TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 4860
: 2007
ISO
976 : 1996
WITH AMENDMENT 1 : 2006
CAO
SU VÀ CHẤT DẺO – POLIME PHÂN TÁN VÀ CÁC LOẠI LATEX CAO SU – XÁC ĐỊNH pH
Rubber and plastics –
Polymer dispersions and rubber latices Determination of pH
Lời nói đầu
TCVN 4860 : 2007 thay thế TCVN 4860 :
1997.
TCVN 4860 : 2007 hoàn toàn tương đương
với ISO 976 : 1996 và Bản sửa đổi 1 : 2006.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CAO SU VÀ CHẤT DẺO – POLIME
PHÂN TÁN VÀ CÁC LOẠI LATEX CAO SU – XÁC ĐỊNH pH
Rubber and plastics –
Polymer dispersions and rubber latices Determination of pH
CẢNH BÁO Những người sử dụng tiêu chuẩn này
phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn
này không đề cập đến tất cả các vấn đề an toàn liên quan khi sử dụng. Người sử
dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và bảo vệ
sức khoẻ phù hợp với các qui định pháp lý hiện hành.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
pH của polime phân tán và latex cao su (thiên nhiên và tổng hợp) bằng pH kế có
điện cực so sánh kép thuỷ tinh và bạc.
Phương pháp này cũng thích hợp cho latex tiền
lưu hoá và phối liệu chứa polime phân tán hoặc các loại latex cao su, kể cả
chất kết dính.
CHÚ THÍCH 1 Độ chính xác của phương pháp giảm
ở trị số pH trên 11.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 2090 : 2007 (ISO 15528 : 2000) Sơn,
vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni – Lấy mẫu.
TCVN 4851 : 1989 (ISO 3696 : 1987) Nước dùng
để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 5598 : 2007 (ISO 123 : 2001) Latex cao
su – Lấy mẫu.
ISO/TR 9272 : 1986 Rubber and rubber products
– Determination of precision for test method standards (Cao su và sản phẩm cao
su – Xác định độ chụm đối với phương pháp thử tiêu chuẩn).
3. Thuốc thử
Dùng các dung dịch đệm loại tinh khiết phân
tích đã biết trước pH. Nếu các loại này không có sẵn, chuẩn bị các dung dịch
đệm cần thiết theo 3.1, 3.2 và 3.3, chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết
phân tích và chỉ dùng nước cất không chứa cacbon dioxit hay nước có độ tinh
khiết tương đương (loại 3 theo qui định trong TCVN 4851 : 1989).
3.1 Dung dịch đệm pH danh nghĩa 7
Hoà tan 3,40 g kali dihydro phosphat (KH2PO4)
và 3,55 g dinatri hydro phosphat (Na2HPO4) bằng nước đến
1 000 ml trong bình định mức.
pH của dung dịch này là 6,87 ở 23 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Dung dịch đệm pH 4
Hoà tan 10,21 g kali hydro phthalate (KOOC.C6H4.COOH)
bằng nước đến 1 000 ml trong bình định mức.
pH của dung dịch này là 4,00 ở 23 °C.
Bảo quản dung dịch trong lọ thuỷ tinh hoặc
nhựa bền hoá chất.
3.3 Dung dịch đệm pH danh nghĩa 9
Hoà tan 3,814 g natri tetra borat decahydrat
(Na2B4O7.10H2O) bằng nước đến 1000
ml trong bình định mức.
pH của dung dịch này khi vừa chuẩn bị xong là
9,20 ở 23 °C.
Bảo quản dung dịch trong lọ thuỷ tinh hoặc
nhựa bền hoá chất với nút đậy có soda-lime để giữ lại cacbon dioxit. Dung dịch
này sử dụng trong một tháng.
CHÚ THÍCH: Dung dịch đệm kiềm không ổn định,
chúng hấp thụ cacbon dioxit từ không khí. Khi sử dụng dung dịch đệm kiềm để
hiệu chuẩn, độ chính xác có thể được kiểm tra bằng dung dịch đệm pH 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch kali clorua 3 mol/dm3 đã
bão hoà bằng bạc clorua.
4. Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ thông thường trong
phòng thử nghiệm và
4.1 Thiết bị đo pH, chính xác đến 0,01
đơn vị pH, có tổng trở nhập không nhỏ hơn 1012 W và có trang bị bộ phận để bù nhiệt
độ.
4.2 Điện cực kép, bao gồm một điện cực
thuỷ tinh được bao bọc đồng tâm xung quanh điện cực so sánh bạc. Chất điện phân
chuẩn (3.4) trao đổi ion với mẫu thử bằng màng hoá học, ví dụ như màng
polytetrafloetylen hoặc thuỷ tinh. Chất điện phân chuẩn và điện cực được nhà
chế tạo điện cực cung cấp.
Một loại điện cực kép điển hình chỉ trong
Hình 1.
Điện cực thủy tinh được sử dụng phải do nhà
chế tạo khuyến cáo thích hợp trên dãy pH (từ 0 đến 14 trong trường hợp của
latex poly cloropren).
CHÚ THÍCH 3: Trao đổi ion giữa chất điện phân
và mẫu thử được duy trì qua màng mỏng của chất điện phân giữa màng và điện cực.
CHÚ THÍCH 4: Phương trình tuyến tính của điện
cực giữa pH 0 và sự xuất hiện sai số của kiềm mà sai số đó phụ thuộc vào nồng
độ ion natri, thường thì không xuất hiện cho đến pH lớn hơn 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Bộ phận giữ điện cực
5. Lấy mẫu
Tiến hành lấy mẫu theo một trong các phương
pháp qui định trong TCVN 5598 : 2007 hoặc TCVN 2090 : 2007.
6. Cách tiến hành
Để giảm ảnh hưởng của nhiệt và điện, đảm bảo
rằng nhiệt độ của mẫu thử, điện cực, nước đã khử khoáng hay nước rửa và dung
dịch đệm càng gần nhau càng tốt. Nhiệt độ của mẫu thử và dung dịch đệm không
được sai lệch hơn 1 °C. Nhiệt độ thử
nghiệm phải ở 23 °C ± 3 °C hoặc 27 °C ± 3 °C ở các nước nhiệt đới.
CHÚ THÍCH 5: pH sai lệch trong khoảng 20 °C đến 30 °C không đáng kể. Bù nhiệt trong thiết
bị phải được đặt ở nhiệt độ thực tế.

Hình 1 – Điện cực kép
điển hình
6.1 Bảo dưỡng điện cực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1 Đổ đầy chất điện phân chuẩn (3.4) vào điện
cực qua lỗ làm đầy và đóng nắp lại.
Gỡ nhẹ vỏ bọc ngoài và tách các màng latex dính
vào điện cực và hạ chất điện phân trước khi gắn vỏ vào.
Trước khi chuẩn và đo cần tháo nắp đậy lỗ làm
đầy để cân bằng áp suất trong và ngoài chất điện phân chuẩn.
6.1.2 Khi không sử dụng, nhúng điện cực và màng
trao đổi ion ngập trong dung dịch chất điện phân.
6.2 Hiệu chuẩn thiết bị đo pH
6.2.1 Bật công tắc pH kế (4.1) và để mạch điện ổn
định. Hiệu chỉnh pH kế theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu không có sẵn tiến
hành như sau:
6.2.2 Chọn dung dịch đệm thương mại (xem điều 3),
một có pH danh nghĩa bằng 7 (nghĩa là nằm sát điểm không của điện cực) và dung
dịch kia khác với dung dịch đầu khoảng 3 đơn vị và cao hơn hay thấp hơn pH
tương ứng của mẫu thử nghiệm. Trong trường hợp không có sẵn dung dịch đệm
thương mại cần chuẩn bị dung dịch đệm (3.1 và 3.2 hoặc 3.3).
6.2.3 Nhiệt độ của dung dịch đệm, mẫu thử, điện cực
gần bằng nhiệt độ qui định (xem phần đầu điều này). Ghi lại nhiệt độ và điều
chỉnh nhiệt độ đúng với thay đổi trên pH kế.
6.2.4 Rửa điện cực bằng nước cất hay nước khử kim
loại (xem điều 3) rồi bằng dung dịch đệm pH danh nghĩa 7, sao cho chất lỏng
chảy dọc chiều dài điện cực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuấy nhẹ để ổn định và đọc trị số. Điều
chỉnh pH kế bằng núm điều khiển điểm zero, sao cho trị số pH đúng với dung dịch
đệm. Lấy điện cực ra và loại bỏ phần dung dịch đệm.
6.2.6 Rửa điện cực bằng nước, sau đó chọn dung dịch
đệm [pH 4 (3.2) hoặc pH 9 (3.3)] như mô tả trong 6.2.4.
CHÚ THÍCH 6 Dung dịch đệm với pH từ 9 đến 11
cũng có thể sử dụng thay cho dung dịch pH 9 (3.3).
6.2.7 Nhúng điện cực vào dung dịch đệm đã chọn như
mô tả ở 6.2.5. Để số đọc ổn định trước khi điều chỉnh thang đo pH của dung dịch
đệm, dung gradient hiệu chỉnh và không được chạm vào núm điều khiển điểm zero.
Bảo đảm rằng gradient điện cực nằm trong dải
từ -55,6 mV/đơn vị pH đến – 61,5 mV/đơn vị pH, có nghĩa là giữa 95 °C và 103 % của trị số lý thuyết
(-58,57 mV/đơn vị pH 23 °C).
Nếu điện cực nằm ngoài dải này, tiến hành qui
trình bảo dưỡng theo 6.1.
Loại bỏ phần dung dịch đệm.
6.3 Đo pH của mẫu thử
6.3.1 Trộn kỹ mẫu thử để đảm bảo đồng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để cho trị số đọc pH kế ổn định và ghi lại
pH.
Rửa điện cực bằng nước cất hoặc nước đã khử
khoáng để loại bỏ latex trước khi nó khô.
6.3.3 Lặp lại thao tác 6.3.2 với một phần mẫu thử
mới:
- Nếu trị số đọc mới không sai lệch so với
lần đầu không lớn hơn 0,1 đơn vị pH thì hoàn tất phép thử.
- Nếu sai lệch hai lần đọc lớn hơn 0,1 đơn vị
pH thì tiến hành làm hai phép thử nữa, trước tiên cần loại bỏ các nguồn gây ra
sai số.
Nếu tiến hành hàng loạt phép thử thì phải
hiệu chỉnh pH kế theo 6.2 khoảng 30 phút/lần hoặc dày hơn, tuỳ thuộc vào sự
thay đổi tìm thấy tại mỗi lần kiểm tra.
7. Biểu thị kết quả
Tính trị số trung bình của hai lần đọc, sai
lệch không vượt quá 0,1 đơn vị pH.
Biểu thị kết quả bằng đơn vị pH ở 23 °C nếu phép thử được tiến hành ở nhiệt
độ này. Nếu không thì qui định nhiệt độ cho phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Độ chụm của phương pháp này được xác định
theo ISO/TR 9272. Tham khảo ISO/TR 9272 về thuật ngữ và các chi tiết thống kê
khác.
8.2 Các chi tiết độ chụm trong công bố độ chụm
này đưa ra giá độ chụm của phương pháp thử nghiệm này với nguyên liệu dùng
trong chương trình thử nghiệm liên phòng đặc biệt được mô tả sau đây. Các thông
số độ chụm sẽ không được dùng để chấp nhận hay từ chối thử nghiệm cho bất kỳ
nhóm nguyên liệu nào mà không được chứng minh bằng tài liệu rằng các thông số
có thể áp dụng cho nhóm nguyên liệu đặc trưng và các thử nghiệm đặc biệt ghi
lại trong phương pháp thử nghiệm này.
8.3 Các kết quả về độ chụm đã cho trong Bảng 1.
Độ chụm được mô tả trên cơ sở 95 % độ tin cậy đối với các giá trị được thiết
lập cho độ lặp lại r và độ tái lập R.
8.4 Các kết quả trong Bảng 1 là các giá trị trung
bình và đưa ra một đánh giá độ chụm của phương pháp thử này như đã xác định
trong chương trình thử nghiệm liên phòng (ITP) từ năm 2001. Mười ba phòng thử
nghiệm đã thực hiện 3 lần phân tích trên hai mẫu A và B, các mẫu này được chuẩn
bị từ latex có hàm lượng ammoniac cao. Trước khi mẫu lớn được chia thành mẫu
nhỏ cho vào chai 1 lít và được dán nhãn A và B, nó được lọc và làm đồng đều
bằng cách trộn và khuấy. Do đó thực chất, mẫu A và B là giống nhau và được xử
lý như vậy trong các tính toán thống kê. Mỗi phòng thử nghiệm tham gia được yêu
cầu thử nghiệm trên 2 mẫu này vào ngày được ghi cho các phòng tham gia chương
trình thử nghiệm liên phòng (ITP).
8.5 Độ chụm loại 1 được xác định theo phương pháp
lấy mẫu các mẫu latex sử dụng cho chương trình thử nghiệm liên phòng (ITP).
8.6 Độ lặp lại – Độ lặp lại r
(theo đơn vị đo) của phương pháp thử này được thiết lập như là giá trị phù hợp
được liệt kê trong Bảng 1. Hai kết quả thử nghiệm đơn, nhận được từ cùng phòng
thử nghiệm theo các quy trình phương pháp thử thông thường, sự khác nhau như
vậy nhiều hơn giá trị được liệt kê của r (đối với bất kỳ mức đã cho)
được coi như sự khác nhau của mẫu đại diện (không đồng nhất).
8.7 Độ tái lập – Độ tái lập R
(theo đơn vị đo) của phương pháp thử này được thiết lập như là giá trị phù hợp
được liệt kê trong Bảng 1. Hai kết quả thử nghiệm đơn, nhận được từ các phòng
thử nghiệm khác nhau theo các quy trình phương pháp thử thông thường, sự khác
nhau như vậy nhiều hơn giá trị được liệt kê của R (đối với bất kỳ mức đã
cho) được coi như sự khác nhau của mẫu đại diện (không đồng nhất).
8.8 Độ chệch – Trong thuật ngữ
phương pháp thử, độ chệch là chênh lệch giữa giá trị thử trung bình và giá trị
chuẩn của tính chất thử nghiệm (hay giá trị thực).
Các giá trị chuẩn không tồn tại đối với
phương pháp thử này vì giá trị (tính chất thử nghiệm) bị loại bỏ được xác định
bởi phương pháp thử. Do đó, độ chệch không thể xác định được cho phương pháp
thử đặc biệt này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả trung bình
Trong phòng thử
nghiệm
Giữa các phòng thử
nghiệm
Sr
r
sR
R
10,56
2,021
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,174
0,49
r = 2,83 x sr
trong đó r là độ lặp lại (đơn vị đo)
và sr là độ lệch chuẩn trong phòng thử nghiệm.
R = 2,83 x sR
trong đó R là độ tái lập (đơn vị đo)
và sR là độ lệch chuẩn giữa các phòng thử nghiệm.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các chi tiết sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) độ pH của latex cao su hoặc polime phân
tán, chính xác đến 0,1 đơn vị pH và nhiệt độ thử nghiệm;
d) các đặc điểm bất thường ghi nhận trong quá
trình thử;
e) bất kỳ thao tác nào được thực hiện không
được qui định trong tiêu chuẩn này cũng như bất kỳ thao tác nào được xem như
tuỳ ý;
f) ngày và nơi thử nghiệm.