TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 3753 : 2007
ASTM D 97 - 05a
SẢN PHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐÔNG
ĐẶC
Petroleum
products - Test method for determination of pour point
Lời nói đầu
TCVN 3753 : 2007 thay thế TCVN 3753
: 1995
TCVN 3753 : 2007 tương đương ASTM D
97 - 05a Standard Test Method for Pour Point of Petroleum Products.
TCVN 3753 : 2007 do Tiểu ban kỹ
thuật tiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SẢN
PHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐÔNG ĐẶC
Petroleum
products - Test method for determination of pour point
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho tất cả các loại sản phẩm dầu mỏ. Điều 8.8 mô tả quy trình thích hợp áp dụng
cho sản phẩm tối màu, dầu xylanh và dầu đốt lò không chưng cất. Phương pháp xác
định tính lưu động của dầu đốt lò cặn tại nhiệt độ xác định được nêu trong Phụ
lục A.
1.2. Hiện nay tiêu chuẩn
TCVN 3753 (ASTM D 97) không quy định phương pháp xác định điểm đông đặc tự
động.
1.3. Hiện nay có một số tiêu
chuẩn ASTM khác về xác định điểm đông đặc sử dụng thiết bị thử tự động. Không
tiêu chuẩn nào có số hiệu tiêu chuẩn giống tiêu chuẩn này. Khi sử dụng thiết bị
tự động trong phép thử, thì báo cáo số hiệu tiêu chuẩn đó kèm theo kết quả thử.
Xác định điểm đông đặc của dầu thô theo ASTM D 5853.
1.4. Tiêu chuẩn này không đề
cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu
chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe
cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào
sử dụng.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất
cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban
hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban
hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D 396 Specification for fuel
oils (Yêu cầu kỹ thuật đối với dầu đốt lò (FO)).
ASTM D 1659 Test methods for
maximum fluidity temperature of residual fuel oils (Phương pháp xác định nhiệt
độ chảy lớn nhất của dầu đốt lò cặn)
ASTM D 2500 Test methods for cloud
point of petroleum products (Phương pháp xác định điểm vẩn đục của sản phẩm dầu
mỏ).
ASTM D 3245 Test methods for
pumpability of insdustrial fuel oils (Phương pháp xác định khả năng bơm của dầu
đốt lò công nghiệp).
ASTM D 5853 Test methods for pour
point of crude oils (Phương pháp xác định điểm đông đặc của dầu thô).
ASTM E 1 Specification for ASTM
Liquid-in-Glass Thermometer (Nhiệt kế thủy tinh ASTM - Yêu cầu kỹ thuật).
Specification for IP standard
thermometer (Nhiệt kế tiêu chuẩn IP - Yêu cầu kỹ thuật).
3. Thuật ngữ,
định nghĩa
3.1. Thuật ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu nhờn chứa vật liệu có tính
atphan. Sử dụng các loại dầu tối màu cho các thiết bị có công suất lớn (nặng)
khi cần có độ bám dính cao như khai thác mỏ, khai thác đá.
3.1.2. Dầu xylanh
(Cylinder stock)
Dầu dùng cho các loại xylanh động
cơ được bôi trơn riêng, ví dụ như dùng cho xylanh trong động cơ hơi nước, máy
nén khí. Dầu xylanh cũng sử dụng bôi trơn cho van và các chi tiết khác trong
khối xylanh.
3.1.3. Điểm đông đặc
(Pour point)
Điểm đông đặc của sản phẩm dầu mỏ
là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó quan sát thấy sự chuyển dịch của mẫu thử dưới
những điều kiện cho trước của phép thử.
3.1.4. Nhiên liệu cặn
(Residual fuel)
Nhiên liệu lỏng chứa cặn còn lại từ
phần chưng cất dầu thô hoặc cặn của quá trình cracking nhiệt, đôi khi còn gọi
là dầu nặng.
3.1.4.1. Giải thích -
Nhiên liệu cặn bao gồm nhiên liệu đốt lò (FO) loại 4, 5 và 6 theo ASTM D 396.
4. Tóm tắt
phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Ý nghĩa và
sử dụng
5.1. Điểm đông đặc của mẫu
dầu là một chỉ số về nhiệt độ thấp nhất để ứng dụng trong thực tế.
6. Thiết bị,
dụng cụ
6.1. Bình đo, hình trụ, bằng
thủy tinh trong, đáy bằng, đường kính ngoài khoảng 33,2 mm đến 34,8 mm và cao
115 mm đến 125 mm. Đường kính trong của bình nằm trong khoảng 30,0 mm đến 32,4
mm, sao cho chiều dày thành bình không được lớn hơn 1,6 mm. Bình phải có vạch
để đánh dấu chiều cao mẫu 54 mm ± 3 mm kể từ đáy bên trong bình. Xem Hình 1.
Kích
thước tính bằng milimét (không tỷ lệ)

Hình
1 - Thiết bị của phép thử xác định điểm đông đặc.
6.2. Nhiệt kế, phù
hợp với các yêu cầu quy định đã nêu trong ASTM E 1 và có các dải do dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
của nhiệt kế
Nhiệt kế
Dải
đo
ASTM
IP
Điểm vẩn đục và điểm đông đặc cao
-
38 oC đến + 50 oC
5C
1C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
80 oC đến + 20 oC
6C
2C
Điểm chảy
+
32 oC đến + 127 oC
61C
63C
6.2.1. Đôi khi xảy ra hiện
tượng phân ly cột chất lỏng trong nhiệt kế và có thể không phát hiện được sự
phân ly đó, do vậy phải kiểm tra nhiệt kế ngay trước mỗi phép thử, và chỉ sử
dụng các nhiệt kế này nếu đảm bảo độ chính xác trong khoảng ± 1 oC
(ví dụ điểm đóng băng).
6.3. Nút lie, vừa với
bình đo, có lỗ giữa để cắm nhiệt kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Đĩa đệm bằng lie
hoặc nỉ, dày 6 mm, đặt vừa trong vỏ bọc.
6.6. Vòng đệm, dày
khoảng 5 mm vừa khít vòng quanh bên ngoài bình đo và hơi lỏng bên trong vỏ bọc.
Vòng đệm này có thể làm bằng cao su, da hoặc vật liệu thích hợp, đủ đàn hồi để
bám chặt vào bình đo và đủ cứng để giữ nguyên hình dạng của nó. Mục đích của
vòng đệm này là để ngăn ngừa bình đo tỳ vào vỏ bọc.
6.7. Một bể hoặc nhiều bể,
có khả năng duy trì được các nhiệt độ cần thiết, có giá đỡ chắc chắn để giữ vỏ
bọc ở vị trí thẳng đứng. Duy trì nhiệt độ cần thiết của bể bằng máy làm lạnh,
nếu có, hoặc bằng hỗn hợp làm lạnh thích hợp.Thông thường sử dụng các hỗn hợp
làm lạnh để hạ nhiệt độ sau:
Để
nhiệt độ xuống đến
Nước đá và nước;
9 oC
Nước đá nghiền và các tinh thể
muối natri clorua
- 12
oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 27
oC
Axeton hoặc naphta dầu mỏ (xem
phần 6) được làm lạnh đến - 12 oC trong cốc kim loại có nắp đậy
hỗn hợp muối-băng, sau đó dùng một lượng cacbon dioxit rắn vừa đủ để có nhiệt
độ mong muốn.
- 57
oC
7. Thuốc thử và
vật liệu
7.1. Các dung môi sau có cấp
tinh khiết kỹ thuật phù hợp cho vật liệu trong bể nhiệt độ thấp
7.1.1. Aceton, (Chú
ý - Rất dễ bắt lửa).
7.1.2. Alcohol, Etanol
(Chú ý - Dễ bắt lửa).
7.1.3. Alcohol, Metanol
(Chú ý - Dễ bắt lửa, Hơi có tính độc).
7.1.4. Naphta dầu mỏ,
(Chú ý - Dễ cháy. Hơi có tính độc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Cách tiến
hành
8.1. Rót mẫu vào bình đo đến
vạch mức hoặc đến mức. Khi cần, gia nhiệt mẫu trong bể nước đến khi dầu đủ lỏng
thì rót vào bình đo.
CHÚ THÍCH 1: Nên biết rằng một vài
loại vật liệu khi được gia nhiệt đến nhiệt độ cao hơn 45 oC trong
khoảng 24 giờ trước khi thử, không cho các kết quả điểm đông đặc giống như khi
bảo quản tại nhiệt độ phòng trong 24 giờ trước khi tiến hành thử. Ví dụ các vật
liệu này nhạy cảm với quá trình diễn biến nhiệt là các loại nhiên liệu cặn, dầu
tối màu và dầu xylanh.
8.1.1. Các loại nhiên liệu
cặn, dầu tối màu và dầu xylanh đã được gia nhiệt đến nhiệt độ cao hơn 45 oC
trong khoảng 24 giờ trước, hoặc nếu không biết quá trình diễn biến nhiệt của
các mẫu này thì phải bảo quản chúng tại nhiệt độ phòng 24 giờ trước khi tiến
hành thử. Nếu thí nghiệm viên đã biết là các mẫu này không nhạy với diễn biến
nhiệt thì không cần bảo quản các mẫu này tại nhiệt độ phòng 24 giờ trước khi
tiến hành thử.
8.1.2. Bằng chứng thực
nghiệm về việc cho phép loại bỏ chu kỳ đợi 24 giờ cho một vài loại mẫu được ghi
trong báo cáo nghiên cứu.
8.2. Đậy bình đo bằng nút
lie đã cắm nhiệt kế dùng đo điểm đông đặc cao (6.2). Trong trường hợp điểm đông
đặc cao hơn 36 oC, sử dụng nhiệt kế có dải đo cao như IP 63C hoặc
ASTM 61C. Điều chỉnh vị trí của nút lie và nhiệt kế sao cho nút lie vừa khít
chặt; nhiệt kế và bình phải đồng trục và bầu nhiệt kế phải được nhúng sao cho
dầu mao quản nằm dưới bề mặt mẫu 3 mm.
8.3. Đối với phép đo điểm
đông đặc, mẫu trong bình đo cần được xử lý sơ bộ như sau:
8.3.1. Mẫu có điểm đông
đặc trên - 33 oC - Không khuấy, gia nhiệt mẫu đến nhiệt độ trên
điểm đông đặc dự kiến 9 oC , nhưng ít nhất là 45 oC,
nhiệt độ trong bể duy trì trên điểm đông đặc dự kiến 12 oC nhưng đảm
bảo ít nhất là 48 oC. Chuyển bình đo vào bể nước duy trì ở nhiệt độ
24 oC và bắt đầu quan sát điểm đông đặc.
8.3.2. Mẫu có điểm đông đặc
bằng và thấp hơn - 33 oC - Gia nhiệt mẫu, không khuấy, đến 45 oC
trong bể được duy trì ở nhiệt độ 48 oC và làm nguội mẫu đến 15 oC
trong bể nước duy trì nhiệt độ ở 6 oC. Tháo bỏ nhiệt kế đo điểm đông
đặc và điểm vẩn đục cao ra và đặt vào đó là nhiệt kế đo điểm đông đặc và điểm
vẩn đục thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Sau khi mẫu đã được làm
lạnh đủ để tạo ra các tinh thể sáp parafin, hết sức cẩn thận để không làm khuấy
động khối mẫu cũng như không làm dịch chuyển nhiệt kế trong mẫu; sự khuấy động
mạng xốp của các tinh thể sáp sẽ dẫn đến kết quả thấp và không chính xác.
8.6. Các điểm đông đặc được
biểu thị bằng số nguyên và là bội số dương hoặc âm của 3 oC. Bắt đầu
là kiểm tra ngoại quan của mẫu, khi nhiệt độ của mẫu là 9 oC cao hơn
điểm đông đặc dự kiến (ước lượng theo bội số của 3oC). Tại mỗi phép
thử, số đọc nhiệt kế là bội số của 3 oC dưới nhiệt độ bắt đầu, tháo
bình đo ra khỏi vỏ bọc. Để làm mất hơi ẩm ngưng tụ hạn chế khả năng quan sát,
dùng vải sạch thấm cồn (etanol hoặc metanol) lau sạch bề mặt bình. Nghiêng bình
đo vừa đủ để xem chắc chắn là có sự chuyển động của mẫu trong bình đó hay
không. Toàn bộ thao tác tháo, lau và lắp lại bình không được vượt quá 3 giây.
8.6.1. Nếu mẫu vẫn chảy khi
nhiệt độ đã đạt tới 27 oC thì chuyển bình đo vào bể tiếp theo có
nhiệt độ thấp hơn, theo quy định sau:
Mẫu đang ở + 27 oC,
chuyển sang bể 0 oC
Mẫu đang ở + 9 oC,
chuyển sang bể - 18 oC
Mẫu đang ở - 6 oC,
chuyển sang bể - 33 oC
Mẫu đang ở - 24 oC,
chuyển sang bể - 51 oC
Mẫu đang ở - 42 oC,
chuyển sang bể - 69 oC
8.6.2. Ngay khi nghiêng bình,
mẫu trong bình đo không chảy, giữ bình đo nằm ngang trong vòng 5 giây, đo bằng
đồng hồ bấm giây chính xác và quan sát kỹ. Nếu có bất kỳ chuyển động nào thì
lập tức chuyển bình đo vào vỏ bọc và lặp lại phép đo sự chảy ở nhiệt độ tiếp
theo, thấp hơn 3 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8. Đối với dầu tối màu,
dầu xylanh và mẫu nhiên liệu không chưng cất, khi tiến hành đo theo quy trình
đã mô tả từ 8.1 đến 8.7 thì kết quả thu được là điểm đông đặc trên (cực đại).
Nếu cần thiết, xác định điểm đông đặc dưới (cực tiểu) bằng cách vừa khuấy vừa
làm nóng mẫu đến 105 oC, rót mẫu vào bình đo, và xác định điểm đông
đặc như đã mô tả từ 8.4 đến 8.7.
8.9. Một vài tiêu chuẩn kỹ
thuật cho phép đánh giá phép thử đạt/không đạt, hoặc nhiệt độ tại điểm đông đặc
không chia hết cho 3 oC. Trong trường hợp đó, đo điểm đông đặc theo
quy trình sau: Bắt đầu kiểm tra ngoại quan mẫu khi nhiệt độ của mẫu cao hơn
nhiệt độ đông đặc tiêu chuẩn quy định là 9 oC. Tiếp tục quan sát tại
các khoảng nhiệt độ là 3oC, như mô tả tại 8.6 và 8.7 cho đến khi đạt
được nhiệt độ đông đặc tiêu chuẩn quy định. Báo cáo kết quả là mẫu đạt hoặc
không đạt tiêu chuẩn.
9. Tính toán và
báo cáo kết quả
9.1. Cộng 3 oC
vào nhiệt độ đã ghi được ở 8.7 và báo cáo đó là điểm đông đặc, TCVN 3753 (ASTM
D 97). Đối với dầu tối màu v.v... cộng 3 oC vào nhiệt độ đã ghi được
ở 8.7 và báo cáo đó là điểm đông đặc theo TCVN 3753 (ASTM D 97), hoặc điểm đông
đặc dưới theo TCVN 3753 (ASTM D 97), tùy theo yêu cầu.
10. Độ chụm và
độ lệch
10.1. Dầu bôi trơn, dầu
chưng cất và dầu FO cặn.
10.1.1. Độ lặp lại -
Sự chênh lệch kết quả liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành
trên cùng một thiết bị, cùng một mẫu thử trong một thời gian dài có điều kiện thử
không đổi, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một
trong hai mươi kết quả được vượt 3 oC. Các chênh lệch lớn hơn đều
coi là không tin cậy.
10.1.2 Độ tái lập -
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm
viên khác nhau tiến hành ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu
thử, trong một thời gian dài, với thao tác bình thường và chính xác theo phương
pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 6 oC. Các
chênh lệch lớn hơn đều coi là nghi ngờ.
10.2. Độ lệch - không
có nguyên tắc để xác định độ lệch của các tổ hợp sản phẩm - thử này, nên tiêu
chuẩn này không xác định được độ lệch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu bôi trơn khoáng
Dầu FO
Độ tin cậy 95 %
Độ tái lặp
2,87
2,52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,43
6,59
Phụ lục A
(tham
khảo)
Phương pháp xác định độ chảy của dầu FO cặn tại
nhiệt độ quy định
A.1. Phương pháp xác định độ
chảy của dầu FO cặn tại nhiệt độ quy định
A.1.1. Quy định chung
A.1.1.1. Các tính chất về
dòng chảy ở nhiệt độ thấp của dầu sáp phụ thuộc vào điều kiện bảo quản và tồn
chứa. Do vậy các tính chất này có thể không thể hiện đúng qua điểm đông đặc.
Phép xác định điểm đông đặc không chỉ ra hiện tượng gì xảy ra khi dầu có cột áp
suất đáng kể phía sau, như khi đang rút từ bồn chứa hoặc được bơm theo đường
ống. Thông thường tại điểm đông đặc, nhiên liệu không chảy là do sự tách sáp từ
nhiên liệu, tuy nhiên cũng có thể do ảnh hưởng của độ nhớt nếu dầu quá nhớt.
Ngoài ra quá khứ gia nhiệt cho mẫu cũng ảnh hưởng đến điểm đông đặc của dầu
cặn. Khi làm lạnh dầu, mang sáp xốp được tạo thành, màng này thường dễ bị vỡ
khi chịu tác động áp suất tương đối nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2. Phạm vi áp dụng
A.1.2.1. Phương pháp này xác
định khả năng chảy của dầu FO cặn tại nhiệt độ quy định trong điều kiện khi
nhận.
A.1.3. Định nghĩa
A.1.3.1. Nhiệt độ chảy - Khi
tiến hành thử mẫu trong điều kiện như khi nhận được coi là "chất lỏng tại
nhiệt độ của phép thử" nếu chất lỏng này chảy 2 mm trong 1 phút trong ống
chữ U 12,5 mm dưới áp suất lớn nhất bằng 152 mm thủy ngân.
A.1.4. Tóm tắt phép thử
A.1.4.1. Làm lạnh mẫu nhiên
liệu khi nhận tại nhiệt độ quy định trong 30 phút trong ống tiêu chuẩn chữ U,
và tiến hành xác định sự dịch chuyển dưới điều kiện áp suất đã nêu.
A.1.5. Ý nghĩa và áp dụng
A.1.5.1. Có thể sử dụng
phương pháp này như quy trình "đạt - không - đạt" trong các tình
huống vận hành, mà điều cần thiết ở đây là xác định độ chảy của dầu cặn trong
điều kiện đã nêu khi nhận mẫu. Các điều kiện nêu trong tiêu chuẩn này mô phỏng
lại các điều kiện khi bơm, với dự kiến là có dòng chảy qua ống 12 mm dưới điều
kiện có áp suất nhẹ tại nhiệt độ quy định. Độ chảy, như phương pháp TCVN 3753
(ASTM D 97), được sử dụng để xác định các đặc tính của dòng nguội. Tuy nhiên
phương pháp này cũng khác so với TCVN 3753 (ASTM D 97) ở chỗ: (1) Phương pháp
chỉ giới hạn cho dầu FO cặn và (2) cung cấp cho mẫu một áp suất cho trước. Việc
sử dụng áp suất là một sự cố gắng khắc phục các hạn chế về mặt kỹ thuật của
phương pháp xác định điểm đông đặc, trong đó dòng chảy do trọng lực là một tiêu
chí. Tiêu chuẩn ASTM D 3245 nêu một phương pháp khác để dự kiến cách thực hiện
ngoài hiện trường trong điều kiện dòng nguội. Tuy nhiên tiêu chuẩn ASTM D 3245
cũng có những hạn chế và có thể không hợp khi sử dụng với loại dầu FO quá nhiều
sáp, dầu bị đông đặc quá nhanh trong thùng lạnh, do vậy khó có được số đọc
trong điều kiện thử. Phương pháp này cũng tốn nhiều thời gian, không phù hợp
với việc thử nghiệm hàng ngày.
A.1.6. Thiết bị và dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.6.2. Nhiệt kế - Dùng
nhiệt kế có dải đo từ - 38 oC đến + 50 oC và phù hợp với
các yêu cầu của loại nhiệt kế 5C, như quy định trong ASTM E 1 (hoặc loại tương
đương), nhiệt kế này được cắm vào ống chữ U để đo nhiệt độ bể.
A.1.6.3. Bể xác định nhiệt
độ của độ chảy, bao gồm khoang chứa, bộ khuấy, môtơ và máy bơm để luân chuyển
chất làm lạnh qua ống xoắn đặt dưới đáy bể thông sang bể lạnh. Dòng chất làm
lạnh được kiểm soát bằng máy điều nhiệt và van solenoid. Điều này cho phép sử
dụng cùng lúc nhiều bể thử nghiệm cho nhiều mức nhiệt độ (Hình A.1.2).
A.1.6.4. Áp kế thủy ngân
được hiệu chuẩn cho các vạch chia 10 mm và có vạch mức tại 152 mm (tương đương
với 20,3 kPa).
A.1.6.5. Bộ kiểm soát chân
không tự động (như trên Hình A.1.3 và Hình A.1.4 - Thiết bị đưa áp suất tăng
đều vào một đầu ống chữ U với tốc độ quy định bằng 10 mm/4S.
Kích
thước tính bằng milimét

Hình
A.1.1 - Bố trí ống chữ U trong bể xác định nhiệt độ của độ chảy

Hình
A.1.2 - Thiết bị xác định nhiệt độ của độ chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đường kính mặt ròng rọc bằng
26 mm
11. Dây điện đầu ra
2. Dây
12. Motơ đồng bộ
3. Thanh kim loại
13. Gỗ dán, dày khoảng 10 mm
4. Công tắc
14. Thước milimét
5. Ống chữ T, dài 90 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Van kim
16. Mao quản thủy tinh bền nhiệt
0,5 mm
7. Ống cao su hoặc ống nhựa
17. Đến đường chân không
8. Ống thủy tinh bền nhiệt dài 6
mm
18. Giá đỡ thanh kim loại
9. Van solenoid
10. Rơle điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.1.3 - Lắp ráp thiết bị kiểm soát chân không tự động

Hình
A.1.4 - Sơ đồ chi tiết của thiết bị kiểm soát chân không tự động
A.1.7. Chuẩn bị thiết bị
A.1.7.1. Điều chỉnh bộ kiểm
soát chân không tự động như sau: Đóng van của ống nối bộ kiểm soát chân không
tự động với thiết bị thử độ chảy. Sử dụng khóa kẹp trên ống cao su như là một
van. Kéo dây gắn thanh kim loại vòng quanh ròng rọc trên môtơ đồng bộ đến tận
đầu cuối thanh trên mức zero của thủy ngân trong áp kế kiểm tra khoảng 15 mm. Bật
máy. Khi dây bắt đầu thả ra, hạ thấp thanh kim loại. Khi thanh này tiếp xúc với
thủy ngân, rơle mở van solenoid trong dòng chân không và khí được bơm từ hệ
thống với áp suất được giới hạn bằng van kim. Điều chỉnh van kim cho đến khi
thủy ngân trong áp kế kiểm tra (ngay đằng trước thanh) hạ xuống, giảm sự vận
hành của rơle đến nhỏ nhất. Nếu điều chỉnh đúng, nhịp rung do việc đóng mở van
solenoid sẽ không quá ± 1 mm. Theo cách này, áp suất trong hệ thống sẽ giảm dần
tại tốc độ được khống chế bằng sự hạ thấp xuống của thanh kim loại.
A.1.8. Cách tiến hành
A.1.8.1. Rót mẫu mới nhận vào
ống chữ U tiêu chuẩn (đo độ chảy) sạch và khô, chú ý để mẫu để không dính vào
thành ống phía trên, rót mẫu đến khi chiều cao của mẫu trong ống chữ U bằng 38
mm. Lắp nhiệt kế ASTM loại 5C vào mỗi chân ống chữ U qua nút lie đã có khe sẵn
để thông khí. Nhiệt kế phải được đặt giữa ống và bầu nhiệt kế được nhúng chìm,
sao cho điểm đầu của cột mao quản nằm dưới bề mặt mẫu khoảng 3 mm.
A.1.8.2. Gắn ống vào bể tại
nhiệt độ quy định, ống được nhúng chìm tới độ sâu khoảng 75 mm. Khống chế nhiệt
độ của bể trong khoảng ± 1 oC và mẫu ± 0,5 oC so với
nhiệt độ quy định của phép thử.
A.1.8.3. Duy trì mẫu ở nhiệt
độ quy định trong vòng 30 phút ± 30 giây cùng ống chữ U nối với bộ kiểm soát
chân không tự động và đóng van hoặc nút kẹp mở cuộn dây đồng bộ với môtơ. Vặn
núm điều chỉnh về vị trí ON. Bơm hút tự động vào ống với tốc độ quy định. Quan
sát sự dịch chuyển của mẫu trong các khoảng thời gian một phút, đó là thời gian
cần để tạo áp suất chân không 152 mmHg tại mẫu trong ống chữ U. Tháo ngay ống
chữ U ra khỏi bộ kiểm soát chân không tự động, tắt điện và cuộn dây lại. Nếu
trong khoảng thời gian (1 phút) bơm hút thấy mẫu đã dịch chuyển 2 mm hoặc hơn
thì mẫu được coi là lỏng tại nhiệt độ của phép thử đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.9.1. Báo cáo độ chảy của
mẫu tại nhiệt độ quy định như sau:
A.1.9.1.1. Nếu mẫu thỏa mãn
các điều kiện của dòng chảy như quy định trong A.1.3.1, thì báo cáo độ chảy:
"Lỏng tại (nhiệt độ của phép thử) hoặc độ chảy tại (nhiệt độ của phép
thử): "Đạt".
A.1.9.1.2. Nếu mẫu không
thỏa mãn các điều kiện của dòng chảy như quy định trong A.1.3.1, thì báo cáo độ
chảy: "Không lỏng tại (nhiệt độ của phép thử) hoặc độ chảy tại (nhiệt độ
của phép thử): "Không đạt".
A.1.10. Độ chụm và độ lệch
A.1.10.1. Theo các số liệu
đạt-không đạt, phương pháp này không quy định về độ chụm hoặc độ lệch cho phép
đo độ chảy của mẫu nhiên liệu cặn, vì kết quả chủ yếu công bố sự phù hợp với
chuẩn cứ đánh giá đạt quy định trong quy trình này.