Điều
|
Sửa đổi
|
9 Độ chụm
|
thay thế nội dung Bảng 1 như sau:
|
|
Hàm lượng ẩm toàn phần
% (khối lượng)
|
Giới hạn lặp lại
|
Giới hạn tái lập
|
|
Nhỏ hơn hoặc bằng 13 %
|
0,3 %
|
0,5 % giá trị tuyệt đối
|
|
Lớn hơn 13 % đến bằng 23 %
|
0,5 %
|
1/20 của kết quả trung bình
|
|
Lớn hơn 23 %
|
0,5 %
|
1,5 % giá trị tuyệt đối
|
Giải thích:
TCVN 172:2019 sửa đổi độ chênh lệch tới hạn độ tái lập
giữa các phòng thử nghiệm và quy
định dải hàm lượng ẩm toàn phần của than
cho phù hợp với quy định kỹ thuật và thực tế sản xuất kinh doanh than tại Việt Nam.
THAN ĐÁ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM TOÀN PHẦN
Hard coal - Determination of total
moisture
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp xác định hàm lượng ẩm toàn phần của than đá, phương pháp
hai giai đoạn và phương pháp một giai đoạn. Đối với cả hai phương pháp, có sự lựa chọn giữa làm khô trong không khí và làm khô trong môi trường nitơ.
Phụ thuộc vào cấp than, có thể có sự
chênh lệch mang tính hệ thống giữa các kết quả thu được bằng cách sử dụng các phương pháp khác nhau trên
các phần mẫu nhỏ của cùng một mẫu. Phương pháp sử dụng môi trường khí nitơ phù
hợp với tất cả các loại than đá; phương pháp làm
khô trong môi trường không khí chỉ phù hợp với loại than đá không bị oxy hóa.
CHÚ THÍCH:
Rất khó định nghĩa thuật ngữ “không bị oxy hóa”. Thông thường, than thuộc phẩm cấp cao (như than antraxit) không
bị oxy hóa dưới điều kiện mô tả trong tiêu chuẩn này. Đối với các
loại than khác có thể kiểm tra xác nhận thông qua các thí nghiệm.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn
này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 11152 (ISO 11722), Nhiên liệu khoáng rắn - Than đá -
Xác định hàm lượng ẩm trong mẫu thử phân tích chung bằng cách làm khô trong
nitơ.
ISO 1213-2, Solid mineral fuels - Vocabulary - Part 2:
Terms relating to sampling, testing and analysis (Nhiên liệu khoáng rắn - Từ vựng
- Phần 2: Thuật ngữ liên quan đến lấy mẫu, thử nghiệm và phân tích).
ISO 13909-1:2001, Hard coal and coke - Mechanical
sampling - Part 1: General introduction (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần
1: Giới thiệu chung).
ISO 13909-2:2001, Hard coal and coke - Mechanical
sampling - Part 2: Coal - Sampling from moving streams (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 2: Than - Lấy mẫu từ dòng chuyển động).
ISO 13909-3:2001, Hard coal and coke - Mechanical
sampling - Part 3: Coal - Sampling from stationary lots (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 3: Than - Lấy mẫu từ lô
tĩnh).
ISO 13909-4:2001, Hard coal and coke - Sampling - Part 4:
Coal - Prepration of test samples (Than đá và cốc - Lấy mẫu - Phần 4: Than - Chuẩn bị mẫu
thử).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được quy định trong ISO 1213-2.
4 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1
Phương pháp
A 1 - Làm khô trong môi trường nitơ ở giai đoạn thứ hai
Mẫu được làm khô trong không khí ở nhiệt độ xung quanh hoặc ở nhiệt độ nâng cao không quá 40 °C (giai đoạn thứ nhất hoặc ẩm ngoài) và ghi lại sự hao hụt khối
lượng. Mẫu làm khô trong không khí được nghiền
đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm sau đó được làm khô tại nhiệt độ
105 °C đến 110 °C trong tủ sấy có dòng nitơ (giai đoạn thứ hai hoặc giai đoạn
hàm lượng ẩm còn lại).
CHÚ THÍCH: Hàm lượng ẩm còn lại thường được gọi là hàm lượng
ẩm của mẫu khô không khí.
Điều này được chứng minh theo kết quả thu được khi xác định hàm lượng ẩm trong mẫu phân tích theo
TCVN 11152 (ISO 11722), đã cho kết quả tương tự như khi xác định hàm lượng ẩm ở giai đoạn hai. Hàm lượng ẩm được
tính từ lượng hao hụt khối lượng tại một trong hai giai đoạn.
4.1.2
Phương pháp
A 2 - Làm khô trong không khí
Mẫu được làm khô
trong không khí ở nhiệt độ xung
quanh hoặc ở nhiệt độ nâng cao không quá 40 °C
(giai đoạn thứ nhất hoặc ẩm
ngoài) và ghi lại sự hao hụt khối lượng. Mẫu làm khô trong không khí được nghiền
đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm sau đó được làm khô tại nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C (giai đoạn
thứ hai hoặc hàm lượng ẩm còn lại).
Hàm lượng ẩm được tính từ hao hụt khối lượng tại từng giai
đoạn.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này chỉ phù hợp đối với than đá không bị oxy hóa.
4.2 Phương pháp B - Phương pháp một giai
đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu được đập đến
kích thước danh nghĩa lớn nhất là 11,2 mm hoặc 10 mm. Sau đó được làm khô trong
tủ sấy có dòng nitơ ở nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C. Hàm
lượng ẩm được tính theo lượng hao hụt khối lượng.
4.2.2
Phương pháp
B 2 - Làm khô trong không khí
Mẫu được đập đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 11,2 mm
hoặc 10 mm. Sau đó được làm khô ở nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C. Hàm lượng
ẩm được tính từ lượng hao hụt khối lượng.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này chỉ phù hợp đối với than đá không
bị oxy hóa.
5 Thuốc thử
Nitơ, khô, có hàm lượng oxy nhỏ hơn 30 μl/L.
CHÚ THÍCH: Loại nitơ bán sẵn có hàm lượng nước nhỏ hơn 5 μl/L không cần phải làm khô thêm.
6 Thiết bị, dụng cụ
6.1
Phương pháp
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2 Tủ sấy có dòng nitơ, dùng cho phép xác định hàm lượng ẩm
ở giai đoạn thứ hai, có khả năng kiểm soát nhiệt độ
từ 105 °C đến 110 °C, đảm bảo
cho dòng nitơ khô đi qua với tốc độ dòng khí đủ để thay đổi khí trong tủ sấy
khoảng 15 lần thể tích tủ sấy trong một
giờ. Tốc độ khí phải đảm bảo
sao cho hạt mẫu không bị bay ra khỏi khay đựng mẫu.
6.1.3 Tủ sấy, dùng cho phép xác định hàm lượng ẩm
ở giai đoạn thứ hai, có khả năng kiểm soát nhiệt độ từ 105 °C đến
110 °C, với tốc độ khí đủ
nhanh để thay đổi khí (ví dụ 5
lần thể tích tủ sấy trong một giờ). Tốc độ khí phải đảm bảo
sao cho hạt mẫu không bị bay ra khỏi khay đựng mẫu.
6.2
Phương pháp
B
6.2.1 Tủ sấy có dòng nitơ, phương pháp B 1, có khả năng kiểm soát nhiệt độ từ 105 °C đến
110 °C, đảm bảo cho dòng nitơ khô đi qua với tốc độ
đủ để thay đổi khí trong tủ sấy khoảng 15 lần thể tích trong một giờ. Tốc
độ khí phải đảm bảo sao cho hạt mẫu
không bị bay ra khỏi khay đựng mẫu.
6.2.2 Tủ sấy, phương pháp B 2, có khả năng kiểm soát nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C, có tốc độ không khí đủ nhanh để thay đổi không khí (ví dụ 5 lần thể tích tủ
sấy trong một giờ). Tốc độ khí phải đảm bảo sao cho hạt mẫu không bị bay ra khỏi
khay đựng mẫu.
6.3
Phương pháp
A và B
6.3.1 Khay cân, làm bằng vật liệu chịu nhiệt và
không bị ăn mòn, có kích thước đủ
để chứa lớp than không quá 1
g/cm2.
6.3.2 Đĩa cân, dùng các bình thấp bằng thủy tinh, silicat, hoặc bằng vật liệu
không bị ăn mòn và có nắp đậy kín, có kích thước đủ để chứa
lớp than không quá 0,3 g/cm2.
6.3.3 Thiết bị làm giảm cỡ hạt (tới 11,2 mm và 2,8 mm) không làm
hao hụt hàm lượng ẩm nhiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.5 Cân phân tích, có độ chính xác đến 1 mg.
6.3.6 Dụng cụ chia mẫu, ví dụ: máng chia mẫu.
7 Mẫu
7.1
Quy định
chung
Phụ thuộc vào khối lượng, kích thước danh nghĩa lớn nhất và
các điều kiện sẵn có khi lấy mẫu, có thể làm khô mẫu (khô không khí)
ngay sau khi lấy mẫu, sau đó giảm cỡ hạt (đập/nghiền các hạt to) và chuẩn bị mẫu
thử để xác định hàm lượng ẩm của mẫu
khô không khí (“xử lý tại chỗ”).
Hoặc cách khác là chuyển toàn bộ mẫu đến phòng thử nghiệm và xác định hàm lượng ẩm toàn phần.
7.2
Lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu cơ giới theo ISO 13909-1, ISO 13909-2 và ISO 13909-3,
hoặc lấy mẫu thủ công theo TCVN 1693 (ISO 18283). Việc chuẩn bị mẫu tại chỗ/trên
hiện trường áp dụng theo ISO 13909-4 hoặc TCVN 1693 (ISO 18283).
CHÚ THÍCH:
Nếu thuận lợi, có thể lấy mẫu để xác định hàm lượng ẩm từ
mẫu chung cho các phép phân tích chung và phân tích xác định hàm lượng ẩm (xem ISO 13909-4) hoặc TCVN 1693
(ISO 18283).
7.3
Phòng ngừa sự
hao hụt hàm lượng ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chú ý để giảm thiểu sự thay đổi hàm lượng ẩm khi giảm cỡ
hạt, bằng cách sử dụng thiết bị không sinh nhiệt nhiều, và bằng cách giảm tối
thiểu lượng không khí đi qua máy nghiền. Dùng các máy đập
tốt hơn là dùng máy nghiền, vì máy nghiền có xu hướng sinh nhiệt nhiều hơn.
Cũng cần chú ý để giảm thiểu thay đổi
hàm lượng ẩm khi chia mẫu, và tất cả các thao tác này phải
thực hiện càng nhanh càng tốt.
7.4
Xác định hàm
lượng ẩm của mẫu làm khô bằng không khí tại chỗ - Chỉ phương pháp A
Nếu mẫu được làm khô bằng không khí ngay sau khi lấy mẫu [theo ISO 13909-4 hoặc TCVN
1693 (ISO 18283)], sau đó mẫu được nghiền đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm, lấy khối lượng mẫu
không ít hơn 650 g và có thể thực hiện tiếp công đoạn 8.1.1 trong phòng thử
nghiệm.
Khi chuyển mẫu khô không khí đến phòng thử nghiệm cần kiểm tra hàm lượng ẩm của
mẫu, đảm bảo mẫu không hút ẩm thêm và không bị
hao hụt hàm lượng ẩm.
7.5
Xác định hàm lượng ẩm của mẫu không làm
khô bằng không khí tại chỗ - Phương pháp A và B
Các mẫu để xác định hàm lượng ẩm nhận được trong các hộp chứa
kín khí. Khối lượng mẫu không nhỏ hơn khối lượng tối thiểu quy định trong ISO
13909-4, Bảng 1 và TCVN 1693 (ISO 18283) Bảng 3 (khối lượng mẫu tương đương).
Nếu than quá ướt thì nước sẽ tách ra khỏi mẫu trong vật chứa
mẫu, toàn bộ mẫu đó và vật chứa mẫu sẽ được làm khô không khí và ghi lại sự hao
hụt khối lượng.
8 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1
Hàm lượng ẩm giai đoạn thứ nhất - Ẩm ngoài
Cân khay khô chưa có mẫu (6.3.1), chuyển mẫu (7.5) vào khay và trải đều, sao cho lượng lớp mẫu
trên khay không quá 1 g/cm2. Cân mẫu chính xác đến 0,1 g. Nếu lớp mẫu
trên khay quá dày thì dùng hai hoặc nhiều khay.
Cân (các) khay cộng với mẫu, sau đó đặt vào tủ sấy tại nhiệt độ môi trường. Lấy khay ra khi đạt
khối lượng không đổi. Để rút ngắn thời gian cần để làm khô trong không khí, tủ sấy có thể nâng đến tối đa bằng 40
°C. Trong trường hợp này mẫu than cần được làm cân bằng lại với nhiệt độ môi
trường trước khi cân lại với độ chính xác đến 0,1 g.
CHÚ THÍCH: Khối lượng không đổi được xác định khi sự thay đổi về khối lượng không
vượt quá 0,2 % tổng khối lượng hao hụt sau khi sấy thêm một khoảng thời gian không nhỏ
hơn 25 % khoảng thời gian đã sấy
trước đó.
Do hiện tượng oxy hóa nên thời gian làm khô loại than thuộc phẩm cấp thấp không được vượt quá
18 h.
Hàm lượng ẩm của giai đoạn thứ nhất (ẩm ngoài), M1, của mẫu được tính bằng phần trăm khối
lượng, sử dụng Công thức (1):
trong đó:
m1 là khối lượng của (các) khay không có mẫu, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3 là khối lượng của (các) khay có mẫu sau khi làm khô, tính bằng gam.
8.1.2
Phương pháp
A 1 - Hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai (hàm lượng ẩm còn lại) trong môi trường nitơ
Ngay sau khi làm khô không khí, nghiền mẫu bằng thiết bị phù
hợp đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm. Lấy ít nhất hai phần mẫu để
xác định hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, tiến hành lấy mẫu càng nhanh càng tốt
để tránh sự hao hụt hàm lượng ẩm.
Nếu sau khi lấy mẫu, mẫu được làm khô không khí tại ngay hiện
trường, thì kiểm tra, đảm bảo
mẫu không hút ẩm thêm hoặc hao hụt hàm lượng ẩm trong quá trình vận chuyển đến phòng thử nghiệm, bằng cách cân và hiệu chỉnh
lại cho phù hợp. Mẫu này cũng được giảm đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là
2,8 mm.
Cân đĩa khô, sạch chưa có mẫu cùng với nắp (6.3.2), chính
xác đến 1 mg. Lấy 10 g ± 1 g mẫu và trải đều lên đĩa đựng mẫu. Cân đĩa không đậy nắp và nắp chính xác đến 1 mg
và đặt chúng vào tủ sấy, đã gia
nhiệt trước đến nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C.
Trong khi làm khô tại nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C, thổi
nitơ vào tủ sấy với tốc độ bằng khoảng 15 lần
thể tích tủ sấy trong một giờ.
Khi khối lượng không đổi, đặt nắp vào (tốt nhất là khi đĩa vẫn ở trong tủ sấy thổi nitơ, nếu không
thì phải làm ngay khi lấy ra khỏi tủ sấy) và lấy đĩa đã đậy nắp ra. Làm nguội đến nhiệt độ xung quanh và cân
lại chính xác đến 1 mg.
CHÚ THÍCH: Khối
lượng không đổi được xác định khi sự thay đổi về khối lượng không vượt quá 0,2 % tổng khối lượng hao hụt
sau khi sấy thêm một khoảng thời gian không nhỏ hơn 25 % khoảng thời gian đã sấy
trước đó.
Hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, M2, của mẫu được tính bằng phần trăm khối
lượng, sử dụng Công thức (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
m1 là khối lượng của đĩa cân không có mẫu và nắp đậy, tính bằng gam;
m2 là khối lượng của đĩa cân có mẫu và nắp đậy trước khi làm khô, tính bằng gam;
m3 là khối lượng của đĩa cân có mẫu và nắp đậy sau khi làm khô, tính bằng
gam,
Kết quả hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai là giá trị trung bình của phép xác định song song.
8.1.3
Phương pháp
A 2 - Hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai (hàm lượng ẩm còn lại) trong không khí
Sử dụng cùng quy trình đã nêu ở 8.1.2 với ngoại lệ là dùng
không khí thay cho nitơ ở tốc
độ thấp, khoảng 5 lần thể tích tủ sấy trên giờ.
8.1.4
Tính toán và
biểu thị kết quả
Hàm lượng ẩm toàn phần MT được tính từ hàm lượng ẩm giai đoạn thứ nhất (ẩm ngoài), M1 và hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, M2 (hàm lượng ẩm
còn lại), sử dụng Công thức (3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả chính xác đến 0,1 %.
Nếu hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai, M2, bằng
giá trị của hàm lượng ẩm của mẫu phân tích chung MA, thì hàm lượng ẩm toàn phần MT, có thể tính được từ hàm lượng ẩm giai đoạn thứ nhất M1, và hàm lượng ẩm của mẫu phân tích
chung MA, sử dụng
Công thức (4):
8.2 Phương
pháp B (phương pháp một giai đoạn)
8.2.1
Phương pháp
B 1: Làm khô trong môi trường nitơ
Đập mẫu đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 11,2 mm hoặc
10 mm. Lấy ít nhất hai phần mẫu đã đập tối thiểu mỗi mẫu là 600 g.
Cân khay khô chưa có mẫu chính xác đến 0,1 g, chuyển mẫu vào
khay và trải đều, sao cho lớp mẫu trên khay
không quá 1 g/cm2. Cân mẫu chính xác đến 0,1 g. Nếu lớp mẫu trên khay quá dày thì dùng hai hoặc
nhiều khay.
Đặt khay có chứa mẫu vào tủ sấy đã gia nhiệt ở nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C trong
khi thổi nitơ vào tủ sấy với tốc độ bằng khoảng 15 lần thể tích tủ sấy trên một
giờ. Sấy mẫu đến khối lượng không đổi. Cân ngay (trong vòng 5 min) mẫu
khi vẫn đang nóng để tránh hấp thụ ẩm trong quá trình nguội.
CHÚ THÍCH: Khối lượng không đổi được xác định
khi sự thay đổi về khối lượng không vượt quá 0,2 % tổng hao hụt khối lượng sau khi sấy thêm một khoảng
thời gian không nhỏ hơn 25 % khoảng
thời gian đã sấy trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng cùng quy trình đã nêu ở 8.2.1 với ngoại lệ là dùng không khí thay cho nitơ ở tốc độ thấp, khoảng 5 lần thể tích
tủ sấy trên giờ.
8.2.3
Tính toán và
biểu thị kết quả
Hàm lượng ẩm toàn phần, MT, của mẫu được tính bằng phần trăm khối lượng, theo Công thức
(5):
trong đó:
m1 là khối lượng của (các) khay không có mẫu, tính bằng gam;
m2 là khối lượng của (các) khay có mẫu trước khi làm khô, tính bằng gam;
m3 là khối lượng của (các) khay có mẫu sau khi làm khô, tính bằng gam.
Kết quả của
phép xác định hàm lượng ẩm toàn phần là giá trị trung bình của phép xác định
song song và báo cáo kết quả chính xác đến 0,1 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1
Giới hạn lặp
lại
Kết quả của các phép
xác định song song, thực hiện trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người
thao tác, trên cùng một thiết bị, trên các phần mẫu thử đại diện lấy từ cùng một
mẫu phân tích, cân cùng một thời điểm, không được chênh nhau quá giá trị cho
trong cột thứ hai của Bảng 1.
9.2
Giới hạn tái
lập
Kết quả của các phép
xác định thực hiện bởi cùng một
phương pháp, trên các phần mẫu đại diện lấy từ cùng một mẫu sau lần cuối cùng
chia mẫu, ở hai phòng thử nghiệm khác nhau
không được chênh nhau quá các giá trị nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Độ chụm
Hàm lượng ẩm toàn phần
%(khối lượng)
Giới hạn lặp lại
Giới hạn tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3 %
0,5 % giá trị tuyệt đối
Lớn hơn 13 % đến bằng 23 %
0,5 %
1/20 của kết quả trung bình
Lớn hơn 23 %
0,5 %
1,5 % giá trị tuyệt đối
10 Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) nhận dạng mẫu thử;
c) các kết quả thử nghiệm.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]
ISO 13909-5, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 5: Coke -
Sampling from moving steams (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 5: Cốc - Lấy
mẫu từ dòng vận chuyển)
[2] ISO 13909-6, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 6: Coke
- Preparation of test samples (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 6: Cốc -
Chuẫn bị mẫu thử)
[3] ISO 13909-7, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 7: Methods for determining the
precision of sampling, sample preparation and testing (Than đá và cốc - Lấy mẫu
cơ giới - Phần 7: Phương pháp xác định độ chụm của lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và thử nghiệm).
[4] ISO 13909-8, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 8:
Methods of testing for bias (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 8: Phương
pháp thử nghiệm độ chệch).