
pháp.
Các phép đo riêng lẻ:
R = 0,042 mm
sR = 0,015 mm
Giá trị trung bình từ
10 phép đo lặp lại trên một mẫu (trên một ngày thử nghiệm): R = 0,038 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải ghi rõ phương pháp đã sử dụng và các kết quả thu được. Báo cáo thử nghiệm
cũng đề cập đến tất cả các chi tiết thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này,
hoặc tuỳ chọn cũng như các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới
kết quả.
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu.
Cụ thể, báo cáo thử
nghiệm phải bao gồm:
a) ngày tháng lấy mẫu
và phương pháp lấy mẫu;
b) nhận biết và mô tả
đầy đủ về mẫu thử, nêu rõ các đặc tính (bản chất, kích cỡ) của mẫu;
c) ngày tháng thực
hiện phép đo;
d) các điều kiện đo
đầy đủ và chính xác, cụ thể là các sai lệch so với yêu cầu của tiêu chuẩn này
và mọi trường hợp có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) môi trường thử
nghiệm và thời gian bảo ôn (xem 7.1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) các thống kê cơ
bản liên quan đến kết quả:
- số lượng phép đo;
- giá trị trung bình
và độ lệch chuẩn.
Phụ lục A
(qui định)
Các chuẩn hiệu chuẩn
A.1. Các đặc tính cơ
bản của chuẩn hiệu chuẩn
Chuẩn hiệu chuẩn được
sử dụng để hiệu chuẩn các dụng cụ đo để xác định đường kính (hoặc chu vi) của
thuốc lá điếu và cây đầu lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn hiệu chuẩn làm
việc phải được hiệu chuẩn theo chuẩn tham chiếu trong các điều kiện của phòng
thử nghiệm chuẩn ở 22 oC
± 5 oC. Hệ số giãn nở nhiệt
của vật liệu phải được biết trước.
Chuẩn hiệu chuẩn làm
việc phải được kiểm tra về độ oval bằng cách đo các đường kính tối thiểu của ba
mặt cắt ngang, được đặt gần giữa và hai đầu cuối tương ứng.
Các chuẩn hiệu chuẩn
phải được ghi lại cùng với giá trị đo được của chúng, được ghi đến độ chính xác
tối thiểu của đường kính 0,005 mm và có sự nhận biết thống nhất.
A.2 Qui trình hiệu
chuẩn thiết bị
Việc hiệu chuẩn và
kiểm tra tính năng của thiết bị xác định đường kính thuốc lá điếu và cây đầu
lọc cần theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Phụ lục B
(tham khảo)
Thông tin về các
nguồn có thể gây sai số phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều kiện đo tối ưu
cần được duy trì bằng cách tránh các nguồn gây sai số phép đo dưới đây:
a) chọn các phần mẫu
thử có các mép nối gồ ghề (ghép mí không tốt);
b) bụi bẩn hoặc mảnh vụn
trên các cửa sổ quét của máy phát hoặc máy thu có thể gây phép đo sai; cần tuân
thủ chỉ dẫn của nhà sản xuất về qui trình làm sạch thiết bị;
c) đặt phần mẫu thử
vào vùng đo không đúng sẽ tạo ra sai số phép đo; phần mẫu thử phải được đặt
bằng phẳng, vuông góc với chùm tia; tránh làm nghiêng trục dọc của phần mẫu thử
trong mặt phẳng đứng với phương của mặt quét; góc tạo ra giữa vật đo và mặt
quét càng lớn thì sai số đo càng lớn, như được minh hoạ trong Hình B.1;
d) chuyển động lệch
tâm của thuốc lá điếu có thể tạo ra các sai số đo; cần hạn chế các sai số này, đặc
biệt là các sản phẩm có độ oval cao;
e) sử dụng các vùng
đo khác nhau có thể tạo ra các sai số đo;
f) có thể xuất hiện
một số sai số nếu toàn bộ số lần quay nửa vòng không hoàn toàn.
Chú giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Trục dọc
2 Đường quét
4 Đường kính đo
được
Hình
B.1 – Minh họa sai số phép đo
B.2 Độ sai số
Sai số = D
trong đó
D là đường kính thực;
q là góc nghiêng so với đường quét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham khảo)
Kỹ thuật đo thay thế
để xác định đường kính danh định của thuốc lá điếu và cây đầu lọc
C.1 Phép đo bằng thước
dây
C.1.1 Nguyên tắc
Kỹ thuật đo này sử
dụng thước dây mềm bọc vòng quanh chu vi của điếu thuốc lá hoặc cây đầu lọc và kiểm
soát độ căng, sử dụng phương pháp búa rơi ở giá trị được chọn từ 60 g đến 100
g.
Một đầu của thước dây
được gắn với bộ chuyển đổi, được dùng để liên kết di động tuyến tính với điện áp
tỷ lệ thuận; đầu kia được nối với mốc đo.
Thước dây khi được
bọc quanh mẫu phải tuân theo chính xác hình dạng chu vi của mẫu. Do đó, cần đo
chiều dài của thước dây liên quan trực tiếp đến chu vi của mẫu.
C.1.2 Thuận lợi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.3 Bất lợi
Bất lợi của phương pháp
đo bằng thước dây là dải búa rơi yêu cầu phải phủ nhận ảnh hưởng co lại lên các
sản phẩm có mật độ thấp và kỹ thuật đo bằng thước dây không thể xác định được
các đường kính tối đa và tối thiểu của sản phẩm.
Đường kính danh định
được tính từ các giá trị đo được của chu vi.
Chú thích Phương pháp
búa rơi được chọn sẽ ảnh hưởng đến đường kính đo được, đặc biệt khi đo đường
kính điếu thuốc lá vừa sản xuất xong.
C.2 Phép đo vòi phun
(giclơ) cân bằng khí lực
C.2.1 Nguyên tắc
Mạch cầu khí được sử
dụng không khí với áp suất được điều chỉnh rất thấp và được tách dọc theo hai đường,
một để đo và một để cân bằng.
Áp kế hoặc bộ phận
cảm biến áp suất khác nhau được dùng để biểu thị sự chênh lệch áp suất giữa đường
đo và đường cân bằng, như xác định được theo kích cỡ mẫu được đặt vào đầu đo.
Phép đo này trực tiếp
liên quan đến diện tích mặt cắt ngang của mẫu, được ghi theo đường kính danh định
hoặc chu vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuận lợi của phương
pháp đo này là đơn giản và không yêu cầu nhiều về công nghệ và chỉ yêu cầu về nguồn
khí nén để thực hiện.
Áp kế và thang đo đưa
ra hiển thị dễ đọc về mọi đường kính hoặc chu vi trung bình qui định và các sai
lệch tính theo milimét.
C.2.3 Bất lợi
Yêu cầu các đầu đo
riêng biệt cho mỗi dải đo, điển hình là đường kính ± 0,25 mm (chu vi ± 0,7 mm),
liên quan đến bất kỳ đường kính hoặc chu vi danh định cụ thể nào.
Các phép đo bị ảnh hưởng
chủ yếu bởi mức độ thấu khí của giấy cuốn mẫu và cũng bị ảnh hưởng bởi mật độ
khối của mẫu.