
|
(1)
|
9.2.5.1 Tỷ lệ trên
yêu cầu thể tích nước sử dụng lớn trong khi kích thước mẫu vừa phải. Ví dụ: Mẫu
thử hình trụ (2,5 x 2,5) cm có
diện tích bề mặt 29,45 cm2, yêu cầu thể tích dịch chiết 294,5 mL với
mỗi khoảng thời gian chiết,
tiến hành thử nghiệm ở 11 khoảng thời gian chiết. Khi thử nghiệm với mẫu thử lớn
hơn và tỷ lệ diện tích bề mặt mẫu thử/thể tích dịch chiết nhỏ hơn, do thể
tích nước thải quá lớn không thể rót bằng tay nên cần các thiết bị
vận chuyển nước thải (ví dụ sử dụng bơm nhu động để bơm thoát nước thải của bình chứa).
9.2.6 Thể tích dịch
chiết lớn có thể gây khó khăn trong phân tích, ngay cả với các thành phần chính của mẫu thử
và chi phí xử lý nước thải cao không cần
thiết, trong trường hợp này có thể tăng tỷ lệ diện tích bề mặt mẫu thử/thể tích dịch
chiết. Khi tăng tỷ lệ diện
tích bề mặt mẫu thử/thể tích dịch chiết lớn hơn 0,1 cm-1, tốc độ chiết
từ mẫu chất thải sẽ phải
giữ đủ thấp sao cho nồng độ các chất cần phân tích trong dung dịch thu được nằm
trong giới hạn định lượng.
9.2.7 Người thực hiện
phải chứng minh hiện tượng kết tủa lại trong dung dịch hoặc giới hạn độ hòa tan
không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm. Ảnh hưởng của hiện
tượng kết tủa lại trong dung dịch (hoặc giới hạn độ hòa tan) được coi là không
đáng kể khi tiến hành thử nghiệm với các tỷ lệ diện tích bề mặt mẫu thử/thể
tích dịch chiết khác nhau nhưng vẫn đo được cùng một giá trị De, nằm
trong độ đảm bảo đo thực nghiệm.
9.3 Nhiệt độ - Với
các vật liệu và các mẫu chưa được thử nghiệm trước, thử nghiệm chiết phải được
tiến hành ở ít nhất 3 mức
nhiệt độ để xác định tốc độ chiết tăng dần khi nhiệt độ tăng. Nhiệt độ thử nghiệm
thứ nhất ở 20 °C. Các nhiệt độ
thử nghiệm khác được lựa chọn dựa trên các đặc tính của vật liệu thử nghiệm. Ví
dụ: với vật liệu có tính kết dính, nhiệt độ thử nghiệm lớn nhất được khuyến nghị
là 50 °C, đây là nhiệt độ nằm dưới ngưỡng
có thể quan sát thấy sự rò rỉ bất thường [3]. Có thể tiến hành thử nghiệm ở nhiệt độ
trên 50 °C để chứng
minh cơ chế chiết không thay đổi.
9.3.1 Bể ổn nhiệt
phải duy trì nhiệt độ yêu
cầu với sai số 1 °C trong suốt
quá trình thử nghiệm (trừ giai đoạn ngắn khi đưa bình chiết ra ngoài để lấy mẫu).
Phải ghi lại nhiệt độ trước khi bình chiết được đặt lại trong bể ổn nhiệt để bắt
đầu một khoảng thời gian chiết mới
hoặc trước khi đưa bình chiết ra
khỏi bể ổn nhiệt để kết thúc khoảng thời gian chiết đó.
9.3.2 Sau khi mở bể ổn nhiệt,
phải ghi chú khoảng thời gian yêu cầu để bể ổn nhiệt trở về nhiệt độ
cài đặt (ví dụ khi đặt bình chiết vào
hoặc đưa bình chiết ra
ngoài), ngay cả khi bình chiết
có thể chưa đạt
được nhiệt độ cài đặt. Thời gian yêu cầu để nâng nhiệt độ của mẫu thử lên đạt nhiệt
độ thử nghiệm cao sẽ nằm chủ yếu trong hai khoảng thời gian chiết đầu tiên (2 h và 5
h).
9.4 Thay thế dịch
chiết
- Dịch chiết phải được thay thế tại các khoảng thời gian chiết: 2 h, 5 h, 17 h,
24 h, và thay thế hằng ngày trong 10 ngày tiếp theo, tổng thời gian chiết là 11
ngày. Thao tác đưa mẫu thử ra ngoài dịch lọc và thay thế dịch chiết mới nên được
thực hiện trong khoảng thời gian ngắn nhất, theo dõi bằng cách sử dụng đồng hồ điện tử hoặc một loại
đồng hồ thích hợp.
9.4.1 Mẫu thử được
treo từ đỉnh của bình chiết là phương pháp thuận tiện nhất khi thay dịch chiết,
bằng cách nhấc nắp bình chiết cũ (mẫu thử vẫn gắn trên dây treo) và đặt mẫu thử
vào bình chiết mới có thể tích (khối lượng) dịch chiết mới tương đương. Trong
thực tế, dịch chiết mới có thể được gia nhiệt lên đến nhiệt độ thử nghiệm
trước khi sử dụng. Đóng kín bình chiết mới và đặt ngay vào môi trường ổn nhiệt.
Mẫu thử phải tiếp
xúc với không khí trong khoảng
thời gian thay dịch chiết ngắn nhất có thể. Không cần phải rửa mẫu thử
trước khi thay dịch chiết.
9.4.2 Nếu mẫu thử nằm
dưới đáy của bình chiết, có
thể gạn dịch lọc sang một bình chứa khác, dùng dụng cụ kẹp đưa mẫu thử ra ngoài
bình chiết cũ và đặt ngay vào bình chiết mới có chứa dịch chiết đã
được gia nhiệt (không cần phải rửa mẫu thử). Đóng kín bình chiết mới và đặt
trong bể ổn nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5 Thử axit - Phải
tiến hành thử axit tại đáy của ít nhất một bình chiết sau khi kết thúc một khoảng
thời gian chiết để chứng minh rằng các chất cần phân tích không bị hấp thụ/hấp phụ vào
bình chiết. Nếu lượng chất bị hấp thụ/hấp phụ đáng kể, phải tiến hành thử axit
trong bình chiết sau mỗi lần thay dịch chiết, và lượng các chất cần phân tích sau
khi thử axit phải được tính toán thêm vào lượng các chất cần phân tích trong dịch
lọc.
9.5.1 Loại bỏ toàn
bộ dịch lọc còn sót lại trong bình chiết và rửa sạch bình chiết bằng nước khử
khoáng.
9.5.2 Đổ vào bình
chiết một lượng nước khử khoáng với thể tích bằng hoặc lớn hơn thể tích dịch lọc
đã thay thế.
9.5.3 Thêm một lượng
axit nitric tinh khiết có nồng độ biết trước để tạo dung dịch axit nồng độ 2 %.
9.5.4 Đậy nắp bình chiết và
khuấy, sau đó giữ ổn định trong vài phút.
9.5.5 Lấy mẫu dung
dịch thử axit để phân tích.
9.6 Lấy mẫu dịch
lọc - Ngay sau khi mở nắp bình chiết, khuấy dịch lọc cũ và lấy mẫu dịch lọc
nhanh để giảm thiếu các ảnh hưởng có thể xảy ra trong quá trình làm nguội (ví dụ:
kết tủa), có thể đưa ra
yêu cầu lượng dịch lọc cần lấy để phân tích.
9.6.1 Nếu mẫu thử
được treo từ nắp của bình chiết, đậy
nắp bình chứa dịch chiết mới và bắt đầu khoảng thời gian chiết tiếp theo, sau
đó lấy một lượng dịch lọc cần phân tích từ bình chiết cũ.
9.6.2 Nếu mẫu được
đặt trên giá đỡ tại đáy của bình chiết, tiến hành khuấy dung dịch và
lấy một lượng dịch lọc cần phân tích trước khi bắt đầu khoảng thời gian chiết
tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.4 Nếu trong dịch
lọc có thể nhìn thấy các hạt bằng
mắt thường, cần tính toán lượng các chất cần phân tích có bên trong các hạt.
9.6.4.1 Nếu các hạt
trên bị rửa trôi từ mẫu thử, phải loại bỏ các hạt trước khi phân tích dung dịch,
và các chất cần phân tích có bên
trong vật liệu bị rửa trôi sẽ không được tính vào lượng các chất cần phân tích bị rò rỉ.
9.6.4.2 Nếu các hạt
được hình thành sau khi chiết các chất cần phân tích, có thể sử dụng 02 phương
pháp tiếp cận như sau. Phương pháp thứ nhất yêu cầu lọc phần dịch lọc, tiến
hành phân tích cả phần
dung dịch đã lọc và phần vật liệu dạng hạt trên giấy lọc. Phương pháp thứ hai là axit
hóa toàn bộ dịch lọc để hòa tan các hạt có chứa các chất cần phân tích vào dung
dịch. Có thể thực 18 hiện 01 hoặc cả 02 phương pháp trên (ví dụ: phân tích dung
dịch đã lọc và chưa lọc), phụ thuộc vào các thông tin cần xác định.
9.7 Phân tích và
chất chuẩn - Phải tiến
hành phân tích các chất cần phân
tích trong dịch lọc theo các phương pháp tiêu chuẩn và các phương pháp đã được hiệu
chuẩn thích hợp.
Nếu cần thiết, các tiêu chuẩn đưa ra phải phù hợp với các thành phần hỗn hợp trong mẫu
thử. Đối với các mẫu thử chứa nuclit phóng xạ, các dãy dung dịch chất thải đối chứng sẽ được
chuẩn bị để pha loãng dịch
lọc hoặc dung dịch ban đầu (hoặc chất thải), được sử dụng để làm mẫu phân tích so
sánh. Kết quả phân tích của mẫu thử có thể được so sánh trực tiếp với kết quả
phân tích của dung dịch đối chứng để tính toán lượng rò rỉ phân đoạn mà không cần sử
dụng các tiêu chuẩn, hiệu chuẩn máy đo, hoặc
hiệu chỉnh phân rã.
9.8 Thử nghiệm
tiêu chuẩn - Tiến hành
một hoặc nhiều thử nghiệm chiết nhanh ALT trên một mẫu thử đại diện ở 20 °C, để so sánh với
các thử nghiệm chiết nhanh ALT thực hiện ở các nhiệt độ khác, với các loại vật
liệu khác. Yêu cầu tiến hành 03 lần thử nghiệm tiêu chuẩn ở 20 °C nếu các kết
quả thử nghiệm được sử dụng để mô phỏng sự rò rỉ dài hạn hoặc với mẫu chất thải
lớn hơn.
9.10 Thử nghiệm mẫu
trắng - Phụ thuộc vào các chất cần phân tích, thử nghiệm mẫu trắng là thử nghiệm
không có mẫu thử hoặc mẫu thử không chứa các chất cần phân tích, cung
cấp các thông
tin về dung dịch nền giúp phát hiện các chất ô nhiễm có thể sinh ra trong quá
trình thử nghiệm hoặc cung cấp các mức giới hạn nền cho dịch chiết nếu dịch chiết
có chứa các chất cần phân tích.
10 Biểu thị kết quả
10.1 Lượng chiết
phân đoạn - Lượng chiết phân đoạn của chất cần phân tích i (IFL) trong khoảng
thời gian chiết thứ n được tính theo công thức 2:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
ian là lượng chất
cần phân tích i đo được trong dịch lọc tại khoảng thời gian chiết thứ n, và
tAo là lượng chất
cần phân tích i trong mẫu thử khi bắt đầu thử nghiệm.
Trong trường hợp mẫu thử
có chứa nuclit phóng xạ i, các giá trị trên được thay thế theo lượng phân rã
phóng xạ trong mẫu thử khi bắt đầu thử nghiệm.
10.1.1 Giá trị ian có thể được
tính toán từ nồng độ dung dịch đo được và thể tích của dịch lọc. Trong trường hợp
này phải tính đến độ không đảm bảo của nồng độ dung dịch, thể tích của dịch lọc
và dịch chiết (xem Phụ lục A.2).
10.1.2 Tốc độ rò rỉ
trung bình tại một
khoảng thời gian chiết bất kỳ có thể được tính toán bằng cách chia IFL cho khoảng
thời gian chiết đó. Tiếp tục chia cho diện tích bề mặt của mẫu thử sẽ tính được
tỷ lệ rò rỉ trung bình trên một đơn vị diện tích, trong một đơn vị thời gian.
Qua đó có thể so
sánh các thử nghiệm tiến hành trên các mẫu thử có diện tích bề mặt khác nhau.
10.2 Tổng lượng chiết phân
đoạn tích lũy - Lượng chiết tích lũy phân đoạn của chất cần phân tích i trong j khoảng
thời gian chiết (CFLj) được tính theo công
thức 3:

(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1 Vẽ đồ thị giá
trị CFL ứng với mỗi khoảng thời gian chiết so với tổng thời gian chiết tích lũy, đưa
ra sự so sánh đồ thị dữ liệu giữa các thử nghiệm khác nhau, với các kết quả đã
được mô hình hóa. Đồ thị ví dụ được trình bày ở Hình 1.
10.3 Hệ số khuếch tán
hiệu quả
-
Kết quả của phương pháp thử được sử dụng để xác định hệ số khuếch tán hiệu quả (De),
đại diện cho sự rò rỉ các chất cần phân tích dựa trên mô hình. Chương trình máy
tính được phát triển tại phòng thí nghiệm quốc gia Brookhaven, tính toán hệ số
khuếch tán tối ưu (De) dựa trên công thức tính khuếch tán trong phần
tử bán vô hạn hoặc phần tử hữu hạn (4). Chương trình máy tính ALT cũng đánh giá ảnh hưởng
của sự phân vùng hoặc giới hạn độ hòa tan đến sự rò rỉ khuếch tán. Chương trình
được sử dụng cùng với phương pháp thử có sẵn trong tiêu chuẩn (2); xem
thêm (5, 6). Chương trình máy tính xác định giá trị hệ số khuếch tán hiệu quả bằng
công thức phân tích hồi quy sự khuếch tán trong phần tử bán vô hạn hoặc phần tử
hữu hạn từ các giá trị CFL đã
tính toán từ các kết quả thực nghiệm. Công thức phân tích hồi quy được trình
bày tại Phụ lục A.1. Độ không đảm bảo của hệ số khuếch tán có thể được tính toán theo
công thức tính với sự khuếch tán trong phần tử bán vô hạn.
10.4 Kiểm chứng
theo mô hình - So sánh các giá trị CFL được tính toán theo các giá
trị De đã xác định từ dữ liệu của mô hình khuếch tán với các
giá trị CFL được tính toán từ dữ liệu thực nghiệm, bằng cách vẽ đồ thị của cả
hai giá trị CFL trên theo tổng thời gian chiết tích lũy. Nếu các giá trị CFL
tính toán từ mô hình phù hợp với các giá trị CFL tính toán từ thực nghiệm, sẽ
ký hiệu “phù hợp với mô hình” (có liên quan đến độ không đảm bảo trong phân tích
hồi quy; xem 10.4.1), thì có thể kết
luận rằng đây là bước xác định tốc độ khuếch tán trong cơ chế chiết và hệ số
khuếch tán hiệu quả là giá trị hồi quy của De. Trong trường hợp này,
mô hình khuếch tán trên có thể sử dụng để tính toán độ rò rỉ dài hạn theo nhiệt
độ. Trong mô hình khuếch tán, yêu cầu mẫu chất thải còn nguyên vẹn và cơ chế
chiết không thay đổi theo thời gian. Khi chứng minh được cơ chế chiết không
thay đổi ở 20 °C
và
ở các nhiệt độ cao hơn, thì có thể xác định cơ chế chiết cũng không thay đổi trong
khoảng thời gian dài hạn tại các điểm nhiệt độ trung gian, ít nhất là trong phạm
vi đo được giá trị CFL lớn
nhất trong thử
nghiệm.
Bảng 1 - Ví dụ
các kết quả theo thử nghiệm chiết nhanh ALT
Thời gian (ngày)
Thử nghiệm
1
Thử nghiệm
2
Thử nghiệm
3
IFL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IFL
CFL
IFL
CFL
0,083
6,12E-02
6,12E-02
6,06E02
6,06E02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,09E02
0,29
5,82E-02
1,19E-01
4,13E02
1,02E-01
3,96E02
1,01E01
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,23E-01
7,43E02
1,76E-01
8,96E02
1,90E01
2,0
8,27E-02
3,06E-01
6,61E02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,45E02
2,64E01
3,0
5,51E-02
3,61E-01
4,68E02
2,89E-01
6,10E02
3,25E01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,98E-02
4,01E-01
3,85E02
3,28E-01
3,95E02
3,65E01
5,0
3,37E-02
4,35E-01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,63E01
3,45E02
3,99E01
6,0
2,45E-02
4,59E-01
2,48E02
3,88E01
2,45E02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,0
2,45E-02
4,84E-01
2,48E02
4,13E01
2,50E02
4,49E01
8,0
2,14E-02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,20E02
4,35E01
2,65E02
4,75E01
9,0
1,84E-02
5,23E-01
2,20E02
4,57E01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,95E01
10,0
1,53E-02
5,39E-01
1,93E02
4,76E01
2,25E02
5,18E01
11,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,54E-01
1,93E02
4,95E01
1,70E02
5,35E01
10.4.1 Khi đánh giá
sự phù hợp của mô hình, phần trăm sai số tương đối của dữ liệu (ER2) được xác định
bằng cách lấy tổng bình phương các hiệu giá trị CFL từ đường cong mô
hình tối ưu với giá trị CFL đo được từ dữ liệu thực nghiệm chia cho giá trị CFL
thực nghiệm tương ứng với khoảng thời gian chiết dài nhất. Nếu tổng có N giá trị
CFL đo được, thì phần trăm sai số tương đối trong thử nghiệm chiết nhanh ALT được
xác định như sau:

(4)
10.4.1.1 Mô hình khuếch
tán sẽ mô tả chính xác dữ liệu khi giá trị phù hợp của mô hình ER2 bằng hoặc nhỏ
hơn 0,5 %. Thông thường, hiệu sai số của các điểm nằm xa khoảng thời gian chiết
trung bình sẽ là cao nhất, vì vậy giá trị ER2 không đại diện
cho sai số của toàn bộ dữ liệu. Mặc dù đây không phải là phép thống kê duy nhất
có thể thực hiện, nhưng giá trị ER2 đưa ra được
điểm quy chuẩn thực nghiệm,
đánh giá sự phù hợp của mô hình với các thử nghiệm tiến hành trong cùng tổng thời gian
chiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian,
ngày
Hình 1 - Đồ
thị các kết quả của thử nghiệm 1, thử nghiệm 2, thử nghiệm 3 và đánh giá sự phù hợp với mô
hình
10.5 Bằng cách sử
dụng thêm 02 mô hình khuếch tán: mô hình phân vùng hoặc mô hình độ hòa tan,
chương trình máy tính sẽ đưa ra chỉ dẫn để nhận biết các quá trình rò rỉ khuếch
tán phức tạp hoặc đơn giản nên bị bỏ qua trong thử nghiệm chiết nhanh ALT.
10.5.1 Mô hình phân
vùng sẽ chia dữ liệu nguồn theo tỷ lệ có hoặc không có có khả năng chiết tương ứng
với các chất cần phân tích. Sau
đó sử dụng mô hình khuếch tán để phân tích độ rò rỉ của các phần chất cần phân
tích có thể chiết bằng cách thay đổi tỷ lệ phân chia cho đến khi đạt sự phù hợp
của mô hình. Mô hình phân vùng đưa ra hằng số khuếch tán hiệu quả, hằng số phân
chia các chất, và xác định sai số tương đối khi đánh giá sự phù hợp của mô
hình. Sự phù hợp của mô hình phân vùng đạt được khi mô hình chỉ ra động học
của quá trình rò rỉ bị kiểm soát bởi sự khuếch tán, nhưng sự rò rỉ sẽ phức tạp
hơn khi bổ sung thêm các hạn chế. Các chất cần phân tích có thể không được
phân bố đồng nhất trong
mẫu thử hoặc được chiết liên tục vào dung dịch, đây là lỗi khi lựa chọn
tỷ lệ diện tích bề mặt mẫu
thử/thể tích dịch
chiết trong tính toán hoặc
do một lỗi khác.
10.5.2 Mô hình độ
hòa tan được sử dụng để xác định các ảnh hưởng hạn chế của độ hòa tan đến độ rò
rỉ của các chất cần phân tích. Mô hình có thể xác định độ rò rỉ không phụ
thuộc vào sự khuếch tán hoặc các điều kiện thử nghiệm không phù hợp để xác định hệ
số khuếch tán. Mô hình độ hòa tan đưa ra độ lệch tiêu chuẩn tương đối giữa các
giá trị IFL trong
các khoảng thời gian chiết 1 ngày, phương sai tương đối (VR) được định
nghĩa như sau:

(5)
10.5.2.1 Phương sai
tương đối nhỏ hơn hoặc bằng 10% chứng minh độ rò rỉ là hằng số, nằm
trong độ không đảm bảo trong phân
tích, và sự khuếch tán không bị giới hạn.
10.6 Mối quan hệ
giữa nhiệt độ và quá trình chiết - Thử nghiệm chiết nhanh ở nhiệt độ cao với mục
đích chính là tăng tốc độ chiết
các chất từ mẫu thử. Quá trình chiết phụ thuộc vào nhiệt độ (quá trình chiết được
biểu diễn theo hệ số khuếch tán De) tuân theo theo phương trình
Arrhenius:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
trong đó:
De (T) là hệ số khuếch
tán hiệu quả đo được tại nhiệt độ T (Kelvin);
A và k là hằng số,
và
R là hằng số khí.
10.6.1 Từ phương
trình 6, vẽ đồ thị lograrit của hệ số khuếch tán được xác định từ thực nghiệm (De)
tiến hành ở các nhiệt độ theo tỷ lệ k/T. Đồ thị tuyến tính biểu diễn mối quan hệ tỷ
lệ thuận giữa mức tăng của quá trình chiết với mức tăng của nhiệt độ như sau:
(1) Cơ chế chiết cũng như cấu trúc mẫu
thử (ví dụ sai lệch độ phẳng mặt, độ xốp) trong quá trình chiết là không đổi
theo mức tăng của
nhiệt độ;
(2) Có thể tính toán hệ số khuếch tán
hiệu quả ở các nhiệt độ nằm trong khoảng nhiệt độ thử nghiệm.
10.7 Tiến hành thử
nghiệm ở ít nhất 3 mức nhiệt độ để xác định mối quan hệ giữa quá trình chiết và
nhiệt độ. Trong thử nghiệm chiết nhanh, để ngoại suy được các kết quả thử nghiệm
dài hạn tiến hành ở nhiệt độ thấp từ các kết quả thử nghiệm ngắn hạn tiến hành ở
nhiệt độ cao, cần chứng minh được trong khoảng nhiệt độ thử nghiệm đó có tồn tại
mối quan hệ tuyến tính giữa log De và nghịch đảo của nhiệt độ tuyệt
đối. Khoáng nhiệt độ thử nghiệm này chính là khoảng nhiệt độ áp dụng phù hợp
trong mô hình khuếch tán cơ học. Nhiệt độ đối chứng trong thử nghiệm
chiết nhanh ALT ở 20 °C là nhiệt độ
thấp nhất khi tiến hành thử nghiệm. Nhiệt độ cao nhất được xác định dựa vào khả
năng ổn định nhiệt của mẫu chất rắn. Ví dụ: một số vật liệu kết đóng rắn hữu cơ
không ổn định ở trên 50 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.7.2 Thử nghiệm
chiết nhanh tiến hành ở nhiệt độ cao có thể diễn ra trong khoảng thời gian chiết dài
hơn (thêm các khoảng thời gian chiết 1 ngày), nhằm đo được các giá trị CFL lớn
hơn.
10.8 Tương quan thực
nghiệm - Nếu mô hình khuếch tán cơ học không phù hợp, thì trong cơ chế chiết,
khuếch tán là một quá trình bị giới hạn về tốc độ. Các phương pháp thực nghiệm
có thể được tiến hành để so sánh độ rò rỉ giữa thử nghiệm chiết nhanh và thử
nghiệm chiết đối chứng.
10.8.1 Đánh giá ảnh
hưởng của nhiệt độ tới độ rò rỉ thông qua vẽ đồ thị, trong đó các giá trị CFL
đo được trong thử nghiệm chiết nhanh ALT nằm trên trục y, và các giá trị CFL đo
được trong thử nghiệm chiết đối chứng (với cùng các khoảng thời gian chiết) nằm
trên trục X. Nếu đồ thị phân tán
thể hiện được mối quan hệ tuyến tính, thì có thể so sánh các dữ liệu từ 02 thử nghiệm
trên và các kết quả đo được trong thử nghiệm chiết nhanh ALT sẽ phản ánh chính
xác các dữ liệu trong thử nghiệm chiết đối chứng. Năng lượng hoạt hóa hiệu quả
của quá trình chiết được thể hiện thông qua độ dốc của đồ thị tuyến tính. Mặc
dù các dữ liệu giữa thử nghiệm chiết nhanh và thử nghiệm chiết đối chứng có
tương quan thực nghiệm, nhưng điều này không xác nhận cơ chế rò rỉ bị kiểm soát
bởi quá trình khuếch tán và không sử dụng để ngoại suy các kết quả thử nghiệm
dài hạn.
11 Độ chụm và độ chệch
11.1 Độ chụm của
phương pháp thử sẽ thay đổi phụ thuộc vào chất thải rắn được thử nghiệm, nhiệt
độ thử nghiệm và các chất cần phân tích đã chiết. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ
chụm bao gồm: trạng thái của bề mặt mẫu thử (độ nhám, bề mặt mẫu, vết nứt, độ xốp...),
tính toán diện tích bề mặt và thể tích của mẫu thử, khoảng thời gian chiết tại
nhiệt độ thử nghiệm, và phân tích các dung dịch.
11.2 Không có tài
liệu tham khảo tiêu chuẩn để xác định độ chính xác của phương pháp thử. Cách xác định
độ chụm của các giá trị
được
thảo luận ở trong tiêu chuẩn này (thông qua độ không đảm bảo tiêu chuẩn tổng) sẽ được
trình bày ở Phụ lục A2.
11.3 Các kết quả thử
nghiệm chiết nhanh ALT được trình bày trong ví dụ Bảng 1. Các giá trị CFL được
vẽ đồ thị ở Hình 1 cùng với đường cong được vẽ theo mô hình máy tính ALT. Mô
hình khuếch tán phù hợp với thử nghiệm 1, 2 và 3, mô hình phân vùng phù hợp với
thử nghiệm 1. Trong thử nghiệm 1, mô hình phân vùng phù hợp hơn so với mô hình khuếch tán.
Tổng các hiệu
bình phương, trong thử nghiệm 1 theo mô hình khuếch tán và mô hình phân vùng
tương ứng là 3,28 x 10-3 và 1,81 x 10-4, trong thử
nghiệm 2 theo mô hình khuếch tán là 5,62 x 10-5. Theo mô
hình khuếch tán, giá trị ER2 trong thử nghiệm 1 và 2 tương ứng là
0,565 % và 0,011 %, và thử nghiệm 3 là 0,06 %. Mô hình khuếch tán
không chấp nhận các kết quả của thử nghiệm 1 do tiêu chuẩn quy định ER2 < 0,5,
nhưng mô hình phân vùng chấp nhận giá trị ER2 = 0,032 của
thử nghiệm 1. Mô hình khuếch tán chấp nhận các kết quả của thử nghiệm 2 và 3 và
giá trị De đo được tương ứng là 4,98 x 10-5 m/s và 6,35 x 10-5 m/s. Thử
nghiệm 1 phù hợp với mô hình phân vùng hơn, chứng tỏ các giá trị dữ liệu nguồn
sử dụng trong mô hình khuếch tán quá cao, hoặc có thể do các chất cần phân tích phân bố không đồng nhất trong
chất rắn, có khuyết tật trong mẫu thử, mẫu dịch lọc trong các khoảng thời gian
chiết ban đầu của thử nghiệm bị ô nhiễm... Giá trị De theo mô hình
phân vùng là 2,07 x 10-9 m/s và tỷ lệ
phân vùng là
0,70. Vẽ đồ thị các kết quả của thử nghiệm 1 so với các kết quả thử nghiệm của
thử nghiệm 2 ở Hình 2. Đồ thị đường chéo ở Hình 2 cho thấy các thử nghiệm có độ lặp lại
các kết quả đo. Khi tính toán các giá trị CFL, không thể phân biệt các ảnh hưởng
của dữ liệu nguồn với các ảnh hưởng của tỷ lệ diện tích bề mặt thể tích của
mẫu thử. Theo mô hình, hệ số phân vùng là 0,7, chứng tỏ tỷ lệ diện tích bề mặt thể tích của
mẫu thử bằng 43 % là quá thấp, đây có thể là sai số trong khi đo kích thước mẫu thử,
hoặc do các vết nứt nhỏ... Tuy nhiên khi quan sát đồ thị ở Hình 2, sự
sai khác giữa các mẫu tương ứng ở thử nghiệm 1 và thử nghiệm 2 không tuyến tính
theo thời gian hoặc
thời gian
1/2, như vậy giá
trị De giữa các thử nghiệm cũng có sự sai khác thực. Nguyên nhân do bề mặt của
02 mẫu thử khác nhau, có thể xảy do bề mặt của khuôn đóng mẫu. Cuối cùng, theo
ví dụ mô hình độ hòa tan, phương sai tương đối của các mẫu ở thử nghiệm 1, 2 và
3 sau các khoảng thời gian chiết 1 ngày tương ứng là 64,7 %, 47,4 % và 45,0 %,
chứng tỏ quá trình rò
rỉ trong các thử nghiệm không bị ảnh hưởng bởi độ hòa tan.

Hình 2 - Đồ
thị các kết quả của thử nghiệm 1 với các kết quả của thử nghiệm 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5 Dữ liệu và
các kết quả mô phỏng khác khi thử nghiệm chiết nhanh ALT được trình bày trong
tài liệu tham khảo [3, 6, 7],
Phụ
lục A
(tham
khảo)
A.1 Chương trình
máy tính thử nghiệm chiết nhanh
A.1.1 Mục đích
A.1.1.1 Phụ lục này
bao gồm bản dự thảo tóm tắt về chương trình máy tính thử nghiệm chiết nhanh, được
phát triển đi kèm với thử nghiệm chiết nhanh. Chương trình cung cấp nhiều chức
năng khác nhau bao gồm:
A.1.1.1.1 So sánh số liệu
thực nghiệm và số liệu nội suy từ đường cong của 04 mô hình.
A.1.1.1.2 Tính toán lượng
chiết phân đoạn và tổng lượng chiết phân đoạn tích lũy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.3 Cách tiếp cận
A.1.3.1 Quá trình rò
rỉ các chất do dịch chuyển lượng các
chất cần phân tích từ mẫu chất rắn vào
dịch chiết được mô phỏng dựa trên tỷ lệ khuếch tán, tỷ lệ với gradient nồng độ,
theo công thức của định luật Fick 2 (Công thức A.1.1).

(A.1.1)
trong đó:
C là nồng độ các chất cần phân tích;
t là thời gian;
De là hệ số khuếch
tán hiệu quả;
là tốc độ thay đổi trong toàn bộ không gian
theo hướng gradient nồng độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Sơ đồ A.1.1 -
Sơ đồ các chức năng chính trong chương trình máy tính thử nghiệm chiết nhanh
A.1.3.2.1 Khuếch tán
thông qua phần tử bán vô hạn
Mô hình này thích hợp với loại vật liệu
xốp có các giá trị CFL nhỏ theo thử nghiệm chiết nhanh (ví dụ CFL < 0,2).
Đây là mô hình đơn giản nhất để tính toán giá trị De ban đầu trước
khi sử dụng các mô hình khác. CFL được tính toán trong hệ chất rắn bán vô hạn
như sau:

(A.1.2)
trong đó:
an là tổng lượng
các chất cần phân tích bị rò rỉ trong tổng
các khoảng thời gian chiết theo thời gian t;
Ao là hàm lượng các
chất cần phân tích ban đầu trong mẫu thử (đây là dữ liệu nguồn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích của
mẫu thử;
De là hệ số khuếch
tán hiệu quả.
A.1.3.2.2 Khuếch tán
thông qua phần tử hữu hạn
Mô hình này có tính đến sự rửa trôi của
mẫu chất rắn trong quá trình chiết, thường thích hợp với loại vật liệu có các giá trị CFL cao
theo thử nghiệm chiết nhanh (ví dụ CFL > 0,2). Phương pháp tính toán dựa
trên sự khuếch tán từ mẫu chất rắn hình trụ có chiều cao H và bán kính R. Trong
mô hình phần tử hữu
hạn, tổng lượng chiết phân đoạn
tích lũy được tính toán theo
hai chuỗi như sau:

(A.1.3)
Chuỗi thứ nhất:

(A.1.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(A.1.5)
Trong đó tham số βm biểu thị giá
trị không bậc m của hàm trụ Bessel bậc không. Giá trị βm với m = 1 -
20 ở Bảng A1.1. Trong chương trình thử nghiệm chiết nhanh ALT, miền giới hạn được
thêm vào công thức A1.3 để từ dữ liệu thực nghiệm, tính toán được giao điểm của
một hàm số với trục
tung trừ điểm gốc tọa độ 0. Sự hội tụ của chuỗi số mở rất chậm,
nên cần đưa ra miền xác định. Miền xác định bao gồm các miền giới hạn khác nhau
biểu thị chuỗi đóng và chỉ ra
giới hạn biên của miền xác định phân cách với chuỗi mờ. Các công thức sau được
phát triển bởi Pescatore:
Với chuỗi Sp(t):

Trong tổng công thức trên, các giá trị
n và N biểu thị cho miền giới hạn của chuỗi và số lượng các miền giới hạn. Với
chuỗi Sc(t):

Trong tổng công thức trên, các giá trị
m và M biểu thị cho miền giới hạn của chuỗi và số lượng các miền giới hạn.
Trong chương trình máy tính, chỉ sử dụng 10 giá trị βm đầu tiên.
Bảng A.1.1 -
Các giá trị tham số βm với m từ 1 đến 20A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
βm
m
βm
m
βm
m
βm
1
2.4048255577
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.0710639679
11
33.7758202136
16
49.4826098974
2
5.5200781103
7
21.2116366299
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36.9170983537
17
52.6240518411
3
8.6537279129
8
24.3524715308
13
40.0584257646
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55.7655107550
4
11.7915344391
9
27.4934791320
14
43.1997917132
19
58.9069839261
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.9309177086
10
30.6346064684
15
46.3411883717
20
62.0484691902
CHÚ THÍCH: A là các tham
số này thỏa mãn công thức Jo(βm) = 0, với Jo(x)
là hàm trụ Bessel bậc
không.
A.1.3 Chương trình
máy tính vẽ các đồ
thị từ dữ liệu thực nghiệm và mô hình sẽ tính toán một đường cong tối ưu phù hợp với dữ
liệu thực nghiệm. Quá trình tính toán được thực hiện theo phương pháp lặp, tối
ưu hóa toàn bộ đường cong dữ liệu (xem Sơ đồ logic A. 1.1). Các dữ liệu nhập
vào được đánh giá theo thứ tự các mô hình và đưa ra kết quả cho người
sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.3.2 Khuếch tán
thông qua phần tử hữu hạn - Mô hình này được sử dụng với CFL > 0,2. Để giải được
phương trình tính toán trong phần tử hữu hạn, chương trình sử dụng phương pháp
được phát triển bởi Pescatore.
Phương pháp này hữu ích bởi nó có thể tiệm cận với lượng chiết phân đoạn cao nhất
và thời gian máy tính xử lý tương đối nhanh. Chương trình máy tính các giá trị
CFL theo mô hình từ các khoảng
thời gian chiết thực nghiệm bằng cách sử dụng các giá trị De khác
nhau. Xác định giá trị De tối ưu bằng cách giảm tổng các hiệu bình phương các
giá trị CFL từ mô hình và các giá trị CFL đo được đến giá trị nhỏ nhất. Tính
toán lỗi liên quan đến sự phù hợp của mô hình bằng cách chuẩn hóa tổng các hiệu bình phương tại
điểm dữ liệu với khoảng thời gian chiết dài nhất và biểu thị bằng
giá trị phần trăm ER2. Giá trị này
không có ý nghĩa thống kê, nhưng nó đưa ra một phép đo sai số tương đối để có
thể ngoại suy. Nhìn chung, nếu đường cong từ dữ liệu thực nghiệm và mô hình có
sự phù hợp khi giá trị ER2 nhỏ hơn 0,5, thì mô hình có thể đại
diện cho cơ chế chiết, tính toán độ rò
rỉ dài hạn, và tính toán độ rò rỉ của mô hình kích thước thật tỷ lệ với độ rò rỉ của mẫu
thử. Nếu giá trị ER2 lớn hơn 0,5,
thì mô hình
không thể sử dụng để mô phỏng ngoại suy, đảm bảo độ tin cậy theo thời gian hoặc
quy mô mẫu thử.
A.1.3.3.3 Khuếch tán
cùng với sự phân vùng các chất cần phân tích - Đây là mô hình thực nghiệm,
trong đó tỷ lệ phân chia của các chất cần phân tích bị rò rỉ vào dung dịch chưa
có sẵn do trong quá trình thử nghiệm có thể xảy ra quá trình hấp phụ, kết tủa
chuyển pha, kết tủa tạo pha bền hơn... của các chất cần phân tích. Sự phân vùng
sẽ làm giảm lượng các chất cần phân
tích trong dữ liệu nguồn (Ao) với tỷ lệ phân chia dữ liệu nguồn P, 0 < P < 1. Tốc
độ chiết có thể nhỏ hơn với chất cần phân
tích có tỷ lệ phân chia, tuy nhiên điều này chưa được mô phỏng.

(A.1.15)
Mô hình phân vùng cho phép
xác định và tính toán nồng độ và
sự phân bổ của các chất cần phân tích trong chính mẫu thử (đây là dữ liệu
nguồn). Điều này có nghĩa, khi có sự phân vùng trong các kết quả thử nghiệm thì
có thể chỉ ra các lỗi
thực tế của dữ liệu nguồn hoặc mẫu thử nghiệm. Từ công thức A.1.15, nếu P và CFL có
quan hệ tuyến tính thì giá trị S hoặc V có thể sai.
A.1.3.3.4 Quá trình chiết
bị giới hạn bởi độ hòa tan -
Mô hình này được sử dụng khi độ hòa tan của các chất cần phân tích có ảnh
hưởng đến sự khuếch tán, trong quá trình thử nghiệm có thể hình thành pha trong
chất rắn hoặc chuyển pha. Mô hình độ hòa tan dựa trên lượng chiết phân đoạn thu
được tại cùng thời điểm kết thúc trong mỗi khoảng thời gian chiết 1 ngày, khi nồng
độ các chất cần phân tích bị giới hạn bởi độ hòa tan. Mô hình có thể định lượng
được độ rò rỉ bị giới hạn bởi
độ hòa tan, mặc dù điều này thể hiện rõ khi vẽ đồ thị CFL theo thời gian và đồ
thị IFL theo thời gian. Tính toán độ lệch
tiêu chuẩn và độ lệch
trung bình của lượng chiết phân đoạn và hệ số phương sai tương đối được tính
toán theo công thức sau:

(A.1.16)
trong đó tổng Σ (IFL -
)2 được tính khi
tiến hành trên 2 lần khoảng thời gian chiết, IFL là lượng chiết phân đoạn tại
mỗi khoảng thời gian chiết, và
là giá trị
trung bình của (n-2) các giá trị IFL. Độ rò rỉ bị giới hạn bởi độ hòa tan khi hệ
số phương sai tương đối nhỏ hơn 10 % giá trị trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.5 Các kết quả của
chương trình máy tính thử nghiệm chiết nhanh ALT được trình bày ở nhiều
dạng. Các bảng dữ liệu và các tham số
liên quan (ví dụ: các giá trị IFL, CFL, phương sai, các sai số liên quan không
phù hợp với mô hình, ER2 sẽ hiển thị trên màn hình và có thể
in ra. Các đồ thị trong đó CFL là một hàm theo thời gian được hiển thị trên màn
hình cùng với các điểm dữ liệu từ thực nghiệm và đường cong được vẽ từ mô hình.
Ngoài ra, trên đồ thị các dữ liệu từ thực nghiệm được vẽ trên trục x và các giá
trị tính toán từ mô hình được vẽ trên trục y. Các loại đồ thị trên có phép so
sánh dễ dàng mỗi quan hệ giữa các kết quả tính toán từ dữ liệu thực nghiệm và từ
mô hình. Chương trình có thể tính toán năng lượng hoạt hóa (k) khi tiến hành thử nghiệm ở
03 hoặc nhiều hơn 03 mức nhiệt độ. Nếu trong cơ chế chiết, tốc độ khuếch tán bị
giới hạn thì có thể ngoại suy độ
rò rỉ dài hạn và ngoại
suy đến mẫu chất thải mô hình kích thước thật.
A.1.4 Chạy chương
trình
A.1.4.1 Chương trình
bắt đầu chạy đưa ra 08 sự lựa chọn cho người sử dụng, bao gồm nhập dữ liệu mới
(dữ liệu chưa xử lý), nhập dữ liệu CFL, lấy dữ liệu từ các tệp, hoặc chỉnh sửa dữ liệu.
Nhấn F1 nếu cần sự giải thích cho các lựa chọn.
A.1.4.1.1 Một số gợi ý
của chương trình hiển thị cùng với câu trả lời mặc định sẵn trong dấu ngoặc
đơn. Ấn phím
“Enter” để lựa chọn câu trả lời mặc định.
A.1.4.2 Dữ liệu đầu
vào được phân loại trong chương trình được trình bày từ Mục A.1.4.2.1 đến Mục
A.1.4.2.10.
A.1.4.2.1 Đa dữ liệu
nguồn - Một số dữ liệu yêu cầu giá trị dữ liệu nguồn mới trong mỗi khoảng thời
gian chiết, đặc biệt với mẫu thử chứa nuclit phóng xạ có chu kỳ bán
phân rã ngắn.
Các giá trị dữ liệu nguồn
nhập vào chương trình dưới dạng số theo tiêu chuẩn. Khi pha loãng lượng
các chất cần phân tích ban đầu, dữ liệu nguồn sẽ được điều chỉnh tự động. Dạng
số theo tiêu
chuẩn của dữ liệu nguồn sẽ đánh dấu phẩy, phân biệt với lượng dịch lọc.
A.1.4.2.2 Đơn dữ liệu
nguồn - Một số dữ liệu yêu cầu giá trị dữ liệu nguồn không đổi trong toàn bộ thử
nghiệm. Dữ liệu nguồn nhập vào chương trình dưới dạng số trên phút (CPM) hoặc nồng
độ (nếu các chất ổn định). Đối với các mẫu chứa nuclit phóng xạ, không có sẵn các tiêu
chuẩn về dạng dữ liệu nguồn được nhập, trong trường hợp này nên tính toán hoạt
độ phóng xạ của mẫu thử. Với lựa chọn đơn dữ liệu nguồn, có thể nhập các giá trị
vào dưới dạng nồng độ.
A.1.4.2.3 Số lần lấy mẫu
dịch lọc phân đoạn - Đây là số lần lấy mẫu dịch lọc phân đoạn trong thử nghiệm.
Giá trị mặc định theo thời gian lấy mẫu dịch lọc trong thử nghiệm chiết nhanh
ALT theo tiêu chuẩn là 13 lần.
A.1.4.2.4 Số lượng các
chất cần phân tích - Dữ liệu đầu vào của chương trình bao gồm số lượng các chất
hoặc nuclit phóng xạ cần phân tích trong mỗi mẫu dịch lọc thu được. Mỗi tệp dữ liệu
cho phép tối đa 08 chất cần phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4.2.6 Thời gian mặc
định (thử nghiệm chiết nhanh ALT tiêu chuẩn) - Thời gian mặc định là 2 h, 5 h, 17 h và
24 h trong 04 khoảng thời gian chiết đầu tiên và liên tiếp cách nhau 1 ngày trong
10 khoảng thời gian chiết tiếp theo, tổng có 11 ngày tiến hành thử nghiệm.
A.1.4.2.7 Đường kính mẫu
thử (cm) - Đường kính của mẫu thử trong thử nghiệm chiết.
A.1.4.2.8 Chiều cao mẫu
thử (cm) - Chiều cao của mẫu thử trong thử nghiệm chiết.
A.1.4.2.9 Thể tích mẫu
thử phóng xạ (mL) - Là thể tích phần mẫu thử được sử dụng để tính toán nuclit
phóng xạ.
A.1.4.2.10 Hệ số nhân dữ
liệu nguồn - Là hệ số pha loãng dung dịch ban đầu để phù hợp với tiêu chuẩn
tính toán trong chương trình. Ví dụ: thêm 3 mL nguyên tố vết vào mẫu thử khi tạo
mẫu, thì 1 mL dung dịch
nguyên tố vết sẽ bị pha loãng 1000 lần khi tiến hành tính toán. Hệ số
nhân sẽ là 3000 lần (không quan tâm đến thể tích dung dịch nguồn).
A.1.5 Bản Hướng dẫn
sử dụng đã hiệu chỉnh [2]
Chú thích A.1.1: Dựa trên sự so sánh với tài liệu
tham khảo [4], có một số lỗi đánh máy trong Hướng dẫn sử dụng Chương trình máy
tính thử nghiệm
chiết nhanh ALT
[2], Các công thức có lỗi được
trình bày trong Phụ lục A.
A.1.5.1 Chuỗi thứ nhất trong
công thức 5 được sửa
như sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.5.1.1 Có 02 lỗi
trong Hướng dẫn sử dụng: Trong phần công thức thứ nhất, (2-1)2 được
sửa chính xác thành (2n -1 )2. Hàm chức năng efrc được sửa chính xác
thành erfc.
A.1.5.2 Chuỗi thứ nhất
trong công thức 6 được sửa như sau:

(A.1.18)
A.1.5.2.1 Có 03 lỗi trong
Hướng dẫn sử dụng:
Trong phần công thức thứ nhất, -βmθ2(t) được sửa chính xác
thành -βm2θ2(t).
Thêm dấu ngoặc kép vào phần công thức thứ hai
. Số mũ θ(t) của phần tiếp theo của
phần công thức thứ hai bị sai.
A.1.5.3 Chuỗi cuối cùng
trong công thức 6 (chuỗi viết sai) được sửa như sau:

(A.1.19)
A.1.5.3.1 Có 01 lỗi trong
Hướng dẫn sử dụng: Trên tử số, π được sửa
chính xác thành fM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Khuyến nghị
nên kết hợp các tham số tính toán các
giá trị cần quan tâm (ví dụ: CFL, De, Ea) để ước lượng được
độ không đảm bảo của các giá trị đã tính toán được khuyến nghị trong tài liệu [9].
A.2.1.1 Mỗi tham số sử
dụng trong tính toán sẽ đưa ra độ không đảm bảo tiêu chuẩn ui đến kết quả.
Độ không đảm bảo của một tham số có thể do một phép đo hoặc do sự cộng dồn độ
không đảm bảo của nhiều phép đo.
A.2.1.2 Các tham số với
các giá trị khác nhau được tính toán trong tiêu chuẩn được trình bày ở Bảng
A2.1. Các biến đại diện cho các tham số trong tiêu chuẩn. Giá trị của ui, đại diện
cho độ lệch chuẩn tương đối và được chỉ định bởi người sử dụng dựa
trên các biến thực nghiệm.
A.2.2 Độ lệch tiêu
chuẩn đã ước lượng của các kết quả y biểu thị độ không chính xác tiêu chuẩn tổng của các
phép đo. Độ không đảm bảo tiêu chuẩn tổng với giá trị đo y, uc (y), được tính toán bằng
cách cộng dồn độ không đảm bảo sử dụng phương pháp tính căn bậc hai của phương
sai.
A.2.2.1 Ví dụ: diện
tích bề mặt của mẫu hình trụ tròn 2,5x2,5cm là 29,45 cm2. Nếu đo đường
kính và chiều cao với độ chính xác là 0,01 cm, thì diện tích bề mặt có
độ không đảm bảo tiêu chuẩn
là 0,176 cm2, và độ lệch tiêu chuẩn tương đối là 0,596%.
A.2.3 Độ không đảm
bảo tiêu chuẩn tổng có thể nhân với hệ số phủ k, k đại diện cho khoảng không đảm bảo đo với một
mức độ tin cậy nhất định. Giá trị k thay đổi theo mức độ tin cậy, ví dụ: k = 2
biểu thị mức độ tin cậy 95,45 %. Tính độ không đảm bảo mở rộng U với giá trị
đo y bằng cách nhân hệ số phủ k với độ
không đảm bảo tiêu chuẩn
tổng uc (y), ví dụ:
sử dụng bất kỳ giá trị Y đo được nằm trong khoảng tin cậy y-U ≤ Y ≤ y+U để tính toán U.
A.2.4 Độ không đảm
bảo tiêu chuẩn tổng không
bao gồm độ không đảm bảo hệ thống, ví dụ sai số của nhân viên thử nghiệm hoặc của
phòng thí nghiệm. Có
thể ước lượng độ không đảm bảo hệ thống dựa trên các phép đo trước đó trong
cùng hoặc từ các phòng thí nghiệm khác nhau, thử nghiệm đặc tính của nhiều loại
vật liệu tương tự nhau, các tài liệu báo cáo, và thông số kỹ thuật của
nhà sản xuất.
Bảng A2.1 - Độ
không đảm bảo của các tham số và các giá trị tính toán
Tham số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm
bảo của các tham số
Dữ liệu nguồn của mẫu thử
Ao
Độ không đảm bảo trong phân tích, sự
đồng nhất
trong mẫu thử ban đầu
Bán kính mẫu thử
R
Các kích thước đo được (bằng 1/2 đường
kính đo được)
Chiều cao mẫu thử
H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích mẫu thử
S
Các kích thước đo được (đường kính
và chiều cao); hình học
Thể tích mẫu thử
V
Các kích thước đo được (đường kinh
và chiều cao); hình học
Thể tích dịch chiết
-
Khối lượng riêng (nếu thể tích tích
chiết được xác định thông qua khối lượng dịch chiết)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Độ chính xác phép đo (nếu
thể tích tích chiết được xác định thông qua khối lượng dịch chiết)
Thể tích hoặc khối lượng mẫu phóng xạ
-
Độ chính xác phép đo
Hệ số nhân dữ liệu nguồn
-
Độ chính xác phép đo, độ không đảm bảo đo trong phân
tích
Lượng chiết phân đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ đo được trong dịch lọc, thể
tích dịch lọc, thể tích mẫu phân tích, dữ liệu nguồn
Tổng lượng chiết phân đoạn tích lũy
CFL
Độ không đảm bảo của các IFL
Thời gian (từng khoảng hoặc tổng thời
gian chiết)
t
Độ chính xác của khoảng thời gian
chiết; khoảng thời gian chiết theo nhiệt độ.
Hệ số khuếch tán hiệu quả (theo nhiệt
độ)
De(T)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng hoạt hóa
Ea
Giá trị hồi quy của De
(T), đo được tại nhiệt độ T
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Hespe, E. D., Leach Testing of
Immobilized Radioactive Waste Solids, A Proposal for a Standard
Method,
Atomic Energy Review, Vol 9, No. 1, pp. 195-207, April, 1971.
[2] Fuhrmann, M., Heiser, J.,
Pietrzak, R. F., Franz, E, M., and Colombo, P., Accelerated Leach
Test Method and Users’ Guide for the “ALT” Computer
Program,
BNL-52267, Brookhaven National Laboratory, Upton, NY, October 1990.
[3] Fuhrmann, M., Pietrzak, R.
F., Franz, E. M., Heiser, J. H., and Colombo, P., Optimization of
the Factors that Accelerated Leaching, Topical Report, BNL-52204,
Brookhaven National Laboratory, Upton, NY, March 1989.
[4] Pescatore, C., Improved
Expressions of Modeling Diffusive, Fractional Cumulative Leaching from Finite
Size Waste Forms, Waste Management, Vol 10,1990, pp. 155-159.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] Fuhrmann, M., Pietrzak, R. F.,
Heiser, J., Franz, E. M., and Colombo, P., Accelerated Leach Test
Development Program, BNL-52270, Brookhaven National
Laboratory, Upton, NY, October 1990.
[7] Fuhrmann, M., and Kalb, P. D., Leaching
Behavior of Polyethylene Encapsulated Nitrate Waste, Stabilization and
Solidification of Hazardous, Radioactive and Mixed Wastes, STP 1240, T. M.
Gilliam and C. C. Wiles, Eds.
American Society for Testing and Materials, Philadelphia, 1993.
[8] Fuhrmann, M., Pietrzak, R. F.,
Heiser, J., Franz, E. M., and Colombo, P., The Effects of Temperature
on the Leaching Behavior of Cement Waste Forms - The Cement/Sodium
Sulfate System, Scientific Basis for Nuclear Waste Management XIII, Materials
Research Society Symposium Proceedings, Vol 176,1990, pp. 75-80.
[9] NIST Guidelines for Evaluating
and Expressing the Uncertainty of NIST Measurement Results, NIST Technical
Note 1297 (1994).
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Tổng quan
phương pháp thử
5 Ý nghĩa và ứng
dụng
6 Thiết bị và dụng
cụ
7 Hóa chất và vật
liệu
8 Mẫu thử
9 Cách tiến hành
10 Biểu thị kết
quả
11 Độ chụm và độ
chệch
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66