TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12336:2018
ISO 10764:2016
GIÀY DÉP -
PHƯƠNG PHÁP THỬ KHÓA KÉO ĐỘ BỀN HAI BÊN KHÓA
Footwear -
Test method for slide fasteners - Lateral strength
Lời nói đầu
TCVN 12336:2018 hoàn toàn tương đương
với ISO 10764:2016.
TCVN 12336:2018 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia
TCVN/TC 216 Giày dép biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Footwear -
Test method for slide fasteners - Lateral strength
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
đánh giá độ bền hai bên khóa của khóa kéo khi đóng dùng cho giày dép. Phương pháp
này có thể áp dụng cho tất cả các loại khóa kéo.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 10071 (ISO 18454), Giày dép -
Môi trường chuẩn để điều hòa và thử giày dép và các chi tiết của giày
dép
TCVN 10600-1 (ISO 7500-1), Vật liệu
kim loại - Kiểm định máy thử tĩnh một trục - Phần
1: Máy thử kéo/nén - Kiểm định và hiệu chuẩn hệ thống đo lực
IS019952, Footwear- Vocabulary (Giày
dép - Từ vựng).
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Khóa kéo (slide fastener)
Bộ phận dùng để nối hai phần vật liệu
mềm với nhau gồm các răng khóa có thể cài vào nhau, mỗi phần vật liệu được gắn
với một bên của hai dải
khóa (3.2), và một con trượt di chuyển theo một hướng làm cho răng khóa (3.5) ở
hai dải cài vào nhau.
CHÚ THÍCH Khi con trượt
(3.3) di chuyển theo hướng ngược lại, các răng khóa tách rời nhau (xem
Hình 1).
CHÚ DẪN
1 Chặn trên 4 Tay kéo
2 Răng khóa 5 Dải khóa
3 Con trượt 6 Chặn dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2
Dải khóa (tape)
Dải bằng vải dùng để giữ các răng khóa (3.5) của
khóa kéo (3.1).
3.3
Con trượt (slider)
Bộ phận dùng để kéo hai hàng răng khóa
cài vào nhau
hoặc tách rời nhau khi di chuyển theo chiều dài của hàng răng khóa (3.5).
3.4
Tay kéo (puller)
Miếng bằng kim loại hoặc bằng nhựa
được gắn với con trượt (3.3) để người sử dụng cầm vào khi kéo khóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Răng khóa (teeth)
Chi tiết riêng lẻ của khóa
kéo (3.1) hoặc sợi bằng nhựa xoắn liên tục để cài với chi tiết đối diện.
3.6
Chặn dưới (end stop)
Chặn trên (top stop)
Các chi tiết giới hạn của răng khóa
(3.5), dùng để ngăn con
trượt (3.3) trượt ra khỏi răng khóa và dải khóa (3.2).
3.7
Dây khóa (stringer)
Dải vật liệu dệt có gắn hàng răng khóa
(3.5) được thiết kế để tương tác với một hàng răng tương tự được gắn với dải
khóa (3.2) còn lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Thiết bị thử kéo có các
đặc tính sau:
4.1.1 Tốc độ tách
ngàm kẹp (100 ± 10) mm/min.
4.1.2 Bộ phận ghi
lại lực tối đa lên đến 2,0 kN trong khi thử, chính xác đến 2 % theo quy định
của loại 2 trong TCVN 10600-1 (ISO 7500-1).
4.1.3 Hai kẹp có
- các đầu hình vuông cạnh (25,5 ± 0,5) mm,
- các bề mặt kẹp; có khía rãnh hoặc phăng và được bọc
bằng giấy ráp, và
- không tác dụng lực cục bộ tại mép kẹp.
4.2 Bộ gá để giữ hai kẹp
(4.1.3) với các mép kẹp song song và tâm thẳng hàng. Một khối kim loại có kích thước tối thiểu 200 mm x 30 mm x 10 mm với
một chỗ lõm nông có chiều dài tối thiểu 200 mm và chiều rộng nhỏ hơn 26 mm,
nhưng đủ rộng để cho phép các kẹp (4.1.3) di chuyển tự do một cách phù hợp.
4.3 Đối với các
khóa kéo chịu tác động mạnh, dùng keo dung môi polyclopren để hỗ trợ việc kẹp
chặt dây khóa bằng kẹp (4.1.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Cần tối thiểu
ba vị trí thử, từng vị trí có chiều dài ít nhất 50 mm để khóa đóng tự do về một
phía.
5.2 Nếu thử ba khóa kéo thì phải thử
từng khóa tại tâm
chiều dài của khóa.
5.3 Nếu chỉ thử
một khóa kéo thì phải thử ở ba vị trí,
hai vị trí cách từng phía đầu tối thiểu 50 mm và một vị trí tại tâm chiều dài
của khóa. Chiều dài của khóa đóng
tự do về một phía của diện tích kẹp trong khi thử phải tối thiểu là 50 mm, bởi vậy, tổng
chiều dài của hàng
răng khóa phải tối thiểu 275 mm.
Từng phép thử có thể riêng biệt trên chiều dài của hàng răng khóa,
vì vậy đối với các hàng răng khóa có tổng chiều dài gần bằng 275 mm, sẽ không
thể nhận biết
chính xác được vị trí thử tiếp
theo cho đến khi kết thúc phép thử trước.
5.4 Ở từng điểm
thử, kẻ một đoạn
thẳng dài (25 ± 2) mm trên từng dây khóa sao cho:
- song song và cách mép của răng khóa (3,0 ±
0,5) mm, và
- cách một trong hai đầu của khóa tối thiểu 50 mm.
5.5 Đối với các khóa
kéo chịu tác động mạnh, bôi một lớp keo dung môi (4.3) lên cả hai mặt của từng dây
khóa trên diện tích xấp xỉ 15 mm trên một phía của từng điểm thử, và để
khô trong tối thiểu 2 h.
6 Cách tiến hành
6.1 Đóng (các) khóa
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Tại một vị
trí thử, giữ chặt một kẹp (4.1.3) vào dây khóa sao cho mép kẹp thẳng hàng theo
đường tâm với đường tương ứng (5.4). Nếu có bộ gá (4.2) thì phải sử dụng. Đối
với các khóa kéo chịu tác động mạnh thì cần lực kẹp rất lớn, trong khi đó, với các
khóa chịu tác động nhẹ, cần cẩn thận để tránh làm hư hỏng dây khóa quá mức.
Kích thước
tính bằng milimét
Hình 2 - Cách
bố trí
kẹp
cho mẫu thử
6.4 Đưa kẹp
(6.3) vào thiết bị thử kéo sao
cho điểm thử thẳng hàng với các răng khóa, và vuông góc với trục của thiết bị thử.
6.5 Vận hành
thiết bị thử kéo ở tốc độ tách
ngàm kẹp (100 ± 10) mm/min cho đến khi khóa bị hỏng.
6.6 Ghi lại lực tối
đa đạt được, tính bằng niutơn, và loại hư hỏng như sau:
- các răng khóa đã khóa tách rời nhau;
- các răng khóa bị kéo ra khỏi dây khóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dây khóa bị xé ở mép kẹp;
- các kẹp bị trượt ra khỏi dây khóa.
6.7 Nếu dây khóa
bị xé tại mép kẹp, hoặc kẹp bị trượt ra khỏi dây khóa thì lặp lại phép
thử tại điểm thử mới bằng cách tác dụng lực kẹp lớn hơn hoặc nhỏ hơn nếu cần thiết.
Nếu không thể lựa chọn lực kẹp phù hợp để làm cho răng khóa bị hư hỏng thì ghi lại lực
tối đa từ các điều kiện thử tạo ra kết quả thử cao nhất.
6.8 Lặp lại cách
tiến hành từ 6.3 đến 6.7 tại các vị trí thử khác.
6.9 Đối với từng
loại hư hỏng xuất hiện, tính giá trị trung bình số học của các lực tối đa (6.6).
7 Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Mô tả đầy đủ mẫu được thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Giá trị trung bình số
học của (các) lực tối đa, theo
6.9;
e) Mô tả (các) loại hư hỏng;
f) Bất kỳ sai lệch nào so với phương
pháp thử trong tiêu chuẩn này.