TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
13887-1:2023
ISO
18134-1:2022
NHIÊN LIỆU SINH HỌC RẮN - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM - PHẦN 1:
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN
Solid
biofuels - Determination of moisture content - Part 1:
Reference method
Lời nói đầu
TCVN 13887-1:2023 hoàn toàn
tương đương với ISO
18134-1:2022.
TCVN 13887-1:2023 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC238 Nhiên liệu sinh học rắn biên soạn,
Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 13887 (ISO 18134), Nhiên liệu
sinh học rắn - Xác định hàm lượng ẩm, gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 13887-2:2023 (ISO
18134-2:2017), Phần 2: Tổng hàm lượng ẩm - Phương pháp đơn giản;
- TCVN 13887-3:2023 (ISO
18134-3:2023), Phần 3: Hàm lượng ẩm trong mẫu phân tích chung.
NHIÊN LIỆU
SINH HỌC RẮN - XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG ẨM
- PHẦN 1: PHƯƠNG
PHÁP CHUẨN
Solid
biofuels - Determination of moisture content - Part 1:
Reference method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp xác
định hàm lượng ẩm của mẫu thử nhiên liệu sinh học rắn bằng tủ sấy và có thể sử
dụng khi cần xác định hàm lượng ẩm có độ chính xác cao. Phương pháp này áp dụng
cho tất cả nhiên liệu sinh học rắn. Hàm lượng ẩm của nhiên liệu sinh học rắn
(khi nhận mẫu) luôn được báo cáo dựa vào tổng khối lượng mẫu thử (ở trạng thái ẩm).
CHÚ THÍCH Vật liệu sinh
khối có thể chứa một lượng nhỏ hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) mà có thể bay
hơi khi xác định hàm lượng ẩm bằng tủ sấy (xem Thư mục tài liệu tham khảo [1]
và [2]). Sự bay hơi các hợp chất VOC là tương đối nhỏ so với hàm lượng ẩm xác định
được theo phương pháp này và không được tính đến trong tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 13884 (ISO 14780 with Amd 1) Nhiên
liệu sinh học rắn - Chuẩn bị mẫu
ISO 16559 Solid biofuels -
Terminology, definitions and descriptions (Nhiên liệu sinh học rắn - Thuật ngữ,
định nghĩa và mô tả).
ISO 18135 Solid biofuels - Sampling
(Nhiên liệu sinh học rắn - Lấy mẫu).
ISO 21945 Solid biofuels -
Simplified sampling method for small scale applications (Nhiên liệu sinh học rắn
- Phương pháp lấy mẫu đơn giản dành cho ứng dụng quy mô nhỏ).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa nêu trong ISO 16559.
4 Nguyên tắc
Phần mẫu thử của nhiên liệu sinh học rắn
được sấy ở nhiệt độ 105 °C ở môi trường khí quyển cho đến khi đạt được khối lượng
không đổi. Phần trăm ẩm
được tính từ sự hao hụt khối lượng phần mẫu thử, bao gồm quy trình hiệu chỉnh
do tái hút ẩm.
5 Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng là tủ sấy duy trì được
nhiệt độ phù hợp trong toàn bộ buồng sấy. Sự chênh lệch nhiệt độ đồng đều tất cả
vị trí trong buồng.
5.2 Đĩa và khay, vật liệu
không bị ăn mòn, chịu được nhiệt và có các kích thước đủ để toàn bộ phần mẫu thử
có thể trải đều thành lớp mỏng, phẳng. Bề mặt khay có khả năng giảm thiểu sự hấp
phụ hoặc hấp thụ (bề mặt rất sạch và phẳng).
5.3 Cân, có khả năng
đọc chính xác đến 0,1 g.
6 Chuẩn bị mẫu
6.1 Giản lược mẫu
Mẫu thử để xác định hàm lượng ẩm thu
được tuân theo ISO 18135 hoặc ISO 21945 và phải bảo quản trong phòng thí nghiệm
trong bình hoặc túi kín khí được bịt kín. Phần mẫu thử được chuẩn bị theo TCVN
13884 (ISO 14780) sao cho tất cả các hạt đều có ít nhất một kích thước nhỏ hơn
31,5 mm.
CẢNH BÁO Nhiên liệu
sinh học rắn dễ dàng tăng hoặc giảm ẩm đến độ ẩm môi trường khi độ ẩm mẫu và độ
ẩm xung quanh không cân bằng. Mẫu ướt giảm ẩm trong môi
trường khô và mẫu khô tăng ẩm trong môi trường ướt.
Ngoài ra, quá trình nghiền thường sinh ra nhiệt và sự luân chuyển không khí dẫn
đến mất ẩm. Nếu vật liệu nhiên liệu sinh học yêu cầu xử lý và/hoặc giảm cỡ, điều
quan trọng là việc chuẩn bị mẫu phải tiến hành để giữ được lượng ẩm trong mẫu ở
mức lớn nhất có thể. Để ngăn việc giảm ẩm trong quá trình giảm cỡ hạt, mẫu có
hàm lượng ẩm cao phải được sấy sơ bộ theo TCVN
13884 (ISO 14780).
6.2 Mẫu thử sấy
sơ bộ
Trong suốt quá trình chuẩn bị, mẫu thử
có thể được sấy sơ bộ [xem TCVN 13884 (ISO 14780)], trong trường hợp này, hàm
lượng ẩm của mẫu gốc ở trạng thái ướt được tính theo công thức (2) trong 8.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng phần mẫu thử tối thiểu là
300 g.
CHÚ THÍCH Đối với nhiên
liệu sinh học rắn loại hạt mịn (ví dụ mùn cưa và bột nhiên liệu) phần mẫu thử
có thể giảm xuống 100 g.
7 Cách tiến hành
7.1 Xử lý phần mẫu
thử
Cân khay trống đã được sấy khô, sạch
chính xác đến 0,1 g.
Nếu nhìn thấy sự ngưng tụ ẩm trên các bề
mặt bên trong bao bì, thì lắc bao bì để vật liệu hấp thụ lại lượng ẩm đó trước
khi lấy ra khỏi bao bì. Chuyển phần
mẫu thử từ bao bì (bình chứa
hoặc túi) sang khay trống đã sấy khô, sạch và trải đều vật liệu thành lớp mỏng,
Trong trường hợp mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn
[ví dụ mùn cưa, viên nén, hạt ô-liu (olive stones) hoặc dăm gỗ mịn], khuyến nghị
rằng lớp mẫu mỏng và không quá 1 g vật liệu trên 1 cm2 diện tích bề
mặt.
7.2 Cân phần mẫu
thử và hiệu chỉnh sự tái hút ẩm của khay
Cân khay với phần mẫu thử chính xác đến
0,1 g trước khi gia nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Khay chuẩn được
đưa vào theo quy trình nhằm mục đích hiệu chỉnh sự tái hút ẩm. Khối lượng khay khi vẫn còn
nóng nhỏ hơn khối lượng khay khi nguội do sự tái hút ẩm.
Mức độ ảnh hưởng của sự tái hút ẩm phụ thuộc vào kích cỡ và khối lượng khay.
Sau đó, đặt khay có chứa phần mẫu thử
cùng với khay chuẩn vào trong tủ sấy đã điều chỉnh đến nhiệt độ (105 ± 2) °C.
Gia nhiệt các khay cho đến khí đạt được khối lượng không đổi. Khối lượng được
coi là không đổi khi chênh lệch giữa hai lần cân liên tiếp, sau khoảng thời
gian gia nhiệt là 60 min, không vượt quá giá trị tuyệt đối là 0,2 % khối lượng.
Thời gian sấy cần thiết phụ thuộc vào cỡ hạt của vật liệu, sự luân chuyển không
khí trong tủ và chiều dày của lớp vật liệu.
Lấy hai khay từ tủ ra và cân từng khay
trong khi vẫn còn nóng chính xác đến 0,1 g trong khoảng từ 10 s đến 15 s để
tránh hấp thụ ẩm. Dùng vật liệu cách nhiệt đặt trên đĩa cân để tránh tiếp
xúc trực tiếp với khay đang nóng.
CHÚ THÍCH 2 Thời gian sấy
cần thiết có thể được xác định trong thử nghiệm sơ bộ trên loại nhiên liệu
tương tự với cỡ hạt có thể so sánh được.
Không để tủ sấy bị quá tải. Cho phép
môi trường khí quyển và ẩm lưu thông tự do giữa khoảng không bên trên các khay
và giữa các khay.
Để ngăn sự hao hụt không cần thiết của
các hợp chất dễ bay hơi, thời gian sấy thường không quá 24 h.
Phép xác định hàm lượng ẩm được tiến
hành hai lần.
8 Tính toán
8.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Hàm lượng ẩm ở
trạng thái ướt
Hàm lượng ẩm Mar của phần mẫu
thử khi nhận mẫu, biểu thị bằng phần trăm theo khối lượng, theo công thức (1):

(1)
trong đó
m1 là khối lượng khay trống dùng để phần mẫu thử,
tính bằng g;
m2 là khối lượng
khay và phần mẫu thử trước khi sấy (cân ở nhiệt độ phòng), tính bằng g;
m3 là khối lượng
khay và phần mẫu thử sau khi sấy (cân khi vẫn còn nóng), tính bằng g;
m4 là khối lượng
khay chuẩn trước khi sấy (cân ở nhiệt độ phòng), tính bằng g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả phải được tính đến hai chữ số
thập phân và giá trị trung bình của hai kết quả xác định hàm lượng ẩm phải được
làm tròn chính xác đến
0,1 % để báo cáo.
8.3 Hàm lượng ẩm
đối với vật liệu sấy sơ bộ
Nếu mẫu thử được sấy sơ bộ trước khi
xác định ẩm (theo 6.2), hàm lượng ẩm ở trạng thái ướt Mar tính bằng
phần trăm theo khối lượng, theo công thức (2):

(2)
trong đó
Mp là hao hụt ẩm
trước khi sấy, tính bằng phần trăm theo khối lượng so với khối lượng mẫu thử gốc;
Mr là lượng ẩm
còn lại trong mẫu thử sau khi sấy sơ bộ theo quy trình này, tính bằng phần trăm
theo khối lượng.
9 Các đặc trưng tính
năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
a) nhận diện phòng thí nghiệm thực hiện
thử nghiệm;
b) ngày thử nghiệm;
c) nhận diện sản phẩm (hoặc mẫu) thử;
d) viện dẫn tiêu chuẩn này;
e) kết quả thử nghiệm ở trạng thái ướt;
f) bất kỳ đặc điểm bất thường nào được
ghi nhận trong quá trình xác định có thể ảnh hưởng đến kết quả;
g) bất kỳ sai khác nào so với tiêu chuẩn
này hoặc như một tùy chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Samuelsson, R., Burvall, J.,
Jirjis, R. Comparison of different methods for the determination of moisture
content in biomass. Biomass bioenergy. 2006, 30, 929 - 934.
[2] Samuelsson, R., Nilsson, C.,
Burvall, J., Sampling and GC-MS as a method for analysis of volatile organic
compounds (VOC) emitted during oven drying of biomass material. Biomass
bioenergy. 2006, 30, 923 - 928.