|
Nhiệt
độ
|
Số
của nhiệt kế
|
Nhiệt kế
|
Dải
đo
|
ASTM
|
IP
|
Điểm vẩn đục và điểm đông đặc cao
|
-
38 oC đến + 50 oC
|
5C
|
1C
|
Điểm vẩn đục và điểm đông đặc
thấp
|
-
80 oC đến + 20 oC
|
6C
|
2C
|
Điểm chảy
|
+
32 oC đến + 127 oC
|
61C
|
63C
|
6.2.1. Đôi khi xảy ra hiện
tượng phân ly cột chất lỏng trong nhiệt kế và có thể không phát hiện được sự
phân ly đó, do vậy phải kiểm tra nhiệt kế ngay trước mỗi phép thử, và chỉ sử
dụng các nhiệt kế này nếu đảm bảo độ chính xác trong khoảng ± 1 oC
(ví dụ điểm đóng băng).
6.3. Nút lie, vừa với
bình đo, có lỗ giữa để cắm nhiệt kế.
6.4. Vỏ bọc, không
thấm nước, hình trụ, bằng kim loại, đáy bằng; vỏ bọc có chiều cao khoảng 115 mm
± 3 mm, có đường kính trong bằng từ 44,2 mm đến 45,8 mm. Vỏ bọc được đặt theo
chiều thẳng đứng trong bể làm lạnh (xem 6.7) sao cho phần nhô ra khỏi chất làm
lạnh không lớn hơn 25 mm, và có thể làm sạch dễ dàng.
6.5. Đĩa đệm bằng lie
hoặc nỉ, dày 6 mm, đặt vừa trong vỏ bọc.
6.6. Vòng đệm, dày
khoảng 5 mm vừa khít vòng quanh bên ngoài bình đo và hơi lỏng bên trong vỏ bọc.
Vòng đệm này có thể làm bằng cao su, da hoặc vật liệu thích hợp, đủ đàn hồi để
bám chặt vào bình đo và đủ cứng để giữ nguyên hình dạng của nó. Mục đích của
vòng đệm này là để ngăn ngừa bình đo tỳ vào vỏ bọc.
6.7. Một bể hoặc nhiều bể,
có khả năng duy trì được các nhiệt độ cần thiết, có giá đỡ chắc chắn để giữ vỏ
bọc ở vị trí thẳng đứng. Duy trì nhiệt độ cần thiết của bể bằng máy làm lạnh,
nếu có, hoặc bằng hỗn hợp làm lạnh thích hợp.Thông thường sử dụng các hỗn hợp
làm lạnh để hạ nhiệt độ sau:
Để
nhiệt độ xuống đến
Nước đá và nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước đá nghiền và các tinh thể
muối natri clorua
- 12
oC
Nước đá nghiền và các tinh thể
muối canxi clorua
- 27
oC
Axeton hoặc naphta dầu mỏ (xem
phần 6) được làm lạnh đến - 12 oC trong cốc kim loại có nắp đậy
hỗn hợp muối-băng, sau đó dùng một lượng cacbon dioxit rắn vừa đủ để có nhiệt
độ mong muốn.
- 57
oC
7. Thuốc thử và
vật liệu
7.1. Các dung môi sau có cấp
tinh khiết kỹ thuật phù hợp cho vật liệu trong bể nhiệt độ thấp
7.1.1. Aceton, (Chú
ý - Rất dễ bắt lửa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3. Alcohol, Metanol
(Chú ý - Dễ bắt lửa, Hơi có tính độc).
7.1.4. Naphta dầu mỏ,
(Chú ý - Dễ cháy. Hơi có tính độc).
7.1.5. Cacbon dioxit rắn,
(Chú ý - Rất lạnh - 78,5oC).
8. Cách tiến
hành
8.1. Rót mẫu vào bình đo đến
vạch mức hoặc đến mức. Khi cần, gia nhiệt mẫu trong bể nước đến khi dầu đủ lỏng
thì rót vào bình đo.
CHÚ THÍCH 1: Nên biết rằng một vài
loại vật liệu khi được gia nhiệt đến nhiệt độ cao hơn 45 oC trong
khoảng 24 giờ trước khi thử, không cho các kết quả điểm đông đặc giống như khi
bảo quản tại nhiệt độ phòng trong 24 giờ trước khi tiến hành thử. Ví dụ các vật
liệu này nhạy cảm với quá trình diễn biến nhiệt là các loại nhiên liệu cặn, dầu
tối màu và dầu xylanh.
8.1.1. Các loại nhiên liệu
cặn, dầu tối màu và dầu xylanh đã được gia nhiệt đến nhiệt độ cao hơn 45 oC
trong khoảng 24 giờ trước, hoặc nếu không biết quá trình diễn biến nhiệt của
các mẫu này thì phải bảo quản chúng tại nhiệt độ phòng 24 giờ trước khi tiến
hành thử. Nếu thí nghiệm viên đã biết là các mẫu này không nhạy với diễn biến
nhiệt thì không cần bảo quản các mẫu này tại nhiệt độ phòng 24 giờ trước khi
tiến hành thử.
8.1.2. Bằng chứng thực
nghiệm về việc cho phép loại bỏ chu kỳ đợi 24 giờ cho một vài loại mẫu được ghi
trong báo cáo nghiên cứu.
8.2. Đậy bình đo bằng nút
lie đã cắm nhiệt kế dùng đo điểm đông đặc cao (6.2). Trong trường hợp điểm đông
đặc cao hơn 36 oC, sử dụng nhiệt kế có dải đo cao như IP 63C hoặc
ASTM 61C. Điều chỉnh vị trí của nút lie và nhiệt kế sao cho nút lie vừa khít
chặt; nhiệt kế và bình phải đồng trục và bầu nhiệt kế phải được nhúng sao cho
dầu mao quản nằm dưới bề mặt mẫu 3 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1. Mẫu có điểm đông
đặc trên - 33 oC - Không khuấy, gia nhiệt mẫu đến nhiệt độ trên
điểm đông đặc dự kiến 9 oC , nhưng ít nhất là 45 oC,
nhiệt độ trong bể duy trì trên điểm đông đặc dự kiến 12 oC nhưng đảm
bảo ít nhất là 48 oC. Chuyển bình đo vào bể nước duy trì ở nhiệt độ
24 oC và bắt đầu quan sát điểm đông đặc.
8.3.2. Mẫu có điểm đông đặc
bằng và thấp hơn - 33 oC - Gia nhiệt mẫu, không khuấy, đến 45 oC
trong bể được duy trì ở nhiệt độ 48 oC và làm nguội mẫu đến 15 oC
trong bể nước duy trì nhiệt độ ở 6 oC. Tháo bỏ nhiệt kế đo điểm đông
đặc và điểm vẩn đục cao ra và đặt vào đó là nhiệt kế đo điểm đông đặc và điểm
vẩn đục thấp.
8.4. Kiểm tra độ sạch và khô
của đĩa đệm, vòng đệm và bên trong bình đo. Đặt đĩa vào đáy của vỏ bọc. Lắp
vòng đệm quang bình đo ở vị trí cách đáy 25 mm. Lồng bình đo vào vỏ bọc. Không
được đặt bình đo trực tiếp vào chất làm lạnh.
8.5. Sau khi mẫu đã được làm
lạnh đủ để tạo ra các tinh thể sáp parafin, hết sức cẩn thận để không làm khuấy
động khối mẫu cũng như không làm dịch chuyển nhiệt kế trong mẫu; sự khuấy động
mạng xốp của các tinh thể sáp sẽ dẫn đến kết quả thấp và không chính xác.
8.6. Các điểm đông đặc được
biểu thị bằng số nguyên và là bội số dương hoặc âm của 3 oC. Bắt đầu
là kiểm tra ngoại quan của mẫu, khi nhiệt độ của mẫu là 9 oC cao hơn
điểm đông đặc dự kiến (ước lượng theo bội số của 3oC). Tại mỗi phép
thử, số đọc nhiệt kế là bội số của 3 oC dưới nhiệt độ bắt đầu, tháo
bình đo ra khỏi vỏ bọc. Để làm mất hơi ẩm ngưng tụ hạn chế khả năng quan sát,
dùng vải sạch thấm cồn (etanol hoặc metanol) lau sạch bề mặt bình. Nghiêng bình
đo vừa đủ để xem chắc chắn là có sự chuyển động của mẫu trong bình đó hay
không. Toàn bộ thao tác tháo, lau và lắp lại bình không được vượt quá 3 giây.
8.6.1. Nếu mẫu vẫn chảy khi
nhiệt độ đã đạt tới 27 oC thì chuyển bình đo vào bể tiếp theo có
nhiệt độ thấp hơn, theo quy định sau:
Mẫu đang ở + 27 oC,
chuyển sang bể 0 oC
Mẫu đang ở + 9 oC,
chuyển sang bể - 18 oC
Mẫu đang ở - 6 oC,
chuyển sang bể - 33 oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đang ở - 42 oC,
chuyển sang bể - 69 oC
8.6.2. Ngay khi nghiêng bình,
mẫu trong bình đo không chảy, giữ bình đo nằm ngang trong vòng 5 giây, đo bằng
đồng hồ bấm giây chính xác và quan sát kỹ. Nếu có bất kỳ chuyển động nào thì
lập tức chuyển bình đo vào vỏ bọc và lặp lại phép đo sự chảy ở nhiệt độ tiếp
theo, thấp hơn 3 oC.
8.7. Tiếp tục tiến hành phép
thử theo cách đó cho đến khi đạt tới điểm, mà tại đó khi đặt bình nằm ngang
trong 5 giây, mẫu trong bình đo không chảy. Ghi số đọc quan sát được trên nhiệt
kế.
8.8. Đối với dầu tối màu,
dầu xylanh và mẫu nhiên liệu không chưng cất, khi tiến hành đo theo quy trình
đã mô tả từ 8.1 đến 8.7 thì kết quả thu được là điểm đông đặc trên (cực đại).
Nếu cần thiết, xác định điểm đông đặc dưới (cực tiểu) bằng cách vừa khuấy vừa
làm nóng mẫu đến 105 oC, rót mẫu vào bình đo, và xác định điểm đông
đặc như đã mô tả từ 8.4 đến 8.7.
8.9. Một vài tiêu chuẩn kỹ
thuật cho phép đánh giá phép thử đạt/không đạt, hoặc nhiệt độ tại điểm đông đặc
không chia hết cho 3 oC. Trong trường hợp đó, đo điểm đông đặc theo
quy trình sau: Bắt đầu kiểm tra ngoại quan mẫu khi nhiệt độ của mẫu cao hơn
nhiệt độ đông đặc tiêu chuẩn quy định là 9 oC. Tiếp tục quan sát tại
các khoảng nhiệt độ là 3oC, như mô tả tại 8.6 và 8.7 cho đến khi đạt
được nhiệt độ đông đặc tiêu chuẩn quy định. Báo cáo kết quả là mẫu đạt hoặc
không đạt tiêu chuẩn.
9. Tính toán và
báo cáo kết quả
9.1. Cộng 3 oC
vào nhiệt độ đã ghi được ở 8.7 và báo cáo đó là điểm đông đặc, TCVN 3753 (ASTM
D 97). Đối với dầu tối màu v.v... cộng 3 oC vào nhiệt độ đã ghi được
ở 8.7 và báo cáo đó là điểm đông đặc theo TCVN 3753 (ASTM D 97), hoặc điểm đông
đặc dưới theo TCVN 3753 (ASTM D 97), tùy theo yêu cầu.
10. Độ chụm và
độ lệch
10.1. Dầu bôi trơn, dầu
chưng cất và dầu FO cặn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.2 Độ tái lập -
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm
viên khác nhau tiến hành ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu
thử, trong một thời gian dài, với thao tác bình thường và chính xác theo phương
pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 6 oC. Các
chênh lệch lớn hơn đều coi là nghi ngờ.
10.2. Độ lệch - không
có nguyên tắc để xác định độ lệch của các tổ hợp sản phẩm - thử này, nên tiêu
chuẩn này không xác định được độ lệch.
10.3. Các quy định về độ
chụm được xây dựng trên cơ sở mười mẫu dầu khoáng bôi trơn chưa qua sử dụng và
mười sáu mẫu đốt lò FO, các mẫu này do mười hai đơn vị cộng tác thực hiện. Các
mẫu dầu khoáng bôi trơn có điểm đông đặc nằm trong khoảng từ - 48 oC
đến - 6 oC, trong khi dầu FO có điểm đông đặc nằm trong khoảng từ -
33 oC đến + 51 oC, các số liệu về độ chụm đã thu được như
sau:
Dầu bôi trơn khoáng
Dầu FO
Độ tin cậy 95 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,87
2,52
Độ lặp lại
6,43
6,59
Phụ lục A
(tham
khảo)
Phương pháp xác định độ chảy của dầu FO cặn tại
nhiệt độ quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1. Quy định chung
A.1.1.1. Các tính chất về
dòng chảy ở nhiệt độ thấp của dầu sáp phụ thuộc vào điều kiện bảo quản và tồn
chứa. Do vậy các tính chất này có thể không thể hiện đúng qua điểm đông đặc.
Phép xác định điểm đông đặc không chỉ ra hiện tượng gì xảy ra khi dầu có cột áp
suất đáng kể phía sau, như khi đang rút từ bồn chứa hoặc được bơm theo đường
ống. Thông thường tại điểm đông đặc, nhiên liệu không chảy là do sự tách sáp từ
nhiên liệu, tuy nhiên cũng có thể do ảnh hưởng của độ nhớt nếu dầu quá nhớt.
Ngoài ra quá khứ gia nhiệt cho mẫu cũng ảnh hưởng đến điểm đông đặc của dầu
cặn. Khi làm lạnh dầu, mang sáp xốp được tạo thành, màng này thường dễ bị vỡ
khi chịu tác động áp suất tương đối nhỏ.
A.1.1.2. Ích lợi của phép
thử điểm đông đặc đối với dầu FO cặn đang được nghiên cứu, và xu hướng là điểm
đông đặc lấy theo giới hạn nhiệt độ, mà tại đó dòng nhiên liệu chảy có thể bị
nhầm lẫn. Việc quy định chính xác phương pháp bảo quản dầu FO là rất quan
trọng, ngoài ra, do các hạn chế về kỹ thuật của phép thử điểm đông đặc, mà các
phép thử về khả năng bơm đã được nghiên cứu về đánh giá các tính chất đặc trưng
của dòng chảy ở nhiệt độ thấp của dầu FO cặn này. Tiêu chuẩn ASTM D 3245 là một
trong các phương pháp đó. Tuy nhiên, phần lớn các phương pháp thử đều tốn thời
gian và do vậy chúng không được chấp nhận như là các phép thử kiểm tra hàng
ngày về các thuộc tính chất của dòng chảy ở nhiệt độ thấp. Có một phương pháp
khá nhanh và dễ thực hiện đã được chấp nhận tương đối là phương pháp "đạt
- không - đạt", phương pháp này được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn cũ
ASTM D 1659-65. Phương pháp được mô tả như sau:
A.1.2. Phạm vi áp dụng
A.1.2.1. Phương pháp này xác
định khả năng chảy của dầu FO cặn tại nhiệt độ quy định trong điều kiện khi
nhận.
A.1.3. Định nghĩa
A.1.3.1. Nhiệt độ chảy - Khi
tiến hành thử mẫu trong điều kiện như khi nhận được coi là "chất lỏng tại
nhiệt độ của phép thử" nếu chất lỏng này chảy 2 mm trong 1 phút trong ống
chữ U 12,5 mm dưới áp suất lớn nhất bằng 152 mm thủy ngân.
A.1.4. Tóm tắt phép thử
A.1.4.1. Làm lạnh mẫu nhiên
liệu khi nhận tại nhiệt độ quy định trong 30 phút trong ống tiêu chuẩn chữ U,
và tiến hành xác định sự dịch chuyển dưới điều kiện áp suất đã nêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.5.1. Có thể sử dụng
phương pháp này như quy trình "đạt - không - đạt" trong các tình
huống vận hành, mà điều cần thiết ở đây là xác định độ chảy của dầu cặn trong
điều kiện đã nêu khi nhận mẫu. Các điều kiện nêu trong tiêu chuẩn này mô phỏng
lại các điều kiện khi bơm, với dự kiến là có dòng chảy qua ống 12 mm dưới điều
kiện có áp suất nhẹ tại nhiệt độ quy định. Độ chảy, như phương pháp TCVN 3753
(ASTM D 97), được sử dụng để xác định các đặc tính của dòng nguội. Tuy nhiên
phương pháp này cũng khác so với TCVN 3753 (ASTM D 97) ở chỗ: (1) Phương pháp
chỉ giới hạn cho dầu FO cặn và (2) cung cấp cho mẫu một áp suất cho trước. Việc
sử dụng áp suất là một sự cố gắng khắc phục các hạn chế về mặt kỹ thuật của
phương pháp xác định điểm đông đặc, trong đó dòng chảy do trọng lực là một tiêu
chí. Tiêu chuẩn ASTM D 3245 nêu một phương pháp khác để dự kiến cách thực hiện
ngoài hiện trường trong điều kiện dòng nguội. Tuy nhiên tiêu chuẩn ASTM D 3245
cũng có những hạn chế và có thể không hợp khi sử dụng với loại dầu FO quá nhiều
sáp, dầu bị đông đặc quá nhanh trong thùng lạnh, do vậy khó có được số đọc
trong điều kiện thử. Phương pháp này cũng tốn nhiều thời gian, không phù hợp
với việc thử nghiệm hàng ngày.
A.1.6. Thiết bị và dụng cụ
A.1.6.1. Ống thủy tinh chữ
U, cao 150 mm, có đường kính trong đồng nhất bằng 12,5 mm ± 1 mm và bán kính
đường uốn cong, khi đo đường cong ngoài của ống bằng 35 mm (Hình A.1.1).
A.1.6.2. Nhiệt kế - Dùng
nhiệt kế có dải đo từ - 38 oC đến + 50 oC và phù hợp với
các yêu cầu của loại nhiệt kế 5C, như quy định trong ASTM E 1 (hoặc loại tương
đương), nhiệt kế này được cắm vào ống chữ U để đo nhiệt độ bể.
A.1.6.3. Bể xác định nhiệt
độ của độ chảy, bao gồm khoang chứa, bộ khuấy, môtơ và máy bơm để luân chuyển
chất làm lạnh qua ống xoắn đặt dưới đáy bể thông sang bể lạnh. Dòng chất làm
lạnh được kiểm soát bằng máy điều nhiệt và van solenoid. Điều này cho phép sử
dụng cùng lúc nhiều bể thử nghiệm cho nhiều mức nhiệt độ (Hình A.1.2).
A.1.6.4. Áp kế thủy ngân
được hiệu chuẩn cho các vạch chia 10 mm và có vạch mức tại 152 mm (tương đương
với 20,3 kPa).
A.1.6.5. Bộ kiểm soát chân
không tự động (như trên Hình A.1.3 và Hình A.1.4 - Thiết bị đưa áp suất tăng
đều vào một đầu ống chữ U với tốc độ quy định bằng 10 mm/4S.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.1.2 - Thiết bị xác định nhiệt độ của độ chảy
1. Đường kính mặt ròng rọc bằng
26 mm
11. Dây điện đầu ra
2. Dây
12. Motơ đồng bộ
3. Thanh kim loại
13. Gỗ dán, dày khoảng 10 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Thước milimét
5. Ống chữ T, dài 90 mm
15. Chai 4 L
6. Van kim
16. Mao quản thủy tinh bền nhiệt
0,5 mm
7. Ống cao su hoặc ống nhựa
17. Đến đường chân không
8. Ống thủy tinh bền nhiệt dài 6
mm
18. Giá đỡ thanh kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Rơle điện
Hình
A.1.3 - Lắp ráp thiết bị kiểm soát chân không tự động
Hình
A.1.4 - Sơ đồ chi tiết của thiết bị kiểm soát chân không tự động
A.1.7. Chuẩn bị thiết bị
A.1.7.1. Điều chỉnh bộ kiểm
soát chân không tự động như sau: Đóng van của ống nối bộ kiểm soát chân không
tự động với thiết bị thử độ chảy. Sử dụng khóa kẹp trên ống cao su như là một
van. Kéo dây gắn thanh kim loại vòng quanh ròng rọc trên môtơ đồng bộ đến tận
đầu cuối thanh trên mức zero của thủy ngân trong áp kế kiểm tra khoảng 15 mm. Bật
máy. Khi dây bắt đầu thả ra, hạ thấp thanh kim loại. Khi thanh này tiếp xúc với
thủy ngân, rơle mở van solenoid trong dòng chân không và khí được bơm từ hệ
thống với áp suất được giới hạn bằng van kim. Điều chỉnh van kim cho đến khi
thủy ngân trong áp kế kiểm tra (ngay đằng trước thanh) hạ xuống, giảm sự vận
hành của rơle đến nhỏ nhất. Nếu điều chỉnh đúng, nhịp rung do việc đóng mở van
solenoid sẽ không quá ± 1 mm. Theo cách này, áp suất trong hệ thống sẽ giảm dần
tại tốc độ được khống chế bằng sự hạ thấp xuống của thanh kim loại.
A.1.8. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.8.2. Gắn ống vào bể tại
nhiệt độ quy định, ống được nhúng chìm tới độ sâu khoảng 75 mm. Khống chế nhiệt
độ của bể trong khoảng ± 1 oC và mẫu ± 0,5 oC so với
nhiệt độ quy định của phép thử.
A.1.8.3. Duy trì mẫu ở nhiệt
độ quy định trong vòng 30 phút ± 30 giây cùng ống chữ U nối với bộ kiểm soát
chân không tự động và đóng van hoặc nút kẹp mở cuộn dây đồng bộ với môtơ. Vặn
núm điều chỉnh về vị trí ON. Bơm hút tự động vào ống với tốc độ quy định. Quan
sát sự dịch chuyển của mẫu trong các khoảng thời gian một phút, đó là thời gian
cần để tạo áp suất chân không 152 mmHg tại mẫu trong ống chữ U. Tháo ngay ống
chữ U ra khỏi bộ kiểm soát chân không tự động, tắt điện và cuộn dây lại. Nếu
trong khoảng thời gian (1 phút) bơm hút thấy mẫu đã dịch chuyển 2 mm hoặc hơn
thì mẫu được coi là lỏng tại nhiệt độ của phép thử đó.
A.1.9. Báo cáo thử nghiệm
A.1.9.1. Báo cáo độ chảy của
mẫu tại nhiệt độ quy định như sau:
A.1.9.1.1. Nếu mẫu thỏa mãn
các điều kiện của dòng chảy như quy định trong A.1.3.1, thì báo cáo độ chảy:
"Lỏng tại (nhiệt độ của phép thử) hoặc độ chảy tại (nhiệt độ của phép
thử): "Đạt".
A.1.9.1.2. Nếu mẫu không
thỏa mãn các điều kiện của dòng chảy như quy định trong A.1.3.1, thì báo cáo độ
chảy: "Không lỏng tại (nhiệt độ của phép thử) hoặc độ chảy tại (nhiệt độ
của phép thử): "Không đạt".
A.1.10. Độ chụm và độ lệch
A.1.10.1. Theo các số liệu
đạt-không đạt, phương pháp này không quy định về độ chụm hoặc độ lệch cho phép
đo độ chảy của mẫu nhiên liệu cặn, vì kết quả chủ yếu công bố sự phù hợp với
chuẩn cứ đánh giá đạt quy định trong quy trình này.