TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 3913
– 84
TÀI
LIỆU THIẾT KẾ
DỰ
ÁN KỸ THUẬT
System for design
documentation
Technical proposal
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu lập dự án kỹ
thuật cho sản phẩm của tất cả các ngành công nghiệp.
1. NGUYÊN TẮC CHUNG
1.1. Lập dự án kỹ thuật trong trường hợp nhiệm
vụ kỹ thuật có quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3. Quy định những công việc phải thực hiện
trong giai đoạn dự án kỹ thuật trên cơ sở của nhiệm vụ kỹ thuật.
Nói chung, khi lập dự án kỹ thuật, phải tiến
hành các công việc sau:
a) vạch ra nhiều phương án, xác định đặc tính
(nguyên lý tác dụng, bố trí các phần cấu thành chức năng…) và cấu trúc của các
phương án đó. Việc xác định này phải đảm bảo có đủ số liệu chính xác cho từng
phương án để tiến hành đánh giá so sánh các phương án được giải quyết;
b) kiểm tra tính đúng đắn của phát minh khả
năng cạnh tranh của các phương án và làm đơn đăng ký phát minh;
c) kiểm tra các yêu cầu về tính an toàn, tính
vệ sinh sản xuất;
d) đánh giá so sánh các phương án được khảo
sát. Việc so sánh được tiến hành theo những chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, ví dụ:
độ tin cậy, tính kinh tế, tính mỹ thuật, tính khoa học. Tiến hành đối chiếu các
phương án có thể theo chỉ tiêu công nghệ (ước tính chi phí lao động, lượng vật
tư cần thiết cho một sản phẩm…), theo chỉ tiêu tiêu chuẩn hóa và thống nhất
hóa. Khi đánh giá, cần chú ý đến tính riêng biệt về kết cấu và sử dụng sản phẩm
đang thiết kế với sản phẩm hiện có; xu hướng và triển vọng về lĩnh vực này ở trong
nước và ở nước ngoài.
Để đánh giá so sánh, nếu cần kiểm tra nguyên
lý làm việc của từng phương án cũng như so sánh những chỉ tiêu về tính thuận tiện,
tính mỹ thuật của sản phẩm thì có thể chế tạo mô hình theo từng phương án;
e) chọn phương án tối ưu (hoặc nhiều phương
án tối ưu) của sản phẩm và nêu cơ sở để lựa chọn: Quy định các yêu cầu đối với
sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng…); quy định yêu cầu đối với từng
giai đoạn thiết kế tiếp theo cho sản phẩm (các công việc cần thiết; các giải
pháp có thể cần khảo sát ở giai đoạn tiếp theo).
Chú thích. Trong quá trình lập dự án kỹ thuật,
khi cần thiết có thể thêm các nội dung khác nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài liệu thiết kế lập để chế tạo mô hình
không nằm trong bộ tài liệu dự án kỹ thuật.
1.5. Bản in của dự án kỹ thuật (trọn bộ theo
KD, TCVN 3823 – 83) dùng để thẩm tra và xét duyệt. Khi thỏa thuận với bên đặt
hàng cho phép dùng bản chính của dự án kỹ thuật.
2. YÊU CẦU LẬP TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu chung
2.1.1. Nếu nội dung trong các tài liệu bằng
chữ và bản vẽ không nhiều (bao gồm cả những phương án riêng biệt của sản phẩm
đang thiết kế) thì nên trình bày thành các bản.
2.1.2. Nếu nội dung các tài liệu bằng chữ nhiều,
vì nội dung này gồm nhiều phương án khác nhau, thì trình bày từng phương án
theo một trong hai phương pháp sau:
a) trong mỗi phần của tài liệu, mỗi phương án
trình bày thành từng phần nhỏ;
b) trong mỗi phần trình bày những điểm chung
cho tất cả các phương án trong một phần nhỏ và các đặc tính khác nhau của mỗi
phương án trình bày thành một phần nhỏ (hoặc mỗi phương án) một phần nhỏ.
Cuối tài liệu có thể đưa vào phần (hoặc phụ lục)
với tiêu đề «đặc tính so sánh» để thuận tiện cho việc so sánh các phương án khảo
sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tất cả các phương án trên một tờ;
b) mỗi phương án trên một tờ riêng;
c) mỗi phương án biểu diễn cả bản vẽ và sơ đồ
trên một tờ.
2.1.4. Bảng kê các phần cấu thành của sản phẩm
trên bản vẽ chung cũng như danh mục các phần tử trên sơ đồ, nếu phương án này
khác phương án kia chỉ bởi các phần cấu thành, thì được lập theo một trong hai
phương pháp sau đây:
a) trong cùng một bảng, nhưng trong cột «số
lượng» thì chia ra thành các phần theo số lượng phương án. Phương án này không
có phần cấu thành đã cho thì không ghi;
b) mỗi phương án lập một bảng riêng.
2.1.5. Tên gọi của phương án trong bảng,
trong phần tên gọi, trong tiêu đề, cần ngắn gọn và chứa đựng cả tên gọi phù hợp
với sản phẩm đang thiết kế và đặc tính của mỗi phương án, ví dụ: động cơ ôtô
xăng, động cơ ôtô điezen; ...
Cho phép khi lập bảng, các phương án được ký
hiệu bằng số la mã, ví dụ: động cơ ôtô – I; động cơ ôtô – II.
2.2. Bản vẽ chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) hình biểu diễn sản phẩm theo từng phương
án thiết kế, phần bằng chữ và khung tên. Những nội dung này cần thiết phải có để
so sánh các phương án và quy định yêu cầu đối với sản phẩm thiết kế, cũng như đề
xuất việc thực hiện các kết cấu cơ bản, bố trí từng phần cấu thành sản phẩm và
sự tác động tương hỗ giữa các phần cấu thành;
b) tên gọi và ký hiệu (nếu có) từng phần cấu
thành của sản phẩm với chỉ dẫn đặc tính kỹ thuật, số lượng... hoặc những chỉ dẫn
giải thích trên hình biểu diễn của bản vẽ chung;
c) biểu diễn nguyên lý làm việc của sản phẩm
và các phần cấu thành ...;
d) các kích thước và thông số khác trên hình
biểu diễn (khi cần thiết);
đ) sơ đồ của sản phẩm (chỉ trong trường hợp lập
bản vẽ sơ đồ thành tài liệu riêng là không hợp lý);
e) đặc tính kỹ thuật của sản phẩm (chỉ trong
trường hợp ghi đặc tính kỹ thuật thì thuận tiện cho việc so sánh các phương án
theo bản vẽ chung và chưa ghi trong thuyết minh).
2.2.2. Hình biểu diễn và đơn giản theo quy ước
đã quy định trong TCVN 3826 – 83. Ngoài ra cho phép biểu diễn bằng đường bao phần
cấu thành bất kỳ của sản phẩm, nếu phần cấu thành này đã có bản vẽ chung.
Không biểu diễn lắp ghép giữa các phần cấu
thành của sản phẩm nếu không giúp cho việc so sánh từng phương án.
2.2.3. Ghi tên gọi và ký hiệu từng phần cấu
thành của sản phẩm theo một trong hai phương pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) trong bảng lập trên cùng một tờ giấy của bản
vẽ gồm các cột «vị trí», «ký hiệu», «số lượng», «ghi chú». Trong trường hợp này
số vị trí được ghi trên giá ngang của đường gióng ra từ phần cấu thành đó, như
trong TCVN 3826 – 83.
2.2.4. Ghi số vị trí các phần cấu thành, yêu
cầu kỹ thuật và các phần tử khác của bản vẽ chung theo TCVN 3826 – 83 và khung
tên theo TCVN 3821 – 83.
2.3. Bản kê dự án kỹ thuật (KD)
Trong KD phải ghi tất cả các tài liệu nằm
trong bộ tài liệu dự án kỹ thuật theo thứ tự đã quy định trong TCVN 3823 – 83.
Không kể tài liệu theo từng phương án.
Cho phép trong cột «ghi chú» ghi tài liệu thuộc
phương án tương ứng.
2.4. Bản thuyết minh.
2.4.1. Bản thuyết minh của dự án kỹ thuật lập
theo TCVN 3823 – 83, trong đó, các phần theo yêu cầu cơ bản như sau:
a) phần «mở đầu» phải ghi tên gọi, số và ngày
tháng năm thông qua nhiệm vụ kỹ thuật;
b) phần «công dụng và lĩnh vực sử dụng sản phẩm
thiết kế» ghi những vấn đề phù hợp với nhiệm vụ kỹ thuật (cả những vấn đề cụ thể
hóa và bổ sung cho nhiệm vụ kỹ thuật). Những vấn đề đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đặc tính chung của đối tượng sử dụng sản phẩm,
(khi cần thiết).
c) phần «đặc tính kỹ thuật» ghi:
đặc tính kỹ thuật cơ bản của sản phẩm (công
suất, số vòng quay, tiêu hao điện năng, nhiên liệu, hệ số hiệu dụng và các
thông số khác đặc trưng cho sản phẩm, đã được quy định trong nhiệm vụ kỹ thuật)
và những đặc tính, quy định bổ sung cho nhiệm vụ kỹ thuật;
những chỉ tiêu phù hợp và không phù hợp so với
yêu cầu đã quy định trong nhiệm vụ kỹ thuật, với lập luận về sự không phù hợp
đó;
so sánh các đặc tính cơ bản của sản phẩm đã
có với đặc tính tương tự của sản phẩm đang thiết kế (ở trong nước và nước
ngoài) hoặc cho những tham chiếu tóm tắt về trình độ kỹ thuật và chất lượng của
những sản phẩm đó;
d) phần «thuyết minh và lập luận kết cấu được
lựa chọn» ghi thuyết minh và lập luận các phương án của sản phẩm đang được khảo
sát ở giai đoạn này và khi cần thiết, phải có minh họa;
Giới thiệu về công dụng của các mô hình (nếu
được chế tạo), chương trình và phương pháp thử (hoặc chỉ dẫn tham chiếu ở tài
liệu riêng về chương trình và phương pháp thử); kết quả thử nghiệm và đánh giá
sự phù hợp của mô hình với yêu cầu đã đề ra;
Ảnh của mô hình (khi cần);
Ký hiệu các tài liệu thiết kế chính để chế tạo
mô hình: số và ngày, tháng báo cáo (hoặc biên bản) thử nghiệm (để tham khảo);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra tính đúng đắn của phát minh và khả
năng cạnh tranh của các phương án;
Giới thiệu về việc sử dụng các phát minh
trong thiết kế và đơn đã nộp cho những phát minh mới;
Sự thỏa mãn các yêu cầu về an toàn lao động
và vệ sinh sản xuất của các phương án;
Khái niệm sơ bộ về bao gói và vận chuyển;
Yêu cầu kỹ thuật của các sản phẩm, vật liệu mới,
được sử dụng trong sản phẩm thiết kế, (các yêu cầu kỹ thuật này do cơ quan khác
lập).
Các yêu cầu kỹ thuật này cũng có thể đưa vào
phần phụ lục của bản thuyết minh;
Tính hợp lý của việc sử dụng các phần cấu
thành mượn, sản phẩm, vật liệu mua, theo đặc tính kỹ thuật, chế độ làm việc và
điều kiện sử dụng của sản phẩm đang thiết kế;
Các vấn đề cơ bản về công nghệ chế tạo sản phẩm;
e) Phần «tính toán khẳng định khả năng làm việc
và độ tin cậy của các kết cấu» ghi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán sơ bộ, khẳng định độ tin cậy của sản
phẩm (chỉ tiêu tuổi thọ, sửa chữa định kỳ và bảo quản...) của các phương án.
Nếu lượng tính toán lớn thì phần tính toán có
thể trình bày thành tài liệu «bản tính» riêng, khi đó trong phần này chỉ ghi những
kết quả tính toán;
g) Phần «thuyết minh về tổ chức công việc khi
sử dụng sản phẩm thiết kế» cần nêu các khái niệm sơ bộ về tổ chức làm việc của
sản phẩm ở nơi đến, ví dụ: số lượng người thao tác và trình độ chuyên môn của
những người này ...
h) Phần «chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật» ghi những
tính toán sơ bộ các chỉ tiêu kinh tế (hiệu quả kinh tế khi sản phẩm được áp dụng
vào nền kinh tế quốc dân ...)
y) Phần «mức tiêu chuẩn hóa và thống nhất
hóa» ghi những chỉ tiêu sơ bộ về việc áp dụng các đơn vị lắp tiêu chuẩn và thống
nhất hóa trong sản phẩm thiết kế.
Phần cuối của bản thuyết minh nêu những yêu cầu
bổ sung, nảy sinh ra trong quá trình lập dự án kỹ thuật.
2.4.2. Phụ lục của bản thuyết minh, phải có:
bản sao nhiệm vụ kỹ thuật;
Danh mục công việc cần thực hiện ở những giai
đoạn thiết kế tiếp theo; (khi cần thiết);
Danh mục tài liệu kinh tế mỹ thuật (những tài
liệu này không phải làm tài liệu thiết kế);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh mục tài liệu đã sử dụng khi lập dự án kỹ
thuật và những tài liệu của người đề xuất sản phẩm từ nhà máy và tổ chức khác
(giấy chứng nhận bản quyền, kết luận của chuyên môn về phát minh, của người đặt
hàng ...).
Những tài liệu đã đưa vào phụ lục thì trong
thuyết minh phải cho chỉ dẫn tham chiếu với ngày tháng, số tài liệu của những
tài liệu đồng ý và những thư phản đối.