+ 3 mm
- 5 mm
|
khi độ dày lá nhíp lớn hơn 10 mm
|
Sai lệch giới hạn khoảng cách từ trục lỗ bắt bulông tâm nhíp
(hay từ trục định tâm) đến các trục tai nhíp của lá nhíp chính ở trạng thái nắn
thẳng không được lớn hơn nửa dung sai khoảng cách giữa các trục tai nhíp.
1.11 Đối với lá nhíp chính của nhíp bốn lá có một tai nhíp,
sai lệch cho phép của khoảng cách giữa trục tai nhíp và trục lỗ bắt bulông ở
trạng thái nắn thẳng không quá ± 2 mm.
1.12 Sai lệch giới hạn chiều dài của bộ lá nhíp, kể cả loại
lá nhíp chính không có tai, ở trạng thái nắn thẳng không được vượt quá:
Chiều dày (H) của lá nhíp
Sai lệch cho phép
Đến 10
Lớn hơn 10 đến 20
Lớn hơn 20 đến 30
Lớn hơn 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 4
± 5
± 6
Đối với những lá nhíp của nhíp nửa elip, hiệu khoảng cách từ
trục lỗ bắt bulông tâm nhíp đến mặt mút lá nhíp ở trạng thái nắn thẳng, không
quá nửa dung sai chiều dài lá nhíp.
Với những lá nhíp của nhíp bốn lá sai lệch giới hạn khoảng
cách giữa trục lỗ bắt bulông đến mặt mút gần nhất của lá nhíp không được vượt
quá ± 1 mm.
1.13 Trong những lá nhíp, độ dịch chuyển của trục lỗ bắt bulông
tâm theo chiều ngang so với trục dọc tương xứng của lá nhíp không được vượt quá
nửa dung sai chiều rộng lá nhíp.
1.14 Độ dịch chuyển của các lá nhíp theo chiều ngang so với
lá nhíp chính, không được vượt quá:
2,5 mm khi chiều rộng của nhíp đến 100 mm;
3,5 mm khi chiều rộng của nhíp lớn hơn 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.16 Lắp ghép bạc nhíp phải đảm bảo khử được khả năng quay
và dịch chuyển tương đối theo chiều trục của tai nhíp trong thời gian làm việc.
Dung sai đường kính trong là cấp chính xác 4 theo TCVN 28 –
63.
Độ nhẵn mặt trong của bạc nhíp không được thấp hơn Ñ5 theo TCVN 1063 – 71.
1.17. Trục của tai nhíp và trục của bạc nhíp khi đã được ép
chặt phải nằm trên cùng một mặt phẳng và phải vuông góc với trục dọc của nhíp.
Sai lệch đo ở khoảng cách 250 mm không được vượt quá 2,5 mm (xem hình vẽ).
1.18 Đai ốc của bulông đai nhíp phải chống được hiện tượng
tự tháo.
1.19 Sau khi kẹp chặt ở trạng thái tự do, chiều dài không
tiếp xúc giữa 2 lá nhíp sát nhau phải ngắn hơn 1/3 chiều dài của lá ngắn. Khe
hở giữa hai lá nhíp không được vượt quá:
a) Đối với nhíp nửa elip, ở trên những đoạn lá nhíp được
xiết chặt (ở phần giữa hai bulông chữ U) và trên chiều dài:
0,3 mm khi chiều dày lá nhíp đến 10 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với nhíp 4 lá, ở trên những đoạn lá nhíp được xiết
chặt, ở khoảng cách 25 mm kể từ bu lông quang nhíp là 0,2 mm.
c) Trên chiều dài còn lại của nhíp:
1,2 mm khi chiều dày của nhíp đến 10 mm;
2,0 mm khi chiều dày của nhíp lớn hơn 10 mm.
1.20 Không cho phép có khe hở giữa các đầu lá nhíp ép lại
với nhau.
1.21 Sai lệch về độ đồng trục của những lỗ dùng để kẹp chặt
nhíp với máy kéo đối với những lá nhíp của nhíp bốn lá không được vượt quá nửa
dung sai đường kính lỗ.
1.22 Mỗi nhíp sau khi lắp ráp cần phải qua nén bằng cách tác
dụng hai lần tải trọng giới hạn, tương ứng với ứng suất trung bình của lá nhíp,
bằng 85% giới hạn bền khi nhíp chịu tác dụng của lực kéo. Tải trọng này cần
phải được chỉ dẫn trên bản vẽ.
Khi tác dụng tải trọng cuối cùng nhíp không được có biến
dạng dư (đo trong khoảng chính xác đến ± 0,5 mm)
Sau khi kiểm tra nhíp về biến dạng dư cần phải xiết chặt lại
đai ốc của bu lông đai nhíp và đai ốc của bu lông chữ U.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng tĩnh và độ uốn tương ứng của nhíp cần phải được
chỉ dẫn trên bản vẽ chế tạo.
1.24 Mặt phẳng làm việc của các lá nhíp trước khi lắp rắp
cần phải bôi mỡ.
1.25 Để bảo vệ cho nhíp khỏi bị ăn mòn phải được nhuộm đen.
Yêu cầu kỹ thuật của nhuộm đen phải quy định trong bản vẽ chế tạo.
1.26 Mỗi nhíp đều phải qua bộ phận kiểm tra chất lượng của
cơ sở sản xuất kiểm tra nghiệm thu, cơ sở sản xuất phải đảm bảo chế tạo tất cả
các nhíp theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1 Để kiểm tra chất lượng sản phẩm và các yêu cầu tương ứng
của tiêu chuẩn này cần phải sử dụng quy tắc chọn mẫu và phương pháp thử dưới
đây.
2.2 Để kiểm tra những lô hàng, cần phải xem kỹ bề ngoài từ
đó chọn những mẫu để kiểm tra. Số lượng mẫu thử trong mỗi lô hàng không lớn hơn
2% nhưng không ít hơn 5 chiếc. Lô hàng được quy định theo sự thỏa thuận của
hai bên.
2.3 Trong trường hợp dù chỉ một chỉ tiêu không phù hợp với
yêu cầu của tiêu chuẩn này thì phải thử lại lần thứ hai với số lượng gấp đôi
cũng lấy trong lô hàng đó.
Nếu kết quả kiểm tra lần thứ hai vẫn không đạt yêu cầu thì
lô nhíp đó không được thu nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểm tra mác thép và chất lượng của thép làm các lá nhíp;
b) Kiểm tra độ cứng của các lá nhíp;
c) Kiểm tra chất lượng bề mặt lá nhíp và chất lượng lắp
ghép (xem bề ngoài, cho phép sử dụng kính lúp);
d) Kiểm tra kích thước (sử dụng những dụng cụ đo chuyên dùng
và thông dụng);
e) Kiểm tra độ uốn và biến dạng dư của nhíp ở trạng thái tải
trọng tĩnh được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Hướng tác dụng của tải trọng cần phải vuông góc với mặt
phẳng tiếp xúc của lá nhíp chính ở trạng thái thẳng:
- Giá đỡ nhíp cần phải dịch chuyển tự do và vuông góc với
hướng tác dụng của tải trọng;
- Tải trọng dùng cho nhíp nửa elip cần phải đặt ở giữa nhíp
: tải trọng dùng cho nhíp bốn lá cần phải đặt ở đầu nhíp trên tay đòn được chỉ
dẫn trên bản vẽ chế tạo.
2.5 Thử biến dạng dư để kiểm tra sự nhiệt luyện nhíp phải
được tác dụng hai lần tải trọng giới hạn. Sau khi ngừng tải đo chiều cao của
nhíp ở trạng thái tự do. So sánh hai kết quả đo. Nếu kết quả giống nhau có thể
coi như không có biến dạng dư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. GHI NHÃN VÀ BAO GÓI
3.1 Trên mỗi nhíp cần phải có dấu hiệu :
a)Dấu hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất;
b) Ngày, tháng, năm sản xuất:
c) Dấu nghiệm thu của bộ phận kiểm tra chất lượng
3.2 Nhíp không cần phải bao gói. Đối với nhíp khác kiểu và
khác nhóm cần chú ý trong quá trình vận chuyển để tránh nhầm lẫn.
3.3 Mỗi lô nhíp cần phải có tài liệu trong đó có ghi:
a) Tên bộ chủ quản quản lý cơ sở sản xuất;
b) Tên nhà máy chế tạo và địa chỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Số lượng nhíp trong một lô;
e) Ngày ,tháng ,năm sản xuất;
h) Kết quả kiểm tra và thử nhíp;
k) Dấu nghiệm thu của bộ phận kiểm tra chất lượng;
l) Ký hiệu và số hiệu của tiêu chuẩn này.