TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
4643 : 2009
ISO
4022 : 1987
VẬT LIỆU KIM LOẠI THIÊU KẾT THẨM THẤU - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẨM
THẤU LƯU CHẤT
Permeable
sintered metal materials - Determination of fluid permeability
Lời nói đầu
TCVN 4643 : 2009 thay thế TCVN 4643 : 1988.
TCVN 4643 : 2009 hoàn toàn tương đương
với ISO 4022 : 1987.
TCVN 4643: 2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 164 Thử cơ lý kim loại biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VẬT LIỆU KIM
LOẠI THIÊU KẾT THẨM THẤU - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẨM THẤU LƯU CHẤT
Permeable
sintered metal materials - Determination of fluid permeability
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ thẩm thấu lưu chất của vật liệu kim loại thiêu kết thẩm thấu trong
đó độ xốp (rỗng) là liên tục hoặc nối thông với nhau, thử nghiệm được tiến hành
trong những điều kiện sao cho độ thẩm thấu lưu chất có thể được biểu thị dưới
dạng hệ số thẩm thấu quán tính và hệ số thẩm thấu nhớt (xem Phụ lục A).
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho những
mẫu thử hình trụ rỗng rất dài có đường kính nhỏ do độ giảm áp của dòng chảy dọc
theo lỗ của hình trụ rất đáng kể so với độ giảm áp của dòng lưu chất đi qua
chiều dày thành (xem Phụ lục A, Điều A.5).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết
đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp
dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng phiên
bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 8189 (ISO 2738), Vật liệu kim
loại thiêu kết, trừ hợp kim
cứng - Vật liệu kim loại thiêu kết thẩm thấu - Xác định khối lượng riêng, hàm
lượng dầu và độ xốp hở.
3. Nguyên lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định hệ số thẩm thấu quán tính và
hệ số thẩm thấu nhớt, đây là các thông số trong công thức mô tả mối quan hệ
giữa độ giảm áp, lưu lượng thể tích, độ nhớt và khối lượng riêng của lưu chất
thử, và kích thước của mẫu thử kim loại xốp được thấm bởi lưu chất này.
4. Ký hiệu và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng kí hiệu và định
nghĩa trong Bảng 1:
Bảng 1 - Kí
hiệu và định nghĩa
Thuật ngữ
Kí hiệu
Định nghĩa
Đơn vị
Độ thẩm thấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng của một kim loại xốp cho
một lưu chất chảy qua dưới tác dụng của một gradien áp suất
-
Diện tích thử
A
Diện tích của một kim loại xốp vuông
góc với chiều của dòng lưu chất
m2
Chiều dày
e
Kích thước của mẫu thử theo chiều dòng
lưu chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) cho mẫu trụ rỗng: theo phương trình
trong 7.1.2
m
Chiều dài
L
Chiều dài của hình trụ (xem Hình
2)
m
Hệ số thẩm thấu nhớt
yv
Lưu lượng thể tích tại đó lưu chất
có độ nhớt đơn vị được truyền qua một đơn vị diện tích của kim loại xốp dưới
tác động của gradien áp suất đơn vị khi lực cản dòng lưu chất chỉ gây ra bởi
sự giảm độ nhớt. Điều này không phụ thuộc vào lượng kim loại xốp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số thẩm thấu quán tính
yi
Lưu lượng thể tích tại đó lưu chất
có khối lượng riêng đơn vị được truyền qua diện tích đơn vị của kim loại xốp
dưới tác động của gradien áp suất đơn vị khi lực cản dòng lưu chất chỉ gây ra bởi
sự làm giảm quán tính. Điều này không phụ thuộc vào lượng kim loại xốp.
m
Lưu lượng thể tích
Q
Lưu lượng khối của lưu chất chia cho
khối lượng riêng của nó.
m3/s
Áp suất đầu dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất dòng phía đi vào mẫu thử
Pa
Áp suất cuối dòng
p2
Áp suất dòng phía đi ra mẫu thử
Áp suất trung bình
p
Trung bình cộng của áp suất đầu dòng
và cuối dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ giảm áp
∆p
Hiệu số giữa áp suất đầu dòng và
cuối dòng trên bề mặt mẫu thử.
Pa
Gradien áp suất
∆p/e
Độ giảm áp chia cho chiều dày của
mẫu thử xốp
N/m3
Vận tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỉ số của lưu lượng thể tích với diện
tích thử
m/s
Khối lượng riêng

Khối lượng riêng của lưu chất thử
tại nhiệt độ và áp suất trung bình
kg/m3
Độ nhớt động

Hệ số nhớt động tuyệt
đối theo định luật Newton
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chỉnh thiết bị (được trừ đi từ
độ giảm áp quan sát)
-
Độ chênh lệch về áp suất quan sát
được giữa áp suất phân nhánh đầu và cuối dòng khi thiết bị thử không có mẫu
xốp. (Nó thay đổi theo lưu lượng qua thiết bị và phát sinh từ ảnh hưởng của
ống khuếch tán tại các phân nhánh áp suất và các nguyên nhân khác)
Pa
Nhiệt độ tuyệt đối trung
bình
T
Trung bình cộng của các nhiệt độ của
lưu chất ở phía đầu dòng và cuối dòng hai bên mẫu thử
K
5. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị
Việc lựa chọn thiết bị chủ yếu dựa
trên kích thước, hình dáng và đặc tính vật lý của mẫu thử.
Tiêu chuẩn này đưa ra hai loại thiết bị khác
nhau phù hợp với việc xác định độ thẩm thấu lưu chất của mẫu thử xốp.
6.1.1. Đầu thử có vòng bảo
vệ dùng cho mẫu phẳng
Đây là một loại thiết bị nên dùng để
tiến hành thử không phá hủy trên một phần diện tích của tấm phẳng xốp.
Tấm vật liệu xốp được kẹp chặt giữa
hai cặp vòng đệm bịt kín. Cặp bên trong tương ứng với vùng thử có đường kính
trung bình D1. Cặp bên
ngoài có đường kính trung bình D2, tạo nên vòng bảo vệ xung quanh
vùng thử. Vòng này
được ép để ngăn không cho vùng diện tích thử bị rò rỉ (xem Hình 1). Bề rộng của
vùng tạo nên bên trong vòng bảo vệ không được nhỏ hơn độ dày của tấm, nghĩa là:
≥ e
Đầu thử có vòng bảo vệ làm giảm tối
thiểu sự rò rỉ mặt bên bằng cách đảm bảo sự cân bằng áp suất ở các buồng trong
và ngoài. Đối với phía
đầu
dòng hướng vào mẫu thử, điều này đạt được bằng cách bố trí diện tích cửa nối với buồng trên
(như trên Hình 1) lớn nhất tới mức có thể. Đối với phía cuối dòng hướng ra mẫu
thử, buồng trong dẫn tới lưu lượng kế, thường phải chịu áp suất ngược nhỏ và
buồng ngoài nối với khí quyển qua van điều áp. Van này được điều chỉnh để cân
bằng áp suất ở buồng trong và buồng ngoài. Việc lắp bộ hạn chế giữa mẫu thử và
lưu lượng kế, làm tăng áp suất ngược và do đó cho phép kiểm soát ổn định hơn
van cân bằng áp suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vòng đệm bịt kín hình xuyến (vòng chữ
O) được kiến nghị dùng cho vòng đệm bịt kín trong.
Các vòng đệm bịt kín phải đủ mềm để
khắc phục tất cả các khuyết tật bề mặt và độ không phẳng của vật liệu xốp.
Trong một số trường hợp có thể cần phải chất tải riêng biệt cho các vòng đệm bịt kín
trong và ngoài nhằm đảm bảo bịt kín không rò rỉ.
Cần có hai vòng đệm bịt kín trên và
dưới và chúng phải thẳng hàng với nhau.

Hình 1 - Đầu
thử có vòng bảo vệ
6.1.2. Gá kẹp cho mẫu thử hình trụ rỗng
Độ thẩm thấu của mẫu thử hình trụ rỗng
thích hợp được đo bằng cách kẹp trụ theo chiều dọc trục giữa hai mặt phẳng và
cho lưu chất thử thấm ra ngoài qua thành trụ. Ví dụ xem Hình 2. Lưu lượng
kế được đặt ở phía đầu dòng chảy đi vào mẫu thử. Khi kẹp mẫu để thử, phải sử
dụng các đệm bịt kín đủ mềm để khắc phục độ nhấp nhô bề mặt để bảo đảm kín khít
không rò rỉ.

CHÚ THÍCH: Đường kính do phải xấp
xỉ bằng đường kính d và kinh doanh h nên càng nhỏ càng tốt để làm giảm thiểu sự
hiệu chỉnh thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Lưu chất thử
Trong phần lớn các trường hợp, chất
khí là lưu chất thử tốt hơn chất lỏng (xem phụ lục B).
Chất khí thử phải khô và sạch.
Với sự thỏa thuận của các bên có liên
quan, có thể dùng chất lỏng khi độ thẩm thấu liên quan đến chất lỏng cụ thể
được yêu cầu. Chất lỏng phải sạch và không chứa các khí hòa tan.
7. Qui trình thử
7.1. Đo chiều dày và diện
tích của mẫu thử
7.1.1. Mẫu thử phẳng
Kích thước của các đầu đo micromet
(trắc vi kế) không được lớn hơn kích thước độ nhấp nhô bề mặt, cũng không nhỏ
hơn kích thước lỗ xốp.
Diện tích thử được định nghĩa là diện
tích vùng vuông góc với chiều dòng lưu chất với điều kiện gradien áp
suất là đồng đều, định nghĩa này có ý nghĩa đầy đủ và diện tích thử
đo được dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mẫu thử hình trụ rỗng chiều dày e
và diện tích thử A được tính theo công thức sau:

Trong đó r =
(xem Hình 2)
Với chiều dày thành
là nhỏ so với
d, ví dụ nhỏ hơn 0,1d, chiều dày e và diện tích A được tính bằng công thức
e = 
A = 
7.2. Đo độ giảm áp
Độ giảm áp có thể được xác định bằng
cách đo áp suất riêng biệt ở đầu dòng và cuối dòng và tính hiệu, hoặc bằng cách
sử dụng áp kế vi sai (dưỡng đo áp kế vi sai).
Sự hiệu chỉnh thiết bị đạt được bằng
cách sử dụng thiết bị mà không có mẫu thử tại vị trí thử, và quan sát
độ giảm áp trên phạm vi lưu lượng yêu cầu. Sự hiệu chỉnh thiết bị không nên
vượt quá 10 % độ giảm áp (xem Bảng 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một chuẩn cơ bản cho việc đo
lưu lượng của mẫu thử cần được đưa vào. Lưu lượng phải được hiệu chỉnh với áp
suất và nhiệt độ trung bình của mẫu thử. Tuy nhiên, một lưu lượng kế chuẩn (đã
được hiệu chuẩn trước so với chuẩn cơ bản) sẽ thuận lợi hơn cho việc đo đạc.
7.4. Đo áp suất và nhiệt
độ
Cần phải đo nhiệt độ và áp suất tại
lưu lượng kế và mẫu thử để:
- Hiệu chỉnh chính xác số đo của lưu lượng kế;
- Tính toán lưu lượng trung bình chảy qua mẫu
thử;
- Xác định khối lượng riêng và độ nhớt của lưu
chất thử.
8. Biểu thị kết quả
8.1. Lưu lượng trung bình
Số đo của lưu lượng kế Qf
được hiệu chỉnh nếu nó không được sử dụng ở nhiệt độ và áp suất hiệu chuẩn của
nó, bằng cách sử dụng hệ số hiệu chỉnh lưu lượng kế Cf do các nhà
sản xuất đưa ra. Số đo lưu
lượng kế được hiệu chỉnh Qa được tính bằng công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số đo lưu lượng kế được hiệu chỉnh Qa
được chuyển đổi sang lưu lượng trung bình Q trong mẫu thử xốp bằng việc sử dụng
số hiệu chỉnh Cs được tính từ công thức định luật chất khí:
Cs =
= 
Lưu lượng trung bình là Q = Cs x Qa
Khi lập bảng dữ liệu, sử dụng hệ số hiệu
chỉnh toàn bộ Co
Co = Cf x Cs
Để tính lưu lượng trung bình Q = Co
x Qf
8.2. Khối lượng riêng và
độ nhớt trung bình
Áp suất trung bình và nhiệt độ tuyệt
đối trung bình trong mẫu thử sẽ cho phép tính được khối lượng riêng trung bình
và độ nhớt trung bình từ các dữ liệu đã có.
8.3. Tính toán kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả được tính bằng công thức sau:

Công thức này có thể được
viết dưới dạng y = ax + b với
y = 
x = 
Giá trị x và y được tính toán
tại từng mức lưu lượng/độ giảm áp. Các giá trị tương ứng của x và y được đánh dấu trên
giấy vẽ đồ thị tuyến tính và đường thẳng được vẽ đi qua các điểm này.
Giao của đường thẳng này với trục y
cho giá trị nghịch đảo của độ thẩm thấu nhớt (1/
).
Độ dốc của đường thẳng này cho giá trị
nghịch đảo của độ thẩm thấu quán tính (1/
).
Trong trường hợp có nghi ngờ, nên xác
định đường thẳng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Kết quả cuối cùng
Báo cáo hệ số thẩm thấu nhớt theo đơn
vị 10-12m2
(1mm2)
và hệ số thẩm thấu quán tính theo 10-6m (1mm) với độ chính xác ±
5 % theo các giá trị liên quan.
CHÚ THÍCH: Đơn vị hệ số thẩm
thấu nhớt (mm2)
đôi khi còn được gọi là darcy.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Số hiệu của tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận
biết mẫu thử;
c) Loại thiết bị sử dụng;
d) Lưu chất thử sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Tất cả các thao tác không được qui
định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là các tùy chọn;
h) Chi tiết về tất cả các sự cố có thể
ảnh
hưởng
đến kết quả thử.
Phụ lục A
(tham khảo)
Dòng lưu chất chảy qua vật liệu xốp
A.1 Dòng chảy tầng
Công thức thực nghiệm cho dòng lưu
chất chảy qua những vật liệu rỗ xốp đầu tiên được đưa ra bởi Darcy, sau các thử
nghiệm với nước, và thể hiện tính tỉ lệ giữa độ
giảm áp trên một đơn vị độ dày và lưu lượng dòng chảy trên đơn vị diện tích và
độ nhớt. Công thức:
=
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Dòng chảy quán tính và tầng
Thực tế, dòng lưu chất chảy qua vật
liệu xốp có thể gồm nhiều cơ chế mà đa số chúng có thể được vận hành đồng thời.
Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn các trường hợp liên quan đến dòng
lưu chất chảy qua kim loại xốp chỉ có ba cơ chế cần phải quan tâm. Đó là: dòng
chảy tầng (nhớt), dòng quán tính và dòng trượt. Dòng quán tính liên quan đến sự
mất mát năng lượng do sự thay đổi hướng dòng chảy lưu chất qua các rỗ xốp ngoằn
ngoèo và do sự bắt đầu mạnh mẽ của sự chảy rối cục bộ trong các rỗ xốp, và kết
hợp với phương trình tổn thất do nhớt của Darcy, Forchheimer đã đưa ra công
thức (dòng trượt thường không có mặt):
=
+
(2)
Công thức này được sử dụng ở 8.3 của
tiêu chuẩn này. Tuy nhiên ở vận tốc dòng chảy thấp của lưu chất nhớt, thuật ngữ
quán tính của công thức (2) thường không quan trọng khi được so sánh với thuật
ngữ độ nhớt và có thể bỏ qua để có công thức đơn giản (1).
A.3 Dòng trượt
Công thức (1) thừa nhận rằng kích
thước lỗ xốp là lớn so với đường chảy tự do trung bình của các phân tử của dòng
lưu chất thử. Sự giả định này gần như không có hiệu lực với lỗ kích thước rất
nhỏ và với các chất khí ở áp suất giảm hoặc nhiệt độ cao. Khi đường chảy tự do
trung bình của các phân tử chất khí tiến đến cùng mức kích thước của lỗ xốp
trong kim loại, dòng trượt xuất hiện. Khi có mặt dòng trượt, kim loại xốp xem
ra dễ thấm hơn so với khi không có dòng trượt. Ngoài ra, khi có mặt dòng trượt,
thường không có
sự tổn thất do quán tính, do vậy công thức (2) có thể viết dưới dạng:
ys =
(3)
Trong đó ys là hệ
số thẩm thấu khi có dòng trượt.
Sự hiệu chỉnh dùng cho dòng trượt được
cho bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
ys là độ thẩm thấu nhớt quan sát được khi có
dòng trượt.
yv là hệ số thẩm thấu nhớt thực.
B là hệ số Klinkenberg, là hằng số với vật
liệu xốp và khí cho trước, và có thứ nguyên của áp suất.
Mối quan hệ giữa ys và yv có thể
được viết lại dưới dạng:
ys = B x yv x
+ yv (5)
Do đó, bằng cách đo ys qua
một dãy các áp suất khác nhau (ví dụ: p1, p2...), bằng
cách vẽ đồ thị ys dựa vào
ta vẽ được
một đường thẳng. Độ dốc của
đường thẳng này bằng B x yv. Giao điểm của đường
thẳng này với trục ys là hệ số
thẩm thấu nhớt yv.
Giá trị của hệ số Klinkenberg B tăng
khi kích thước lỗ xốp giảm, khối lượng phân tử tương đối giảm, độ nhớt và nhiệt
độ của khí tăng.
A.4 Hiệu ứng đầu mút và thành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hiệu ứng thành đối với mẫu thử được bịt cạnh
thành bình chứa;
- Hiệu ứng đầu mút ở các bề mặt ngược dòng và
xuôi dòng của tất cả các mẫu thử nghiệm.
Nói chung với vật liệu hạt, nếu đường
kính của mẫu thử nghiệm không nhỏ hơn 100 lần đường kính các hạt trong kim loại
xốp, hiệu ứng thành thường là không đáng kể và với đường kính gấp khoảng 40
lần đường kính các hạt thì sai số nhỏ hơn khoảng 5 %.
Hiệu ứng đầu mút thường không đáng kể
khi chiều dày của mẫu thử
không nhỏ hơn 10 lần đường kính các hạt trong kim loại xốp. Giống trong trường
hợp của hiệu ứng thành, hiệu ứng đầu mút cũng phụ thuộc vào sự khác nhau giữa
trạng thái rỗ xốp ở bề mặt và bên trong.
A.5 Vật liệu xốp dạng ống dài
Công thức (2) (Xem A. 2) và công thức
tính toán diện tích và chiều dày ở 7.1.2 cũng như độ giảm áp tại 7.2 thừa nhận rằng
áp suất từ dưới lên là đồng nhất cho tất cả các phần của mẫu. Với ống rỗng dài
kết quả này có thể không đúng. Để thiết lập sai số do sụt áp của chất lỏng dọc
theo lỗ ống là nhỏ hơn
5 %,
cần sử dụng quy trình sau:
a) Thêm một dòng áp suất khác vào vùng xa
nhất của đầu vào dòng lưu chất và so sánh giá trị này với giá trị nhận được từ
dòng áp suất gần nhất với đầu vào dòng lưu chất;
b) Che khoảng một nửa diện tích của ống
từ một đầu. Đo độ thẩm thấu của phần che trong khi vị trí của phần không che
là:
- Gần nhất tới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đầu vào dòng lưu chất. So sánh hai độ
thẩm thấu đo được.
Phụ lục B
(tham khảo)
Lưu chất thử
Phần lớn trường hợp chất khí là lưu
chất thử thuận tiện hơn so với chất lỏng. Các hạn chế của chất lỏng như sau:
- Khó loại bỏ tất cả các hạt rắn có thể mắc
trong các lỗ xốp của kim loại xốp do đó làm thay đổi độ thẩm thấu;
- Chất khí hòa tan trong chất lỏng có thể bị đẩy vào các lỗ
xốp gây ra các “nút khí”;
- Áp suất thủy tĩnh có thể gây khó khăn
thêm cho việc đo độ giảm áp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một số kim loại có thể có phản ứng hấp phụ
với một số chất lỏng làm cho kích thước lỗ xốp có xu hướng bị giảm đi;
- Do tính mao dẫn và các hiệu ứng bề mặt, mức
độ thấm ướt bề mặt của bề mặt xốp bởi chất lỏng có thể ảnh hưởng tới độ thẩm
thấu quan sát được, đặc biệt là đối với các kim loại xốp có cỡ lỗ xốp nhỏ.
Tuy nhiên trong một số ít trường hợp
có thể sử dụng các chất lỏng khi cần đến độ thẩm thấu của một chất lỏng cụ thể,
khi đó chất lỏng phải tuân theo định luật Newton và cần phải tuân thủ yêu cầu
sau:
- Chất lỏng phải sạch, không có các hạt rắn,
bụi và khí hòa tan;
- Toàn bộ diện tích mẫu phải được ngấm hết chất
lỏng, và không có bóng khí trên bề mặt cũng như trong mẫu thử.
Thông thường, chất lỏng chỉ cho kết
quả về độ thẩm thấu phù hợp với chất khí khi mà lỗ xốp lớn. Với tất cả các lý
do trên chất khí là lưu chất thử được ưu tiên sử dụng.
Tuy nhiên, với chất khí sự mất mát do
quán tính thường xuất hiện nhiều hơn và vì vậy công thức (2) của Phụ lục A là thích hợp
hơn.