Cơ quan biên soạn:
|
Viện máy công cụ và dụng cụ
Bộ Cơ khí và luyện kim
|
Cơ quan đề nghị ban hành:
|
Vụ khoa học và kỹ thuật
Bộ Cơ khí và luyện kim
|
Cơ quan trình duyệt:
|
Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng
|
Cơ quan xét duyệt và ban hành:
|
|
Ủy ban khoa học và
kỹ thuật Nhà nước
|
Quyết định ban hành số 312/QĐ ngày 13 tháng
06 năm 1989
|
MAY CẮT KIM LOẠI -
YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN ĐỐI VỚI KẾT CẤU MÁY
Metal-Cutting
machines - General safety construction requirements
Tiêu chuẩn này qui định những yêu cầu chung
về an toàn đối với kết cấu máy, áp dụng cho tất cả các máy cắt kim loại thông
dụng được sử dụng ở nơi có khí hậu bình thường, không bị tác động trực tiếp của
bức xạ mặt trời, mưa khí quyển, gió cát và bụi.
Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho nhóm
máy ăn mòn điện, hóa điện và máy gia công siêu âm.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 538-77.
1. Thiết bị bảo vệ
1.1. Các bộ phận động được bố trí ở ngoài các
hộp, hốc máy, có khả năng gây chấn thương cho người thao tác, phải được che
chắn bởi những che chắn an toàn (dạng kín, dạng cửa chớp, dạng lỗ v.v…). Những
che chắn an toàn này phải có đủ bộ vững chắc phù hợp và có những cơ cấu cần
thiết như tay quay, tay nắm v.v… để đóng, mở, di chuyển và định vị một cách
thuận tiện, an toàn.
1.2. Ưu tiên sử dụng che chắn an toàn dạng kín.
Nếu che chắn an toàn dạng lỗ hoặc dưới dạng lưới thì khoảng cách chi tiết
chuyển động đến bề mặt của che chắn phải phù hợp với các trị số chỉ dẫn trong
bảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính lớn nhất của đường tròn nội tiếp
của lỗ, mắt lưới
Khoảng cách từ chi tiết chuyển động đến bề
mặt của che chắn, không nhỏ hơn
đến 8
15
Lớn hơn 8 đến 25
120
Lớn hơn 25 đến 40
200
1.3. Các che chắn an toàn phải được xem là một bộ
phận tạo thành của máy và được lắp chắc chắn vào máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5. Các cơ cấu đỡ che chắn an toàn ở vị trí mở
phải có đủ độ cứng vững cần thiết và có thể duy trì một cách chắc chắn vị trí
mở của che chắn.
1.6. Đối với các hộp, hốc trong đó lắp đặt các
phần tử chuyển động (như bánh răng thay thế…) mà người thao tác thường phải
tiếp cận khi điều chỉnh máy, có khả năng gây chấn thương khi chúng chuyển động
thì mặt phía trong của nắp đậy các hộp, hốc này phải được phủ sơn màu vàng, mặt
phía ngoài phải có dấu hiệu phòng ngừa; dấu hiệu ngày có hình tam giác đều,
đỉnh hướng phía trên, nền màu vàng, viền đen, ở giữa nó dấu chấm than màu đen.
Trong trường hợp mà khả năng và mức độ gây
nguy hiểm của các phần tử chuyển động trong hộp, hốc cao hơn nữa, trên nắp của
hộp, hốc phải có khóa liên động sao cho khi nắp mở ra máy phải được tự động
ngừng làm việc.
1.7. Những thiết bị che chắn vùng gia công của
máy phải chặn được phoi, dung dịch bôi trơn – làm nguội sao cho chúng không
văng vào người thao tác, vào những người ở cạnh máy và không chảy xuống nền nhà
xưởng.
Đối với những máy vùng gia công đã được làm
kín hoàn toàn bằng thiết bị bảo vệ trong suốt thời gian làm việc thì không nhất
thiết phải có che chắn an toàn riêng cho các phần tử chuyển động (như mâm cặp
máy tiện).
1.8. Nếu cần thiết phải có cửa quan sát trên
thiết bị bảo vệ thì những tấm chắn của cửa quan sát phải được làm bằng thủy
tinh không vỡ vụn hoặc bằng vật liệu trong suốt khác không vỡ vụn và không bị
mất đi nhanh tính trong suốt dưới tác dụng của phoi, dung dịch bôi trơn – làm
nguội; mặt khác, về kết cấu phải tính đến khả năng thay thế chúng một cách
nhanh chóng, thuận tiện.
1.9. Trên những máy, khi chúng làm việc ở vị trí
mở cửa thiết bị bảo vệ có khả năng gây nguy hiểm ở mức độ lớn hơn, phải có khóa
liên động sao cho chỉ khi thiết bị bảo vệ được đóng kín, chu trình làm việc của
máy mới có thể hoạt động.
Không dùng chính cơ cấu khóa lẫn để tự động
đóng mạch chu trình làm việc của máy. Việc đóng mạch của cơ cấu khóa lẫn phải
được thực hiện từ một cơ cấu đóng mạch riêng.
1.10. Nếu việc che chắn vùng gia công bằng thiết bị
bảo vệ không có khả năng thực hiện được (như đối với máy nặng) thì những bộ
phận quay mang chi tiết, dao và các đồ gá khác (mâm cặp, bích cặp, trục gá
v.v…..) phải có bề mặt ngoài trơn nhẵn, không có vấu lồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Nếu sự quá tải của máy hoặc của các bộ phận
của máy có thể dẫn đến những hư hỏng mà những hư hỏng này có khả năng gây chấn
thương cho người thao tác thì máy phải được trang bị thêm thiết bị, cơ cấu an
toàn.
2.2. Nhất thiết phải đưa vào hệ thống thủy lực và
khí nén của máy một số lượng cần thiết các van an toàn.
2.3. Máy phải có những cơ cấu ngăn ngừa khả năng
tự tháo của các bộ phận trục chính, giá đỡ, đầu gia công lắp thêm, ụ động, ụ
đứng, xà ngang, cần ngang (máy khoan cần) và các bộ phận khác. Những vật đối
trọng dời chỗ được đặt ngoài chi tiết thân, hộp của máy phải được che chắn.
2.4. Đối với các bộ phận có chuyển động dời chỗ,
ở những vị trí mút của hành trình phải có cơ cấu chặn để loại trừ khả năng vượt
quá vị trí giới hạn cho phép của chúng.
2.5. Những cơ cấu được dùng để kẹp chắc vào máy
các mâm cặp, bích cặp, trục gá, dụng cụ cắt và các phần tự tháo lắp được khác
phải có khả năng loại trừ sự tự tháo của các bộ phận, phần tử này khi chúng làm
việc và khi quay đảo chiều.
2.6. Các bộ phận động của máy khi làm việc nhô
vượt ra khỏi phạm vi choán chỗ của thân máy và có khả năng gây chấn thương cho
người thao tác và cho những người gần máy thì trên mặt mút của phần nhô ra xa
nhất của chúng phải được sơn kẻ dọc với góc nghiêng 45o và với hai
màu vàng, đen xen kẽ nhau. Bề rộng xọc vàng phải bằng từ 1 đến 1,5 bề rộng xọc
đen.
2.7. Các bề mặt của máy, thiết bị bảo vệ, cơ cấu điều
khiển, dụng cụ, phụ kiện và đồ gá thuộc máy không được có những gờ, cạnh sắc có
thể gây chấn thương cho người thao tác.
2.8. Trên những đồ gá kẹp chặt chi tiết, dụng cụ
cắt làm việc ở tần số quay cao hoặc vận tốc dời chỗ cao (như mâm cặp máy tiện)
phải ghi (in hoặc khắc) với nét rõ, không bị mòn, mờ những thông số đặc trưng
lớn nhất cho phép của đồ gá để chỉ dẫn khi thao tác máy như: kích thước chi
tiết kẹp được, tần số quay, lực kẹp v.v…
Trong trường hợp cần thiết có thể ghi (in,
khắc) những thông số đặc trưng này với một phạm vi nào đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.10. Trong những trường hợp khi sự đời chỗ cơ khí
hóa của nhiều bộ phận, đơn vị lắp của máy diễn ra đồng thời sẽ có khả năng gây
ra hỏng hóc máy, gây chấn thương cho người thao tác thì ở các cơ cấu điều khiển
sự dời chỗ này như bàn đạp, càng gạt v.v… phải có khóa liên động để loại trừ
khả năng phát lệnh tác động đồng thời lên chúng (ví dụ, lùi nòng ụ động của máy
tiện, máy mài tròn ngoài trong khi đang làm việc; tháo lỏng chi tiết đang được
gia công trong mâm cặp và đồ gá v.v…).
2.11. Các cơ cấu cơ khí hóa được dùng cho việc kẹp
chặt chi tiết, dao cắt trên máy (trong đó kể cả các cơ cấu truyền động thủy
lực, khí nén của nòng ụ động máy tiện, máy mài tròn ngoài và các máy khác) phải
kẹp chắc được chi tiết gia công và dao trong suốt thời gian gia công kể cả khi
bị bất ngờ ngừng cung cấp năng lượng điện, bị giảm áp suất của chất lỏng, khí
trong hệ thống truyền động thủy, khí nén.
Trong điều kiện có cơ sở kĩ thuật xác đáng,
khi tồn tại những khó khăn trong việc tuân theo những yêu cầu kể trên (ví dụ,
khi sử dụng mâm cặp, bàn cặp điện từ), cho phép sử dụng khóa liên động để đảm
bảo sao cho khi ngừng cấp năng lượng điện hoặc nảy sinh hỏng hóc trong truyền
động kẹp chặt trong thời gian đang gia công, máy phải được tự động lùi dao ra
khỏi chi tiết, ngắt chuyển động tiến, ngắ truyền động chính (dùng một hoặc hai
trong những biện pháp đã chỉ dẫn tùy thuộc vào kiểu, dạng máy).
2.12. Trong trường hợp truyền động thủy, khí nén
được dùng cho việc kẹp chặt chi tiết (hoặc dụng cụ cắt), phải có khóa liên động
đảm bảo ngắt chuyển động chính khi áp suất của chất lỏng hoặc không khí bị giảm
xuống dưới mức qui định.
2.13. Khi dùng truyền động thủy, khí nén cho một
số cơ cấu nào đó của máy (ví dụ, đối trọng các bộ phận máy), phải có các cơ cấu
loại trừ khả năng gây hỏng hóc máy và gây chấn thương cho người thao tác trong
trường hợp bị ngừng cung cấp chất lỏng, không khí cho các cơ cấu này, cũng như
khi áp suất của chất lỏng, không khí bị giảm xuống dưới mức qui định.
2.14. Đối với các máy có thực hiện các nguyên công
phụ (tháo, lắp chi tiết gia công: đo kiểm chi tiết gia công trên máy v.v….),
nếu sự quay theo quán tính của chi tiết hoặc dụng cụ cắt có thể gây chấn thương
cho người thao tác thì phải có cơ cấu hãm tự động ngay sau khi ngắt chuyển động
quay của chi tiết hoặc dụng cụ cắt.
2.15. Đối với các máy mà vị trí thao tác không thể
quan sát những chướng ngại xung quanh chúng, khi khởi động máy có khả năng gây
chấn thương cho những người đang có mặt trong vùng làm việc thì cần thiết phải
có cơ cấu phát tín hiệu cảnh giới bằng âm thanh, ánh sáng hoặc tín hiệu hỗn
hợp. Những tín hiệu này được tự động tác động, khi ấn nút khởi động máy trên
bảng điều khiển và phát âm thanh hoặc ánh sáng trong khoảng thời gian 10 giây.
Máy chỉ có thể được làm việc sau khi tác động của tín hiệu kết thúc. Mức âm
được kiến nghị từ 90 db đến 100 db trong dải tần từ 125 đến 500 Hg.
2.16. Đối với những thiết bị thuộc máy mà sự điều
chỉnh chúng bởi những người thiếu thành thạo sẽ có thể dẫn đến hỏng hóc máy và
gây chấn thương cho người thao tác thì phải có cơ cấu ngăn ngừa khả năng điều
chỉnh không đúng đối với những thiết bị này (ví dụ, phải có khóa, dấu kẹp chì
v.v….).
2.17. Đối với máy có truyền động độc lập giữa
chuyển động chính và chuyển động tiến cơ khí hóa (ví dụ, trong máy phay
giường), phải có khóa liên động để đảm bảo sao cho chỉ sau khi chuyển động tiến
được ngắt xong mới có thể ngắt được chuyển động chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Cơ cấu điều khiển
3.1. Các cơ cấu điều khiển bằng tay (trong đó kể
cả những cơ cấu được đặt trên bảng điều khiển điện) phải được chế tạo và bố trí
trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc Monêmô ở mức độ lớn nhất có thể, tức là sao cho
sự sử dụng chúng phải thuận tiện nhất, không bị kẹt, không bị va chạm tay lên
các cơ cấu điều khiển khác hoặc va vào các bộ phận máy và ở mức độ lớn nhất có
thể, loại trừ các khả năng tác động ngẫu nhiên lên chúng.
3.2. Công dụng của những cơ cấu điều khiển phải
được chỉ dẫn ngay bên cạnh chúng bằng những kí hiệu theo TCVN 4275-86 hoặc bằng
chữ với ngôn ngữ đã được thỏa thuận với khách hàng. Những ký hiệu hoặc chữ này
phải được in hoặc khắc rõ ràng, không bị mòn mờ, có thể nhìn thấy rõ và đọc
được ở khoảng cách không nhỏ hơn 500 mm.
3.3. Với những cơ cấu điều khiển chỉ được phép
chuyển chỗ ở tốc độ thấp của chuyển động chính hoặc chỉ sau khi dừng chuyển
động chính của máy thì bên cạnh chúng phải in hoặc khắc kí hiệu, chữ để hướng
dẫn người thao tác.
3.4. Những càng gạt và những cơ cấu điều khiển
khác phải có chốt định vị chắc chắn. Không cho phép các cơ cấu điều khiển tự
dời chỗ.
3.5. Những tay gạt khởi động máy phải có khóa
liên động để loại trừ khả năng đóng, ngắt ngẫu nhiên chuyển động chính nếu việc
đó có thể gây ra hỏng hóc máy và gây chấn thương cho người thao tác.
3.6. Đối với những đồ gá nhiều vị trí, có sự phối
hợp giữa tháo và lắp chi tiết được gia công ngay trong khi gia công thì các tay
gạt dùng để kẹp chặt và tháo lỏng của chúng phải được bố trí sao cho khi thao
tác, người thao tác không bị thương do tác động của dụng cụ cắt, phoi, dung
dịch bôi trơn – làm nguội.
Sự dời chỗ của tay gạt khi kẹp và tháo chi
tiết được gia công không được hướng về phía dụng cụ cắt.
3.7. Nếu khi dời chỗ cơ khí hóa một bộ phận hoặc
một đơn vị lắp nào đó của máy mà những tay lái có dạng hình sao hoặc dạng tròn
có tay quay có thể quay theo với tần số quay lớn hơn 20vg/ph thì phải có cơ cấu
tự động ngắt chuyển động quay theo trong thời gian dời chỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9. Các cơ cấu cơ khí hóa việc kẹp chặt chi tiết
được gia công trên máy (như chìa vặn, trục rút v.v…..) phải được tự động ngừng
tăng lục kẹp ngay sau khi lực kẹp đạt tới trị số giới hạn đã định.
3.10. Các máy có yêu cầu đóng, ngắt chuyển động
chính trong khoảng thời gian ngắn để gá đặt, điều chỉnh, kẹp chặt chi tiết được
gia công v.v…. phải được trang bị cơ cấu thực hiện việc đóng ngắt ngắn.
4. Bôi
trơn; làm nguội ; truyền động thủy khí nén; thoát phoi; bụi, khí thải; vận
chuyển; văn bản kĩ thuật
4.1. Hình dạng của máy, của các bộ phận, đồ gá và
chi tiết của máy phải đảm bảo thuận tiện cho việc thoát phoi, dung dịch bôi
trơn – làm nguội ra khỏi vùng cắt gọt cũng như thuận tiện cho việc thoát phoi
ra khỏi máy.
4.2. Thông thường, các máy cắt kim loại được trang
bị hệ thống bôi trơn tập trung. Nếu trong trường hợp việc sử dụng hệ thống bôi
trơn tập trung không thuận tiện thì trên máy phải có các vịt dầu, núm tra mỡ dễ
tra và bơm dầu, mỡ bằng tay vào các điểm cần bôi trơn trên máy. Vị trí các vịt
dầu, núm tra mỡ phải được bố trí ở ngoài vùng nguy hiểm, nơi thuận tiện cho
việc phục vụ. Các vị trí tra dầu, mỡ phải được in hoặc gắn dấu hiệu với màu
khác biệt với màu sơn của máy.
4.3. Những thiết bị, cơ cấu dẫn dung dịch bôi
trơn – làm nguội phải có khả năng điều chỉnh thuận tiện và an toàn miệng phung
của chúng vào vị trí bôi trơn – làm nguội và phải đảm bảo điều tiết được lượng
dung dịch cần thiết cho bôi trơn – làm nguội.
4.4. Đáy thùng chứa dầu của hệ thủy lực và thùng
chứa dung dịch bôi trơn – làm nguội phải cao hơn mặt sàn với khoảng cách không
nhỏ hơn 100 mm (để thuận tiện cho việc tháo dầu, dung dịch ra khỏi thùng khi
cần thay thế). Trên các thùng chứa đặc biệt hoặc trên để máy được dùng làm
thùng chứa cần phải có lỗ để có thể hút dầu ra bằng bơm.
4.5. Các loại ống dẫn khác nhau (như ống dẫn dầu,
dung dịch bôi trơn – làm nguội, khí nén) cùng được dùng trên một máy phải được
đánh dấu bằng những màu khác nhau. Cho phép đánh dấu ở phần đầu của ống.
4.6. Những ống dẫn nối giữa các bộ phận máy của
hệ thống thủy lực, khí nén, bôi trơn – làm nguội và các hộp chuyển mạch điện
của máy vì lí do kỹ thuật nào đó phải lắp đặt cao hơn mặt sàn ở những vị trí mà
người thao tác thường xuyên qua lại khi phục vụ máy phải được bố trí ở độ cao
không thấp hơn 2000 mm so với mặt sàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Khi dùng truyền động khí nén trong các cơ cấu
kẹp chặt chi tiết được gia công trên máy, trong các cơ cấu khác của máy cũng
như trong các trang bị công nghệ kèm theo, cần phải có biện pháp loại trừ khả
năng gây chấn thương cho người thao tác bởi không khí thải (ví dụ, làm bật,
văng phoi, bụi vào người bởi không khí thải).
4.8. Máy, khi làm việc sinh bụi, xon khí và hơi
độc với nồng độ, mật độ trong vùng làm việc vượt quá giới hạn cho phép của chỉ
tiêu vệ sinh nơi sử dụng máy, phải được trang bị những tổ hợp hút lọc làm sạch
không khí bị ô nhiễm trong vùng làm việc của máy.
Trong trường hợp chưa có khả năng trang bị
kèm theo máy những tổ hợp nói trên, máy vẫn phải được lắp phễu hứng. Những phễu
hứng này có thể lắp nối được với hệ thống hút – lọc – làm sạch của nơi sử dụng
máy theo sự thỏa thuận với khách hàng.
Hiệu quả tác dụng của tổ hợp hút – lọc – làm
sạch phải bảo đảm đạt được yêu cầu của chỉ tiêu vệ sinh được áp dụng ở nơi sử
dụng máy và phải đảm bảo thải ra một cách dễ dàng các chất thải đã tích tụ,
ngưng đọng lại mà không làm ô nhiễm môi trường làm việc.
Mức ồn gây ra khi tổ hợp hút – lọc – làm sạch
làm việc không được vượt quá giới hạn cho phép được qui định trong TCVN
3985-85.
4.9. Cần áp dụng trong máy và các cơ cấu của máy
các biện pháp nhằm loại trừ ở mức độ lớn nhất khả năng làm rơi chất lỏng bôi
trơn – làm nguội, phoi, bụi vào các bảng điều khiển và công tắc cữ.
4.10. Các máy, bộ phận, chi tiết, đồ gá, dụng cụ
cắt và phụ kiện kèm theo máy, có khối lượng lớn hơn 25 kg, có kết cấu và hình
dạng không thuận tiện cho việc móc, cặp chúng khi vận chuyển, phải được trang
bị những phương tiện phụ trợ (như tai móc, lỗ, vấu lồi, bu lông móc, lỗ ren cho
bu lông móc v.v…) để cặp, móc vật một cách chắc chắn, an toàn trong thời gian
vận chuyển, lắp ráp và lắp đặt chúng.
Các đồ gá tháo lắp được, dụng cụ phụ tùng,
dụng cụ cắt có khối lượng lớn hơn 16 kg, có thể vận chuyển bằng thủ công phải
có các tay cầm để có thể bám, nắm chắc chắn khi nâng hạ, vận chuyển bằng tay.
4.11. Trong những trường hợp cần thiết, các máy
cần được trang bị những cơ cấu, chi tiết để kẹp cố định các bộ phận động của
máy trong thời gian vận chuyển máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66