Tên chỉ
tiêu
|
Mức
|
1. Trạng thái vật lý
|
Không bị
vón cục
|
2. Độ mịn (phần còn lại trên sàng
1,5 mm), %, không lớn hơn
|
0
|
3. Tính đồng nhất
|
Hỗn hợp phải
đồng nhất
|
4. Ngoại quan lớp phủ
|
Không có dấu
hiệu bất thường trên bề mặt lớp phủ
|
5. Màu sắc
|
Đồng nhất
và tương đương với mầu chuẩn
|
6. Độ bám dính, loại, không lớn hơn
|
1
|
7. Độ bền thời tiết nhân tạo, sau
1000 h
|
Độ phấn hóa
dưới cấp độ 1, không rạn nứt phồng rộp, thay đổi màu sắc so với mẫu chuẩn
|
CHÚ THÍCH: Với các sản phẩm được sản
xuất để tạo ra một bề mặt có vân, độ mịn của vật liệu có thể có kích thước lớn
hơn quy định.
|
6 Phương pháp thử
6.1 Lấy mẫu
Lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu được
nêu trong Điều 5, khối lượng của mẫu thử không nhỏ hơn 1 kg.
Mẫu phải được bảo quản trong túi khô,
kín gió, thùng đựng mẫu không thấm nước và phải được dán nhãn như mô tả trong
TCVN 2090 (ISO 15528).
6.2 Thiết bị, dụng cụ
6.2.1 Tấm thử, là amiăng xi
măng, có kích thước danh nghĩa (150 x 100 x 5) mm.
CHÚ THÍCH: Nếu có sự thỏa thuận giữa
nhà cung cấp và người mua có thể sử dụng tấm thử khác.
CẢNH BÁO: Bụi amlăng-xi măng rất nguy
hiểm đến sức khỏe. Khi có bụi phát sinh phải đảm bảo người sử dụng và môi trường
được bảo vệ. Trong quá trình cắt và gia công cần tránh sử dụng các công cụ điện
và cần phải đảm bảo để không hít phải bụi. Chuẩn bị các tấm thử bằng cách cắt ướt
hoặc bằng cách rạch và bẻ gẫy. Sử dụng bảo hộ lao động phù hợp để đảm bảo sức
khỏe cho người sử dụng.
6.2.2 Hộp dưỡng hộ được làm bằng
vật liệu chống ăn mòn có nắp đậy kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3 Khung đỡ, được làm từ
vật liệu trơ (vật liệu phù hợp là thanh poly metyl metacrylat có kích thước (6 x
6) mm để đỡ các tấm thử theo chiều ngang, được đặt ở phía dưới có khoảng cách
(25 ± 2,5) mm so với bề mặt dưới của nắp hộp dưỡng hộ (6.2.2).
6.2.4 Sàng, có kích thước lỗ 1,5
mm phù hợp theo ISO 3310-2.
6.2.5 Máy khuấy, được làm từ
vật liệu inox có hình mái chèo, có tốc độ khuấy tối thiểu 1000 vòng/min
6.2.6 Thùng trộn, được vệ sinh
sạch sẽ không dính cát và dầu mỡ, dễ dàng vệ sinh và dễ quan sát
6.2.7 Thiết bị, dụng cụ
thử độ bền thời tiết nhân tạo theo TCVN 9277 (ISO 11507).
6.3 Chuẩn bị tấm mẫu thử
6.3.1 Chuẩn bị tấm thử Ngay trước khi
sử dụng, nhúng chìm tấm thử trong nước (24 ± 1) h. Sau đó, lấy tấm thử ra khỏi
nước và dùng miếng vải khô sạch lau phần nước đọng.
6.3.2 Chuẩn bị các hộp dưỡng hộ để sử
dụng
Đặt vào mỗi hộp dưỡng hộ (6.2.2) một
khung đỡ (6.2.3) và cho dung dịch natriclorua quá bão hòa vào hộp sao cho mức
dung dịch cách bề mặt dưới của nắp là (50 ± 5) mm. Đậy kín nắp lại. Duy trì nhiệt
độ phòng đặt các hộp dưỡng hộ ở (27 ± 2) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ổn định tất cả các vật liệu ở (27 ± 2)
°C trước khi sử dụng.
Trộn mẫu thử với nước theo thời gian
và tỷ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất thành hỗn hợp đồng nhất. Nếu tỷ lệ giữa sơn
và nước được đưa ra trong một dải thì sử dụng tỷ lệ trung bình.
Để ổn định hỗn hợp sơn khoảng (30 ± 5)
min, sau đó khuấy trộn lại ngay trước khi dùng.
CHÚ THÍCH: Để hỗ trợ đầy đủ quá trình
khuấy trộn, cần tối thiểu 100 g sơn bột gốc xi măng ở dạng khô.
6.3.4 Sơn và dưỡng hộ tấm mẫu thử
Dùng chổi quét sơn vào bề mặt thô ráp
của mỗi tấm thử đã được làm sạch (6.3.1), lượng dùng là (5 ± 1) m2/kg
tính theo chất khô.
Ngay sau khi sơn phủ, đặt mỗi tấm mẫu
thử vào trong hộp dưỡng hộ sao cho bề mặt được sơn hướng xuống phía dưới.
CHÚ THÍCH: Các hộp dưỡng hộ được mở ra
trong thời gian ngắn nhất có thể.
Lấy các tấm mẫu thử ra ngoài sau (24 ±
0,5) h dưỡng hộ và tiến hành sơn lớp thứ hai. Dưỡng hộ theo cách tương tự thêm
(24 ± 0,5) h, sau đó lấy các tấm thử ra ngoài và để khô tự nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mở thùng đựng mẫu, đảo trộn đều nếu thấy
bột không bị vón cục cứng thì kết luận sơn đạt yêu cầu.
6.5 Xác định độ mịn
Xác định độ mịn theo TCVN 4030:2003,
nhưng sử dụng sàng có kích thước lỗ 1,5 mm (6.2.4).
6.6 Xác định tính đồng nhất
Khuấy trộn đều bột và nước theo thời
gian và tỷ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau khi khuấy trộn, vật liệu bột phải
được thấm ướt hết. Nếu hỗn hợp sau khi khuấy trộn không bị vón cục và đồng nhất
thì được đánh giá là “hỗn hợp đồng nhất”.
6.7 Xác định ngoại quan lớp phủ
Lấy tấm mẫu thử đã được chuẩn bị ở
6.3.4, lưu giữ trong 24 h ở nhiệt độ phòng. Sau đó đánh giá ngoại quan lớp phủ
bằng cách dùng mắt thường quan sát lớp phủ dưới ánh sáng tự nhiên ban ngày, nếu
lớp phủ đồng đều không bị rạn nứt và không có lỗ chân kim thì kết luận “Không
có dấu hiệu khác thường trên bề mặt lớp phủ”
6.8 Xác định màu sắc
Lấy tấm mẫu thử được chuẩn bị ở 6.3.4
và tiến hành xác định màu sắc theo mô tả trong TCVN 2102 (ISO 3668). Màu sắc của
lớp phủ phải đồng nhất và không có vết sọc, vết đốm hoặc lốm đốm và phải tương
đương với màu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9 Xác định độ bám dính
Xác định độ bám dính theo TCVN
2097:2015.
6.10 Xác định độ bền thời tiết nhân tạo
6.10.1 Quy định chung
Độ bền thời tiết nhân tạo của lớp phủ
được xác định theo TCVN 11608-4 (ISO 16474-4) và các hướng dẫn sau:
6.10.2 Chuẩn bị mẫu thử nghiệm: Tiến hành tạo
4 tấm mẫu thử như được mô tả ở 6.3 để khô tự nhiên mẫu trong 7 ngày, sau đó tiến
hành thử nghiệm với 3 tấm mẫu, tấm còn lại sử dụng làm mẫu đối chứng.
6.10.3 Điều kiện tiến hành thử nghiệm: Thử theo
TCVN 11608-4 (ISO 16474-4), với điều kiện độ ẩm là (50 ±10) % và thời gian chiếu
xạ tia UV là 1000 h. Sau khoảng thời gian này, lấy mẫu ra và bảo quản mẫu trong
vòng 1 h, sau đó tiến hành đánh giá.
6.10.4 Phương pháp đánh giá kết quả: Phải kiểm
tra mức độ phấn hóa, tình trạng bong tróc, phòng rộp, rạn nứt và thay đổi màu sắc
của sơn.
Cấp độ phấn hóa của lớp phủ được kiểm
tra theo TCVN 12005-7 (ISO 4628-7), sử dụng miếng mút đã ngâm đủ mềm với nước,
chà nhẹ lên bề mặt lớp phủ dưới dòng nước chảy để loại bỏ mọi chất bám dính
trên bề mặt lớp phủ mà không gầy trầy xước bề mặt. Sau đó đem tấm mẫu thử vào
trong phòng nơi sạch sẽ, dựng lên và để khô. Sau khi bề mặt lớp phủ sơn khô, tiến
hành kiểm tra ngoại quan bằng phương pháp trực quan. Kiểm tra mức độ thay đổi
màu sơn của lớp phủ sơn bằng cách so sánh tấm mẫu thử đã được chiếu xạ tia UV
trong 1000 h với tấm mẫu thử không chiếu xạ tia UV (mẫu đối chứng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sự xuất hiện của phấn vôi
(ví dụ canxi sunfat hoặc canxi cacbonat) và sự phai màu có thể xảy ra trên lớp
phủ sơn xi măng đã được thi công lên các bề mặt nền gốc xi măng. Trong trường hợp
có tranh chấp, phép thử cần được tiến hành trên tấm thử là tấm amiăng xi măng.
7 Ghi nhãn, bao gói,
vận chuyển và bảo quản
7.1 Ghi nhãn
Trên bao bì sản phẩm phải gồm các
thông tin sau:
a) tên sản phẩm;
b) tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) xuất xứ hàng hóa;
d) màu sắc (hoặc mã màu);
e) số lô hoặc số mẻ, bao gồm tháng và
năm sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) viện dẫn tiêu chuẩn này;
7.2 Bao gói
Sơn bột gốc xi măng được bao gói bằng
vật liệu cách ẩm, đảm bảo bền, không rách vỡ trong quá trình vận chuyển.
Khối lượng mỗi bao do nhà sản xuất qui
định nhưng sai lệch khối lượng phải đảm bảo theo quy định hiện hành.
7.3 Vận chuyển
Sơn bột gốc xi măng được vận chuyển bằng
mọi phương tiện, đảm bảo có che chắn, chống mưa và ẩm ướt. Không được chở sơn bột
gốc xi măng chung với các loại hóa chất khác có ảnh hưởng đến chất lượng của
sơn.
7.4 Bảo quản
Kho chứa sơn bột gốc xi măng phải đảm
bảo khô, sạch, nền cao, có tường bao và mái che chắc chắn, có lối cho xe ra vào
xuất nhập dễ dàng. Các bao sơn bột gốc xi măng không được xếp cao quá 10 bao,
phải cách tường ít nhất 20 cm và riêng theo từng lô.
Sơn bột gốc xi măng phải bảo hành chất
lượng trong 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Khuyến cáo sử dụng sơn bột gốc xi măng
A.1 Quy định chung
Sơn bột gốc xi măng được sử dụng cho mục
đích trang trí để hoàn thiện một bề mặt thô. Có thể sử dụng sơn để cải thiện khả
năng chống thấm nước mưa do sơn bít kín được các vết nứt nhỏ và ngăn chặn các lỗ
rỗng phát triển rộng. Lưu ý, màu sắc sẽ phai nhạt dần khi bị phơi sáng. Vì vậy,
nên sử dụng loại sơn này cho các bức tường khô và có che chắn. Nếu độ bền màu
là quan trọng thì cần phải có sự tư vấn của nhà sản xuất sơn.
Sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn này sẽ phù
hợp cho hầu hết các vùng khí hậu và được thiết kế để hạn chế tốc độ ăn mòn lớp
phủ, lớp phủ có thể tồn tại từ 5 năm hoặc lâu hơn trong vùng khí hậu ôn đới nếu
được thi công hai lớp. Tuy nhiên, sơn có thể bị bẩn trong vùng không khí bị ô
nhiễm nặng và sự ăn mòn sẽ nhanh hơn trong môi trường không khí axit mạnh.
Sơn sử dụng phù hợp trên vật liệu xây
dựng có các lỗ mao quản như khối xây gạch, khối xây đá, bê tông, bề mặt trát vữa
xi măng, bê tông bọt, gạch và amiăng xi măng, nhưng không sử dụng được trên nền
kim loại, các sản phẩm từ gỗ, lớp trát thạch cao và phết tẩm bitum. Vì sơn bền
với các chất kiềm trong xi măng và cho phép hơi ẩm thoát ra để làm khô một cách
tự nhiên nên có thể sử dụng để trang trí hoàn thiện bề mặt nền ngay mà không cần
chờ khô. Không nên sử dụng sơn trên bề mặt không hút nước như gạch đặc và ngói
đặc, nơi có lượng sunfat đáng kể hoặc trên các bức tường bị ẩm ướt liên tục (ví
dụ, bên dưới lớp ngăn ẩm), trong từng trường hợp cụ thể cần có sự tư vấn của
nhà sản xuất sơn.
A.2 Chuẩn bị bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những khu vực bề mặt có sự
phát triển của tảo và nấm mốc, cần phải loại bỏ chúng bằng thuốc diệt nấm phù hợp,
khi bề mặt khô dùng chổi lông cứng quét sạch nấm và tảo đã chết. Khi lớp phủ của
sơn xi măng mới đã khô cứng, nên rửa ngay bằng thuốc diệt nấm để làm chậm sự
tái phát triển của nấm.
A.3 Khuấy trộn
Cần phải tuân thủ việc khuấy trộn đúng
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không nên sử dụng hai hỗn hợp sơn khác nhau do
khi đó dễ nhận thấy chỗ tiếp giáp vì có thể có sự khác biệt nhỏ về sắc thái
màu".
Có thể sử dụng sơn xi măng và cát của
nhà sản xuất hoặc tự bổ sung thêm cát mịn vào sơn để điền đầy khoảng hở chỗ
giao nhau trên kết cấu thô sần của khối bê tông. Ngoài ra, vữa xi măng/cát có
thể trám vào bề mặt đó trước khi sơn. Trong tất cả các trường hợp này cần phải
có sự tư vấn trước của nhà sản xuất sơn.
A.4 Thi công
Làm ẩm bề mặt để hỗ trợ sự đóng rắn của
sơn xi măng, nhưng không được để nước tự do còn đọng lại trên bề mặt khi thi
công sơn. Không thi công sơn dưới ánh nắng trực tiếp. Đối với lớp phủ thứ nhất
nên dùng chổi quét hoặc bàn chải để chải, tốt nhất là sử dụng bàn chải lông cứng
để quét. Để có được ngoại quan tốt nhất nên thi công lớp thứ hai không sớm hơn
24 giờ kể từ sau khi thi công lớp thứ nhất và vẫn phải làm ẩm bề mặt, loại bỏ
nước dư trước khi thi công. Lớp phủ thứ hai có thể thi công bằng chổi quét,
phun hoặc con lăn. Nếu thi công bằng phương pháp phun, phải yêu cầu cung cấp
thiết bị khuấy trong nồi, và việc cần thiết là phải kiểm tra đầu phun cho phù hợp
với việc sử dụng sơn xi măng.
Tham khảo hướng dẫn của nhà sàn xuất về
tốc độ thi công. Lưu ý sơn xi măng không nên sử dụng dưới điều kiện đóng băng
hoặc khí hậu ẩm ướt.
A.5 Dưỡng hộ
Để đạt được các tính chất tối ưu, sơn
xi măng cần phải được duy trì độ ẩm trong suốt giai đoạn dưỡng hộ. Việc làm ẩm
bề mặt nền trước khi sơn thường lá cần thiết để đảm bảo điều này, nên tạo bóng
râm che bề mặt khi thi công lớp phủ đầu tiên. Trong điều kiện khô đặc biệt, có
thể cần thiết sử dụng lớp sương mù mỏng từ nước sạch trong 24 h đầu tiên sau
khi thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể tẩy sạch lớp phủ sơn xi măng bằng
các biện pháp cơ học như mài hoặc phun cát. Nếu các biện pháp cơ học làm hư hại
nền thì có thể tẩy sạch lớp phủ sơn bằng cách sử dụng cẩn thận axit loãng (ví dụ
như dung dịch axit clohydric loãng). Không nên dùng dung dịch axit loãng khi tẩy
sơn trên các kết cấu bê tông ứng lực trước hoặc lớp hoàn thiện có gắn sỏi. Nếu
sử dụng dung dịch axit, thì cần bảo vệ tất cả các bề mặt liền kề có thể bị ảnh
hưởng và thực hiện việc tẩy sạch lớp phủ sơn theo quy trình sau:
a) Thấm ướt bề mặt cần được làm sạch bằng
nước sinh hoạt và dùng chổi quét dung dịch axit lên bề mặt;
b) Dùng chổi quét toàn bộ bề mặt và rửa
sạch axit bằng cách phun nước có áp lực cao không sớm hơn 10 min và không muộn
hơn 30 min kể từ sau khi quét dung dịch axit.
Thận trọng: Cả hai phương pháp
cơ học và hóa học đều có mức độ nguy hại nhất định, do vậy cần đưa ra giải pháp
phòng ngừa an toàn thích hợp. Bao gồm các thiết bị thông khí phù hợp và/hoặc quần
áo bảo hộ, và biện pháp bảo vệ môi trường.
Không để bề mặt đã được quét bằng axit
khô trước khi rửa. Tuy nhiên, nếu điều đó vô tình xảy ra thì nên quét lại bằng
dung dịch axit mới để xử lý lại, không nên cố gắng rửa sạch lớp axit cũ đã quét
trước đó.
Trong một vài trường hợp có thể phải xử
lý hóa học vài lần mới có được bề mặt sạch.
Mục lục
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ định nghĩa
4 Quy định chung
5 Yêu cầu kỹ thuật
6 Phương pháp thử
7 Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo
quản
Phụ lục A (tham khảo) Yêu cầu sử dụng
sơn bột gốc xi măng