TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 3168
- 79
SẢN
PHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ TỰ BẮT CHÁY CỦA HƠI TRONG KHÔNG KHÍ
Petroleum products - Method of test for the
assessment of ignition temperature of vapour inair
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
nhiệt độ tự bắt cháy của hơi trong không khí ở khoảng nhiệt độ từ 50oC
đến 80oC dưới áp suất khí quyền đối với các sản phẩm dầu mỏ để nóng
chảy (nhiệt độ nóng chảy dưới 50oC).
Nhiệt độ tự bắt cháy là: nhiệt độ thấp nhất
của nhiên liệu mà ở nhiệt độ này tốc độ phản ứng hóa nhiệt tăng đột ngột và bốc
cháy thành ngọn lửa.
1. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ
Để xác định nhiệt độ tự bốc cháy trong không
khí của hơi các sản phẩm dầu mỏ, sử dụng thiết bị như hình 1 bao gồm:
Bình phản ứng: là một hình nón làm bằng thủy
tinh chịu nhiệt, thạch anh hay kim loại có dung tích 250 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba cặp nhiệt điện bề mặt kiểu TXA được nâng
cao độ chính xác bằng các điện cực có đường kính nhỏ hơn 0,8 mm và được đặt
trong các ống sứ hai rãnh (các cặp nhiệt điện phải được kiểm tra độ chính xác
ít nhất 6 tháng một lần);
Ba biến thế tự ngẫu;
Vôn kế hoặc Mlivon kế có độ chính xác đến
0,1;
Mặt gương có giá;
Pipet dung tích 0,1 - 2 ml;
Quả bóp cao su;
Đồng hồ bấm giây;
Áp kế.
2. CHUẨN BỊ THỬ
NGHIỆM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Kiểm tra các hệ thống đo nhiệt độ bằng cách
nhúng các đầu hàn của các cặp nhiệt độ vào nước cất đang sôi, sau mười phút ghi
lấy số liệu. Nhiệt độ chỉ ra (tính cả số hiệu chỉnh đối với cặp nhiệt độ và
dụng cụ) không được sai lệch quá 0,5oC so với nhiệt độ thực của nước
sôi.
Chú ý. Khi kiểm tra sơ đồ điện cần tránh ngắt
mạch ở các mối nối dây điện và không được để ngắt mạch ở các bộ phận dẫn điện
với nắp đậy của lò.
2.3. Rửa sạch và sấy khô bình phản ứng rồi đặt
vào lò, đốt nóng. Sau đó đặt các cặp nhiệt điện cách bộ phận đốt nóng cổ bình
và trung tâm đáy bình khoảng 25 và 50 mm. Điều chỉnh vị trí các cặp nhiệt điện
sao cho đầu hàn làm việc của chúng áp sát vào thành bình. Sau đó cố định vị trí
các cặp nhiệt điện.
2.4. Điều chỉnh vị trí của gương để dễ dàng quan
sát tình trạng của hơi trong bình.
2.5. Đối với các sản phẩm dầu mỏ có độ nhớt cao
hoặc rắn, cần đun nóng sản phẩm trước khi thử nghiệm.
Đối với các sản phẩm dầu mỏ dễ bắt cháy cần
làm lạnh chúng tới nhiệt độ mà có thể lấy dễ dàng bằng pipet. Trong các trường
hợp này cần làm nóng hoặc lạnh pipet trước khi lấy sản phẩm.
2.6. Trước khi thử nghiệm ghi áp suất khí quyển.
3. TIẾN HÀNH THỬ
NGHIỆM
3.1. Tiến hành thử sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet lấy một lượng sản phẩm cần thiết
và đưa nhanh vào bình phản ứng, đồng thời bấm đồng hồ bấm giây và quan sát phía
trong bình phản ứng qua mặt gương. Khi trong bình xuất hiện màng lửa, bấm dừng
đồng hồ và hiện tượng này được coi là hiện tượng tự bắt cháy. Nếu màng lửa
không xuất hiện trong vòng 5 phút, ngừng thử nghiệm và coi như hiện tượng tự
bắt cháy không xảy ra. Sau khi tiến hành thử nghiệm nhanh chóng thổi không khí
vào bình phản ứng.
3.1.3. Lặp lại thử nghiệm với lượng sản phẩm như đã
dùng ở thí nghiệm lần thứ nhất ở những nhiệt độ khác nhau cho tới khi tìm được
nhiệt độ tối thiểu tại đó có hiện tượng tự bắt cháy của một lượng sản phẩm thí
nghiệm mà ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đó 5oC thì sản phẩm không tự
bắt cháy.
3.1.4. Tiến hành xác định nhiệt độ tự bắt cháy của
6 - 8 mẫu sản phẩm cần thử với những lượng cân khác nhau từ 0,05-0,2 ml theo
hướng dẫn ở 3.1.2 và 3.1.3. Sau đó xây dựng đồ thị tương quan của nhiệt độ tự
bắt cháy và lượng cân của sản phẩm cần thử. Để làm được việc này, trên hệ tọa
độ "lượng mẫu - nhiệt độ" đặt các giá trị nhiệt độ tự bắt cháy tìm
được của các mẫu khác nhau và nối các điểm đó lại thành một đường cong trơn.
Lượng mẫu ứng với giá trị cực tiểu của đường cong được coi là lượng mẫu dễ tự
bắt cháy nhất. Nếu đường cong được xây dựng nên không có cực tiểu thì phải tiến
hành xác định bổ xung nhiệt độ tự bắt cháy (theo như hướng dẫn ở điều 3.1.1 và
3.1.3 của tiêu chuẩn này) cho một vài mẫu nữa để xây dựng nhánh đi lên của
đường cong. Ở đây coi như đường cong phải tìm có dạng parabôn.
3.2. Tiến hành thử chính thức
3.2.1. Tiến hành không ít hơn 10 lần thử nghiệm xác
định nhiệt độ tự bắt cháy (theo điều 3.1.1 và 3.1.2 của tiêu chuẩn này ( với
lượng mẫu dễ tự bắt cháy nhất tìm được (theo điều 3.1.4 của tiêu chuẩn này) ở
nhiệt độ thấp hơn 2oC so với nhiệt độ tự bắt cháy cực tiểu tìm được
ở các thử nghiệm sơ bộ.
Nếu trong 10 lần thí nghiệm, sản phẩm cần
thử đều không tự bắt cháy được thì nâng nhiệt độ lò lên 2oC và tiến
hành loạt thử nghiệm thứ hai xác định nhiệt độ tự bắt cháy với những lượng mẫu
như vậy. Nếu trong loạt thử thứ hai để xác định nhiệt độ tự bắt cháy có ít nhất
là 2 lần sản phẩm đó tự bắt cháy. Thử nghiệm coi như hoàn thành.
Hình 1
3.2.2. Nếu trong 10 lần thử đầu tiên (theo điều
3.2.1 của tiêu chuẩn này) có hai hay nhiều lần sản phẩm cần thử tự bắt cháy,
giảm nhiệt độ của lò đi 2oC và lặp lại 10 lần thử nghiệm xác định
nhiệt độ tự bắt cháy (theo điều 3.1.1 và 3.1.3 của tiêu chuẩn này) cũng với
lượng cân như vậy. Lặp lại thao tác này cho tới khi thu được kết quả thỏa mãn
các yêu cầu ở điều 3.2.1 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4. Hiện tương tự bắt cháy quan sát thấy trong
bình bị bẩn bởi các sản phẩm cháy hay không quan sát thấy trong bình sạch thì
cũng bỏ qua và coi như thí nghiệm đó không đạt.
4. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
4.1. Điều kiện và các kết quả thử nghiệm phải
được ghi chép vào biên bản thử nghiệm với độ chính xác, nhiệt độ -1oC;
Thể tích sản phẩm -0,05 ml;
Thời gian - 1 giây.
4.2. Nhiệt độ tự bắt cháy của hơi trong không khí
của một sản phẩm dầu mỏ là trị số trung bình số học của hai nhiệt độ thỏa mãn
yêu cầu theo điều 3.2.1 của tiêu chuẩn này.
4.3. Sai lệch giữa hai lần thử song song trên
cùng một thiết bị không được quá 2% giá trị xác định được.
Trị số trung bình của các lần xác định song
song những phòng thí nghiệm khác nhau không được sai lệch lớn hơn 5% giá trị
xác định được.