Đường kính
tiêu chuẩn của vònga
mm
|
Số vòng quấn
tiêu chuẩnb
n
|
Đường kính
dây thépc,d
mm
|
|
7
|
|
300
|
9
|
3
|
350
|
12
|
4
|
420
|
16
|
|
|
19
|
|
a Có thể có các đường
kính của vòng và của dây thép khác phù hợp với các yêu cầu của đề án thiết kế.
b Có thể có các số
vòng quấn khác nhau phù hợp với các yêu cầu của đồ án thiết kế.
c Theo thỏa
thuận, có thể cung cấp các giá trị khác.
d Dung sai của đường
kính dây thép có lớp phủ kim loại phù hợp với cấp T1 trong
TCVN12518-2 (ISO 22034-2), Bảng 1.
|
6 Đặc tính của dây
thép
Dây thép phải có đường kính và dung
sai theo quy định trong Bảng 1, với lớp phủ quy định trong Bảng 1, và có khối
lượng lớp phủ quy định trong ISO 7989-2.
Phương pháp đánh giá và các tiêu chí
nghiệm thu đối với khối lượng lớp phủ kẽm và hợp kim kẽm được quy định trong
ISO 7989-2:2007, Điều 5.
Giới hạn bền kéo của dây thép được sử
dụng để làm các vòng tối thiểu phải là 1380 MPa. Phải thử nghiệm, kiểm tra giới
hạn bền kéo của dây thép được sử dụng để làm các vòng phù hợp với TCVN 12518-1 (ISO
22034-1).
6.1 Độ bền chống
lão hóa và ăn mòn
6.1.1 Zn cấp A
Khi được thử phun muối trung tính theo
các quy trình cho trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 500 h phơi nhiễm, các mẫu
vòng dây thép không được biểu lộ ra nhiều hơn 5% DBR.
6.1.2 Zn95Al5 cấp B
Khi được thử phun muối trung tính theo
các quy trình cho trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 500h phơi nhiễm, các mẫu
vòng dây thép không được biểu lộ ra lớn hơn 5% DBR.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi được thử phun muối trung tính theo
quy trình cho trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 1000h phơi nhiễm, các mẫu
vòng dây thép không
được biểu hiện lộ ra lớn hơn 5% DBR.
6.1.4 Lớp phủ kim
loại độ bền cao (như Zn90Al10) cấp A
Khi được thử phun muối trung tính theo
các quy trình cho trong ISO 9227, sau khoảng thời gian phơi nhiễm 2000 h, các mẫu
vòng dây thép không được biểu lộ ra lớn hơn 5% DBR.
7 Đặc tính của lưới
dây thép
Lắp một chuỗi có ba vòng dây thép vào
một đồ gá thử kéo đã hiệu chuẩn và đồ gá thử này được đấu nối vào máy có hai
chi tiết tròn đường kính 50 mm, không nhỏ hơn bốn lần đường kính của vòng dây.
Trước khi thử, hệ thống thử được kéo với
lực kéo nhỏ để ổn định hóa hệ thống thử, sau đó lực kéo lại được giảm tới không
trước khi bắt đầu thử.
Chuỗi có ba vòng dây thép được kéo bằng
máy thử với tốc độ dịch chuyển được khuyến nghị 2mm/s tới khi đứt gãy (Xem Hình
3).
Máy thử kéo phải là máy cấp 1 theo
TCVN10600-1 (ISO 7500-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Đặc tính của lưới
vòng dây thép (thử kéo dọc không có sự thu nhỏ theo chiều ngang và thử khả năng
chịu tải)
Các phép thử giới hạn bền kéo và khả
năng chịu tải được giới thiệu trong Phụ lục B và Phụ lục C.
Các phép thử độ bền kéo và khả năng chịu
tải chỉ thị tính năng và chất lượng
của sản phẩm. Việc sử dụng các kết
quả thử cho mục đích thiết kế phải dựa trên đánh giá kỹ thuật phù hợp với thực
nghiệm, quy trình kỹ thuật hiện hành và các điều kiện trên hiện trường.
9 Lấy mẫu và thử
nghiệm
Nhà sản xuất chịu trách nhiệm về kiểm
tra chất lượng của sản phẩm.
10 Kiểm tra về lập
tài liệu
Nếu có thỏa thuận tại thời điểm đặt
hàng, phải cung cấp giấy chứng nhận theo TCVN 11236 (ISO 10474) chứa
các dữ liệu sau:
- Mô tả sản phẩm;
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lớp phủ của dây thép (loại và cấp);
- Tải trọng đứt gãy lớn nhất của chuỗi
có ba vòng dây thép;
- Chiều dài và chiều rộng của các
panen vòng dây thép tính bằng met và số lượng các vòng;
- Số giờ phơi nhiễm mà không biểu lộ
ra vượt qua 5% DBR.
Ngoài ra, nếu có yêu cầu, cũng phải
cung cấp các dữ liệu sau:
a) Tên của khách hàng;
b) Khả năng chịu tải của lưới vòng dây
thép;
c) Giới hạn bền kéo của lưới vòng dây
thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Lựa chọn lớp phủ kim loại
Dây của panen lưới vòng đây thép được
bảo vệ bằng lớp phủ kim loại. Tùy theo tính ăn mòn của môi trường ở đó lắp đặt
mạng lưới vòng dây thép (xem
ISO 9223) mà có thể có các lựa chọn lớp phủ kim loại được giới thiệu trong Bảng
A1.
Bảng A.1 - Mô
tả môi trường của địa điểm lắp đặt, yêu cầu của lớp phủ dây thép
Mức độ của
môi trường địa điểm lắp đặt (phù hợp với ISO 9223:2012, Bảng 4)
Lớp phủ
Cấp
(ISO
7989-2)
Tuổi thọ
làm việc được đánh giá của sản phẩm (năm)
Ăn mòn thấp (C2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng ôn đới, môi trường khí quyển có
độ ô nhiễm thấp. Ví dụ: các vùng nông thôn, thành phố nhỏ (độ cao so với mực
nước biển trên 100m).
Vùng khô hoặc lạnh, môi trường khí
quyển có thời gian ẩm ướt thấp. Ví dụ: các vùng hoang mạc, các vùng cận bắc cực.
Kẽm
A
25
Hợp kim
Zn95%Al5%
A
B
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ kim
loại độ bền cao
A
B
120
50
Ăn mòn trung bình (C3)
Trạng thái khô
Vùng ôn đới, môi trường khí quyển có
độ ô nhiễm trung bình hoặc ảnh hưởng nào đó của các clorua. Ví dụ: các vùng
đô thị, các vùng bờ biển có sự trầm tích thấp, của các clorua. Ví dụ: vùng cận
nhiệt đới, môi trường có độ ô nhiễm thấp.
Kẽm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Hợp kim
Zn95%Al5%
A
B
25
10
Lớp phủ kim
loại độ bền cao
A
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
Ăn mòn cao
Trạng thái ẩm ướt
Vùng ôn đới, môi trường khí quyển có
độ ô nhiễm cao hoặc ảnh hưởng đáng kể của các clorua. Ví dụ: các vùng đô
thị bị ô nhiễm, các vùng công nghiệp, các vùng bờ biển. Không có sự phun nước
muối, phơi nhiễm trước ảnh hưởng mạnh của các muối khử băng. Ví dụ: vùng cận
nhiệt đới, môi trường có độ ô nhiễm trung bình, các vùng công nghiệp, các
vùng bờ biển, các địa điểm có mái che ở bờ biển
Hợp kim
Zn95%Al5%
A
10
Lớp phủ kim
loại độ bền cao
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
10
CHÚ THÍCH: Tuổi thọ làm việc (sản phẩm)
- Khoảng thời gian trong đó tính năng của sản phẩm sẽ được duy trì ở mức có thể
thực hiện được các công việc đúng theo thiết kế để đáp ứng các yêu cầu chủ yếu (nghĩa
là các đặc
tính
chủ yếu của sản phẩm đáp ứng hoặc vượt quá các giá trị tối thiểu mà không phải
chịu các chi phí lớn cho sửa chữa hoặc thay thế). Tuổi thọ làm việc của sản phẩm
phụ thuộc vào độ bền lâu vốn có, sự lắp đặt và bảo dưỡng của sản phẩm.
Cần có sự phân biệt rõ giữa tuổi thọ
làm việc hợp lý về kinh tế được giả thiết cho một sản phẩm (cũng được gọi là tuổi
thọ làm việc thiết kế) dùng để đánh giá độ bền lâu trong quy định kỹ thuật và tuổi
thọ làm việc thực của một sản phẩm trong một công trình. Tuổi thọ làm việc thực
phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoài sự kiểm tra của nhà sản xuất như thiết kế, vị
trí sử dụng (phơi nhiễm), lắp đặt, sử dụng và bảo dưỡng.
Tuổi thọ làm việc đánh giá có thể
không được giải thích là thời gian bảo hành do nhà sản xuất đưa ra.
Những người soạn thảo quy định kỹ thuật
sẽ phải có quan điểm về tuổi thọ làm việc “bình thường” của các sản
phẩm mà họ xử lý. Tuổi thọ làm việc được giả thiết của một sản phẩm nên tính đến
tuổi thọ làm việc được giả thiết của công trình, sự thuận tiện và chi phí cho sửa
chữa hoặc thay thế sản phẩm, các yêu cầu về bảo dưỡng và các điều kiện phơi nhiễm.
Sự xuất hiện của gỉ màu nâu sẫm trên bề
mặt không thể được xem như tuổi thọ làm việc đã kết thúc.
Đối với sử dụng riêng, cũng có thể chế
tạo các panen lưới vòng dây thép bằng dây thép có lớp phủ polyme hoặc các vòng
dây thép có lớp phủ polime.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Thử khả năng chịu tải
B.1 Quy trình thử
khả năng chịu tải của lưới vòng dây thép
Nên đánh giá khả năng chịu tải của các
panen lưới vòng dây thép theo các quy trình thử sau.
Phép thử gồm có chất tải cho một mẫu
lưới vòng dây thép vuông góc với
mặt phẳng của lưới bằng một dụng cụ (ép) phân bổ tải trọng hình bán cầu. Dụng cụ
ép phải được bố trí ở điểm giữa của panen.
Khối hình bán cầu của dụng cụ ép được
tạo thành bằng một vật liệu bền lâu như bê tông hoặc thép.
Bề mặt của dụng cụ ép phải trơn, nhẵn,
không có bất cứ chỗ nào có dạng góc. Bất cứ các cơ cấu kẹp chặt nào được lắp
trên bề mặt của dụng cụ ép cũng không được ảnh hưởng tới mẫu thử trong quá
trình thử.
Các đặc tính hình học của dụng cụ ép
như sau (xem Hình B1):
- Bán kính cong 1200 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bán kính cong tại cạnh (mép) 50 mm.
Mẫu thử được chất tải tại chỗ giao
nhau của các đường chéo (tâm của mẫu thử), di chuyển dụng cụ ép với vận tốc
không lớn hơn 10 mm/s.
Phép thử có thể được dừng lại để cho
phép khởi động lại hành trình của cơ cấu ép.
Phôi mẫu thử có dạng hình chữ nhật với
một cạnh 3,0 m (giá trị trung bình dung sai 120 %). Để cho phép lắp đặt hệ thống,
người xin thử nghiệm phải cung cấp phôi mẫu thử cho phòng thí nghiệm có các
kích thước đã được đặt kế hoạch cho thử nghiệm hoặc các kích thước lớn hơn và
sau đó phòng thí nghiệm sẽ thực hiện việc lấy mẫu. Phôi mẫu thử phải đại diện
cho sản phẩm dưới dạng vật liệu và phương pháp cấu tạo.
Thực hiện phép thử đâm thủng sau khi cố
định mẫu thử vào một khung cứng vững và khung này trợ giúp cho việc đo đường
cong lực - dịch chuyển của điểm giữa dụng cụ ép được đo vông góc với mặt phẳng
của mẫu thử. Phép thử phải cho phép đạt tới hư hỏng của mẫu thử. Panen được xem
là hư hỏng khi không thể chống đỡ được bất cứ sự tăng lên nào của lực tác dụng.
Độ bền chịu đâm thủng của một mẫu thử vì thế được xác định là lực lớn nhất được
truyền bởi mẫu thử trong quá trình thử.
Kích thước tính
bằng milimet
Hình B1 - Đặc tính hình
học của dụng cụ ép
Cũng có thể thực hiện phép thử mà
không đạt được sự hư hỏng của panen. Trong trường hợp này, độ bền giới hạn có
thể được chứng nhận bằng giá trị lớn nhất của lực đạt được trong quá trình thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử phải được định tâm trong khung
thử; chiều rộng a của vùng ép kéo căng phải được đo dọc theo đường qua điểm giữa
mỗi cạnh của khung.
Toàn bộ chu vi của lưới mẫu thử được cố
định vào khung bằng các cơ cấu ép kéo căng (ví dụ: các vòng kẹp, khâu nối, các
thép hoặc các phương pháp khác được thỏa thuận giữa phòng thí nghiệm tiến hành thử
và bên yêu cầu thử, và hợp với đặc tính kết cấu của chi tiết được thử; tuy
nhiên, phương tiện ép kéo căng không được ảnh hưởng đến trạng thái kết cấu của
mẫu thử có kích thước thích hợp để đạt được độ bằng phẳng của mẫu thử trước khi
bắt đầu thử) bằng sử dụng các cơ cấu riêng (ví dụ, dụng cụ kéo căng kiểu vít)
hoặc các khung có hình dạng thay đổi.
Mặt phẳng tham chiếu được xác định bằng
bốn cạnh của khung.
Trước khi bắt đầu thử, mẫu thử phải được
kéo căng tới khi đạt được điều kiện “độ bằng phẳng” được xem là đáp ứng
yêu cầu khi độ chùng (võng) ở tâm nhỏ hơn 20 % chiều dài nhỏ nhất của cạnh mẫu
thử.
CHÚ DẪN:
a vùng ép kéo
căng < 0,15 x
L
b < 0,2 x L (m)
L 3,0 ± 0,2 x 3,0 (m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 cơ cấu ép kéo
căng
3 khung cứng vững
Hình B.2 - Tiết diện của
khung chứa mẫu thử lưới vòng kim loại và xác định các điều kiện cho độ bằng phẳng
B.2 Các phép đo
và quan sát
Gốc của biểu đồ tải trọng - dịch chuyển
phải được đo từ mặt phẳng giữ các cơ cấu ép kéo căng panen. Phải lấy các số đo
sau một cách liên tục trong quá trình thử:
- Lực do dụng cụ ép gây ra;
- Dịch chuyển của dụng cụ ép so với mặt
phẳng tham chiếu.
Phải đo lực bằng cảm biến tải trọng (load
cell) phù hợp với TCVN 10598 (ISO 376). Các giá trị đo này phải cho phép thu được
các thông số sau từ đường cong đặc trưng:
- Giá trị PBR lớn nhất của lực đạt
được lúc mẫu thử bị hư hỏng. Nếu không đạt được sự hư hỏng thì phỉ công bố trường
hợp này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X Độ dịch chuyển
của tâm mặt dụng cụ ép được đo vuông góc với mẫu thử.
Y Tải trọng.
Hình B.3 - Ví dụ
về đường cong tải trọng - dịch
chuyển
B.3 Báo cáo thử
Báo cáo thử phải cung cấp thông tin
sau: mô tả độ chính xác của mẫu thử (các
vật liệu của kết cấu và độ bền tương đối, các đặc điểm cấu tạo, các đặc tính
hình học của lưới vòng dây thép, các chi tiết về công nghệ, v..v..) do bên
yêu cầu thử nghiệm cung cấp.
a) Các kích thước danh nghĩa của mẫu
thử và các kích thước thực trong điều kiện thử;
b) Mô tả dụng cụ đo được sử dụng và
nhiệt độ trong quá trình thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Độ chùng (võng) lớn nhất đạt được
lúc bắt đầu phép thử trong các trường hợp có thể đo được.
e) Kích thước trong Hình B.2 của vùng
ép kéo căng trên bốn cạnh;
f) Mô tả chung về dạng hư hỏng;
g) Tải trọng phá hủy thực và hành
trình tương đối;
h) Biểu đồ tải trọng - dịch chuyển;
i) Tài liệu chụp ảnh của mẫu thử trước
và sau khi thử.
CHÚ DẪN:
1 lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 cơ cấu ép kéo
căng theo chu vi
Hình B.4 - Ví
dụ về lắp đặt cho phép thử đâm thủng
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Giới hạn bền kéo của lưới vòng dây thép (thử
kép không có sự thu nhỏ theo chiều ngang)
C.1 Giới hạn bền
kéo của lưới vòng dây thép - Quy trình thử
Phải xác định giới hạn bền kéo của lưới
vòng dây thép theo các quy trình
thử sau.
Phép thử xác định giới hạn bền kéo dọc
và giới hạn bền kéo ngang thực và độ giãn dài tương đối của panen lưới vòng dây
thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử phải có chiều rộng không nhỏ
hơn 1000 mm và diện tích tối thiểu là 1,0 m2. Phải cố định mẫu thử
vào khung bằng các cơ cấu kẹp theo chiều ngang như đồ kẹp hoặc đai ốc siết. Cơ
cấu kẹp cạnh bên phải trượt tự do dọc theo các dầm dọc.
Khung thử phải được trang bị các cảm
biến tải trọng để thu nhận tải trọng tác dụng và toàn bộ phản lực của các cạnh (phản
lực dọc và phản lực ngang). Mẫu thử lưới vòng dây thép được đặt ở trạng thái phẳng
bằng các cơ cấu kẹp mà không làm thay đổi dạng hình học của lưới trong các điều
kiện không chịu tải.
Tốc độ dịch chuyển đầu kéo theo chiều
dọc trong quá trình thử phải ở giữ 6 mm/min và 10 mm/min.
Phép thử kết thúc khi đạt tới tải trọng
phá hủy mẫu thử hoặc tải trọng cần thử lớn nhất.
Tải trọng phá hủy mẫu thử đạt
được khi mẫu thử không thể chống đỡ được bất cứ sự tăng lên nào của lực tác dụng.
Cũng có
thể
cho phép thực hiện phép thử khi không đạt tới sự phá hủy trong khi tải trọng đã
đạt tới giá trị lớn nhất quy định.
CHÚ DẪN:
1 Khung cố định.
2 Dầm di động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Cơ cấu kẹp cạnh
bên.
Hình C.1 - Ví
dụ về cấu hình của khung
C.2 Các phép đo
và quan sát
Trong quá trình thử phải ghi lại một
cách liên tục các thông số sau:
- Tải trọng dọc và phản lực cạnh bên (ngang)
- Dịch chuyển của dầm di động
C.3 Báo cáo thử
Báo cáo thử phải mô tả đầy đủ về mẫu
thử (các vật liệu cơ bản và độ bền của chúng, các chi tiết về kết cấu, đặc tính
hình học của lưới, các chi tiết về công nghệ, v..v..) do người yêu cầu thử cung
cấp và báo cáo thông tin sau về mỗi chiều thử nghiệm:
a) Mô tả các dạng hư hỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tải trọng phá hủy, phản lực cạnh
bên ứng với tải trọng phá hủy, dịch chuyển của dầm di động ứng với tải trọng
phá hủy;
d) Tài liệu chụp ảnh về mẫu thử trước
và sau khi thử trong đó phải chỉ ra các cơ cấu kẹp mẫu thử vào khung.
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Phương pháp đo các kích thước của panen lưới
vòng dây thép
Có một vài phương pháp dùng để đo các kích
thước của một panen.
Một ví dụ về phương pháp đo được mô tả
dưới đây:
- Đặt panen trên một mặt phẳng nằm
ngang:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Di chuyển các vòng sao cho có sự bố
trí tương đối thẳng hàng của các điểm tiếp xúc giữ các vòng;
- Đo chiều dài một vài lần (ít nhất là
ba lần) tính bằng met và tính toán giá trị trung bình;
- Đo chiều rộng một vài lần (ít nhất là ba lần)
tính bằng met và tính toán giá trị trung bình;
- Chiều dài trung bình và chiều rộng
trung bình được xem là các kích thước của panen.
Xem Hình D.1.
Hình D.1 - Đo chiều dài
về chiều rộng
VÍ DỤ:
Chiều dài = 1,50 m hoặc 5 vòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ:
Chiều dài = 1,60 m hoặc 4 vòng.
Chiều rộng = 1,80 m hoặc 5 vòng.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 10598 (ISO 376), Vật liệu kim
loại - Hiệu chuẩn dụng cụ đo lực dùng để kiểm tra máy thử một trục.
[2] TCVN 5757 (ISO 2408), Cáp thép sử dụng
cho mục đích chung - Yêu cầu tối thiểu.
[3] ISO 6988, Metallic and other non
organic coatings - Sulfur
dioxide test with general condensation of moisture (Lớp phủ kim loại và lớp phủ
vô cơ khác - Thử kiểm tra sulfur dioxit có quan tâm chung đến độ ẩm).
[4] ISO 9223:2012, Corrosion of metals
and alloys - Corrosivity of
atmospheres - Classification, determination and estimation (Ăn mòn của các kim
loại và hợp kim - Tính ăn mòn của môi trường - Phân loại, xác định và đánh
giá).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] EN 10204, Corrosion tests in
artificial atmospheres - Salt spray tests (Sản phẩm kim loại - Các loại tài liệu
kiểm tra).
[7] DIN 50018, Testing in a saturated
atmosphere in the presence of sulfur dioxide (Thử nghiệm trong một môi trường
bão hòa có sự hiện diện của sulfur dioxit).