TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
13966-1:2024
ISO 20257-1:2020
KHÍ
THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) - CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ - PHẦN 1: CÁC YÊU CẦU CHUNG
CHO THIẾT KẾ KHO CHỨA NỔI
Installation
and equipment for liquefied natural gas - Design of
floating LNG installations - Part 1: General requirements
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ, định
nghĩa và ký hiệu viết tắt
3.1 Thuật ngữ, định
nghĩa
3.2 Các ký hiệu
viết tắt
4 Cơ sở thiết
kế
4.1 Điều kiện của
vị trí hoạt động và khí tượng hải dương
4.1.1 Nghiên cứu lựa
chọn vị trí hoạt động
4.1.2 Động đất
4.1.3 Vị trí
4.1.4 Các nghiên cứu
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1 Tổng quan
4.2.2 Khối thượng tầng
4.2.3 Hệ thống
giao nhận (chuyển tải)
4.2.4 Thân tàu
4.2.5 Tồn chứa LNG
4.2.6 Neo đậu
4.2.7 Hệ thống ống
công nghệ
5 Sức khỏe, an
toàn và môi trường
5.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2 Nguyên tắc
chính
5.2 Nhận diện các
rào cản an toàn và môi trường và các yêu cầu thiết kế
5.2.1 Yêu cầu
chung
5.2.2 Mục đích
5.2.3 Rào cản an
toàn và môi trường
5.2.4 Các rào cản
chung
5.2.5 Quy trình nhận
diện các rào cản an toàn và môi trường
5.2.6 Các yêu cầu về
thiết kế rào cản an toàn và môi trường
5.2.7 Thẩm tra các
yêu cầu thiết kế rào cản an toàn và môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1 Tổng quan
5.3.2 Thông số kỹ
thuật của kho chứa LNG nổi
5.3.3 Nhận diện
các khía cạnh môi trường
5.3.4 Đánh giá tác
động và biện pháp bảo vệ môi trường
5.3.5 Các yêu cầu
thiết kế nhằm bảo vệ
môi trường
5.4 Các xem xét về
an toàn
5.4.1 Yêu cầu chung
5.4.2 Các nguyên tắc
và nguyên lý an toàn
5.4.3 Đánh giá an
toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5 Các biện pháp
phòng ngừa rủi ro (danh sách điển hình)
5.4.6 Ứng phó khẩn
cấp
5.5 Xem xét về sức
khỏe nghề nghiệp và vệ sinh công nghiệp
5.5.1 Xác định các khía cạnh sức khỏe
nghề nghiệp và vệ sinh công nghiệp
5.5.2 Phơi nhiễm
hóa chất
5.5.3 Yếu tố sinh học
5.5.4 Vi khuẩn
legionella
5.5.5 Stress liên
quan đến nhiệt
5.5.6 Bề mặt nóng/lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.8 Chiếu sáng
5.5.9 Sự sẵn có và chất
lượng của nguồn nước dành cho sinh hoạt của con người
5.5.10 Tiếng ồn và độ rung
5.6 Ecgônômi và yếu
tố con người
6 Hệ thống neo
và định vị tàu
6.1 Yêu cầu chung
6.2 Neo đậu cố định
ở vùng nước mở
6.2.1 Các cách thức
neo đậu
6.2.2 Các yêu cầu
thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Các cách thức
neo đậu
6.3.2 Các yêu cầu
thiết kế
6.3.3 Di chuyển khẩn cấp kho chứa
LNG nổi
6.4 Hệ thống neo
cho các điều kiện thiết kế dự án đặc biệt
6.4.1 Neo có khả
năng ngắt kết nối
6.4.2 Neo đậu cố định với dự
án có thời hạn
6.5 Neo đậu trong
thời gian ngắn của một tàu vận chuyển LNG để giao nhận
6.5.1 Yêu cầu chung
6.5.2 Neo buộc tàu
với tàu ở vùng nước mở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.4 Neo đậu vào
một hệ thống SPM
6.5.5 Yêu cầu thiết
kế
6.6 Thiết kế cơ sở
hạ tầng cho việc neo đậu tại cầu cảng
6.6.1 Yêu cầu chung
6.6.2 Cao độ của cầu
cảng
6.6.3 Bảo vệ chống
ăn mòn đối với cơ sở hạ tầng hàng hải
6.6.4 Ngăn chặn việc
tràn LNG
6.6.5 Cung cấp điện
cho FSRU/FLNG
6.6.6 Hỗ trợ hàng hải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7 Vận chuyển vật
tư và nhân sự
7 Thiết kế thân tàu
7.1 Thiết kế kết
cấu thân tàu
7.1.1 Nguyên tắc
thiết kế
7.1.2 Phương pháp
thiết kế
7.1.3 Quy chuẩn và
tiêu chuẩn
7.1.4 Các trạng
thái giới hạn đối với kết cấu nổi
7.1.5 Các trường hợp
thiết kế cho ULS
7.1.6 Các trường hợp
thiết kế cho SLS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.8 Các trường hợp
thiết kế cho ALS
7.1.9 Thiết kế gắn
liền với vị trí cụ thể
7.1.10 Tải trọng
khoang chứa hàng hóa
7.1.11 Độ mỏi
7.1.12 Sự va đập
sóng của thân tàu
7.1.13 Ảnh hưởng của
nước biển tràn lên boong
7.1.14 Tải trọng khối
thượng tầng và bên ngoài
7.1.15 Tải trọng sự
cố
7.2 Độ ổn định và
tính toàn vẹn kín nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2 Độ ổn định
7.2.3 Tính toàn vẹn
kín nước và kín thời tiết
8 Tồn chứa LNG
8.1 Yêu cầu
chung
8.2 Tải trọng do
sóng sánh bề mặt chất lỏng
8.2.1 Mức tồn chứa
trung bình: Điều kiện vận hành của FSRU/FLNG
8.2.2 Mức tồn chứa
trung bình: Điều kiện vận hành của giao nhận sang mạn (STS)
8.3 Quản lý khí
hóa hơi (BOG)
8.4 Quản lý phòng
ngừa hiện tượng cuộn xoáy (rollover)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2 Phát hiện và
ngăn ngừa
8.5 Hệ thống
thông hơi cho bồn chứa LNG
8.5.1 Yêu cầu chung
8.5.2 Hệ thống xả
áp
8.5.3 Hệ thống van
an toàn chân không
9 Hệ thống
giao nhận LNG
9.1 Yêu cầu chức
năng
9.2 Thiết kế hệ
thống giao nhận
9.2.1 Khoảng không
vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Xử lý và thu
hồi khí hóa hơi
10.1 Yêu cầu chung
10.2 Hệ thống thu
gom BOG
10.3 Hệ thống hồi
lưu khí về tàu vận chuyển LNG hoặc về kho chứa LNG nổi
10.4 Thu hồi BOG
10.5 Máy nén khí
10.6 Đuốc/thông
hơi
11 Đường ống
nhiệt độ thấp
11.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3 Ống
11.3.1 Yêu cầu chung
11.3.2 Mối nối ống
11.3.3 Giá đỡ đường ống
11.3.4 Bù co ngót do
lạnh
11.3.5 Sự dịch chuyển
tương đối giữa các công trình ngoài khơi
11.4 Van
11.4.1 Van an toàn
11.5 Cách nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.2 Cách nhiệt đường
ống
11.5.3 Phản ứng khi
cháy
11.5.4 Hấp thụ khí
11.5.5 Chống ẩm
11.5.6 Các dịch chuyển
tương đối
11.5.7 Xác định độ
dày
11.6 Phòng ngừa
nhiễm kẽm đối với thép austenit
12 Hệ thống phụ
trợ
12.1 Phân loại hệ
thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.2 Dịch vụ khẩn
cấp
12.2 Điện
12.2.1 Nguyên tắc
thiết kế và kỹ thuật
12.2.2 Thiết kế hệ
thống điện
12.2.3 Thiết kế và lựa
chọn thiết bị và dây cáp
12.3 Hệ thống khí điều
khiển
12.4 Hệ thống thủy
lực
13 Hệ thống điều
khiển và giám sát quá trình công nghệ và an toàn
13.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2.1 Nguyên tắc
13.2.2 Thiết kế hệ
thống điều khiển quá trình công nghệ
13.3 Hệ thống kiểm soát hàng hải
13.4 Kết nối tàu/bờ của
kho chứa LNG nổi
13.5 Hệ thống kiểm
soát an toàn (thiết bị an toàn và hệ thống kiểm soát F&G)
13.5.1 Nguyên tắc
13.5.2 Hệ thống dừng
khẩn cấp (ESD)
và các thao tác an toàn
13.5.3 Khả năng của
hệ thống
13.6 Hệ thống
camera giám sát (CCTV)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.7.1 Yêu cầu chung
13.7.2 Đo đếm hàng
hóa
13.8 Thông tin
liên lạc
13.9 Giám sát và
kiểm soát môi trường
14 Quản lý an
ninh
14.1 Yêu cầu chung
14.2 Tiếp cận ngoài
khơi
14.3 Tiếp cận
trên bờ
15 Chạy thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2 Hệ thống hóa
và lịch trình
15.3 Triển khai
15.4 An toàn
15.5 Tổ chức
15.6 Bàn giao
15.7 Khởi động và thử
nghiệm tính năng
16 Kiểm tra và bảo
dưỡng
16.1 Yêu cầu chung
16.2 Yêu cầu cụ thể
đối với hệ thống kho chứa LNG nổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2.2 Neo đậu
16.2.3 Hệ thống đường
ống công nghệ
16.2.4 Hệ thống giao
nhận
17 Bảo quản và
chống ăn mòn
17.1 Yêu cầu cụ
thể đối với tàu không đi biển
17.2 Sơn và lớp phủ
17.3 Bảo vệ catốt
17.4 Tác động của
việc sử dụng nước biển làm lưu chất trao đổi nhiệt và phòng cháy chủ động
18 Chuẩn bị vận
hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (Tham khảo) Phân tích rủi
ro
Phụ lục B (Tham khảo)
Nghiên cứu an toàn
Phụ lục C (Quy định) Xác định
lưu lượng tham chiếu cho các tính toán sự bay hơi LNG
Phụ lục D (Quy định) Cơ sở thiết kế và
tiêu chí của hệ thống giao nhận LNG
Phụ lục E (Tham khảo) Phân loại địa chấn
Phụ lục F (Tham khảo) Đánh giá công
nghệ mới
Phụ lục G (Tham khảo) Các khía cạnh
môi trường, sức khỏe nghề nghiệp và vệ sinh công nghiệp
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra một danh mục
không đầy đủ về các mẫu thiết kế kho chứa LNG nổi. Khi đề xuất một mẫu thiết kế
mới, các nguyên tắc chung trong tiêu chuẩn này có thể được áp dụng nếu phù hợp.
Mẫu thiết kế mới
này có mức độ an toàn và thân thiện với môi trường tương đương với các
giải pháp kỹ thuật tiêu chuẩn. Hướng dẫn về việc đánh giá công nghệ mới được
đưa ra trong Phụ lục F.
Nếu một phần của kho chứa (như thân
tàu, bồn chứa hay kết cấu) được quy định
bởi một tiêu
chuẩn quốc tế khác (ví dụ như IMO), tiêu chuẩn này chỉ bổ sung các yêu cầu cần
thiết để đảm bảo an toàn tổng thể, độ ổn định và tính toàn vẹn của kho chứa LNG
nổi.
Trong tiêu chuẩn này, kho chứa LNG nổi
được giả thiết là đã được thiết kế đáp ứng các yêu cầu của IMO và các tổ chức
phân cấp tàu biển. Tiêu chuẩn này cũng không đưa ra các yêu cầu cụ thể về hình
dạng của kho chứa LNG nổi, cũng như không quy định sự cần thiết về động cơ đẩy
hoặc tuân thủ một chế độ quy định cụ thể. Các cá nhân/tổ chức sử dụng tiêu chuẩn này cần xem
xét thiết kế cấu
trúc thân tàu, cách thức liên lạc và các phương án sơ tán, thoát hiểm, cứu hộ,
và những yếu tố khác liên quan.
Các yêu cầu bổ sung được quy định bởi
chính quyền treo cờ hoặc chính quyền ven bờ phải được áp dụng, điều này phụ thuộc
vào loại kho chứa LNG nổi.
Lời nói đầu
TCVN 13966-1:2024 hoàn toàn
tương đương với ISO 20257-1:2020.
TCVN 13966-1:2024 do Tổng Công
ty Khí Việt Nam biên soạn, Bộ Công Thương đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13966 Khí thiên
nhiên hóa lỏng (LNG) - Công trình và thiết bị, gồm tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ tiêu chuẩn ISO 20257 Installation
and equipment for liquefied natural gas - Design of floating LNG installations
còn có phần sau:
- ISO 20257-2:2021, Part 2:
Specific FSRU issues.
KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG
(LNG) - CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ - PHẦN 1: CÁC YÊU CẦU
CHUNG CHO THIẾT KẾ KHO CHỨA NỔI
Installation
and equipment for liquefied natural gas - Design of
floating LNG installations - Part 1: General requirements
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu
chung và các hướng dẫn nhằm đảm bảo an toàn và đáp ứng yêu cầu về môi trường
cho quá trình thiết kế và vận hành kho chứa LNG nổi bao gồm các thiết bị để hóa
lỏng, tồn chứa, tái hóa khí, giao nhận và xử lý LNG.
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với:
- Kho chứa LNG nổi - FLNG;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kho nổi tồn chứa LNG - FSU.
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các kho
chứa LNG nổi ngoài khơi, gần bờ hoặc trên ụ.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả cầu
cảng liên quan đến kho chứa LNG nổi đang trên ụ và cũng đề cập sơ bộ tới các giải
pháp neo đậu của kho chứa LNG nổi.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cả kho chứa
nổi đóng mới, kho chứa nổi được hoán cải và đề cập tới các yêu cầu cụ thể.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
- Kho chứa, nhà máy hoặc cơ sở tồn chứa,
hóa lỏng và/hoặc tái hóa khí trên bờ,
ngoại trừ FSRU và/hoặc FLNG trên ụ;
- Các nhà máy LNG ngoài khơi dựa trên
kết cấu không nổi (ví dụ kết cấu trọng lực (nguyên tắc GBS)) và;
- Các phương tiện hỗ trợ ven bờ (như
tàu hỗ trợ, tàu lai dắt).
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho thiết
kế các nhà máy phát điện nổi mặc dù một số mục liên quan của tiêu chuẩn này có thể được
tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5408 (ISO 1461) Lớp phủ kẽm
nhúng nóng trên bề mặt sản phẩm gang và thép - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp
thử
TCVN 5868 (ISO 9712), Thử không phá
hủy - Trình độ chuyên môn và cấp chứng chỉ cá nhân thử không phá hủy
TCVN 6700 (ISO 9606) (tất cả các phần),
Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy
TCVN 6964-1 (ISO 2631-1), Rung động
và chấn động cơ học - Đánh giá sự tiếp xúc của con người với rung toàn thân -
Phần 1: Yêu cầu chung
TCVN 7665 (ISO 1460) Lớp phủ kim loại
- Lớp phủ kẽm nhúng nóng trên vật liệu chứa sắt - Xác định khối lượng lớp mạ
trên đơn vị diện tích
TCVN 7915 (ISO 4126) (tất cả các phần),
Thiết bị an toàn chống quá áp
TCVN 8612 (ISO 16904), Khí thiên
nhiên hóa lỏng (LNG) - Công trình và thiết bị- Thiết kế và thử nghiệm cần xuất
nhập LNG cho hệ thống kho cảng trên bờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9311 (ISO 834) (tất cả các phần),
Thử nghiệm chịu lửa - Các bộ phận công trình xây dựng
TCVN 9618 (IEC 60331) (tất cả các phần),
Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện
TCVN 9888-1 (IEC 62305-1), Bảo vệ
chống sét- Phần 1 - Nguyên tắc chung
TCVN 10888-0 (IEC 60079-0), Khí quyển
nổ - Phần 0: Thiết bị - Yêu cầu chung
TCVN 11244-1 (ISO 15614-1), Đặc
tính kỹ thuật và chấp nhận các quy trình hàn vật liệu kim loại - Thử quy trình
hàn - Phần 1: Hàn hồ quang và hàn khí thép, hàn hồ quang niken và hợp kim niken
TCVN 12705 (ISO 12944) (tất cả các phần),
Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn bảo vệ
TCVN 12984, Khí thiên nhiên hóa lỏng
(LNG) - Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với LNG thương mại
API RP 17B, Recommended practice
for flexible pipe (Thực hành khuyến cáo cho ống mềm)
CAA CAP 437, Standards for offshore
helicopter landing areas (Tiêu chuẩn cho các khu vực hạ cánh trực thăng ngoài
khơi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EN 1474-2, Installation and
equipment for liquefied natural gas — Design and testing of marine transfer
systems — Part 2: Design
and testing of transfer hoses (Công trình và thiết bị cho khí thiên nhiên hóa lỏng
- Thiết kế và thử nghiệm các hệ thống giao nhận trên biển - Phần 2: Thiết kế và
thử nghiệm các ống giao nhận mềm)
EN 1474-3, Installation and
equipment for liquefied natural gas — Design and testing of marine transfer
systems — Pad 3: Offshore transfer systems (Công trình và thiết bị cho khí
thiên nhiên hóa lỏng - Thiết kế và thử nghiệm các hệ thống giao nhận hàng hải -
Phần 3: Hệ thống giao nhận ngoài khơi)
IEC 60079 (tất cả các phần), Explosive
atmospheres (Khí quyển nổ)
IEC 60092-502, Electrical
installations in ships — Pad 502: Tankers — Special features (Lắp đặt điện trên
tàu - Phần 502: Tàu chở dầu - Các tính năng đặc biệt)
IEC 61511 (tất cả các phần), Functional
safety — Safety instrumented systems for the process industry sector (An toàn
chức năng - Các hệ thống liên quan đến kỹ thuật an toàn cho ngành công nghiệp
chế biến)
IEC 61892 (tất cả các phần), Mobile
and fixed offshore units — Electrical installations (Các đơn vị di động và cố định
ngoài khơi - Lắp đặt điện)
IEC 80005, Utility connections in
pod - Part 1: High
voltage shore connection (HVSC) systems - General requirements (Các kết nối phụ
trợ tại cảng - Phần 1: Hệ thống kết nối cao áp với bờ - Yêu cầu chung)
IEC 80079 (các phần), Explosive
atmospheres (Khí quyển nổ)
ISO 10497, Testing of valves - Fire
type-testing requirements (Thử nghiệm các loại van - Yêu cầu thử nghiệm mẫu chịu
lửa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 19901-1, Petroleum and natural
gas industries - Specific requirements for offshore structures — Part 1: Metocean
design and operating consideration (Các ngành công nghiệp dầu khí và khí thiên
nhiên - Yêu cầu cụ thể đối với các công trình ngoài khơi - Phần 1: Cân nhắc về
khí tượng và đại dương trong thiết kế và vận hành)
ISO 19901-5, Petroleum and natural
gas industries - Specific requirements for offshore structures - Part 5: Weight
control during engineering and construction (Các ngành công nghiệp dầu khí và
khí thiên nhiên - Yêu cầu cụ thể đối với các công trình ngoài khơi - Phần 5: Kiểm
soát trọng lượng trong quá trình thiết kế và xây dựng)
ISO 19901-7, Petroleum and natural
gas industries - Specific requirements for offshore structures - Part 7:
stationkeeping systems for floating offshore structures and mobile offshore
unit (Các ngành công nghiệp dầu khí và khí thiên nhiên - Yêu cầu cụ thể đối với
các công trình ngoài khơi - Phần 7: Hệ thống trạm bảo trì cho các công trình nổi
ngoài khơi và các đơn vị di động ngoài khơi)
ISO 19904-1, Petroleum and natural
gas industries - Floating offshore structures - Part 1: Ship-shaped,
semi-submersible, spar and shallow-draught cylindrical structures (Các ngành
công nghiệp dầu khí và khí thiên nhiên - Các công trình nổi ngoài khơi - Phần
1: Các kết cấu hình trụ dạng tàu, nửa chìm, dạng cột và dạng trụ mớn nước nông)
ISO 20088 (tất cả các phần),
Determination of the resistance to cryogenic spill of insulation materials (Xác
định khả năng chống tràn môi chất lạnh sâu của vật liệu cách nhiệt)
ISO 22899, (tất cả các phần),
Determination of the resistance to jet fires of passive fire protection (Xác định
khả năng chống cháy kiểu jet của bảo vệ chống cháy thụ động)
ISO 23251, Petroleum, petrochemical
and natural gas industries - Pressure-relieving and depressuring systems (Các
ngành công nghiệp dầu khí, hóa dầu và khí thiên nhiên - Hệ thống xả áp và giảm
áp)
ISO 24409-1, Ships and marine
technology - Design, location and use of shipboard safety signs, fire control
plan signs, safety notices and safety markings - Part 1: Design principles
(Công nghệ tàu và hàng hải - Thiết kế, vị trí và sử dụng các biển báo an toàn
trên tàu, biển báo phương án phòng cháy chữa cháy, thông báo an toàn và dấu hiệu
an toàn - Phần 1: Nguyên tắc thiết kế)
IMO/IGC, International code for the
construction and equipment for ships carrying liquefied gases in bulk (Bộ luật
quốc tế về chế tạo và thiết bị cho tàu chở khí hóa lỏng với khối lượng lớn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IMO/SOLAS, International convention
for the safety of life at sea (Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển)
International ship and port facility
security code, IMO (Bộ luật quốc tế về an ninh tàu và bến cảng, IMO)
MARPOL, International convention for
the prevention of pollution from ships (Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm
biển từ tàu)
Mooring equipment guidelines, OCIMF
(Hướng dẫn thiết bị neo, OCIMF)
Ship to ship transfer guide for
petroleum chemicals and liquefied gases, OCIMF (Hướng dẫn giao nhận sang mạn
hóa chất dầu mỏ và khí hóa lỏng, OCIMF)
WHO Guidelines for drinking water
quality, World Health Organization (Hướng dẫn của WHO về Chất lượng nước uống,
Tổ chức Y tế Thế giới)
3 Thuật ngữ, định
nghĩa và ký hiệu viết tắt
3.1 Thuật ngữ,
định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa nêu trong TCVN 8612 (ISO 16904) và các thuật ngữ, định nghĩa sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kho chứa LNG nổi (floating
LNG installation)
Kho chứa LNG điển hình bao gồm các hệ
thống kết cấu thân tàu, xử lý khí, hóa hơi và hóa lỏng, tồn chứa LNG, giao nhận/chuyển
tải hydrocacbon (3.1.53), hệ thống neo và các hệ thống khác.
CHÚ THÍCH 1: Kết cấu thân tàu còn được
gọi là thân tàu.
CHÚ THÍCH 2: Hệ thống xử lý khí, hóa
hơi và hóa lỏng, bao gồm cả hệ thống đuốc, còn được gọi là khối thượng tầng. Khối
thượng tầng nằm ngoài các quy định áp dụng cho kho chứa nổi.
CHÚ THÍCH 3: Kho chứa LNG còn được gọi
là hệ thống chứa hàng và hệ thống làm hàng trên tàu.
CHÚ THÍCH 4: Hệ thống giao nhận
hydrocacbon còn được gọi là hệ thống giao nhận hàng hóa, bao gồm thiết bị và hệ
thống hạ tải (nếu có).
CHÚ THÍCH 5: Hệ thống neo đậu bao gồm
cầu cảng, mố neo và đệm chống va (nếu có).
CHÚ THÍCH 6: Các ví dụ về các hệ thống
khác là hệ thống phụ trợ và nhà ở.
3.1.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kho nổi dùng để chứa và tái hoá khí
LNG (3.1.31) nhằm cung cấp khí thiên nhiên tới hộ tiêu thụ.
CHÚ THÍCH: FSRU được neo cố định hoặc
tạm thời; hoặc thả neo là một phần của hệ thống kho nổi LNG được bố trí phía
trong đê chắn sóng, gần bờ hoặc ngoài khơi.
3.1.3
Kho nổi sản xuất và hóa lỏng khí thiên
nhiên
(floating liquefied natural gas unit, FLNG)
Kho nổi để sản xuất, hóa lỏng, tồn chứa
và giao nhận/chuyển tải (3.1.53) LNG (3.1.31).
CHÚ THÍCH: Kho nổi FLNG có thể nhận
khí từ các mỏ ngoài khơi, mỏ trên bờ, đường ống trên bờ hoặc các công trình
khác (giàn khoan khác, khí đồng hành...). Kho nổi FLNG có khả năng chế biến và
xuất các sản phẩm hydrocacbon liên quan đến mỏ khí, chẳng hạn như khí dầu mỏ
hóa lỏng (LPG) và condensat.
3.1.4
Kho nổi tồn chứa LNG (floating
storage unit, FSU)
Kho nổi để tồn chứa LNG (3.1.31) và
neo cố định hoặc tạm thời như một phần của hệ thống kho chứa LNG nổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngọn lửa và khí nóng;
- tia lửa điện do các thiết bị cơ học
sinh ra;
- thiết bị điện;
- dòng điện tản, bảo vệ chống ăn mòn
catốt;
- tĩnh điện;
- tia chớp;
- sóng điện từ tần số vô tuyến (RF) từ
104 Hz đến 3x1012 Hz;
- sóng điện từ 3x1011 Hz đến
3x1015 Hz;
- bức xạ ion hóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nén đoạn nhiệt và sóng xung kích;
- phản ứng tỏa nhiệt, bao gồm cả sự tự
bốc cháy của bụi.
Để lựa chọn thiết kế phù hợp, phải xác
định được loại nào trong số 13 loại nguồn tia lửa nêu trên sẽ gặp khi thực hiện
dự án.
5.4.5.2.4.4 Lựa chọn thiết kế nguồn
tia lửa
Khi các nguồn tia lửa đã được xác định,
cần phải có các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu khác nhau (ví dụ vị trí
thích hợp của nguồn tia lửa là bên ngoài các vùng nguy hại) và phải được áp dụng
trong thiết kế để tránh sự đánh lừa vào đám mây khí dễ cháy.
Thiết bị không phù hợp với Vùng 1/
Vùng 2 (ví dụ như một số thiết bị viễn thông) phải được đặt bên ngoài các vùng
nguy hại. Tùy thuộc vào vị trí cuối cùng của chúng đối với các vùng nguy hại,
chúng có thể được liên kết với các đầu dò khí được lắp đặt ở khu vực lân cận và
buộc phải tắt hoặc giảm công suất của chúng khi phát hiện nguồn tia lửa được
xác nhận.
Việc lựa chọn thiết bị để sử dụng ở
các khu vực cụ thể phải được xác định trên cơ sở phân loại vùng nguy hại tuân
thủ bộ IEC 60079, bộ ISO/IEC 80079 và các quy tắc phân loại áp dụng.
Thiết bị điện/thiết bị đo đếm được lắp
đặt trong vùng nguy hại phải:
- là thiết bị IS;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- được lắp đặt trong vỏ bọc được thiết
kế để sử dụng trong vùng nguy hại thích hợp.
Tất cả các thiết bị điện/thiết bị đo đếm
được lắp đặt trong vùng nguy hại phải:
a) tuân thủ các yêu cầu của bộ IEC
60079;
- Bố trí neo đậu;
- Hệ thống giao nhận/chuyển tải;
- Yếu tố chất lỏng dao động (sloshing
aspects);
- Ảnh hưởng từ/đến các hệ thống, thiết
bị khác của kho chứa LNG;
- Khả năng sử dụng thường xuyên.
3.1.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến cố không kiểm soát được có thể dẫn
đến tổn hại về nhân mạng, thương tích cá nhân, hủy hoại môi trường hoặc tổn thất
tài sản và lợi ích tài chính.
3.1.6
Sà lan (barge)
Kết cấu nổi hình hộp không có động cơ
đẩy.
3.1.7
Nổ do giãn nở hơi của chất
lỏng sôi
(boiling liquid expanding vapour explosion, BLEVE)
Hoá hơi gây nổ dữ dội sau khi vỡ bình
áp lực chứa chất lỏng cố nhiệt độ điểm sôi cao hơn điểm sôi của nó ở áp suất
khí quyển, có thể tạo ra sau quả cầu lửa nếu đám mây hơi bắt lửa.
3.1.8
Khí hóa hơi (boil-off gas, BOG)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.9
Ranh giới (boundary)
Đường ranh giới tài sản trên đất liền
hoặc mặt nước mà trên phạm vi đó đơn vị điều hành (3.1.38)/ chủ sở hữu (3.1.39)
có toàn quyền kiểm soát, hoặc sử dụng độc quyền.
3.1.10
Dây bện (braid)
Lớp hoặc các lớp của dây đan hình trụ
bao quanh các ống mềm (3.1.25) và được gắn vào các đầu cuối của cụm ống
(3.1.26), có chức năng hạn chế kéo giãn ống mềm.
3.1.11
Tổ chức phân cấp tàu
(classification society)
Tổ chức thiết lập và duy trì các tiêu
chuẩn kỹ thuật cho việc chế tạo và vận hành tàu và các công trình ngoài khơi,
xác nhận rằng việc chế tạo phù hợp với các tiêu chuẩn này và thực hiện kiểm
tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn, bao gồm các
thành viên như ABS, Bureau Veritas, Lloyd, NKK, Det Norske Veritas...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí ngưng tụ (condensate)
Chất lỏng hydrocacbon (trạng thái lỏng
ở điều kiện tiêu chuẩn) được tạo ra từ quá trình tách sơ cấp khí thiên nhiên
(3.1.35) từ bồn chứa, giếng khoan.
3.1.13
Khay hứng rò rỉ (drip tray)
Chứa chất lỏng tràn do rò rỉ nhỏ.
3.1.14
Hệ thống ngắt khẩn cấp (emergency
release system, ERS)
Hệ thống cung cấp một phương tiện tin
cậy để ngắt nhanh hệ thống giao nhận/chuyển tải (3.1.54) và cách ly an toàn nguồn
tiếp nhận từ nguồn cung cấp.
3.1.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống dừng an toàn và hiệu quả toàn
bộ nhà máy hoặc từng khu vực riêng lẻ để giảm thiểu tổn hại có thể xảy ra.
3.1.16
Không gian kín (enclosed
area)
Không gian không có thông gió nhân tạo,
việc thông gió bị hạn chế và khí dễ cháy nổ không được phân tán tự nhiên.
3.1.17
Nổ (explosion)
Hiện tượng bùng cháy của quá trình đốt
không được kiểm soát.
3.1.18
Khí dễ cháy (flammable gas)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.19
Chính quyền treo cờ (flag administration)
Cơ quan hàng hải của quốc gia nơi tàu
được đăng ký.
3.1.20
Nước tràn lên boong tàu (green
water)
Nước biển tràn lên đến boong tàu trong
các điều kiện khắc nghiệt.
3.1.21
Tổn hại (harm)
Thương tích hoặc thương tật vật lý tới
sức khoẻ của con người, hoặc thiệt hại tài sản hoặc môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy (hazard)
Nguồn tiềm tàng của các tổn hại
(3.1.21).
3.1.23
Vùng nguy hại (hazardous area)
Khu vực có khí dễ cháy nổ xuất hiện,
hoặc có khả năng xuất hiện với số lượng cần phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt
trong quá trình chế tạo lắp đặt và sử dụng thiết bị điện.
3.1.24
Nhận diện mối nguy (hazard
identification, HAZID)
Các mối nguy (3.1.22) tiềm tàng trong
một dự án được xác định và tập hợp trong một danh sách để theo dõi và thực hiện
các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
3.1.25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống mềm kín chống rò rỉ làm bằng kim
loại, vật liệu đàn hồi hoặc chất dẻo.
3.1.26
Cụm ống mềm (hose assembly)
Ống mềm (3.1.25) hai đầu gắn với các
phụ kiện cuối, kết thúc bởi dây bện (3.1.10) và/hoặc nắp chụp khác, sẵn sàng để
sử dụng.
3.1.27
Khí thiên nhiên áp suất cao (high
pressure natural gas)
Khí cao áp được sản xuất từ mỏ khí hoặc từ
quá trình tái hóa khí LNG (3.1.31).
3.1.28
Đánh giá tác động (impact
assessment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.29
Rủi ro cá nhân (individual
risk)
Rủi ro mà một cá nhân phải chịu trong
một khoảng thời gian xác định.
3.1.30
Cầu cảng (jetty)
Công trình bao gồm cầu dẫn hoặc kết cấu
tương tự, các công trình cập tàu bao gồm đệm chống va và khối thượng tầng để có
thể giao nhận/chuyển tải (3.1.53) hydrocacbon.
3.1.31
Khí thiên nhiên hoá lỏng (liquefied
natural gas, LNG)
Chất lỏng lạnh sâu không màu không
mùi, ở trạng thái lỏng ở áp suất bình thường có thành phần chủ yếu là mêtan có
thể chứa một lượng nhỏ etan, propan, butan, nitơ hoặc các thành phần khác có
trong khí thiên nhiên (3.1.35).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cố lớn (major accident)
Sự kiện nguy hại dẫn đến nhiều người
chết hoặc bị thương nặng; hoặc tổn hại nhiều đối với kết cấu, thiết bị hoặc hệ
thống hoặc tác động quy mô lớn đến môi trường.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, một
sự cố lớn là do mối nguy lớn gây ra.
CHÚ THÍCH 2: Tác động quy mô lớn đối với
môi trường, ví dụ, hủy hoại môi trường thường xuyên và nghiêm trọng có thể dẫn
đến không thể sử dụng cho mục đích thương mại hoặc giải trí, mất tài nguyên
thiên nhiên trên diện rộng hoặc tổn hại môi trường nghiêm trọng đòi hỏi các biện
pháp tăng cường để khôi phục.
CHÚ THÍCH 3: Định nghĩa này nhằm kết hợp
các thuật ngữ như “sự cố lớn” theo định nghĩa của HSE Vương quốc Anh.
3.1.33
Mối nguy lớn (major hazard)
Mối nguy (3.1.22), nếu xảy ra sẽ dẫn đến
sự cố lớn (3.1.32).
3.1.34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập hợp các yếu tố có liên quan hoặc tương
tác với nhau của một tổ chức để thiết lập các chính sách, mục tiêu và trình tự
thủ tục để đạt được các mục tiêu đó.
3.1.35
Khí thiên nhiên (natural
gas)
Khí không ngưng tụ ở áp suất và nhiệt
độ vận hành bình thường trong đó thành phần chủ yếu là metan cùng với một lượng
etan và một lượng nhỏ hydrocacbon nặng hơn (chủ yếu là propan và butan).
3.1.36
Vùng không nguy hại
(non-hazardous area)
Khu vực mà trong đó không có khả năng
xuất hiện khí dễ cháy với số lượng đủ để yêu cầu các biện pháp phòng ngừa đặc
biệt cho việc chế tạo lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện.
3.1.37
Vận hành bình thường (normal
operation)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.38
Đơn vị điều hành (operator)
Tổ chức/đơn vị chịu trách nhiệm về hoạt
động của thiết bị, hệ thống.
3.1.39
Chủ sở hữu (owner)
Tổ chức chịu trách nhiệm về việc thiết
kế và thi công hệ thống kho an toàn.
3.1.40
Xác suất (probability)
Số trong thang từ 0 đến 1, thể hiện khả
năng xảy ra sự kiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toán tử biên độ đáp ứng (response
amplitude operator)
Tỷ số giữa chuyển động của tàu với
biên độ sóng gây ra chuyển động đó và
được thể hiện trong một khoảng của các chu kỳ sóng.
3.1.42
Tiêu chuẩn được công nhận (recognized
standard)
Tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia được
cơ quan quản lý hoặc cơ quan chức năng, tổ chức phi chính phủ, các bên liên
quan trong ngành và dự án chấp nhận.
3.1.43
Rủi ro (risk)
Sự kết hợp của xác suất (3.1.40) xảy
ra tổn hại (3.1.21) và mức độ nghiêm trọng của tổn hại đó.
3.1.44
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thông tin có hệ thống để xác định
nguồn gốc và phân tích, dự đoán rủi ro có thể xảy ra.
3.1.45
Đánh giá rủi ro (risk
assessment)
Quy trình phân tích rủi ro (3.1.44) tổng
thể và đánh giá mức rủi ro (3.1.46).
3.1.46
Đánh giá mức rủi ro (risk
evaluation)
Quy trình dựa trên phân tích rủi ro
(3.1.44) để xác định xem đã đạt được rủi ro có thể chấp nhận được.
3.1.47
Sự chuyển pha nhanh (rapid phase
transition, RPT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.48
Sự an toàn (safety)
Không tồn tại rủi ro không chấp nhận
được.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này theo ISO/IEC
Guide 51.
3.1.49
Hệ thống an toàn chính (safety
critical system)
Khi mà hệ thống này không hoạt động, sự
cố hoặc hỏng hóc của hệ thống này có thể dẫn đến một hoặc nhiều hậu quả: tử
vong hoặc thương tích nghiêm trọng cho người, mất mát hoặc tổn hại nghiêm trọng
đối với thiết bị/tài sản, môi trường.
3.1.50
Hệ thống quản lý an toàn (safety
management system)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.51
Mức độ toàn vẹn an toàn (safety
integrity level, SIL)
Mức độ toàn vẹn của hệ thống an toàn
phù hợp với các điều kiện cụ thể.
CHÚ THÍCH: Các điều kiện được quy định
trong bộ IEC 61508.
3.1.52
Khối thượng tầng (topsides)
Thiết bị xử lý khí, hóa hơi và hóa lỏng
được lắp đặt trên kết cấu đỡ ở phía trên boong chính hoặc boong trên, hoặc trên
cầu cảng (3.1.30).
3.1.53
Chuyển tải (transfer)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc chuyển tải/giao nhận
LNG có thể là xuất hoặc nhập hàng.
3.1.54
Hệ thống chuyển tải (transfer
system)
Hệ thống vận chuyển chất lòng hoặc khí
giữa các kho chứa LNG, bao gồm các khớp nối và hệ thống an toàn liên quan.
3.1.55
Màn nước (water curtain)
Bố trí hệ thống phun nước để bảo vệ bề
mặt thép tránh tiếp xúc trực tiếp với LNG (3.1.31) hoặc một hệ thống nhằm giảm
thiểu bay hơi khí và chống lại nhiệt bức xạ.
3.2 Các ký
hiệu viết tắt
ALE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ALS
Trạng thái giới hạn sự cố (accidental limit state)
ANSI
Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (American National
Standard Institute)
API
Viện Dầu khí Hoa Kỳ (American Petroleum Institute)
ASME
Hiệp hội Kỹ sư Cơ khí Hoa Kỳ (American Society of
Mechanical Engineers)
BOD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BOG
Khí hoá hơi (boil-off gas)
BTEX
Hỗn hợp các chắt benzen, toluen, etylbenzen và xylen
(Benzene Toluene Ethylbenzene Xylene)
CCR
Phòng điều khiển trung tâm (central control room)
CCTV
Hệ thống camera giám sát (closed circuit television
camera)
CFD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
COD
Nhu cầu oxy hóa học (chemical oxygen demand)
CSRA
Phân tích rủi ro tràn môi chất lạnh sâu (cryogenic
spill risk analysis)
CSU
Chạy thử và khởi động (commissioning and start-up)
DCS
Hệ thống điều khiển phân tán (distributed control
system)
DEC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DOC
Điều kiện vận hành thiết kế (design operating
conditions)
DSC
Điều kiện tồn tại thiết kế (design survival conditions)
EER
Phản ứng thoát hiểm khẩn cấp (emergency escape response)
EERA
Phân tích phản ứng thoát hiểm khẩn cấp (emergency
escape response analysis)
EHS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EIA
Đánh giá tác động môi trường (environmental impact
assessment)
ELE
Động đất cấp cực trị (extreme level earthquake)
ENVID
Nhận diện tác động môi trường (environmental impact
identification)
ERA
Đánh giá rủi ro nổ (explosion risk assessment)
ESSA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ESD-1
Dừng khẩn cấp - cấp 1 (emergency shutdown stage 1)
ESD-2
Dừng khẩn cấp - cấp 2 (emergency shutdown stage 2)
F&G
Lửa và khí (fire and gas)
FE
Phần tử hữu hạn (finite element)
FLS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TRA
Đánh giá rủi ro cháy (fire risk assessment)
HSE
Sức khỏe, an toàn và môi trường (health, safety and the
environment)
HVAC
Hệ thống sưởi, thông gió và
điều hòa không khí (heating ventilation air conditioning)
IALA
Hiệp hội Quốc tế Bảo đảm Hàng hải và Cơ quan Hải đăng
(International Association of Marine Aids and Lighthouse Authority)
ICAO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC
Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (International
Electrotechnical Commission)
IGC Code
Bộ luật Quốc tế về Cấu tạo và Thiết bị của tàu chở xô
khí hoá lỏng (International Code of the construction and equipment of ships
carrying liquefied gases in bulk)
IMO
Tổ chức Hàng hải Quốc tế (International Maritime
Organization)
IR
Hồng ngoại (infrared)
kW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LDAR
Phát hiện và sửa chữa rò rỉ (leak detection and repair)
LQ
Khu nhà ở (living quarters)
LNGC
Tàu vận chuyển khí thiên nhiên hỏa lỏng (liquefied
natural gas carrier)
LPG
Khí dầu mỏ hóa lỏng (Liquefied Petroleum Gas)
LRFD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MAE
Sự kiện sự cố lớn (major accident event)
MODU
Giàn khoan di động (mobile offshore drilling unit)
MSC
Ủy ban An toàn Hàng hải (Maritime Safety Committee)
MWth
Mêgaoát nhiệt (Megawatt thermal)
NOx
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OBE
Động đất cho phép vận hành (operating basis earthquake)
OCIMF
Diễn đàn Hàng hải Quốc tế các Công ty Dầu (Oil
Companies International Marine Forum)
OESD-1
Dừng hạ tải khẩn cấp - cấp 1 (offloading emergency
shutdown stage 1)
OESD-2
Dừng hạ tải khẩn cấp - cấp 2 (offloading emergency
shutdown stage 2)
OGI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OGP
Hiệp hội Các nhà sản xuất Dầu và khí đốt Quốc tế (nay
là IOGP) (International Association of Oil and Gas Producers (now IOGP))
PAGA
Hệ thống loa công cộng (public address general alarm)
PAH
Hydrocacbon thơm đa vòng (polycyclic aromatic
hydrocarbon)
PIANC
Hiệp hội Thường trực các Hội nghị Hàng hải Quốc tế
(Permanent International Association of Navigation Congresses)
PM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
POB
Nhân viên trên tàu (personnel on board)
ppm
Phần triệu (parts per million)
PSD
Dừng khẩn cấp một phân xưởng công nghệ (process
shutdown)
QRA
Đánh giá rủi ro định lượng (quantitative risk
assessment)
RCS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SAT
Kiểm tra đánh giá tại công trường (site acceptance
test)
SECE
Yếu tố quan trọng về môi trường an toàn (safety
environmental critical element)
SIGTTO
Hiệp hội Vận hành viên Kho cảng và Tàu vận chuyển khí
quốc tế (Society of International Gas Tanker and Terminal Operators)
SIM
Quản lý toàn vẹn kết cấu (structural integrity
management)
SLS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SOx
Các lưu huỳnh oxit (sulphur oxides)
SOLAS
Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên
biển (Safety of Life at Sea)
SPM
Neo đơn (neo tháp, single point mooring)
SRLA
Cần nhập hàng bán cứng (semi rigid loading arm)
SSE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
STS
Sang mạn (ship-to-ship)
TCTS
Hệ thống giao nhận kết nối tạm thời (temporary
connectable transfer system)
THC
Tổng hydrocacbon
TLV
Giá trị giới hạn ngưỡng (threshold limit values)
TM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TSC
Điều kiện tồn tại khi vận chuyển (transit survival
conditions)
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng (total suspended solid)
ULS
Trạng thái giới hạn tới hạn (ultimate limit State)
UPS
Bộ cấp điện không gián đoạn (uninterruptible power
supply)
VOC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
4 Cơ sở thiết kế
4.1 Điều kiện
của vị trí hoạt động và khí tượng hải dương
4.1.1 Nghiên cứu lựa chọn vị trí hoạt
động
4.1.1.1 Tùy thuộc vào vị trí
của kho chứa LNG nổi (ví dụ như trên ụ, gần bờ hoặc ngoài khơi), việc nghiên cứu
lựa chọn vị trí hoạt động phải bao gồm các yếu tố thích hợp sau đây:
a) Khảo sát đất và đáy biển, bao gồm:
1) khảo sát địa kỹ thuật nhằm xác định
các đặc điểm cơ học đất của nền đất;
2) khảo sát địa chất và cấu trúc bề mặt
đáy biển;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nghiên cứu dữ liệu khí tượng hải
dương theo ISO 19901-1 và phải bao gồm tối thiểu:
1) nghiên cứu về mực nước, bao gồm cả
các biến đổi của thủy triều;
2) nghiên cứu sóng, tối thiểu phải bao
gồm chiều cao sóng, chu kỳ và hướng sóng;
3) nghiên cứu gió, bao gồm tốc độ và
hướng gió, bao gồm cả sự xuất hiện của các cơn bão nhiệt đới và gió giật trong
khu vực;
4) nghiên cứu về dòng chảy, tối thiểu
phải bao gồm tốc độ dòng và hướng dòng chảy trên toàn bộ cột nước;
5) nghiên cứu về sóng xung kích và lũ
lụt (ví dụ như sóng thần, vỡ đập);
6) nghiên cứu về chất lượng nước biển,
độ đục và nhiệt độ;
7) nghiên cứu về sinh vật biển;
8) nghiên cứu về băng, băng trôi, tuyết
và băng bồi tụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10) các thông số khí tượng hải dương
liên quan khác như nhiệt độ không khí, lượng mưa, sự thay đổi áp suất khí quyền,
tần suất sét đánh và đặc tính ăn mòn của không khí.
c) Nghiên cứu về chân hoa tiêu trong đó đặc biệt chú
ý đến các kho chứa LNG nổi vận hành ở vùng nước nông và bến tàu.
CHÚ THÍCH 1: Xem thêm hướng dẫn tại Báo cáo
PIANC số 153[39]
d) Nghiên cứu về địa hình để đánh giá
sự phân tán của đám mây chất lỏng và khí.
CHÚ THÍCH 2 Nghiên cứu này chủ yếu áp
dụng cho các kho nổi trên ụ.
e) Nghiên cứu, đánh giá về thảm thực vật,
đặc biệt cần xác định nguy cơ cháy thảm thực vật.
CHÚ THÍCH 3: Nghiên cứu này chủ yếu áp
dụng cho các kho nổi trên ụ.
f) Nghiên cứu về dòng điện rò (ví dụ
như từ các đường dây cao thế, đường tàu).
CHÚ THÍCH 4: Nghiên cứu này chủ yếu áp
dụng cho các kho nổi trên ụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5: Nghiên cứu này chủ yếu áp
dụng cho các kho nổi trên ụ.
h) Khảo sát cơ sở hạ tầng xung quanh
(ví dụ như khu công nghiệp, khu vực xây dựng và hệ thống thông tin liên lạc).
CHÚ THÍCH 6: Nghiên cứu này chủ yếu áp
dụng cho các kho nổi trên ụ (xem 4.1.3).
i) Các nghiên cứu hàng hải để tàu chở
LNG tiếp cận kho chứa LNG nổi bao gồm mô phỏng các khu vực di chuyển, luồng tuyến
tiếp cận, khoảng cách an toàn khi tàu chở LNG đang di chuyền trong cảng và tại
bến.
CHÚ THÍCH 7: Nghiên cứu này chủ yếu áp
dụng cho các kho nổi trên ụ.
4.1.1.2 Các nghiên cứu được
liệt kê tại 4.1.1.1 a) và 4.1.1.1 b) phải:
a) tập trung vào các sự kiện mang tính
định kỳ và các sự kiện có tần suất liên quan khác để đánh giá các rủi ro có thể
xảy ra liên quan đến tác động va đập, khả năng vận chuyển và khả năng kết nối;
b) tập trung vảo thiết bị quan trọng để
duy trì sự hoạt động tin cậy và tính toàn vẹn, của các hạng mục công trình
trong điều kiện thiết kế đã đặt ra trước đó.
c) xem xét các điều kiện về lai dắt,
neo đậu, lưu thông, các điều kiện giai đoạn hoàn thiện từng phần đối với các
công trình ngoài khơi cần giải quyết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2 Động đất
Động đất có liên quan đến các kho chứa
LNG gồm thiết bị thuộc các khu vực thả neo, neo đậu và cầu cảng, cầu dẫn và các
thiết bị khối thượng tầng. Định nghĩa về các cấp độ động đất phải được thực hiện
theo các tiêu chuẩn có liên quan (ví dụ như ISO 19901-2, EN 1997, EN 1998).
Cần phải phân tích, đánh giá tác động
của động đất đối với vị trí xây dựng cụ thể. Phân tích này phải bao gồm đánh
giá về các rủi ro, như động đất, hỏa lỏng đất, chuyển động nứt gãy, sóng thần,
sạt lở đất, sóng xung kích và các hoạt động núi lửa. Các khảo sát này bao gồm
nghiên cứu kỹ lưỡng, xem xét và đánh giá toàn bộ các trận động đất đã được báo
cáo trong lịch sử đã ảnh hưởng hoặc có thể dự kiến ảnh hưởng đến vị trí xây dựng.
Trong trường hợp có đứt gãy địa chấn ở
khu vực lân cận vị trí, cần thực hiện thêm khảo sát để ước tính hoạt động địa
chất có khả năng xảy ra. Không cho phép các đứt gãy mà không thể xác định trạng
thái không hoạt động nằm bên trong vị trí xây dựng hoặc trong một khoảng cách
được xác định từ hình thái đất.
Các định nghĩa về cấp địa chấn phải
phù hợp với quy chuẩn thiết kế được sử dụng. Thông thường, có hai cấp động đát
được xác định:
a) OBE, là động đất không gây ra tổn hại
lớn đối với kết cấu (còn được gọi là ELE);
b) SSE, là động đất có cường độ bất
thường nhưng không làm mất hoàn toàn tính toàn vẹn của kết cấu (còn được gọi là
ALE).
CHÚ THÍCH: Nguyên lý đằng sau hai cấp
độ này là: Trong suốt thời gian OBE/ELE, thiết bị vẫn duy trì được công suất thiết
kế mà không phải dừng vận hành, tức là thiết kế cho phản xạ tuyến tính (hoặc
đàn hồi); và trong suốt thời gian SSE/ALE, thiết bị vẫn duy trì tính toàn vẹn về
cấu trúc trong một khoảng thời gian đủ để sơ tán trước khi dừng vận hành, tức
là thiết kế cho phản xạ không tuyến tính (hoặc dẻo).
4.1.3 Vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) khu vực công cộng trong vùng lân cận
(ví dụ như khu dân cư, sự phát triển cửa hàng bán lẻ và giải trí, trường học, bệnh
viện, viện dưỡng lão và sân vận động);
b) phát triển công nghiệp;
c) cơ sở hạ tầng giao thông.
Sau khi vị trí đã được lựa chọn, phải thực
hiện một bản đánh giá chi tiết. Phương pháp và phạm vi đánh giá vị trí nên xem
xét về việc tồn chứa vật liệu nguy hại tại nhà máy, sự hiện diện và quy mô của
các dự án lân cận hiện có hoặc trong tương lai.
Các điều sau được khuyến cáo thực hiện:
- cập nhật đánh giá thường xuyên và
khi có sửa đổi hoặc thay đổi lớn diễn ra;
- giám sát sự phát triển xung quanh
nhà máy để giảm thiểu, hạn chế các dự án không tương thích.
4.1.4 Các nghiên cứu khác
Các nghiên cứu khác có thể là cần thiết,
nếu một số nội dung không được đề cập đầy đủ trong các nghiên cứu được mô tả tại
4.1.1 đến 4.1.3. Các nghiên cứu này có thể bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nghiên cứu về di chuyển tàu, ví
dụ như liên quan đến việc xuất phát khẩn cấp từ một vị trí ven bờ;
- nghiên cứu sự phân tán và/hoặc tuần
hoàn của nước, ví dụ như liên quan đến các tác động có thể xảy ra đối với sinh
vật biển, từ các cửa lấy nước làm mát và xả thải.
Tham khảo ISO 19901-6 về các nghiên cứu
khác liên quan đến hoạt động hàng hải.
4.2 Tiêu chí
thiết kế
4.2.1 Tổng
quan
4.2.1.1 Tuổi thọ thiết kế và tính chất
dự án
Phải xác định tuổi thọ thiết kế tổng
thể của kho chứa LNG nổi. Tuổi thọ thiết kế sẽ xác định các kế hoạch lên đà/ụ nổi
để bảo dưỡng, ví dụ như kho chứa LNG nổi có thể cần phải duy trì tại vị trí hoạt
động trong suốt vòng đời dự án, do đó sẽ không có kế hoạch lên đà bảo dưỡng tạm
thời. Hơn nữa, phải xác định tuổi thọ thiết kế của các bộ phận, thiết bị của
kho chứa LNG nổi, vì chúng
có thể có tuổi thọ thiết kế thấp hơn tuổi thọ tổng thể của công trình tùy thuộc
chiến lược kiểm tra và bảo dưỡng. Tuổi thọ thiết kế tổng thể và tuổi thọ thiết
kế của các bộ phận đều có ảnh hưởng đến các phương pháp tiếp cận để thiết kế mỏi
của kết cấu công trình, kiểm định và bảo dưỡng.
Kho chứa LNG nổi có thể có tuổi thọ
thiết kế dài hơn vòng đời dự án để có thể sử dụng trong tương lai. Dự án mà kho
chứa LNG nổi theo kế hoạch ban đầu có thể thay đổi trong vòng đời dự án, ví dụ
như FLNG hoặc FSRU có thể được di chuyển để triển khai dự án tại một vị trí
khác hoặc chuyển đổi thành một tàu thương mại.
4.2.1.2 Xác định các trạng thái giới
hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mỗi trạng thái giới hạn, phải
thiết lập các tiêu chí thiết kế, xác định các tình huống thiết kế thích hợp,
các mô hình tính toán và tuân thủ các quy trình đầy đủ để xác minh sự phù hợp với
các yêu cầu thiết kế. Các yêu cầu này bao gồm toàn bộ các giai đoạn trong vòng
đời của kết cấu, bao gồm thi công, vận chuyển, lắp đặt, vận hành và phá dỡ.
Các loại trạng thái giới hạn sau phải
được sử dụng trong thiết kế kết cấu của một sàn nổi:
a) Trạng thái giới hạn cực hạn (ULS),
thường liên quan đến việc xác minh sức bền của kết cấu nổi để chống lại các tác
động cực hạn và ảnh hưởng của các tác động đó
b) Trạng thái giới hạn hoạt động
(SLS), thường đề cập chung đến tính năng của kết cấu trong quá trình sử dụng
thông thường và liên quan đến việc xác minh sức bền của kết cấu nổi để chống lại
các tác động vận hành và ảnh hưởng của các tác động đó;
c) Trạng thái giới hạn mỏi (FLS), đề cập
đến sức bền của kết cấu để chống lại tác động tích lũy của các tác động lặp đi
lặp lại;
d) Trạng thái giới hạn sự cố (ALS), khảo
sát khả năng của kết cấu để chống lại các sự kiện sự cố và bất thường, và khả
năng chống lại ảnh hưởng của các tác động khí tượng hải dương của kết cấu sau
khi đã bị hư hại do sự cố hoặc hiện tượng bất thường.
Các tiêu chí thiết kế được áp dụng đối
với các bộ phận khác nhau của kho chứa LNG nổi để xác minh trạng thái giới hạn
tương ứng quy định tại 4.2.2 đến 4.2.7.
Các tình huống thiết kế cần xem xét được
quy định tại Điều 6 đến Điều 13.
4.2.1.3 Nguyên tắc thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp “ứng suất cho phép” (hoặc
ứng suất làm việc), trong đó L = C / f, hay nói cách khác là hệ số an
toàn, thường nằm trong khoảng 1,3 đến 1,7 được áp dụng cho khả năng chịu tải của
cấu kiện đang được xem xét;
- Phương pháp “hệ số tải trọng”, trong
đó f • L = C, nói cách khác là hệ số an toàn được áp dụng cho phía tải của
phương trình;
- Phương pháp “trạng thái giới hạn” (hoặc
hệ số từng phần hoặc LRFD), theo đó f1 • L = C / f2, trong đó
f1 là một hệ số thành phần áp dụng cho tải trọng và f2 là
một hệ số thành phần áp dụng cho sức chịu tải (thường là đối với vật liệu).
Các cấu kiện/bộ phận khác nhau của một
FSRU/FLNG có thể được thiết kế theo các nguyên lý khác nhau, ví dụ như thân tàu
có thể được thiết kế theo phương pháp ứng suất cho phép, khối thượng tầng theo
cách tiếp cận hệ số tải và hệ thống khoang chứa hàng hóa theo hướng tiếp cận trạng
thái giới hạn. Cho dù áp dụng phương pháp tiếp cận nào thì cũng phải chọn theo
một bộ hệ số an toàn nhất quán (f).
CHÚ THÍCH: Sẽ rất nguy hiểm và tiềm ẩn
không an toàn nếu đưa ra và chọn các hệ số “có vẻ phù hợp” từ các tiêu chuẩn
thiết kế khác nhau để tác động có lợi đến tính kinh tế nhưng có thể làm giảm
biên độ an toàn.
4.2.1.4 Kiểm soát trọng lượng
Kiểm soát trọng lượng trong quá trình
thiết kế và xây dựng được quy định trong ISO 19901-5.
4.2.2 Khối
thượng tầng
Xét đến tất cả các điều kiện môi trường
và vận hành, việc phân tích thiết kế phải tính đến các hệ số an toàn với các giới
hạn cơ khí và chức năng của vật liệu và thiết bị. Các hệ số an toàn được xem
xét với định nghĩa về ứng suất cho phép tối đa được áp dụng trong phân tích
liên quan đến thiết bị và điều kiện được nghiên cứu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) DOC hoặc SLS: Trong điều kiện này,
các hệ thống và dây chuyền công nghệ của kho chứa có thể hoạt động bình thường,
có nghĩa là chúng có thể được khởi động hoặc tiếp tục hoạt động mà không gặp phải
việc kích hoạt chuông báo động hoặc bị dừng an toàn bởi các thiết bị bảo vệ hoặc
gây nguy hiểm cho thiết bị và nhân viên liên quan. Điều kiện này được áp dụng
cho các thiết kế cơ khí và kết cấu của các kho chứa.
Dữ liệu chuyển động/khí tượng hải dương
tương ứng: nếu không được quy định, có thể xem xét các điều kiện của chu kỳ lặp
lại không có tính chu kỳ 1 năm.
b) DEC hoặc ULS: Trong điều kiện này,
các dây chuyền công nghệ và hệ thống không thiết yếu trong kho chứa LNG nổi sẽ
bị dừng hoạt động, nhưng chúng vẫn phải chịu được tất cả các tác động mà không
có bất kỳ tổn hại nào. Các hệ thống biện pháp an toàn đã được xác định trong
5.2.3 nhằm giảm thiểu rủi ro cụ thể của dự án cụ thể khi vẫn hoạt động. Hệ thống
và các dây chuyền công nghệ có thể được khởi động lại mà không cần sửa chữa hoặc
thay thế (có thể yêu cầu kiểm tra và/hoặc điều chỉnh) sau khi trở lại điều kiện
hoạt động bình thường. Điều kiện này được áp dụng cho các thiết kế cơ khí và kết
cấu của các kho chửa.
Dữ liệu chuyển động/khí tượng hải
dương tương ứng: nếu không được quy định, có thể xem xét các điều kiện của chu
kỳ lặp lại 100 năm.
c) TSC: Trong điều kiện này, kho chứa
LNG nổi được kéo từ nhà máy đóng tàu đến vị trí lắp đặt, và các hệ thống và dây
chuyền công nghệ trên kho chứa không hoạt động. Sau điều kiện này, các hệ thống
và dây chuyền công nghệ phải có khả năng bắt đầu chạy thử và/hoặc hoạt động mà
không có bất kỳ hư hỏng, sửa chữa hoặc thay thế nào (có thể phải kiểm tra và/hoặc
điều chỉnh).
Dữ liệu chuyển động/khí tượng hải
dương tương ứng: nếu không được quy định, có thể xem xét các điều kiện của chu
kỳ lặp lại 10 năm áp dụng cho tuyến đường di chuyển.
d) DSC hoặc ALS: Trong điều kiện này,
thiết bị hoặc kết cấu được phép
biến dạng ở mức độ nhất định, nhưng không được phép bị sập. Điều kiện này áp dụng
cho các thiết kế cơ khí và kết cấu của kho chứa LNG nổi. Phải bố trí cấu hình kết
cấu và thiết bị để mọi biến dạng hoặc hư hỏng do DSC phải không làm gia tăng
các sự kiện không mong muốn hoặc làm suy giảm các chức năng quan trọng về an
toàn.
Dữ liệu chuyển động/khí tượng hải
dương tương ứng: nếu không được quy định, có thể xem xét các điều kiện của chu
kỳ lặp lại 10 000 năm.
4.2.3 Hệ thống
giao nhận (chuyển tải)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3.1.1 Tổng quan
Do các vị trí tiềm năng khác nhau của
kho chứa LNG nổi, sự tiếp xúc với các điều kiện môi trường và mức độ phản ứng của
các kho xuất và nhập hàng sẽ khác nhau đáng kể. Việc tiếp xúc với các điều kiện
khác nhau này là một tiêu chí chính để thực hiện giải pháp giao nhận. Vì lý do
này, để bao quát các vị trí (khu vực) khác nhau với số lượng hữu hạn các trường
hợp có thể xảy ra, tiêu chuẩn này lựa chọn các thuật ngữ về các khu vực nhạy cảm
động và các khu vực nhạy cảm tĩnh.
Khái niệm về khu vực nhạy cảm động và
tĩnh này được áp dụng cho thiết kế hệ thống giao nhận và có thể khác đối với phần
còn lại của kho chứa.
Các thông số chính để chọn khu vực nhạy
cảm động hoặc tĩnh là điều kiện khí tượng hải dương (gió, sóng), toán tử biên độ
phản xạ của tàu (FSRU/FLNG và LNGC) và tần số tự nhiên của hệ thống giao nhận.
Các khu vực nhạy cảm động bao gồm các khu vực (vị trí diễn ra hoạt động giao nhận)
không được bảo vệ và các khu vực được bảo vệ trong khi các khu vực nhạy cảm
tĩnh bao gồm các khu vực được bảo vệ.
4.2.3.1.2 Khu vực nhạy cảm tĩnh
Một khu vực được coi là khu vực nhạy cảm
tĩnh đối với các hệ thống giao nhận nếu các điều kiện môi trường áp dụng cho
các kho chứa không tạo ra chuyển động tương đối lớn giữa các kho chứa hoặc chuyển
động quá mức của kho chứa lắp đặt hệ thống giao nhận.
Các chuyển động động học không ảnh hưởng
đáng kể đến hệ thống giao nhận và có thể bỏ qua trong hầu hết các trường hợp.
Do đó, không cần phân tích mỏi và có thể sử dụng thiết bị tiêu chuẩn để kết nối.
Để phân loại các kho trong khu vực nhạy
cảm tĩnh, phải thực hiện phân tích biên độ, tần số và gia tốc chuyển động dự kiến
của các kho nổi liên quan đến tác động tới hệ thống giao nhận. Nếu kho chứa nằm
trong cảng được bảo vệ bởi đê chắn sóng tự nhiên hoặc nhân tạo, phải xem xét
các yêu cầu đối với thiết kế hệ thống giao nhận mà không cần phân tích chuyển động
cụ thể. Nếu kho chứa nằm ở vị trí gần bờ không có đê chắn sóng tự nhiên hoặc
nhân tạo, cần thực hiện phân tích các chuyển động để quyết định phân loại khu vực.
Các kho chứa nhỏ hơn với các tàu vận
chuyển LNG và các công trình LNG nhỏ hơn có thể dẫn đến việc áp dụng phương
pháp luận về thiết kế liên quan đến khu vực nhạy cảm động nếu các kho chứa đó bị
tác động bởi các sóng tần số cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3.1.3 Khu vực nhạy cảm động
Một khu vực được coi là nhạy cảm động
nếu công trình bị ảnh hưởng bởi chuyển động của kho chứa nổi lắp đặt hệ thống
giao nhận và/hoặc chuyển động tương đối giữa các kho xuất và nhập hàng. Các
chuyển động này có ý nghĩa quan trọng trong với việc thiết kế hệ thống giao nhận.
Trong các khu vực nhạy cảm động, các
chuyển động có ảnh hưởng của các kho phải được xem xét trong quá trình thiết
kế hệ thống giao nhận cho các vấn đề sau:
a) khoảng không vận hành;
b) giải pháp kết nối;
c) phân tích động học và mỏi;
d) quy trình vận hành;
e) mục đích bảo trì.
4.2.3.2 Điều kiện thiết kế và ứng suất
tối đa cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải xem xét các điều kiện thiết kế
tương ứng với các giai đoạn sau của dự án:
a) Chế tạo;
b) Lắp ráp;
c) Lắp đặt: vận chuyển từ xưởng đóng
tàu đến vị trí vận hành;
d) Vận hành: bình thường (bảo quản, kết
nối/ngắt kết nối, bảo trì) và trường hợp khẩn cấp;
e) Sự cố: vật rơi, nổ... nếu có quy định,
ứng suất cho phép được xác định như sau:
- Ứng suất thiết kế cho phép cơ sở (Sd)
đối với các bộ phận kết cấu chịu áp lực và không chịu áp lực phải nhỏ hơn một
trong 2 giá trị sau:
+ (giới hạn chảy/1,5); hoặc
+ (giới hạn bền kéo/3) đối với thép
austenit, và (giới hạn bền kéo/2,4) đối với thép ferit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ứng suất cho phép được áp dụng
theo TCVN 8612 (ISO 16904).
4.2.3.2.2 Hệ thống giao nhận trong
khu vực nhạy cảm tĩnh
Trong khu vực nhạy cảm tĩnh, có thể bỏ
qua các chuyển động và chỉ thực hiện phân tích tựa tĩnh. Các tiêu chí thiết kế
cần được xem xét được xác định trong Bảng 1, liệt kê các giai đoạn của dự án và
các điều kiện thiết kế liên quan đến ứng suất cho phép cần được xem xét.
Các ứng suất cho phép được xem xét
trong phân tích tựa tĩnh đối với các chế độ vận hành khác nhau phải phù hợp với
TCVN 8612 (ISO 16904). Đối với giải pháp kết nối bằng ống mềm hoặc hỗn hợp, ống
mềm của hệ thống giao nhận ít nhất phải phù hợp với EN 1474-2. Công nghệ thiết
kế, sản xuất và lắp đặt phải tuân theo API RP 17B.
Bảng 1 - Cơ sở
thiết kế hệ thống giao nhận trong các khu vực nhạy cảm tĩnh
Giai đoạn dự
án/ điều kiện thiết kế
Chu kỳ lặp
lại
Ứng suất
cho phép (S)
K x Sd
Ghi chú
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không áp dụng
K = 0,9
Lắp ghép/nâng
Không áp dụng
K = 0,9
Vận chuyển đến công trường lắp đặt (TSC)
Nếu không được quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 10 năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ bảo quản trong quá trình di
chuyển
Thiết bị khoá trong quá trình di
chuyển
Tại chỗ/vận hành ở điều kiện vận
hành thiết kế (DOC) hoặc SLS
Nếu không được quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 1 năm
Đang chuyển động:
K = 0,9
Xem trường hợp 3 trong Bảng 3
Đã kết nối:
K = 0,8 đến
1,5 (theo chức năng của trường hợp nghiên cứu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngắt khẩn cấp:
K= 1,1
Xem trường hợp 7 và trường hợp 8
trong Bảng 3
Tại chỗ/vận hành ở điều kiện môi trường
thiết kế (DEC) hoặc ULS
Nếu không được quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 100 năm
K= 1,2
Chế độ bảo quản trong điều kiện môi
trường thiết kế
Thiết bị khóa tiêu chuẩn
Xem trường hợp 1 trong Bảng 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không được quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 1 năm
Biến dạng dẻo: không bị sập đổ
Nên xem xét các kịch bản khác có xác
suất xảy ra lớn hơn 10-4 trong các kịch bản do khí tượng hải dương
gây ra
Tại chỗ/nổ hoặc ALS
Nếu không được quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 10 000 năm
Biến dạng dẻo: không bị sập đổ
Xem Điều 5 về kịch bản cần xem xét.
4.2.3.2.3 Hệ thống giao nhận trong
khu vực nhạy cảm động
Trong khu vực nhạy cảm động, không thể
bỏ qua các chuyển động động học và phải thực hiện các phân tích khác nhau như một
phần của các điều kiện vận hành, bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phân tích phổ và/hoặc phân tích miền
thời gian trong các điều kiện hạ tải (đang chuyển động, kết nối và khẩn cấp).
Bảng 2 - Cơ sở
thiết kế hệ thống giao nhận trong khu vực nhạy cảm động
Giai đoạn dự
án/ điều kiện thiết kế
Chu kỳ lặp
lại
Ứng suất cho
phép (S)
K x Sd
Nhận xét
Chế tạo/hạ thủy
Không áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp ghép/nâng
Không áp dụng
K = 0,9
Vận chuyển đến công trường lắp đặt
(TSC)
Nếu không có quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 10 năm
K = 1,2
Chế độ bảo quản trong quá trình di
chuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại chỗ/vận hành ở điều kiện vận
hành thiết kế (DÓC) hoặc SLS
Nếu không có quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 1 năm
Đang chuyển động:
K= 1
Xem trường hợp 5 trong Bảng 3
Đã kết nối:
K= 1 đến 1,5
(theo chức năng của trường hợp nghiên cứu)
Xem trường hợp 6 đến trường hợp 8
trong Bảng 3
Ngắt khẩn cấp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem trường hợp 9 và trường hợp 10
trong Bảng 3
Tại chỗ/vận hành ở điều kiện môi trường
thiết kế (DEC) hoặc ALS
Nếu không có quy định, có thể xem xét
chu kỳ lặp lại 100 năm
K= 1,5
Chế độ bảo quản trong điều kiện môi
trường thiết kế
Thiết bị khóa cần tiêu chuẩn
Xem trường hợp 3 ở Bảng 3
Tại chỗ/vận hành ở điều kiện tồn tại
thiết kế (DSC)a hoăc ALS
Nếu không có quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại
10 000 năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ bảo quản trong điều kiện tồn
tại thiết kế
Thiết bị khóa tiêu chuẩn - có thể
trang bị thêm thiết bị khóa/cố định cần
Xem trường hợp 4 trong Bảng 3
Tại chỗ/sự cố: đạt tới độ nghiêng tối
đa cho phép do mất độ ổn định và mất tín hiệu hoặc ALS
Nếu không có quy định, có thể xem
xét chu kỳ lặp lại 1 năm
Biến dạng dẻo: không bị sập đổ
Tại chỗ/nổ hoặc ALS
Không áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tai chỗ/mỏi hoặc FLS
Trạng thái mỏi do các điều kiện hải
dươngb
Tuổi thọ thiết kế
a Điều kiện
tồn tại thiết kế (DSC) tương ứng với các điều kiện bất thường của môi trường
do gió, sóng và dòng chảy.
b Khách hàng
phải cung cấp môi trường điển hình tương ứng với các điều kiện vận hành trung
bình để thực hiện các tính toán mỏi. Phân tích mỏi được thực hiện bằng cách sử
dụng đường cong S-N.
Bảng 3 - Ứng
suất cho phép theo chế độ hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ
Tổ hợp tải
trọng
Ứng suất
cho phép (S)
K x Sd
1
Bảo quản ở điều kiện môi trường thiết
kế
DL + WLS2
+ WIILe
1,2 Sd
2
Bảo quản ở điều kiện tồn tại thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5 Sd
3
Đang chuyển động
DL + WLO
+WIIL
1 Sd
4
Đã kết nối
DL + WLO+
WIIL
1 Sd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đã kết nối
DL + FL +
PL+ WLO + WIIL
1 Sd
6
Đã kết nối
DL + FL +
PL+ WLO +TL + WIIL
1,5 Sd
7
Ngắt khẩn cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2 Sd
8
Ngắt khẩn cấp
DL + FL +
PL + WLo + WIIL
1,2 Sd
9
Bảo trì
DL +WLM +
WIIL
1 Sd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm thủy tĩnh
DL + FL +
PLT- + WLO + WIIL
1,3 Sd
Ký hiệu:
DL: tải trọng
tĩnh
FL: tải trọng
chất lỏng
PL: tải trọng
do áp suất thiết kế
PLT: tải trọng
do áp suất thử
TL: tải trọng
nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WLS3: tải trọng
gió trong chế độ bảo quản ở điều kiện tồn tại thiết kế
WLO: tải trọng
gió trong chế độ vận hành
WLM: tải trọng
gió trong chế độ bảo trì
WIIL: tải trọng
quán tính do sóng
WIILe: tải trọng
quán tính do sóng trong chế độ bảo quàn ở điều kiện môi trường thiết kế
WILLs: tải trọng
quán tính do sóng trong chế độ bảo quản ở điều kiện tồn tại thiết kế
Động đất thường được chú ý khi cần
xuất nhập ở trạng thái thu gọn. Nếu chủ sở hữu tàu muốn tính toán đến động đất
cho các trường hợp cần đang chuyển động hoặc đang kết nối thì các tổ hợp tải
trọng cho các trường hợp này phải được xem xét.
CHÚ THÍCH 1: Trong các trường hợp 1,
2, 3, 9 và 10, tải trọng do tích tụ băng được loại bỏ khỏi giá trị DL.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị ứng suất chảy
và ứng suất bền kéo cực đại liên quan đến các giá trị mô tả trong ASME B31.3
hoặc ASME III cho các vật liệu theo tiêu chuẩn ASTM tại nhiệt độ thiết kế.
Ngoài ra, các giá trị này có thể được thay thế bởi các giá trị trong BS 5500
hoặc các đặc tả vật liệu theo các tiêu chuẩn quốc gia khi có sự phê duyệt của
chủ sở hữu tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Toán tử biên độ phản xạ của mỗi cặp
tàu đang ghép nối (để giao nhận) cho 6/12 bậc tự do liên quan đến các điều kiện
môi trường theo hướng khác nhau. Chuyển động lắc ngang phải được giải quyết
đúng cách do các đặc tính phi tuyến tính của nó.
- Phổ sóng theo các hướng khác nhau.
Đối với phân tích miền thời gian, bắt
buộc phải có các chuỗi thời gian của các bậc tự do.
Phân tích miền thời gian chính xác hơn
phân tích phổ, nhưng tốn thời gian và cần đặc biệt chú ý đến bộ dữ liệu đầu vào
ứng với trường hợp xấu nhất. Khi phân tích miền thời gian, tải trọng/ứng suất đỉnh
(cực trị) có thể xảy ra. Việc xác định các cực trị có thể được giải quyết bằng
các phương pháp được đưa ra trong API RP 2SK. Hơn nữa, do chuyển động động học
trong khu vực nhạy cảm động, phải thực hiện phân tích mỏi.
Bảng 2 liệt kê các giai đoạn của dự án
và các điều kiện thiết kế liên quan đến các ứng suất cho phép cần xem xét.
Các ứng suất cho phép được xem xét đối
với các chế độ vận hành khác nhau được xác định trong Bảng 3.
Đối với giải pháp kết nối bằng ống mềm
hoặc hỗn hợp, ống mềm của hệ thống giao nhận ít nhất phải phù hợp với EN
1474-2. Công nghệ thiết kế, sản xuất và lắp đặt phải tuân theo API RP 17B.
4.2.4 Thân
tàu
4.2.4.1 Điều kiện thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các điều kiện di chuyển và không vận
hành;
b) các điều kiện vận hành;
c) điều kiện bền vững;
d) các điều kiện sự cố;
e) các giai đoạn tạm thời.
4.2.4.2 Cơ sở thiết kế phân tích sóng
Bảng 4 cung cấp cơ sở thiết kế điển
hình của phân tích tải trọng sóng để tính toán độ bền giới hạn. Bảng 5 cung cấp
cơ sở thiết kế điển hình của phân tích tải trọng sóng để tính toán độ bền mỏi của
thân tàu.
Các điều kiện sự cố nên xem xét tải trọng
được xác định bằng phương pháp đánh giá rủi ro. Đối với tải trọng môi trường,
đây thường là các điều kiện với tần suất xuất hiện là 1 trên 10 000 năm. Các sự
kiện môi trường, chẳng hạn như bão và lốc xoáy, được xem xét trong các điều kiện
thiết kế bền vững ở Bảng 3.
4.2.4.3 Các giai đoạn tạm thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế hoạch chi tiết về trình tự xây lắp
và các phương pháp xây dựng để đảm bảo tất cả các điều kiện tới hạn được xác định.
Việc đánh giá vận chuyển và lắp đặt phải
tuân theo các yêu cầu của chuyên gia khảo sát hàng hải đủ năng lực, quen với việc
tư vấn vận chuyển các loại kết cấu này (ví dụ như nhân viên khảo sát bảo hành
hàng hải) hoặc tương đương.
Bảng 4 - Cơ sở
thiết kế điển hình của phân tích tải trọng sóng để tính toán độ bền giới hạn
Thông số
sóng
Điều kiện
thiết kế
Vận chuyển
Vận hành
Tồn tại
Môi trường sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao sóng lớn liên quan (Hs)
và chu kỳ tương ứng (Tp hoặc Tz)
Theo đặc điểm của hiện trườngf
Phổ sóng
Phổ Pierson-Moskowitz
Phổ được xác địnhc
Phổ được xác địnhc
Đặc tính hướng sóng
Bao gồm tất cả các hướng sóng (0 đến
360)
Sóng hướng: 0°d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sóng xiên: 30°e
Sóng hướng 60 %d,g
±15: 30 %
±30: 10 %
Sóng lan rộng
Cos2
Cos2
Khôngh
a Vận hành
chủ yếu dựa trên khả năng xử lý khí/LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Thường sử
dụng phổ Jonswap.
d Có liên
quan đến các đơn vị dự báo thời tiết. Các cấu hình nhóm khác về tình trạng vận
hành và tồn tại có thể được sử dụng, nếu đã lưu tài liệu. Đối với các đơn vị
có neo chùm, cần xem xét tất cả các hướng có cùng xác suất.
e Sẽ sử dụng
hướng (0, 15, 30) cho phản ứng ngắn hạn cao nhất.
f Đối với
các đơn vị được thiết kế để vận hành không hạn chế (hoạt động trên toàn thế
giới), biểu đồ phân tán Bắc Đại Tây Dương phải được sử dụng. Biểu đồ phân tán
được sử dụng phải thể hiện chu kỳ 100 năm khi được sử dụng cho độ bền kéo giới
hạn. Đối với các đơn vị hoạt động tại một vị trí cụ thể, chu kỳ lặp lại 100
năm tại vị trí đó có thể được sử dụng.
g Nếu các giới
hạn vận hành và tồn tại dựa trên sơ đồ phân tán theo vị trí cụ thể
bằng cách sử dụng phương pháp dài hạn, thì hồ sơ hướng sóng tương tự như đối
với điều kiện tồn tại có thể được xem xét.
h Gia tốc để
phân tích giao diện khối thượng tầng phải dựa trên sự lan truyền sóng Cos2.
Bảng 5 - Cơ sở
thiết kế điển hình của phân tích tải trọng sóng để tính toán độ bền mỏi của
thân tàu
Thông số
sóng
Điều kiện
thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động
(tại hiện trường)
Môi trường sóng
Theo đặc điểm của tuyến vận chuyểnb
Theo đặc điểm của hiện trườngf
Phổ sóng
Phổ Pierson-Moskowitz
Phổ PM
Đặc tính hướng sóng
Bao gồm tất cả các hướng sóng (0 đến
360)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±15: 30 %
±30: 10%
Sóng lan rộnga
Cos2
Cos2
a Sử dụng
Cos2 trừ khi có quy định khác.
b Các điều
kiện của Bắc Đại Tây Dương có thể được xem xét nếu muốn có các tuyển đường vận
chuyển không hạn chế.
c Đối với
các đơn vị được thiết kế để hoạt động không hạn chế (hoạt động trên toàn thế
giới), biểu đồ phân tán toàn thế giới phải được sử dụng. Đối với các đơn vị
hoạt động tại một vị trí cụ thể, việc đánh giá độ mỏi phải dựa trên biểu đồ
phân tán cho vị trí đã cho.
d Có liên
quan đến các đơn vị dự báo thời tiết. Các hồ sơ sóng khác về điều kiện vận
hành và tồn tại có thể được sử dụng, nếu đã được lưu tài liệu. Đối với các
đơn vị có neo chùm, cần xem xét tất cả các hướng cụ thể có cùng xác suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5 Tồn chứa
LNG
Tải trọng áp dụng cho kho chứa khí hóa
lỏng có thể xuất phát từ các tình huống khác nhau, bao gồm:
- chế tạo, lắp đặt và thử nghiệm;
- vận hành tại chỗ (ví dụ như vận hành
của kho nổi, vận hành vận chuyển khí hóa lỏng, vận hành kiểm tra và bảo trì và
các trường hợp sự cố);
- điều kiện chuyển tiếp (tức là kho chứa
LNG không vận hành).
Phải tính đến các điều kiện nghiêm ngặt
nhất với tổ hợp tải trọng liên quan.
Các tiêu chí đánh giá liên quan đến thử
nghiệm kho chứa LNG phụ thuộc vào loại hệ thống chứa hàng và được quy định
trong Chương 4 của Bộ luật IMO/IGC, phần E (mục 4.21 đến 4.26).
Tải trọng môi trường để thiết kế kho
chứa LNG phải là (các) tải trọng môi trường tại vị trí cụ thể của kho chứa LNG
nổi và cũng bao gồm tất cả các điều kiện di chuyển (ví dụ như hành trình giao
hàng và điều kiện di chuyển không kết nối để thay đổi vị trí tiềm năng, nếu
có).
Các thiết bị khối thượng tầng (ví dụ
như nhà máy xử lý, cần trục, dàn đuốc, hệ thống giao nhận) truyền tải trọng cơ
học lên kết cấu thân tàu có thể được tính đến khi thiết kế kho chứa LNG và kết
cấu liên quan để đánh giá độ bền, mỏi và rung động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Điều kiện thiết kế
cho ULS
Tại (các) vị trí, các dữ liệu khí tượng
hải dương/chuyển động của kho chứa LNG cho các điều kiện thiết kế ULS để tồn chứa
LNG và các cấu trúc liên quan (vòm lỏng/khí/tháp bơm/giá đỡ bồn chứa, nếu có)
là DEC (ví dụ như điều kiện chu kỳ lặp lại 100 năm) như được mô tả trong 4.2.1.
Chu kỳ lặp lại này nên được sử dụng để
xác định áp suất bên trong và bên ngoài bồn chứa LNG, tải trọng động do gia tốc
của thiết bị nổi, nhiệt độ môi trường bên ngoài đối với tải trọng nhiệt, tải trọng
do chất lỏng dao động, độ giãn dài của thân tàu, phản lực của các kết cấu đỡ bồn
chứa (nếu có) và tải trọng kết cấu liên quan đến bồn chứa được kết hợp cho các
trường hợp tải trọng thiết kế liên quan.
Điều kiện DEC được áp dụng với hệ thống
tồn chứa LNG trong điều kiện bình thường/nguyên vẹn (tức là không phải tình huống
sự cố).
Các tiêu chí đánh giá liên quan đến
ULS phụ thuộc vào loại hệ thống chứa hàng và được quy định trong Chương 4 phần
E của Bộ luật IMO/IGC (mục 4.21 đến 4.26).
b) Điều kiện thiết kế
cho FLS
Phân tích mỏi của khu vực tới hạn của
hệ thống tồn chứa và các cáu trúc liên quan (vòm lỏng/khí/tháp bơm/giá đỡ bồn
chứa, nếu có) phải được thực hiện đối với ít nhất tuổi thọ thiết kế của thiết bị
nổi và số lần xuất/nhập hàng dự kiến.
Tuổi thọ thiết kế không được ít hơn 108
lần gặp sóng và 1 000 chu kỳ nhiệt (tức là số lần vận hành xếp dỡ) theo Chương
4.18.1 và 4.18.2 Bộ luật IMO/IGC.
Dữ liệu chuyển động của kho chứa
LNG/khí tượng hải dương phải phù hợp với tuổi thọ dự kiến của thiết bị nổi tại
các vị trí khác nhau của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Điều kiện thiết kế
cho ALS
Tại vị trí lắp đặt, khi kho chứa LNG
trong điều kiện hoạt động bình thường/nguyên vẹn, các chuyển động của kho chứa
LNG/dữ liệu khí tượng hải dương cho các điều kiện thiết kế ALS của kho chứa LNG
và các cấu trúc liên quan (vòm lỏng/khí/tháp bơm/giá đỡ bồn chứa, nếu có) là
DSC (ví dụ như điều kiện chu kỳ lặp lại 10 000 năm) như được mô tả trong 4.2.1.
Điều kiện DOC cũng có thể được áp dụng
với kho chứa LNG trong trường hợp sự cố, chẳng hạn như quá áp bồn chứa, quá đầy,
nổ hoặc ngập nước.
Các tiêu chí đánh giá liên quan đến
ALS phụ thuộc vào loại hệ thống chứa hàng và được quy định trong Chương 4 phần
E của Bộ luật IMO/IGC (phần 4.21 đến 4.26).
4.2.6 Neo đậu
4.2.6.1 Tổng quan
Một kho chứa LNG nổi, cho dù là FSRU,
FLNG hay FSU, nói chung sẽ được neo đậu ở vị trí cố định trong suốt vòng đời của
dự án (neo đậu cố định hoặc dài hạn). Vị trí này có thể ở trên ụ (trong bờ
và/hoặc vùng nước được che chắn), gần bờ hoặc ngoài khơi.
Tùy thuộc vào chức năng của hệ thống
neo đậu trong trường hợp cụ thể mà có thể lựa chọn thiết kế phù hợp. Các loại
thiết kế khác nhau được thảo luận trong Điều 6.
Ngoải các hệ thống neo đậu cố định được
áp dụng cho các kho chứa LNG nổi, còn bố trí các vị trí neo đậu cần thiết cho
việc neo đậu trong thời gian ngắn của một tàu chở LNG cập bến để xuất hoặc nhận
LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- neo đậu cố định ở vùng nước mở;
- neo đậu cố định ở các vị trí gần bờ
hoặc trên ụ;
- neo đậu với các điều kiện thiết kế dự
án đặc biệt, bao gồm các neo có tuổi thọ dự án thấp hơn đáng kể dưới 20 năm
và/hoặc các hệ thống neo có thể ngắt kết nối;
- neo đậu trong thời gian ngắn của một
tàu chở LNG cập bến để xuất/nhập LNG.
4.2.6.2 Neo đậu cố định ở vùng nước mở
Các tiêu chí thiết kế cho hệ thống neo
đậu cố định trong toàn bộ thời gian dự án, đảm bảo việc neo giữ của một kho chứa
LNG nổi ngoài khơi ở vùng nước mở, phải phù hợp với ISO 19901-7.
Thuật ngữ vùng nước mở được sử dụng ở
đây với giả thiết rằng việc neo đậu được đặt tại một vị trí mà các điều kiện
khí tượng hải dương có thể tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau và không bị ảnh hưởng
bởi đường bờ biển gần đó, đê chắn sóng hoặc các phương tiện khác.
Các trạng thái giới hạn và các điều kiện
môi trường liên quan (chu kỳ lặp lại) cần xem xét được quy định trong ISO
19901-7.
Tiêu chí vận hành tối đa của dự án cụ
thể đối với việc neo giữ trong thời gian ngắn của một tàu vận chuyển LNG cập mạn
hoặc nối tiếp với kho chứa LNG nổi phải được xác định, để đảm bảo thiết kế trạm
neo đậu của kho chứa LNG nổi chịu được tổng tải trọng của hai tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu kho chứa LNG nổi phải được neo đậu
trong điều kiện gần bờ hoặc trên ụ, kiểu neo đậu cạnh bến hay cạnh cầu cảng sẽ
được lựa chọn.
Các tiêu chí thiết kế được áp dụng
trong trường hợp này sẽ được xem xét đối với kho chứa LNG nổi có neo kết hợp với
cầu cảng hoặc mặt bến mà nó được neo đậu, vì cả hai đều sẽ bị ảnh hưởng bởi các
tải trọng đặt vào.
Các tiêu chí thiết kế phải được xem
xét như quy định trong ISO 19901-7. Tuy nhiên, ISO 19901-7 được áp dụng cho neo
đậu ở vùng nước mở. Nếu kho chứa được neo đậu trong điều kiện cập cảng hoặc ở cầu
cảng, thì có thể giả định rằng vị trí này sẽ là trong bờ hoặc gần bờ. Điều đó
ngụ ý rằng các điều kiện môi trường sẽ bị ảnh hưởng bởi hình dạng, độ sâu cục bộ
và hoàn cảnh của địa phương. Các đê chắn sóng có thể được sử dụng để giảm ảnh
hưởng của các điều kiện khí tượng hải dương. Do đó, các tải trọng bổ sung đặc
trưng cho các vị trí gần bờ hoặc vùng nước hạn chế như vậy phải được xem xét,
chẳng hạn như triều giả (hiệu ứng sóng do gió gây ra gần bờ), sóng trọng lực bề
mặt, tác động thủy động lực học của tàu đi qua và sóng thần.
Ngoài các tác động trực tiếp của sóng,
gió và dòng chảy, và các tác động thủy động lực học gần bờ cụ thể được đề cập ở
trên, các tác động nhiệt độ, tải trọng địa chấn và tải trọng va chạm tiềm tàng
phải được xem xét đối với các kho chứa LNG neo đậu cũng như với cầu cảng hoặc
các kết cấu ven bờ tạo thành một phần của hệ thống neo đậu. Khi cần thiết, phải
tham khảo các tiêu chí thiết kế địa chấn trong ISO 19901-2.
Mặc dù các loại tải trọng khác nhau có
thể đóng một vai trò trong việc thiết kế trường hợp neo đậu gần bờ hoặc trên ụ,
khi so sánh với thiết kế trạm ở vùng nước mở, các tiêu chí thiết kế (chu kỳ lặp
lại của các tải trọng cho các trạng thái giới hạn cụ thể) vẫn phải phù hợp với
các phần liên quan của ISO 19901-7.
Kho chứa LNG nổi có thể bao gồm hai
tàu cố định (ví dụ một FSU neo cùng với FSRU hoặc FLNG, mà chính FSRU hoặc FLNG
được neo dọc theo bến hoặc cầu cảng). Trong trường hợp đó, các tiêu chí thiết kế
cho cả hai hệ thống neo phải tuân thủ với các phần liên quan của ISO 19901-7.
Do đó, các tiêu
chí này phải được tính toán chính xác trong trường hợp một trong các hệ thống
neo đậu phải chịu tải trọng tổng của hai tàu.
Một trường hợp phổ biến hơn là hai tàu
xếp cạnh nhau được neo vào cạnh bến hoặc cầu cảng. Trường hợp này xảy ra khi một
kho chứa LNG nổi neo vào bến/cầu cảng tiếp nhận một tàu vận chuyển LNG đểxuấưt/nhập
trong thời gian ngắn. Tiêu chí vận hành tối đa cụ thể của dự án đối với tàu vận
chuyển LNG neo đậu trong thời gian ngắn phải được xác định, để đảm bảo thiết kế
trạm neo đậu của kho chứa LNG nổi chịu được tổng tải trọng của hai tàu.
4.2.6.4 Neo đậu cố định với các điều
kiện thiết kế dự án đặc biệt
Các dự án có thể áp dụng các điều kiện
thiết kế đặc biệt cho việc neo đậu cố định của kho chứa LNG nổi. Trong ISO
19901-7, các trường hợp sau được đề cập:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thời hạn của dự án dưới 20 năm.
ISO 19901-7 bao gồm quy định về hậu quả
của các điều kiện thiết kế đặc biệt như vậy đối với các tiêu chí thiết kế.
4.2.6.5 Neo đậu trong thời gian ngắn
khi tàu LNG xuất/nhập hàng
Một tàu vận chuyển LNG cập bến có thể
neo đậu trong một thời gian tương đối ngắn dọc theo một tàu khác, một cầu cảng
hoặc một bến cụ thể để xuất/nhập LNG.
Các tiêu chí thiết kế cụ thể của dự án
sẽ điều chỉnh giới hạn của các điều kiện môi trường mà hoạt động neo đậu có thể
diễn ra và cho đến khi có thể duy trì các điều kiện neo đậu. Ngoài ra, các tiêu
chí vận hành của dự án phải mô tả loại và thông số kích thước của tàu vận chuyển
LNG có thể tiếp nhận để xuát hoặc nhập LNG.
Đối với đặc điểm kỹ thuật của các tiêu
chí thiết kế cụ thể của dự án, có thể tìm thấy hướng dẫn trong số mới nhất của
tài liệu Hướng dẫn sang mạn (Sang mạn dầu mỏ, hóa chất và khí hóa lỏng của
SIGTTO).
4.2.7 Hệ thống
ống công nghệ
Đường ống công nghệ phải
được thiết kế theo các quy chuẩn và tiêu chuẩn đường ống công nghiệp được công
nhận.
Các điều kiện thiết kế cho từng lưu chất
phải được xác định rõ ràng. Thông thường, các ống có điều kiện thiết kế tương tự
đã được tiêu chuẩn hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) điều kiện vận hành:
- điều kiện vận hành bình thường,
trong đó điều kiện vận hành bình thường về áp suất và nhiệt độ phải là điều kiện
khắc nghiệt nhất được dự kiến trong quá trình vận hành thông thường trong thời
gian dài;
- các điều kiện vận hành tạm thời,
trong đó các điều kiện vận hành thông thường phải bao gồm các điều kiện tạm thời
khắc nghiệt hơn, chẳng như các sự cố khởi động, tắt máy, chạy thử hoặc vận hành
bất thường:
b) điều kiện thiết kế:
- nhiệt độ thiết kế;
- áp suất thiết kế.
c) gió;
d) tải trọng động đất, nếu áp dụng;
e) tích tụ băng tuyết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) chênh lún của kết cấu;
h) gia tốc của tàu;
i) lún/võng do biến dạng thân tàu;
j) tải trọng do nước tràn trên boong
tàu;
k) tải trọng tăng đột biến, trong đó hệ
thống đường ống phải được thiết kế để chịu tải trọng tăng đột biến, bao gồm búa
nước (búa thủy lực) (ví dụ như đường ống xuất hàng, đường nước chữa cháy, đường
nước biển);
l) tải trọng mỏi;
m) lực phản ứng (neo/đỡ);
n) ăn mòn cho phép;
o) tải trọng sự cố (chẳng
hạn như nổ, vật rơi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các đường ống phải được chống đỡ
và cố định thích hợp để tránh rung động, độ võng, ứng suất hoặc quá tải trọng
thiết bị.
5 Sức khỏe, an toàn
và môi trường
5.1 Tổng
quan
5.1.1 Mục tiêu chính
Các mục tiêu chính của HSE là phải tập
trung tối thiểu các điều sau:
a) giảm thiểu nguy cơ xảy ra nguy hiểm;
b) giảm thiểu rủi ro và hậu quả của một
sự kiện sự cố;
c) đảm bảo môi trường làm việc an toàn
cho nhân viên và cộng đồng địa phương;
d) giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm và tổn hại môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2 Nguyên tắc chính
Mục tiêu cuối cùng phải đạt được thông
qua bốn bước chính:
- Xác định các rào cản an toàn và môi
trường và các yêu cầu thiết kế;
- Xem xét về môi trường;
- Xem xét về an toàn;
- Xem xét về sức khỏe nghề nghiệp và vệ
sinh công nghiệp.
5.2 Nhận diện
các rào cản an toàn và môi trường và các yêu cầu thiết kế
5.2.1 Yêu cầu chung
Tính chất của các sản phẩm chính (dễ
cháy, độc, thiếu ôxy) được tồn chứa trong các cụm thiết bị kho chứa LNG nổi và
các điều kiện vận hành (áp suất, nhiệt độ) luôn gắn liền với nguy cơ về bệnh
nghề nghiệp và các nguy cơ bên ngoài khác. Điều đó có nghĩa là không thể bỏ qua
các tai nạn nghiêm trọng, như các sự cố cháy, nổ, lạnh sâu, độc hại (còn gọi là
MAE).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mặc dù các thuật ngữ được
tham khảo theo tài liệu Các trường hợp An toàn Anh quốc (UK Safety Case), các
thuật ngữ thay thế vẫn có thể được sử dụng nếu các cơ quan có thẩm quyền không
yêu cầu.
Điều khoản này mô tả quy trình cần được
tuân thủ để xác định các rào cản và đưa ra các yêu cầu thiết kế cho chúng.
Thông thường các công việc cần thực hiện
cho hoạt động này bao gồm:
- xác định mối nguy hiểm/sự cố chính
thông qua HAZID (xem 5.4.3.2);
- xác định MAE dựa trên kết quả HAZID;
- xác định SECE thông qua phương pháp
phân tích hình nơ bướm (Phương pháp hình nơ bướm thể hiện cấu trúc của các mối
nguy chính trong tổ chức của người dùng và cho họ có cái nhìn tổng quan làm sao để kiểm
soát các mối nguy) hoặc danh sách chung;
- phát triển các tiêu chuẩn thực hiện
SECE.
Các chi tiết bổ sung được quy định
trong ISO 17776.
Điều này tập trung vào các mức rào cản
nhằm bảo vệ con người chống lại các tác động ngắn hạn. Có thể áp dụng các
nguyên tắc tương tự đối với các mức rào cản nhằm bảo vệ con người chống lại các
tác động lâu dài, cũng như bảo vệ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đạt được các mục tiêu an toàn trong
trường hợp có MAE, tối thiểu phải duy trì các chức năng an toàn sau đây (theo
thứ tự):
a) Ngăn chặn sự gia tăng của các tình
huống sự cố, để nhân viên bên ngoài khu vực đang xảy ra sự cố không bị chấn
thương;
b) Khả năng chịu tải của kết cấu chính
phải được duy trì cho đến khi cơ sở sản xuất được sơ tán. Sự phá hủy kết cấu cục
bộ trong cùng khu vực sự cố là có thể chấp nhận được;
c) Bảo vệ các phòng, ban hoặc cơ sở
thiết bị giữ vai trò chống tai nạn hoặc ứng cứu sự cố để tiếp tục duy trì các
hoạt động này cho đến khi các yêu cầu về an toàn được đảm bảo;
d) Bảo vệ các khu vực không bị sự cố để
chúng vẫn còn nguyên vẹn cho đến khi cơ sở được sơ tán;
e) Duy trì tối thiểu một lối thoát hiểm
cho từng khu vực có nhân viên để thoát ra khu vực an toàn, ngoại trừ khu vực xảy
ra sự cố ban đầu. Duy trì tối thiểu một đường sơ tán cho đến khi việc sơ tán đã
hoàn thành.
Việc khảo sát các chức năng an toàn
khác là hữu ích, tùy thuộc vào các đặc điểm cụ thể, các hạn chế và bối cảnh của dự án.
Để thực hiện các mục tiêu được đề cập
tại 5.1 vào thiết kế của cơ sở (cho dù trên bờ, gần bờ hay ngoài biển) đòi hỏi
phải xác định được các yêu cầu chức năng cụ thể cho các hệ thống an toàn. Sau
đó, các hệ thống an toàn này được chia thành các rào cản bảo vệ về an toàn và mối
trường. Mỗi hệ thống này được thiết lập trên cơ sở các tiêu chí khi hoạt động
phải bảo đảm ngăn ngừa MAE xảy ra.
MAE có thể liên quan với (danh sách
không đầy đủ):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các sự kiện bên trong không liên
quan đến các quy trình công nghệ (ví dụ như vật rơi);
- các sự kiện bên ngoài không liên
quan tới môi trường (ví dụ như va chạm tàu);
- các sự kiện bên ngoài liên quan tới
môi trường (ví dụ như địa chấn [xem Phụ lục E], nước biển, bão).
5.2.3 Rào cản an toàn và môi trường
Rào cản an toàn và môi trường có thể
là biện pháp bảo vệ cứng như kết cấu, thiết bị, hệ thống (phần mềm máy tính hoặc
linh kiện, thiết bị) hoặc con người như quy trình và hoạt động bảo trì, hoạt động
sửa chữa, kế hoạch ứng cứu sự cố, mà sự hỏng hóc hay hoạt động không đúng chức
năng của các rào cản có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm mức độ của sự cố.
Rào cản giữ vai trò quan trọng nhằm ngăn ngừa các sự cố lớn xảy ra hoặc làm giảm
thiểu các tác động của sự cố.
Do sự hư hỏng hay hoạt động không đúng
chức năng của các rào cản này có thể gây ra những tác động xấu đến sự an toàn của
con người, môi trường và
tài sản (sự hư hỏng của chúng có khả năng làm leo thang sự cố hoặc tác động đến
rào cản các hệ thống an toàn khác), do đó cần phải:
a) Thiết kế các rào cản phần cứng để
chịu được cháy, nổ, tải lạnh và/hoặc bất kỳ tải trọng sự cố cụ thể nào khác;
b) Các rào cản về con người phải được
phát triển, điều chỉnh và bảo trì để đảm bảo các hành động thích hợp của con
người để ngăn ngừa các sự cố và hạn chế các hậu quả có thể xảy ra.
5.2.4 Các rào cản chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) thiết bị quan trọng (thiết bị mà sự
hư hỏng của chúng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng theo kịch bản sự cố dây
chuyền) và các hỗ trợ liên quan;
b) van dừng và đường ống liên quan đến
thiết bị quan trọng;
c) các van ESD;
d) hệ thống xả áp/giảm áp bao gồm các
BDV, đường ống BD, các kết cấu hỗ trợ;
e) tất cả các bộ phận kết cấu và các gối
đỡ, mà sự hư hỏng của chúng có thể dẫn đến sự cố dây chuyền, tác động đến việc
thoát hiểm và sơ tán an toàn của nhân viên hoặc có thể làm suy giảm khả năng hoạt
động của hệ thống ứng phó khẩn cấp;
f) boong thân tàu và boong chính (môi
trường gần bờ và xa bờ);
g) mạn tàu (môi trường gần bờ và xa bờ);
h) các công trình lắp đặt các hệ thống
an toàn;
i) khu nhà ở (môi trường ngoài biển)/phòng
điều khiển (môi trường trên bờ và gần bờ)/tòa nhà hành chính (môi trường trên bờ
và gần bờ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) hệ thống nước chữa cháy và bọt chữa
cháy và các giá đỡ liên quan;
l) vách chống cháy và nổ;
m) hệ thống dằn.
Danh sách các rào cản phải được xây dựng
với sự thống nhất của tất cả các bên liên quan. ISO 17776 và ISO/TR 12489:2013,
Phụ lục A đưa ra danh sách các rào cản.
5.2.5 Quy trình nhận diện các rào cản
an toàn và môi trường
5.2.5.1 Việc xác định các
rào càn an toàn và môi trường phải ghi nhận các thông tin sau đây:
a) tên rào cản (ví dụ như số hiệu rào
cản);
b) loại rào cản (ví dụ như hệ thống
công nghệ, kết cấu, đường ống);
c) chức năng của rào cản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) tiêu chí đánh giá hiệu quả của rào
cản, ví dụ như khả năng hoạt động, tính toàn vẹn, độ ổn định [điều này liên
quan đến việc duy trì các yêu cầu chức năng tối thiểu để đảm bảo nó có thể hoàn
thành mục đích đã đề ra (ví dụ như tiêu chí đánh giá hiệu năng của kết cấu liên
quan đến độ ổn định, khả năng tồn tại của nó trong các điều kiện thời tiết khác
nhau). Đối với một số rào cản, có thể yêu cầu kết hợp một số tiêu chí với nhau
(ví dụ như các tòa nhà có nhân viên cố định thường yêu cầu về đảm bảo tính toàn
vẹn và độ ổn định)];
f) tính quan trọng.
CHÚ THÍCH 1: Điều này liên quan đến tầm
quan trọng của quy trình trong việc ngăn ngừa MAE/Ieo thang. Ví dụ: Một rào cản mà sự
hư hỏng/lỗi của nó có thể tạo ra các hiệu ứng leo thang cục bộ có thể được coi
là ít quan trọng hơn một rào cản mà sự hư hỏng/lỗi của nó có thể gây ra những ảnh
hưởng bất lợi cho
toàn bộ cơ sở sản xuất.
Để xác định các rào cản một cách kỹ lưỡng,
đầy đủ thì cần kết hợp xem xét danh sách thiết bị dự án cùng với các nguyên tắc
an toàn khác nhau. Điều này phải cho phép đánh giá từng mục và phân loại xem
chúng có phải là rào cản hay không. Việc sử dụng phương pháp phân tích hình nơ
bướm là một cách tiếp cận khả thỉ để xác định các rào cản, trong đó các nguyên
nhân của sự cố, hậu quả của sự cố cũng như các rào cản, kiểm soát hoặc giảm thiểu
chúng phải được chỉ ra.
CHÚ THÍCH 2: Xem ISO/TS 16901 để biết
chi tiết về phương pháp hình nơ bướm (Bowtie).
5.2.5.2 Các hạng mục phải
được coi là rào cản an toàn và môi trường nếu chúng có những đặc tính sau:
a) cần thiết cho việc dừng an toàn hệ
thống;
b) cần thiết để bảo vệ con người và
thoát hiểm;
c) cần thiết để phát hiện, dập tắt và
kiểm soát hỏa hoạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) cần thiết để xử lý, vận chuyển và tồn
chứa hydrocacbon.
ISO 17776 cung cấp hướng dẫn để giúp
đơn vị vận hành và các nhóm triển khai dự án đánh giá xem một hạng mục có được
coi là rào cản hay không và đánh giá mức độ quan trọng của nó.
Mức độ chi tiết của việc xác định các
rào cản phải được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn dự án (giai đoạn đầu
của dự án so với giai đoạn chi tiết của dự án), với bối cảnh và mức độ phức tạp
trong quá trình xây dựng và việc lắp đặt dự án (ví dụ như tính dễ bị tổn thương
của môi trường và nhân rộng dự án). Mức độ chi tiết này là quan trọng đối với
các khu vực ngoài biển và các cơ sở nằm trong môi trường dễ bị tổn thương (ví dụ
như trình độ nhân lực cao, sự hiện diện của người dân xung quanh).
Danh sách cuối cùng các rào cản được
giữ lại phải được trình bày kèm theo các lý do thích hợp như một phần của trình
tự thiết kế kỹ thuật thông thường.
Phải cập nhật danh sách các rảo cản
trong suốt các giai đoạn khác nhau của dự án.
5.2.6 Các yêu cầu về thiết kế rào cản
an toàn và môi trường
5.2.6.1 Các yêu cầu thiết kế
rào cản an toàn và môi trường phải dựa trên:
a) các yêu cầu phân cấp, yêu cầu của
đơn vị vận hành, và kinh nghiệm thiết kế;
CHÚ THÍCH 1: Các quy định liên quan
cũng có thể được áp dụng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các yêu cầu về tiêu chí hiệu quả;
d) xếp hạng mức độ quan trọng;
CHÚ THÍCH 2: Thiết kế của rào cản
quan trọng có thể được thực hiện nghiêm ngặt hơn so với thiết kế của rào cản được
xem là ít quan trọng hơn. Do đó, các tiêu chí về mức độ rủi ro có thể chấp nhận
được cần được điều chỉnh cho từng trường hợp cụ thể.
e) kết quả đánh giá mối nguy cho tất cả
các MAE (khuyến cáo sử dụng
phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro);
f) yêu cầu về thời gian cần bảo vệ.
Các yêu cầu thiết kế phải phụ thuộc
vào mức độ quan trọng và vị trí của các rào cản đối với các sự kiện
nguy hiểm và tần suất xảy ra của chúng. Ngoải ra, thời gian bảo vệ ít nhất phải
bằng mức tối thiểu giữa khoảng thời gian được coi là sự kiện nguy hiểm xảy ra
và thời gian cần thiết để các vật dụng giữ được chức năng của chúng (trong hầu
hết các trường hợp, khoảng thời gian bảo vệ của rào cản phải được thiết lập dựa
trên thời gian cần thiết để người lao động/người dân xung quanh thoát khỏi tình
huống nguy hiểm tiềm ẩn một cách an toàn).
5.2.6.2 Các yêu cầu thiết kế
về an toàn và môi trường có thể đạt được bằng cách:
a) khả năng chống chịu nội tại (ví dụ
như bằng cách sử dụng vật liệu thích hợp không bị ảnh hưởng bởi sự giòn hóa
trong trường hợp tiếp xúc với chất làm lạnh sâu);
b) bảo vệ bên ngoài (ví dụ như bảo vệ
thiết bị khỏi các sự cố hỏa hoạn bằng cách bố trí tường ngăn cháy hoặc phủ lớp
phủ chống cháy thụ động).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.7 Thẩm tra các yêu cầu thiết kế
rào cản an toàn và môi trường
Cần phải chứng minh rằng các yêu cầu
thiết kế rào cản khác nhau đã được thực hiện đúng và đầy đủ trong quá trình triển
khai xây dựng dự án và các rào cản này phải có đủ khả năng đáp ứng được các yêu
cầu chức năng đã đề ra.
Theo mục đích này, ở tất cả các giai
đoạn của dự án, cần phải có sự đồng thuận giữa nhà thầu thiết kế, chủ đầu tư,
nhà thầu phụ/nhà cung cấp và các cơ quan có thẩm quyền, về:
a) Việc xem xét tính phù hợp của thiết
kế rào cản (sự thỏa mãn các yêu cầu thiết kế với các hạng mục đã xây dựng) sẽ
được thực hiện như thế nào, tức là:
- các thử nghiệm phải được thực hiện một
cách nhất quán;
- các chứng chỉ phải được ban hành;
- các tính toán phải được thực hiện.
b) Cơ quan, đơn vị nào sẽ chịu trách
nhiệm phê duyệt tài liệu cuối cùng (ví dụ như quốc gia, chính quyền treo cờ, tổ
chức phân cáp tàu biển, tổ chức bên thứ ba được công nhận).
5.3 Xem xét
về môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều khoản này cung cấp thông tin tổng
quan/khái quát về các khía cạnh môi trường liên quan đến quá trình chạy thử và
chạy thương mại của hệ thống thiết bị kho nổi LNG.
Điều khoản phụ này không nhằm mục đích
bao quát mọi khía cạnh hoặc thay thế đánh giá tác động môi trường, mà
nhằm cung cấp các khía cạnh môi trường cần xử lý khi phát triển hệ thống FLNG đồng
thời đưa ra các khuyến cáo bổ sung.
5.3.2 Thông
số kỹ thuật của kho chứa LNG nổi
So với các hệ thống thiết bị kho chứa
khí hóa lỏng trên bờ, đặc điểm khác biệt của các kho chứa LNG nổi là trạng thái
kép của chúng, tức là:
- tàu có đặc điểm tương tự như tàu chở
khí hóa lỏng hoặc tàu/sà lan thiết kế cho một khu vực và điều kiện vận chuyển cụ
thể;
- thiết bị LNG/tái khí hóa đồng thời
có các đặc điểm tương tự như các đặc điểm của các thiết bị trên bờ.
Do đó, mỗi khía cạnh môi trường có thể
liên kết với:
- khai thác tàu;
- hoạt động dầu khí; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khía cạnh này phải được quản lý có
xem xét đến thực tiễn thực hiện/vận hành tốt nhất của từng loại hoạt động.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, quản lý chất thải
nguy hại liên quan trực tiếp đến hệ thống thiết bị kho chứa LNG nổi trong khi
tiếng ồn dưới nước do bộ đầy tạo ra được quy định riêng cho tàu.
Do đặc tính vận hành có chức năng kép,
kho chứa LNG nổi có thể phải tuân theo các quy tắc và quy định vận chuyển hàng
hải quốc tế có liên quan (IMO) đồng thời phải tuân thủ quy định của các quy định
hiện hành về hoạt động khí hóa lỏng. Ngoài ra, có thể áp dụng hướng dẫn HS như
một tài liệu tham khảo tối thiểu.
Trong trường hợp có mâu thuẫn hoặc
không rõ ràng liên quan đến hệ thống thiết bị kho chứa LNG nổi làm phát sinh vấn
đề môi trường, thì các yêu cầu nghiêm ngặt nhất trong các quy chuẩn và tiêu chuẩn
liên quan phải được ưu tiên áp dụng (nếu các yêu cầu trong quy định hiện hành
ít nghiêm ngặt hơn).
5.3.3 Nhận
diện các khía cạnh môi trường
Trong quá trình thiết kế phải cân nhắc
đến các khía cạnh môi trường tiềm ẩn sau mà không phụ thuộc cấu hình hệ thống.
a) khí thải;
b) xả nước thải (một phần nước thải
không đạt giới hạn quy định, kể cả đã vào vùng nước cả sau khi xử lý phải được
coi là chất thải rắn và lỏng);
c) chất thải rắn và lỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) hóa chất;
f) tác động đến bờ biển và địa hình
đáy biển;
g) làm mát và/hoặc làm nóng nước biển;
h) các khía cạnh khác (ví dụ như ánh
sáng, tiếng ồn và rung động dưới nước và trên mặt nước).
5.3.4 Đánh
giá tác động và biện pháp bảo vệ môi trường
Trong giai đoạn đầu của dự án hệ thống
kho chứa LNG nổi, cần thực hiện đánh giá tác động môi trường (ENVID) sơ bộ.
Giống như đánh giá HAZID, đánh giá
ENVID là một phương pháp xác định đa ngành có cấu trúc, được hỗ trợ bởi danh mục
kiểm tra, cho phép xác định nhanh chóng, nhưng chính xác, các biện pháp bảo vệ môi
trường; tuân thủ quy định của pháp luật cũng như để đảnh giá định lượng về hiệu
quả của các biện pháp đó. Đánh giá ENVID tập trung vào các vấn đề môi trường
liên quan đến vận hành bình thường và không liên quan đến các sự cố (được bao gồm
trong HAZID).
ENVID đảm bảo việc xác định tất cả các
biện pháp kiểm soát đã được thực hiện để giảm tác động môi trường bất lợi từ dự
án trong khi lập đánh giá tác động môi trường và cung cấp một số hướng dẫn cho
các kỹ sư về các cơ hội cải tiến tiềm năng.
Tùy thuộc vào độ phức tạp của dự án,
có thể kết hợp đánh giá này với đánh giá HAZID. Xem thêm 5.4.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.5.1 Tổng quan
Điều này trình bày các loại khía cạnh
môi trường khác nhau cần được xem xét. Các khía cạnh được đề cập kỹ trong các
hướng dẫn và thông lệ quốc tế khác được đề cập tóm tắt trong 5.3.5.2 tới
5.3.5.7 và giải thích chi tiết hơn trong Phụ lục B. Các khía cạnh không được đề
cập cụ thể trong các hướng dẫn và thông lệ quốc tế được mô tả chi tiết trong
5.3.5.2 đến 5.3.5.7.
5.3.5.2 Khí thải
5.3.5.2.1 Các loại khí thải
Không phụ thuộc cấu hình hệ thống, khí
thải có thể được chia thành ba nguồn:
1) nguồn phát thải lớn, chủ yếu do nguồn
phát điện và nhiệt;
2) nguồn phát thải từ đuốc và hệ thống
xả;
3) nguồn phát thải tức thời.
Đối với ba loại nguồn này, các quy định
của pháp luật áp dụng cho kho nổi sẽ ảnh hưởng đến các yêu cầu về thiết kế,
giám sát và và thẩm định. Ba loại nguồn này được trình bày chi tiết tại Phụ lục
B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về chất lượng không khí, áp dụng hai
loại giá trị giới hạn:
a) trong không khí xung quanh hàng rào
nhà máy, cơ sở sản xuất hoặc trong vùng lân cận nhà máy, cơ sở sản xuất;
b) tại nguồn phát thải sẽ phụ thuộc
vào tính chất và nguồn của các dòng phát thải như đã đề cập tại Bảng 6 (xem
thêm Phụ lục B).
Số lượng giá trị giới hạn được áp dụng
tùy thuộc vào vị trí của hệ thống kho chứa LNG nổi:
a) Đối với các kho chứa ngoài biển (lắp
đặt ngoài khơi, xa bờ): Theo quan điểm pháp lý, do không có cộng đồng và hệ
sinh thái trên cạn trong vùng lân cận, chỉ áp dụng các giá trị giới hạn tại nguồn
phát thải khác nhau.
b) Đối với phương tiện trên bờ/gần bờ:
Do sự hiện diện hiện tại và trong tương lai của cộng đồng và hệ sinh thái trên
cạn trong vùng lân cận, cả hai bộ giá trị giới hạn tại nguồn phát thải và trong
không khí xung quanh phải được áp dụng.
Bảng 6 - Nguồn
phát thải và các thông số quan trắc tương ứng
Nguồn phát
thải
Quy định áp
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuabin và động cơ (phát điện chính)
Quy định của pháp luậta,b
NOx, SOx, PM, CO và trong một số trường
hợp H2S và các kim loại nặng
Lò hơi
Quy định của pháp luậta,b
NOx, SOx, PM, CO và trong một số trường
hợp H2S và các kim loại nặng
Máy phát điện khẩn cấp
Quy định nghiêm ngặt nhất giữa quy định
quốc gia và MARPOLa,b
NOx, SOx, PM, CO và trong một số trường
hợp H2S và các kim loại nặngc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định nghiêm ngặt nhất giữa quy định
quốc gia và MARPOLa,b
NOx, SOx, PM, CO và trong một số trường
hợp H2S và các kim loại nặng
Lò đốt (bằng khí)
Quy định của pháp luậta
Các thông số liên quan đến quá trình
đốt chất thải dạng khí
Đuốc và thông hơi
Quy định của pháp luậta
Không áp dụng - Chỉ trong trường hợp
khẩn cấp
a Trong trường
hợp không có luật pháp quốc gia về việc quản lý các nguồn đốt cháy, phải tuân
thủ các hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Giá trị giới
hạn phát thải được cung cấp cho các nguồn đốt phụ thuộc vào loại nhiên liệu
được sử dụng (ví dụ như khí thiên nhiên, khí nhiên liệu, dầu diesel).
5.3.5.2.3 Yêu cầu thiết kế
5.3.5.2.3.1 Chiều cao ống xả khói
Ống xả khói được liên kết trực tiếp với
các hoạt động có liên quan đến LNG (ví dụ như phát điện, đốt khí thải). Chiều
cao của ống xả khói phải được xác định có tính đến xung quanh để tránh việc
công nhân và người dân tiếp xúc với các chất ô nhiễm nguy hại tiềm tàng với nồng
độ và thời gian đáng kể. Nguyên tắc này phải được điều chỉnh cho phù hợp với
các đặc điểm của vùng lân cận của xung quanh nhà máy cũng như đáp ứng các yêu cầu
hiện hành (xem G.1.1.2).
5.3.5.2.3.2 Thông hơi
Các đường thông hơi được đề cập trong
Phụ lục B.
5.3.5.2.3.3 Khí thải nhất thời
Khí thải nhất thời từ các thiết bị (ví
dụ như máy bơm, máy nén, khớp nối mặt bích) phải được giảm thiểu bằng công nghệ
hiện đại.
Các khí thải nhất thời từ quá trình tồn
chứa và xử lý phải được thu hồi và vận chuyển ở mức nhiều nhất có thể bằng các
cơ chế tiêu hủy (ví dụ như đốt trực tiếp, thiêu đốt hoặc thu hồi bằng hệ thống
thu hồi hơi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc giám sát môi trường thường được
quy định bởi cơ quan quản lý môi trường.
Việc giám sát thường được chia thành
ba hoạt động chính:
a) Giám sát nguồn phát thải:
- Phải thực hiện CEMS và kiểm tra hàng
năm (lấy mẫu) trên các nguồn phát thải chính và các chất ô nhiễm chính NOx,
SOx, PM, COx và/hoặc mêtan, kim loại nặng, chất thơm (BTEX) được xác định hàng
ngày);
- PEMS, nếu được cơ quan môi trường địa
phương chấp nhận, được Ngân hàng Thế giới công nhận Tiêu chuẩn về phát triển dầu
khí ngoài khơi. Hệ thống này có thể được coi là một lựa chọn tốt để giảm yêu cầu
về chiều cao tối thiểu của ống khói (xem Phụ lục G).
b) Giám sát không khí xung quanh (tùy
chọn, đang chờ xử lý từ cộng đồng/hệ sinh thái trong khu vực lân cận và nồng độ
không khí xung quanh cần được tuân thủ):
- Thiết bị giám sát liên tục và/hoặc
thiết bị lấy mẫu thụ động phải được thực hiện đối với các chất gây ô nhiễm
chính NOx, SO2, PM, CO và/hoặc O3, thủy ngân, benzen (được
xác định hàng ngày).
- Trong trường hợp không có trạm quan
trắc khí tượng trong khu vực lân cận của hệ thống thiết bị LNG nổi, khuyến cáo
nên lắp đặt một trạm như vậy để đo lường theo thời gian thực tối thiểu các giá
trị: lượng mưa, mật độ sương mù, nhiệt độ và gió (ở độ cao +1 m so với mặt đất
và ở độ cao của ống thông hơi, nếu có thể).
c) Theo dõi khí thải nhất thời:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp “ngửi hơi” và đường cong
tương quan cho các thiết bị nhỏ, riêng lẻ (ví dụ như bơm, mặt bích, van);
- Phương pháp OGI cho các điểm rò rỉ
khó tiếp cận bằng
máy dò cầm tay cũng như cho khu vực tồn chứa condensate và khu vực xuất/nhập.
5.3.5.2.5 Xác nhận chất
lượng không khí xung quanh
Phải chứng minh sự tuân thủ cuối cùng về
chất lượng không khí xung quanh bằng mô hình được công nhận
trên toàn thế giới, có thể là:
a) mô hình phát thải bộ khuếch tán một
cổng/đa cổng cũng như các nguồn phát thải bề mặt;
b) xem xét các loại khí thải khác nhau
(ví dụ như tuabin, thông hơi, phát thải nhất thời).thuyvy
5.3.5.3 Xả nước thải
5.3.5.3.1 Các loại nước
thải
Khi vận hành, hệ thống kho chứa LNG nổi
sẽ tạo ra 4 đến 5 loại nước thải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nước thải công nghiệp:
- nước thải từ các khu vực công nghệ
(ví dụ như nước sản xuất, nước muối từ hệ thống cung cấp nước sạch);
- nước mưa (ví dụ như nước mưa, nước rửa
boong, hydrocacbon vô tình được giải phóng);
- nước chữa cháy;
- nước dằn;
- nước bẩn đáy tàu;
c) hệ thống nước biển:
- hệ thống nước làm mát;
- hệ thống tái hóa khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) hóa chất:
- hóa chất được sử dụng trong các khu
vực công nghệ và phụ trợ;
- hóa chất từ phòng thí nghiệm.
Đối với bốn loại nước thải này, các
yêu cầu quy định áp dụng cho hệ thống/thiết bị sẽ tác động đến các yêu cầu thiết
kế, giám sát và các yêu cầu xác nhận.
5.3.5.3.2 Yêu cầu luật
định
Đối với việc xả nước thải, phải áp dụng
hai bộ giá trị giới hạn sau đây:
a) một bộ giá trị cho toàn bộ các dòng
cùng xả trong thủy vực (ở biển) và có thể áp dụng
sau vùng trộn và tương ứng với chất lượng thủy vực (xem G.1.2);
b) một bộ giá trị tại nguồn cho mỗi loại
dòng nước thải phụ thuộc vào tính chất và nguồn của các dòng nước thải đó theo
quy định trong Bảng 7 (xem thêm Phụ lục B).
5.3.5.3.3 Xử lý nước
thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nước sản xuất có thể được định nghĩa
ià dòng hữu cơ có nồng độ cao;
- nước muối: vô cơ (cao);
- gói tái sinh mono-etylen glycol: hữu
cơ (trung bình);
- xả khử dầu mỡ: hữu cơ (thấp);
- khử dầu đáy tàu: hữu cơ (thấp).
Nên phân loại nước thải theo loại nhiễm
bẩn và nồng độ của chúng. Nên xử lý nước thải riêng thay vì trộn lẫn với nhau.
Cơ sở xử lý chất thải chỉ được tiếp nhận
những chất ô nhiễm mà đơn vị có năng lực xử lý. Một cơ sở xử lý yêu cầu phải xử lý ngay
tại nguồn thay vì xử lý tập trung (hỗn hợp) theo Hướng dẫn EHS về phát triển dầu
khí ngoài khơi.
CHÚ THÍCH: Điều này cũng phù hợp với
các kỹ thuật hiện có tốt nhất về xử lý nước thải và khí thải thông thường [50].
Bảng 7 - Nguồn
nước thải và các thông số giám sát tương ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định áp
dụng
Các thông số
liên quan
Nước thải
Nghiêm ngặt nhất giữa quy định của
quốc gia và MARPOLa
TSS, dầu và mỡ, pH, BOD, COD và Tổng
số vi khuẩn coliform
Nước thải từ hoạt động xử lý dầu khí
Quy định của quốc giaa
TSS, dầu và mỡ (ở đây được
hiểu là THC), BOD, COD, pH, kim loại nặng (tổng số), sunfua, clorua
Nước mưa (ví dụ như lượng mưa, nước
rửa boong tàu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống thoát nước phù hợp với
nguyên tắc xả trước
Nước chữa cháy
b
Tất cả nước chữa cháy (ví dụ như nước
chữa cháy thử nghiệm, nước chữa cháy làm mát) trước hết phải được thu gom để
đảm bảo chúng không gây ô nhiễm và gây hại cho môi trường trước khi xả
Nước dằn
MARPOL
Nước đáy tàu
Nghiêm ngặt nhất giữa quy định của
quốc gia và MARPOLa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước biển làm mát
hoặc được sử dụng cho tái khí hóa
Quy định của quốc giaa,c
Chủ yếu là clo
Nước biển để chà rửa (nếu có)
MARPOL
PH, PAH, NTU và nitrat
Hóa chất
Quy định của quốc giaa hoặc
xem xét là chất thải lỏng nếu xử lý nước thải có khối lượng lớn và/hoặc không
thể xử lý được
Tùy thuộc vào hóa chất được chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Việc thu
gom nước chữa cháy và xử lý trước khi xả vào vùng nước phải được điều Chính
phủ hợp với kết cấu của kho nổi:
- trong trường hợp kho nổi nằm một
phần trên bờ và ngoài biển/gần bờ, phải thu thập nước chữa cháy ở phần trên bờ;
- đối với phần gần bờ và ngoài biển,
phầi khảo sát việc thu gom có tính đến tính khả thi về mặt kỹ thuật và lượng
nước sẽ được đưa qua tàu mà không đến được các kè đá;
- về nguyên tắc, phải chọn các sản
phẩm dùng để chữa cháy (ví dụ như bọt) theo cách thân thiện với môi trường nhất
có thể.
c Cơ quan có thẩm
quyền có thế giới hạn sự
chênh lệch nhiệt độ tối đa giữa cửa nạp và cửa xả.
5.3.5.3.4 Giám sát môi
trường tại nguồn
Để giám sát nước thải cần giám sát
riêng lẻ từng dòng xả thải ngay sau xử lý và trước khi trộn lẫn với nước thải.
Bằng cách này, đã loại trừ được trường hợp các thông số xả thải đạt yêu cầu đề
ra thông qua việc pha loãng dung dịch xả với nước không bị ô nhiễm (ví dụ như
nước cấp hoặc nước dùng để làm mát).
Giám sát nước thải bao gồm đo tốc dòng
chảy và điểm lấy mẫu để phân tích chất lượng.
Danh sách các thông số vật lý và hóa học
cần giám sát được quy định trong các quy chuẩn và/hoặc tiêu chuẩn của quốc gia
và/hoặc của Ngân hàng Thế giới (Hướng dẫn EHS về phát triển dầu khí ngoài biển).
Các thông số cần theo dõi của các dòng xả thải có thể khác nhau nhưng nên theo
dõi tối thiểu nhiệt độ, pH, TSS, dầu, mỡ, và ôxy hòa tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải chứng minh sự tuân thủ cuối cùng
về chất lượng nước xung quanh bằng mô hình khu trộn được công nhận trên toàn thế
giới, có thể là:
a) Mô hình khuếch tán một cổng/đa cổng cũng như
các nguồn phát thải bề mặt;
b) phải xét đến các loại nước thải
khác nhau (ví dụ nước muối, nước đun nóng, nước nhiều cặn).
5.3.5.4 Chất thải rắn/lỏng
5.3.5.4.1 Kế hoạch quản
lý chất thải
Khi phát triển một hệ thống kho chứa
LNG nổi, cần phải xây dựng và duy trì kế hoạch quản lý chất thải trong tất cả
các giai đoạn của dự án. Các kế hoạch này và các nghiên cứu liên quan phải đảm
bảo rằng việc xác định, phân loại/bốc dỡ, tồn chứa, xử lý tại chỗ cũng như xử
lý và tiêu hủy ngoài công trường phải được thực hiện theo cách thích hợp và bởi
các công ty có giấy phép hoạt
động.
5.3.5.4.2 Nhận dạng chất
thải
Mỗi dòng chất thải phải được kiểm kê,
đạt tiêu chuẩn, định lượng và xác định đặc điểm, có xét đến các
quy định của địa phương/quốc gia.
5.3.5.4.3 Phân loại tại
nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện việc phân loại để tạo
thành các dòng chất thải đơn thuần, tức là bao gồm các vật liệu có các đặc tính
tương tự (ví dụ như thành phần hóa học, tính chất nguy hại) để tránh không
tương thích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và tiêu hủy.
5.3.5.4.4 Lưu trữ tạm
trên kho chứa
Phải thiết kế hai loại khu vực tồn chứa
tạm trong phạm vi kho chứa:
1) các khu vực tồn chứa cục bộ gần các
nguồn phát sinh chất thải;
2) bố trí khu vực dành riêng cho việc
thu gom chất thải trước khi vận chuyển vào bờ đối với dự án ngoài biển/gần bờ,
hoặc khu vực tồn chứa tạm cụ thể cho một phần dự án trên bờ.
Trước khi được tập kết lại trong khu vực
đã quy định hoặc trong khu vực tồn chứa tạm, chất thải cần được thu gom vào
trong các khu vực tồn chứa tại chỗ. Mỗi khu vực tồn chứa tại chỗ phải được thiết
kế để:
a) tồn chứa chất thải trong điều kiện
an toàn và được kiểm soát;
b) cung cấp thời gian tích lũy thích hợp
để thu gom một lượng chất thải hợp lý (tối thiểu một túi đầy).
Trước khi đưa vào bờ bằng công-te-nơ vận
chuyền cho các kho chứa ngoài biển và gần bờ hoặc đưa ra khỏi công trường bằng
xe tải, chất thải cần được tập kết tại khu vực bãi xuất nhập hàng. Khu vực bãi
chứa phải được thiết kế để:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) cung cấp thời gian tích lũy đủ để
chất đầy lên các công-te-nơ/xe tải biển tiêu chuẩn;
c) cung cấp dung lượng tồn chứa dự
phòng cho chất thải phát sinh trong điều kiện hoạt động bất thường.
5.3.5.4.5 Chiến lược
giảm thiểu chất thải
Đối với tất cả các dự án ngoài khơi
cũng như một số dự án gần bờ/trên bờ, không gian dành riêng để tồn chứa phải được
giới hạn,chất thải tồn chứa tại đây có thể trở nên nguy hiểm. Do đó, phải thực
hiện chiến lược giảm thiểu chất thải trong khi chờ đợi không gian trống để tồn
chứa.
Ví dụ về các phương pháp xử lý là:
- giảm thiểu khối lượng;
- nén (đóng kiện) để giảm dung tích chất
thải sinh hoạt không nguy hại (ví dụ như chai, lon, bao bì);
- nghiền/dầm để nghiền chất thải thành
các mảnh (ví dụ như chất thải hữu cơ, xi lanh, thủy tinh, nhựa, kim loại vụn);
- máy ép để ép các thùng phuy có dung
tích nhỏ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.5.4.6 Xử lý và thải
bỏ bên ngoài kho chứa nổi
Việc xử lý và tiêu hủy bên ngoài kho
chứa nổi đối với mỗi
nguồn thải phải được xác định rõ ràng và được thực hiện bởi một công ty được cấp
phép.
Bùn và chất thải lỏng phải tuân thủ
theo các kỹ thuật tốt nhất hiện hành. Bùn phải chứa tối thiểu 20 % chất rắn để
được coi là đủ rắn và tiết kiệm chi phí chôn lấp. Không được chôn lấp chất thải
lỏng.
5.3.5.5 Hiệu quả năng
lượng và phát thải khí nhà kính
Phải áp dụng chiến lược giảm thiểu
phát thải khí nhà kính cho dự án. Thiết kế cơ sở của hệ thống kho chứa LNG nổi
phải đạt mục đích:
a) tối đa hóa hiệu quả sử
dụng năng lượng (ví dụ như cơ hội cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng trong
khu vực phụ trợ, lò đốt, tối ưu hóa quy trình công nghệ, thiết bị trao đổi nhiệt,
các ứng dụng động cơ và động cơ);
b) giảm thiểu việc sử dụng năng lượng
tại các thiết bị, cơ sở sản xuất;
c) giảm lượng khí thải.
Phải đánh giá phát thải khí nhà kính
có tính đến các giá trị tiềm ần của hiện tượng nóng lên toàn cầu được sử dụng
trong Nghị định thư Kyoto và được phát triển bởi Ủy ban liên chính phủ về biến
đổi khí hậu (IPCC).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.5.6 Hóa chất
5.3.5.6.1 Hóa chất cấm
Các chất hóa học sau đây phải bị cấm ở mức tối thiểu
trên kho chứa LNG nổi.
CHÚ THÍCH: Có thể có các quy định quốc
gia hoặc địa phương về các hóa chất bị cấm.
a) các chất làm suy giảm tầng ôzôn
theo Nghị định thư Montreal;
b) amiăng;
c) các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
bị hạn chế tuân theo Công ước Stockholm (ví dụ như polyclorinat biphenyl);
d) hợp chất tributylin hữu cơ.
Việc vận chuyển, tồn chứa và sử dụng
hóa chất cần tuân thủ các quy định hiện hành. Ngoài ra, cần xem xét việc giảm
thiểu việc sử dụng các loại khí hóa học có khả năng làm nóng lên toàn cầu theo
Tu chính án Kigali đối với Nghị định thư Montreal.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tác động môi trường do hóa chất phải
được giảm thiểu thông qua việc lựa chọn hóa chất và lựa chọn mức liều lượng của
chúng. Những điều sau được áp dụng:
a) Theo Hướng dẫn EHS về phát triển dầu
khí ngoài khơi, nên tránh các hóa chất được biết là có chứa kim loại nặng,
không phải ở dạng lượng vết.
b) Theo Hướng dẫn của EHS về phát triển
dầu khí ngoài khơi, nên tránh sử dụng các hóa chất bị nghi ngờ gây độc hoặc gây
rối loạn nội tiết.
c) Theo tiêu chuẩn hàng hải (tức là
MARPOL), mỗi hóa chất trên tàu phải được phân loại theo mức độ nguy hiểm đối với
đời sống thủy sinh (cấp tính và mãn tính). Các hóa chất được phân loại là có
nguy cơ lớn nên được thay thế bằng các hóa chất có nguy cơ nhỏ hoặc
không gây hại cho đời sống thủy sinh. Nếu không thể thay thế thì phải thực hiện
các biện pháp giảm thiểu hiệu quả để ngăn chặn hóa chất xả ra môi trường.
5.3.5.7 Các khía cạnh
khác (chiếu sáng và tiếng ồn dưới nước)
Các vấn đề bổ sung liên quan cụ thể đến
hệ sinh thái địa phương và tính nhạy cảm của cộng đồng phải được xử lý cẩn
thận trong từng trường hợp cụ thể. Những vấn đề này bao gồm:
- chiếu sáng, đặc biệt trên các thiết
bị đặt dưới tuyến đường di cư
của chim;
- tiếng ồn, đặc biệt là tiếng ồn dưới
nước trong các kho nổi lắp đặt gần các khu vực làm tổ của động vật biển có vú.
5.4 Các xem
xét về an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
So với các hệ thống thiết bị LNG trên
bờ, đặc điểm khác biệt của các kho chứa LNG nổi là trạng thái kép của chúng, tức
là:
- tàu có đặc điểm tương tự như tàu chở
LNG;
- thiết bị của kho chứa LNG/tái hóa
khí nổi có các đặc điểm tương tự như các đặc điềm của các thiết bị của kho trên
bờ.
Do đó, mỗi khía cạnh an toàn có thể
liên kết với:
- khai thác tàu;
- hoạt động dầu khí; hoặc
- cả hai hoạt động.
5.4.2 Các
nguyên tắc và nguyên lý an toàn
Khi thiết kế phải nỗ lực đưa ra các giải
pháp nhằm đảm bảo an toàn ngay từ giai đoạn đầu của thiết kế ưu tiên giải pháp
kỹ thuật hoặc quy trình quản lý rủi ro trong giai đoạn vận hành. Nếu điều này
là không khả thi, phải xem xét giải pháp thiết kế hệ thống an toàn riêng biệt/tách
biệt, trong đó có thể tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp hơn nhiều thay vì các
quy trình và cho phép kiểm soát hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) bố trí an toàn, bao gồm cả phòng chống
cháy nổ;
b) phát hiện hỏa hoạn và khí;
c) dừng khẩn cấp;
d) giảm áp khẩn cấp;
e) phòng cháy chữa cháy, cả bảo vệ chủ
động và bị động;
f) chống tràn lạnh;
g) quản lý nguồn tia lửa, bao gồm phân
loại vùng nguy hại;
h) thoát nước;
i) thoát hiểm, sơ tán và cứu hộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3.1 Tổng quan
Đánh giá an toàn là hoạt động, thảo luận
chuyên sâu giữa các chuyên ngành kỹ thuật nhằm xem xét, xác nhận thiết kế của kho nổi
LNG đã được được các yêu cầu an toàn đã đặt ra hoặc/cũng như kiến nghị các biện
pháp bổ sung để tăng cường mức độ an toàn tổng thể.
5.4.3.2 Đánh giá
HAZID
5.4.3.2.1 Nguyên tắc
chung
Phải tổ chức đánh giá HAZID cho tất cả
các công trình mới cũng như khi các thay đổi được thực hiện công trình đó. Đánh
giá HAZID là phương pháp xác định và phân tích rủi ro, qua đó xây dựng danh mục
các mối nguy ngay từ giai đoạn đầu của dự án. Đánh giá HAZID sẽ có chất lượng
cao khi tận dụng được kinh nghiệm, trí tuệ chuyên môn từ các lĩnh vực chuyên
ngành khác nhau thông qua thảo luận nhóm.
Kết quả của đánh giá HAZID được ghi
vào một bảng, trong đó các nguy cơ tiềm ẩn, nguyên nhân, hậu quả và các biện
pháp phòng ngừa được xác định rõ. Khi nhóm đánh giá HAZID xác định là cần thiết,
các hành động phòng ngừa được xây dựng. Các hành động này phải được chỉ định
cho nhân viên chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện đến khi hoàn thành.
5.4.3.2.2 Phạm vi đánh
giá
Mục đích của đánh giá HAZID này tập
trung vào xem xét các tình huống nguy hiểm/sự cố, đối lập với ENVID và sức khỏe,
trong điều kiện vận hành bình thường.
Đánh giá HAZID phải bao gồm việc đánh
giá tối thiểu trong các công đoạn vận hành bình thường, khi bảo trì, khời động
và dừng thông thường của toàn bộ các phân xưởng/dây chuyền công nghệ, phân xưởng/thiết
bị phụ trợ thuộc phạm vi xây dựng của dự án. Các giai đoạn mở rộng của dự
án (ví dụ như các hoạt động thi công và vận hành chạy thử) có thể được bao gồm
trong đánh giá tổng thể hoặc thông qua một đánh giá riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá có thể được thực hiện theo
cách định tinh hoặc bán định lượng/định lượng (theo hướng này, mỗi kịch bản xác
định phải được đánh giá bởi một nhóm về
hậu quả nếu sự cố xảy ra và xác suất xảy ra của sự cố đó).
5.4.3.2.3 Phương pháp
luận
Quá trình xem xét HAZID được chia
thành các bước sau:
5.4.3.2.4 Danh sách
thông tin đầu vào điển hình
Danh sách thông tin đầu vào điển hình
được trình bày trong ISO 17776: 2016, Phụ lục C có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo khi phát triển hệ thống kho chứa LNG nổi. Điều này áp dụng
cho cả các thiết bị mới và được thay đổi.
5.4.3.2.5 Danh sách các
từ khóa
Danh sách các từ khóa được trình bày
trong ISO 17776: 2016, Phụ lục F có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo khi
phát triển hệ thống lắp kho chứa LNG nổi. Điều này áp dụng cho cả thiết bị mới
và được thay đổi.
5.4.3.2.6 Báo cáo (mẫu)
Nội dung của báo cáo HAZID và các phụ
lục có thể có cấu trúc như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giới thiệu;
- phạm vi;
- thành phần tham gia của các đội/nhóm;
- tài liệu tham khảo;
- mô tả các phần;
- kết quả;
- tệp đính kèm:
+ danh sách người tham dự;
+ bản sao của các tài liệu tham khảo
được đánh dấu trong quá trình xem xét;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Bảng tính HAZID;
+ Danh sách hành động HAZID.
5.4.3.3 Xem xét
HAZOP
Mục đích của HAZOP để xem xét đánh giá
sự sai khác của các thông số quá trình công nghệ so với điều kiện vận hành bình
thường có được quản lý an toàn hay không. Mục đích của HAZOP xác định các lỗi
hoặc các mối nguy tiềm ẩn nhằm đề xuất
các phương pháp cải tiến về an toàn và khả năng vận hành. Đánh giá HAZOP là hoạt
động thảo luận giữa các nhóm chuyên ngành khác nhau, được hướng dẫn bởi bảng tiêu
chí định sẵn.
Quá trình xem xét HAZOP phải được tổ
chức cho tất cả các thiết bị mới cũng như khi các thay đổi thiết kế của thiết bị
đó.
Tham chiếu đến tiêu chuẩn hoặc văn bản
liệt kê các từ khóa chính phù hợp (Tham khảo ISO 17776).
Trình tự đánh giá và cấu trúc báo cáo
của HAZOP thì tương tự như trình tự đánh giá và cấu trúc báo cáo của HAZID.
5.4.3.4 Đánh giá SIL
Phân tích SIL được mô tả trong bộ IEC
61508 được coi là giải pháp bổ sung cho phân tích HAZOP và nghiên cứu đánh giá
rủi ro. SIL bổ sung cho HAZOP bằng cách xác định hoặc đặt ra mức độ tin cậy cần
thiết cho các thiết bị thuộc Hệ thống đảm bảo an toàn (Instrumented Safety
System), bao gồm: các thiết bị cơ khí và phần mềm, nhằm ngăn ngừa các tình huống
nguy hiểm ảnh hưởng đến
an toàn của con người và/hoặc môi trường hoặc để giảm thiểu hậu quả của chúng.
Bộ IEC 61508 cũng đưa ra khái niệm về vòng đời an toàn nhằm đảm bảo độ tin cậy
của các hệ thống an toàn trong suốt vòng đời của dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3.5 Danh mục rủi
ro
Phải lập và duy trì một danh mục rủi
ro ở mỗi giai đoạn của dự án để theo dõi tất cả các hành động được nêu ra trong
quá trình đánh giá an toàn. Mục đích của danh mục rủi ro là đảm bảo rằng tất cả
các hành động phải được triển khai đầy đủ trong thiết kế.
5.4.4 Đánh
giá rủi ro định lượng (QRA) và các nghiên cứu an toàn cụ thể
5.4.4.1 Yêu cầu chung
Đánh giá các sự kiện tiềm ẩn nguy hiểm
đối với con người và môi trường xung quanh có thể được thực hiện theo một số cách tiếp cận
khác nhau từ những cách đơn giản nhất đến những cách phức tạp nhất. Trước khi
tiến hành bất kỳ nghiên cứu nào, hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Quy định áp dụng là gì và các yêu cầu
của nó?
- Giai đoạn dự án là gì?
- Thời hạn của dữ liệu có sẵn là bao
nhiêu?
- Tính nhạy cảm (đặc biệt là sự hiện
diện của con người) của hệ thống kho chứa LNG nổi và môi trường xung quanh (vị
trí) là gì?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nghiên cứu được thực hiện có phụ thuộc
vào khu vực được lựa chọn của hệ thống kho chứa LNG nổi không?
- Một phần của hệ thống kho chứa LNG nổi
có hoàn toàn tuân thủ một hoặc một số quy chuẩn và tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu
chính xác không?
Các nghiên cứu phải được thực hiện và
độ phức tạp tùy thuộc vào câu trả lời cho những câu hỏi trên.
VÍ DỤ: Phần thân tàu của hệ thống kho
chứa LNG nổi có thể được thiết kế hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn theo các quy
chuẩn IMO khác nhau nếu nó giống với phần thân tàu của một tàu chở LNG. Tương tự
như vậy, “phần trên bờ” của hệ thống kho chứa LNG nổi sẽ không gặp phải những vấn đề tương tự
như “phần ngoài khơi” liên quan đến không gian hạn chế giữa các thiết bị.
Các mô hình và nghiên cứu được trình
bày trong các điều sau đây nhằm hướng dẫn chứ không phải là một quy trình bắt
buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp.
5.4.4.2 Mô hình
chung
Mô hình như sơ đồ trong Hình 1 trình
bày các mối liên hệ giữa các nghiên cứu QRA và an toàn khác nhau cũng như với
thiết kế.

Hình 1 - Các
liên kết giữa các nghiên cứu QRA và an toàn khác nhau cũng như với thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 8 cung cấp tổng quan về các
nghiên cứu đánh giá rủi ro cụ thể khác nhau. Tùy thuộc vào tính chất, đặc thù của
dự án và giai đoạn dự án, các nghiên cứu này được khuyến cáo thực hiện.
Mục đích của các nghiên cứu được mô tả trong các điều dưới đây.
Bảng 8 - Tổng
quan về các nghiên cứu đánh giá rủi ro cụ thể
Nghiên cứu
Vị trí tác
động
Khuyến cáo
sử dụng
Các giả định
Đối với tất cả các vị trí hoạt động
FSRU/FLNG
Xác định trường hợp hư hỏng/lỗi và
phân tích tần suất xảy ra (sự kiện công nghệ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FSRU/FLNG
TRA
Tất cả các môi trường có thể xảy ra
hỏa hoạn Phương pháp luận cần chú ý đến sự khác biệt tắc nghẽn/hạn chế và
không hạn chế.
Tác động có thể ở vị trí của
các biện pháp bảo vệ và thiết kế kết cấu.
FSRU/FLNG
CSRA
Tất cả các môi trường mà các sự kiện
giải phóng môi chất
lạnh sâu có thể xảy ra hoặc tích tụ
Các nguồn rò rỉ có nhiều khả năng
trên FLNG
FSRU (thích nghi hơn với các phần của
trạm thiết bị đặt trên tàu)/FLNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các môi trường có thể xảy ra
sự kiện rò rỉ chất dễ cháy
Trên FLNG, không gian hạn chế và/hoặc
vùng lân cận có thể hạn chế việc sử dụng một số biện pháp.
Cần chú ý đến quá trình chuyển từ
cháy chậm sang kích nổ
FSRU/FLNG
Phân tích phân tán khói và khí
Đối với tất cả các vị trí nơi xảy ra
hỏa hoạn và bất kỳ sự rò khí nào có thể ảnh hưởng đến EER
Cần xem xét việc sơ tán và phân tích
vụ nổ và sự hình thành sương mù
Nghiên cứu chủ yếu
được khuyến cáo cho FLNG vì ảnh hưởng của phân tích phân tán khói và khí
tác động đáng kể đến các
kho nổi mà số lượng lối thoát hiểm và sơ tán bị hạn chế
EERA có hoặc không phân tích tình trạng
suy giảm khả năng hoạt động tạm thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào cấp độ và vị trí của
nhân lực và vị trí, có thể chỉ cần đánh giá tổng thể một cách định tính
Nghiên cứu chủ yếu được khuyến cáo đối
với FLNG vì không gian chật chội làm cho việc thoát hiểm và sơ tán người
lao động khó thực hiện hơn
ESSA
Tất cả các môi trường Nghiên cứu này
nhằm kiểm tra vị trí thích hợp và/hoặc thiết kế của các chức năng an toàn
chính đối với các mối nguy hiểm hiện có. Các chức năng an toàn chính phải được
duy trì hoạt động trong và sau sự kiện nguy hiểm nếu thích hợp.
FSRU/FLNG
Việc sử dụng phụ thuộc vào độ phức tạp
của kho nổi và việc áp dụng các phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro/ dựa
trên hiệu suất so với các phương pháp tiếp cận theo quy định
Nghiên cứu va chạm tàu
Chủ yếu cho các bộ phận gần bờ và
ngoài khơi
Dữ liệu yêu cầu cho nghiên cứu này
là các thông tin cụ thể của dự án. Nghiên cứu này có thể được yêu cầu ở các
khu vực nhạy cảm như cảng, khu vực có mật độ giao thông biển cao hoặc khu vực
môi trường nhạy cảm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu vật thể rơi
Đối với tất cả các vị trí
Dữ liệu yêu cầu của nghiên cứu này
phụ thuộc vào vị trí tương đối của các thiết bị nâng/cẩu đối với các đường ống
và thiết bị hydrocacbon cũng như các đường ống dưới biển
Nghiên cứu chủ yếu được đề xuất cho
FLNG
Nghiên cứu sự suy giảm khả năng hoạt
động của sân đỗ trực thăng
Chủ yếu cho các bộ phận gần bờ và
ngoài khơi
Dữ liệu yêu cầu của nghiên cứu này
tùy thuộc vào yêu cầu sơ tán y tế
Nghiên cứu chủ yếu được đề
xuất cho FLNG
Nghiên cứu lửa bùng lên ở đuốc và
thông hơi ra khí quyền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham khảo những kết quả của nghiên cứu
sự suy giảm khả năng hoạt động của sân đậu trực thăng và các nghiên cứu được
thực hiện để xác định các nguồn tia lửa.
Xem xét các mối quan tâm tiềm ẩn với
khí thải của tàu chở LNG
FSRU/FLNG
Đánh giá rủi ro không liên quan tới
hydrocacbon
Tất cả các môi trường
FSRU/FLNG
(nghiên cứu thường được bao gồm
trong QRA và dựa trên cơ sở dữ liệu trên toàn thế giới)
QRA
Tất cả các môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4.4 Đánh giá định
lượng rủi ro
Đánh giá định lượng rủi ro (QRA) phải
được thực hiện để xác định mức độ rủi ro đối với con người trong công tác vận
hành và xử lý hydrocarbon.
Ngoài QRA của kho chứa LNG nổi (thường
do chủ tàu thực hiện), thì QRA theo vị trí xây dựng cụ thể cần được thực hiện để xác định sự ảnh
hưởng của các hệ thống và/hoặc các cơ sở khác ở ngoài khơi hoặc trên
bờ đến an toàn chung của của Kho LNG nổi dự kiến xây dựng hoặc ngược lại.
Các mức rủi ro phải được tính toán bằng
cách sử dụng kết quả của các nghiên cứu đánh giá rủi ro được liệt kê trong Bảng
8. Trong trường hợp quy định của địa phương không có giá trị cụ thể về các ngưỡng,
các giá trị khuyến cáo được xác định trong Phụ lục A nên được áp dụng. Các mức
độ rủi ro phải bao gồm rủi ro do va chạm với công trình do các hoạt động trên
biển và rủi ro
do việc điều động nhân sự đến và rời khỏi công trình.
Các mục tiêu của QRA là:
- tích hợp các kết quả của tất cả các
nghiên cứu an toàn quy định trong 5.4.4.3 và để có được cái nhìn tổng quan về rủi
ro liên quan đến toàn bộ kho;
- xác định mức độ rủi ro đối với nhân
sự liên quan đến tất cả các hoạt động, bao gồm cả rủi ro liên quan đến hoạt động
hạ tải;
- cho phép đánh giá mức độ rủi ro với
các tiêu chí khả năng chấp nhận rủi ro của dự án (xem thêm Phụ lục A);
- đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi
ro, nếu xét thấy cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong cách tiếp cận thứ nhất, việc
đánh giá rủi ro không nhất thiết phải xem xét các đối tượng sau:
- đánh giá môi trường định lượng;
- tổn thất về các khía cạnh sản xuất
và các tác động kinh tế liên quan;
- dư luận/danh tiếng;
- phân tích rủi ro nghề nghiệp chi tiết;
- rủi ro từ/cho bên thứ ba (trừ va chạm
tàu).
Để thể hiện kết quả, xem ISO/TS 16901.
5.4.5 Các biện
pháp phòng ngừa rủi ro (danh sách điển hình)
5.4.5.1 Các biện pháp
chủ động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị, đường ống cần được lắp đặt
các thiết bị an toàn bảo vệ tất cả các rủi ro quá áp, bao gồm cả các rủi ro quá
áp do cháy gây ra.
Áp suất được xả ra từ các thiết bị an
toàn thông thường (ví dụ như van an toàn, van xả) cần được thu gom, chuyển đến
hệ thống đuốc/thông hơi hoặc bồn chứa. Các van an toàn của bồn chứa và thiết bị
hóa hơi, nếu không được chuyển đến hệ thống đuốc/xả khí, thì phải được
chuyển đến một vị trí an toàn như đã xác định trong đánh giá rủi ro.
Nếu áp suất thấp và áp suất cao cùng
được xả vào một hệ thống thì cần tránh rủi ro áp suất ngược quá mức. Nếu áp suất
ngược quá mức có thể xảy ra trong hệ thống xả áp suất thấp do xả áp suất cao
gây ra, thì các hệ thống đuốc/xả khí riêng biệt cho áp suất thấp và áp suất cao
có thể được xem xét.
5.4.5.1.2 Dừng khẩn cấp
Nguyên tắc của hoạt động ESD là giảm
thiểu việc giải phóng hydrocacbon và ngăn chặn sự leo thang của bất kỳ sự kiện
nguy hiểm nào đến các khu vực lân cận.
Kích hoạt ESD phải dừng các thiết bị,
chuyển trạng thái van ESD. Hệ thống ESD phải được thiết kế để thực hiện việc
cách ly và dừng kịp thời, an toàn các thiết bị và hệ thống khác. ESD phải được
kích hoạt sau khi phát hiện ra tình trạng/sự cố bất thường hoặc không an toàn.
Tất cả ESD phải được kích hoạt bởi hệ
thống kiểm soát an toàn. Việc kích hoạt ESD phải tự động từ các hệ thống khác
nhau (ví dụ như hệ thống phát hiện rò rỉ khí & cháy - F&G, hệ thống dừng
an toàn - SIS) với sự kích hoạt bổ sung từ trạm ESD tại chỗ hoặc bảng điều khiển
trung tâm. Kích hoạt ESD phải không gây ra tình huống nguy hiểm mới và phải
tránh được hư hỏng cho máy móc hoặc thiết bị khác, trừ khi được chứng minh là cần
thiết để hạn chế các vấn đề an toàn.
Tín hiệu kích hoạt ESD phải được truyền
tới hệ thống điều khiển các quá trình công nghệ (thường là DCS), hệ thống này
phải hoạt động với cách thức tương ứng với ESD. Hệ thống điều khiển các quá
trình công nghệ phải tự động điều khiển theo trình tự đã đặt trước (logic) để
đưa các thiết bị, van về các vị trí thích hợp ngăn chặn thiết bị hoặc van hoạt
động ở vị trí không mong muốn tại thời điểm ESD xảy ra.
Kết quả đánh giá mối nguy phải được áp
dụng, đưa vào trong thiết kế hệ thống kiểm soát an toàn. Chủng loại, khả năng dự
phòng, số lượng và vị trí của các đầu dò hoặc cảm biến phải được nghiên cứu để
đảm bảo phát hiện tình huống nguy hiểm nhanh chóng và đáng tin cậy. Ma trận
nguyên nhân và kết quả phải được xây dựng phù hợp với các yêu cầu đã đặt ra
trong quá trình: đánh giá mối nguy hiểm và nghiên cứu HAZOP cũng như xem xét
SIL (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc vận hành ESD thường được cung cấp
như một phản ứng có cấu trúc liên quan đến sự kiện nguy hiểm. Các mức
ESD điển hình là:
- ESD 0: được áp dụng cho ít nhất các
phương tiện xa bờ/gần bờ có người làm việc cố định trên đó, trừ khi quy định của
pháp luật không bắt buộc và việc đánh giá rủi ro cho thấy ESD 0 là không cần
thiết (đánh giá rủi trên tiêu chí về kích thước, bố trí và nhân lực).
- ESD 1: tắt kho chứa LNG nổi ngoại trừ
một số hạng mục an toàn thường được cấp điện bởi máy phát điện khẩn cấp hoặc
UPS;
- ESD 2: ngừng tất cả các hoạt động
công nghệ và giao nhận hydrocacbon;
- ESD 3: ngắt khu vực cục bộ trong kho
chứa LNG nổi, dừng thiết bị hoặc vận hành.
Tên mức ESD có thể khác nhau trong khi
mức ESD 2 và/hoặc ESD 3 đều có thể được gọi là mức PSD.
Trong lĩnh vực giao nhận sản phẩm, ESD
(còn được gọi là ESD hạ tải hoặc OESD, xem 13.5.2.2) thông thường được sử dụng
với tên khác nhau:
- OESD-1: dừng giao nhận (có thể được
kích hoạt bằng cách ví dụ như F&G, quá giới hạn giao nhận, mức cao trong bồn
chứa, mất điện);
- OESD-2: ngắt kết nối giao nhận (có
thể được kích hoạt bằng cách ví dụ như quá giới hạn giao nhận tối đa, nút nhấn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5.1.3.1 Yêu cầu
chung
Hệ thống giảm áp và xả khí phải
được trang bị cho các hệ thống thiết bị xử lý hydrocacbon chịu áp suất. Tất cả
các phát thải vào khí quyển phải được theo dõi, kiểm soát và ghi nhận.
Nói chung, phải tránh việc xả áp liên
tục (xem 5.3). Mục đích của biện pháp này là:
- giảm rủi ro leo thang;
- giảm ảnh hưởng và thời gian rò rỉ;
- tránh rủi ro hỏng hóc bồn và đường ống có áp suất
chứa khí hoặc môi chất lạnh hydrocacbon hoặc LNG do bức xạ bên ngoài.
Các van dùng cô lập, được kích hoạt từ
phòng điều khiển hoặc vị trí ở xa khác, hoặc được kích hoạt tự động, phải được
lắp đặt để có thể cô lập nhà máy/cơ sở sản xuất thành một số phân xưởng, hệ thống
con hoặc cô lập các thiết bị nhạy cảm. Điều này cho phép giảm áp suất một phần
của kho, đồng thời hạn chế sự xâm nhập của hydrocacbon.
Các thiết bị dùng cho giảm áp suất phải
cho phép giảm nhanh áp suất của một hoặc nhiều thiết bị trong khu vực cần cô lập.
Giảm áp phải phù hợp với ISO 23251 hoặc
phải cung cấp đủ biện pháp giảm thiểu rủi ro đã xác định trong QRA. Các khí này
phải được đưa đến các hệ thống đốt hoặc xả khí, hệ thống này phải có khả
năng xử lý nhiệt độ thấp sinh ra trong quá trình giảm áp suất. Các khí không
cháy phải được xả riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với kho chứa LNG nổi, có hệ thống
giảm áp chính, đó là đuốc hoặc xả áp qua đường xả khí. Sự lựa chọn giữa hai hệ
thống hoặc sự kết hợp giữa chúng được xác định cho từng trường hợp, tùy thuộc
vào số lượng khí/lưu chất cần giải phóng, tính nguy hiểm của chúng, tính dễ bị
tổn thương của môi trường xung quanh, quy định của địa phương...
Dù hệ thống được lựa chọn là gì, khi
thiết kế cần xem xét cả lưu lượng dòng lưu chất trong điều kiện vận hành bình
thường và khi xảy ra sự cố:
- Lưu lượng bình thường là lưu lượng vận
hành bình thường của các chế độ vận hành (vận hành ổn định, ở công suất thiết kế,
ở chế độ giảm
công suất hoặc, khi
dao động/bất ổn định
trong vận hành...), nhưng lưu lượng này vẫn nằm trong đầu bài thiết kế ban đầu.
- Lưu lượng khi sự cố là lưu lượng cao
nhất do sự kiện không kiểm soát được và/hoặc không dự kiến xảy ra trong quá
trình vận hành. Nó có thể là tổng của lưu lượng bình thường và lưu lượng cao nhất
liên quan đến các tình huống không kiểm soát/không dự kiến khác khi xảy ra đồng
thời. Đánh giá mối nguy cần phải xác định sự kết hợp các sự kiện có thể xảy ra
đồng thời mà không xảy ra sự cố kép (các sự kiện không liên quan đồng thời). Hệ thống
bảo vệ có độ tin cậy
cao có thể được sử dụng để giảm lưu lượng dòng chảy đến hệ thống đuốc/xả khí.
Nếu vì bất kỳ lý do gì, một số tình huống
giảm công suất không được bao gồm trong “tốc độ dòng chảy bình thường” (ví dụ
như chạy thử, làm lạnh tàu LNG từ trạng thái trên ụ khô), nhà thiết kế phải kiểm
tra xem tốc độ dòng chảy liên quan được thêm vào tốc độ dòng chảy bình thường
có thấp hơn so với tốc độ dòng chảy ngẫu nhiên không.
5.4.5.1.3.3 Hệ thống đuốc
Kích thước của đuốc phải được xác định
trên cơ sở lưu lượng dòng khí đến đuốc, các điều kiện công nghệ, các giới hạn bức
xạ tối đa cho phép đối với môi trường xung quanh và tại các mục tiêu dễ bị tổn
thương (ví dụ như tàu chở và cung cấp LNG) và các điều kiện khí quyển. Hệ thống
thiết bị thích hợp phải được lựa chọn và lắp đặt cho các đầu đốt để ngăn chặn
không khí xâm nhập và hiện tượng cháy ngược.
Thiết kế của đuốc phải tính đến:
a) sự hiện diện của con người, xem xét
nồng độ khí cho phép và mức bức xạ nhiệt trong trường hợp sự cố đánh lửa (cũng
xem xét mức bức xạ nhiệt tại sàn vận hành cần trục);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) hướng của gió thịnh hành;
d) sự hiện diện của thiết bị nhạy cảm
với mức bức xạ nhiệt cao;
e) khoảng cách của khu dân cư/khu hành
chính.
Khi xác định kích thước đuốc, các yêu
cầu sau được áp dụng:
a) Hiệu quả của việc làm mát do sự
giãn nở của khí trong quá trình giảm áp phải được đánh giá cẩn thận trong các
điều kiện khẩn cấp.
b) Các ống đuốc phải được thiết kế để
chịu được tải trọng do tất cả các điều kiện môi trường và các sự cố ngẫu nhiên
(ví dụ thời tiết khắc nghiệt, cháy, nổ).
c) Lựa chọn đầu đuốc phải tính đến mức
ồn tối đa cho phép trong khu vực có người lái. Đầu mút phải phù hợp với kích thước
và công suất ngọn lửa đã tính toán để đảm bảo độ ổn định của ngọn lửa và bảo vệ
cháy ngược trở lại.
d) Lựa chọn vật liệu của đầu đuốc và
phần trên của đuốc phải tính đến ảnh hưởng của ngọn lửa có thể xảy ra.
e) Các đầu đuốc phải được trang bị đủ
số lượng đầu đánh lửa, với một giải pháp đánh lửa từ xa đáng tin cậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các đường xả khí tiềm ẩn rủi ro
phải được xác định trong suốt quá trình của dự án. Ở giai đoạn đầu
của dự án, việc nhận diện có thể tập trung/giới hạn vào các điểm xả có mức độ
nguy hiểm cao nhất, sau đó sẽ được mở rộng cho các điểm xả khác (bao gồm cả các
điểm xả của các thiết bị do nhà thầu cung cấp) trong giai đoạn thiết kế, cũng
như xây dựng, lắp đặt dự án.
Việc xác định vị trí xả an toàn, phải
tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành, phân loại khu vực và các yêu cầu về cấp độ.
Các điểm xả áp cho khí độc hại cũng phải
được xác định (nếu có).
Trong số tất cả các điểm xả áp đã được
xác định, cần phải tính toán mức độ phân tán khí đối với các điểm xả chính, chức
năng của dòng khí dễ cháy/độc
hại/thiếu oxy và vị trí của các điểm xả, để xác định vị trí an toàn cho việc xả
khí này.
Các sự kiện sự cố phải được tính đến nếu
chúng có thể gây ra hậu quả trên các khu vực/hạng mục được sử dụng để duy hoạt
động trong tình huống khẩn cấp (ví dụ như máy phát điện khẩn cấp dùng dầu
diesel đặt gần điểm xả áp).
Trong trường hợp điểm xả áp có thể bắt
lửa, cần phải xem xét hệ thống hút.
5.4.5.1.4 Phòng cháy chữa
cháy chủ động
Mục tiêu của các hệ thống phòng cháy
chữa cháy cổ định là cung cấp cho thiết bị các nguồn lực nhằm hạn chế khả năng
lây lan của đám cháy, dập tắt và/hoặc giảm nhẹ hậu quả của tình huống cháy có
thể xảy ra. Hệ thống phòng cháy chữa cháy chủ động cung cấp các phương tiện làm
mát và/hoặc dập tắt các tình huống cháy để bảo vệ con người, thiết bị và kết cấu
công trình.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy chủ động
phải được thiết kế để cung cấp số lượng phương tiện chữa cháy cần thiết đến
đúng vị trí, ở áp suất cần thiết, trong thời gian cần thiết và trong khoảng thời
gian cần thiết, phù hợp với mối nguy hiểm dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5.1.5 Hệ thống phát
hiện lửa, tràn lạnh và khí
Mục đích của việc phát hiện khí và lửa
(F&G) là để cảnh báo đến nhân viên để thực hiện các hành động thích hợp nhằm
bảo vệ con người, môi trường và tài sản.
Hệ thống phát hiện F&G phải được
thiết kế để đáp ứng các
mục tiêu an toàn sau:
a) cung cấp khả năng phát hiện sớm sự
rò rỉ khí hóa lỏng lạnh sâu và dễ cháy cũng như khí độc và ngạt;
b) cung cấp khả năng phát hiện sớm đám
cháy;
c) cảnh báo, thông qua hệ thống PAGA,
hệ thống F&G hoặc hệ thống kiểm soát tại chỗ, nhân viên tại hiện trường và
trong các tòa nhà bằng hình ảnh và âm thanh về mối nguy hiểm được phát hiện;
d) kích hoạt thủ công hoặc tự động các
hành động khắc phục để tránh leo thang các điều kiện nguy hiểm (chẳng hạn như
cung cấp đầu vào cho hệ thống ESD, hoặc kích hoạt hệ thống phòng cháy chữa
cháy);
e) kết nối tất cả các đầu dò vào hệ thống
F&G để giám sát.
Bảng 9 - Tổng
quan về các loại đầu dò F&G điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đầu dò
điển hình
Đầu phát hiện ngọn lửa
Đầu phát hiện cháy IR3
Đầu phát hiện nhiệt
Đầu báo nhiệt theo tỷ lệ tăng
Đầu phát hiện khói (bên trong kho nổi)
Đầu báo khói loại quang
Đầu báo khói độ nhạy cao
Đầu phát hiện khí dễ cháy
(hydrocacbon)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu phát hiện khí bằng hồng ngoại kiểu
tia
Đầu phát hiện khí hydro (bên trong
kho nổi)
Đầu phát hiện khí xúc tác hydro
Đầu phát hiện oxy thấp (bên trong
kho nổi)
Đầu phát hiện điện hóa
Đầu phát hiện tràn lạnh
Đầu phát hiện nhiệt RTD
Đầu phát hiện dầu
Đầu phát hiện thanh hồng ngoại (che
khuất quang học)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H2S kiểu tia
Tế bào điện hóa
Tế bào bán dẫn
Phát hiện rò rỉ khí bằng siêu âm
Tất cả các cáp tín hiệu đầu vào và đầu
ra của hệ thống F&G (ví dụ như đầu báo F&G, nút nhấn, van xả áp, máy
bơm nước chữa cháy) phải có khả năng chống cháy theo bộ TCVN 9618 (IEC 60331).
Cáp F&G phải được tách riêng và lắp đặt qua hai máng cáp riêng biệt để
tránh các nguyên nhân hư hỏng phổ biến.
Tất cả các cảm biến F&G và các điểm
báo cháy bằng tay phải đảm bảo kín bụi, kín nước, chống ăn mòn và được chứng
minh để sử dụng trong môi trường biển. Tất cả các thiết bị phát hiện F&G và
nút báo bằng tay phải được phê duyệt bởi cơ quan đăng kiểm và phù hợp với các
tiêu chuẩn hiện hành.
CHÚ THÍCH: Có thể tồn tại
một số quy định có thể áp dụng.
Bảng 9 liệt kê các loại cảm biến
F&G điển hình. Các thiết bị phát hiện F&G này phải được thực hiện tùy
thuộc vào khu vực
(bên ngoài hoặc bên trong kho nổi) với sự cẩn thận cụ thể đối với các
giao diện và loại thiết bị/mối nguy hiểm được khuyến cáo (ví dụ
như khí dễ cháy, khay cáp).
Trong trường hợp phát hiện F&G, việc
kích hoạt ESD phải được thực hiện tự động theo nguyên tắc được xây dựng trước.
Quyết định giảm áp phải dựa trên phân tích từng trường hợp cụ thể so sánh lợi
ích và hạn chế của việc giảm áp thủ công sau khi phát hiện F&G tự động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) loại kho chứa, cơ sở sản xuất;
b) vị trí;
c) các mối nguy và tính dễ bị tổn
thương, đặc biệt là số lượng người trong và ngoài kho chứa.
Các đầu dò F&G phải được đặt theo
cách để tối đa hóa hiệu quả của chúng.
5.4.5.1.6 Trao đổi
thông tin
Hệ thống mạng nội bộ phải tách biệt giữa
hệ thống mạng thông tin vận hành (của hệ thống điều khiển các quy trình công
nghệ) với hệ thống mạng thông tin an toàn (của hệ thống kiểm soát an toàn). Hệ
thống mạng nội bộ phải được bảo mật, bảo vệ khỏi truy cập từ hệ thống ngoại mạng.
Khuyến cáo không sử dụng giao diện trực tiếp cho các nhà máy có người vận
hành.
Các phương tiện trao đổi thông tin phải
được phân nhóm riêng biệt và tách biệt nhau, đồng thời phải được thiết kế có đảm
bảo dự phòng.
Công trình phải được cung cấp các hệ
thống viễn thông bao gồm:
a) Đài VHF - để liên lạc chung, liên lạc
với xuồng cứu sinh/tàu cứu hộ nhanh và với các tàu khác theo Chương 4 của Công
ước SOLAS;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) điện thoại - liên lạc chung cộng với
liên lạc về bờ;
d) đài hướng dẫn hàng không - cho hoạt
động hạ cánh/cất cánh của trực thăng;
e) viễn thông vào bờ qua vệ tinh;
f) hệ thống cáp quang (ví dụ để phục vụ giám
sát và điều kiển từ xa).
Một hệ thống PAGA được lắp đặt để phát
thông tin trong toàn bộ nhà máy, kho nổi (phát thông báo và/hoặc tín hiệu báo động),
bao gồm phần trên bờ (nếu có), khối thượng tầng (tất cả các boong), trụ xoay (nếu
có), khu nhà ở và khoang chứa máy móc. Khi mức tiếng ồn cao, các cảnh báo bằng
hình ảnh (tức là đèn hiệu nhấp nháy) phải được sử dụng để thay thế cho hệ thống
PA.
5.4.5.2 Các biện pháp
thụ động
5.4.5.2.1 Nguyên tắc bố
trí
Mặt bằng phải được bố trí sao cho nguồn
các sản phẩm dễ cháy được tách biệt với các nguồn phát lửa và càng xa các vùng
không nguy hiểm (vùng an toàn) càng tốt. Vị trí lắp đặt của mỗi hệ thống phải
được phân loại theo bản chất của mối nguy như sau:
a) hệ thống có khả năng thải
ra các sản phẩm dễ cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các hệ thống được coi là không nguy
hiểm;
d) các hệ thống nằm trong vùng không
nguy hiểm.
e) vị trí neo đậu của các tàu hàng
đang cập bến (ví dụ như tàu chở LNG, tàu vận chuyển LPG hoặc tàu vận chuyển condensate)
khi neo đậu vào hệ thống kho chứa LNG nổi.
Khi xây dựng mặt bằng bố trí thiết bị
của công trình, phải tính đến các tham số rủi ro chính sau đây:
a) Bản chất của các mối nguy hiểm liên quan đến
các nguyên liệu khác nhau được xử lý trong nhà máy, chẳng hạn như khí dễ cháy nặng
hơn hoặc nhẹ hơn không khí, khí thiên nhiên hóa lỏng, chất lỏng lạnh
sâu, condensate.
- Các phân xưởng có chứa có chứa một
lượng lớn chất lỏng dễ cháy nên được bố trí sao cho gió thịnh hành sẽ thổi hơi
từ sự cố ra khỏi các khu vực dễ bị tổn thương như khu vực có người vận hành cố
định, khu vực an toàn, cửa hút không khí và nguồn tia lửa;
- Các phân xưởng, khu vực thiết bị phụ
trợ sẽ được sử dụng nhiều nhất có thể như một “vùng đệm" giữa các khu vực
xử lý sản phẩm nguy hiểm và các khu vực dễ bị tổn thương.
b) Khả năng xảy ra leo thang từ các
khu vực khác nhau, thông qua sự phân tán khí và nổ, giải phóng chất lỏng theo tầng
hoặc lan sang các mô-đun/phân xưởng trên bờ liền kề khác, va chạm hỏa hoạn...:
- tắc nghẽn, trong chừng mực có thể, sẽ
được giảm thiểu để giảm rủi ro nổ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các biện pháp bảo vệ thụ động, chẳng
hạn như tường lửa và tường nổ, phải được xem xét khi không thể tối ưu hóa khoảng
cách/đối tượng để ngăn leo thang;
- phải có sự tách biệt giữa các khu vực
xử lý hydrocacbon và các dịch vụ khẩn cấp, thiết bị an toàn chính, và cùng phải
tách biệt giữa khu vực xử lý hydrocacbon và vùng không nguy hiểm;
- ngọn lửa mở phải được bố
trí ở các khu vực
hạn chế gió giật ngang/gió giật dọc, càng xa càng tốt;
- hydrocarbon không được bảo quản dưới
khu nhà ở, càng xa càng tốt.
- các kho tồn chứa chính (ví dụ LNG,
LPG, chất làm lạnh, condensate) nên được bố trí bên trong thân tàu giảm thiểu tồn
chứa trong khu vực thượng tầng;
c) Hướng gió, đặc biệt là gió thịnh
hành nếu kho nổi không bị thay đổi thời tiết, và các điều kiện thời tiết, cụ thể
là tốc độ gió:
- Khi xác định điểm xả khí thải hoặc xả
áp của máy móc/thiết bị phải được xem xét đến các nguồn phát tán khí và tia lửa
tiềm ẩn;
- tất cả khu vực kín, khu vực lắp đặt
động cơ đốt trong, các vị trí hút gió của tòa nhà, (bao gồm cả máy phát điện
diesel khẩn cấp), khu nhà ở, nơi trú ẩn phụ (nếu có), phải được
đặt ở vị trí có
tính đến hướng gió thịnh hành;
- cần phải sắp xếp thích hợp để cung cấp
khả năng tiếp cận các khu vực trong nhà máy dễ dàng, thoát khỏi nguy hiểm từ
các khu vực trong nhà máy đến các khu vực tập trung và sơ tán khỏi các khu vực
trong nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp, sự thích hợp của
việc bố trí mặt bằng và bố trí không gian phải được xem xét, đánh giá trong các
giai đoạn của dự án cần đạt mức độ rủi ro có thể chấp nhận được đối với chủ sở
hữu thông qua:
- việc đánh giá phải được tổ chức ở giai đoạn đầu
của dự án với sự tham gia của đại diện từ lĩnh vực chuyên môn khác nhau (ví dụ
như đường ống, HSE, công nghệ, dân dụng, kết cấu, kiến trúc hải quân);
- các nghiên cứu đầy đủ (xem 5.4.3 và
Phụ lục B).
CHÚ THÍCH: Các xem xét các quy định hiện
hành của địa phương.
5.4.5.2.2 Thiết kế hệ
thống thiết bị và đường ống
Sự phá hủy thiết bị và đường ống có thể
giải phóng lượng chất lỏng và khí dẫn đến các sự cố lớn, đặc biệt khi có liên
quan đến chất lỏng dễ cháy và/hoặc độc hại. Áp suất và nhiệt độ thiết kế của đường
ống và thiết bị phải được lựa chọn phù hợp với tất cả các điều kiện, khởi động, dừng
máy, hoạt động bình thường và các điều kiện vận hành bất thường.
Tất cả các yếu tố tác động từ môi trường
bên ngoài có thể ảnh hưởng
đến thiết bị và đường ống phải được xem xét khi thiết kế (xem Điều 4).
5.4.5.2.3 Phòng cháy chữa
cháy thụ động
Phòng cháy chữa cháy thụ động nhằm
tăng khả năng tồn tại của kho nổi trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn (nếu bắt lửa
do chất dễ cháy) và để giảm ảnh hưởng của đám cháy đó đối với thiết bị công nghệ,
hệ thống kết cấu, hệ thống an toàn và các khía cạnh quan trọng khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngăn chặn sự leo thang của hỏa hoạn
đến mức không thể chấp nhận được;
- duy trì tính toàn vẹn của các
mô-đun/phân xưởng xử lý hydrocacbon trên bờ trong thời gian xảy ra hỏa hoạn để
bảo vệ khỏi rủi ro leo thang trong kho;
- duy trì tính toàn vẹn của thân tàu/kết
cấu phụ, khoang chứa máy móc (nếu cần), khu nhà ở và bãi đáp trực thăng (nếu cần);
- đảm bảo khả năng tồn tại và tính sẵn
sàng của thiết bị xử lý quan trọng và các cấu trúc liên quan trong sự cố hỏa hoạn;
- duy trì tính toàn vẹn của bất kỳ tòa
nhà hoặc khu vực bao quanh quan trọng nào (ví dụ các tòa nhà có người và/hoặc
bao gồm các hệ thống an toàn);
- duy trì tính toàn vẹn của các phương
tiện thoát hiểm và sơ tán nếu cần thiết (ví dụ như xuồng cứu sinh và khu vực tập
kết).
Loại hình và thời gian bảo vệ để đảm bảo
khả năng tồn tại của các rào cản an toàn và môi trường trong trường hợp hỏa hoạn
được định nghĩa là sự kết hợp giữa khả năng chống đỡ nội tại của chúng, loại sự
cố mà chúng có thể tiếp
xúc, thời gian tiếp xúc với đám cháy và thời gian các thiết bị phải vẫn duy trì
chức năng hoạt động của chúng (ví dụ thời gian cần thiết để sơ tán an toàn, thời
gian cần thiết để giảm áp suất). Có thể áp dụng các biện pháp/rào cản an toàn
và môi trường cho phòng chống cháy nổ, nếu cần thiết, để đạt được mục tiêu về
khả năng tồn tại này.
FRA hoặc kết quả QRA phần phòng cháy được sử dụng
để cung cấp loại hình và thời gian bảo vệ cho các khu vực trên bờ và trên đỉnh
(xem Phụ lục A).
Yêu cầu phân vùng chống cháy theo quy
định được đưa ra trong tiêu chuẩn IMO đối với thân tàu, khu nhà ở hoặc bên
trong các tòa nhà và các yêu cầu này phải được áp dụng đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5.2.4 Kiểm soát tia
lửa
5.4.5.2.4.1 Phương pháp
luận
Mục đích của kiểm soát tia lửa là để
tránh việc bắt lửa các chất dễ
cháy/dễ bắt lửa, luôn xảy ra trong hoạt động của các cơ sở xử lý chất lỏng và
khí dễ cháy/dễ bắt lửa. Cách tiếp cận là giảm khả năng xuất hiện đồng thời của
môi trường dễ cháy và nguồn điện hoặc nguồn gây cháy khác xuống mức có thể chấp
nhận được. Mục tiêu này đạt được bằng cách thực hiện phương pháp luận sau:
a) phân loại các vùng nguy hại, tức là
xác định các khu vực có khả năng xuất hiện các đám mây khí dễ cháy;
b) xác định các nguồn gây cháy tiềm ẩn
trong toàn bộ nhà máy;
c) thiết kế lựa chọn các nguồn tia lửa
tùy thuộc vào vị trí của chúng trong các vùng nguy hại hoặc không nguy hiểm;
d) cân nhắc bổ sung.
Việc thực hiện phương pháp luận này
cung cấp các phương tiện để:
- đảm bảo rằng các nguồn tia lửa được
cách ly khỏi các nguồn khí dễ cháy theo quy định hiện hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chọn vị trí của cửa thông gió và cửa
lấy gió cho động cơ và tòa nhà (ví dụ như khu nhà ở, khoang chứa máy móc, tòa
nhà);
- chọn định tuyến và/hoặc đảm bảo cách
nhiệt thích hợp cho các bề mặt nóng (ví dụ như đường hơi, khí thải của động
cơ);
- đảm bảo nguyên tắc cách ly điện đầy
đủ hoặc lựa chọn thiết bị chính xác phù hợp cho việc lắp đặt trong vùng nguy hại.
Để đảm bảo rằng rủi ro đánh lửa được
giảm thiểu đến mức có
thể,
một nguyên tắc quản lý nguồn tia lửa như trên phải được phát triển ở giai đoạn đầu
của dự án và được duy trì trong suốt quá trình phát triển dự án.
5.4.5.2.4.2 Phân loại
vùng nguy hại
Việc phân loại các vùng nguy hại chỉ xem xét các
sự kiện mà xác suất xảy ra đủ đáng kể để được mô tả là “có thể xảy ra trong điều
kiện vận hành bình thường hoặc bất thường của hệ thống”. Điều này
không áp dụng cho những hư hỏng gây ra thảm họa.
Các khu vực khối thượng tầng phải được
phân loại theo các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận, chẳng hạn như API RP 505
hoặc EIP15. Các khoảng trống trên thân tàu phải được phân loại phù hợp với IEC
60092-502. Cả hai tiêu chuẩn trên phải được xem xét áp dụng cho không gian giữa
sàn, mức độ nghiêm ngặt nhất phải được sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt
giữa hai tiêu chuẩn này.
Tất cả các cụm thiết bị trong kho đều
phải được phân tích vùng nguy hại. Các điều khoản tham chiếu cho phân loại phải
được quy định theo EN 1127-1 và IEC 60079-10. Hình thức và phạm vi của mỗi vùng
có thể khác nhau không đáng kể tùy thuộc vào tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn
chuyên ngành được sử dụng, nhưng phải phù hợp với phương pháp luận được quy định
trong IEC 60079-10. Ngoài ra, đối với cầu cảng có thể xem xét TCVN 8613 (ISO
28460), đặc biệt đối với các vùng nguy hại được tạo ra khi tàu LNG neo đậu dọc
theo cầu cảng.
Trên các kho ngoài khơi, tất cả thiết
bị (nguy hiểm và không nguy hiểm) có thể nằm gần nhau do không gian hạn chế. Bất
kỳ sự rò rỉ khí/lỏng dễ cháy nổ nào xảy ra tình cờ và quan trọng có thể nhanh
chóng lan đến các khu vực không nguy hiểm. Do đó, cách phổ biến để làm giảm
nguy cơ bắt cháy là yêu cầu tất cả các thiết bị nằm ngoài trời trên thân tàu và
khối thượng tầng phải phù hợp để sử dụng trong khu vực nguy hại loại 2, ít nhất
là nhóm khí IIA, loại nhiệt độ T3, ngay cả khi nằm trong một khu vực không được
phân loại là nguy hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy định đã nêu ở trên được áp dụng
cho cả phần kho ở trên cạn và ngoài khơi của kho chứa LNG nổi.
Với mọi dự án có đặc diểm khác nhau và
để tìm giải pháp phù hợp nhất, cần thực hiện một phân tích rủi ro để tối ưu hóa
an toàn của cơ sở với tư cách là các nguồn cháy nổ thông qua các bước:
a) Đánh giá việc bố trí mặt bằng cần tập
trung vào:
- hướng gió;
- vị trí của các nguồn bắt lửa mạnh
(ví dụ như đuốc, thiết bị đốt);
- vị trí của các khu vực dễ bị tổn
thương (ví dụ như chỗ ở, khu vực hành chính);
- vị trí của hàng rào và nơi công cộng.
b) Xây dựng nguyên tắc phát hiện khí
& lửa (F&G) nhất quán với trọng tâm là:
- các khu vực bên ngoài;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hành động trong trường hợp phát hiện
khí được xác nhận tùy thuộc vào mức độ khí đã cài đặt sẵn.
5.4.5.2.4.3 Nhận dạng các
nguồn tia lửa tiềm ẩn
Để xác định mức độ rủi ro nổ liên quan
đến từng vùng nguy hại, cần đánh giá các nguồn tia lửa còn sót lại cũng như xác
suất xuất hiện của chúng. Đối với tất cả các bộ phận của thiết bị, phải kiểm
tra xem sự tích hợp của chúng trên kho chứa LNG nổi có tạo ra các nguồn tia lửa
tồn dư hay không.
Các nguồn tia lửa có thể thuộc
nhiều loại khác nhau. Theo hướng dẫn, các nguồn tia lửa khác nhau có thể được
phân loại theo các loại được liệt kê trong ISO 80079-36:
- bề mặt nóng;
- ngọn lửa và khí nóng;
- tia lửa điện do các thiết bị cơ học
sinh ra;
- thiết bị điện;
- dòng điện tản, bảo vệ chống ăn mòn
catốt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tia chớp;
- sóng điện từ tần số vô tuyến (RF) từ
104 Hz đến 3x 1012 Hz;
- sóng điện từ 3x1011
Hz đến 3x1015
Hz;
- bức xạ ion hóa;
- siêu âm;
- nén đoạn nhiệt và sóng xung kích;
- phản ứng tỏa nhiệt, bao gồm cả sự tự
bốc cháy của bụi.
Để lựa chọn thiết kế phù hợp, phải xác
định được loại nào trong số 13 loại nguồn tia lửa nêu trên sẽ gặp khi thực hiện
dự án.
5.4.5.2.4.4 Lựa chọn thiết
kế nguồn tia lửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị không phù hợp với Vùng 1/
Vùng 2 (ví dụ như một số thiết bị viễn thông) phải được đặt bên ngoài các vùng
nguy hại. Tùy thuộc vào vị trí cuối cùng của chúng đối với các vùng nguy hại,
chúng có thể được liên kết
với các đầu dò khí được lắp đặt ở khu vực lân cận và buộc phải tắt hoặc giảm
công suất của chúng khi phát hiện nguồn tia lửa được xác nhận.
Việc lựa chọn thiết bị để sử dụng ở các khu vực
cụ thể phải được xác định trên cơ sở phân loại vùng nguy hại tuân thủ bộ IEC
60079, bộ ISO/IEC 80079 và các quy tắc phân loại áp dụng.
Thiết bị điện/thiết bị đo đếm được lắp
đặt trong vùng nguy hại phải:
- là thiết bị IS;
- được thiết kế để sử dụng trong vùng
nguy hại thích hợp; hoặc là
- được lắp đặt trong vỏ bọc được thiết
kế để sử dụng trong vùng nguy hại thích hợp.
Tất cả các thiết bị điện/thiết bị đo đếm
được lắp đặt trong vùng nguy hại phải:
a) tuân thủ các yêu cầu
của bộ IEC 60079;
b) chứng minh sự phù hợp với
các tiêu chuẩn IEC (ví dụ như được chứng nhận IEC-Ex).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thiết bị cơ khí (không dùng
điện) được lắp đặt trong vùng nguy hại phải:
a) phù hợp với ISO 80079-36 và ISO
80079-37;
b) chứng minh sự phù hợp với các tiêu
chuẩn IEC (ví dụ như được chứng nhận lEC-Ex);
CHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng các yêu cầu
của Chỉ thị Châu Âu
2014/34/EU (ATEX) làm hướng dẫn.
c) không phát ra tia lửa điện và được
bảo vệ thích hợp để chống lại sự tạo ra điện tích.
Tất cả các động cơ đốt trong được lắp
đặt trong vùng nguy hại phải được thiết kế với các biện pháp bảo vệ thích hợp
(ví dụ như bảo vệ cửa hút khí và xả khí thải, tự động dừng khi động cơ quá tốc
độ, cửa nhận khí và van cung cấp nhiên liệu phải được đóng lại khi phát hiện
khí cháy trong cửa nhận không khí).
Tất cả khí thải từ thiết bị đốt phải
được coi là nguồn tia lửa. Chúng phải được xả ra bên ngoài vùng nguy hại và ống xả phải được
cách nhiệt, nếu cần.
Trong điều kiện hoạt động bình thường,
nhiệt độ bề mặt tối đa của bất kỳ thiết bị/dây chuyền/khí thải nào nằm trong
vùng nguy hại không được vượt quá cấp nhiệt độ đã được chỉ định.
Hệ thống tiếp đất và chống sét phải được
cung cấp để giảm thiểu khả năng
đánh lửa do sự cố điện, tích
điện, dòng điện và phóng điện sét (xem nội dung liên quan trong Điều 12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giảm thiểu việc phân
loại vùng nguy hại, cần có hệ thống thông gió đầy đủ. Trong các khu vực mở
không hạn chế, luồng không khí tự nhiên là đủ để được coi là thông gió thích hợp
theo các yêu cầu của các tiêu chuẩn về phân loại vùng nguy hại.
Đối với bất kỳ khu vực kín nào được lắp
đặt thiết bị xử lý hydrocacbon dễ cháy, phải áp dụng các yêu cầu thông gió cụ
thể theo quy định và tiêu chuẩn quốc tế. Ví dụ về các tiêu chuẩn liên quan là
Công ước SOLAS, IEC 60079-13, API RP 505 hoặc EIP15.
Tối thiểu phải áp dụng hệ thống thông
gió cưỡng bức phù hợp với IEC 60079-13 cho:
a) vùng nguy hại khép kín, nơi có thể
xảy ra tích tụ khí dễ cháy;
b) vùng không nguy hiểm khép kín liền
kề với vùng nguy hại mở;
c) các khu vực/phòng được yêu cầu hoạt
động trong trường hợp khẩn cấp;
d) nơi ở và nơi trú ẩn tạm thời cần
thiết để đảm bảo môi trường thoải mái cho nhân viên và các điều kiện thích hợp
để vận hành thiết bị.
5.4.5.2.5 Hệ thống thoát
nước
Việc rò rỉ ngẫu nhiên vật liệu lạnh
sâu và không lạnh sâu cần được giải quyết trong quan điểm xử lý tràn. Quan điểm
xử lý tràn cần đảm bảo rằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) rò rỉ được xử lý một cách
có kiểm soát.
Hệ thống thoát nước phải được cung cấp
để chuyển nước thải từ tất cả các công trình (sườn tàu, thân tàu và hệ thống
giao nhận) và hệ thống vận chuyển đến các cơ sở xử lý, thu hồi hoặc tiêu hủy. Hệ
thống thoát nước phải được thiết kế để:
a) ngăn chặn kết nối giữa các hệ thống
thoát nước khác nhau;
b) loại bỏ hydrocacbon một cách an
toàn trong quá trình xả đáy các bồn, bể và thiết bị xử lý;
c) chứa đựng được chất lỏng dễ cháy hoặc
ô nhiễm từ bất kỳ sự cố tràn nào;
d) giảm thiểu sự lan rộng và diện tích
tiếp xúc của các vụ tràn và cháy để ngăn ngừa sự cố leo thang;
e) thu gom các chất tràn trực tiếp đến
một vị trì an toàn, nơi có thể giữ lại các chất tràn và thu hồi hoặc xử lý nếu có
thể;
f) ngăn chặn dòng chảy ngược và cháy
lan qua hệ thống;
g) giảm thiểu bất kỳ tác động nào có
thể xảy ra đối với môi trường do sự cố tràn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tiêu thoát hở thu gom hydrocacbon
nguy hiểm: từ các khay hứng và rãnh thoát của thiết bị lắp đặt trong các vùng
nguy hại được phân loại và tiêu thoát từ các điểm thường có thoát dầu
như: các điểm lấy mẫu, cụm bơm giao nhận, cụm phóng và nhận thoi;
b) tiêu thoát hở thu gom hydrocacbon lạnh
sâu nguy hiểm: từ các
khay hứng (nếu có) và máng xối của thiết bị lạnh sâu được lắp đặt trong các khu
vực đã được phân loại;
c) tiêu thoát hở không nguy hiểm: từ
nhà xưởng, và/hoặc từ khay hứng và máng xối của thiết bị được lắp đặt
trong các vùng không được phân loại;
d) hệ thống tiêu thoát kín
hydrocacbon: từ các hệ thống trên khối thượng tầng/trên bờ trong các dịch vụ ướt
và ấm;
e) tiêu thoát kín lạnh sâu: từ các hệ
thống khối thượng tầng/trên bờ trong các dịch vụ khô và lạnh.
Mục đích của tiêu thoát hở là thu gom,
vận chuyển cặn và chất lỏng rửa trôi, nước mưa và nước/bọt chữa cháy đến hệ thống
xử lý thích hợp để bảo vệ con người, kho chứa và thiết bị, và tránh môi trường
ô nhiễm hydrocarbon.
Việc thiết kế các tiêu thoát hở phải ngăn chặn
khí và lửa lan truyền qua hệ thống. Đặc biệt, cần tránh đường ống thoát nước
băng qua hai khu vực có sự cố leo thang độc lập.
Hệ thống thu gom tràn chất lạnh phải
được lắp đặt trên các khu vực trong kho chứa, dựa trên việc xác định và đánh
giá các mối nguy liên quan đến sự cố tràn LNG, LPG hoặc chất làm lạnh nguy hiểm
có thể xảy ra từ các thiết bị xử lý LNG, LPG hoặc chất làm lạnh nguy hiểm khác
nhau.
a) Các chất tràn nhỏ hơn có thể được
thu gom cục bộ trong các khay hứng nhỏ giọt bằng vật liệu thích hợp (ví dụ như
thép không gì) và được phép bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Trong trường hợp tràn môi chất lạnh
sâu có áp suất cao (ví dụ như vị trí thượng nguồn của thiết bị tái hóa khí ở áp suất
cao), cần phải xem xét các bộ phận bảo vệ phun tại các nguồn rò rỉ tiềm ẩn.
Tùy thuộc vào lượng tồn chứa, các hệ
thống thu gom cụ thể cũng có thể được xem xét để phân tách các giọt lỏng bị nhiễm
hóa chất hòa tan trong nước (ví dụ như glycol, amin), có thể yêu cầu xử lý đặc
biệt.
Trạng thái vật lý thực tế của sự cố
tràn chất lạnh phải được xác định và áp dụng trong việc phát triển các giải
pháp thiết kế cho hệ thống kiểm soát tràn chất lạnh. Các giải pháp thiết kế sau
được cung cấp:
- Trên bờ (chất lỏng tràn)
Phải đánh giá phạm vi, mức độ của các
bồn chứa và kênh thu gom tràn của hệ thống đường ống LNG, đường ống hydrocacbon
và các thiết bị. Nhìn chung, việc thu gom chất tràn từ đường ống khí thiên
nhiên hóa lỏng và hydrocacbon thông nhau, không có nhánh, mặt bích hoặc kết nối
thiết bị, không được chứng minh bằng đánh giá rủi ro.
Nếu được yêu cầu, cần phải được thiết
kế để thích ứng với các rò rỉ tiềm ẩn sẽ được xác định trong đánh giá mối nguy hiểm.
Khí thiên nhiên hóa lỏng và
hydrocacbon có thể tràn phải được xả vào các bồn chứa, có máy tạo bọt hoặc các
biện pháp khác để cải thiện việc kiểm soát bay hơi.
Các quy định về thu hồi nước phải được
áp dụng.
- Ngoài khơi và gần bờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo cách tiếp cận thứ nhất, việc xả
trực tiếp qua mạn, từ phía trước mỗi mô-đun và các khu vực với lượng chất lỏng
lạnh sâu lớn nên có thể bị rò rỉ. Do đỏ, cần phải lưu ý đặc biệt đối với các
khu vực giao nhận LNG, khu vực tái hóa khí và khu vực mà tàu chở LNG neo đậu (nếu
có). Các hệ thống hoặc biện pháp bảo vệ cụ thể có thể được thực hiện để bảo vệ
các thành phần trọng yếu nếu được chứng minh là cần thiết.
VÍ DỤ: Màn chắn nước có thể được xem
xét để tránh hư hại cho thân tàu của thiết bị nổi ở các khu vực nơi chất lỏng lạnh
sâu được thải ra bên ngoài.
Trong mọi trường hợp, cần xem xét kỹ
lưỡng các giải pháp khác nhau để đảm bảo kiểm soát và/hoặc xử lý an toàn các chất
thải lạnh sâu.
Để bảo vệ các khu vực có thể tiếp xúc
với chất thải lạnh sâu, xem 5.4.5.2.6.
5.4.5.2.6 Chống tràn lạnh
Các mục tiêu chính và nguyên lý tổng
thể của bảo vệ lạnh sâu là:
- duy trì tính toàn vẹn của các mô-đun
thuộc khối thượng tầng/các thiết bị, phân xưởng trên bờ và boong thân tàu trong
suốt thời gian xảy ra sự cố tràn chất lỏng lạnh sâu và tránh rủi ro nứt vỡ;
- duy trì tính toàn vẹn của tất cả các
thiết bị quan trọng dễ bị tổn thương và các tòa nhà cần thiết trong trường hợp
tràn chất lỏng lạnh sâu;
- giảm rủi ro leo thang trên kho nổi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất lỏng lạnh sâu và khí được làm
lạnh có tác dụng làm mát mạnh khi thoát ra ngoài. Những sự kiện như vậy cỏ thề
khiến người lao động bị bỏng lạnh trong khi những đồ vật làm bằng thép không được
bảo vệ có thể đối mặt với rủi ro bị giòn, nứt và gãy. Ngoài ra, nếu bị đốt
cháy, tải nhiệt cao của thép không được bảo vệ tiếp xúc có thể dẫn đến hỏng kết
cấu.
Bảo vệ lạnh sâu phải được lắp đặt nơi
tác động của tia lạnh có thể xảy ra, trừ khi kết cấu có đủ khả năng
nội tại để chống chịu. Đặc biệt, các khu vực boong được làm bằng thép thông thường
cần được bảo vệ nếu có thể xảy ra sự cố tràn bằng cách yêu cầu boong tàu phải
được làm bằng thép có khả năng chịu nhiệt độ tháp hoặc phải có lớp phủ lên
boong tàu (ví dụ như vật liệu chống tràn lạnh cụ thể, gỗ hoặc bê tông).
Khoảng thời gian bảo vệ phải được tối
ưu hóa tùy thuộc vào kịch bản các sự cố, mức độ tin cậy của các biện pháp phòng
ngừa và được đánh giá cho từng khu vực cụ thể (xem xét khả năng chống chịu của
thiết bị và yêu cầu về thời gian hoạt động) trong quá trình phân tích rủi ro.
Hệ thống bảo vệ lạnh sâu phải có khả
năng chịu được nhiệt độ sôi trong khí quyển của chất lỏng lạnh sâu trong khi nhiệt
độ của kết cấu thép bên dưới không được giảm xuống dưới nhiệt độ giòn hóa.
Kết quả phân tích rủi ro lạnh sâu được
sử dụng để cung cấp loại và thời gian bảo vệ. Việc lựa chọn vật liệu chống tràn
lạnh thích hợp phải được thực hiện theo TCVN 12984 và bộ ISO 20088.
5.4.5.2.7 Bảo vệ chống
cháy nổ
Mục tiêu chính và nguyên lý tổng thể để
bảo vệ chống cháy nổ là giảm thiểu:
- mức độ nghiêm trọng của vụ nổ (ví dụ
như hiệu ứng quá áp);
- rủi ro leo thang trong trường hợp xảy
ra các sự kiện cháy nổ đáng tin cậy và/hoặc nghiêm trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ chống cháy nổ được thiết kế dựa
trên các tiêu chí sau:
a) phòng chống đánh lửa;
b) thiết kế nhằm hạn chế tắc nghẽn;
c) thiết kế nhằm hạn chế không gian hạn
chế;
d) lắp đặt các điểm xả áp/tấm ngăn
cháy nổ để hạn chế mức quá áp trong các tòa nhà và các thùng chứa kín (nếu có)
e) tối ưu hóa thông gió tự nhiên và/hoặc
cơ học;
f) đảm bảo khoảng cách phù hợp giữa
các khu vực nhạy cảm và các khu vực công nghệ có rủi ro cao (ví dụ như khoảng
cách an toàn);
g) xây dựng các rào cản vật lý (tường
chống cháy và nổ để ngăn cách các khu vực);
h) đặc biệt thiết kế thiết bị chống lại
vụ nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải xem xét cụ thể để thiết kế
kho chứa chống các nguy cơ va chạm tàu tiềm ẩn.
5.4.5.2.9 Bảo vệ chống
lại các vật rơi
Cần phải xem xét cụ thể để thiết kế chống
lại các vật rơi.
5.4.5.2.10 Điều kiện môi
trường
5.4.5.2.10.1 Yêu cầu chung
Để đảm bảo bảo vệ người lao động, một
số hệ thống cần được thiết kế để chịu được các điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Trong suốt quá trình triển khai dự án, các hệ thống quan trọng về an toàn này cần
lựa chọn từ kết quả phân tích rủi ro và được áp dụng cho kho nổi ngay từ khi ở xưởng
cũng như lúc kéo ra vị trí lắp đặt.
5.4.5.2.10.2 Bảo vệ chống
địa chấn
Các sự kiện cụ thể như động đất phải
được tính đến trong thiết kế với sự cân nhắc cụ thể đối với các hệ thống quan
trọng về an toàn (xem Điều 4 và Phụ lục E).
5.4.5.2.10.3 Điều kiện thời
tiết khắc nghiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.6 Ứng
phó khẩn cấp
5.4.6.1 Thoát hiểm,
sơ tán và cứu hộ
Việc thiết kế hạ tầng EER phải tính đến
POB tối đa, sự phân
bổ
nhân lực dự kiến đối với cơ sở, các nguồn rủi ro tiềm ẩn và các kịch bản leo
thang tiềm ẩn.
Mục đích thiết kế của hệ thống EER,
trong trường hợp khẩn cấp, là cho phép nhân viên thoát hiểm từ bất kỳ khu vực
nào của tàu/cơ sở sản xuất đến khu vực tập trung được xác định trước, sơ tán an
toàn tất cá nhân viên trên tàu và cũng như giải cửu những người bị thương từ bất
kỳ nơi nào. Hệ thống thường bao gồm:
- các lối thoát hiểm;
- khu vực tập trung;
- nơi trú ẩn tạm thời/nơi trú ẩn thứ cấp;
- phương tiện sơ tán;
- phương tiện cứu hộ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tối thiểu, các yêu cầu của Công ước
SOLAS phải được thực hiện trong quá trình thiết kế và xem xét cụ thể đối với loại
cơ sở, vị trí nguy hiểm và tính dễ bị tổn thương.
Mỗi khu vực công nghệ và ngoài khu vực
công nghệ (dù ngoài trời hay trong nhà) phải có ít nhất hai lối thoát hiểm đến
các khu vực tập trung và đến điểm sơ tán. Đường cụt không được quá 5 m. Có thể
chấp nhận sự sai lệch so với quy định của hai lối thoát hiểm cũng như chiều dài
tối đa của đường cụt đối với những khu vực không có người vận hành hoặc nơi chỉ
có ít người ra vào để bảo trì hoặc hoạt động không thường xuyên trong thời gian
ngắn. Các phòng trong thân tàu có thể được coi là khu vực không có người vận
hành bình thường khi việc tiếp cận bị hạn chế; theo cách tương tự, các thiết bị
khối thượng tầng cũng có thể được coi là khu vực hiếm khi tiếp cận. Trong mọi
trường hợp, điều này phải được xác định cho từng trường hợp cụ thể tùy thuộc
vào đặc thù của dự án (cụ thể là cấp độ nhân lực và quan điểm hoạt động).
Việc thiết kế các lối thoát hiểm phải
đảm bảo có tối thiểu một lối thoát nạn tới ít nhất một khu vực tập trung, dễ
dàng nhận biết và được bảo vệ hoặc cách ly, càng xa càng tốt, khỏi các mối nguy
hiểm lớn. Các lối thoát hiểm phải được đánh dấu phù hợp với ISO 24409-1.
Tất cả các thiết bị khẩn cấp như một
phần của quá trình EER (ví dụ như đèn chiếu sáng khẩn cấp, liên lạc vô tuyến,
PAGA), phải hoạt động tối thiểu 1 h cho đến khi việc sơ tán nhân viên an toàn
được hoàn thành. Giá trị có thể được sửa đổi tùy thuộc vào kết quả của các
nghiên cứu an toàn.
POB phải được kiểm tra ở mỗi giai đoạn
của dự án. Các thiết bị EER phải được điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi
đã xác định và ít nhất là POB tối đa trong quá trình hoạt động bình thường.
Đối với các giai đoạn bảo trì, xây dựng,
chạy thừ và tháo dỡ, các thiết bị, hạ tầng EER cần phải được điều chỉnh để tối
đa POB. Khi cần, việc triển khai các phương tiện EER bổ sung phải tính đến các
rủi ro và rủi ro cụ thể gặp phải trong các giai đoạn này.
Khu nhà ở phải được coi là khu vực an
toàn từ góc độ EER. Khu nhà ở phải bao gồm khu vực tập trung chính.
Việc phân tích, đánh giá EER phải được
đảm bảo tính đầy đủ của các
phương tiện EER đối với các tình huống khẩn cấp đã xác định.
6.4.6.2 Phối hợp giữa
các bên liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh sách kiểm tra khẩn cấp
phải được lập theo các yêu cầu tiêu chuẩn hiện hành (ví dụ như Công ước SOLAS,
cơ quan có thẩm quyền và quy tắc của chủ sở hữu).
5.5 Xem xét
về sức khỏe nghề nghiệp và vệ sinh công nghiệp
5.5.1 Xác định
các khía cạnh sức khỏe nghề nghiệp và vệ sinh công nghiệp
Không phụ thuộc cấu hình hệ thống, các
khía cạnh tiềm ẩn về sức khỏe nghề nghiệp và vệ sinh công nghiệp sau đây phải
là một phần của thiết kế/quy trình khi phát triển hệ thống kho chứa LNG nổi:
a) phơi nhiễm hóa chất;
b) yếu tố sinh học;
c) vi khuẩn legionella;
d) stress liên quan đến nhiệt;
e) bề mặt nóng/lạnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) ánh sáng;
h) chất lượng nước và tính
sẵn có;
i) tiếng ồn và độ rung;
j) ecgônômi và yếu tố con người.
5.5.2 Phơi
nhiễm hóa chất
5.5.2.1 Mục đích
Đối với việc phơi nhiễm hóa chất, cần
phải:
a) xác định các dịch vụ độc hại hoặc
gây chết người cần phải thiết kế cẩu hình cụ thể (ví dụ như cho tàu, thiết bị
quay, đường ống, van) để hạn chế tiếp xúc liên tục của công nhân và nơi công cộng;
b) làm rõ sự cần thiết của việc phát
hiện khí độc cần có cảnh báo và/hoặc hành động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với việc phơi nhiễm hóa chất, cố
hai bộ giới hạn được áp dụng:
a) một bộ giá trị bên trong các khu vực
làm việc;
b) một bộ giá trị bên trong khu nhà ở.
5.5.2.3 Khu vực làm
việc
TLV là nồng độ trong không khí của các
chất hóa học và đại diện cho các điều kiện mà người ta tin rằng gần như tất cả
người lao động có thể tiếp xúc nhiều lần, ngày này qua ngày khác, trong suốt thời
gian làm việc mà không bị ảnh hưởng xấu.
Nói chung, ba loại TLV được quy định:
- Giá trị giới hạn ngưỡng thời gian trọng
số trung bình: Nồng độ này được đưa ra cho một ngày làm việc 8 h thông thường
và một tuần làm việc 40 h, theo đó gần như tất cả người lao động có thể tiếp
xúc nhiều lần, ngày này qua ngày khác, trong suốt thời gian làm việc mà không ảnh
hưởng.
- Giá trị giới hạn ngưỡng giới hạn
phơi nhiễm ngắn hạn: Nồng độ này là mức phơi nhiễm trong 15 min không được vượt
quá bất cứ lúc nào trong ngày làm việc, ngay cả khi TLV 8 h được tôn trọng.
- Giá trị giới hạn ngưỡng trần: Nồng độ
này không được vượt quá trong bất kỳ phần nào của tiếp xúc làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị giới hạn nêu trên phải được
điều chỉnh có tính đến:
a) Lịch trình giờ làm việc điển hình
trên tàu
Trong trường hợp lịch làm việc bất thường
(ví dụ ca 12 h), TLV phải được điều chỉnh bằng cách sử dụng các mô hình toán học.
Mặc dù một số mô hình đã được công nhận trên toàn thế giới, việc sử dụng một mô
hình dễ dàng (ví dụ như Tóm tắt & Scala) được khuyến khích, nếu các tiêu
chuẩn quốc gia không quy định.
b) Các hiệu ứng kết hợp độc chất
Hầu hết các TLV được phát triển cho một
chất hóa học duy nhất. Môi trường làm việc thường xuyên phải tiếp xúc nhiều với
hóa chất. Do đó, khi hai hoặc nhiều chất độc hại có tác dụng độc học tương tự
trên cùng một cơ quan hoặc hệ thống đích, thì tác động tổng hợp của chúng, chứ
không phải của một trong hai chất độc hại, cần được xem xét chính. Điều kiện
sau phải được đáp ứng:

trong đó
C là nồng độ khí quyển quan sát được;
T là giới hạn ngưỡng
tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.2.4 Khu nhà ở/lưu
trú
Đối với hệ thống kho chứa LNG nổi cách
xa bờ và công nhân sẽ ở trên tàu trong thời gian dài, phải áp dụng một bộ giá
trị bổ sung thích ứng với việc tiếp xúc kéo dài. Đối với các cơ sở lắp đặt gần
bờ và trên bờ, các bộ giá trị này cũng phải được áp dụng, nếu công nhân dự kiến
sẽ sống tại cơ sở sản xuất.
Các TLV được thiết lập để bảo vệ mọi
người khỏi các tác động bất lợi có thể do phơi nhiễm kéo dài được áp dụng, các
TLV này nghiêm ngặt hơn đối với các tác động liên quan đến khu vực làm việc vì
phơi nhiễm có thể kéo dài trong một
khoảng thời gian dài hơn (24 h so với ca 8 h đến 12 h).
Công nhân thường tiếp xúc với NOx, SO2, PM, CO và
BTEX trong quá trình hoạt động. Trong trường hợp địa phương không có quy định
TLV liên quan đến việc công nhân tiếp xúc với các hợp chất hóa học trong khu nhà
ở, thì nên áp dụng Hướng dẫn Chất lượng Không khí Xung quanh của WHO.
CHÚ THÍCH: Ngoài ra, có thể áp dụng
Chỉ thị 96/62/EC của Châu Âu về đánh giá và quản lý chất lượng không
khí xung quanh và 2004/107/EC liên quan đến asen, cadimi, thủy ngân, niken và
hydrocacbon thơm đa vòng trong không khí xung quanh.
5.5.3 Yếu tố
sinh học
Yếu tố sinh học liên quan trực tiếp đến
vị trí địa lý của dự án và
cần
phải tuân theo các yêu cầu thiết kế nghiêm ngặt và cụ thể. Ở mức tối thiểu, các
tác nhân sinh học thuộc Nhóm 3 (tức là Verocytotoxigenic Escherichia coli, các
chủng gây độc tố verocytotoxin) theo danh sách các tác nhân sinh học đã được phê
duyệt (Ủy ban cố vấn về Tác nhân Gây bệnh Nguy hiểm, Sách HSE) được trình bày
trong điều này cho các lĩnh vực sau:
- bệnh xá;
- khu xử lý nước sinh học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- căn tin;
- các thiết bị vệ sinh.
Do đó, công việc trong các lĩnh vực
này chỉ giới hạn cho những người đã được đào tạo cụ thể có thể kiểm chứng được
về cách làm việc và kiểm soát các nguyên liệu đó.
Các khu vực được sử dụng để xử lý các
tác nhân sinh học thuộc Nhóm 3 phải được thiết kế để có thể tách biệt và cách
ly hoàn toàn chúng trong các trường hợp khẩn cấp, bao gồm các hệ thống thông
gió phụ thuộc và phải được khử trùng và khử trùng thường xuyên bề mặt làm việc.
Hệ thống HVAC phục vụ các khu vực xử
lý các tác nhân sinh học thuộc Nhóm 3 cần được trang bị hệ thống lọc khí dạng hạt
hiệu quả cao. Thiết bị phải dễ dàng cho phép khử trùng và tiệt trùng, được bảo trì và vận
hành để ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các tác nhân gây bệnh, khuếch đại
các tác nhân sinh học.
5.5.4 Vi khuẩn
legioneila
Vi khuẩn legionella có thể lây nhiễm
các đại thực bào ở
phế
nang của con người khi hít phải, phá hủy bộ máy tế bào chủ bình thường để tạo
ra một ngách nơi vi khuẩn có thể tái
tạo.
CHÚ THÍCH: Tại thời điểm hiện tại, con
người đã chứng minh được rằng bệnh Legionnaires và dạng nhẹ hơn của nó lây truyền
sốt Pontiac là lây truyền qua không khí qua các giọt bắn đường hô hấp có chứa vi khuẩn. Sự
lây truyền
legionella từ người sang người chưa được chứng minh.
Nguy cơ tiềm ẩn của sự phát triển của
vi khuẩn legionella tại khu vực dự án liên quan đến mạng lưới cấp nước (ví dụ
như đường ống và bồn chứa) và tháp giải nhiệt ướt. Phụ lục G cung cấp chi tiết
về các biện pháp phòng ngừa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.5.1 Stress lạnh
Các yếu tố stress lạnh nhằm bảo vệ người
lao động khỏi những tác động nghiêm trọng nhất của stress lạnh (hạ thân nhiệt)
và chấn thương lạnh. Các yếu tố stress lạnh mô tả sự tiếp xúc với các điều kiện
làm việc lạnh mà theo đó người
ta tin rằng gần như tất cả người
lao động có thể tiếp xúc nhiều lần mà không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Các yếu tố stress lạnh thường được xác
định theo quy định của quốc gia hoặc địa phương. Trong trường hợp không có các
yếu tố đó, có thể sử dụng các yếu tố stress lạnh được xác định trong Ấn phẩm
ACGIH để thiết kế các khu vực làm việc và/hoặc để lập kế hoạch hoạt động làm việc.
5.5.5.2 Stress nhiệt
Stress nhiệt là tải nhiệt ròng mà người
lao động có thể phải tiếp xúc từ những tổng hợp của năng lượng sử dụng cho công
việc, các yếu tố môi trường (tức là nhiệt độ không khí, độ ầm, chuyển động
không khí và trao đổi nhiệt bức xạ) và các yêu cầu về quần áo. Stress nhiệt nhẹ
hoặc trung bình có thể gây khó chịu và có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu suất và sự
an toàn, nhưng không gây hại cho sức khỏe. Khi stress nhiệt đạt đến giới hạn chịu
đựng của con người, nguy cơ mắc các rối loạn liên quan đến nhiệt sẽ tăng lên.
Các yếu tố stress nhiệt phụ thuộc vào
loại công việc và thói quen làm việc tại địa phương (ví dụ như tiêu chí nhiệt
có tính đến trạng thái thích nghi của người lao động, mức tiêu hao năng lượng
cho công việc và thời gian làm việc). Các yếu tố stress nhiệt thường được xác định
bởi
chính
quyền quốc gia hoặc địa phương. Trong trường hợp không có các yếu tố như vậy,
có thể sử dụng mức độ ảnh hưởng stress nhiệt được xác định trong các Ấn phẩm ACGIH
hoặc mức độ linh hoạt được phát triển bởi các nhà Khí tượng học Canada “The
Humiditex” để thiết kế các khu vực làm việc và/hoặc các hoạt động làm việc.
5.5.6 Bề mặt
nóng/lạnh
Đối với các dự án kho chứa LNG nổi,
không được tiếp cận các bề mặt có nhiệt độ trên 60 °C hoặc dưới
-10 °C từ khu vực
làm việc, lối đi, thang, cầu thang hoặc các lối đi khác. Trong trường hợp nhiệt
độ nằm ngoài phạm vi này, phải cung cấp biện pháp bảo vệ cho nhân viên (ví dụ
như vật liệu cách nhiệt hoặc rào cản/lan can vật lý có dấu hiệu cảnh báo).
Ngoài nhiệt độ của bề mặt, tổn thương
da nóng hay lạnh còn phụ thuộc vào các yếu tố khác bao gồm nhưng không giới hạn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khoảng thời gian tiếp xúc giữa da và
bề mặt;
- cấu trúc của bề mặt;
- sự nhạy cảm của con người tiếp xúc với
bề mặt.
CHÚ THÍCH: Các yếu tố khác cũng có thể
đóng một vai trò nào đó nhưng có tầm quan trọng thứ yếu.
Khuyến cáo áp dụng ISO 13732 (phần 1,2
và 3), xác định các giá trị giới hạn nhiệt độ cho các bề mặt nóng và giới hạn
thời gian an toàn để tiếp xúc bằng bàn tay/ngón tay với các bề mặt lạnh khác
nhau.
5.5.7 Các chức
năng hỗ trợ cho người vận hành - Dự án với người vận hành thường trực trên tàu
hoặc trong công trình
Hệ thống kho chứa LNG nổi với những
người vận hành thường xuyên trên tàu phải được trang bị khu nhà ở bao gồm tất cả
các chức năng hỗ trợ cần thiết để lưu trú và phục vụ họ (ví dụ như cabin/phòng,
nhà bếp, cửa hàng cung cấp, phòng ăn, phòng chờ, phòng tập thể dục, bàn là, khu
hành chính, phòng thay đồ, trung tâm y tế, sảnh trời, phòng kỹ thuật, sàn nằm).
Khu nhà ở phải được định cỡ, thiết kế
và trang bị cho số lượng nhân viên tối đa cần thiết bất cứ lúc nào trong các
giai đoạn hoạt động khác nhau của dự án. Các yêu cầu đối với thiết kế kiến
trúc, kỹ thuật và phát triển
khu nhà ở phải tuân theo các quy tắc của IMO.
CHÚ THÍCH: Các quy định quốc gia hoặc
địa phương có thể được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống kho chứa LNG nổi mà không có
người vận hành thường xuyên (ví dụ như chỗ ở trên bờ hoặc chỗ ở trên bờ cho
các đơn vị ngoài khơi và chỗ ở bên ngoài cho các bộ phận trên bờ) phải được
trang bị tất cả các chức năng hỗ trợ cần thiết để vận hành tốt trong thời gian
làm việc của họ (ví dụ phòng chờ phòng ở, phòng thay đồ, nhà vệ sinh, trung tâm y tế,
căn tin).
Khu vực khu nhà ở phải được đo kích
thước, thiết kế và trang bị cho số lượng nhân viên tối đa cần thiết bất cứ lúc nào
trong các giai đoạn hoạt động khác nhau của dự án.
Hướng dẫn bổ sung được cung cấp trong
G.2.2.
5.5.8 Chiếu
sáng
Các dự án hệ thống kho chứa LNG nổi phải được
trang bị ba hệ thống chiếu sáng sau:
a) mức độ chiếu sáng hoạt động bình
thường;
b) mức độ chiếu sáng khẩn cấp;
c) mức chiếu sáng thoát hiểm.
Về nguyên tắc điện cho dự án phải cung cấp định
nghĩa chính xác về mức độ chiếu sáng cho mỗi loại khu vực (trong nhà/ngoài trời)
và cho mỗi loại hoạt động trong khu vực (ví dụ như khu vực không làm việc,
không gian làm việc chỉ thỉnh thoảng có nhiệm vụ trực quan, công việc chính xác
trung bình, công việc chính xác, công việc chính xác cao) phù hợp với IEC
61892-2 và các yêu cầu của Kiểm định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.9 Sự sẵn
có và chất lượng của nguồn nước dành cho sinh hoạt của con người
5.5.9.1 Sự sẵn có của
nước
Mỗi người hàng ngày cần từ 20 L đến 50
L nước không chứa hóa chất nguy hiểm hoặc chất gây ô nhiễm vi sinh vật theo
WHO. Vì các nhân viên trên tàu có hoạt động thể chất, nên cần tuân thù mức nước
sẵn có khoảng 100 L/người/d.
5.5.9.2 Chất lượng nước
Chất lượng nước uống ít nhất phải phù
hợp với Hướng dẫn về chất lượng nước uống của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Chất
lượng nước sinh hoạt (tắm, giặt) cần tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt.
Nếu nguồn cung cấp nước máy địa phương
không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước uống tối thiểu, nước phải được lọc sạch
trước khi sử dụng. Nếu không thể cung cấp nước tinh khiết có thể uống được, vì
lý do hậu cần hoặc kinh tế, nước đóng chai sẽ được lấy từ nguồn thương mại. Các
nhà cung cấp thương mại phải có khả năng chứng minh đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nước
uống tối thiểu.
5.5.10 Tiếng
ồn và độ rung
5.5.10.1 Mục đích của
kiểm soát tiếng ồn và độ rung
Việc kiểm soát tiếng ồn và độ rung phải
được phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan (xem 5.5.10.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kiểm soát tiếng ồn là cần thiết
vì những lý do sau:
- phòng ngừa suy giảm thính lực do tiếng
ồn;
- giảm nhiễu công việc, lời nói và sự
tập trung:
- cung cấp khu nhà ở yên tĩnh cho
nhân viên trong các khu vực ngủ nghỉ và giải trí;
- đảm bảo rằng hệ thống PAGA có thể
nghe rõ và dễ hiểu.
Việc kiểm soát các rung động là cần
thiết để tính đến các khía cạnh sau:
- Khía cạnh HSE (con người chịu tác động
của độ rung) bởi:
o đảm bảo cung cấp các điều kiện có thể
chấp nhận được cho mọi hoạt động làm việc trên các khu vực làm việc chung;
o ngăn ngừa nguy cơ chấn thương cho
người vận hành do rung lắc gần khu vực thiết bị rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o đánh giá mức độ rung do thiết bị gây
ra;
o xác định độ cứng động tối thiểu của kết cấu;
o giảm thiểu mức độ rung trên thiết bị
để đảm bảo tuổi thọ lâu dài của thiết bị.
- Khía cạnh tiếng ồn bằng cách đánh
giá tiếng ồn do kết cấu tạo ra trong các tòa nhà kỹ thuật do rung động của thiết
bị.
5.5.10.2 Quy trình
làm việc kiểm soát tiếng ồn và rung động
Các bước sau đây phải được thực hiện để
đảm bảo kiểm soát mức độ tiếng ồn và độ rung của thiết bị:
CHÚ THÍCH: Cần phải xem
xét các quy định của quốc gia hoặc địa phương.
5.5.10.3 Các tiêu chuẩn
áp dụng
Một loạt các quy định quốc gia hoặc địa
phương và các tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc tế có thể được áp dụng đối với tiếng
ồn và độ rung. Các tiêu chuẩn quốc tế như Tiêu chuẩn của Ngâmhàng Thế giới, IMO
(MSC.337 (91)), có thể cung cấp các giá trị áp dụng. Các tiêu chuẩn ISO như ISO
1999, TCVN 6964-1 (ISO 2631-1), ISO 2923, ISO 10816, ISO 15665 và ISO 20283,
cung cấp chi tiết về phương pháp tính toán độ ồn và độ rung cũng như về phương
pháp đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỹ thuật về con người (ecgônômi) được
định nghĩa trong ASTM F 1166 là ngành khoa học liên quan đến sự hiểu biết về
tương tác giữa con người và các yếu tố khác trong một hệ thống và kỹ thuật áp dụng
lý thuyết, nguyên tắc, dữ liệu và phương pháp để thiết kế nhằm tối ưu hóa sức
khỏe con người và hiệu suất tổng thể của hệ thống.
Đối với dự án kho chứa LNG nổi, ASTM F
1166 có thể được áp dụng cho cậc tiêu chí thiết kế ecgônômi từ góc độ
con người - máy móc để thiết kế và
xây dựng tàu biển và công trình
hàng hải và cho các thiết bị, hệ thống lớn và hệ thống nhỏ chứa trong đó, bao gồm
cả phần cứng và phần mềm do nhà cung cấp mua.
6 Hệ thống neo và định
vị tàu
6.1 Yêu cầu
chung
Mục đích của hệ thống neo và định vị
tàu là cung cấp hệ thống
các phương tiện đáng tin cậy để duy trì việc giữ kho chứa LNG nổi ở vị trí mong
muốn, với khả năng hoạt động tối ưu và đủ mức độ an toàn.
Hệ thống neo và định vị tàu phải được
thiết kế sao cho các chuyển động tổng thể của kho chứa LNG nổi vẫn nằm trong
các giới hạn cho phép khi kết nối với hệ thống đường ống giao nhận chất lỏng
(tùy thuộc vào cấu hình có thể là đầu giếng hoặc đường ống dưới đáy biển hoặc
đường ống dẫn từ cầu cảng). Việc cập mạn giữa hai tàu với nhau sẽ hạn chế được
chuyển động tương đối giữa chúng trong phạm vi cho phép giữa hai đầu của hệ thống
truyền chất lỏng đang kết nối với nhau.
Việc thiết kế hệ thống neo và định vị
phải phụ thuộc vào chủng loại và chức năng dự kiến của hệ thống.
Kho chứa LNG nổi có thể được neo đậu ở
vùng nước mở xa hoặc tại vị trí gần bờ/ven bờ. Hai trường hợp này đều có các
yêu cầu thiết kế đặc thù, được mô tả tương ứng tại 4.2.6.2 và 4.2.6.3. Một hệ
thống LNG nổi, dù là FSRU, FLNG hay FSU, thường phải được cố định thường xuyên
tại trạm trong suốt thời gian hoạt động của dự án (neo đậu dài hạn).
Các yêu cầu thiết kế để neo đậu ở vùng
nước mở được quy định trong 6.2 và neo đậu ở các vị trí gần bờ/ven bờ được quy
định trong 6.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống
neo có thể ngắt kết nối được mô tả tại 4.2.6.3. Các yêu cầu thiết kế khác được
quy định tại 6.4. Các yêu cầu thiết kế đối với hệ thống neo cố định cỏ thời
gian sử dụng giới hạn cũng được quy định tại 6.4.
Các yêu cầu thiết kế đối với việc hệ
thống neo một tàu vận chuyển LNG vào một kho chứa LNG nổi được quy định trong
6.5. Các điều kiện thiết kế cho tình huống hệ thống neo nảy được mô tả trong
4.2.6.4.
6.2 Neo đậu
cố định ở vùng nước mở
6.2.1 Các cách thức
neo đậu
6.2.1.1 Hệ thống neo
tháp (turret)
Đối với việc neo cố định của kho chứa
LNG nổi ở vùng nước mở, nơi sóng,
gió và dòng chảy có thể tác động
đến vị trí neo đậu từ các hướng khác nhau, dạng neo SPM là phù hợp nhất. SPM
cho phép tàu xoay quanh vị trí neo giữ để giảm thiểu các tác động từ môi trường
bên ngoài.
Hệ thống neo SPM thường được áp dụng
phổ biến là hệ thống neo tháp. Neo tháp thường có cấu trúc hình trụ, có thể gắn
bên trong phía mũi tàu (tháp trong) hoặc bên ngoài thân tàu (tháp ngoài).
Cấu trúc tháp hình trụ này được neo
vào đáy biển bằng hệ thống neo chùm nhiều dây neo và tàu có thể di chuyển xung
quanh nó theo thời tiết thông qua một hệ thống kết cấu chịu lực. Về mặt cấu
trúc, kết cấu hỗ trợ chịu lực được gắn vào thân của kho chứa LNG nổi (tháp
trong), hoặc với kết cấu hỗ
trợ lồi ra ở phía mũi tàu (tháp ngoài).
Các giàn ống đứng mềm kết nối phần
tháp với cụm thiết bị dưới đáy biển (đầu giếng, cụm van PLEM, hoặc tương tự).
Các khớp ống dẫn chất lỏng/khí được sử dụng để liên kết hệ thống chịu lực nhằm
mục đích kết nối đường ống chuyển chất lỏng/khí trên kho chứa LNG nổi (định vị
theo hướng gió) với đường ống trong kết cấu tháp mà vẫn giữ nguyên vị trí trên
mặt đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng neo tháp hiện là dạng trạm neo đậu
được áp dụng phổ biến nhất. Ngoài ra, nhiều hệ thống SPM khác cũng đã được sử dụng
trong các dự án dầu khí xa bờ và đều phù hợp cho việc neo đậu cố định đối với
các kho chứa LNG nổi ở vùng nước mở.
Hệ thống neo tháp càng nối mềm là một
ví dụ về giải pháp thích hợp cho vùng nước tương đối nông. Dạng neo này có cấu
trúc kiểu chân để ống lồng jacket (bottom-founded jacket), gồm một hệ thống chịu
lực cơ học và các khớp ở trên, được kết nối với kho chứa LNG nổi thông qua một
càng nối hình tam giác. Càng nối được treo từ tàu thông qua các cần dao động
(pendulum bars), cấu trúc gồm tàu với càng nối có thể di chuyển xung quanh tâm
của kết cấu neo dưới tác động của sóng, gió và dòng chảy.
6.2.1.3 Hệ thống neo
chùm
Đối với việc neo đậu cố định của một
kho chứa LNG nổi ở vùng nước mở, nơi mà chịu tác động rất mạnh theo hướng sóng,
gió và dòng chảy (các vị trí có hướng gió, sóng và dòng chảy theo hướng khác
nhau) thì sử dụng hệ thống neo chùm là khả thi. Trong trường hợp này, kho chứa
LNG nổi được neo giữa một loạt các dây neo để đảm bảo đủ khả năng định vị kho chứa LNG nổi
tại vị trí dự kiến của nó. Khác với SPM, neo chùm giữ cho tàu ổn định phương hướng
tại vị trí dự kiến. Do đó, sẽ không cần
phải có hệ thống
chịu lực cơ học. Ngoài ra, các khớp cũng không cần thiết vì các ống đứng chất lỏng/khí
có thể được gắn trực tiếp vào công trình nổi, thường gọi là ống đứng ở mặt bên
của tàu.
Việc cập một tàu vận chuyển LNG dọc
theo mạn của kho chứa LNG nổi để nhập hoặc xuất LNG theo hình thức sang mạn, sẽ
chịu ảnh hưởng bởi các dây neo
của hệ thống neo chùm. Do đó, khả năng áp dụng của hệ thống neo chùm phụ thuộc
vào độ tin cậy của hệ thống giao nhận giữa kho chứa LNG nổi và tàu vận chuyển LNG được
neo song song. Các hệ thống giao nhận theo dạng này hiện nay đang được phát triển,
do đó trong tài liệu này không đề cập yêu cầu cụ thể.
6.2.1.4 Định vị động
Cách thức định vị động cho việc neo đậu
cố định kho chứa LNG nổi chưa được đề cập tại thời điểm ban hành tiêu chuẩn
này. Do đó, tiêu chuẩn này không đề cập tới cách thức neo đậu này.
Định vị động có thể được áp dụng cho
tàu chở LNG phải duy
trì vị trí ở gần để nhập
LNG từ một FLNG neo đậu cố định hoặc gần một FSRU để xuất LNG thông qua hệ thống
giao nhận bằng ống mềm. Các yêu cầu về định vị động không được đề cập trong
tiêu chuẩn này.
6.2.2 Các yêu cầu
thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích động về hoạt động của kho chứa
LNG nổi được neo và hệ thống trạm neo của nó trong các điều kiện thiết kế cụ thể đã được hiểu
khá rõ và một số gói phần mềm được công nhận đã có sẵn cho nhà thiết kế. Các
yêu cầu được quy định trong ISO 19901-7.
Như đã nêu trong 4.2.6.2, thiết kế phải
tính đến việc hệ thống trạm neo chịu được các tải trọng phát sinh do sự kết hợp
của kho chứa LNG nổi với một tàu vận chuyển LNG được neo vào nó ở các điều kiện
môi trường cực đại mà hoạt động hạ tải của một tàu vận chuyển LNG được phép thực
hiện. Việc giao nhận chất lỏng và neo tàu vận chuyển LNG được đề cập tại 6.5.
6.3 Neo đậu
cố định gần bờ hoặc trên ụ
6.3.1 Các cách thức
neo đậu
6.3.1.1 Neo đậu dọc bến
hoặc tại cầu cảng
Trường hợp vị trí neo đậu cố định của
kho chứa LNG nổi nằm ở gần bờ hoặc trong bến neo đậu, việc giữ ổn định kho chứa
được thực hiện bằng cách neo buộc vào khu vực bến hoặc cầu cảng.
Các kết cấu đặc biệt được xây dựng với
mục đích neo buộc kho chứa vào khu vực ven cầu cảng hoặc cầu cảng và các thiết
bị (nếu có) là một phần
trong thiết kế trạm neo đậu và phải tùy thuộc vào các tiêu chuẩn thiết kế dành
cho kho chứa LNG nổi (xem
4.2.6.3).
Khi một kho chứa LNG nổi (FLNG hoặc
FSRU) được neo đậu tại cầu cảng, tàu thứ hai cũng có thể neo đậu trên cùng một
cầu cảng. Phụ thuộc vào cấu hình tổng thể của kho chứa LNG, tàu này có thể là
FSU (neo cố định) hoặc tàu vận chuyển LNG (chỉ neo cập trong một khoảng thời gian
ngắn để giao nhận LNG).
Các dạng tàu khác cũng có thể sử dụng
hình thức neo đậu này khi một kho chứa LNG nổi được neo vào cầu cảng, còn tàu thứ hai thì
cập và neo tại mạn kia của kho chứa LNG nổi. Tàu thứ hai này có thể là FSU (neo
lâu dài) hoặc tàu LNG (chỉ neo cập trong một khoảng thời gian ngắn để giao nhận
LNG (nhập xuất LNG).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống dây neo buộc tàu phải đảm bảo
đủ để điều chỉnh
phù hợp
khi có thay đổi của mực nước hoặc mớn nước của tàu. Các dây neo này được buộc
chặt vào các điểm kiên cố ven cầu cảng hoặc tại cầu cảng, được xây dựng như các
trụ neo... độc lập với cấu trúc bến cảng, cầu cảng.
Nếu tàu thứ hai neo vào dọc mạn của
kho chứa LNG nổi khi kho chứa đang neo vào bến cảng hoặc cầu cảng, việc sắp xếp
hệ thống dây neo trong trường hợp này thực hiện tương tự như trên.
Khi điều kiện môi trường thuận lợi, hệ
thống neo buộc dựa trên các cọc là khả thi, có thể coi như là phương án thay thế
cho việc sử dụng dây neo. Kho chứa LNG nổi có thể nối với các cọc sao cho sự
thay đổi mớn nước hoặc mực nước không ảnh hưởng trong quá trình neo đậu.
Việc giao nhận các sản phẩm lỏng/khí
giữa kho chứa LNG nổi và các công trình trên mặt đất (khu vực ven bến, cầu cảng)
thực hiện thông qua các cần xuất nhập hoặc bằng ống mềm. Việc giao nhận tương tự
cũng được sử dụng giữa kho chứa LNG nổi và tàu thứ hai neo cố định tại mạn
(FSU).
Thiết kế cơ sở hạ tầng cầu cảng được
trình bày ở 6.6.
6.3.1.2 Tháp neo
thanh giằng mềm
Nếu điều kiện khu vực cho phép, cùng với
điều kiện thời tiết ôn hòa và có lợi về mặt kinh tế, hệ thống tháp neo thanh giằng
mềm cũng có thể được sử dụng ở khu vực gần bờ (xem 6.2.1.2).
6.3.1.3 Neo chùm
Có thể áp dụng phương pháp neo rải (đa
điểm) ở khu vực gần bờ (xem 6.2.1.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2 Các yêu cầu
thiết kế
Trong trường hợp kho chứa LNG nổi neo ở điều kiện gần
bờ hoặc tại bến neo đậu, các nghiên cứu hiện trường như được mô tả ở 4.1 rất
quan trọng trong việc lựa chọn và thiết kế tổng thể cấu hình chung của hệ thống
neo phù hợp với địa chất địa hình thực tế.
Các quy định, khuyến cáo và hướng dẫn
trong các tài liệu liên quan dưới đây cần được xem xét:
a) SIGTTO: Lựa chọn vị trí và thiết kế
(IP No. 14) cho các cảng và cầu cảng LNG;
b) OCIMF: Hướng dẫn thiết bị neo buộc;
c) EAU: Khuyến cáo của Ủy ban về các kết
cấu mặt nước — Bến cảng và đường thủy;
d) PIANC WG 145: Vận tốc cập tàu và
thiết kế đệm chống va;
e) PIANC WG 153: Thiết kế các bến cảng
biển dầu khí.
Để neo đậu cố định gần bờ hoặc trạm
neo, 4.2.6.3 quy định tiêu chuẩn thiết kế (với trường hợp có tải [trạng thái giới
hạn] cần được xem xét và chu kỳ lặp lại của tải đối với các trạng thái giới hạn
cụ thể) phải phù hợp với các quy định liên quan của ISO 19901-7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sai lệch của các dữ liệu đầu vào và
của phương pháp phân tích được áp dụng, cần được định lượng và tính đến khi thiết
kế. Rủi ro tiềm tàng hư hỏng hệ thống neo đậu, tùy thuộc vào tình hình thực tế
tại khu vực neo, cũng cần được nghiên cứu kĩ lưỡng. Khi đó, việc xác nhận các
phương pháp tính toán dùng để kiểm tra các mẫu mô phỏng nên được xem xét.
Khi điều kiện môi trường thuận lợi, việc
phân tích neo bán tĩnh có thể chấp nhận, miễn chứng minh được rằng ảnh hưởng động
lực học của các dây neo là không đáng kể.
Thiết kế của hệ thống neo và giao nhận
LNG cần đảm bảo rằng chuyển động tương đối của kho chứa LNG nổi với kết cấu mà
tàu được neo buộc nằm trong khoảng giới hạn chuyển động cho phép của hệ thống
giao nhận, có khoảng dung
sai an toàn phù hợp. Thiết kế của hệ thống giao nhận LNG được quy định tại Điều
9.
Các yêu cầu thiết kế được chỉ rõ tại
điều này dành cho việc neo đậu của kho chứa LNG nổi trong điều kiện neo gần bờ
hoặc bến neo đậu cũng được áp dụng cho việc tàu thứ hai (FSU) neo cập cố định tại
mạn của kho chứa LNG nổi (FSRU hoặc FLNG).
Mặc dù cấu hình neo đậu điển hình dành
cho khu vực bờ cầu cảng hoặc cầu cảng, như được mô tả ở 6.3.1.1, có vẻ tương tự
như dành cho việc neo đậu trong thời gian ngắn của tàu LNG, được mô tả ở 6.5,
tuy nhiên bản chất của một hệ thống thường xuyên vẫn có sự khác biệt.
Thiết kế lúc này cần tính toán đến ảnh hưởng của độ bền mỏi, lão hóa... của các
dây neo và đệm chống va. Nếu cần tuân thủ với ISO 19901-7, thiết kế hệ thống
neo buộc có thể dựa trên sự thay đổi thường xuyên của một số bộ phận trong hệ
thống neo. Sổ tay hướng dẫn
vận hành cần cung cấp các chỉ dẫn liên quan.
6.3.3 Di chuyển khẩn
cấp kho chứa LNG nổi
Kho chứa LNG nổi được neo gần bờ hoặc
trên ụ, có thể nằm trong vùng lân cận của một thiết bị an toàn quan trọng khác.
Việc phân tích rủi ro là một phần của quy trình lựa chọn vị trí, phải chứng
minh sự cần thiết của việc kho chứa LNG nổi cần di chuyển khẩn cấp trong trường
hợp có sự cố, tai nạn xảy ra, với mục đích đảm bảo an toàn cho các tài sản, thiết
bị.
Trong trường hợp phân tích rủi ro chỉ
ra sự cần thiết của khả năng có thể di chuyển khẩn cấp, các yêu cầu áp dụng gồm
có:
a) Thiết kế hệ thống neo buộc cần đáp ứng
được yêu cầu khởi hành nhanh chóng trong trường hợp khẩn cấp. Các neo tháo
nhanh có thể được sử dụng để tháo các dây chằng buộc. Logic điều khiền cần xuất
nhập phải cho phép việc ngắt nối an toàn mà không một dây neo buộc nào bị quá tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các điều kiện đóng vai trò quan trọng
trong quyết định di chuyển khẩn cấp cần được theo dõi. Quản lý chịu trách nhiệm
ra quyết định phải được tiếp cận được thông tin này.
d) Tàu cần phải có các phương tiện thiết
bị để tự điều hướng cùng với thủy thủ đoản phải luôn sẵn sàng cho nhiệm vụ, hoặc
được lai dắt bởi các tàu
lai, nếu các tàu lai sẵn sàng.
6.4 Hệ thống
neo cho các điều kiện thiết kế dự án đặc biệt
6.4.1 Neo có khả
năng ngắt kết nối
Trong cả hai trường hợp là neo đậu cố
định ở vùng nước mở
và và neo đậu cố định ở gần bờ hoặc ở trên ụ, với
các trường hợp môi trường bất lợi có thể xảy ra, ví dụ như ảnh hưởng của bão, cần
đưa ra các yêu cầu thiết kế cao hơn dải giới hạn thường gặp của các điều kiện
liên quan.
Theo ISO 19901-7, được phép loại trừ
các yêu cầu thiết kế trạng thái giới hạn tới hạn (ULS) nối tiếp theo các sự
kiên môi trường bất lợi, miễn là kho chứa LNG nổi được trang bị các thiết bị kĩ
thuật để ngắt kết nối với hệ thống neo (và sau đó kết nối lại sau khi sự kiện
đã qua) và có các quy trình vận hành thích hợp để tránh khỏi các sự kiện bất lợi.
Để áp dụng nguyên tắc ngắt kết nối
này, kho chứa LNG nổi phải có khả năng phát hiện các sự kiện bất lợi nêu trên
và dừng hoạt động, ngắt kết nối và di chuyển sang vị trí an toàn đã được quy hoạch
trong một khoảng thời gian cụ thể. Khoảng thời gian này phù hợp với độ chính
xác của việc dự đoán thời điểm sự kiện xấu nhất xảy ra. Khả năng để di chuyển
sang vị trí khác phải liên quan tới sự sẵn sàng của máy chính và đội ngũ vận
hành hoặc tàu lai sẵn có để hỗ trợ di chuyển.
Sổ tay vận hành cần mô tả đầy đủ các cấp
độ của điều kiện môi trường áp dụng khi thiết kế hệ thống neo, chỉ rõ cấp độ
nào của điều kiện môi trường quyết định việc chuẩn bị ngắt kết nối.
Để ngắt kết nối hệ thống neo ở điều kiện
neo gần bờ hoặc bến neo đậu, dựa vào các dây neo, các bích neo tháo nhanh có thể
được dùng để hỗ trợ ngắt
kết nối. Cần có quy
trình vận hành chi tiết để việc ngắt kết nối theo cách có kiểm soát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế của hệ thống neo có thể ngắt
cần phù hợp với ISO 19901-7.
6.4.2 Neo đậu cố định
với dự án có thời hạn
Như đã nêu trong 4.2.6.4, ISO 19901-7
cho phép xem xét lại các tiêu chuẩn thiết kế khi thời hạn thiết kế của hệ thống
neo cố định ít hơn 20 năm. Các thông số đặc trưng cho tình huống thiết kế môi
trường tại trạng thái giới hạn tới hạn (ULS) với chu trì lặp lại ngắn hơn 100
năm có thể được thông qua. Trong những trường hợp như vậy, chu trì lặp lại phải
được xác định thông qua đánh giá rủi ro, có tính đến các hậu quả có thể xảy ra do lỗi
hệ thống neo đậu.
Đối với neo đậu cố định trong điều kiện
gần bờ hoặc bến neo đậu, tiêu chuẩn này cũng đề cập đến nguyên tắc được cung cấp
bởi ISO 19901-7. Ngoài ra, tài liệu DNVGL-OTG-18 cũng cần được xem xét áp dụng.
Tài liệu DNVGL-OTG-18 áp dụng cho việc neo đậu mà tuổi thọ thiết kế từ 5 năm trở
lên. Việc neo đậu có thời hạn ngắn hơn cũng có thể xem xét sử dụng tài liệu DNVGL-OTG-18,
về chu kỳ lặp lại cho các tình huống thiết kế môi trường tại trạng thái giới hạn
tới hạn (ULS) có thể được đánh giá lại tương tự như đã được trình bày trong điều
khoản này.
6.5 Neo đậu
trong thời gian ngắn của một tàu vận chuyển LNG dể giao nhận
6.5.1 Yêu cầu
chung
Kho chứa LNG nổi, hoặc là một FSRU,
FSU hoặc FLNG sẽ tiếp nhận các tàu vận chuyển LNG để giao LNG (đến FSRU hoặc
FSU) hoặc nhận LNG (từ FLNG tới FSU). Các hình thức neo giữ có thể là:
- Tàu vận chuyển LNG được được neo dạng
tàu với tàu (cập mạn tàu-tàu hoặc thẳng hàng) vào một kho chứa LNG nổi đă được
neo cố định ở vùng nước mở;
- Tàu vận chuyển LNG được neo cập mạn
tàu-tàu với kho chứa LNG nổi đã được neo cố định tại bến neo đậu hoặc ở vị trí gần bờ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tàu vận chuyển LNG được neo vào hệ
thống neo đơn (SPM).
Tiêu chuẩn thiết kế được trình bày ở
4.2.6.5.
Yêu cầu thiết kế được chỉ rõ ở 6.5.5
6.5.2 Neo buộc tàu
với tàu
ở vùng nước mở
Việc giao nhận LNG giữa kho chứa LNG nổi
được neo ở vùng nước mở thường diễn ra theo hlnh thức sang mạn (STS). Khi áp dụng
hướng dẫn SIGTTO “Hướng dẫn giao nhận sang mạn sản phẩm dầu khí, hóa chất, khí
hóa lỏng” (xem 6.5.5), thì chuyển động của cả hai tàu cần được xem xét đánh
giá.
Các dây neo phải được buộc ở cả phía tàu
vận chuyển LNG và tại kho chứa LNG nổi, theo phương thức đảm bảo sự mài mòn dây
neo ở mức tối thiểu,
và cũng cần phải đặc biệt lưu ý đến sự thay đổi mớn nước của cả hai tàu.
Khi chiều cao mạn khô (chiều cao của mặt
boong tàu phía trên mặt nước) của tàu vận chuyển LNG khác biệt lớn với của kho
chứa LNG nổi, chuyển động tương đối giữa hai tàu có thể ảnh hưởng rất lớn đến sự
thay đổi sức căng dây neo. Sự thay đổi dần dần mớn nước của tàu trong suốt quá
trình giao nhận, do việc giao nhận hàng hóa từ tàu này sang tàu kia, có thể làm tăng
thêm chênh lệch theo chiều thẳng đứng giữa các điểm buộc của mỗi dây neo. Thiết
kế hệ thống neo cần xem xét việc đáp ứng tốt với tình huống này.
Việc giao nhận LNG thông qua các cần
xuất nhập được lắp đặt trên kho chứa LNG nổi, hoặc thông qua các ống mềm. Thiết
kế của hệ thống giao nhận LNG được đề cập ở Điều 9.
Ngoài ra, tàu vận chuyển LNG có thể
neo buộc nối tiếp với kho chứa LNG nổi. Trong trường hợp này, tàu LNG (tàu nhận
hàng) được neo phía sau FLNG hoặc FSU, sản phẩm lỏng phải được giao nhận thông
qua các ống mềm (nổi trên mặt nước biển hoặc dạng dây xích trên không). Phương
thức này đang được phát triển tại thời điểm ban hành của tiêu chuẩn này. Do đó,
tiêu chuẩn này không cung cấp hướng dẫn về thiết kế. Hình thức neo nối tiếp được
ưu tiên cho việc vận chuyển dầu thô trên biển, và phải được sử dụng một khi ống
mềm sử dụng cho LNG được kiểm định và đạt yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Neo đậu trên ụ hoặc gần bờ được mô tả
trong 6.5.1.
Khi tàu LNG được neo cập mạn với kho
chứa LNG nổi mà kho chứa nổi đã được neo vào cầu cảng, các yêu cầu thiết kế phải
tương đương với các yêu cầu quy định trong 6.5.2. và 6.5.5.
6.5.4 Neo đậu vào một
hệ thống SPM
Các thiết kế mới của thiết bị neo đơn
(SPM) đã được phát triển cho các tàu vận chuyển LNG để giao nhận LNG. Giải pháp
này là phù hợp để cho các nhà máy LNG trên đất liền tại các khu vực không có bến
cảng. Tại thời điểm ban hành tiêu chuẩn này, phương thức neo này vẫn chưa được
đề cập đối với kho chứa LNG nổi. Do đó, tiêu chuẩn này không cung cấp các hướng
dẫn về thiết kế.
6.5.5 Yêu cầu thiết
kế
Thiết kế của hệ thống neo đậu trong thời
gian ngắn dành cho tàu vận chuyển LNG phải phù hợp với ấn bản mới nhất của
SIGTTO “Hướng dẫn giao nhận sang mạn sản phẩm dầu khí, hóa chất, khí hóa lỏng”
và OCIMF " Hướng dẫn về thiết bị neo đậu”.
Như đã đề cập ở 4.2.6.5, hướng
dẫn vận hành cần phải mô tả rõ ràng chủng loại và kích thước của tàu vận chuyển
LNG, cùng với giới hạn của điều kiện môi trường dành cho việc neo đậu và giao
nhận LNG.
Chỉ được vận hành công tác giao nhận
LNG nếu an toàn. Để hỗ trợ cho vận hành, việc giám sát và ghi lại liên tục tải
dây neo buộc là cần thiết và các phương tiện để giám sát chuyển động tương đối
của tàu phải được trang bị. Việc giám sát đầy đủ các điều kiện có tầm quan trọng
trong việc đưa ra quyết định ngắt kết nối là bắt buộc. Hơn nữa, phải càng thận
trọng trong việc giám sát sức căng của dây neo khi xảy ra sự cố khẩn cấp theo
ma trận nguyên nhân-hậu quả của kho chứa LNG nổi.
Các hệ thống hỗ trợ vận hành, ví dụ
như dự báo môi trường, hỗ trợ cập cảng, có thể được sử dụng để hỗ trợ các hoạt
động làm dây, neo đậu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Thiết kế
cơ sở hạ tầng cho việc neo đậu tại cầu cảng
6.6.1 Yêu cầu chung
Trong trường hợp kho chứa LNG nổi được
neo cố định hoặc trung hạn vào cầu cảng, cấu trúc của cầu cảng cũng được xem là
một phần của hệ thống neo được đề cập trong tài liệu này.
Thiết kế của cầu cảng hoặc khu vực bờ
cầu cảng, các trụ neo, đệm chống va, cọc buộc dây, dây neo, hệ thống giao nhận
sản phẩm lỏng, lối đi... phải đáp ứng các tiêu chí về vận hành và an toàn. Đối
với cầu cảng, một tiêu chuẩn hàng hải phù hợp cho kết cấu ngoài biển, chẳng hạn
Tiêu chuẩn quốc tế đối với các kết cấu ngoài biển soạn thảo bởi Ủy ban kỹ
thuật ISO TC 67 (ví dụ ISO 19900, bộ ISO 19901, ISO 19902, ISO 19903, ISO
19904-1, bộ ISO 19905, ISO 19906), bộ EN 199X (Eurocodes), bộ BS 6349 hoặc các
tiêu chuẩn API/ACI, phải được sử dụng để xác định việc lựa chọn các thông số thiết kế
liên quan, tính toán tải trọng áp dụng và phân tích kết cấu để chứng minh tính
toàn diện của thiết kế. Phương pháp luận phải tính đến tất cả các tiêu chí thiết
kế như đã mô tả ở 4.2.6.3 hoặc 4.2.6.5.
Các tải trọng phải bao gồm tải trọng trực
tiếp lên kết cấu cầu cảng và những tải trọng khác đến từ các hoạt động vận
hành, ví dụ như việc tàu cập cảng và neo buộc của kho chứa LNG nổi, khả năng cập
cảng bổ sung của tàu LNG để giao nhận LNG, việc vận chuyển hàng hóa, phương tiện
được sử dụng trong quá trình xây dựng, vận hành, bảo dưỡng sửa chữa.
Các yêu cầu của ISO 28460 phải được
tuân thủ nếu phù hợp. Ngoài ra, các điều khoản, khuyến cáo và hướng dẫn sau cần
được xem xét:
a) DNVGL-OTG-018: Hướng dẫn dành cho hệ
thống neo đậu gần bờ;
b) SIGTTO: Lựa chọn vị trí và thiết kế
cho cảng và cầu cảng LNG (kết hợp với thiết kế cầu cảng và giao diện tàu-bờ);
c) OCIMF: Hướng dẫn thiết bị neo đậu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) PIANC WG 145: Vận tốc cập tàu và
thiết kế đệm chống
va;
f) PIANO WG 153: Thiết kế các bến cảng
biển dầu khí.
6.6.2 Cao độ của cầu
cảng
Cao độ của mặt cầu cảng phải được xác
định theo mực nước thiết kế và chiều cao sóng thiết kế cộng thêm với độ cao dự
phòng nhất định (được biết đến như là khoảng hở dự phòng) để tránh tải
trọng lớn của sóng đánh vào kết cấu chính của cầu cảng. Khoảng hở này phải tối
thiểu là 0,5 m trên cao độ kết hợp của sóng/mực nước
trong khoảng chu kỳ lặp lại 100 năm. Phải đặc biệt lưu ý đến độ cao của cầu cảng
trong trường hợp có sóng thần.
6.6.3 Bảo vệ chống ăn
mòn đối với cơ sở hạ tầng hàng hải
Việc chống ăn mòn của các
thiết bị bằng sắt thép có thể kể đến như sử dụng giới hạn ăn mòn cho phép, bảo
vệ catot, sơn chống ăn mòn hoặc kết hợp các biện pháp này.
Việc thực hiện chống ăn mòn
cần được định rõ tương ứng với điều kiện môi trường xung quanh (chỉ có không
khí, hỗn hợp không khí và nước, ngập nước). Nếu kết hợp các biện pháp chống ăn
mòn khác nhau, độ tương thích của các hệ thống này cần được đảm bảo.
6.6.4 Ngăn chặn việc
tràn LNG
Trong thiết kế, phải xét đến
khả năng tràn LNG, đặc biệt trong vùng tiếp giáp với hệ thống giao nhận, cần được
xem xét kĩ lưỡng bằng việc thực hiện quy định về ngăn ngừa tràn LNG và bảo vệ
giòn hóa cho các cấu kiện thép carbon, hoặc bằng các biện pháp phù hợp khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.5 Cung cấp điện
cho FSRU/FLNG
Trong trường hợp có kết nối
thiết bị phụ trợ giữa cầu cảng và FSRU/FLNG để cung cấp điện năng, phụ thuộc
vào mức điện áp kết nối, việc kết nối nguồn phải tuân theo các hướng dẫn liên
quan của IEC 80005. Khi kết nối điện, hệ thống ngắt nối an toàn trong trường hợp
khẩn cấp cần được cung cấp để tránh mối nguy phóng điện. Trong trường hợp không
thể sử dụng hệ thống ngắt khẩn cấp an toàn, vị trí kết nối điện phải được bố
trí ở bên ngoài các vùng nguy hại.
6.6.6 Hỗ trợ hàng hải
Tuân theo các khuyến cáo và
hướng dẫn quốc tế liên quan đến hỗ trợ điều hướng hàng hải do Hiệp hội hỗ trợ
điều hướng hàng hải và Hải đăng Quốc tế quy định.
6.6.7 Ứng phó tình huống
khẩn cấp và lộ trình sơ tán
Các quy định phải được thực
hiện để các phương tiện cấp cứu hoặc tàu thuyền liên quan đến chữa cháy, sơ tán
y tế hoặc kiểm soát ô nhiễm được triển khai nhanh chóng. Trên cầu cảng, dựa vào
việc ra vào của phương tiện và thiết bị, cần cung cấp các bảng chỉ dẫn trên các
lối đi, trụ cầu, sàn công nghệ.
Phải có các quy định về lối
thoát hiểm khẩn cấp trong trường hợp có cháy hoặc tràn đổ, đảm bảo từ bất kỳ điểm
nào trên cầu cảng đều có thể thoát ra nơi an toàn. Điều này có thể dễ dàng đạt
được bằng cách cung cấp hai tuyến đường độc lập từ bến cảng đến khu vực an
toàn, có thể bao gồm các lối đi bổ sung và cano/thuyền dự phòng có người lái.
Lối thoát hiểm phải được bảo
vệ bằng hệ thống phun nước nếu cần thiết theo đánh giá rủi ro.
Việc tiếp cận tàu từ cầu cảng
phải phù hợp với TCVN 8613.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc bàn giao cả vật tư và
nhân lực phải được thực hiện một cách an toàn.
CHÚ THÍCH 1: Có thể có các
yêu cầu pháp lý liên quan.
Việc giao nhận có thể được
thực hiện bằng cách sử dụng:
a) Máy bay trực thăng;
b) Tàu dịch vụ/tàu chở thuyền
viên;
c) Rọ vận chuyển có sử dụng
cần trục;
d) Cầu tàu, cầu, thang
dây/thang hoa tiêu.
Việc vận chuyển bằng máy bay
trực thăng được giải quyết theo các yêu cầu của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc
tế (ICAO). Các yêu cầu có thể được bổ sung theo quy định của nước sở tại.
Các phương tiện nổi phải
tuân theo các yêu cầu của luật hàng hải, các yêu cầu IMO về thiết kế chỗ ở và
thang hoa tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu tương tự có thể
được các cơ quan chức năng có thẩm quyền áp dụng trong trường hợp các bộ phận
đó không phải là đối tượng trực tiếp của luật hàng hải.
Khi sử dụng cần trục để vận
chuyển từ tàu đến thiết bị nổi, cần trục phải được thiết kế để sử dụng ngoài
khơi và thông thường phải đáp ứng các yêu cầu của ILO [52], Khi các cần trục
như vậy được sử dụng để vận chuyển người, cần xem xét các đặc điểm thiết kế bổ
sung cho người lái. Quốc gia có cờ treo trên hệ thống hoặc nước sở tại có thể đặt
ra các yêu cầu bổ sung.
CHÚ THÍCH 3: Hướng dẫn thêm
được cung cấp bởi Hiệp hội Nhà thầu Hàng hải Quốc tế (IMCA), là một hiệp hội quốc
tế đại diện cho các công ty kỹ thuật ngoài khơi, hàng hải và dưới nước [xem Hướng
dẫn về việc điều chuyển nhân sự đến và từ các tàu xa bờ (IMCA HSSE 025; IMCA M
202)].
7
Thiết kế thân tàu
7.1
Thiết kế kết cấu thân tàu
7.1.1 Nguyên tắc thiết
kế
Hệ thống kết cấu, các bộ phận
và chi tiết của kho chứa LNG nổi phải được thiết kế, xây dựng và bảo trì phù hợp
với mục đích sử dụng, cấu trúc nổi phải được thiết kế sao cho chịu được tất cả
các tải trọng sẽ gặp phải trong tất cả các giai đoạn vận hành của dự án và điều
kiện vận chuyển. Kết cấu thân phải được thiết kế sao cho khi xảy ra hư hỏng về
kết cấu thì phần kết cấu bị hư hỏng đó (có thể được sửa chữa tạm thời nếu được)
vẫn có khả năng chịu đựng được tổ hợp các hoạt động phù hợp với các tình huống
thiết kế đã đặt ra mà không bị hỏng hóc nhiều, trôi tự do, lật úp hoặc chìm và
không gây hại nhiều cho môi trường.
Khi thiết kế phải xem xét đến
vị trí kho nổi, chế độ vận hành dự kiến và tất cả các tải liên quan, kể cả tải
sự cố, tác động lên công trình.
Đối với việc cải hoán các
tàu vận chuyển LNG hiện có thành kho chứa LNG nổi, chế độ tải mới cần phải được
chứng minh và xác nhận theo tình trạng hiện tại của tàu đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế thân tàu có thể
tuân thủ một trong các phương pháp thiết kế sau:
a) Phương pháp thiết kế ứng
suất làm việc, còn được gọi là phương pháp ứng suất cho phép: Đây là phương
pháp mà mục tiêu về mức độ an toàn đạt được bằng cách so sánh ứng suất tính
toán với ứng suất cho phép khi nhân cường độ đặc trưng hoặc công suất với hệ số
sử dụng được áp dụng.
b) Phương pháp thiết kế tải
trọng và hệ số sức bền vật liệu: Đây là phương pháp thiết kế mà mục tiêu về mức
độ an toàn đạt được bằng cách áp dụng tải trọng với hệ số tải trọng, cùng với hệ
số vật liệu.
Phương pháp thiết kế phải được
xác định cho từng dự án và sau đó được sử dụng nhất quán. Việc trộn lẫn giữa
các phương pháp thiết kế khác nhau trong quá trình thiết kế thường không được
chấp nhận. Cả hai phương pháp đều có thể áp dụng cho kết cấu thân tàu và kết cấu
khối thượng tầng.
7.1.3 Quy chuẩn và
tiêu chuẩn
Các tiêu chuẩn và quy định
(sau đây gọi chung là “tiêu chuẩn”) áp dụng cho thiết kế và chế tạo kết cấu nổi
phải được xác định rõ ràng khi bắt đầu dự án.
Cần tránh việc dùng chung
các tiêu chuẩn. Khi có nhiều hơn một tiêu chuẩn được sử dụng trong quá trình
thiết kế, thì sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn phải được xác định rõ và phải có
quyết định biện pháp thích hợp nào sẽ được thực hiện. Quyết định như vậy phải dựa
trên các căn cứ về tình hình thiết kế thực tế, và cần sự tham vấn của tổ chức
quản lý có trách nhiệm (nếu có thể).
Các tiêu chuẩn được sử dụng
trong thiết kế cấu trúc phải nhất quán và tương thích với những tiêu chuẩn được
sử dụng trong quá trình chế tạo và giám sát trong quá trình vận hành của cấu
trúc.
Đối với các dạng cấu trúc mới,
hoặc là việc ứng dụng các kiểu cấu trúc chưa được kiểm chứng vì vẫn tồn tại hạn
chế hoặc không có thử nghiệm thực tế, thì cần phải thực hiện các phân tích
thích hợp để chứng minh rằng mức độ an toàn của thiết kế đó không thấp hơn mức
độ an toàn được nêu trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.4 Các trạng thái
giới hạn đối với kết cấu nổi
Các loại trạng thái giới hạn
sau phải được sử dụng trong thiết kế kết cấu nổi:
a) ULS, thường liên quan đến
việc kiểm tra độ bền của kết cấu nổi để chống lại các tác động và ảnh hưởng của
tác động nghiêm trọng nhất;
b) SLS, thường đề cập đến
tính năng của kết cấu trong quá trình sử dụng dự kiến thông thường và liên quan
đến việc kiểm tra khả năng của kết cấu nổi chịu đựng được các hoạt động vận
hành bình thường;
c) FLS, bao gồm độ bền của kết
cấu chống lại sự hư hỏng do mỏi của kết cấu liên quan đến các tác động mang
tính lặp lại;
d) ALS, đề cập đến khả năng
chịu đựng của kết cấu đối với các sự kiện sự cố và bất thường, bao gồm khả năng
chịu đựng trước các tác động môi trường cụ thể sau khi xảy ra hư hỏng.
7.1.5 Các trường hợp thiết
kế cho ULS
Đối với các điều kiện ULS,
các tác động khí tượng và hải dương điển hình phải được thiết lập với mục đích
xác định hậu quả của tác động khí tượng và hải dương nghiêm trọng nhất với chu
kỳ lặp lại là 100 năm. Các thành phần kết cấu khác nhau có thể bị ảnh hưởng
khác nhau bởi cùng một trường hợp thiết kế, và do đó, một loạt các trường hợp
thiết kế khác nhau phải được đánh giá để đảm bảo xác định được các điều kiện
nghiêm trọng nhất.
7.1.6 Các trường hợp
thiết kế cho SLS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các biến dạng không thể
chấp nhận được có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các thành phần kết cấu hoặc
chức năng hoạt động của thiết bị liên quan;
b) Hư hỏng cục bộ (bao gồm
ăn mòn, nứt, hao mòn) có thể làm giảm độ bền của kết cấu hoặc ảnh hưởng đến hiệu
quả của các thành phần trong kết cấu;
c) Chuyển động, gia tốc, độ
rung hoặc tiếng ồn quá mức có thể gây khó chịu và cản trở khả năng thực thi nhiệm
vụ của công nhân vận hành;
d) Chuyển động, gia tốc hoặc
rung động có thể vượt quá phạm vi hoạt động hiệu quả của thiết bị khối thượng tầng
(ví dụ góc lắc ngang và góc chúi dọc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
năng của bộ phân tách, bộ trao đổi nhiệt).
Các tiêu chí đánh giá liên
quan đến SLS phải dựa trên chuyển động, độ lệch hoặc giới hạn rung trong điều
kiện vận hành bình thường.
Các tiêu chí SLS phải được
quyết định bởi chủ đầu tư, kinh nghiệm thực tế, các nhà thiết kế hoặc nhà cung
cấp thiết bị nhạy với chuyển động, với mục đích hàng đầu nhằm đảm bảo tính năng
làm việc tại chỗ hiệu quả và tiết kiệm mà không gây khó chịu cho nhân viên trên
tàu hoặc phải bảo trì định kỳ quá mức.
Các giới hạn chấp nhận được
phải phụ thuộc vào loại, nhiệm vụ và cấu hình của kết cấu. Khi xác định các giới
hạn này, cũng cần phải tham khảo kiến thức của các ngành khác ví dụ như là thiết
kế thiết bị và máy móc.
7.1.7 Các trường hợp
thiết kế cho FLS
Các nguồn tải mang tính chu
kỳ sau đây cần được xem xét trong thiết kế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tải lặp lại dẫn đến dễ bị
uốn mềm đáng kể tại các điểm nóng (độ mỏi chu kỳ thấp);
c) Gió, đặc biệt là gió
xoáy;
d) Rung động cơ học (ví dụ
do vận hành máy móc).
7.1.8 Các trường hợp
thiết kế cho ALS
Mục tiêu chính khi kiểm tra
ALS là đảm bảo rằng kết cấu nổi được thiết kế đạt được các nội dung sau:
- Chịu được các sự kiện sự cố
và bất thường về mặt lý thuyết sao cho khi chịu bất kỳ tổn hại nào cũng sẽ
không ảnh hưởng đến tính toàn vẹn, ổn định và kín nước của cấu trúc;
- Duy trì tính toàn vẹn của
kết cấu (cường độ bền dư), độ ổn định và độ kín nước trong trường hợp bị hư hại
do sự kiện sự cố hoặc bất thường, trong một khoảng thời gian và trong các điều
kiện môi trường quy định đủ để cho phép thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động
sau
ₒ Sơ tán nhân viên khỏi
công trình;
ₒ Kiểm soát dịch chuyển hoặc
chuyển động của kết cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ₒ Chữa cháy;
ₒ Kiểm soát sự rò rỉ của
hàng hóa hoặc vật liệu tồn chứa có thể gây ra tổn hại hoặc ô nhiễm môi trường.
Các loại sự kiện sự cố hoặc
bất thường khác nhau yêu cầu các phương pháp khác nhau, hoặc các mức khác nhau
của cùng một phương pháp để đánh giá tính đầy đủ của sức chịu đựng của kết cấu
trong và sau các sự kiện đó.
Các trường hợp thiết kế ALS
có thể bao gồm việc xem xét điều kiện môi trường cực trị được giảm. Điều kiện
này nên được thiết lập với mục đích dẫn đến các tác động xấu nhất trong thời
gian lặp lại 1 năm. Các cấu trúc thực tiễn đã được công nhận mà có tính đến hư
hỏng kết cấu cục bộ có thể được sử dụng trong thiết kế cho ALS.
Trong trường hợp các điều kiện
môi trường bất thường được coi là một điều kiện ALS, thì những điều kiện này
nên được lấy là điều kiện của chu kỳ lặp lại 10 000 năm. Điều kiện này sau đó
được kết hợp với một hệ số an toàn thích hợp dành cho ALS.
7.1.9 Thiết kế gắn liền
với vị trí cụ thể
Liên quan đến độ bền kết cấu
của thân tàu, thiết kế cần xem xét các trường hợp xấu nhất mà thân tàu có thể
tiếp xúc trong trạm neo đậu hoặc trong khi di chuyển.
Nếu mô hình thiết kế sơ bộ
cho thấy các điều kiện tại một vị trí cụ thể ít khắc nghiệt hơn so với các yêu
cầu trong quy tắc RCS về tải trọng các dịch vụ trên biển thì áp dụng theo tiêu
chuẩn này. Đối với các vị trí có môi trường khắc nghiệt hơn, các tải trọng của
vị trí cụ thể đó sẽ được sử dụng. Khi được thiết kế để hoạt động tại nhiều vị
trí, các tiêu chuẩn thiết kế nghiêm ngặt nhất sẽ được áp dụng.
Thông thường thiết kế phải dựa
trên các điều kiện cụ thể của vị trí với chu kỳ lặp là 100 năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.10 Tải trọng
khoang chứa hàng hóa
Tải trọng khoang chứa hàng
hóa, chẳng hạn như tải trọng va đập, đến từ hệ thống chứa chất lỏng ảnh hưởng đến
thân tàu phải được tính đến trong thiết kế thân tàu. Tải trọng va đập ảnh hưởng
đến thiết kế khoang hàng được mô tả trong Điều 8 và 4.2.5.
7.1.11 Độ mỏi
Tải trọng mỏi phải được xử
lý theo ISO 19904-1 hoặc các khuyến cáo RCS.
Các tiêu chí thiết kế cần
tính đến chế độ kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa và thay thế.
Khả năng tiếp cận để kiểm
tra quyết định hệ số an toàn mỏi được áp dụng. Khả năng tiếp cận để kiểm tra phải
quyết định việc bảo thực hiện bảo dưỡng sửa chữa tại xưởng đóng tàu hay ở vị
trí lắp đặt. Khả năng tiếp cận cũng bị ảnh hưởng bởi việc trang bị các lớp cách
nhiệt chống cháy và bảo vệ ở nhiệt độ lạnh sâu.
Thiết kế mỏi có thể được thực
hiện bằng các phương pháp dựa trên các thử nghiệm mỏi (dữ liệu S-N) và lý thuyết
tổn thương mỏi tích lũy (quy tắc Palmgren - Miner).
Các yếu tố sau ảnh hưởng đến
cường độ bền mỏi cần được tính đến trong quá trình thiết kế:
a) Phân bố dải ứng suất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cách chế tạo và dung sai;
d) Quá trình ăn mòn.
Sự phân bố phạm vi ứng suất
dài hạn là một yêu cầu cơ bản để phân tích mỏi. Nó có thể được xác định theo
nhiều cách khác nhau. Hai trong số các phương pháp được sử dụng nhiều nhất để
tính toán dải ứng suất là:
- Phân tích mỏi theo phương
pháp tiền định (Deterministic fatigue analysis), một dạng công thức của phân bố
phạm vi ứng suất dài hạn với phạm vi ứng suất dựa trên tải động đã được cụ thể
trong quy tắc thiết kế;
- Phương pháp phổ để ước
tính phạm vi ứng suất dài hạn.
Đối với phương pháp đầu
tiên, các phạm vi ứng suất dài hạn giả sử là có phân bố Weibull, áp dụng công
thức đơn giản để tính toán tổn thương do mỏi. Phương pháp thứ hai sử dụng khi sự
phân bố phạm vi ứng suất dài hạn được tính toán từ một vùng sóng cụ thể.
7.1.12 Sự va đập sóng
của thân tàu
Các ảnh hưởng va đập sóng của
thân tàu phải được tính toán trong thiết kế của mũi tàu, bao gồm dạng cong loe
phía mũi tàu, mặt bên tàu và đáy trước, tháp và đuôi tàu. Ảnh hưởng va đập sóng
của thân tàu có thể được xác định theo RCS hoặc các quy trình tương đương.
7.1.13 Ảnh hưởng của
nước biển tràn lên boong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.14 Tải trọng khối
thượng tầng và bên ngoài
Cần phải xem xét cả tải trọng
tác động lên thân tàu do việc lắp đặt trên khối thượng tầng hoặc gắn vào thân
tàu. Tải trọng chính bao gồm các mục như sau:
- Các mô-đun ở khối thượng tầng;
- Các thiết bị nâng;
- Thiết bị giao nhận;
- Đuốc và các đường xả áp;
- Thiết bị trạm neo đậu.
- Các ống đứng;
- Bãi đáp trực thăng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.15 Tải trọng sự cố
Đánh giá rủi ro là một phần
không thể thiếu trong quá trình thiết kế dự án. Việc đánh giá rủi ro phải giúp
xác định được các tải trọng sự cố phải được tính đến trong thiết kế kết cấu
thân tàu. Độ lớn của tải trọng phải được xác định cho từng trường hợp cụ thể,
tùy thuộc vào thiết kế chi tiết và cách bố trí mặt bằng thiết bị.
Thiết kế kết cấu nên xem xét
và định lượng các tải trọng do:
a) Đâm va tàu;
b) Các vật thể bị rơi;
c) Hỏa hoạn;
d) Vụ nổ;
e) Điều kiện thời tiết khắc
nghiệt (ví dụ như bão, sóng thần).
Các biện pháp chống tràn môi
chất lạnh sâu phải được xem xét trong thiết kế thân tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2
Độ ổn định và tính toàn vẹn kín nước
7.2.1 Yêu cầu chung
Các yêu cầu về độ ổn định, độ
kín thời tiết và độ kín nước của sàn tàu, boong tàu, cửa ra vào, đường thông
hơi... thường được đưa ra trong quy định của chính quyền treo cờ và quy chuẩn của
quốc gia có thẩm quyền.
Trong trường hợp không có
các yêu cầu bắt buộc, ví dụ kho/thiết bị LNG nổi không có treo cờ quốc gia nào,
thì các tiêu chuẩn IMO hiện hành phải được áp dụng để đưa ra các yêu cầu thiết
kế.
7.2.2 Độ ổn định
Phải kiểm tra đầy đủ độ ổn định
của kho chứa LNG nổi trong tất cả các giai đoạn vận hành và giai đoạn tạm thời
có liên quan. Việc đánh giá độ ổn định phải bao gồm việc xem xét cả ổn định
nguyên vẹn và ổn định tai nạn. Khi sử dụng các tiêu chuẩn đã được công nhận để
đánh giá độ ổn định của hư hỏng, thì cần đảm bảo rằng các tình huống trong thiết
kế và các tiêu chí được đề cập trong tiêu chuẩn đó là tương thích với sự kiện
ngẫu nhiên đang được xem xét.
Đối với độ ổn định nguyên vẹn,
các giàn nổi phải đáp ứng tất cả các điều khoản của Bộ luật IMO IGC hiện hành.
Đối với các yêu cầu về ổn định nguyên vẹn, Bộ luật IGC của IMO dẫn chiếu đến bộ
luật về ổn định nguyên vẹn của IMO.
Đối với việc kiểm tra độ ổn
định, các tác động bất lợi liên quan phải được xem xét, bao gồm cả những ảnh hưởng
do:
a) Các tác động môi trường,
chẳng hạn như gió, sóng (bao gồm cả ảnh hưởng nước biển tràn lên boong), tuyết
và băng tích tụ, và một số tình huống hư hỏng có thể xảy ra (bao gồm các yêu cầu
do chủ sở hữu chỉ định);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các ảnh hưởng bề mặt tự
do trong các két chứa hàng và két dằn tàu;
d) Sự tương tác ở vùng biên,
chẳng hạn như hệ thống neo và ống đứng.
Phải xem xét các ảnh hưởng
và hậu quả của hư hỏng do sự cố đối với thân tàu. Ảnh hưởng của mức độ hư hỏng
do bị xâm nhập hoặc ngập (vỡ) của một hoặc nhiều khoang phải được đánh giá về độ
ổn định, khả năng chống chịu và tác động đến môi trường, như được nêu trong Bộ
luật IMO IGC và các quy định về đăng kiểm.
Vị trí của các điểm nước xâm
nhập rất quan trọng trong việc đánh giá độ ổn định.
Nếu tốc độ gió ULS tại vị
trí cụ thể vượt quá yêu cầu của Bộ luật IMO IGC, thì độ ổn định phải được xác định
dựa trên dữ liệu ở vị trí cụ thể đó.
7.2.3 Tính toàn vẹn
kín nước và kín thời tiết
Thân của kho chứa LNG nổi phải
được chia nhỏ thành một số khoang để đáp ứng các yêu cầu về tính bền và độ ổn định
cũng như để giảm thiểu hậu quả hư hỏng, rủi ro ô nhiễm và rủi ro có thể xảy ra
của sàn làm việc trong trường hợp hư hỏng.
Có thể yêu cầu chia nhỏ các
khoang hơn nữa trong thiết kế thân tàu cho phù hợp với lượng nước dằn cần thiết
nhằm kiểm soát ứng suất thân tàu (trong tất cả các giai đoạn thiết kế), để tồn
chứa LNG và các chất lỏng khác của các quá trình công nghệ. Các yêu cầu về tính
toàn vẹn kín nước và kín thời tiết phải tuân theo Bộ luật IMO IGC.
Các thiết bị làm kín nước phải
được lắp đặt cho các lỗ khoét bên ngoài tối thiểu phải lên đến mực nước tương ứng
với góc của đuôi sống tàu, sao cho bằng với phần mặt phẳng bị chắn đầu tiên giữa
các đường cong mômen lấy thăng bằng (righting moment) và mômen nghiêng do gió
(wind heeling moment) trong tất cả tình trạng nguyên vẹn hoặc hư hỏng có liên
quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lỗ khoét phía trên mực nước
trong điều kiện bị hư hỏng có thể bị tác động bởi sóng đập và/hoặc thay đổi
trong mực nước do sự phản ứng động của bộ phận nào đó. Các lỗ khoét như vậy phải
được thiết kế kín thời tiết.
Thiết kế phải đảm bảo không
xảy ra tình trạng ngập lan rộng giữa các khoang nơi lắp đặt các đường dây, ống
dẫn hoặc hệ thống đường ống riêng lẻ trong một khoang hoặc từ khoang này qua
khoang khác.
8 Tồn
chứa LNG
8.1
Yêu cầu chung
Điều khoản này chỉ đề cập đến
hệ thống tồn chứa LNG. Các yêu cầu liên quan đến việc tồn chứa những loại sản
phẩm khác (như LPG và condensate) không đề cập trong tài liệu này.
Hệ thống tồn chứa LNG của
kho chứa LNG nổi phải tuân theo Chương 4, Tiêu chuẩn IMO IGC. Hệ thống giám sát
của tàu chứa sản phẩm phải phù hợp với quy định của Tiêu chuẩn IMO IGC Chương
13. Các thông số chính cụ thể sau đây là những chức năng yêu cầu đối với hệ thống
tồn chứa LNG:
a) hệ thống tồn chứa LNG được
thiết kế để vận hành lâu dài ở vị trí nhất định, trong Tiêu chuẩn IMO IGC xác định
thời gian vận hành của tàu LNG là 20 năm (tương ứng 108 lần sóng vỗ
và 1 000 chu kỳ nhiệt, ví dụ như số lần vận hành nhập và xuất hàng);
b) các tải trọng từ khối thượng
tầng, các yếu tố như độ rung, khối lượng và gia tốc cần được tính toán trong
thiết kế kết cấu thân tàu, và tính toán trong thiết kế hệ thống tồn chứa LNG.
c) việc tồn chứa LNG phải vận
hành ở mức tồn chứa trung bình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) bồn chứa LNG có thể tiếp
nhận và trộn lẫn nhiều nguồn LNG khác nhau nên có thể xảy ra sự phân lớp hoặc
thậm chí là hiện tượng cuộn xoáy.
f) việc chạy thử và dừng chạy
thử của một bồn LNG có thể được thực hiện trong khi những bồn LNG khác đang vận
hành bình thường; có thể thực hiện bảo dưỡng sửa chữa thiết bị bên trong khi bồn
chứa ngừng vận hành.
8.2
Tải trọng do sóng sánh bề mặt chất lỏng
8.2.1 Mức tồn chứa
trung bình: Điều kiện vận hành của FSRU/FLNG
FLNG/FSRU được vận hành ở hầu
hết các mức tồn chứa. Kết quả là, tải va đập gây ra bởi chuyển động của chất lỏng
bên trong bồn chứa sẽ thay đổi tương ứng.
Hiện tượng sóng sánh bề mặt
chất lỏng khi bồn chứa LNG vận hành ở mức tồn chứa trung bình nghiêm trọng hơn
khi tồn chứa ở mức thấp hoặc cao. Điều này đúng với cả bồn hình trụ và bồn hình
cầu do sự thay đổi của dòng chảy trong bồn, sự thay đổi của sóng biển và khi cộng
hưởng cả các yếu tố này khi tàu di chuyển.
Những vấn đề về kết cấu thiết
kế liên quan đến hiện tượng sóng sánh bề mặt chất lỏng là:
- tác động của sóng vào
thành bồn;
- tác động của sóng vào kết
cấu bên trong bồn, như các dầm ngang và giằng dọc liên quan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá tải trọng do sóng
sánh bề mặt chất lỏng lên hệ thống tồn chứa và kết cấu thân tàu phải được kiểm
tra trên các mô hình thực nghiệm. Đối với cấu trúc bên trong, có thể dùng mô phỏng
giả định để tính toán.
Chuyển động của tàu trong cả
nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu mô phỏng phải được xác định bằng cách sử dụng
một chương trình phân tích chuyển động của tàu đã được xác minh (kiểm tra lưu vực
và mô phỏng số). Phân tích chuyển động tàu nên được thực hiện trên mô hình nổi
thực tế bao gồm cả đặc điểm thủy động lực học của nó do điều kiện nhập hàng và
các tính năng neo đậu.
Các thiết kế liên quan đến tải
trọng do sóng sánh bề mặt chất lỏng phải dựa trên sự phân bố tải trọng dài hạn
phù hợp với thực tế của tàu nổi có tính đến dữ liệu vận hành của nó. Dữ liệu vận
hành của kho chứa nổi bao gồm:
a) dữ liệu môi trường của
khu vực bao gồm mô tả về độ cao chủ đạo của sóng (Hs), chu kỳ
sóng (Tp hoặc Tz), hướng sóng, các đặc điểm
quang phổ sóng, cho cả gió biển và hướng xoáy chính các thành phần, nếu có;
b) trình tự xuất nhập cho tất
cả các két chứa hàng;
c) phân bố các vị trí cân bằng
của kho chứa nổi (phân tích hướng);
Các thiết kế liên quan đến
hiện tượng tải trọng do sóng sánh bề mặt chất lỏng phải được xác định cho từng
dạng hư hỏng của kết cấu. Những trường hợp liên quan đến hư hỏng phải được xác
định và đặc trưng theo phân tích đáp ứng kết cấu. Các hiệu ứng sau phải được
tính đến để xác định khả năng chịu lực của kết cấu:
a) sự thay đổi nhiệt độ
thông qua độ dày của kết cấu;
b) hiệu ứng đáp ứng động phù
hợp với tải trọng động do sóng sánh bề mặt chất lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đảm bảo tính toàn vẹn của
kết cấu, cần áp dụng các biện pháp gia cố phù hợp đối với mỗi loại hỏng hóc để
xác suất hư hỏng nằm trong khoảng dự kiến. Để giảm hơn nữa xác suất của một hư
hỏng, cần áp dụng các biện pháp để giảm hiện tượng sóng sánh bề mặt chất lỏng,
chẳng hạn như kiểm soát hướng hoặc các giới hạn vận hành.
8.2.2 Mức tồn chứa
trung bình: Điều kiện vận hành của giao nhận sang mạn (STS)
FLNG/FSRU được vận hành ở
toàn bộ các mức tồn chứa, ngoài ra các tàu trung chuyển trong giao nhận hàng
hóa cũng vậy. Các tàu LNG này cũng có thể gặp phải rủi ro với hiện tượng va đập,
vì vậy các quy trình và biện pháp để giảm thiểu những rủi ro này phải được thực
hiện để đáp ứng quy định của các đơn vị đăng kiểm và chính quyền cảng.
Một nghiên cứu về tính khả dụng
đối với hoạt động giao nhận sang mạn (STS) được thực hiện để đánh giá về các
khoảng thời gian ngừng hoạt động theo các tiêu chí về khả năng hoạt động khác
nhau, chẳng hạn như các giới hạn về thời tiết (ví dụ như chiều cao sóng, tốc độ
gió, khả năng hoạt động của tàu lai dắt, các mức giới hạn chuyển tải (ví dụ như
chuyển động tương đối và khoảng cách giữa các tàu trung chuyển, tải buộc dây
neo, tải trọng đệm chống va, giới hạn vận hành hệ thống giao nhận) và hiện tượng
va đập tải bên trong các tàu trung chuyển. Nghiên cứu tính khả dụng này là dữ
liệu đầu vào để quyết định mức độ nạp hàng vào các bồn chứa LNG thông thường của
tàu nổi và kích thước bồn chứa đệm bổ sung khi cần nhập thêm.
8.3
Quản lý khí hóa hơi (BOG)
Việc quản lý BOG trên các
kho chứa LNG nổi phải được thực hiện để thiết kế các thiết bị liên quan đặc biệt
là trong các hoạt động hạ tải và nhập hàng vào các bể chứa LNG. Về mặt này, hiệu
suất nhiệt của hệ thống chứa hàng ở trạng thái ổn định nhiệt, cũng như trong điều
kiện nhất thời, phải được tính toán phù hợp với các điều kiện môi trường cụ thể
của vị trí đặt kho chứa LNG. Áp suất thiết kế của hệ thống tồn chứa LNG cần được
lựa chọn linh hoạt để đảm bảo cho việc xử lý BOG.
8.4
Quản lý phòng ngừa hiện tượng cuộn xoáy (rollover)
8.4.1 Khái niệm
Cuộn xoáy là hiện tượng
trong đó một lượng lớn hơi LNG đột ngột được tạo ra do kết quả của sự pha trộn
của các lớp LNG có tỷ trọng và thành phần khác nhau. Hiện tượng này chỉ có thể
xảy ra khi việc phân lớp xảy ra bên trong bồn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tượng cuộn xoáy được biết
đến nhiều ở các bồn chứa trên bờ.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn khác được
cung cấp trong báo cáo GIIGNL “Hiện tượng cuộn xoáy trong các bồn chứa LNG” và
báo cáo SIGTTO “Ngăn chặn hiện tượng cuộn xoáy trên tàu LNG”.
Sự phân lớp LNG có thể xảy
ra theo hai cách khác nhau:
1) Hai lớp phân tầng ổn định
có thể hình thành trong các bồn chứa LNG với tỷ trọng và thành phần khác nhau,
thường là do hỗn hợp không tương đồng của LNG được nhập vào bồn chứa chung với
LNG tồn cũ trong bồn. Sự phân lớp do các nguồn LNG khác nhau có thể xảy ra trên
các kho chứa nổi (FSU) hoặc kho chứa tái hóa khí nổi (FSRU).
2) Nitơ tự động phân tầng có
thể hình thành khi LNG chứa một lượng đáng kể nitơ (nhiều hơn 1 %). Hầu hết các
nhà máy LNG sản xuất LNG có hàm lượng nitơ thấp hơn nhiều mức 1 %: Do đó, sự
phân lớp tự động này khó có thể xảy ra ngay cả đối với các kho chứa nổi (FLNG).
8.4.2 Phát hiện và
ngăn ngừa
Sự phân lớp có thể được phát
hiện bởi:
- Sự giảm đáng kể khoảng 10
% khối lượng BOG so với giá trị bình thường có thể là dấu hiệu cảnh báo về sự
phân tầng:
- Đo lường nhiệt độ và/hoặc
tỷ trọng dọc theo chiều cao mức chất lỏng với thiết bị đo lường có độ chính xác
cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trộn LNG với tỷ trọng khác
nhau bằng cách sử dụng quy trình nhập đỉnh hoặc nhập đáy;
- Bơm tuần hoàn hàng trong bồn
thông qua đường ống phun sương hoặc các thiết bị trộn khác;
- Giới hạn hàm lượng nitơ xuống
1 % trong quá trình hóa lỏng khí của hệ thống FLNG.
Nếu sự phân lớp đã xảy ra,
có thể thực hiện những biện pháp sau để tránh hiện tượng cuộn xoáy:
- Bơm chuyển chất lỏng từ bồn
chứa này sang bồn chứa khác, nếu có thể;
- Tuần hoàn sản phẩm trong bồn
thông qua đường ống phun sương, đường ống nhập đỉnh hoặc các thiết bị trộn
khác. Đối với FSU và FSRU, khuyến cáo nên có ít nhất một bồn chứa LNG có đường
nhập đỉnh và đáy có khả năng bơm tuần hoàn.
8.5
Hệ thống thông hơi cho bồn chứa LNG
8.5.1 Yêu cầu chung
Hệ thống xả của bồn chứa LNG
phải phù hợp với Tiêu chuẩn IMO IGC Chương 8. Hệ thống thông hơi cũng phải xem
xét các quy tắc về tồn chứa trên bờ. Tham khảo theo TCVN 8611, 6.8, 9.7 và Phụ
lục B hoặc TCVN 8616, 8.4.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn IMO IGC xem xét
hai sự kiện đối với việc xác định kích cỡ các van giảm áp bồn chứa LNG để bảo vệ
quá áp:
- Bồn chứa sản phẩm tiếp xúc
với ngọn lửa;
- Quá áp từ hệ thống khí trơ
(nếu liên quan).
Đối với một kho chứa LNG nổi,
việc thiết kế lưu lượng khí xả của các van giảm áp bồn chứa LNG có thể được xác
định từ các sự kiện khác nhau được kết hợp trong các kịch bản. Các yếu tố vận
hành cần được bảo vệ quá áp có thể bao gồm:
a) Tốc độ hoá hơi trong bồn
LNG trong điều kiện chứa đầy sản phẩm và nhiệt độ môi trường cao nhất;
b) Sự thay thế hơi bằng lỏng
trong quá trình nhập LNG ở lưu lượng lớn nhất do của hiệu ứng pít tông;
c) Nhiệt từ bên ngoài truyền
vào đường ống trong quá trình nhập LNG;
d) Sự hóa hơi LNG bên trong
bồn trong quá trình nhập hàng;
e) Hơi tạo ra do các máy bơm
bên trong bồn chạy tuần hoàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Hiện tượng cuộn xoáy nếu
có;
h) Do tiếp xúc với ngọn lửa
bên ngoài, theo tiêu chuẩn IMO IGC, tính toán đối với một hoặc một số bồn chứa
LNG;
i) Công suất xả tối thiểu
theo TCVN 8616, 8.4.10.5.3;
j) Lỗi vận hành của hệ thống
van khí nóng/van phá chân không, nếu có liên quan;
k) Lỗi vận hành: một dòng
khí hồi về từ đáy tháp ngưng sau máy nén BOG, nếu liên quan;
l) Lỗi vận hành: dòng chảy
ngược từ đầu hút của máy nén BOG, nếu liên quan.
Mỗi kịch bản được xây dựng
là sự kết hợp có thể xảy ra của các sự kiện đối với việc thiết kế van giảm áp.
Danh sách các tình huống có thể bao gồm:
a) Nạp vào bồn;
b) Nạp vào bồn khi có sự cố
vận hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Cháy bồn chứa;
e) Hiện tượng cuộn xoáy.
Tất cả các tình huống và sự
kiện liên quan cần được xác nhận bởi nghiên cứu HAZID.
8.5.3 Hệ thống van an toàn
chân không
Trên các tàu chở LNG, các
van an toàn của bồn chứa LNG cũng là van an toàn chân không (chức năng kép).
Tiêu chuẩn IGC của IMO xem xét một sự kiện để tính toán kích thước của van an
toàn chân không là lưu lượng dòng khí đi qua ít nhất bằng tốc độ xuất hàng tối
đa của bồn chứa. Đối với kho chứa LNG nổi, lưu lượng dòng khí xả cho thiết kế
van an toàn chân không chứa LNG để có thể được xác định từ các sự kiện khác
nhau được kết hợp trong các tình huống. Danh sách các sự kiện vận hành cần hệ
thống van an toàn chân không bảo vệ có thể bao gồm:
a) Rút LNG khỏi bồn ở lưu lượng
tối đa của các bơm;
b) Sự gia tăng áp suất của
áp suất khí quyển do đặc điểm vị trí địa lý;
c) Rút hơi ở tốc độ dòng hút
cực đại của máy nén khí BOG, nếu liên quan,
d) Giảm áp suất không gian
chứa hơi do bơm lỏng vào bồn dưới nhiệt độ hoá lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xuất hàng:
b) Máy nén BOG đang chạy.
Tất cả các tình huống và sự
kiện liên quan cần được xác nhận bởi nghiên cứu HAZID.
9 Hệ
thống giao nhận LNG
9.1
Yêu cầu chức năng
Để giao nhận LNG từ dây chuyền
sản xuất hoặc kho chứa LNG nổi sang tàu vận chuyển LNG (LNGC) hoặc ngược lại, một
thiết bị chuyên dụng được sử dụng để đấu nối giữa kho chứa LNG nổi và tàu vận
chuyển LNG. Để đảm bảo điều kiện an toàn trong việc đấu nối và giao nhận LNG, hệ
thống giao nhận phải có tối thiểu các chức năng sau:
a) kiểm soát được các dịch
chuyển dưới ảnh hưởng của thời tiết khi kết nối với hệ thống ống phân phối của
phương tiện vận chuyển trong điều kiện vận hành, như gió, dao động do biển động,
mưa, băng, nhiệt độ nóng hoặc lạnh;
b) duy trì kết nối giữa tại
điểm kết nối trong khi vận hành mà không cần phụ thuộc vào bất kỳ nguồn năng lượng
bên ngoài nào;
c) dịch chuyển tự do cùng với
sự dịch chuyển của phương tiện theo các hướng trước, sau, trái, phải, trên, dưới
sau khi kết nối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) giới hạn về tải trọng lên
điểm kết nối giữa thiết bị giao nhận và ống phân phối phải phù hợp với quy định
của SIGTTO về ống phân phối chuẩn của tàu;
f) phù hợp với yêu cầu về
lưu lượng và sụt áp lớn nhất; phù hợp với quá trình lắp đặt, có tính đến tốc độ
dòng chảy tối đa giới hạn bởi cấu hình thiết bị và theo kinh nghiệm;
g) có khả năng ngắt kết nối
trong điều kiện rỗng (không có sản phẩm) trong mọi điều kiện vận hành cho phép
(ví dụ với điều kiện đóng băng);
h) vận hành trong điều kiện
giới hạn vận hành tối đa mà không có va chạm với các hệ thống giao nhận lân cận
và các thiết bị, cấu trúc hạ tầng khác xung quanh;
i) duy trì trạng thái không
tồn chứa hàng, không cần nguồn năng lượng bên ngoài, chống chịu được các điều
kiện khắc nghiệt của môi trường xung quanh công trình;
j) khi ngắt kết nối trong
tình huống khẩn cấp phải dừng dòng sản phẩm, không gây va chạm với các hệ thống
giao nhận lân cận và các thiết bị, cấu trúc hạ tầng khác xung quanh; để đảm bảo
an toàn trong vận hành và tính đến các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến sóng chất lỏng,
hai phía đầu kết nối phải được cô lập khỏi sự tách rời đột ngột, thiết bị giao
nhận được thu hồi ngược về vị trí nghỉ trong cả điều kiện không có hàng và điều
kiện vận hành ở điều kiện môi trường thiết kế;
k) thực hiện xả lỏng và thổi
khí trơ để đưa về trạng thái không có hàng sau khi vận hành, trước khi ngắt kết
nối điều kiện bình thường hoặc sau khi ngắt kết nối khẩn cấp;
l) để tránh các hậu quả việc
phóng điện tiềm ẩn do sự khác biệt về tính chất giữa các thiết bị giao nhận, cần
được cách điện về tại một đầu kết nối, tránh bị nối đất bởi tiếp xúc hoặc kết nối
liên tục với thiết bị phụ trợ khác...
Việc xả và làm sạch hệ thống
giao nhận, có thể đạt được nhờ việc áp dụng các quy trình phù hợp mà không cần
thiết phải trang bị những thiết bị chuyên dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1 Khoảng không vận
hành
9.2.1.1 Yêu cầu chung
Khoảng không vận hành của một
hệ thống giao nhận bao gồm các vùng sau:
- Vùng màu xanh tương ứng với
các vị trí hoạt động bình thường, hoạt động hạ tải được đảm bảo. Khu vực xanh
thường bao gồm:
ₒ Khu vực mặt bích (đấu nối)
tương ứng với vị trí theo lý thuyết của điểm kết nối tương quan với kích thước
hình học của kho chứa nổi, phạm vi của các phương tiện nhận hàng, với sai lệch
(trong khoảng ±0,5 m) và vị trí ép lên đệm chống va của bờ và khu vực mạn tiếp
xúc;
ₒ Phạm vi chuyển động được tạo
ra với các chuyển động tương đối lớn nhất theo mọi hướng (X, Y, Z) của họng đấu
nối của tàu khi xét đến một điểm chuẩn của hệ thống giao nhận.
- Vùng giới hạn do ESD bao gồm
vùng giới hạn của OESD-1 (dừng giao nhận và có khả năng đóng van). Vùng giới hạn
OESD-1 được tính ngay khi vượt quá giới hạn của vùng màu xanh.
CHÚ THÍCH: Theo OCIMF, thứ tự
của OESD-1 bao gồm đóng van ERS và dừng bơm sản phẩm trong khi theo TCVN 8612
(ISO 16904) và SIGTTO chỉ xem xét việc dừng bơm sản phẩm.
- Vùng giới hạn ngắt kết nối
khẩn cấp bao gồm vùng giới hạn của OESD-2 (ngắt kết nối khẩn cấp của hệ thống hạ
tải và đóng van ERS (thực hiện trước) nếu thứ tự này không được thực hiện trong
OESD-1). Vùng giới hạn OESD-2 được tính ngay khi vượt vùng quá giới hạn của
ESD.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1.2 Khoảng không vận
hành cho hệ thống giao nhận trong các khu vực nhạy cảm tĩnh
Khoảng không vận hành tối đa
phải được xác định có tính đến:
a) kích thước hình học của
các tàu vận chuyển LNG được sử dụng;
b) chênh lệch cao độ của
phương tiện nổi trong các điều kiện nước dằn khác nhau (từ không chứa đến chứa
đầy hàng);
c) kiểu bố trí hệ thống neo,
trong các điều kiện có thể vận hành, bao gồm dịch chuyển tương đối do sóng biển,
dòng chảy và gió, trôi dịch tiềm ẩn.
Việc định vị trước vị trí dự
kiến đấu nối cần lưu ý đến đến kích thước của vùng giới hạn vận hành, tùy thuộc
vào đặc điểm kho chứa nổi, thông thường phải xem xét giá trị ±0,5 m.
9.2.1.3 Khoảng không vận
hành cho hệ thống giao nhận trong các khu vực nhạy cảm động
Giới hạn tĩnh phải được xác
định có tính đến:
a) kích thước hình học của
các tàu vận chuyển LNG được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc định vị trước vị trí dự
kiến đấu nối cần lưu ý đến đến kích thước của vùng giới hạn vận hành, tùy thuộc
vào đặc điểm kho chứa nổi, thông thường phải xem xét giá trị ±0,5 m.
Giới hạn dịch chuyển tối đa
được xác định bằng cách thêm các giá trị dịch chuyển tương đối tối đa theo ba
phương hình học vào không gian vận hành tĩnh, Các dịch chuyển tương đối này do
các loại dao động theo các phương hình học của tàu, cao độ và độ nghiêng của mỗi
phương tiện nổi trong điều kiện neo đậu cạnh mạn nhau.
Giới hạn dịch chuyển tối đa
có thể được xác định theo các giá trị chuyển động tương đối tối đa đã được tính
toán tại các vị trí tĩnh tương đối. Khoảng không vận hành tối đa được xác định
có tính đến cách thức neo buộc theo các hướng hình học, ảnh hưởng của sóng biển,
dòng chảy và gió.
9.2.2 Thiết kế hệ thống
giao nhận
9.2.2.1 Đường ống giao
nhận
Hệ thống giao nhận phải được
thiết kế phù hợp với TCVN 8612 (ISO 16904), EN 1474-2 và EN 1474-3, với tất cả
các biện pháp phòng ngừa tương đối như đã quy định. TCVN 11525-1 (ISO 1431-1)
và TCVN 5363 (ISO 4649) cung cấp các thông tin về sự mài mòn và lão hóa bên
ngoài.
Ngoài ra, cần lưu ý các điểm
sau, đặc biệt đối với ống mềm và các giải pháp đấu nối kết hợp:
a) Trong trường hợp sử dụng ống
mềm, cần đặc biệt chú ý đến bán kính uốn cong và rủi ro xoắn của ống mềm dưới ảnh
hưởng của khối lượng sản phẩm, giới hạn vận hành, khoảng cách giữa phương tiện
giao nhận và cầu cảng hoặc phương tiện nổi, vị trí kê tấm đỡ trượt, tay vịn và
các thiết bị khác trên boong tàu hoặc cầu cảng;
b) Các ống mềm phải được đo
kích thước để bao phủ giới hạn vận hành theo giới hạn của ESD2 và khoảng cách bổ
sung để có đủ thời gian ngắt kết nối vật lý trước khi va chạm hoặc hư hỏng thiết
bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một điểm ngắt khẩn cấp tại
thiết bị nâng hạ trong trường hợp lực kéo quá mức tạo ra do sự dịch chuyển
tương đối quá lớn giữa tàu nhận hàng và phương tiện nổi hoặc cầu cảng cần được
trang bị. Nếu hệ thống ERS được lắp đặt trên các ống mềm được sử dụng giữa hai
điểm nâng trong quá trình kết nối và ngắt kết nối, các tính năng bổ sung, hệ thống
điều khiển và quy trình phải được áp dụng để tránh khả năng ngắt kết nối khẩn cấp
mà không bảo đảm an toàn cho thiết bị nâng được lắp trên tàu nhận hàng.
9.2.2.2 Giá đỡ ống mềm
Các giá đỡ ống được sử dụng
chủ yếu trong giao nhận bằng ống mềm, được đặt ở cả hai hướng và đỡ các ống mềm
trong quá trình vận hành.
Các giá đỡ phải được thiết kế
với bán kính cong tối thiểu và vật liệu phù hợp để bảo vệ ống mềm và các phụ kiện
kết nối khỏi hư hỏng do trượt trong suốt quá trình vận hành với các dịch chuyển
tương đối và khi dừng kết nối khẩn cấp, cũng như tránh tạo ra tia lửa.
Các giá đỡ phải được thiết kế
để chịu được tải trọng tác động lên ống mềm trong điều kiện khắc nghiệt, có áp
dụng các hệ số an toàn cho thiết bị đấu nối hàng hải liên quan đến sự kết hợp của
các yếu tố tác động lên tải và thay đổi trong điều kiện vận hành.
Việc phân bố tải tác động
lên các giá đỡ phía boong tàu phải phù hợp với tải tối đa được phép tác động
lên thiết kế thân tàu.
9.2.2.3 Cần trục
Cần trục có thể được yêu cầu
đối với hệ thống giao nhận cần phải có giá đỡ.
Với bất kỳ kết cấu cố định,
nổi hoặc phụ trợ, vật liệu và thiết bị được sử dụng để đỡ, nâng và di chuyển hệ
thống giao nhận LNG nên được thiết kế, xây dựng và thử nghiệm để đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn và yêu cầu phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) được thiết kế để phù hợp
với tất cả các tải vận hành theo điều kiện hoạt động trên đại dương được yêu cầu
theo các tiêu chuẩn hiện hành;
b) tính đến tải trọng kết hợp
của tất cả các tác vụ vận hành của hệ thống giao nhận LNG;
c) được thiết kế cho cả các
điều kiện vận hành và điều kiện sự cố như khuyến cáo trong EN 1474-3.
Thiết bị xử lý thích hợp phải
được cung cấp để đảm bảo việc dễ dàng và an toàn trong kết nối, ngắt kết nối,
và thu giữ các phần di động của hệ thống giao nhận và các phần có thể tháo rời
nếu có.
Hệ thống xử lý cần thiết cho
việc ngắt kết nối khẩn cấp phải được thiết kế cho vận hành này và phải sẵn sàng
trong suốt quá trình giao nhận.
9.2.2.4 Thiết bị kết nối/ngắt
kết nối
Thiết bị kết nối/ngắt kết nối
phải được lắp đặt ở điểm đấu nối cuối (ngoài cùng) của hệ thống giao nhận để
thuận tiện cho việc kết nối.
Việc sắp xếp thiết bị kết nối/ngắt
kết nối phải đáp ứng yêu cầu về độ kín và ngăn ngừa hoặc giảm thiểu sự tràn đổ
trong trường hợp hoạt động bình thường hoặc ngắt kết nối khẩn cấp.
Việc kết nối của hệ thống
giao nhận được thực hiện bằng cách sử dụng các phương tiện khác nhau nên không
được đồng bộ hóa và/hoặc dừng tự động, yêu cầu các vận hành thủ công. Do đó, cần
đặc biệt chú ý đến các điều kiện vận hành và quy trình. Nếu cần, phải cung cấp
thêm dụng cụ để đạt được kết nối an toàn của hệ thống giao nhận ngay cả khi có
các dịch chuyển tương đối giữa các tàu. Quy trình phải mô tả các nhiệm vụ khác
nhau cần phải thực hiện, cách thức hoàn thành cũng như các điều kiện giới hạn
(ví dụ như tình trạng biển, gió).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh vận hành bình thường,
thiết kế của hệ thống giao nhận phải xem xét đến việc dừng khẩn cấp của hệ thống
trong cả tình trạng không chứa hàng (nếu áp dụng, ví dụ như với hệ thống cho
phép được thu hồi lỏng trước khi ngắt khẩn cấp) và tình trạng đầy hàng.
Thiết bị dừng khẩn cấp cụ thể
phải được lắp đặt sao cho hệ thống giao nhận có thể dừng khẩn cấp mà không có bất
kỳ sự va chạm nào giữa hệ thống giao nhận với tàu hoặc bến cảng.
Hệ thống ngắt kết nối khẩn cấp
phải có thể hoạt động được khi các thành phần của nó bị băng bao phủ.
9.2.2.6 Nghiên cứu khoảng
trống và va chạm
Thiết kế phải xem xét đến
các khoảng trống tối thiểu được đưa ra bởi chủ phương tiện với các vị trí khác
nhau của hệ thống giao nhận. Các khoảng trống tối thiểu khuyến cáo cũng là các
yêu cầu vận hành, ví dụ do các sai số trong chế tạo và lắp đặt. Vị trí của các
điểm kiểm tra khoảng trống chính cần được xác định. Nghiên cứu về khoảng trống
của nhà cung cấp thiết bị dựa trên các bản vẽ tổng thể của cảng LNG theo cao độ
và kế hoạch bao gồm bất kỳ sự mở rộng nào trong tương lai đối với hệ thống giao
nhận.
Nhà cung cấp hệ thống giao
nhận có trách nhiệm xác định tất cả các điểm kiểm tra có khả năng giao thoa với
hệ thống giao nhận, bao gồm cả các hệ thống lắp đặt trong tương lai.
Việc giao thoa hình học và
khả năng va chạm giữa hệ thống giao nhận với tàu LNG hoặc cảng, và giữa các thiết
bị giao nhận cần phải loại trừ. Khoảng cách tối thiểu giữa cảng và tàu được xác
định rõ ràng. Tất cả các phương tiện cần thiết để làm cho việc giao nhận trở
nên đáng tin cậy cần phải được cung cấp.
10
Xử lý và thu hồi khí hóa hơi
10.1
Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kho chứa LNG nổi phải được lắp
đặt hệ thống thu hồi BOG, để thu gom BOG và được thiết kế phù hợp cho tất cả
các chế độ vận hành và thành phần LNG nhằm duy trì áp suất trong không gian hơi
của các bồn chứa LNG trong giới hạn vận hành.
Hệ thống kho chứa LNG nổi phải
được thực hiện sao cho không yêu cầu đốt BOG liên tục.
Nếu hệ thống kho chứa LNG nổi
sử dụng bồn chứa LNG có áp suất, thì hệ thống thu hồi BOG có thể không bắt buộc
với điều kiện là nó không dẫn đến việc đốt cháy/xả liên tục.
BOG phải được quản lý an
toàn thông qua quá trình tái hóa lỏng, sử dụng làm khí nhiên liệu hồi hơi trở lại
các tàu vận chuyển LNG (hoặc FSRU, FSU), nén thành khí nhiên liệu hoặc khí
thương phẩm, hoặc đốt hoặc xả ra khí quyển (phương án cuối cùng).
Trạm/hệ thống thu hồi BOG
thường bao gồm:
- đường ống thu gom BOG;
- (các) hệ thống giao nhận
khí đến/từ tàu vận chuyển LNG;
- máy nén BOG;
- hệ thống thu hồi khí hóa
hơi như liệt kê trong 10.4;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2
Hệ thống thu gom BOG
Hệ thống thu gom BOG phải được
thiết kế sao cho không phát sinh khí lạnh trực tiếp vào khí quyển trong quá
trình vận hành bình thường. Hệ thống phải được thiết kế cho ít nhất những điều
sau:
a) BOG của bồn chứa và tất cả
các thiết bị thu nhận LNG;
b) hệ thống khử khí của đường
ống và thiết bị có chứa LNG;
c) khí được chuyển từ/đến một
tàu vận chuyển LNG trong quá trình xuất nhập hàng.
Việc xác định công suất,
kích cỡ của hệ thống thu gom BOG phải được xác định theo quy tắc quy định trong
Điều 11. Các vật liệu chế tạo phải có đặc tính chịu lạnh sâu (BOG có thể đạt đến
nhiệt độ gần hoặc thấp hơn -160 °C).
Các mức áp suất khác nhau có
thể xuất hiện trên hệ thống thu gom BOG và hệ thống khí phải được tách biệt
thích hợp.
Các điểm xả lỏng, được kết nối
với hệ thống xả lỏng, phải được lắp đặt ở các vị trí thấp hơn của tất cả các đường
chính hoặc đường ống ra đuốc nếu có (phía trên của bình dập (đóng) đuốc). Các kết
nối giữa bồn chứa và hệ thống thu gom BOG được đề nghị có các van và thiết bị để
cô lập các bồn chứa riêng lẻ.
Lưu lượng dòng chảy tham chiếu
khác nhau phải được tính đến để xác định kích thước của hệ thống thu gom BOG và
van giảm áp được xác định trong Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống hồi lưu khí kết nối
hệ thống thu gom BOG từ cả hệ thống kho chứa LNG nổi và tàu vận chuyển LNG, ví
dụ thông qua hệ thống hồi lưu hơi chuyên dụng.
Hệ thống hồi lưu khí phải được
lắp đặt để hồi lưu khí từ các bồn chứa về tàu vận chuyển LNG hoặc ngược lại, để
bù lại khối lượng chất lỏng bị bơm đi/đến trong quá trình xuất nhập hàng, và
thu gom BOG từ tàu chở dầu khi nó được neo vào hệ thống kho chứa LNG nổi
Nếu cần thiết, có thể sử dụng
quạt gió hoặc máy nén tăng áp.
Các đường ống phải có các đặc
tính giống như các đường ống của hệ thống thu gom BOG.
10.4
Thu hồi BOG BOG phải được:
- tái hóa lỏng;
- tái ngưng tụ trong quá
trình chuyển LNG thành hơi;
- dùng làm khí nhiên liệu;
- được nén và đưa vào hệ thống
cung cấp khí; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối VỚI FLNG, BOG thường được
nén và sử dụng làm khí nhiên liệu, trong khi FSRU thường trộn BOG nén với khí thiên
nhiên được đưa ra ngoài hoặc bị oxy hóa trong thiết bị đốt khí. Quá trình oxy
hóa trong thiết bị đốt khí chỉ được sử dụng khi không có sẵn các giải pháp khả
thi khác và không phải là một giải pháp ưu tiên và cũng không phải là một thiết
kế được khuyến cáo cho vận hành bình thường.
Hệ thống thiết bị của FSU
thường yêu cầu thu hồi và quản lý BOG thông qua hệ thống thiết bị trên bờ.
10.5
Máy nén khí
Máy nén khí phải được trang
bị:
a) hệ thống để giới hạn áp
suất ở hạ nguồn tránh rủi ro vượt quá áp suất thiết kế của thiết bị hạ nguồn;
b) trình tự dừng máy được
kích hoạt thủ công hoặc tự động, điều này cho phép máy nén được cô lập trong
trường hợp có hư hỏng nghiêm trọng.
Phải có hệ thống thông gió
thích hợp trong bất kỳ không gian nào của máy nén khí, chẳng hạn như cacte, có
thể bị quá áp.
Các đường xả áp phải được dẫn
đến một khu vực an toàn.
10.6
Đuốc/thông hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Đường ống nhiệt độ thấp
11.1
Yêu cầu chung
Điều này đưa ra các yêu cầu
đối với đường ống nhiệt độ thấp liên quan đến quá trình xử lý khí, hóa hơi và
hóa lỏng của hệ thống kho chứa LNG nổi.
11.2
Các thành phần đường ống
Vật liệu chế tạo ống và phụ
kiện phải được lựa chọn tùy theo điều kiện sử dụng. Ví dụ về các vật liệu này
được nêu trong TCVN 12984.
Hai trường hợp sau phải được
xem xét:
1) vật liệu tiếp xúc thường
xuyên hoặc không thường xuyên với LNG;
2) vật liệu vô tình tiếp xúc
với LNG do rò rỉ hoặc tràn LNG.
Trong trường hợp đầu tiên, vật
liệu phải có đặc tính chịu lạnh sâu sao cho không có nguy cơ bị giòn hóa do nhiệt
độ của LNG. Trong trường hợp thứ hai, theo kết quả đánh giá rủi ro (xem Điều
5), các biện pháp phòng ngừa đặc biệt phải được thực hiện (ví dụ như sử dụng vật
liệu chịu lạnh sâu, cách nhiệt bằng vật liệu thích hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đường ống LNG hoặc
khí lạnh, phải bố trí để ngăn ngừa:
a) bất kỳ sự chênh lệch co
ngót nào đủ để gây ra biến dạng, kẹt các bộ phận chuyển động, các lỗi kết nối...;
b) đóng băng các thành phần
tiếp xúc với khí quyển; nếu không thể tránh được hiện tượng này, thì trọng lượng
của băng tích tụ phải được xem xét để tính toán giá đỡ.
Cần phải chủ động cô lập khi
cần thiết để bảo vệ nhân viên kiểm tra bên trong hoặc bảo trì thiết bị. Điều
này có thể thực hiện bằng cách sử dụng các biện pháp cô lập và bảo vệ phù hợp.
11.3
Ống
11.3.1 Yêu cầu chung
Đường ống phải phù hợp với
các quy chuẩn và tiêu chuẩn đã được công nhận, chẳng hạn như ASME B31.3 hoặc EN
13480. Phải xác định rõ ràng các giao diện đường ống giữa khối thượng tầng và
thân tàu. Tính tương thích của các điều kiện thiết kế phải được kiểm tra cẩn thận
và đảm bảo trong mọi trường hợp.
11.3.2 Mối nối ống
Mối nối giữa các ống hàn phải
phù hợp với các thông số kỹ thuật sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tuân thủ quy trình hàn
phù hợp với TCVN 11244;
c) sử dụng thợ hàn và/hoặc
người vận hành đủ theo TCVN 6700 (ISO 9606);
d) kiểm tra trước, trong và
sau khi hàn theo TCVN 5868.
Việc hàn các ống có vật liệu
khác nhau phải được thực hiện một cách cẩn thận, đặc biệt là đối với các ứng suất
nhiệt phát sinh do chênh lệch co ngót và ăn mòn điện hóa.
Các mối nối mặt bích là nguồn
rò rỉ tiềm ẩn và do đó phải được hạn chế đến mức tối thiểu, đặc biệt đối với
các hoạt động bảo trì. Nếu sử dụng các loại mối nối này, phải thực hiện các biện
pháp phòng ngừa đặc biệt khi siết chặt bu lông. Đặc biệt hơn, đối với mặt bích
lắp đặt trong khu vực công nghệ có nhiệt độ lạnh sâu, phải thực hiện các biện
pháp phòng ngừa để ngăn chặn rò rỉ trong thời gian xả lạnh (ví dụ như căng trước
bu lông, vòng đệm lò xo).
Mặt bích và gioăng làm kín
phải phù hợp với các tiêu chuẩn được công nhận tương thích với quy chuẩn thiết
kế đường ống.
11.3.3 Giá đỡ đường ống
Giá đỡ phải cho phép đường ống
dịch chuyển do co giãn nhiệt mà không vượt quá ứng suất cho phép. Thiết kế giá
đỡ phải phù hợp với chức năng này và phải ngăn ngừa bất kỳ cầu nhiệt lạnh nào
giữa đường ống và kết cấu mà đường ống đang nằm trên hoặc treo trên đó.
Việc thiết kế giá đỡ và đường
ống liên quan phải xem xét các trường hợp tải trọng như đã định nghĩa trong
4.2.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các hệ thống đường ống
phải được phân tích ứng suất tuân thủ theo quy chuẩn về đường ống được công nhận.
Các biện pháp đặc biệt phải
được tính đến để hấp thụ lực từ các thay đổi kích thước của đường ống do sự
thay đổi nhiệt độ (ví dụ như các vòng giãn nở, bộ bù kiểu bản lề có khả năng
dao động theo trục dọc của nó (khoảng 5°), hệ thống bản lề).
Khuyến cáo nên tránh các khe
co giãn trên đường ống.
Cần đặc biệt chú ý đối với
các kết nối nhánh nhỏ với đường ống chính để tránh bất kỳ sự đứt gãy hoặc cong
vênh của hệ thống ống phân phối chính tại nơi có thành ống mỏng do tác dụng của
tải trọng bên ngoài.
11.3.5 Sự dịch chuyển
tương đối giữa các công trình ngoài khơi
Tất cả các thiết kế hệ thống
đường ống phải tính đến các dịch chuyển tương đối giữa các công trình biển. Các
công trình biển có thể tương đối linh hoạt trong các điều kiện vận hành bình
thường, lệch hướng dưới tải trọng gió, dòng chảy hoặc sóng. Các điều kiện môi
trường cực trị (ví dụ như bão hoặc sóng thần) cũng như các chuyển dịch địa chấn,
phải được xem xét.
11.4
Van
Van phải được thiết kế, sản
xuất và thử nghiệm theo các quy chuẩn và tiêu chuẩn được công nhận, chẳng hạn
như tiêu chuẩn API/ANSI hoặc ISO 28921, có tính đến những điều sau:
a) van chịu lạnh sâu phải có
khả năng hoạt động ngay cả khi có đóng băng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) van được lắp đặt trong hệ
thống hydrocacbon lạnh sâu và độc hại nên kết nối kiểu hàn vát mép;
d) van kết nối dạng hàn hoạt
động ở nhiệt độ lạnh sâu và nhiệt độ cao nên được thiết kế để có thể bảo dưỡng
các bộ phận bên trong mà không cần tháo thân van ra khỏi hệ thống;
e) van trong dịch vụ liên
quan tới hydrocacbon phải tuân thủ an toàn cháy theo ISO 10497.
Số lượng van phải được giới
hạn để giảm khả năng rò rỉ. Cần xem xét những tiêu chí sau:
a) các yêu cầu về giảm áp tiết
diện của hệ thống đường ống và thiết bị;
b) cô lập an toàn LNG hoặc bất
kỳ nguồn chất lỏng nguy hiểm nào hay thiết bị cụ thể hoặc bồn chứa LNG;
c) giới hạn khối lượng LNG
hoặc bất kỳ chất lỏng nguy hiểm nào tràn ra trong trường hợp rò rỉ.
Các van ngắt khẩn cấp cho
thiết bị phải được bố trí càng gần thiết bị càng tốt. Không được sử dụng van
ESD như một phần của hệ thống điều khiển quá trình công nghệ (PCS). Van ESD phải
là dạng ngắt an toàn với bộ truyền động khí nén hoặc thủy lực. Ưu tiên cho bộ
truyền động lò xo hồi khi mất điều khiển hoặc thủy lực thì đưa van về vị trí an
toàn. Nếu không thể sử dụng loại này, phải cung cấp các bộ lưu trữ năng lượng tại
chỗ được thiết kế cho 3 hoạt động đơn lẻ của van. Nếu các van ESD không có chế
độ ngắt an toàn, các thiết bị truyền động và các thiết bị kết nối trên mặt đất
và cáp phải được chống cháy (ví dụ như ở nhiệt độ 1 100 °C trong thời gian cần
thiết để thực hiện ESD, xem 5.4.5.1.2).
Thời gian hành trình của van
ESD phải phù hợp với các giả định được đưa ra trong quá trình đánh giá mối nguy
(xem Điều 5). Nhà thiết kế phải đảm bảo rằng bất kỳ hành động nào, ví dụ do búa
áp suất thủy lực (tăng áp) trên bồn chứa hoặc miệng ống của thiết bị do đóng
van ESD phải được giữ trong giới hạn chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4.1 Van an toàn
Các van an toàn nên được lắp
đặt không có cách nhiệt.
Van an toàn phải có kích thước
phù hợp với TCVN 7915 (ISO 4126) hoặc API Std .520 và API Std 521, bao gồm các
tính toán cho bức xạ nhiệt từ đám cháy.
Phải lắp các van an toàn chịu
nhiệt để bảo vệ thiết bị, đường ống và ống mềm khỏi sự quá áp do nhiệt từ môi
trường tác động tới khối chất lỏng bị cô lập (LNG hoặc các chất lỏng
hydrocacbon nhẹ và lạnh khác). Các van này phải được lắp đặt nếu áp suất của chất
lỏng ở nhiệt độ môi trường tối đa, bao gồm cả việc áp suất đạt được do bức xạ mặt
trời, có thể vượt quá áp suất thiết kế, ít nhất là ở các vị trí sau:
a) bất kỳ thể tích nào của
đường ống hoặc thiết bị chứa chất lỏng bên trong khu vực công nghệ của nhà máy;
b) bất kỳ thể tích nào của
đường ống hoặc thiết bị có khả năng cô lập, cụ thể là tất cả các đoạn ống giữa
hai van mà LNG hoặc khí lạnh (nếu áp suất có thể đạt được trong trường hợp bị tắc
vượt quá áp suất thiết kế của dây chuyền) có nguy cơ bị kẹt trong các khu vực xử
lý.
Việc xả khí của các van an
toàn được đưa ra trong 5.4.5.1.1.
Khi van an toàn có thể được
cô lập khỏi thiết bị và/hoặc hệ thống mà van đang bảo vệ, các quy định đặc biệt
phải được thực hiện để đảm bảo rằng áp suất trong thiết bị và/hoặc hệ thống được
giám sát và kiểm soát liên tục. Các quy định này có thể gồm:
- khóa liên động các van
trong trường hợp có nhiều van an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quy trình làm việc đặc biệt
theo hệ thống cấp phép an toàn.
11.5
Cách nhiệt
11.5.1 Yêu cầu chung
Chất lượng và loại vật liệu
cách nhiệt phải được xác định phù hợp với các yêu cầu sau:
a) mức độ dễ cháy và khả
năng hấp thụ khí của vật liệu;
b) độ nhạy của vật liệu cách
nhiệt với hơi ẩm;
c) gradient nhiệt độ lớn;
d) nhiệt độ thấp.
Các tính năng của vật liệu
cách nhiệt phải đảm bảo phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn liên quan. Lớp
cách nhiệt có hàm lượng clorua thấp phải được sử dụng để tránh ăn mòn thép
không gỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống đường ống phải được
cách nhiệt, trong trường hợp yêu cầu, để:
a) giảm thiểu tiêu thụ năng
lượng;
b) bảo vệ tránh sự ngưng tụ
và/hoặc sương giá;
c) bảo vệ nhân viên.
Cách nhiệt có thể được cung
cấp bằng cách áp dụng:
- vật liệu cách nhiệt;
- màng ngăn hơi nước đối với
đường ống lạnh, để ngăn không khí ẩm xâm nhập dẫn đến ngưng tụ và đóng băng hơi
nước;
- biện pháp bảo vệ cơ học/chống
chịu thời tiết, cũng có thể đảm bảo khả năng chống cháy khi được yêu cầu theo
11.5.3.
Khi lắp đặt cách nhiệt, phải
chú ý tại các vị trí sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) các thành phần di động của
đường ống;
c) gối đỡ và giá treo ống.
Không nên lắp đặt cách nhiệt
trước khi thử nghiệm đường ống.
Cần cân nhắc sử dụng đường ống
được lắp đặt sẵn cách nhiệt tại xưởng.
11.5.3 Phản ứng khi
cháy
Khi thiết kế hệ thống cách
nhiệt nhiều thành phần, phản ứng khi cháy của tất cả các thành phần, bao gồm cả
ma tít, chất trám, màng ngăn hơi nước và chất kết dính, phải được chứng minh và
lưu hồ sơ để đảm bảo rằng hệ thống phải không gây cháy lan rộng và không tỏa ra
khí/hơi gây nguy cơ nhiễm độc không thể chấp nhận được.
11.5.4 Hấp thụ khí
Vì lý do an toàn, phải tránh
các sản phẩm cách nhiệt dạng xốp có khả năng hấp thụ khí mêtan.
11.5.5 Chống ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số vật liệu cách nhiệt
không bị thấm nước ở một mức độ nhất định, nhưng hầu hết đều có khả năng thẩm
khí và do đó là thấm cả hơi nước. Để tránh hơi nước xâm nhập, phải cung cấp một
màng ngăn hơi nước hiệu quả và đặt xung quanh vật liệu cách nhiệt, trừ trường hợp
bản thân vật liệu cách nhiệt kín hơi nước.
11.5.6 Các dịch chuyển
tương đối
Hệ thống cách nhiệt cần đảm
bảo kín hơi nước. Hệ thống này phải được thiết kế để duy trì độ kín khí ngay cả
sau khi chịu tác động của các dịch chuyển tương đối có thể xảy ra giữa đường ống
và các sản phẩm khác nhau tạo nên hệ thống cách nhiệt (bao gồm các màng ngăn
hơi nước, lớp phủ, chất trám các lỗ trống, vỏ bọc bằng kim loại).
Các mối nối, hầu hết là các
mối nối co giãn, phải được thiết kế để chống lại các chu kỳ dịch chuyển tương đối
liên quan đến sự thay đổi nhiệt độ bên trong và bên ngoài.
Chiều dày của mỗi lớp cách
nhiệt, nếu cần, phải được giới hạn để giảm ứng suất trượt do chênh lệch nhiệt độ
giữa mặt ấm và mặt lạnh, đến giá trị nhỏ hơn ứng suất trượt lớn nhất có thể chấp
nhận được, đồng thời tính đến hệ số an toàn.
11.5.7 Xác định độ dày
Độ dày phải được tính toán
theo ISO 12241, có tính đến các quy định sau:
a) độ an toàn (kích thước của
van quá áp);
b) giới hạn khí hóa hơi, được
xác định vì các lý do như chi phí, kích thước của thiết bị xử lý khí (thiết bị
tái ngưng tụ, đuốc/lỗ thông hơi) và kiểm soát sự ngưng tụ bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở vùng ôn đới hoặc đới lạnh:
sự ngưng tụ hơi nước ở bề mặt bên ngoài có thể biến thành băng, từ đó có thể dẫn
đến sự lão hóa sớm của các màng ngăn hơi nước hoặc lớp phủ bảo vệ;
- Ở những vùng ẩm ướt: một
lượng lớn nước ngưng tụ có thể gây ăn mòn và có ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh
sôi của thực vật, tảo và vi sinh vật, do đó sẽ làm tăng tốc độ lão hóa của các
màng ngăn hơi nước hoặc lớp phủ bên ngoài.
Có thể chấp nhận các phương
pháp thay thế để tính toán độ dày. Trong trường hợp này, nhà thiết kế phải chứng
minh rằng phương pháp đề xuất đã được xác nhận.
11.6
Phòng ngừa nhiễm kẽm đối với thép austenit
Các bề mặt mạ kẽm phải được
đặt ở các vị trí sao cho tránh được khả năng kẽm nóng chảy làm nhiễm bẩn đường ống
và thiết bị bằng thép không gỉ austenit trong trường hợp có hỏa hoạn, có thể dẫn
đến gãy giòn hoặc hư hỏng nhanh.
Cần chú ý đến việc lắp đặt kẽm
và nhôm bên trên hệ thống bằng thép và đồng không được bảo vệ. Nếu nhôm hoặc kẽm
được nung nóng trong một thời gian dài với một vật bằng thép hoặc đồng, vật đó
có thể xuất hiện các vết rỗ hoặc lỗ do sự hợp kim hóa trong quá trình hoạt động
về sau. Hiện tượng này không xảy ra ngay lập tức, nhưng sẽ ảnh hưởng đến tính
toàn vẹn của nhà máy trong hoạt động về sau.
12
Hệ thống phụ trợ
12.1
Phân loại hệ thống
12.1.1 Các dịch vụ thiết
yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo yêu cầu của người dùng,
nguồn điện thiết yếu phải cung cấp các dịch vụ cần thiết để duy trì kho chứa
LNG nổi ở trạng thái sẵn sàng và duy trì sinh hoạt trong một khoảng thời gian
do người dùng xác định (thường được tính bằng ngày) cho các tình huống khác với
quá trình vận hành bình thường và không cần sử dụng đến nguồn điện khẩn cấp trừ
trường hợp khẩn cấp.
Nguồn điện thiết yếu phải
cung cấp được các dịch vụ tối thiểu sau:
a) điều kiện sinh sống thoải
mái ở mức tối thiểu;
b) duy trì hệ thống điều khiển
quá trình công nghệ và hệ thống kiểm soát an toàn cũng như lưu trữ năng lượng dự
trữ cho những hệ thống này trong tình trạng được sạc đầy;
c) thông gió cho không gian
chứa máy móc, thiết bị;
d) điều hướng, bẻ lái hoặc
di chuyển hệ thống kho chứa LNG nổi, khi cần;
e) hệ thống phụ trợ của
tuabin máy phát điện chính, nếu liên quan;
f) máy nén khí của hệ thống
khí công cụ/khí điều khiển;
g) các dịch vụ khác theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.2 Dịch vụ khẩn cấp
Dịch vụ khẩn cấp là các dịch
vụ được coi là bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn trong trường hợp khẩn cấp, cũng có
tính đến các thiết bị công nghệ.
Danh sách các dịch vụ khẩn cấp
phải được xác định theo quy chuẩn các bộ luật (ví dụ như Công ước SOLAS/ bộ luật
MODU) cùng với tất cả các dịch vụ cần thiết để duy trì tính toàn vẹn của các cơ
sở chế biến bao gồm:
a) hệ thống bảo vệ, dừng an
toàn;
b) hệ thống phát hiện cháy
và khí;
c) thiết bị chữa cháy;
d) các gioăng đệm máy nén;
e) hệ thống thông hơi và đuốc;
f) máy nén khí khẩn cấp và
máy bơm nước làm mát khẩn cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.1 Nguyên tắc thiết
kế và kỹ thuật
12.2.1.1 Yêu cầu chung
Thiết kế hệ thống điện phải
tính đến:
a) sự an toàn của con người;
b) khả năng hoạt động và khả
năng bảo trì;
c) tính khả dụng và độ tin cậy;
d) các yêu cầu của người
dùng về khả năng mở rộng trong tương lai (nếu cần) và bảo trì.
12.2.1.2 Quy chuẩn và tiêu
chuẩn
Hệ thống và thiết bị điện phải
được thiết kế và lựa chọn phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bộ luật Quốc tế về Chế tạo
và thiết bị của tàu chở xô khí đốt hóa lỏng khối lượng lớn (IGC);
c) IALA 0-139, Đánh dấu các
công trình ngoài khơi;
d) CAA CAP 437, Tiêu chuẩn
cho bãi đáp trực thăng ngoài khơi;
e) IEC 60092-502;
f) bộ IEC 61892.
Nếu một phần hoặc tất cả các
thiết bị là đối tượng của các Quy phạm của tổ chức phân cấp tàu biển, thì những
quy phạm này phải được áp dụng.
12.2.1.3 Vùng nguy hại
Thiết bị điện được lắp đặt
trong các vùng nguy hại phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn IEC (ví dụ như được
chứng nhận IEC-Ex) và phải được lựa chọn và lắp đặt phù hợp với IEC 60079-14. Lựa
chọn thiết bị phải phù hợp với từng khu vực, nhóm nhiệt độ, loại khí.
12.2.2 Thiết kế hệ thống
điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ tải điện phải được phân
loại là “Bình thường” (nghĩa là không ảnh hưởng đến sự an toàn hoặc bảo vệ an
toàn cho hệ thống lắp đặt hoặc thiết bị trong trường hợp hệ thống phát điện
chính không hoạt động), “Cần thiết” (xem 12.1.1) hoặc “Khẩn cấp” (xem 12.1.2).
Các bộ phận trên bờ và ngoài
khơi của hệ thống kho chứa LNG nổi phải được xử lý theo cách thức có xem xét đến
vị trí nguồn điện, nguồn điện dự phòng, tính dễ bị tổn thương của hệ thống lắp
đặt.
12.2.2.2 Hệ thống
“Bình thường”, “Cần thiết”, “Khẩn cấp” và hệ thống điện dự phòng
12.2.2.3 Hệ thống bình
thường
Hệ thống phát điện bình thường
phải cấp điện liên tục tất cả các phụ tải điện, ở mức độ phụ tải sử dụng cụ thể
phục vụ cho các hoạt động sản xuất bình thường.
12.2.2.4 Hệ thống cần
thiết
Phụ tải có thể được phân loại
là “Cần thiết” (ví dụ như cần thiết để khởi động lại các thiết bị công nghệ sau
khi ngừng phát điện bình thường). Các phụ tải này bao gồm các hệ thống, thiết bị
phụ trợ cũng như một số tải phụ của các thiết bị công nghệ.
Hệ thống phát điện thiết yếu
phải cấp điện cho các tiện ích được coi là thiết yếu để đảm bảo các dịch vụ cho
nhân viên, tất cả các tòa nhà hành chính và khu nhà ở với các hệ thống phụ trợ
cần thiết. Tất cả các phụ tải này vẫn khả dụng khi hệ thống phát điện bình thường
dừng hoạt động.
Các tiện ích tiêu biểu có
trong hệ thống thiết yếu là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống sưởi ấm, thông
gió, điều hòa không khí (HVAC) cho khu nhà ở và tiện nghi sinh hoạt;
- chiếu sáng bình thường, kể
cả khu vực dây chuyền sản xuất;
- máy bơm nước dằn;
- máy bơm nước làm mát cho
các dịch vụ thiết yếu;
- máy nén khí và máy tạo khí
trơ;
- thiết bị (phụ trợ) cần thiết
để khởi động hệ thống phát điện chính.
Danh mục hệ thống phát điện
thiết yếu phải được sửa đổi, điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của cơ sở và được
các bên thống nhất.
Các phụ tải cần được cân nhắc
cho các tình huống vận hành dự kiến bao gồm vận chuyển, kéo tàu đến vị trí và
thử nghiệm cũng như chạy thử thiết bị tại vị trí chế tạo.
12.2.2.5 Hệ thống khẩn
cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống phát điện khẩn cấp
phải được bố trí trong khu vực an toàn dành riêng để đề phòng sự cố dẫn đến mất
điện từ cả nguồn điện khẩn cấp và nguồn điện chính. Biện pháp bảo vệ cụ thể phải
được xem xét để đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống trong việc phòng tránh các sự
kiện cháy hoặc nổ.
Hệ thống phát điện khẩn cấp
phải cấp điện cho các phụ tải với mức độ sẵn sàng như được quy định trong các
quy chuẩn (ví dụ như Công ước SOLAS/MODU). Đối với hệ thống kho chứa LNG nổi, hệ
thống phải cấp thêm nguồn điện cần thiết để duy trì tính toàn vẹn của quá trình
công nghệ. Danh sách các dịch vụ khẩn cấp tiêu biểu được quy định trong 12.1.2.
Danh sách này phải được sửa đổi và điều chỉnh theo các đặc điểm của cơ sở và được
thỏa thuận giữa tất cả các bên.
12.2.2.6 Hệ thống cấp
điện không gián đoạn (UPS)
Trong trường hợp mất điện,
nguồn điện chuyển tiếp có thể duy trì cấp điện cho một số thiết bị trong lúc chờ
máy phát điện thiết yếu hoặc máy phát điện khẩn cấp khởi động. Thời lượng của
nguồn điện không gián đoạn (UPS) phải được điều chỉnh phù hợp với các mục tiêu
an toàn. Thời lượng tối thiểu được quy định trong các tiêu chuẩn IMO (tức là
Công ước SOLAS/MODU) phải được xem xét.
Nguồn điện được chuyển tiếp
từ hệ thống UPS. Các nguồn điện chuyển tiếp này ngăn chặn việc dừng các hệ thống
điện tử do mất điện. (Các) hệ thống UPS duy trì cung cấp điện cho các hệ thống
quan trọng nhất nhằm kiểm soát việc sơ tán và/hoặc rời tàu có trật tự khi các hệ
thống thông thường, thiết yếu và khẩn cấp không hoạt động.
Hệ thống UPS phải được cung
cấp và lắp đặt tại khu vực an toàn dành riêng. Hệ thống UPS có thể cung cấp các
tiện ích sau:
- hệ thống điều khiển và an
toàn tích hợp;
- hệ thống quản lý điện và hệ
thống điều khiển điện tử;
- hệ thống an toàn về sự cố
hàng hải toàn cầu được cấp nguồn từ UPS chuyên dụng và độc lập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hệ thống hỗ trợ định vị
(được cấp nguồn từ một UPS chuyên dụng và độc lập);
- đèn hiệu;
- các tủ điều khiển khác
nhau;
- các hệ thống điều khiển
khác nhau;
- hệ thống kiểm soát và dừng
an toàn (ví dụ. hệ thống F&G và ESD);
- đèn chiếu sáng thoát hiểm.
Danh sách này phải được sửa
đổi và điều chỉnh tùy theo điều kiện cụ thể và theo thỏa thuận giữa tất cả các
bên.
12.2.2.7 Các đặc điểm của hệ
thống cung cấp điện
Số lượng mức điện áp phải được
giữ ở mức tối thiểu để hệ thống phân phối điện mạnh mẽ, đáng tin cậy và đơn giản.
Việc lựa chọn điện áp và tần số cũng như dải dao động chấp nhận được của nó
trong điều kiện hoạt động bình thường và điều kiện chuyển tiếp được mô tả trong
IEC 61892-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống tiếp đất phải được
chọn từ các tùy chọn trong IEC 61892-2. Hệ thống tiếp đất phải phản ánh phương
thức vận hành của chủ sở hữu thiết bị. Bộ luật IMO IGC yêu cầu nối đất IT cho động
cơ bơm LNG ngập trong nước.
12.2.2.9 Các nguồn
năng lượng điện
Các yêu cầu đối với nguồn
chính và nguồn khẩn cấp được mô tả trong IEC 61892-2.
Nếu được yêu cầu, việc phát
điện thiết yếu phải:
a) có khả năng khởi động đen
thông qua 2 hệ thống độc lập (ví dụ như ắc quy và khí nén) trong trường hợp mất
nguồn điện chính;
b) cung cấp khả năng khởi động
đen của máy phát điện chính;
c) cung cấp điện cho tất cả
thiết bị tiêu thụ thiết yếu trên tàu trong thời gian máy phát điện chính ngừng
hoạt động và đại tu;
d) cung cấp điện cho các thiết
bị tiêu thụ thiết yếu trong quá trình kẻo tàu đến các vị trí làm việc;
e) cung cấp điện cho dịch vụ
tiêu thụ thiết yếu để đưa quá trình công nghệ về trạng thái an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có quy định cụ thể cho:
a) đồng bộ hóa máy phát điện;
b) chuyển phụ tải giữa các
máy phát điện ở các chế độ vận hành khác nhau;
c) kiểm tra tải định kỳ của
các hệ thống phát điện thiết yếu, bao gồm cả việc đóng, đồng bộ hóa và chạy tải.
Hệ thống điện khẩn cấp phải
cấp nguồn để khởi động hệ thống điện thiết yếu (nếu được quy định) và giao nhận
từ hệ thống phát điện khẩn cấp mà không bị gián đoạn.
12.2.2.10 Bảo vệ
Bảo vệ hệ thống phải phù hợp
với các quy định tại IEC 61892-2.
Đối với thiết bị chuyển mạch
được thử nghiệm với thời gian chịu được phóng điện bên trong, chức năng bảo vệ
phải hoạt động được trong thời gian đó với dòng phóng điện rò mức cao nhất.
12.2.2.11 Kiểm soát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.3 Thiết kế và lựa
chọn thiết bị và dây cáp
12.2.3.1 Yêu cầu chung
Thiết bị điện phải có bảo vệ
chống xâm nhập tối thiểu phù hợp với IEC 61892-2.
Tất cả thiết bị điện phải được
lựa chọn theo các điều kiện môi trường và khí tượng hải văn được mô tả trong
4.2.4. Thiết bị và hệ thống phải có khả năng chịu được các chuyển động tàu quy
định (lắc dọc, lắc ngang và nhấp nhô), gia tốc, độ lệch và rung động.
Ngoài các yêu cầu chung về
điều kiện môi trường, thiết bị điện còn phải phù hợp với IEC 61892-3.
12.2.3.2 Hệ thống đảm
bảo hàng hải
Hệ thống đảm bảo hàng hải phải
tuân thủ IALA O-139. Việc đánh dấu và chiếu sáng khu vực hạ cánh máy bay trực
thăng và các chướng ngại vật hàng không phải tuân theo ICAO CAP 437.
CHÚ THÍCH: Có thể cần bổ
sung các thiết bị đảm bảo hàng hải tạm thời trong quá trình kéo tàu.
12.2.3.3 Các yêu cầu về
kỹ thuật và lắp đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.3.4 Nối đất và
liên kết
Việc nối đất và liên kết thiết
bị phải tuân thủ theo IEC 61892-6.
Nếu có thể có dòng điện rò
hoặc nếu dòng điện ngoài được sử dụng trên các hệ thống giao nhận (ví dụ để bảo
vệ catốt), thì phải thực hiện các biện pháp bảo vệ để ngăn ngừa bắt lửa, chẳng
hạn như sử dụng mặt bích cách điện.
12.2.3.5 Chống sét
Hệ thống chống sét phải được
thiết kế phù hợp theo chuẩn TCVN 9888-1 (lEC 62305-1).
Các thiết bị ở vị trí cao
như đuốc, khu nhà ở, cần trục, cột, tháp hoặc hệ thống giao nhận phải được đưa
vào thiết kế và lắp đặt hệ thống chống sét.
12.2.3.6 Hệ thống chiếu
sáng
Hệ thống chiếu sáng phải dựa
trên sự phân tách hệ thống sau để phù hợp với chuẩn IEC 61892-2.
a) hệ thống chiếu sáng chung
được cấp điện từ nguồn chính;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) hệ thống chiếu sáng thoát
hiểm được cấp điện từ nguồn dự phòng ắc quy.
12.3
Hệ thống khí điều khiển
Hệ thống khí điều khiển phải
được thiết kế sao cho trong trường hợp hỏng một máy nén khí hoặc các dịch vụ
thiết yếu khác, việc cung cấp khí cho các dịch vụ đó có thể được duy trì. Hệ thống
khí điều khiển thường phải được cung cấp với ít nhất hai máy nén khí, mỗi máy
có khả năng cung cấp tổng yêu cầu.
Khí điều khiển phải được đảm
bảo trong khoảng thời gian cần thiết để giữ các thiết bị của kho chứa LNG nổi
trong điều kiện an toàn khi nguồn điện chính bị hỏng. Nếu nguồn điện được yêu cầu,
thì ít nhất một máy nén, có khả năng cung cấp khí cho toàn bộ hệ thống kho, phải
được cung cấp điện từ nguồn điện khẩn cấp.
Hệ thống khí điều khiển phải
độc lập với hệ thống khí dịch vụ.
12.4
Hệ thống thủy lực
Các hệ thống thủy lực phải
được thiết kế sao cho trong trường hợp hỏng hóc một số bộ phận thiết yếu, việc
cấp năng lượng thủy lực cho các dịch vụ thiết yếu vẫn có thể được duy trì.
Chất lỏng thủy lực phải có
điểm chớp cháy không thấp hơn 150 °C. Chất lỏng thủy lực phải phù hợp với dải
nhiệt độ làm việc.
Các van an toàn phải được lắp
đặt để bảo vệ hệ thống thiết bị thủy lực chống lại quá áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1
Yêu cầu chung
Hệ thống điều khiển và giám
sát kho chứa LNG nổi phải cho phép người vận hành ở mức tối thiểu:
a) giám sát và điều khiển
các hệ thống xử lý khí/lỏng, hàng hải và phụ trợ;
b) thông báo nhanh chóng và
chính xác về bất kỳ sự cố có thể dẫn đến tình huống nguy hiểm;
c) giám sát và kiểm soát an
toàn tại nhà máy;
d) giám sát và kiểm soát việc
ra vào các cơ sở;
e) trao đổi thông tin bên
trong và bên ngoài cả trong điều kiện bình thường và khẩn cấp.
Các chức năng chính của nhà
máy phải được thực hiện bởi:
- hệ thống điều khiển quá
trình công nghệ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hệ thống dừng an toàn;
- hệ thống kiểm soát
F&G;
- hệ thống kiểm soát dưới biển
(chỉ dành cho kho chứa LNG nổi ngoài khơi);
- hệ thống đo đếm;
- hệ thống quản lý điện;
- hệ thống kiểm soát ra vào
và hệ thống chống xâm nhập;
- mạng truyền thông nội bộ
và với bên ngoài.
Các thiết bị an toàn và hệ
thống kiểm soát F&G phải độc lập với các hệ thống khác.
13.2
Hệ thống điều khiển quá trình công nghệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống điều khiển quá
trình công nghệ phải cung cấp cho người vận hành thông tin theo thời gian thực
nhằm cho phép vận hành nhà máy an toàn và hiệu quả.
13.2.2 Thiết kế hệ thống
điều khiển quá trình công nghệ
Hệ thống điều khiển phải có
mức độ tin cậy thích hợp tùy theo ứng dụng, có khả năng tự xác định các hỏng
hóc xảy ra (như van không mở được, không đóng được hoặc vị trí hỏng hóc sau
cùng).
Việc hỏng toàn bộ hoặc một
phần của hệ thống điều khiển phải không gây ra tình huống nguy hiểm.
Cần có các biện pháp để giảm
hậu quả khi xảy ra hỏng của một bộ phận, thiết bị nào đó (các hỏng hóc thông
thường). Các biện pháp khả thi có thể là:
- tách thiết bị công nghệ có
cùng chức năng vào các mô-đun xử lý/điều khiển khác nhau;
- nghiên cứu hậu quả của việc
hư hỏng chế độ vận hành thông thường, ở phạm vi cục bộ hoặc toàn bộ nhà máy;
- thiết kế các tuyến truyền
dữ liệu để tối đa hóa độ tin cậy; bao gồm dự phòng cả công suất xử lý và các
mô-đun vào/ra (I/O) khi nhà máy đang vận hành ở mức công suất đầy đủ.
Vị trí và thiết kế của hệ thống
điều khiển và các hạng mục liên quan phải đảm bảo có thể chịu được các sự kiện
nguy hiểm cụ thể. Đặc biệt, vị trí của cáp dự phòng và tủ hệ thống điều khiển cần
được nghiên cứu kỹ lưỡng để tránh làm hỏng cáp và thiết bị trong trường hợp xảy
ra tình huống nguy hiểm (ví dụ như hỏa hoạn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị được điều khiển từ
xa phải có chức năng dừng vận hành từ hiện trường trong trường hợp khẩn cấp hoặc
sự cố.
Hệ thống điều khiển quá
trình công nghệ phải có chức năng chỉ thị, lưu trữ và/hoặc in tất cả thông tin
gửi về từ các thiết bị điều khiển công nghệ cần thiết việc vận hành nhà máy an
toàn và hiệu quả. Để phân tích một sự cố, hệ thống phải phân biệt theo thời
gian và lưu trữ tất cả thông tin xảy ra trong thời gian này và tất cả các hành
động được thực hiện bởi người vận hành trước và sau sự kiện.
Thiết kế hệ thống điều khiển
công nghệ nên cung cấp cho người vận hành lượng dữ liệu tối ưu cần thiết cho việc
vận hành nhà máy an toàn và hiệu quả. Hệ thống điều khiển công nghệ phải ngăn
chặn quá tải báo động trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc thay đổi trạng thái đột
ngột.
13.3
Hệ thống kiểm soát hàng hải
Hệ thống kiểm soát hàng hải
phải tuân thủ với các yêu cầu quy định trong các bộ luật quốc tế, chẳng hạn như
Công ước SOLAS.
13.4
Kết nối tàu/bờ của kho chứa LNG nổi
Ở cấp độ cao nhất, mục đích
của kết nối tàu/bờ kho chứa LNG nổi là truyền tải dữ liệu, không có độ trễ, tín
hiệu từ bên này sang bên kia, tức là tàu vào bờ hoặc ngược lại.
Các kết nối tàu/bờ của kho
chứa LNG nổi, đặc biệt là đối với hệ thống đặt trên bờ, được mô tả trong các
khuyến cáo của ISO 28460 và SIGTTO.
13.5
Hệ thống kiểm soát an toàn (thiết bị an toàn và hệ thống kiểm soát F&G)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống kiểm soát an toàn
phải được thiết kế để phát hiện các tình huống nguy hiểm và giảm thiểu hậu quả.
Hệ thống phải có ít nhất các chức năng sau đây:
a) phát hiện sương dầu;
b) phát hiện khí (LNG, khí
làm lạnh, khí thiên nhiên, nitơ, CO2, H2 và
oxy khi thích hợp);
c) phát hiện tràn;
d) phát hiện lửa (lửa và/hoặc
khói);
e) kích hoạt ESD từ hệ thống
trung tâm và/hoặc trạm ESD tại chỗ;
f) theo dõi, kích hoạt và điều
khiển các thiết bị an toàn;
g) theo dõi và điều khiển
các thông số chính để giữ công trình trong tình trạng an toàn.
Tất cả các thay đổi điều chỉnh
hệ thống kiểm soát an toàn phải tuân theo hệ thống quản lý an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.5.2.1 Mô tả chung
Các yêu cầu chung đối với
ESD và các thao tác an toàn được quy định trong 5.4.5.1.2.
13.5.2.2 Kết nối giữa
kho chứa LNG nổi và tàu chở LPG/LNG
Mục đích của kết nối giữa
kho chứa LNG nổi và các tàu chuyên chở là cung cấp tín hiệu ESD hạ tải để đảm bảo
việc giao nhận giữa kho chứa LNG nổi và tàu chuyên chở LNG hoặc LPG. Các tín hiệu
kết nối bao gồm các tín hiệu ESD gửi từ tàu chuyên chở (ví dụ mức lỏng HH, phát
hiện cháy) đến kho chứa LNG nổi và ngược lại là tín hiệu ESD từ thiết bị FLNG
(ví dụ như phát hiện cháy, xử lý ESD) gửi đến tàu chuyên chở. Kết nối này phải
được quản lý bởi một giao thức tàu/bờ được quốc tế công nhận.
Các khuyến cáo về kích hoạt
ESD-1 hạ tải và ESD-2 hạ tải do SIGTTO cung cấp cho trường hợp từ tàu tới bờ
(Ship-to-Shore) không hoàn toàn có thể áp dụng cho việc giao nhận ngoài khơi.
Trong kịch bản giao nhận ngoài khơi, vai trò kích hoạt ESD, theo khuyến cáo của
SIGTTO do bờ thực hiện, phải được chuyển sang kho chứa LNG nổi.
Việc kích hoạt thủ công
ESD-1 hạ tải và ESD-2 hạ tải phải được nghiên cứu theo từng trường hợp trên cơ
sở đánh giá rủi ro. Kích hoạt thủ công có thể được bắt đầu bởi tàu chuyên chở
và cũng có thể có sẵn ở phía kho chứa LNG nổi.
Chức năng của ESD-1 hạ tải
là kích hoạt việc dừng hoạt động giao nhận hàng hóa một cách an toàn mà tránh
được nguy tăng áp quá mức tiềm ẩn trong đường ống của hệ thống giao nhận. Chức
năng của ESD-2 hạ tải là bắt đầu ngắt kết nối nhanh các đường giao nhận chất lỏng
một cách an toàn mà không có nguy cơ tràn hàng hóa.
13.5.2.3 Mô tả liên kết
tàu-bờ hoặc liên kết tàu-tàu
Các hệ thống liên kết tàu-bờ
đã được sử dụng hầu như phổ biến trong ngành công nghiệp LNG kể từ khi đưa ra
các khuyến cáo và hướng dẫn của SIGTTO về việc dừng khẩn cấp liên kết tàu/bờ
trong giao nhận hàng hóa khí hóa lỏng. Xem các khuyến cáo của TCVN 8613 (ISO
28460) và SIGGTO để có thêm hướng dẫn về vấn đề này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.5.3.1 Các chức năng
chính
Hệ thống kiểm soát an toàn
phải:
a) tự động kích hoạt các
thao tác ESD thích hợp nhằm tắt các hệ thống điện không thiết yếu và không được
chứng nhận để sử dụng trong Vùng 1; Việc kích hoạt thủ công hệ thống ESD chỉ được
phép khi được chứng minh đầy đủ theo đánh giá mối nguy và được sự chấp thuận của
các cơ quan có thẩm quyền;
b) tự động kích hoạt thiết bị
bảo vệ cần thiết nếu cần (ví dụ như bảo vệ chống cháy chủ động);
c) thông tin cho hệ thống điều
khiển quá trình công nghệ biết về việc kích hoạt ESD;
d) thông báo bằng hình ảnh
và âm thanh qua các thiết bị, phương tiện thông tin về tình trạng khẩn cấp như
kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp đã đề ra (ví dụ còi báo động);
e) mở các cổng/cửa để cho
phép sơ tán khẩn cấp nhân viên và toàn bộ thủy thủ, nếu có yêu cầu theo kế hoạch
ứng phó khẩn cấp;
f) kích hoạt trình tự giảm
áp tự động.
13.5.3.2 Dừng các quá
trình công nghệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.5.3.3 Mức độ toàn vẹn
an toàn (SIL)
Vì các chức năng an toàn được
thiết kế để giảm thiểu rủi ro nhất định, nên SIL có thể được chỉ định cho các
chức năng này (xem 5.4.3.4). Hệ thống phải được thiết kế và vận hành phù hợp với
bộ tiêu chuẩn IEC 61511.
Nếu áp dụng SIL (xem
5.4.3.4), bộ xử lý logic (logic solver) của ESD phải đạt cấp độ SIL 3 hoặc cao
hơn.
13.6
Hệ thống camera giám sát (CCTV)
Hệ thống kho chứa LNG nổi
thường tích hợp một hệ thống CCTV, để giám sát các khu vực công nghệ và các điểm
có nguy cơ xâm nhập từ bên ngoài (như đã đề cập trong phần đánh giá mối nguy).
Các camera có thể được vận
hành từ xa nên được lắp đặt để quan sát tất cả các sự kiện có thể xảy ra trong
các vùng nguy hại và không có người. Trong những trường hợp bất thường, người vận
hành phải có khả năng sử dụng hệ thống CCTV để phân tích tình hình.
Hệ thống CCTV phải được coi
là một dịch vụ khẩn cấp và được kết nối với hệ thống UPS. Hệ thống phải tự động
phản hồi các cảnh báo và tập trung vào thông tin được trình bày trên các thiết
bị hiển thị trực quan trong các phòng điều khiển liên quan.
Hệ thống CCTV cũng có thể được
sử dụng như một công cụ giám sát để quản lý an ninh.
13.7
Hệ thống đo đếm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống đo đếm phục vụ cho
các mục đích tài chính, giao nhận thương mại hoặc cân bằng vật chất. Độ chính
xác của hệ thống đo đếm phải đáp ứng theo mục đích yêu cầu.
13.7.2 Đo đếm hàng hóa
Việc đo đếm hàng hóa được
giao nhận phải tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm
quyền thường căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
- ISO 4267;
- TCVN 12799 (ISO 8943);
- TCVN 12049 (ISO 13686);
- ISO 18132;
- EN 1776;
- GPA 2199 - Sổ tay giao nhận
thương mại GIIGNL LNG;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ dẫn hợp đồng của SGMF
- Số lượng và chất lượng.
13.8
Thông tin liên lạc
Mạng liên lạc nội bộ phải
tách biệt giữa mạng thông tin vận hành (của hệ thống điều khiển quá trình công
nghệ) với mạng thông tin an toàn (của hệ thống dừng an toàn). Mạng liên lạc nội
bộ phải được bảo mật khỏi các hệ thống liên lạc bên ngoài. Khuyến cáo không sử
dụng giao diện trực tiếp đối với các nhà máy có người vận hành.
Kho chứa LNG nổi phải được
cung cấp với các hệ thống liên lạc bao gồm:
a) radio để liên lạc chung
và liên lạc với thuyền cứu sinh/thuyền chở người trên tàu;
b) hệ thống CCTV, để kiểm
soát chung khu vực công nghệ (từ phòng điều khiển trung tâm);
c) điện thoại để liên lạc
chung, cộng với các đường dây lên bờ;
d) radio hàng hải để liên lạc
thường xuyên với các tàu khác;
e) radio hàng không phục vụ
hoạt động hạ cánh/cất cánh của trực thăng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) hệ thống cáp quang.
Một hệ thống PAGA tích hợp
phải được cung cấp để phát thông tin trên toàn tàu (giọng nói và/hoặc báo động),
bao gồm các phần thượng tầng (tất cả các boong), tháp, khu nhà ở và khoang chứa
máy móc. Khi mức độ ồn cao, cảnh báo bằng hình ảnh (tức là đèn hiệu nhấp nháy)
phải được sử dụng thay thế cho hệ thống PA.
13.9
Giám sát và kiểm soát môi trường
Việc phát thải (nước thải lỏng
và khí) của nhà máy phải được giám sát và trừ khi áp dụng các quy định địa
phương nghiêm ngặt hơn, các hướng dẫn EHS (liên quan đến các yêu cầu MARPOL khi
có quy định) có thể được sử dụng trong một cách tiếp cận sơ bộ.
Các yêu cầu của Công ước
Basel nên được áp dụng để quản lý chất thải rắn và lỏng (xem 5.3).
14
Quản lý an ninh
14.1 Yêu cầu chung
Việc ra vào các khu vực nhất
định (ví dụ như boong tàu, không gian hạn chế, khu vực trụ neo) phải được kiểm
soát. Tùy thuộc vào quy mô và cấu hình của nhà máy, việc kiểm soát như vậy có
thể được giới hạn ở các khu công nghệ hoặc mở rộng ra một khu vực rộng hơn. Kiểm
soát ra vào có thể được thực hiện bởi nhân viên bảo vệ hoặc bằng cách sử dụng một
thiết bị vật lý (ví dụ như khóa, thẻ từ).
Quy trình kiểm soát ra vào
phải tuân thủ các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Các biện pháp được thực hiện
phải xem xét các khía cạnh sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) các phương tiện ngoài
khơi hoặc bến cảng:
c) các công trình xung
quanh;
d) giao thông tàu trong vùng
lân cận của các công trình;
e) mối đe dọa an ninh (ví dụ
như cướp biển, khủng bố, người biểu tình, người tị nạn).
Nguyên tắc quản lý an ninh
bao gồm:
a) bảo vệ sự an toàn của
nhân viên trên tàu;
b) ngăn chặn người lên kho
chứa LNG nổi và ngăn cản việc tiếp cận khu nhà ở;
c) giảm nhẹ hậu quả;
d) tạo điều kiện cho lực lượng
an ninh nước sở tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tiếp cận trái phép từ
biển phải được ngăn chặn. Các biện pháp phòng ngừa (ví dụ như nhân viên bảo vệ)
hoặc hệ thống phát hiện tự động (ví dụ như xâm nhập vòng ngoài) phải được áp dụng
để ngăn chặn sự xâm nhập trước khi kẻ gian xâm nhập vào các vùng nguy hại.
Phải thi hành biện pháp kiểm
soát việc hạ cánh của phi công.
14.3 Tiếp cận trên bờ
Các điểm tiếp cận để đi vào
bên trong ranh giới kho chứa (ví dụ như cầu cảng, phòng điều khiển trên bờ) phải
được kiểm soát thông qua các hàng rào riêng, đặc biệt rào chắn phù hợp cho
phương tiện và nhân viên. Phải có tối thiểu hai lối vào để tạo điều kiện cho
các xe cứu hỏa và cấp cứu tiếp cận. Người không có thẩm quyền không được tiếp cận
khu vực cầu cảng.
Các yêu cầu an ninh tối thiểu
phải phù hợp với luật an ninh cảng và tàu quốc tế IMO (ISPS Code).
Khi bố trí an ninh hạn chế
quyền ra vào, cần xem xét các lối thoát khẩn cấp đi ra khu vực an toàn.
15
Chạy thử
15.1
Yêu cầu chung
Chạy thử là giai đoạn giữa
hoàn thành xây dựng và giai đoạn vận hành bình thường. Kế hoạch chi tiết về các
hoạt động chạy thử, nguồn lực, chi phí, hệ thống hóa và lịch trình phải được lập
trước khi thực hiện chạy thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở giai đoạn đầu của dự án,
nhân viên chạy thử và nhân viên vận hành cùng làm việc với các nhà thiết kế để
phân chia dự án thành các hệ thống nhỏ khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chạy thử theo từng giai đoạn và bàn giao từ nhà thầu cho đơn vị vận
hành, theo một kế hoạch tổng hợp về xây dựng và chạy thử.
Các hệ thống chạy thử phải
được nhóm lại để tạo thành các gói bàn giao, có khả năng hoạt động độc lập ở mức
tối đa để cho phép khởi động và thử nghiệm ngay khi bàn giao. Các hệ thống chạy
thử phải phù hợp với các mô-đun xây dựng. Hệ thống/hệ thống con/gói thử nghiệm
phải được sử dụng trong suốt quá trình phát triển dự án, kể từ khi bắt đầu thiết
kế kỹ thuật (FEED).
Đối với mỗi hệ thống chạy thử,
tất cả các hoạt động phải được chia thành các nhiệm vụ. Các nhiệm vụ phải được
tính trọng số, khoảng thời gian thực hiện, nguồn lực/nhân lực. Các nhiệm vụ được
sắp xếp, bố trí theo một trình tự hợp lý (dựa trên các yếu tố phụ thuộc). Sau
đó các nhiệm vụ này được tổng hợp vào trong kế hoạch chạy thử tổng thể và tích
hợp vào kế hoạch triển khai dự án. Bên cạnh đó, tất cả các thiết bị tạm phục vụ
cho quá trình chạy thử cần phải được xác định ngay từ đầu.
Trình tự logic của các hạng
mục chạy thử và khởi động (CSU) rất quan trọng, vì cần có các tiện ích cơ bản
(ví dụ như khí công cụ, nguồn điện) trước khi chạy thử (ví dụ như kiểm tra vòng
lặp) có thể bắt đầu.
15.3
Triển khai
Việc chuẩn bị cho các hoạt động
chạy thử phải bắt đầu trong giai đoạn FEED để xác định kế hoạch, chi phí và tiến
độ tổng thể của CSU.
Kế hoạch CSU phải bao gồm:
a) chiến lược hợp đồng chạy
thử;
b) xác định quá trình hoàn
thành và công cụ cơ sở dữ liệu liên quan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) khả năng hỗ trợ cơ sở hạ
tầng sân bãi bao gồm các yêu cầu về cơ sở tạm thời cũng như hậu cần;
e) chạy thử một phần hệ thống
quản lý tài liệu của dự án;
f) các yêu cầu hỗ trợ công
nghệ thông tin quản lý thông tin;
g) khả năng tích hợp với các
thiết bị thượng nguồn;
h) sơ đồ tổ chức chạy thử và
các yêu cầu về nguồn lực;
i) kế hoạch kiểm tra và thử
nghiệm;
j) các dịch vụ chuyên môn
bao gồm các yêu cầu về cấp chứng nhận và/hoặc phê chuẩn bên ngoài;
k) giấy phép và sự chấp thuận.
Quá trình hoàn thiện phải
xác định các giai đoạn tiếp theo mà mỗi hệ thống sẽ trải qua, bắt đầu từ hoàn
thành xây dựng, tiền chạy thử, chạy thử, vận hành ban đầu, khởi động và tăng dần
công suất cũng như các chứng chỉ hoàn thành cột mốc tương ứng và các yêu cầu về
danh sách tồn đọng. Khi quá trình hoàn thành đã được xác định, các hoạt động
liên quan phải được lập bản đồ dựa trên các giai đoạn lắp đặt chính của
FLNG/FSRU:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngoài khơi: neo và kết nối,
chạy thử và khởi động.
Bảng 10 cung cấp bảng phân
tích hoạt động điển hình cho giai đoạn hoàn thành.
Là một phần yêu cầu kỹ thuật
của dự án, cần phải xác định chi phí CSU. Chi phí CSU phải được phân chia thành
chi phí EPC và/hoặc nhà thầu/xưởng và chi phí của chủ đầu tư. Chi phí CSU phải
bao gồm nhân công, các hợp đồng dịch vụ chuyên gia, hỗ trợ của các nhà cung cấp,
các cơ sở tạm thời và vật tư/tiện ích.
15.4
An toàn
Để đảm bảo an toàn trong quá
trình chạy thử, phải xây dựng và thực hiện một kế hoạch an toàn chạy thử. Kế hoạch
an toàn chạy thử phải bao gồm, nhưng không giới hạn:
a) Các mối nguy hiểm của hoạt
động chạy thử phải được xác định trước cũng như các biện pháp giảm thiểu cần
thiết để kiểm soát các rủi ro liên quan. Các biện pháp giảm thiểu phải được kết
hợp trong các trình tự vận hành và các nội dung phương pháp/phiếu mô tả công việc.
b) Giấy phép làm việc hoặc
chạy thử hệ thống phải được áp dụng cho tất cả các hoạt động cần được thực hiện
trong khu vực chạy thử.
c) Kế hoạch hoạt động phải
được thực hiện bao gồm việc vừa xây dựng và vừa vận hành đồng thời.
d) Tất cả các nhân viên làm
việc bên trong khu vực chạy thử phải trải qua khóa huấn luyện và hướng dẫn an
toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Phải thực hiện giám sát
an toàn thường xuyên và giám sát các hoạt động chạy thử. Bất kỳ sự cố nào cũng
phải được điều tra và các phát hiện liên quan phải được thực hiện để ngăn ngừa
tái diễn.
g) Đảm bảo tính toàn vẹn kỹ
thuật của thiết bị để ngăn ngừa hỏng thiết bị, ví dụ như tuân thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật và sản xuất, kiểm tra và chứng nhận kiểm soát chất lượng, đào tạo và
chứng nhận nhân viên, và các chương trình bảo quản.
h) Phải ban hành và áp dụng
quy trình quản lý sự thay đổi.
Sau khi quyền kiểm soát việc
quản lý an toàn kho chứa LNG nổi đã được bàn giao cho tổ chức của chủ sở hữu,
phải áp dụng hệ thống quản lý sức khỏe an toàn môi trường.
Bảng
10 - Phân tích hoạt động điển hình cho giai đoạn hoàn thành
Hoàn
thành xây dựng
Trước
khi chạy thử
Chạy
thử
Khởi
động và nâng công suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra thiết bị quay và
chạy thử nghiệm thu tại hiện trường
Căn chỉnh độ lạnh thiết bị
Kiểm tra áp suất đường ống
Làm sạch đường ống và phục
hồi
Chạy thử nghiệm thu hệ thống
đo kiểm tại hiện trường, hiệu chuẩn thiết bị, thử nghiệm điện trở nối đất...
Chạy thử nghiệm thu hệ thống
điện tại hiện trường, thử nghiệm điện trở cách điện của cáp điện, thử nghiệm
thiết bị đóng cắt...
Bảo quản, bôi trơn...
Nạp chất xúc tác và đóng
gói
Xả hệ thống dầu bôi trơn/dầu
phớt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phục hồi nguyên trạng hệ
thống, xiết bu lông
Kiểm tra vòng lặp đo lường,
kiểm tra hệ thống CS/ESD/F&G, kiểm tra hành trình van
Hiệu chỉnh và lắp đặt van
an toàn
Kiểm tra năng lượng điện,
kiểm tra hoạt động của động cơ ở trạng thái không kết nối
Bảo quản, bôi trơn...
Kiểm tra, chạy thử chức
năng của máy móc, thiết bị công nghệ và điều khiển
Đốt lò hơi và vận chuyển
hơi
Kiểm tra độ kín (kiểm tra
rò rỉ)
Làm sạch bằng khí trơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống phụ trợ và kiểm
tra thiết bị và bảo quản hoặc đưa vào sử dụng
Kiểm tra cơ sở lưu trú
Thử nghiệm bồn chứa bao gồm
thử nghiệm khí
Khởi động thiết bị đầu vào
và thiết bị xử lý khí
Khử băng hệ thống hóa lỏng
Khởi động máy nén chất làm
lạnh
Làm lạnh hệ thống hóa lỏng
Nâng dần công suất vận
hành
Nhập hàng lần đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.5
Tổ chức
Nhân sự tổ chức chạy thử bao
gồm nhóm CSU của chủ đầu tư, nhà thầu và/hoặc nhóm chạy thử của xưởng đóng tàu
cũng như các nhà thầu chuyên nghiệp và kỹ sư dịch vụ của nhà cung cấp. Vai trò
và trách nhiệm của mỗi nhóm trong tổ chức chạy thử phải được xác định trong hợp
đồng.
Việc tăng cường các nhóm này
phải phù hợp với lịch trình của CSU.
15.6
Bàn giao
Nguyên tắc bàn giao FSRU có
thể phù hợp với quy trình bàn giao được áp dụng cho các hãng vận tải LNG.
Khác với bàn giao tàu vận
chuyển LNG, khi bàn giao phải xem xét và bàn giao bổ sung các thiết bị thuộc phạm
vi công việc của khu vực phụ trợ, khu vực công nghệ, cũng như các hoạt động lắp
đặt và chạy thử ở ngoài khơi. Như vậy, nhóm của chủ đầu tư hay đại diện chủ đầu
tư có thể được coi là đã nhận nghĩa vụ và trách nhiệm chăm sóc và kiểm soát đối
với các hệ thống thiết bị và phương tiện đã được chạy thử ở trên bờ, trước khi
bắt đầu lai dắt ra biển, trong khi nhà thầu giữ quyền giám sát. Các hệ thống
còn lại phải được bàn giao ngoài khơi trước khi FLNG được tuyên bố sẵn sàng khởi
động và đưa khí vào khai thác.
Trước khi ký giấy chứng nhận
sẵn sàng cho phép khởi động, sự sẵn sàng của FLNG cũng như sơ đồ tổ chức của chủ
đầu tư và các nhà thầu để bắt đầu các hoạt động khởi động phải được xác minh.
Phạm vi bàn giao dự án bổ
sung cho FLNG/FSRU bao gồm tài liệu, các tài sản di động, phụ tùng dự phòng, hệ
thống IT, các hợp đồng. Điều quan trọng là tổng phạm vi được nhóm thành các khối
được bàn giao tại một số mốc cụ thể của dự án chính.
15.7
Khởi động và thử nghiệm tính năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Kiểm tra và bảo dưỡng
16.1 Yêu cầu chung
Hệ thống kho chứa LNG nổi phải
tuân theo kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng
Hệ thống FSRU thông thường tối
thiểu phải tuân thủ các quy phạm của RCS về Kiểm tra và bảo dưỡng. Có thể xem
xét các nguyên tắc của ISO 19904-1.
Hệ thống FLNG phải tuân theo
các nguyên tắc kiểm tra và bảo dưỡng trong ISO 19904-1.
16.2 Yêu cầu cụ thể đối
với hệ thống kho chứa LNG nổi
16.2.1 Bồn chứa (két
chứa hàng)
Theo định nghĩa tại ISO
19904-1: 2019, quy định tối thiểu về loại hình kiểm định và tần suất Kiểm tra,
tất cả các bồn chứa LNG phải được kiểm định bên trong 5 năm một lần. Ngoài ra,
việc kiểm định dựa trên rủi ro có thể được chấp nhận nếu tất cả các bên liên
quan chấp nhận (chủ tàu/các nhà thiết kế thiết bị bồn chứa và bể chứa bên trong
tàu/Tổ chức phân cấp tàu và cơ quan chức năng). Trong trường hợp này, phải xây
dựng và thống nhất kế hoạch bảo dưỡng ban đầu cho các chuyến khảo sát và Kiểm
tra bồn chứa giữa chủ tàu/các nhà thiết kế bồn chứa và thiết bị bên trong bồn
chứa/tổ chức phân cấp và cơ quan chức năng thông qua chương trình kiểm định dựa
trên rủi ro.
Theo kết quả giám sát liên tục,
thử nghiệm kiểm tra theo kế hoạch các bồn chứa và thiết bị bên trong bồn chứa,
kế hoạch bảo dưỡng ban đầu phải được thỏa thuận với sự đồng ý của tất cả các
bên liên quan trong suốt vòng đời dự án kho chứa LNG nổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên chú ý xem xét việc bảo
dưỡng thiết bị hoặc dụng cụ đo lường bên trong kho chứa LNG, như các bơm có thể
chọn loại cố định hoặc loại có thể thu gọn.
Việc chạy thử và ngừng chạy
thử của một hoặc hai bồn chứa LNG có thể được yêu cầu trong khi những bồn chứa
khác đang phục vụ cho việc bảo dưỡng, kiểm tra hoặc thử nghiệm. Vì vậy, có thể
tách biệt các bồn chứa LNG với mức độ an toàn cần thiết.
16.2.2 Neo đậu
Việc kiểm tra, giám sát và bảo
trì trực tiếp (không dừng vận hành) hệ thống neo phải phù hợp với ISO 19901-7.
16.2.3 Hệ thống đường ống
công nghệ
Hệ thống đường ống công nghệ
phải được đưa vào hệ thống bảo dưỡng thiết bị để ghi lại các kế hoạch bảo dưỡng
và kiểm định bao gồm các kết quả thực hiện tương ứng. Tần suất và tác vụ được dựa
trên các quy định của địa phương, kinh nghiệm trong ngành và các rủi ro đã xác
định. Do môi trường ẩm ướt, lớp cách nhiệt tiềm ẩn nguy cơ ăn mòn, đặc biệt là
khi kết hợp với nhiệt độ thay đổi theo chu kỳ.
16.2.4 Hệ thống giao
nhận
Các yêu cầu về kiểm tra và bảo
dưỡng đối với hệ thống giao nhận phải được đưa vào hệ thống bảo dưỡng thiết bị
để ghi lại các kế hoạch bảo dưỡng và kiểm tra bao gồm các kết quả tương ứng.
Các yêu cầu ít nhất phải tuân theo các khuyến cáo của nhà sản xuất hệ thống
giao nhận.
17
Bảo quản và chống ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần xem xét việc vận hành tại
vị trí cố định so với các tàu đi biển.
17.2 Sơn và lớp phủ
Yêu cầu phải có các biện pháp
chống ăn mòn bề mặt kim loại của thiết bị. Kết cấu bê tông cũng có thể được sơn
để bảo vệ chúng khỏi quá trình mài mòn.
Chuẩn bị bề mặt, hệ thống
sơn và áp dụng lớp phủ cho kết cấu thép phải tuân theo bộ TCVN 12705 (ISO
12944).
Môi trường nước biển hoặc
xâm thực và các điều kiện hoạt động phải được tính đến khi lựa chọn hệ thống
sơn phủ.
Mạ kẽm nhúng nóng chất lượng
cao theo TCVN 7665 (ISO 1460) và TCVN 5408 (ISO 1461) được yêu cầu đối với tất
cả các sàn công tác và sàn được chống đỡ bằng kết cấu thép, cụm cầu thang và
lan can, ray tay vịn cầu thang và các lồng, tấm, bậc cầu thang và sàn lưới hở...,
trừ khi không thể thực hiện được. Các kết cấu hình ống phải được mạ kẽm bên
trong và bên ngoài.
Các bề mặt mạ kẽm thường
không cần sơn, ngoại trừ tại môi trường biển thì được khuyến cáo nên sơn bổ
sung. Lớp bọc mạ kẽm được sử dụng để bọc lớp cách nhiệt của đường ống hoặc thiết
bị có thể có lớp phủ để tăng cường khả năng chống ăn mòn. Đối với hiện tượng
nhiễm bẩn kẽm của thép không gỉ austenit, cần xem xét các điều khoản bổ sung
trong trường hợp cháy.
Vì lý do an toàn, tất cả các
thiết bị và đường ống trong các kho chứa LNG phải có màu hoặc đánh dấu cụ thể để
nhận biết các chất bên trong.
Tất cả sơn, mạ, mã màu và
đánh dấu phải được thiết kế và thực hiện theo các quy định địa phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các bộ phận kim loại
dưới lòng đất/dưới biển phải được bảo vệ chống ăn mòn nếu cần thiết bằng lớp phủ
thích hợp và/hoặc bảo vệ catốt tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn liên quan,
chẳng hạn như ISO 13174.
17.4 Tác động của việc
sử dụng nước biển làm lưu chất trao đổi nhiệt và phòng cháy chủ động
Thiết kế của các thiết bị phải
xem xét việc thoát nước biển thích hợp cho các hệ thống phòng cháy chữa cháy chủ
động để tránh tình trạng nước đọng lại trên một số vị trí nhất định của thiết bị
(ví dụ sau khi thử nghiệm hệ thống chữa cháy), có thể tạo ra sự xâm nhập hơi ẩm
và ăn mòn.
Việc lựa chọn vật liệu cho hệ
thống đường ống dẫn nước chữa cháy và hệ thống thoát nước phải sao cho không xảy
ra hiện tượng ăn mòn bất lợi làm mất tác dụng của hệ thống xả nước chữa cháy.
Việc lựa chọn vật liệu của hệ
thống đường ống chứa nước biển (ví dụ như đường ống nước biển cho thiết bị tái
hóa khí hoặc để phòng cháy chữa cháy chủ động) phải xem xét tác động ăn mòn của
nước biển.
18 Chuẩn
bị vận hành
Các tiêu chí vận hành cần
lưu ý phải được xem xét trong quá trình thiết kế. Các quy trình vận hành nằm
ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này. Tham khảo các tài liệu sau:
- SIGTTO, Nguyên tắc xử lý
khí hóa lỏng trên tàu và bến cảng;
- OCIMF, An toàn chuyển khí
hóa lỏng trong môi trường ngoài khơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
Yêu cầu cụ thể đối với việc hoán cải các tàu vận chuyển LNG hiện hữu sang kho
chứa LNG nổi
Đối với thiết bị được chuyển
đổi, cần đánh giá tình trạng của hệ thống hiện hữu trước khi bắt đầu chuyển đổi.
Việc đánh giá phải dựa trên các điều kiện tại khu vực hoạt động dự kiến và
phương thức hoạt động mới. Việc đánh giá này phải bao gồm:
a) tình trạng của các hạng mục
kết cấu hiện có và nhu cầu thay thế thép:
b) nhu cầu nâng cấp lớp phủ
để đối phó với nguy cơ gia tăng ăn mòn;
c) xem xét các điều kiện mỏi
và ăn mòn tại vị trí dự kiến và nâng cấp cần thiết;
d) xem xét tuổi thọ cũng xem
xét các khả năng và nguyên lý kiểm tra/sửa chữa và bảo dưỡng dự kiến;
e) nhu cầu về kết cấu và gia
cố bổ sung để phù hợp với thiết bị công nghệ bổ sung trên khối thượng tầng:
f) tính phù hợp của hệ thống
tồn chứa hiện hữu, nơi có thể dự đoán được tải trọng va đập của chất lỏng:
g) xem xét việc cô lập bổ
sung trong hệ thống tồn chứa hàng nơi nó dự định tiếp tục hoạt động trong khi
đang tiến hành kiểm tra bồn chứa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) xem xét nhu cầu sửa đổi
và tăng công suất của hệ thống phát điện;
j) xem xét ảnh hưởng của việc
phân loại vùng nguy hại mới đối với các nguồn tia lửa tiềm ẩn hiện hữu;
k) xem xét liệu tải trọng sự
cố mới có yêu cầu sửa đổi đối với thân tàu và hệ thống hiện hữu hay không;
l) xem xét nhu cầu sửa đổi để
phù hợp với việc kiểm tra tại chỗ thân tàu hoặc các hệ thống hàng hải;
m) xem xét cách thức, má tàu
được hoán cải sẽ được neo đậu lâu dài tại một vị trí;
n) nhận thức về các yêu cầu
quy định bổ sung tại khu vực vận hành.
Nói chung, các hạng mục hiện
hữu vẫn ở nguyên vị trí có thể tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn/ quy chuẩn
thiết kế nguyên bản của chúng với điều kiện là chúng không bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi việc cung cấp thêm cấu trúc hoặc nhà máy và máy móc hoặc bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi phương thức vận hành mới.
Bất kỳ hạng mục nào được lắp
đặt như một phần của quá trình hoán cải phải tuân thủ phiên bản cập nhật nhất của
quy chuẩn/tiêu chuẩn/quy tắc có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Phân tích rủi ro
A.1
Các giá trị ngưỡng bức xạ nhiệt
A.1.1 Giá trị ngưỡng bức
xạ nhiệt gây tổn thương đến con người
Theo hướng dẫn OGP “Tính dễ
bị tổn thương của con người”, Báo cáo số 434-14.1, tháng 3 năm 2010, các giá trị
ngưỡng bức xạ nhiệt và tính dễ bị tổn thương của con người được trình bày ở Bảng
A.1.
Bảng
A.1 - Các giá trị ngưỡng bức xạ nhiệt và tính dễ bị tổn thương của con người
Bức
xạ nhiệt
kW/m2
Ảnh
hưởng
Tác động trực tiếp lên con
người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tử vong ngay lập tức (100
% gây tử vong)
20
Mất hết khả năng, dẫn đến
tử vong trừ khi được cấp cứu kịp thời
12,5
Nguy cơ tử vong cao khi tiếp
xúc trong khoảng thời gian trung bình
Đau đớn cực độ trong 20 s;
di chuyển đến nơi trú ẩn là bản năng; tử vong nếu không thể thoát được
Ngoài trời/ngoài khơi: 70
% gây tử vong
Trong nhà trên bờ: 30 %
gây tử vong
Người ở trong nhà chỉ bị tổn
thương nếu nhìn thẳng vào bức xạ nhiệt. Do đó, người ở trong nhà có ít nguy
cơ tử vong hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đau đớn trong khoảng 10 s;
chỉ có thể thoát nhanh
Ngưỡng này được coi là giá
trị mà các cách thoát hiểm bị suy giảm tác dụng, do dù có thoát hiểm cũng sẽ
bị thương nặng.
4<5
Bức xạ nhiệt thấp hơn 5 sẽ
gây đau đớn trong vòng từ 15 s đến 20 s và chấn thương sau 30 s tiếp xúc
Suy giảm chức năng do khả
năng bị thương nặng khi tập trung ở những nơi này
2
Gây đau đớn ít nhất sau 1
min
1,2
Có trong ánh nắng buổi
trưa mùa hè
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các hư hỏng của thiết
bị, tham khảo Hướng dẫn OGP “Tính dễ bị tổn thương của nhà máy/ công trình”,
Báo cáo số 434-15, tháng 3 năm 2010 cung cấp các giá trị phỏng đoán đầu tiên
cho các tài sản khác nhau. Báo cáo OGP này chỉ cung cấp các giá trị chỉ định.
Chúng phải được điều chỉnh theo từng trường hợp cụ thể vì thời gian thiết bị sụp
đổ khi tiếp xúc với đám cháy phụ thuộc vào một số yếu tố. Đó là những yếu tố
sau (trích từ báo cáo OGP):
- kịch bản cháy;
- đặc tính dòng nhiệt từ đám
cháy đến nhà máy/kết cấu;
- trạng thái của các đặc
tính vật liệu của nhà máy/kết cấu ở nhiệt độ cao;
- các thuộc tính của hệ thống
phòng cháy.
Ngoài ra, phản ứng của các
thiết bị công nghệ trong trường hợp hỏa hoạn cũng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố,
cụ thể là:
- giai đoạn, mức tồn chứa và
áp suất của lưu chất mà thiết bị đang xử lý;
- đặc tính và hiệu quả của hệ
thống giảm áp và hệ thống thổi khí (nếu có).
A.2
Giá trị ngưỡng quá áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo Hướng dẫn OGP “Tính dễ
bị tổn thương của con người”, Báo cáo số 434-14.1, tháng 3 năm 2010, các giá trị
ngưỡng quá áp và tính dễ bị tổn thương của con người liên quan, có thể được chọn
theo Bảng A.2.
Bảng
A.2 - Các giá trị ngưỡng quá áp và tính dễ bị tổn thương của con người
Quá
áp, bar
Ảnh
hưởng
Trên bờ, ngoài trời và
không gian mở
0,35
15 % gây tử vong với người
ở ngoài trời, không gian mở
0,5
50 % gây tử vong với người
ở ngoài trời, không gian mở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,35
30 % gây tử vong với người
ở ngoài trời
0,5
100 % gây tử vong với người
ở ngoài trời
Trên bờ và ngoài khơi,
trong nhà
Phụ thuộc vào loại nhà và
sức bền
Trên bờ
>0,2
đến 0,3
100 % gây tử vong cho nhân
viên ở buồng nơi vụ nổ xảy ra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 % gây tử vong ở những
buồng bên cạnh nếu vách ngăn (tường hoặc boong tàu) bị phá hủy bởi vụ nổ.
A.2.2 Ngưỡng quá áp đối
với tính dễ bị phá hủy của tài sản
Tổn hại đối với tài sản,
tham khảo Hướng dẫn OGP “Tính dễ bị tổn thương của nhà máy/công trình”, Báo cáo
số 434-15, tháng 3 năm 2010 cung cấp các giá trị phỏng đoán đầu tiên cho các
tài sản khác nhau. Các giá trị được trình bày trong báo cáo OGP này chỉ mang
tính chất chỉ định và cần được điều chỉnh có tính đến các phần từ khác nhau, chẳng
hạn như hình dạng thực tế của tài sản hoặc giá trị điều chỉnh cặp “giá trị quá
áp - thời lượng xung”.
A.3
Giá trị ngưỡng hiệu ứng lạnh sâu
A.3.1 Các ngưỡng lạnh
sâu đối với tính dễ bị tổn thương của con người
Đối với con người, các tiêu
chí điển hình là:
- tử vong ngay lập tức khi
tiếp xúc với chất lỏng lạnh sâu rò rỉ;
- tử vong ngay lập tức khi
tiếp xúc với dòng khí và dòng 2 pha lạnh sâu rò rỉ có nhiệt độ thấp hơn một
tiêu chí nhất định (tiêu chí được xác định dựa trên nghiên cứu và phát triển).
A.3.2 Các ngưỡng lạnh
sâu đối với tính dễ bị phá hủy của tài sản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chí chấp nhận phải
được xác định riêng cho từng dự án và phải được điều chỉnh tùy thuộc vào đặc điểm
và phản ứng của vật liệu khi tiếp xúc với chất lạnh sâu rò rỉ.
A.4
Các mức độ rủi ro
Khi không có quy định địa
phương về rủi ro cá nhân hàng năm đối với con người (người lao động hoặc cộng đồng),
có thể sử dụng các tiêu chí tương ứng với các giá trị được chấp nhận rộng rãi
như trong Hình A.1.

CHÚ DẪN:
a bao gồm cả nhà thầu
được thuê
b tất cả những người
không tham gia trực tiếp vào các hoạt động của tổ chức
c rủi ro được chứng
minh là đã được giảm xuống mức có thể với mục tiêu chi phí/lợi ích
Hình
A.1 - Mức độ rủi ro cá nhân đối với người lao động và cộng đồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các xem xét về bố trí
mặt bằng được mô tả trong 5.4.5.2.1, cần xem xét một cách hợp lý những điều
sau:
a) Sự sắp xếp tương ứng của
các hệ thống công nghệ/tồn chứa kết nối với nhau và của hệ thống phát điện/thiết
bị tiêu thụ điện có tác động trực tiếp đến số lượng đường ống (chính là số lượng
tồn trữ hóa chất nguy hại) hoặc số lượng thiết bị/cáp điện ảnh hưởng đến sự chật
chội/không gian hạn chế của các mô-đun/các đơn vị trên bờ. Do đó, việc bố trí
thiết bị công nghệ và tiện ích nên ưu tiên tuân theo một trình tự hợp lý để giảm
bớt đường ống và máng cáp. Mục tiêu là giảm thiểu lượng tồn trữ hydrocacbon.
b) Các đồng mức và mức độ bức
xạ của đuốc.
c) Các đường thông hơi và
van an toàn nên được thu gom và xả ở một vị trí an toàn đặt ở vị trí gây ảnh hưởng
hoặc nguy hiểm tối thiểu cho nhà máy và nhân viên.
d) Vị trí và chiều cao đuốc,
lò đốt, lỗ thông hơi khí quyền phải đảm bảo không vượt quá các mức độ bức xạ và
chất ô nhiễm có thể chấp nhận được trong các khu vực làm việc và không bị hạn
chế của nhà máy cũng như bên ngoài (ví dụ như tàu vận chuyển LNG hoặc tàu dịch
vụ).
e) Các khu vực tiếp cận, hạ
cánh và cất cánh cho máy bay trực thăng, tàu dịch vụ, tàu chở dầu... không nên
có chướng ngại vật/thiết bị hoạt động.
f) Cần giảm thiểu khả năng
tích tụ nguy hiểm của cả hydrocacbon lỏng và khí. Cần cung cấp các phương tiện
để loại bỏ nhanh chóng tất cả các sự tích tụ có thể xảy ra.
g) Tất cả các nguyên tắc thiết
kế cơ bản để giảm thiểu vật rơi và va chạm phải được áp dụng vào việc bố trí mặt
bằng.
h) Không được lắp đặt thiết
bị khẩn cấp như máy phát điện khẩn cấp và bơm nước chữa cháy ở những khu vực
không được bảo vệ và/hoặc lộ thiên. Vì vậy, các bơm nước chữa cháy tốt nhất nên
được đặt trong phạm vi thân tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) Đối với đường truyền môi
chất lạnh sâu, ưu tiên sử dụng các mối nối hàn, phù hợp với các yêu cầu bảo
trì.
k) Cần cung cấp chỗ cập bến
an toàn cho các tàu chuyên chở/dịch vụ, tránh xa các tàu đang di chuyển khác. Cấu
hình của khu vực cập bến/neo đậu nên cho phép tàu rời đi trong trường hợp hỏa
hoạn hoặc khẩn cấp.
l) Bất cứ khi nào có thể,
nhà máy và thiết bị có chứa chất lỏng dễ cháy phải được đặt ở ngoài trời. Điều
kiện bảo trì và khí tượng có thể ảnh hưởng đến quyết định này.
m) Có thể xem xét việc che
chắn để hạn chế sự tiếp xúc của công nhân với tiếng ồn.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Nghiên cứu an toàn
B.1 Danh mục giả định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh mục giả định phải bao gồm
tối thiểu:
a) phương pháp luận chi tiết
cho từng nghiên cứu;
b) các giả định chính và bộ
quy tắc;
c) các giả định về mô hình
hóa hệ quả bao gồm các giả định khác:
- các điều kiện thời tiết đã
chọn (ví dụ tốc độ và hướng gió, độ ổn định của khí quyển, nhiệt độ môi trường,
độ ẩm tương đối);
- các đặc tính nhiệt và địa
hình của mặt đất bao gồm cả các khu vực ngăn tràn;
d) các nguyên tắc được sử dụng
để tính toán xác suất của sự kiện/hư hỏng;
e) tiêu chí tác động/tổn hại
đối với con người và công trình (mô hình dễ bị tổn thương) liên quan đến các sự
kiện sự cố lớn phù hợp với thông số kỹ thuật của chủ sở hữu và tiêu chí của dự
án;
f) các mô hình cụ thể được sử
dụng cho các nghiên cứu (ví dụ như các công cụ, bảng tính toán thương mại hoặc
nội bộ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1 Yêu cầu chung
Phân tích các trường hợp hư
hỏng và tần suất là điểm khởi đầu cho tất cả các nghiên cứu kỹ thuật an toàn
khác của dự án.
B.2.2 Các trường hợp
hư hỏng
Việc xác định trường hợp hư
hỏng nhằm mục đích:
- nhận diện các mối nguy
trong cụm thiết bị công nghệ;
- xác định các trường hợp hư
hỏng để định lượng rủi ro chi tiết hơn thông qua việc xác định các khu vực có
thể cô lập;
- nhận diện vị trí, tồn trữ,
điều kiện công nghệ, thành phần dòng lưu chất cho mỗi sự kiện hư hỏng đã được
nhận diện, giúp xác định tốc độ và thời lượng rò rỉ;
- đánh giá hậu quả của các sự
kiện khí dễ cháy:
ₒ các mối nguy chính: hỏa hoạn,
giải phóng môi chất lạnh sâu, nổ, phân tán khói và khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ₒ chuyển pha nhanh (RPT) là
sự bay hơi rất nhanh của môi chất lạnh sâu được giải phóng, thường xảy ra sau
khi có sự tiếp xúc lỏng/lỏng (ví dụ như LNG và nước);
ₒ mối nguy thứ cấp, chẳng hạn
như nổ hơi giãn nở chất lỏng sôi (BLEVE);
ₒ thất thoát sản phẩm từ các
thiết bị công nghệ dưới biển có thể dẫn đến cháy trên mặt biển, nước xâm nhập
vào dòng công nghệ, khí, hóa chất, mono-etylen glycol và condensate giải phóng
ra biển, sau đó là giải phóng khí vào khí quyển, cuối cùng bao quanh công
trình; lượng khí thoát ra có thể ảnh hưởng đến khả năng nổi của công trình
(tàu), tiềm ẩn nguy cơ lớn gây xáo trộn quá trình công nghệ do nước bị lẫn
khí/dầu ở mặt biển (ảnh hưởng đến hệ thống làm mát, nước).
B.2.3 Phân tích tần suất
QRA và các nghiên cứu về an
toàn xem xét việc giải phóng không kiểm soát chất lỏng (sự cố) do thất thoát sản
phẩm dẫn đến sự kiện nguy hiểm (ví dụ cháy, nổ). Khả năng thất thoát sản phẩm
được xác định bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu về tỷ lệ hư hỏng với các thiết bị
tiêu chuẩn của nhà máy (ví dụ như máy bơm, van, mặt bích).
Hoạt động đếm trực tiếp phải
được thực hiện để xác định tần suất giải phóng cho mỗi khu vực có thể cách ly
được xác định trong quá trình xác định trường hợp hư hỏng.
Các phương pháp có thể được
sử dụng để đánh giá tần suất rò rỉ được cung cấp trong ISO/TS 16901.
B.3 Phân tích rủi ro
cháy (FRA)
Mục đích của FRA là đề cập đến
các tình huống hỏa hoạn và hậu quả của chúng trên phạm vi toàn bộ công trình.
Nên đánh giá các kịch bản cháy do tia lửa và đám cháy tiềm ẩn tại công trình, từ
ống nâng, trục neo tháp (nếu có), quy trình công nghệ (bao gồm cả các thiết bị
hạ tải) và các trường hợp hư hỏng không theo quy trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) diện tích của đám cháy
vũng hoặc các kích thước của ngọn lửa;
b) công suất phát xạ bề mặt
của đám cháy vũng hoặc ngọn lửa (xem TCVN 12984);
c) nhiệt độ môi trường, tốc
độ gió và độ ẩm tương đối.
Mô hình nên cho phép xác định
bức xạ ngẫu nhiên ở các khoảng cách và độ cao khác nhau.
Việc sử dụng công cụ mô phỏng
cháy CFD nên được thảo luận theo từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào giai đoạn
dự án và tình trạng chật chội/không gian hạn chế của công trình (hoặc một phần
của nó).
Kết quả FRA nên được sử dụng
để:
a) cung cấp dữ liệu đầu vào
cho QRA;
b) giúp nhận diện các biện
pháp bảo vệ và giảm nhẹ để bảo vệ các SECE, chẳng hạn như cấu trúc chính, khu vực
tập trung, khu nhà ở, các phương tiện thoát hiểm.
Cách tiếp cận được thực hiện
trong suốt nghiên cứu này giúp nhận diện các khu vực cần được bảo vệ trước các
kịch bản hỏa hoạn và do đó phải tạo thành một trọng những cơ sở cho các khuyến
cáo về phòng cháy thụ động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của CSRA là đề cập
đến các kịch bản môi chất lạnh sâu và hậu quả của chúng trên phạm vi toàn bộ
công trình. Các kịch bản môi chất lạnh sâu dạng lỏng/tia phun tiềm ẩn đối với
công trình, từ khu vực hóa lỏng, các thiết bị hạ tải và bồn chứa nên được đánh
giá.
Mô hình nên cho phép xác định
ảnh hưởng môi chất lạnh sâu ở các khoảng cách và độ cao khác nhau. Kết quả CSRA
nên được sử dụng để:
a) cung cấp dữ liệu đầu vào
cho QRA;
b) giúp nhận diện các biện
pháp bảo vệ và giảm nhẹ để bảo vệ các SECE, chẳng hạn như cấu trúc chính, khu vực
tập trung, khu nhà ở, khu nhà hành chính và các phương tiện thoát hiểm.
Cách tiếp cận được thực hiện
trong suốt nghiên cứu này giúp xác định các khu vực cần được bảo vệ chống lại
các kịch bản môi chất lạnh sâu và do đó phải trở thành một trong những cơ sở
cho các khuyến cáo về chống tràn lạnh.
B.5 Phân tích rủi ro nổ
(ERA)
Mục đích của ERA là tính
toán áp suất động học của vụ nổ và các mức quá áp của vụ nổ và tần suất liên
quan trên phạm vi toàn công trình và khuyến cáo cung cấp các biện pháp bảo vệ bổ
sung, nếu cần.
Việc bắt cháy của khí thiên
nhiên có thể tạo ra một vụ nổ tạo ra sóng quá áp trong một số hoàn cảnh nhất định
(ví dụ như các khu vực không gian hẹp). Ngưỡng bắt cháy của hỗn hợp khí và
không khí được nêu trong TCVN 12984.
Các phương pháp và mô hình
được công nhận, ví dụ như phương pháp đa năng lượng và/hoặc phương pháp cháy chậm
ở tốc độ không đổi đã được xác nhận, có thể được sử dụng để tính toán quá áp.
Áp suất quá áp này nên được quy định khi có thể áp dụng cho thiết bị, tòa nhà
và công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính của sóng tới chính
là nguyên nhân của sự quá áp tạo ra với bể chứa, hạng mục thiết bị, tòa nhà hoặc
công trình đang được xem xét. Trong trường hợp này, có thể giả định rằng một vụ
nổ gần bể chứa làm gia tăng áp suất tác động lên một nửa chu vi của bể với giả
định trong trường hợp xấu nhất, ứng suất trong bể do quá áp phải được xác định
bằng tính toán tải trọng động. Đối với các kết cấu khác, ứng suất có thể được
xác định bằng tính toán tải trọng tĩnh.
Cần phải xem xét ảnh hưởng của
hiện tượng quá áp tiềm ẩn dưới đáy bể chứa trên cao do sự bốc cháy của hỗn hợp
dễ cháy bên dưới bể.
Nhà cung cấp thiết bị nên có
trách nhiệm tính toán tới các tác động của phản xạ sóng đối với các đối tượng.
Kết quả ERA nên được sử dụng
để:
a) cung cấp dữ liệu đầu vào
cho QRA;
b) giúp nhận diện các biện
pháp bảo vệ và giảm nhẹ để bảo vệ các SECE, chẳng hạn như cấu trúc chính, khu vực
tập trung, khu nhà ở, khu nhà hành chính và các phương tiện thoát hiểm.
Cách tiếp cận được thực hiện
trong suốt nghiên cứu này giúp xác định các khu vực cần được bảo vệ chống lại
các kịch bản nổ và do đó phải trở thành một trong những cơ sở cho các khuyến
cáo về thiết kế chống nổ.
B.6 Phân tích phân tán
khói và khí
Phân tích phân tán khói và
khí được thực hiện với các mục tiêu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- để định lượng phạm vi phân
tán trong khí quyền của các khí gây ngạt thở, nếu liên quan;
- để đề cập đến khả năng xảy
ra các nguy cơ phát tán khí do các sự kiện không bắt lửa và ảnh hưởng của chúng
đối với việc suy giảm tính khả dụng của các lối thoát hiểm (đặc biệt là tầm
nhìn do độ ẩm ngưng tụ), khu vực đường lên xuống tàu, hệ thống khu nhà ở,
HVAC...
Việc sử dụng công cụ mô phỏng
CFD nên được thảo luận theo từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào giai đoạn dự
án và tình trạng chật chội/không gian hạn chế của công trình (hoặc một phần của
nó).
Sự hình thành và phân tán
khí nên được mô hình hóa khi xem xét:
a) Sự hóa hơi của lượng
LNG/LPG/chất lỏng hóa hơi tràn ra
Cần tính đến hiện tượng hóa
hơi tức thời (chuyển pha tức thời, bao gồm cả khả năng hình thành sol khí).
Tính toán lượng bay hơi do
truyền nhiệt nên được thực hiện bằng cách sử dụng các mô hình đã được kiểm chứng
thích hợp. Mô hình nên tính đến:
- lưu lượng và thời lượng
dòng lưu chất;
- thành phần dòng lưu chất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhiệt độ của nền hoặc của
nước;
- điều kiện khí quyển (nhiệt
độ môi trường, độ ẩm, vận tốc gió);
- độ ổn định khí quyển hoặc
gradient nhiệt độ.
Mô hình được sử dụng để đánh
giá lưu lượng bay hơi phải cho phép xác định:
- tốc độ lan truyền của vùng
hơi;
- diện tích bị thẩm ướt theo
thời gian, và đặc biệt là diện tích bề mặt tối đa bị thấm ướt;
- tốc độ bay hơi theo thời
gian và đặc biệt là tốc độ bay hơi tối đa.
b) Sự phân tán hơi trong khí
quyển
Việc tính toán độ phân tán
trong khí quyển của đám mây do sự bay hơi của chất lỏng hóa hơi do chuyển pha tức
thời và bay hơi khi tiếp xúc với nền hoặc nước phải được thực hiện bằng cách sử
dụng các mô hình đã được kiểm chứng thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kích thước (được biểu thị
bằng kích thước thực hoặc đường kính tương đương) của vùng bay hơi;
- tốc độ bay hơi;
- đặc tính của hơi;
- tính chất của nền (ví dụ độ
dẫn nhiệt, nhiệt lượng riêng, khối lượng riêng);
- nhiệt độ của nền hoặc nước;
- các điều kiện khí quyển
(nhiệt độ môi trường, độ ẩm, tốc độ gió);
- độ ổn định khí quyển hoặc
gradient nhiệt độ;
- địa hình của vị trí (ví dụ
độ nhám bề mặt).
Mô hình phải cho phép xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khoảng cách tới vị trí mà
nồng độ ở mức giới hạn cháy/độc tính/thiếu oxy dưới,
c) tia giải phóng khí và
dòng hai pha
Việc tính toán độ phân tán
khí quyển do tia giải phóng ra nên được thực hiện bằng cách sử dụng các mô hình
đã được kiểm chứng thích hợp để xác định mức tối thiểu, độ cao hoặc khoảng cách
mà tia đó đạt được và nồng độ khí tại bất kỳ điểm nào đã cho.
Các nguồn phóng tia nên bao
gồm nguồn giải phóng từ van an toàn khí quyền, đuốc và thông hơi không cháy
(xem Điều 5). Nếu phù hợp, cần xem xét khả năng hình thành sol khí.
B.7 Phân tích thoát hiểm,
sơ tán và cứu hộ (EERA)
Báo cáo EERA cho công trình
phải được thực hiện để đảm bảo rằng các phương tiện thoát hiểm và sơ tán đầy đủ
cần thiết đã được xác định và kết hợp trong thiết kế và bố trí mặt bằng. Do đó,
các mục tiêu chính của nghiên cứu là chứng minh rằng các phương tiện thoát hiểm
và sơ tán có thể được sử dụng an toàn và POB có thể được giải cứu nhanh chóng đối
với các tình huống sự cố chính đã được xác định.
EERA có thể bao gồm phân
tích tình trạng suy giảm tính khả dụng của nơi trú ẩn tạm thời, tức là phân
tích những gì sẽ chứng minh rằng các khu vực lánh nạn/tập trung tạm thời được
thiết kế thích hợp để chống lại MAE.
B.8 Phân tích khả năng
tồn tại của hệ thống khẩn cấp (ESSA)
Mục đích của ESSA là kiểm
tra xem các hệ thống khẩn cấp có đủ khả năng thực hiện vai trò được chỉ định của
chúng sau một sự cố lớn, chẳng hạn như cháy, nổ, sự kiện va chạm tàu hay không,
hoặc nếu không, để đề xuất sửa đổi thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các hệ thống kiểm
soát khẩn cấp nên được thiết kế để duy trì hoạt động trong toàn bộ thời gian được
yêu cầu. Các hệ thống này phải được thiết kế để đạt được ít nhất một trong những
điều sau:
- tự đưa về trạng thái an
toàn khi có sự cố (fail-safe);
- được bảo vệ khỏi ảnh hưởng
của các tình huống sự cố lớn để đảm bảo chúng tiếp tục hoạt động;
- có đủ dự phòng để giảm thiểu
khả năng không hoạt động do một thành phần hoặc một điểm riêng lẻ bị hư hỏng.
B.9 Nghiên cứu va chạm
tàu
Sự kiện do sự cố đâm va tàu
là khả năng của một công trình nổi/cố định gần bờ/trên bờ bị tác động bởi một
con tàu. Tùy thuộc vào loại va chạm, sự kiện sự cố này có thể làm hỏng thân tàu
và gây nguy hiểm trở lại cho sự ổn định của toàn bộ công trình.
Nghiên cứu va chạm tàu cần:
a) Xác định số lượng và loại
tàu có thể va chạm với công trình; các tàu thường được chia thành 3 loại:
1) tàu vãng lai, ví dụ như
tàu ra vào khu vực có công trình nổi/cố định; loại này bao gồm tàu chở nhân
viên vận hành, tàu chở dầu và tàu chuyên chở, tàu dịch vụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) tàu đi qua, bao gồm tất cả
các tàu đi ngoài phạm vi quanh công trình; loại này bao gồm tàu buôn bán, tàu
chở khách, tàu cá.
b) Xác định các loại va chạm,
thường được sắp xếp thành 3 loại:
1) va chạm khi tàu trôi;
2) va chạm khi tàu chạy bằng
động cơ;
3) va chạm khi đang di chuyển.
c) Đánh giá năng lượng va chạm
cho từng loại tàu và loại va chạm.
d) Đánh giá tần suất va chạm
(thông thường, tần suất xảy ra được tính bằng cơ sở dữ liệu chung trên toàn thế
giới).
e) Xác định các yêu cầu thiết
kế tối thiểu kết hợp năng lượng va chạm với tần suất xảy ra.
Khả năng xảy ra va chạm của
tàu đối với cầu cảng trên bờ cũng có thể cần được điều tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự kiện sự cố vật rơi đại diện
cho khả năng một vật thể rơi vào các hạng mục nằm bên dưới và làm hỏng chúng đến
mức chúng không thể thực hiện được chức năng dự định nữa.
Nghiên cứu vật rơi nên:
a) xem xét tất cả các thang
nâng được vận hành bởi cần trục và các thiết bị nâng khác và xác định liệu các
thang này có hoạt động thường xuyên hay không;
b) xác định đường nâng đối với
mỗi thang;
c) xác định các khu vực
(trên boong và ngoài boong) có khả năng bị ảnh hưởng bởi các sự kiện vật rơi hoặc
vật lắc lư;
d) tính toán năng lượng tác
động của vật rơi do mỗi hạng mục thang và trên mỗi khu vực liên quan;
e) tính toán các tần suất đối
tượng bị rơi (thông thường, tần suất xảy ra được tính bằng cách sử dụng cơ sở dữ
liệu chung trên toàn thế giới);
f) đánh giá năng lượng tác động
đối với các sự kiện lắc lư;
g) xác định các yêu cầu thiết
kế tối thiểu kết hợp năng lượng tác động với tần suất xảy ra (ví dụ như định
nghĩa vùng cấm, gia cố các công trình/sàn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu chính của nghiên cứu
về sự suy giảm chức năng sử dụng của sân đậu trực thăng là xác định sự không khả
dụng của sân đậu trực thăng dựa trên mức độ hỗn loạn phía trên sân đậu (đặc
trưng bởi thành phần thẳng đứng của các luồng không khí) được hình thành bởi sự
tương tác của luồng không khí với các kết cấu của công trình trong các điều kiện
gió khác nhau hoặc bởi khí thải nóng, cũng như nguy cơ nhiệt độ tăng lên trên
sân đậu trực thăng do khí thải nóng. Một mục tiêu khác của nghiên cứu này là dự
đoán xem liệu các luồng khí thải có thể đi vào cửa hút khí của tuabin khí hoặc
cửa hút khí của hệ thống HVAC hay không.
Nghiên cứu nên sử dụng mô
hình 3D của công trình có đủ các chi tiết để đảm bảo luồng không khí đi qua và
xung quanh mô hình là sự thể hiện đầy đủ của công trình dự kiến. Công cụ phân
tán CFD nên được sử dụng để thực hiện các mô phỏng cần thiết.
B.12 Nghiên cứu ngọn lửa
bùng lên ở đuốc và thông hơi khí quyển
B.12.1 Yêu cầu chung
Một tập hợp các nghiên cứu
mô hình phân tán khí quyển nên được thực hiện để đảm bảo thiết kế và vị trí an
toàn của các chất xả ra khí quyển xảy ra trong các điều kiện vận hành thông thường
hoặc sự cố của công trình.
B.12.2 Nghiên cứu sự
phân tán ngọn lửa bùng lên ở đuốc
Nghiên cứu về sự phân tán ngọn
lửa của đuốc phải đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn sinh ra trong trường hợp khí
không cháy thoát ra từ đuốc (ví dụ như các tình huống cháy ngoài đuốc).
B.12.3 Nghiên cứu phân
tán của khí thông hơi
Mục tiêu của nghiên cứu phân
tán của khí thông hơi là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tối ưu hóa vị trí của các
điểm thông hơi chính để giảm nhẹ:
ₒ ảnh hưởng của khí thông
hơi lên nhân viên;
ₒ rủi ro của việc khởi động
quy trình dừng vận hành do hệ thống F&G phát hiện ra khí từ lỗ thông hơi;
ₒ rủi ro tiếp cận nguồn tia
lửa (đặc biệt là đuốc) và tạo ra sự cố cháy và/hoặc nổ.
B.13 Đánh giá rủi ro
không liên quan tới hydrocacbon
Mục tiêu của nghiên cứu đánh
giá rủi ro không liên quan tới hydrocacbon là trình bày kết quả đánh giá các sự
cố không liên quan tới hydrocacbon (danh sách không đầy đủ) sau đây để cung cấp
kết quả QRA:
- các nguy cơ cháy không do
quá trình công nghệ: cháy và nổ không gian máy phát điện/tuabin/ máy móc, cháy
điện, cháy khu nhà ở/tòa nhà kỹ thuật, cháy nhiên liệu heli, cháy dầu diesel;
- tai nạn lao động;
- rủi ro tại vị trí cụ thể:
điều kiện khí tượng hải dương khắc nghiệt, nước tràn trên boong, điều kiện môi
trường khắc nghiệt, sóng thần và động đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các mối nguy hiểm khi vận
chuyển;
- mất ổn định (bể dằn tàu);
- mất hệ thống neo đậu;
- ngập úng bên trong (hệ thống
nước làm mát).
Phụ lục C
(Quy định)
Xác định lưu lượng tham chiếu
cho các tính toán sự bay hơi LNG
C.1
Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2
VT
(dòng nhiệt đầu vào)
Lưu
lượng dòng tối đa VT của bể chứa (“bay hơi”) do nhiệt đầu vào
trong vận hành bình thường phải được xác định bằng cách giả định môi trường bên
ngoài ở nhiệt độ tối đa quan sát được trong một ngày hè nóng nực.
C.3
VL
(dòng lưu chất đầu vào)
Việc
nạp vào bể chứa tạo ra hiệu ứng pit tông. Lưu lượng thể tích lớn nhất nạp vào bể
chứa phải được lấy giá trị của VL là
lưu lượng thể tích của khí hình thành (ở điều
kiện nhiệt độ và áp suất thực tế của không gian khí trong bể chứa).
VL
là lưu lượng dòng tối đa có thể với van điều khiển đầu vào không mở.
C.4
VO
(nạp tràn)
Nếu
trong quá trình nạp, do sơ suất nạp đầy quá mức dẫn đến tràn LNG, sự bay hơi tức
thời của LNG tràn trên thân tàu và biển phải được xem xét.
C.5
VF
(bay hơi nhanh khi nạp)
Khi
nạp LNG vào bồn chứa, hiện tượng bay hơi tức thời xảy
ra (gọi là "bay hơi nhanh"). Những lý do chính của bay hơi nhanh LNG
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
dòng nhiệt đầu vào từ đường ống trong quá trình giao nhận hàng:
- bể
chứa được làm mát khi mức chất lỏng tăng lên;
CHÚ
THÍCH: Việc làm mát thành bể chứa là do nhiệt độ của pha hơi ở đình bể chứa cao
hơn nhiệt độ của chất lỏng, do đó thành bể chứa bị hạ nhiệt khi mức LNG tăng
lên gây ra hiện tượng bay hơi.
-
hòa trộn LNG có sẵn trong bể chứa;
-
LNG tăng áp khi nạp vào bể chứa có nhiệt độ trước khi giãn nở cao hơn nhiệt độ
của điểm sôi của chất lỏng ở áp suất bồn chứa (ví dụ như trong trường hợp LNG ấm
từ quá trình hóa lỏng trên thiết bị FLNG) xảy ra hiện tượng bay hơi tức thời.
VF
là thể tích bay hơi nhanh khi nạp, phải ở lưu lượng nạp tối đa khi van điều khiển
không mở.
VF
phải được xác định bao gồm tất cả các thông số trên.
Nếu
ban đầu LNG ở trạng thái cân bằng, thì tỷ lệ phân đoạn của chất lỏng bay hơi tức
thời do nhiệt độ trước khi giãn nở cao hơn nhiệt độ của điểm sôi của LNG được tồn
chứa có thể được tính toán chặt chẽ hoặc gần đúng theo công thức đơn giản hoá
(C.1):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong
đó
F
là tỷ lệ phần trăm của chất lỏng bay hơi tức thời;
C
là nhiệt dung của chất lỏng, tính bằng jun trên kenvin trên
kilôgam (J • K-1 •
kg-1);
T2
là nhiệt độ điểm sôi của chất lỏng ở áp
suất của bể, tính bằng kenvin (K);
T1 là
nhiệt độ của chất lỏng trước khi giãn nở, tính bằng kenvin (K);
L
là nhiệt ẩn của quá trình hóa hơi của chất lỏng, tính bằng
jun trên kilôgam (J • kg-1).
Do
đó, VF, tính bằng kilôgam trên
giây (kg • S-1),
được tính theo công thức (C.2):
VF
= F x lưu lượng nạp
(C.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
= 3,53x103 J
• K-1 •
kg-1;
L
= 504 x 103
J • K-1;
(T2
– T1) = (p2
–p1)//8 000
trong
đó
(p2
–p1) là
sự giảm áp suất tuyệt đối của LNG giữa áp suất của kho chứa ban đầu và áp suất
của bể chứa đích đến, tính bằng pascal (Pa).
C.6
VR
(tuần hoàn LNG bằng bơm chìm)
VR
đại diện cho lưu lượng dòng khối lượng của BOG trong quá trình tuần hoàn bên
trong của LNG tạo ra bởi bơm chìm lớn nhất.
VR
có thể được ước tính bằng cách sử dụng công thức đơn giản hoá (C.3) với giả định
rằng tất cả năng lượng của máy bơm đi vào chất lỏng:
VR
= (năng lượng đầu vào trên mỗi máy bơm)/L (C.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.7
VA
(biến thiên áp suất khí quyển)
Nếu
áp suất trong bằng áp suất vận hành tối đa, sự giảm áp suất khí quyển sẽ dẫn đến
sự xả khí từ sự giãn nở của hơi trong miệng bồn (VAG)
cộng với hơi gia tăng từ sự quá nhiệt của chất lỏng (VAL).
Tương tự, một trạng thái chân không có thể phát sinh sau khi áp suất khí quyển
tăng lên.
VAG
lưu lượng dòng do giãn nở hơi có thể được tính theo công thức (C.4), trong đó VAG
được tính bằng mét khối trên giờ (m3 • h-1)
trong điều kiện áp suất và nhiệt độ thực tế của không gian hơi ở đỉnh
bồn chứa:

(C.4)
trong
đó
V
là thể tích khí lớn nhất của bồn chứa rỗng,
tính bằng mét khối (m3);
P
là áp suất vận hành tuyệt đối, tính bằng
pascal (Pa);
dp/dt
là giá trị tuyệt đối của tốc độ biến
thiên áp suất khí quyển, tính bằng pascal trên giờ (Pa • h-1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VA = VAG
+ VAL
(C.5)
Dữ liệu cục bộ về tốc
độ thay đổi áp suất khí quyển phải được sử dụng. Nếu không
có dữ liệu địa phương, có thể giả định sự giảm áp suất khí quyển
là 2 000 Pa • h-1 với
tổng biến thiên là 10 kPa.
Giá trị này cũng cho
phép tính toán thể tích dòng chảy vào trong trường hợp áp suất khí quyển tăng
lên.
C.8 VV
(hỏng van điều khiển)
Việc hỏng van điều
khiển có thể dẫn đến các tải trọng hơi tăng lên (ví dụ như do lưu lượng nạp
tăng đột ngột, khí cao áp từ bồn áp lực hoặc mở van phá chân không sớm).
C.9 VI
(nhiệt lượng đầu vào trong quá trình cháy)
Tốc độ bay hơi trong
quá trình cháy được xác định bằng cách giả định rằng nhiệt đến được sử dụng
ngay lập tức để làm bay hơi chất lỏng mà không có tác dụng của nước chữa cháy.
Dòng nhiệt nhận được
dọc theo phía ngoài bể chứa được mặc định bằng năng lượng tỏa ra của ngọn lửa
LNG (xem TCVN 12984).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thiết kế hệ thống
giảm áp bể chứa LNG cho trường hợp cháy phải tuân thủ theo phần 8.4 của Bộ luật
IMO IGC.
C.10 VD
(lực hút chất lỏng)
Việc rút chất lỏng phải
được bù áp bằng việc nạp hơi hồi lưu để ngăn áp suất âm. Lưu lượng dòng thể
tích của khí được lấy bằng tốc độ dòng thể tích lớn nhất của bơm hút.
C.11 VC
(lực hút của máy nén)
Bay hơi tự nhiên xảy
ra trong bồn chứa thường được loại bỏ bằng các máy nén BOG. Mặc dù tốc độ dòng
thể tích hút của các máy nén được điều chỉnh trong điều kiện làm việc bình thường
để phù hợp với tốc độ bay hơi, nhưng không thể loại trừ
khả năng máy nén gây ra áp suất âm trong bồn chứa. VC
đại diện cho lưu lượng thể tích hút tối đa của các máy nén.
C.12 VB
(hiện tượng cuộn xoáy)
Sự bay hơi do hiện tượng
cuộn xoáy phải được tính toán bằng cách sử dụng các mô hình đã được xác nhận
thích hợp. Trong trường hợp không có mô hình nào được sử dụng, lưu lượng dòng
trong quá trình xảy ra hiện tượng cuộn xoáy phải được tính toán an toàn theo
công thức (C.6):
VB
= 100 x VR
(C.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(Quy định)
Cơ sở thiết kế và tiêu chí của
hệ thống giao nhận LNG
D.1 Các
giải pháp cho hệ thống giao nhận
D.1.1
Yêu cầu chung
Các giải pháp cho hệ
thống giao nhận, khi đạt được các chức năng cơ bản được mô tả trong 9.1, có thể
được phân loại về mặt kỹ thuật như sau:
- giải pháp đường ống
có khớp nối, tự nâng đỡ hoặc có thiết bị điều khiển (xem D.1.2):
- giải pháp ống mềm,
kết cấu tự nâng đỡ, có thiết bị điều khiển hoặc nổi (xem D.1.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Công nghệ
tiềm năng khác có thể có trong tương lai.
D.1.2 Giải
pháp đường ống có khớp nối
Đối với công trình biển,
cần nhập sản phẩm là một trong những giải pháp của hệ thống giao nhận được làm
bằng đường ống có khớp nối cứng. Cần nhập sản phẩm là
đường ống có khớp nối được bố trí có thể xoay vòng chuyển động theo mặt phẳng
thẳng đứng, được lắp đặt trên chân đế hoặc tổ hợp chân đế, với khả năng xoay để
bao quát một đường bao ba chiều. Tại các khớp nối bổ sung đầu cuối của nó cho
phép các góc chuyển động quay, lắc ngang, nghiêng và dọc tương ứng của đường ống
phân phối. Hình D.1 trình bày sơ đồ giải pháp đường ống có khớp nối.

Hình
D.1 – Giải pháp đường ống có khớp nối
Thiết kế của cần nhập
sản phẩm chủ yếu được điều chỉnh bởi các quy tắc và tiêu chuẩn đã được thiết lập,
chẳng hạn như EN 1474-3, TCVN 8612 (ISO 16904) và ấn phẩm OCIMF “Yêu cầu kỹ thuật
thiết kế và xây dựng cho cần nhập sản phẩm cho các công trình biển”. Giải pháp
cứng khác, chẳng hạn như hệ thống đường ống có khớp nối được hỗ trợ bởi kết cấu
và vận hành nhờ tời hoặc cần trục nâng, không được coi là đầy đủ như cần nhập sản
phẩm, cũng phải phù hợp với các quy tắc và tiêu chuẩn này.
D.1.3 Giải
pháp ống mềm
D.1.3.1 Yêu
cầu chung
Hệ thống giao nhận có
thể được làm bằng đường ống mềm dẫn sản phẩm thay vì đường ống có khớp nối cứng
và do đó không được đề cập trong các tiêu chuẩn tương tự được sử dụng cho các cần
nhập sản phẩm. Các chức năng và quy tắc an toàn được áp dụng cho các cần nhập
hàng hàng hải cũng được áp dụng. Các yêu cầu về thiết kế, thử nghiệm và năng lực
cho các thành phần tương tự cũng hoàn toàn có thể áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giải pháp sử dụng
ống mềm, như đường ống dẫn sản phẩm, có thể được phân loại như sau:
- Ống
mềm không được nâng đỡ: Các ống mềm riêng lẻ được
lắp đặt với cần cẩu nâng trên boong tàu và/hoặc trên bờ. Ống mềm có các đầu mút
được lắp trên gối đỡ để đỡ trọng lượng và tránh hư hỏng. Sau khi kết nối, ống mềm
không được nâng bởi bất kỳ cần trục nâng nào nữa và phải chịu được trọng lượng
sản phẩm;
- Ống
mềm treo: Ống mềm riêng lẻ hoặc tổ hợp ống mềm được bố trí treo lên với cần cầu
nâng để lắp đặt và cũng để bảo trì trong quá trình vận hành;
- Ống mềm nổi: Ống mềm
riêng lẻ hoặc tổ hợp ống mềm được bố trí nổi giữa hai tàu hoặc giữa tàu và cầu
cảng theo cấu hình song song hoặc nối tiếp nhau.
Các giải pháp ống mềm
nên được trang bị khớp nối/ngắt nhanh để dễ dàng
thao tác nối/ngắt với ERS để đảm bảo mức độ an toàn tối thiểu.
D.1.3.2 Ống
mềm không được nâng đỡ
Giải pháp của ống mềm
không được nâng đỡ bao gồm việc sử dụng một ống mềm để kết nối đường ống trên
boong của đơn vị cung cấp với đơn vị tiếp nhận, được trang bị các thiết bị an
toàn. Hình D.2 minh họa giải pháp yêu cầu các phương tiện bên ngoài để đảm bảo
lắp đặt tại thời điểm vận hành và hỗ trợ trong trường hợp khẩn cấp và các giá đỡ
ở cả hai bên để đỡ các ống mềm. Khuyến cáo trang bị một phần của hệ thống giao
nhận ống mềm với thiết bị dây ròng rọc có điều khiển
để ngăn ngừa va chạm với nước và tránh va chạm kim loại của một phần hệ thống
giao nhận với thân tàu của tàu chở LNG hoặc hệ thống kho chứa LNG nổi.
D.1.3.3 Ống
mềm treo
Giải pháp treo ống mềm
tương tự như giải pháp các ống mềm không được nâng đỡ (xem D.1.3.2), ngoại trừ
thiết bị nâng, đỡ liên tục ống mềm trong quá trình kết nối, ngắt kết nối và các
thao tác giao nhận, là một phần của hệ thống giao nhận. Hình D.3 minh họa một
cách bố trí điển hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ống mềm phải được
xác định kích thước để bao quát khoảng không vận hành theo các giới hạn của
OESD-2 và khoảng cách bổ sung để giữ thời gian ngắt kết nối vật lý trước khi va
chạm hoặc hư hỏng thiết bị.
Tại các vị trí hỗ trợ,
phải sử dụng gối đỡ hoặc thiết bị tương tự để điều chỉnh
bán kính cong của các ống mềm.
Tại thời điểm kết nối,
trong trường hợp thiết bị nâng trên tàu, các giá đỡ tiếp nhận phải được sử dụng
cùng với thiết bị nâng của giải pháp ống mềm. Thiết bị nâng phải được xem xét
trong giải pháp và nó phải được kiểm tra thiết kế tương thích theo thiết bị
nâng hàng hải và có các cảnh báo bổ sung do các lực kéo có thể gây ra theo hướng
không thẳng đứng.
Dù là giải pháp linh
hoạt nào, các ống mềm không được nâng đỡ hoặc ống mềm treo, phải chú ý đến việc
giải phóng khẩn cấp điểm nâng tiếp nhận trong trường hợp lực kéo quá mức tạo ra
do dịch chuyển tương đối quá mức giữa đơn vị tiếp nhận và đơn vị nổi khác hoặc
cầu cảng. Trong quá trình vận hành kết nối và ngắt kết nối, các tính năng, hệ
thống kiểm soát và quy trình bổ sung phải được áp dụng để tránh khả năng ngắt kết
nối khẩn cấp trước khi được treo lên bằng thiết bị nâng được lắp trên boong đơn
vị tiếp nhận.
D.1.3.4 Ống
mềm nổi
Hình D.4 minh họa giải
pháp ống mềm nổi.

Hình
D.2 - Hệ thống ống mềm không được nâng đỡ

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
D.4 - Hệ thống ống mềm nổi
D.1.4
Các giải pháp kết hợp
D.1.4.1
Cần nhập hàng bán cứng (SRLA)
Giải pháp của SRLA
làm bằng đường ống cứng có khớp nối và phần ống mềm phải chịu sự điều chỉnh của
các quy tắc áp dụng cho các cần nhập hàng và các quy tắc áp dụng cho các giải
pháp ống mềm. Hình D.5 minh họa một cách sắp xếp điển hình.

Hình
D.5 - Cần nhập hàng bán cứng
SRLA không được kết nối
cứng với tàu tiếp nhận, có nghĩa là chiều dài của ống mềm đủ dài để bao quát
khoảng không vận hành cần thiết mà không cần điều chỉnh vị trí SRLA, hoặc SRLA
được kiểm soát để điều chỉnh vị trí tự động để giữ chuyển động tương đối tự do
mà không cần kéo phần ống mềm.
D.1.4.2
Hệ thống giao nhận kết nối tạm
thời (TCTS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải pháp TCTS có thể
sử dụng giải pháp đường ống có khớp nối và/hoặc giải pháp ống mềm, để chuyển
hàng sau khi kết nối/cố định hệ thống giao nhận đến kho nhập hàng loại bỏ các
chuyển động tương đối giữa hệ thống giao nhận
và hệ thống ống tiếp nhận do điều kiện khí tượng hải văn. Các chuyển động tương
đối giữa TCTS đã kết nối và kho xuất hàng được hấp thụ bởi các đường giao nhận
hàng khác, được kết nối thường xuyên hoặc tạm thời với TCTS.
Tùy thuộc vào giải
pháp được chọn, hệ thống giao nhận phải được điều chỉnh bởi cùng một tiêu chuẩn,
quy tắc và khuyến cáo so với các tiêu chuẩn áp dụng cho các giải pháp được mô tả
trong D.1.2, D.1.3 và D.1.4.1. Các điều kiện chuyển động phải được tính đến
trong quá trình thiết kế hệ thống xuất nhập hàng trên tàu sử dụng TCTS và các
tình huống khẩn cấp, đặc biệt đối với trường hợp ngắt khẩn cấp. Hệ thống xuất
nhập hàng có thể bị ngắt kết nối khẩn cấp, nhưng TCTS phải luôn được gắn
với kho chứa nổi nhập hàng.
D.1.5
Các giải pháp khác
Có thể áp dụng các giải
pháp khác cho hệ thống giao nhận. Giải pháp đó phải luôn tham chiếu các phần có
thể áp dụng của tiêu chuẩn được sử dụng cho các giải pháp được trình bày trong
phụ lục này.
Giải pháp được chọn
phải lưu ý đến kết nối/ngắt kết nối và ngắt kết nối khẩn cấp để tránh xung đột
và bất kỳ tình huống nguy hiểm nào.
D.2
Các bộ phận thiết yếu
D.2.1
Yêu cầu chung
Đối với tất cả các hệ
thống được mô tả trong Điều D.1, các bộ phận chung, đảm bảo các chức năng thiết
yếu của khớp nối và ERS được điều chỉnh bởi
các tiêu chuẩn hiện hành, đã được yêu cầu và nêu
chi tiết trong điều này.
D.2.2
Khớp nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ khớp nối ít nhất
phải:
a) kẹp
chặt đầu nối ống phân phối;
CHÚ THÍCH: Đối với
các tàu chuyên chở không chuyên dụng và không chuyên môn, việc kết nối hệ thống
phân phối phải là kiểu bố trí mặt bích ANSI B16.5 loại 150 Ibs theo tiêu chuẩn
OCIMF/SIGTTO.
b) đảm bảo kết nối
kín trong nhiệt độ thiết lập tạm thời và thường xuyên (nghĩa là tại thời điểm
làm mát và trong quá trình xuất nhập sản phẩm)
và trong các điều kiện vận hành khắc nghiệt theo quy trình và điều kiện môi trường;
c) đảm bảo ngắt kết nối
bình thường trong các điều kiện vận hành xấu nhất theo quy trình và điều kiện
môi trường, cũng như kết quả của vận hành xuất nhập sản phẩm (có đóng băng);
d) duy trì và truyền
tải trọng sản phẩm do hệ thống giao nhận tạo ra tới đầu nối hệ thống ống phân
phối và theo hướng ngược lại;
e) cho phép yêu cầu
lưu lượng dòng sản phẩm qua nó;
f) giữ hệ thống giao
nhận đóng khi không sử dụng.
D.2.3 Hệ
thống ngắt khẩn cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống phải:
a) cho phép yêu cầu
lưu lượng dòng sản phẩm qua nó;
b) đảm bảo kết nối
kín trong nhiệt độ thiết lập tạm thời và thường xuyên (tức là tại thời điểm làm
mát và trong quá trình vận hành nhập hàng) và trong các điều kiện vận hành cực
trị do điều kiện quy trình và môi trường;
c) duy trì và truyền
tải trọng từ bên này sang bên kia do hệ thống
giao nhận tạo ra trong các điều kiện vận hành khắc nghiệt theo quy trình và điều
kiện môi trường;
d) đóng hai van, được
lắp ở mỗi bên khi tách rời, để cách ly sản phẩm ở cả hai bên trước hoặc tại thời
điểm ngắt kết nối.
Quy trình vận hành phải
đảm bảo rằng việc kích hoạt ERS được xác nhận trước khi bắt đầu giao nhận
LNG.
D.3
Phương thức giao nhận
D.3.1 Yêu
cầu chung
Hai loại phương thức
giao nhận phải được xem xét:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) qua một cầu cảng
(xem D.3.3).
D.3.2 Phương
thức sang mạn
D.3.2.1 Xếp
song song
D.3.2.1.1
Yêu cầu Chung
Cấu hình các tàu xếp
song song (cạnh nhau) của hệ thống giao nhận LNG bao gồm các phương thức xuất
nhập LNG khác nhau như:
- FLNG với LNGC;
- LNGC với FSRU/FSU;
- FSU với FSRU.
D.3.2.1.2 Các
điều kiện neo đậu đối với hệ thống giao nhận xếp song song
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FSRU/FLNG phải được
neo vào đáy biển hoặc bến theo một trong các cấu hình sau:
- neo đơn (neo tháp,
SPM);
- neo rải rác;
- neo vào bến.
Tàu chở
LNG phải được neo chính xác vào FSRU/FLNG để đảm bảo khả năng
hoạt động tối đa của hệ thống kho chứa LNG nổi. Dây neo phải được siết chặt phù
hợp với các thông số thiết kế để duy trì chuyển
động tương đối của kết nối ống phân phối trong giới hạn của khoảng không vận
hành yêu cầu và trong các điều kiện vận hành tối đa được xem xét.
Đường vạch chấm tham
chiếu trên boong tàu vận chuyển LNG nhận hàng phải được xác định rõ trong suốt
quá trình kết nối, có thể nhìn thấy từ bờ hệ thống giao nhận. Nó phải phù hợp với
sự liên kết có thể áp dụng khi bố trí hệ thống giao nhận. Đường vạch trong bố
trí hệ thống giao nhận có thể khác nhau tùy thuộc vào các phương thức kết nối
(về nguyên tắc, nó có nghĩa là số lượng và hệ thống giao nhận nào sẽ được kết nối).
Đường vạch có thể áp dụng cho phương thức phải được xác định rõ để có thể nhìn
thấy khi tiếp nhận tàu vận chuyển LNG.
Tàu vận chuyển LNG nhận
hàng phải kiểm soát tải trọng dằn tàu chẳng hạn như khớp nối ống phân phối nằm
bên trong các giới hạn của khoảng không vận hành. Tương tự, tàu vận chuyển LNG
giao hàng phải duy trì mớn nước của nó trong các giới hạn hoạt động.
Để đảm bảo điều kiện
neo đậu chính xác, các phương tiện cụ thể phải được
thực hiện để Kiểm tra vị trí tương đối của các đường vạch, biên độ chuyển động
và độ trôi. Những phương tiện này có thể được kiểm tra trực quan bởi người vận
hành được đào tạo trong tất cả các thao tác vận hành, hoặc bằng thiết bị đo lường.
Biên độ chuyển động
nên được so sánh với chuyển động tối đa cho phép khi xem xét việc neo đậu đúng.
Nếu chuyển động trở nên quá lớn, các điều kiện neo đậu phải được điều chỉnh lại
để trở lại trong tình
trạng bình thường. Trong trường hợp bị trôi tương đối, nên điều chỉnh lại việc
siết chặt các dây neo. Lực căng các dây neo phải được theo dõi và kiểm tra thường
xuyên để đảm bảo dây neo chính xác liên tục phù hợp với phạm vi giá trị được
xem xét trong thiết kế. Trong trường hợp neo bị lỏng, lực căng thấp hoặc căng
quá mức, việc neo buộc phải được điều chỉnh lại cẩn thận để giữ vị trí tương đối
chính xác của các đường vạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.2.1.2.2 Neo
đậu trong các khu vực được phòng hộ
Trong các khu vực được
phòng hộ, thiết bị neo đậu có thể tương tự như thiết bị được sử dụng trên bờ biển
thông thường, cần theo dõi lực căng của các dây neo.
D.3.2.1.2.3 Neo
đậu trong các khu vực không được phòng hộ
Trong các khu vực
không được phòng hộ, lực căng các dây neo phải được giám sát và duy trì thường
xuyên trong phạm vi giá trị thiết kế được xem xét trong các nghiên cứu ứng phó
của hải quân và được sử dụng để xác định tất cả các điều kiện vận hành của hệ
thống kho chứa LNG nổi.
Phải biên soạn quy
trình ứng phó trong trường hợp dây neo bị hỏng có tính đến lý do hư hỏng và điều
kiện thời tiết. Điều này có thể dẫn đến việc dừng vận hành việc giao nhận trong
một số trường hợp.
D.3.2.1.3 Hệ
thống giao nhận
Hệ thống giao nhận phải
được xác định kích thước để bao quát khoảng không vận hành yêu cầu được tạo ra
bởi các chuyển động tương đối tối đa có thể xảy ra trong các điều kiện vận hành
khắc nghiệt có tính đến việc bố trí neo đậu và các điều kiện môi trường cùng với
các điều kiện công nghệ.
D.3.2.2 Xếp
nối tiếp
D.3.2.2.1
Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.2.2.2 Điều
kiện định vị/neo đậu trong phương thức nối tiếp
Vị trí tương đối của
đơn vị thứ hai (ví dụ là LNGC) so với thiết bị neo dưới đáy biển (ví dụ là
FLNG) phải được duy trì trong suốt quá trình vận hành, giữ cho ống phân phối kết
nối trong khoảng không vận hành thiết kế. Việc quản lý vị trí tương đối như vậy
có thể đạt được một cách cơ học với một hoặc hai móc kéo giữa hai đơn vị hoặc bằng
cách định vị động.
D.3.2.2.3 Hệ
thống giao nhận
Hệ thống giao nhận phải
được xác định kích thước để bao quát khoảng không vận hành yêu cầu tạo ra bởi
các chuyển động tương đối tối đa có thể xảy ra trong các điều kiện vận hành khắc
nghiệt có tính đến việc neo đậu hoặc bố trí định vị và các điều kiện môi trường
cùng với các điều kiện công nghệ.
D.3.3 Phương
thức thông qua cầu cảng
D.3.3.1
Yêu cầu chung
Phương thức thông qua
cầu cảng bao gồm các cách thức xuất nhập LNG khác nhau, như:
- FSU với cầu cảng;
- FSRU với cầu cảng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- LNGC với FSRU qua cầu
cảng.
D.3.3.2 Điều
kiện neo đậu đối với hệ thống giao nhận trong phương thức thông qua cầu cảng
Đối với phương thức
này, FSRU/FSU và/hoặc tàu vận chuyển LNG được neo trên một bến. Các quy định về
neo đậu tương tự như đối với phương thức sang mạn được áp dụng cho cấu hình cầu
cảng (xem D.3.2).
D.3.3.3 FSU
với hệ thống tái hoá khí trên cầu cảng hoặc trên bờ
Trong trường hợp có một
kho chứa LNG nổi và một hệ thống tái hoá khí được lắp đặt trên cầu cảng hoặc
trên bờ, hệ thống giao nhận phải được sử dụng để bơm chuyển LNG từ FSU đến hệ
thống tái hoá khí. Trái ngược với hoạt động giao nhận đối với tàu chở
LNG thông thường kéo dài vài giờ, hoạt động bơm chuyển FSU là thường xuyên để
cung cấp cho hệ thống tái hóa khí. Ngay cả khi tốc
độ dòng nhỏ hơn 10 lần so với các hoạt động giao nhận từ tàu vận chuyển LNG, bằng
cách giữ hệ thống giao nhận trong điều kiện lạnh sâu và phải xem xét đến sự
hình thành băng dày của môi trường biển
trong phân tích ứng suất. Độ dày của băng phải được đánh giá trong quá trình
thiết kế hệ thống giao nhận có tính đến các thông số vận hành và khả năng cách
nhiệt của toàn bộ hay một phần dòng sản phẩm của hệ thống giao nhận.
Nếu cần cân bằng thể
tích chất lỏng xuất đi bằng hơi từ phía cầu cảng/bờ, có thể cần thêm một hệ thống
giao nhận khí thiên nhiên ngoài giao nhận chất lỏng.
Việc nhập hàng của
FSU có thể đạt được nhờ phương thức áp sát với tàu vận chuyển LNG xếp dọc theo
FSU hoặc thông qua bố trí đường ống từ cầu cảng. Với phương thức áp sát, hệ thống
giao nhận được lắp đặt trên boong của FSU phải được sử dụng, trong trường hợp
nơi giao hàng là trên cầu cảng, hệ thống giao nhận có thể được lắp đặt trên cầu
cảng hoặc trên FSU. Hệ thống chuyển tải phải bao gồm các đường chất lỏng và đường
hồi khí.
Hệ thống giao nhận giữa
tàu vận chuyển LNG và FSRU được để cập trong tiêu chuẩn này cho phương thức
sang mạn. Các hệ thống giao nhận khác chỉ được để cập trong tài liệu này cho
các khu vực không được phòng hộ và khu vực được phòng hộ, trừ khi nó không phải
là hệ thống kho chứa LNG trên bờ thông thường neo đậu dọc theo cầu cảng trong bến
cảng. Trong những trường hợp đó, hệ thống giao nhận phải tuân thủ các tiêu chuẩn
áp dụng với kho chứa LNG trên bờ thông thường.
Nếu FSU phải hải hành
với các hệ thống giao nhận trên boong, chúng phải được thiết kế cho các điều kiện
di chuyển trên biển khắc nghiệt của hạng tàu chuyên chở. Hệ thống giao nhận phải
được bảo quản và gắn chặt trên biển cho các điều kiện như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.3.4 FSRU
với thiết bị tái hóa khí đặt trên boong tàu
Với hệ thống tái hoá
khí trên tàu FSRU, việc vận chuyển khí cao áp vào bờ được thực hiện bằng cách sử
dụng các hệ thống giao nhận được lắp đặt trên bờ hoặc thông qua đường ống ngầm
khi hệ thống lắp đặt quá xa bờ.
Tương tự như với FSU,
việc nhập LNG vào kho chứa nổi có thể được thực hiện theo phương thức sang mạn
hoặc thông qua hệ thống đường ống xuất nhập từ phía cầu cảng.
Hệ thống giao nhận giữa
tàu vận chuyển LNG và FSRU được để cập trong tài liệu này cho phương thức sang
mạn. Các hệ thống giao nhận khác chỉ được để cập trong tài liệu này, hoặc nằm
trong khu vực không được phòng hộ hoặc khu vực được phòng hộ, nhưng không được
đặt trên cầu tàu trên bờ.
D.3.3.5
FSU và FSRU
Để đáp ứng lượng LNG
được tồn chứa và phân phối khí, có thể áp dụng cấu hình của một FSU cùng với
FSRU. FSU có thể được neo theo phương thức sang mạn bên cạnh FSRU, ưu tiên vị
trí tách biệt dọc theo cầu cảng. FSU được sử dụng để cung cấp LNG cho FSRU
thông qua đường ống giữa hai tàu và khí xuất từ FSRU vào bờ. Đường ống kết nối
được lắp đặt trên cầu cảng được liên kết với các hệ thống giao nhận ở mỗi bên,
tương ứng kết nối với FSU và FSRU và bao gồm các đường hồi lưu chất lỏng và
khí.
Hệ thống giao nhận
khí phải được xác định kích thước để cân bằng thể tích rỗng của chất lỏng trong
FSU với pha khí từ bồn chứa FSRU. Khí tái hóa trên tàu FSRU được vận chuyển vào
bờ tuân thủ theo các tiêu chuẩn áp dụng cho FSRU.
Việc nhập hàng của
FSU và FSRU có thể thực hiện theo phương thức sang mạn hoặc thông qua đường ống
trên cầu cảng bằng cách sử dụng hệ thống giao nhận.
Việc kiểm soát pha
khí trong tất cả các bồn chứa phải được xem xét kỹ đối với quá trình điều khiển
và việc chọn kích thước các đường ống phải tính đến chênh lệch áp suất và nhiệt
có thể đạt đến bên trong mỗi bồn chứa tương ứng. BOG phải được kiểm soát trên
boong FSRU hoặc được chuyển vào bờ, ở đó nó được sử dụng hoặc hòa vào
đường ống phân phối khí cao áp. Trong trường hợp thứ hai, các hệ thống giao nhận
phải được thiết kế để đường BOG quay trở lại bờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4 Khoảng
không vận hành
D.4.1
Yêu cầu chung
Khoảng không vận hành
bao gồm các khu vực sau:
- Vùng xanh tương ứng
với khu vực vận hành bình thường bao gồm:
ₒ Khu
vực mặt bích tương ứng với vị trí lý thuyết của hệ thống ống phân phối được
liên kết với kích thước hình học của hệ thống kho, phạm vi các tàu chuyên chở
giao nhận hàng, các khoảng bù đường tham chiếu và lực nén đệm chống
va cho các phương thức sang mạn giữa hai tàu hoặc một tàu và
cầu cảng;
ₒ Một
khoảng không chuyển động tạo ra bởi chuyển động
tương đối lớn nhất của hệ thống ống phân phối trên tàu.
- Một khoảng không
cho ESD bao gồm hành trình OESD-1 hoàn chỉnh (dừng giao nhận và có khả năng đóng
các van). Một khoảng không ngắt kết nối khẩn cấp bao gồm hành trình OESD-2 hoàn
chỉnh (ngắt kết nối khẩn
cấp vật lý của hệ thống giao nhận và đóng van ERS trước nếu không được thực hiện
trong hành trình OESD-1).
D.4.2
Khoảng không vận hành sang mạn trong vùng được phòng hộ hoặc
không được phòng hộ
Khoảng không vận hành
sang mạn có thể áp dụng cho phương thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- LNGC với FSRU/FSU;
- FSU với FSRU;
- FSU với cầu cảng;
- FSRU với cầu cảng.
Hình D.6 minh họa khoảng
không vận hành sang mạn điển hình.
:
Hình
D.6 - Khoảng không vận hành sang mạn
D.4.3 Khoảng
không vận hành nối tiếp trong khu vực được phòng hộ hoặc không được phòng hộ
Khoảng không vận hành
nối tiếp được thực hiện đối với phương thức giao nhận nối tiếp. Vùng xanh thường
được xác định dựa trên thời gian được cung cấp. Hình D.7 minh họa khoảng không
vận hành nối tiếp điển hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 vùng
xanh
2 đường
bao ESD
3
đường bao ngắt kết nối khẩn cấp
4
giới hạn cơ học của hệ thống hạ tải
Hình
D.7 - Khoảng không vận hành nối tiếp
Phụ lục E
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1
Yêu cầu chung
Các
công trình kho chứa và thiết bị lắp đặt trên mặt đất hoặc đáy biển phải được
thiết kế để cho phép dễ dàng hoạt động trở lại sau động đất cấp OBE/ELE (xem
4.1.2). Phạm vi tài liệu này phải được xem xét áp dụng cho các phương tiện neo
đậu, cầu cảng, cầu tàu, đường ống...
Phụ
lục này cung cấp một phương pháp phân loại địa chấn cho các công trình kho chứa
và thiết bị lắp đặt trên mặt đất hoặc dưới đáy biển để cho phép thiết kế những
công trình có mức chịu với các cấp độ động đất cụ thể.
Các
hệ thống sau đây phải chống chịu được những tác động do động đất cao hơn (từ
OBE/ELE đến cấp SSE/ALE):
a)
các hệ thống mà nếu bị hư hỏng có thể gây nguy hiểm cho nhà máy:
b)
các hệ thống bảo vệ cần vận hành để giữ mức an toàn tối thiểu.
E.2
Định nghĩa loại địa chấn
Hệ
thống cơ sở vật chất và các thành phần hệ thống phải được phân loại dựa trên
mức độ quan trọng của chúng. Phân loại này nên được phân tích trong quá trình
đánh giá mối nguy:
-
Loại A: Các hệ thống quan trọng đối với sự bảo vệ của nhà máy hoặc hệ thống bảo
vệ yêu cầu phải vận hành để giữ mức an toàn tối thiểu. Các hệ thống này phải
được duy trì hoạt động ngay cả khi xảy ra động đất OBE/ELE và SSE/ALE.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Loại C: Các hệ thống khác, phải duy trì hoạt động sau động đất OBE/ELE và không
được sụp đổ hoặc ảnh hưởng đến các bộ phận và hệ thống khác sau động đất
SSE/ALE.
Hệ
thống bao gồm các thiết bị liên quan, đường ống, van, thiết bị đo đạc, nguồn
điện và các gối đỡ. Phải thiết kế kết cấu theo phân loại của các bộ phận quan
trọng nhất trong hệ thống mà kết cấu đó hỗ trợ.
Các
công trình xây dựng có chức năng an toàn, hoặc thường xuyên có người làm việc,
phải được thiết kế để duy trì tính toàn vẹn trong trường hợp xảy ra động đất
SSE/ALE. Phải thiết kế HVAC đáp ứng các tiêu chí của hệ thống đã phân loại được
đặt trong các công trình xây dựng.
E.3
Nguyên tắc cơ bản
Các
nguyên tắc cơ bản sau được áp dụng:
-
Nhà máy phải ngừng hoạt động sau bất kỳ trận động đất nào có cường độ vượt quá
giá trị nhỏ hơn giá trị gia tốc OBE/ELE (giá trị này do chủ sở hữu/đơn vị điều
hành chỉ định). Quyết định ngừng hoạt động này có thể do đơn vị vận hành để
xuất hoặc tự động từ các máy dò địa chấn để ngừng máy có trật tự thay vì ngắt
máy ngẫu nhiên do thiết bị phát hiện rung động riêng lẻ.
-
Cần tiến hành kiểm tra an toàn tổng thể trước khi tiếp tục hoạt động nhằm kiểm
tra khả năng hoạt động, tính toàn vẹn và độ ổn định.
-
Sau động đất OBE/ELE, tất cả thiết bị và/hoặc hệ thống phải duy trì hoạt động,
ngoại trừ, nếu được chủ sở hữu/đơn vị điều hành đồng ý, thiết bị và/hoặc hệ
thống không cần thiết cho hoạt động của công trình.
-
Sau động đất SSE/ALE, cơ sở vật chất ở trong tình trạng an toàn. Trong khoảng
thời gian sau sự kiện này, có thể cần thực hiện các biện pháp bổ sung nhằm đảm
bảo khôi phục an toàn hoặc nếu cần thiết, ngừng hoạt động của các công trình.
Các hoạt động này có thể mất vài tuần hoặc vài tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4
Ví dụ về cách tiếp cận an toàn sau SSE/ALE
Các
rò rỉ nhỏ cục bộ được chấp nhận, nhưng các công trình phải duy trì tính nguyên
vẹn để tránh nguy cơ khác do tràn hydrocacbon.
Phòng
điều khiển trở thành trung tâm xử lý khủng hoảng vận hành.
Có
thể chấp nhận rằng phòng điều khiển sẽ không nhận được đầy đủ thông tin hoạt
động của công trình. Thông tin chính (áp suất, mức độ và nhiệt độ) về lượng lớn
hydrocacbon tồn kho, chẳng hạn như bồn chứa môi chất làm lạnh, phải được báo
cáo trong phòng điều khiển.
Để
đạt được yêu cầu này sau SSE/ALE, cần phải xem xét đường truyền bằng dây cứng
riêng biệt và đường truyền tín hiệu và cáp điều khiển quan trọng ra bên ngoài
các cấu trúc công trình mà chúng có thể bị hư hại trong quá trình hoạt động địa
chấn.
Việc
kiểm soát áp suất bồn chứa phải được điều khiển từ xa và các van an toàn vẫn
phải hoạt động sau động đất SSE/ALE.
E.5
Ví dụ về phân loại cho SSE/ALE
Dựa
trên các nguyên tắc cơ bản và ví dụ trong E.4 , có thể thực hiện phân loại như
được trình bày trong Bảng E.1.
Bảng E.1 - Các loại
tiêu chí địa chấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng hoạt động
Tính toàn vẹn
Độ ổn định
Loại A
X
Loại B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại C
X
Các
loại khác nhau phải bao gồm:
a)
Loại A:
-
thiết bị và hệ thống chữa cháy (chỉ dành cho hoạt động cục bộ);
-
van ESD;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
UPS liên quan đến hệ thống kiểm soát an toàn;
-
tín hiệu nguy hiểm được báo cáo trong phòng điều khiển;
-
van an toàn áp suất hoặc van điều khiển của bồn chứa hydrocacbon.
b)
Loại B:
-
tất cả các thiết bị và hệ thống đường ống có chứa hydrocacbon hoặc môi chất
nguy hiểm khác (nếu vỡ có thể gây nguy hiểm);
-
tất cả các kết cấu hỗ trợ thiết bị và hệ thống đường ống đó.
c)
Loại C:
-
tất cả các hạng mục không thuộc loại A hoặc B ở gần các hạng mục A hoặc B và có
thể tác động đến hạng mục loại A hoặc B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Đánh
giá công nghệ mới
F.1
Yêu cầu chung
Việc
triển khai công nghệ tạo ra những bất ổn tiềm ẩn rủi ro cho các nhà phát triển,
nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà khai thác và người dùng cuối. Phụ lục này cung
cấp hướng dẫn về cách quản lý những rủi ro này bằng cách cung cấp bằng chứng để
giảm bớt những bất ổn đó.
Hướng
dẫn này nhằm cung cấp một nguyên lý, dựa trên cách tiếp cận có hệ thống và có
thể truy xuất nguồn gốc, để đánh giá chất lượng của các công nghệ không nằm
trong các yêu cầu hiện có, đã được xác thực và khi thất bại sẽ gây ra rủi ro
cho tính mạng, tài sản hoặc môi trường hoặc gây rủi ro tài chính.
F.2
Nguyên tắc
Cách
tiếp cận chung phải như sau:
a)
Quy trình đánh giá chất lượng công nghệ phải dựa trên cách tiếp cận có hệ
thống, dựa trên rủi ro và được thực hiện bởi một đội ngũ đánh giá có đủ năng
lực cần thiết. Tất cả các lĩnh vực quan trọng phải được đội ngũ đánh giá đảm
nhận, bao gồm cả sản xuất và sử dụng cuối. Chuyên môn cũng phải bao gồm các yêu
cầu quy định đối với công nghệ trong ứng dụng dự kiến.
b)
Công nghệ phải được sàng lọc để xác định các yếu tố mới, vì chúng chứa đựng bất
ổn đáng kể nhất. Bất ổn này có thể liên quan đến bản thân công nghệ, mục đích
sử dụng hoặc môi trường hoạt động dự kiến. Các nỗ lực đánh giá chất lượng nên
tập trung vào những yếu tố mới này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d)
Các dạng lỗi không được xác định có thể gây ra rủi ro. Rủi ro tồn đọng này được
giảm thiểu bằng cách đảm bảo sử dụng các năng lực liên quan, bằng cách thử
thách các bộ khái niệm (tư duy) và các giả định quan trọng trong quá trình đánh
giá chất lượng (ví dụ như bằng các bài kiểm tra thành phần và thử nghiệm nguyên
mẫu) và bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận từng bước gia tăng phát triển và
bắt đầu sử dụng với các điều kiện mà tại đó rủi ro được hạn chế.
e)
Các yếu tố không mới của công nghệ phải được xác minh riêng theo một nhóm các yêu
cầu đã được xác thực, chẳng hạn như từ tiêu chuẩn áp dụng hoặc thông số kỹ
thuật khác, sử dụng cùng một mức độ giám sát sẽ được áp dụng khi xác minh các
công nghệ đã được chứng minh.
f)
Mức độ của nỗ lực đánh giá chất lượng phải đủ để tính đến bất ổn liên quan đến
công nghệ và đáp ứng đặc điểm kỹ thuật chức năng (ví dụ như độ tin cậy, an toàn
và hiệu suất). Bất ổn lớn hơn đòi hỏi nỗ lực lớn hơn hoặc biên độ cao hơn để
đáp ứng một yêu cầu nhất định. Mức độ tối ưu hóa cao hơn đòi hỏi nhiều nỗ lực
hơn để giảm độ bất ổn xuống mức có thể chấp nhận được.
g)
Khi có thể, phải sử dụng các phép phân tích để đáp ứng các yêu cầu của cơ sở
đánh giá chất lượng công nghệ.
h)
Đánh giá của chuyên gia dùng làm bằng chứng đánh giá chất lượng phải được lập
thành văn bản và có khả năng truy nguyên.
i)
Việc xem xét các yêu cầu về đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất lượng đối với sản
xuất, lắp ráp, lắp đặt, khởi động, chạy thử, kiểm tra, sửa chữa và ngừng hoạt
động của hệ thống, thiết bị hoặc thành phần phải được bao gồm trong đánh giá,
nếu những yêu cầu này khác với thực tiễn trong tập hợp các yêu cầu đã được xác
thực, chẳng hạn như các tiêu chuẩn áp dụng.
Mỗi
bước của quy trình phải được lập thành văn bản để có thể truy xuất nguồn gốc
các kết luận.
F.3
Phương pháp tiếp cận
F.3.1
Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình F.1 - Các bước
trong quy trình chung đánh giá chất lượng công nghệ
F.3.2
Cơ sở đánh giá chất lượng công nghệ
Thiết
lập cơ sở đánh giá chất lượng nhằm xác định công nghệ, chức năng, mục đích sử
dụng của công nghệ, cũng như những kỳ vọng đối với công nghệ và các mục tiêu
đánh giá chất lượng.
F.3.3
Đánh giá công nghệ
Đánh
giá công nghệ bằng cách phân loại mức độ mới để tập trung nỗ lực vào nơi có độ
bất ổn liên quan quan trọng nhất và xác định những thách thức và bất ổn trọng
yếu. Ma trận như được chỉ ra trong Bảng F.1 có thể được sử dụng để phân loại
mức độ mới.
Bảng F.1 - Phân loại
công nghệ
Lĩnh vực ứng dụng
Mức độ mới của công
nghệa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạn chế dữ liệu về
lĩnh vực đánh giá
Mới hoặc chưa được
chứng minh
Đã
biết
1
2
3
Hiểu
biết hạn chế
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mới
3
4
4
Việc
phân loại chỉ ra những điều sau:
1
- không có bất trắc kỹ thuật mới (công nghệ đã được chứng minh);
2
- độ bất ổn kỹ thuật mới;
3
- những thách thức kỹ thuật mới;
4
- những thách thức kỹ thuật mới đòi hỏi phức tạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.3.4
Đánh giá mối đe dọa
Xác
định các dạng lỗi liên quan với các cơ chế lỗi cơ bản cho các yếu tố công nghệ
mới và đánh giá các rủi ro liên quan. Bước này thường liên quan đến việc sử
dụng phân tích mức độ ảnh hưởng của các dạng lỗi hoặc dùng các kỹ thuật HAZOP.
F.3.5
Kế hoạch đánh giá chất lượng công nghệ
Xây
dựng một kế hoạch có các hoạt động đánh giá chất lượng cần thiết nhằm giải
quyết các rủi ro đã xác định. Các hoạt động như vậy thông thường sẽ bao gồm
đánh giá phân tích, thử nghiệm thành phần và thử nghiệm nguyên mẫu và thử
nghiệm ở quy mô đầy đủ.
F.3.6
Thực hiện kế hoạch
Thực
hiện các hoạt động được chỉ định trong kế hoạch đánh giá chất lượng công nghệ.
Bằng chứng được thu thập thông qua kinh nghiệm, phân tích số liệu và thử
nghiệm.
F.3.7
Đánh giá hiệu suất
Đánh
giá xem liệu các bằng chứng được tạo ra có đáp ứng các yêu cầu của cơ sở đánh
giá chất lượng công nghệ hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Các
khía cạnh môi trường, sức khỏe nghề nghiệp và vệ sinh công nghiệp
G.1
Khía cạnh môi trường
G.1.1
Phát thải khí
G.1.1.1
Phát thải nguồn điểm
Khí
thải được tạo ra từ quá trình đốt cháy khí thiên nhiên hoặc hydrocacbon lỏng
trong tuabin, lò hơi, động cơ là nguồn phát thải đáng kể nhất của các công
trình.
Tuabin
và lò hơi được dành riêng cho các hoạt động LNG. Động cơ diesel khẩn cấp và
thiết yếu có thể đảm bảo phục vụ kép (công nghệ và hàng hải). Khi sử dụng động
cơ phục vụ kép, các yêu cầu đối với các hạng mục khẩn cấp và động cơ diesel do
chính quyền quốc gia hoặc địa phương ban hành về các hoạt động LNG phải được so
sánh với các yêu cầu của IMO và các yêu cầu nghiêm ngặt nhất cần được tuân thủ.
Trong
trường hợp không có quy định của quốc gia hoặc địa phương liên quan đến việc
quản lý các nguồn đốt, thì phải tuân theo các tiêu chuẩn liên quan (ví dụ như
tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới). Các tiêu chuẩn này thường chia tiêu chuẩn
khí thải thành hai loại:
-
nguồn đốt nhỏ với công suất nhiệt thấp hơn hoặc bằng 50 MWth;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để
quyết định bộ tiêu chuẩn khí thải nào sẽ được áp dụng, thì các tính toán nhiệt
điện nên tính đến tất cả các nguồn đốt hoạt động song song. Không nên áp dụng
tính độc lập của các nguồn đốt do sự chật chội về không gian của công trình.
Các
giá trị giới hạn phát thải cho nguồn đốt sẽ phụ thuộc vào loại nhiên liệu được
sử dụng (tức là khí thiên nhiên, khí đốt) và thường được xác định cho NOx, SOx,
PM, CO và trong một số trường hợp đối với H2S và kim loại nặng.
Trong
dây chuyền xử lý LNG, phân xưởng xử lý khí axit có thể được lắp với lò đốt để
giảm lượng khí H2S và VOC thải vào khí quyển. Trong trường hợp này,
nên áp dụng tiêu chuẩn khí thải liên quan đến đốt chất thải ở dạng khí.
Trong
trường hợp không có yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh trong khu vực
lân cận của công trình, việc tính toán chiều cao ống khói phải tính đến bốn
tiêu chí sau:
1)
chiều cao tối thiểu để phân tán hiệu quả chất ô nhiễm;
2)
hiệu chỉnh chiều cao ống khói gây ra bởi các chướng ngại vật xung quanh công
trình (ví dụ như tòa nhà, cấu trúc, tháp);
3)
hiệu chỉnh chiều cao ống khói gây ra do bất thường trong quá trình khởi động,
hoặc một số thiết bị hoặc công nghệ cụ thể trong giai đoạn bảo trì; cần thực
hiện một nghiên cứu phân tán chất ô nhiễm cụ thể bằng mô hình (ví dụ như mô
hình hóa PHAST, CFD) để đảm bảo tuân thủ các tiêu chí bảo vệ con người.
4)
điều chỉnh chiều cao ống khói theo yêu cầu pháp lý để thực hiện giám sát môi
trường chính xác.
Khi
có yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh trong khu vực lân cận công trình,
tiêu chí thứ năm được áp dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.1.1.2
Đuốc và thông hơi
Hoạt
động đốt khí (đuốc) là dành riêng cho vận hành dây chuyền LNG. Đốt khí chỉ nên
được xem xét khi khởi động, dừng máy, bảo trì, trục trặc hoặc khẩn cấp. Chỉ
được phép đốt khí cho các mục đích liên quan đến an toàn (ví dụ như thí điểm
đốt liên tục, làm sạch hệ thống đuốc), cần áp dụng các khuyến cáo thực hành kỹ
thuật tốt liên quan đến thiết kế đuốc trong phát triển ngành dầu khí.
Hoạt
động thông gió có một trạng thái kép, tức là một số đường thông hơi được liên
kết trực tiếp với các hoạt động của tàu và một số khác với các hoạt động vận
hành dây chuyền LNG. cần phải tổng hợp cả hai yêu cầu và áp dụng những yêu cầu
nghiêm ngặt nhất. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa các yêu cầu thì nên ưu
tiên cho các tiêu chuẩn hàng hải.
G.1.1.3
Phát thải nhất thời
Phát
thải nhất thời bao gồm tất cả lượng khí thải hydrocacbon (metan và VOC) liên
quan đến đường ống rò rỉ, van, kết nối, mặt bích, bao bì, đường dây hở, bồn
chứa vÀ phớt bơm, hệ thống vận chuyển khí, phớt máy nén, van giảm áp, bồn chứa,
hoạt động xuất nhập hydrocacbon.
G.1.2
Xả nước thải
G.1.2.1
Các dòng nước thải
Phân
biệt các dòng nước thải sau đây:
-
Nước xả:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước
thải:
Nước
thải từ hoạt động xử lý dầu khí (ví dụ như nước công nghệ, nước biển, nước từ
các đơn vị cung cấp nước sạch). Công ước hàng hải không bao gồm các giá trị
giới hạn xả thải do “thải ra các chất độc hại trực tiếp phát sinh từ quá trình
thăm dò, khai thác và xử lý trên bờ liên quan đến tài nguyên khoáng sản lòng
biển”. Các tiêu chuẩn quốc gia và địa phương về phát triển dầu khí cũng như các
hướng dẫn quốc tế (như hướng dẫn EHS của Ngân hàng Thế giới) về phát triển dầu
khí cần được nghiên cứu và áp dụng các yêu cầu nghiêm ngặt nhất, thường xác
định giá trị giới hạn về TSS, dầu và mỡ (ở đây được hiểu là THC do sự hiện diện
của hydrocacbon béo trong dòng thải), BOD, COD, pH, kim loại nặng (tổng số),
sulfua và clorua.
Nước
mưa (ví dụ như nước mưa, nước rửa sàn tàu):
Nước
mưa bao gồm bất kỳ dòng chảy bề mặt nào và dòng chảy do mưa. Nước chảy trên bề
mặt từ vùng không nguy hiểm (ví dụ như mái của tòa nhà không liên quan đến công
nghệ, khu vui chơi giải trí) nên được coi là nước “sạch” và tái tuần hoàn nếu
có thể trước khi thải vào môi trường nước xung quanh. Nước chảy ra từ khu vực
công nghệ và khu vực tồn chứa phải được coi là nước “có khả năng bị ô
nhiễm" và phải được xử lý chuyên dụng trước khi thải ra môi trường.
Phần
lớn các quy định trên toàn thế giới và nhiều hướng dẫn quốc tế đã công nhận
khái niệm “dòng chảy đầu tiên” và yêu cầu chỉ xử lý dòng chảy đầu tiên và xem
dòng chảy thứ hai là “sạch” (đã được chứng minh rằng phần lớn chất gây ô nhiễm
đã được rửa sạch sau dòng chảy đầu tiên). Độ cao dòng chảy đầu tiên có liên
quan tuyệt đối với điều kiện khí hậu địa phương (ví dụ như khoảng thời gian
giữa hai trận mưa, cường độ mưa). Nếu không có giá trị của khu vực, nên để xuất
chiều cao dự phòng là 1 in (25,4 mm). cần thực hiện đánh giá chất lượng và định
lượng dòng chảy đầu tiên (trường hợp bình thường/xấu nhất) để đảm bảo rằng việc
kết nối với hệ thống thoát nước (hóa chất hoặc dầu) là phù hợp và để kiểm tra
xem việc xử lý cống hở, tồn chứa và/hoặc giám sát bể chứa được thiết kế đúng
cách giúp chịu được cường độ/khối lượng của dòng chảy đầu tiên dựa trên các giá
trị đỉnh từ khoảng thời gian trả về của dữ liệu khí tượng tối thiểu 10 năm,
đồng thời tránh bất kỳ tác động cấp tính hoặc mãn tính nào của chất ô nhiễm đối
với đời sống thủy sinh sau khu vực hòa trộn. Ước tính trường hợp xấu nhất cho
sự cố tràn phải được tính toán dựa trên tần suất xuất hiện rò rỉ.
-
Nước chữa cháy:
Việc
thu gom nước chữa cháy và xử lý trước khi thải ra môi trường phải được điều
chỉnh phù hợp cấu hình của công trình. Trong trường hợp công trình nằm một phần
trên bờ và ngoài khơi/gần bờ, việc thu gom nước chữa cháy ở phần trên bờ là bắt
buộc. Đối với phần gần bờ và xa bờ, việc thu gom cần được điều tra xem xét đến
tính khả thi kỹ thuật và số lượng nước được sử dụng không hiệu quả.
-
Nước dằn:
Cần
tuân thủ các tiêu chuẩn hàng hải về nước dằn tàu do hoạt động của tàu trực tiếp
tạo ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước
đọng đáy tàu có thể được tạo ra do thiết bị quay dành riêng cho hoạt động của
tàu hoặc do chế biến dầu khí. Cần phải so sánh giữa các yêu cầu về nước đọng
đáy tàu do các cơ quan quốc gia về hoạt động dầu khí đưa ra và các yêu cầu do
tiêu chuẩn IMO đưa ra và tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt nhất, thường xác định
giá trị giới hạn đối với TSS và dầu mỡ.
-
Nước biển:
+
Nước biển làm mát hoặc dùng để tái hóa khí:
Dòng
chảy này liên quan cụ thể đến hoạt động của dầu khí cần tuân thủ các hướng dẫn
quốc tế tại nguồn điểm. Nên giảm thiểu việc phun hóa chất vào nước biển làm mát
thông qua lựa chọn hóa chất và lựa chọn mức liều lượng hóa chất. Trong trường
hợp phun clo, nồng độ của nó phải được kiểm soát và duy trì thích hợp dưới 200
μg/kg (0,2 ppm) với khả năng thêm clo trên 1 000 μg/kg (1 ppm) theo từng thời
điểm.
+
Nước biển làm sạch (tùy chọn: được tạo ra do sự có mặt của hệ thống khí trơ):
Đối
với dòng này, cần tuân theo các tiêu chuẩn hàng hải dành riêng cho hệ thống làm
sạch khí thải. Các tiêu chuẩn này thường yêu cầu các giá trị giới hạn về PH,
PAH[1],
NTU và nitrat cao hơn nồng độ nước đầu vào.
-
Hóa chất:
Các
dòng hóa chất nên được tạo ra với số lượng hạn chế và phải được xử lý trên tàu
hoặc được thu gom và vận chuyển vào bờ để xử lý và/hoặc tái chế. Trong trường
hợp thứ hai này nên coi là chất thải lỏng chứ không phải nước thải.
G.1.2.2
Chất lượng nước môi trường xung quanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập
hợp các giá trị giới hạn cần tuân thủ đối với chất lượng nước được đưa ra bởi
các quy định của quốc gia hoặc địa phương. Các giá trị giới hạn này có thể áp
dụng cho vùng nước ở rìa của khu vực hòa trộn. Khi khu vực hòa trộn không được
xác định thì thường sử dụng khoảng cách 100 m so với điểm xả.
Tùy
thuộc vào các quy định nghiêm ngặt hơn của quốc gia hoặc địa phương hay mức độ
nhạy cảm của hệ sinh thái trong vùng lân cận của công trình, bán kính khu vực
hòa trộn có thể nhỏ hơn 100 m. Các yêu cầu này cần được trình bày trong EIA của
dự án.
G.1.2.2.2
Giới hạn tăng nhiệt độ
Việc
xả nước làm mát là do quá trình công nghệ chế biến dầu khí. Hướng dẫn của EHS
về phát triển dầu khí ngoài khơi yêu cầu rằng nước thải đầu ra không được làm
tăng nhiệt độ quá 3 °C ở rìa khu vực hòa trộn và pha loãng ban đầu. Nếu không
xác định được vùng trộn thì nên cần có đánh giá cụ thể trong quá trình thực
hiện EIA/ESIA của dự án.
Tùy
thuộc vào các quy định nghiêm ngặt hơn của quốc gia hoặc địa phương hay mức độ
nhạy cảm của hệ sinh thái trong vùng lân cận của công trình, mức tăng nhiệt độ
cũng như bán kính khu vực hòa trộn có thể giảm xuống. Các yêu cầu này cần được
trình bày trong EIA của dự án.
G.2
Khía cạnh môi trường
G.2.1
Vi khuẩn legionella
Phòng
ngừa vi khuẩn legionella phải trên cơ sở ngăn chặn sự phát triển sinh sôi của
vi khuẩn này.
Các
biện pháp tối thiểu cần thực hiện trong thiết kế các dự án LNG nổi được liệt kê
trong Bảng G.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn legionella
tiềm ẩn
Biện pháp
Nguồn
nước
-
Sử dụng nước sạch và xử lý sơ bộ (khử trùng định kỳ với 0,5 mg/L halogena).
-
Tránh rò rỉ do tràn dây chuyền công nghệ.
-
Thiết kế nhiệt độ nước lạnh càng thấp càng tốt (hiếm khi phát hiện sự sinh
sôi ở nhiệt độ dưới 20 °C).
-
Thiết kế nước nóng để lưu trữ và phân phối ở nhiệt độ ít nhất 50 °C trên toàn
hệ thống.
Hệ
thống phân phối nước
-
Tránh các khu vực tù đọng hoặc khó thoát nước (khu vực ít hoặc không có dòng
chảy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Xử lý nước (khử trùng định kỳ ở 0,2 mg/L - 0,5 mg/L halogena và chất ức chế ăn
mòn).
-
Có khả năng cho thêm halogena từ 5 000 μg/kg đến 10 000 μg/kg (5
ppm và 10 ppm).
-
Tối ưu hóa lắp đặt để đảm bảo vận tốc dòng nước phù hợp (bộ ngưng >1,8
m/s; thiết bị trao đổi nhiệt > 0,8 m/s).
Tháp
làm mát
-
Triển khai các thiết bị khử trôi có thể dễ dàng làm sạch và thay thế (thất thoát
do thiết bị khử trôi ít hơn 0,002 % theo lưu lượng nước thiết kế tối đa).
-
Xả dòng thải của tháp làm mát ở cao độ cao hơn bất kỳ cấu trúc, hàng rào hoặc
tòa nhà nào gần đó (nguyên tắc vị trí an toàn).
-
Tiếp cận an toàn bằng thang cố định, lối đi trong và ngoài, tay vịn.
Hệ
thống kiểm soát giám sát
-
Bơm halogena trực tuyến với đầu dò halogen/ oxy hóa khử để kiểm
soát sự phát triển của vi khuẩn legionella.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Clo tồn dư tự do thông thường
G.2.2
Chức năng hỗ trợ cho người vận hành
G.2.2.1
Phòng nghỉ
Cần
có phòng nghỉ cho người lao động nghỉ ngơi. Trong trường hợp không có quy định
cụ thể về trang thiết bị trong phòng nghỉ, phòng nghỉ phải được trang bị tối
thiểu bàn, ghế có lưng tựa và/hoặc ghế sofa, nước sạch và nước ngọt. Bên trong
phòng chờ nên giảm bớt ánh sáng mặt trời và nhiệt độ phải được duy trì trong
khoảng từ 6 °C đến 8 °C thấp hơn nhiệt độ nơi làm việc.
Trong
trường hợp không có chỗ cho phòng nghỉ ngơi thì nên sử dụng nhà ăn nếu ghế
trong nhà ăn có lưng tựa.
G.2.2.2
Phòng thay đồ
Cần
có phòng thay đồ cho người lao động nếu công việc của họ yêu cầu phải mặc quần
áo đặc biệt trên công trình ngoài khơi. Trong trường hợp không có quy định cụ
thể về trang thiết bị trong phòng thay đồ, phòng thay đồ phải được trang bị tối
thiểu với:
a)
tủ khóa có các ngăn khác nhau để ngăn cách quần áo bẩn/đã sử dụng và quần áo cá
nhân của người lao động và một hệ thống khóa (khóa móc);
b)
chậu rửa và vòi hoa sen được trang bị hệ thống cung cấp nước sạch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2.2.3
Nhà vệ sinh
Cần
có nhà vệ sinh cho người lao động, không cách xa nơi làm việc của họ (không quá
100 m, nếu có thể). Trong trường hợp không có quy định cụ thể về thiết kế nhà
vệ sinh, ít nhất phải có một bệ xí và một bồn tiểu cho 20 nam và hai bệ xí cho
20 nữ và nhà vệ sinh phải được cung cấp nước sạch.
G.2.2.4
Nhà ăn
Người
lao động không được ăn trong không gian làm việc, vì lý do đó nên phải thiết kế
nhà ăn. Trong trường hợp không có quy định cụ thể về nhà ăn, thì nhà ăn ít nhất
phải bao gồm:
a)
các thiết bị có tiêu chuẩn vệ sinh cao để bảo quản, chuẩn bị và phục vụ thực
phẩm;
b)
khu vực riêng chuẩn bị thực phẩm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau về văn hóa
và tôn giáo;
c)
cung cấp đủ nước sạch;
d)
đủ số lượng chỗ ngồi (nếu có thể là một phần ba số người vận hành trên tàu).
G.2.2.5
Trung tâm y tế và/hoặc bệnh viện cấp cứu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1]
TCVN 11525-1 (ISO 1431-1), Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Độ bền rạn nứt
ôzôn - Phần 1: Thử nghiệm biến dạng tĩnh và động
[2]
ISO 1999, Acoustics - Estimation of noise-induced hearing loss
[3]
ISO 2361, Electrodeposited nickel coatings on magnetic and non-magnetic
substrates - Measurement of coating thickness - Magnetic method
[4]
ISO 2923, Acoustics - Measurement of noise on board vessels
[5]
ISO 4267, Petroleum and liquid petroleum products - Calculation of oil
quantities
[6]
TCVN 5363 (ISO 4649), Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ chịu mài
mòn bằng trống quay hình trụ
[7]
TCVN 12799 (ISO 8943), Lưu chất hydrocacbon nhẹ được làm lạnh - Lấy mẫu khí
thiên nhiên hóa lỏng - Phương pháp liên tục và gián đoạn
[8]
ISO 10816, Mechanical vibration - Evaluation of machine vibration by
measurements on non-rotating parts
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10]
ISO 13174, Cathodic protection of harbour installations
[11]
TCVN 12049 (ISO 13686), Khí thiên nhiên - Yêu cầu chung về chất lượng
[12]
ISO 13732 (all parts), Ergonomics of the thermal environment - Methods for
the assessment of human responses to contact with surfaces
[13]
ISO 15665, Acoustics - Acoustic insulation for pipes, valves and flanges
[14]
ISO/TS 16901, Guidance on performing risk assessment in the design of
onshore LNG installations including the ship/shore interface
[15]
ISO 17776, Petroleum and natural gas industries - Offshore production
installations - Major accident hazard management during the design of new
installations
[16]
ISO 18132, Refrigerated hydrocarbon and non-petroleum based liquefied
gaseous fuels - General requirements for automatic tank gauges
[17]
ISO 19901 -2, Petroleum and natural gas industries - Specific requirements
for offshore structures - Part 2: Seismic design procedures and criteria
[18]
ISO 19901-5, Petroleum and natural gas industries - Specific requirements
for offshore structures - Part 5: Weight control during engineering and
construction
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20]
ISO 20283, Mechanical vibration - Measurement of vibration on ships
[21]
IEC 61508 (all parts), Functional safety of
electrical/electronic/programmable electronic safety- related systems
[22]
API RP 2SK, Design and Analysis of stationkeeping Systems for Floating
Structures
[23]
API RP 505, Recommended Practice for Classification of Locations for
Electrical Installations at Petroleum Facilities Classified as Class I, Zone 0,
Zone 1 and Zone 2
[24]
API std 520, Sizing, Selection, and Installation of Pressure-Relieving
Devices in Refineries
[25]
API std 521, Guide for Pressure-Relieving and Depressuring Systems
[26]
EN 1776, Gas infrastructure - Gas measuring systems - Functional requirements
[27]
EN 1997, Geotechnical design
[28]
EN 1998, Design of structures for earthquake resistance
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[30]
AGA Report 5, Natural Gas Energy Measurement
[31]
Approved list of biological agents (Advisory Committee on Dangerous Pathogens),
HSE Book, 2013, UK Government
[32]
ASME B31.3, Process Piping
[33]
Canadian Centre for Occupational Health and Safety, Humidex Rating and Work
Document; last update on September 5, 2013
[34]
EHS Guidelines, Environmental, Health, and Safety Guidelines, World Bank Group
[35]
EIP15, El Model code of safe practice - Part 15: Area classification for
installations handling f lammable f luids
[36]
FSS Code, International Code for Fire Safety Systems
[37]
IALA 0-139, Marking of Man-Made Offshore Structures, International Association
of Marine Aids to Navigation And Lighthouses Authority
[38]
IMCA HSSE 025 M 202, Guidance on the transfer of personnel to and from offshore
vessels and structures, International Marine Contractors Association
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[40]
NFPA 59A:2019, 8.4.10.5.3, standard for the Production, storage, and
Handling of Liquefied Natural Gas (LNG)
[41]
NORSOK C-001, Living quarters area
[42]
NORSOK C-002, Architectural components and equipment
[43]
Report P.I.A.N.C. N° 153: Recommendations for the design and assessment of
marine oil and petrochemical terminals, MarCom WG 153, 2016
[44]
Ship/Shore compatibility questionnaire, SIGTTO
[45]
WHO, Ambient Air Quality Guidelines, World Health Organization, global update
2005
[46]
ISO 20519, Ships and marine technology - Specification for bunkering of
liquefied natural gas fuelled vessels
[47]
Montreal Protocol
https://treaties.un.org/doc/publication/unts/volume%201522/volume-1522-i-
26369-english.pdf
[48]
Council Directive 98/83/EC of 3 November 1998 on the quality of water intended
for human consumption) concerns the quality of water intended for human
consumption
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[50]
European IPPC/management systems in the chemical sector (February 2003).
https:// eippcb.jrc.ec.europa.eu/reference/BREF/lvo_bref_0203.pdf
[51]
Best available techniques reference document for energy efficiency (February
2009). https://eippcb.jrc.ec.europa.eu/reference/BREF/lvo_bref_0203.pdf
[52]
Guidelines for f lag state inspections under the Maritime Labour Convention,
2006
[53]
ISO 19901-3, Petroleum and natural gas industries - Specific requirements
for offshore structures - Part 3: Topsides structure
[54]
ISO 19901-4, Petroleum and natural gas industries - Specific requirements
for offshore structures - Part 4: Geotechnical and foundation design
considerations
[55]
ISO 19901-8, Petroleum and natural gas industries - Specific requirements
for offshore structures- Part 8: Marine soil investigations
[56]
ISO 19901-9, Petroleum and natural gas industries - Specific requirements
for offshore structures - Part 9: structural integrity management
[57]
ISO 19901-10, Petroleum and natural gas industries - Specific requirements
for offshore structures - Part 10: Marine geophysical investigations
[58]
ISO 19902, Petroleum and natural gas industries - Fixed steel offshore
structures
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[60]
ISO 19905 (all parts), Petroleum and natural gas industries - Site-specific
assessment of mobile offshore units
[61
] ISO 19906, Petroleum and natural gas industries - Arctic offshore
structures
[62]
BS 6349 (all parts), Maritime works
[63]
EN 1990, Eurocode - Basis of structural design
[64]
EN 1991 (all parts), Eurocode 1: Actions on structure
[65]
EN 1992, Eurocode 2: Design of concrete structures
[66]
EN 1993, Eurocode 3: Design of steel structures
[67]
EN 1994, Eurocode 4: Design of composite steel and concrete structures
[68]
EN 1995, Eurocode 5: Design of timber structures
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[70]
EN 1997, Eurocode 7: Geotechnical design
[71]
EN 1998, Eurocode 8: Design of structures for earthquake resistance
[72]
EN 1999, Eurocode 9: Design of aluminium structures